Professional Documents
Culture Documents
Chế độ nguồn giảm duy trì nội dung của RAM nhưng không cho mạch dao
động cung cấp xung clock nhằm vô hiệu hoá các hoạt động khác của chip cho đến
khi có reset cứng tiếp theo.
Các đặc điểm của 89C51 được tóm tắt như sau:
• 4 KB bộ nhớ có thể lập trình lại nhanh, có khả năng tới 1000 chu kỳ ghi xoá.
• Tần số hoạt động từ: 0Hz đến 24 MHz
• 3 mức khóa bộ nhớ lập trình
• 2 bộ Timer/counter 16 Bit
• 128 Byte RAM nội.
• 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
• Giao tiếp nối tiếp.
• 64 KB vùng nhớ mã ngoài
• 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
• Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
• 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
• 4 µs cho hoạt động nhân hoặc chia.
SƠ ĐỒ KHỐI CỦA AT89C51:
1.2. KHẢO SÁT SƠ ĐỒ CHÂN, CHỨC NĂNG TỪNG CHÂN CỦA AT89C51:
1.2.1 Sơ đồ chân:
• PSEN là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương
trình mở rộng thường được nói đến chân 0E\ (output enable) của EPROM cho phép
đọc các byte mã lệnh.
• PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller 89C51 lấy lệnh. Các mã
lệnh của chương trình được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh
ghi lệnh bên trong 89C51 để giải mã lệnh. Khi 89C51 thi hành chương trình trong
ROM nội PSEN sẽ ở mức logic 1.
* Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable):
• Khi 89C51 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, port 0 có chức năng là bus địa chỉ
và bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân
thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi
kết nói chúng với IC chốt.
• Tín hiệu ra ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng
vai trò là địa chỉ thấp nên chốt địa chỉ hoàn toàn tự động.
* Ngõ tín hiệu EA\ (External Acces):
Tín hiệu vào /EA ở chân 31 thường được mắc lên nguồn. Nếu ở mức 1, 89C51
thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp 8 Kbyte. Nếu ở mức
0, 89C51 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng. Chân /EA được lấy làm chân
cấp nguồn 12V khi lập trình cho EPROM trong 89C51.
* Ngõ tín hiệu RST (Reset): Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reser của
89C51. Khi ngõ vào tín hiệu này đưa lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi
bên trong được nạp những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện
mạch tự động Restet.
- XTAL 1:
Ngõ vào đến mạch khuyếch đại đảo dao động và ngõ vào đến mạch tạo xung
clock bên trong chip.
- XTAL 2:
Ngõ ra từ mạch khuyết đại đảo của mạch dao động.
+ Khi sử dụng 89C51 người thiết kế chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ
như hình vẽ. Tần số thạch anh thường sử dụng cho 89C51 là 12 Mhz.
- Các lệnh dùng các thanh ghi R0 đến R7 sẽ ngắn hơn và nhanh hơn so với các
lệnh có chức năng tương ứng dùng kiểu địa chỉ trực tiếp. Các dữ liệu được dùng
thường xuyên nên dùng một trong các thanh ghi này.
- Do có 4 bank thanh ghi nên tại một thời điểm chỉ có một bank thanh ghi
được truy xuất bởi các thanh ghi R0 đến R7 để chuyển đổi việc truy xuất các bank
thanh ghi ta phải thay đổi các bit chọn bank trong thanh ghi trạng thái.
1.3.2. Các thanh ghi có chức năng đặc biệt:
- Các thanh ghi nội của 89C51 được truy xuất ngầm định bởi bộ lệnh.
- Các thanh ghi trong 89C51 được định dạng như một phần của RAM trên
chip vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm chương
trình và thanh ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp). Cũng
như R0 đến R7, 89C51 có 21 thanh ghi có chức năng đặc biệt (SFR: Special
Function Register) ở vùng trên của RAM nội từ địa chỉ 80H đến FFH.
* Chú ý: Tất cả 128 địa chỉ từ 80H đến FFH không được định nghĩa, chỉ có 21
thanh ghi có chức năng đặc biệt được định nghĩa sẵn các địa chỉ.
- Ngoại trừ thanh ghi A có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các
thanh ghi có chức năng đặc biệt SFR có thể địa chỉ hóa từng bit hoặc byte.
Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Prorgam Status Word): ở địa chỉ
D0H
+ Cờ tràn OV: Cờ tràn được set sau một hoạt động cộng hoặc trừ nếu có sự
tràn toán học. Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể
kiểm tra bit này để xác định xem kết quả có nằm trong tầm xác định không. Khi các
số không có dấu được cộng bit OV được bỏ qua. Các kết quả lớn hơn +127 hoặc
nhỏ hơn – 128 thì bit OV = 1.
+ Bit Party (P): Bit tự động được set hay Clear ở mỗi chu kỳ máy để lập
Parity chẵn với thanh ghi A. Sự đếm các bit 1 trong thanh ghi A cộng với bit Parity
luôn luôn chẵn. Ví dụ A chứa 10101101B thì bit P set lên một để tổng số bit 1 trong
A và P tạo thành số chẵn.
Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp với những thủ tục của Port nối
tiếp để tạo ra bit Parity trước khi phát đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu.
+ Thanh ghi B: Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi A
cho các phép toán nhân chia. Lệnh MUL AB ⇐ lấy A chia B, kết quả nguyên đặt
vào A, số dư đặt vào B. Thanh ghi B có thể được dùng như một thanh ghi đệm trung
gian đa mục đích. Nó là nhưng bit định vị thông qua những địa chỉ từ F0H ÷ F7H.
+ Con trỏ Ngăn xếp SP (Stack Pointer): Con trỏ ngăn xếp là một thanh ghi 8
bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh ngăn xếp.
Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp (PUSH) và lấy
dữ liệu ra khỏi ngăn xếp (POP). Lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước
khi ghi dữ liệu và lệnh lấy ra khỏi ngăn xếp sẽ làm giảm SP. Ngăn xếp của
8031/8051 được giữ trong RAM nội và giới hạn các địa chỉ có thể truy xuất bằng
địa chỉ gián tiếp, chúng là 128 byte đầu của 89C51.
- Để khởi động SP với ngăn xếp bắt đầu tại địa chỉ 60H, các lệnh sau đây được
dùng: MOV SP, # 5F.
- Với lệnh trên thì ngăn xếp của 89C51 chỉ có 32 byte vì địa chỉ cao nhất của
RAM trên chip là 7FH. Sở dĩ giá trị 5FH được nạp vào SP vì SP tăng lên 60H trước
khi cất byte dữ liệu.
- Khi Reset 89C51, SP sẽ mang giá trị mặc định là 07H và dữ liệu đầu tiên sẽ
được cất vào ô nhớ ngăn xếp có địa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi
động SP một giá trị mới thì bank thanh ghi 1 có thể cả 2 và 3 sẽ không dùng được vì
vùng RAM này đã được dùng làm ngăn xếp. Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp
bằng các lệnh PUSH và POP để lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc truy xuất
ngầm bằng lệnh gọi chương trình con (ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET,
RETI) để lưu trữ giá trị của bộ đếm chương trình khi bắt đầu thực hiện chương trình
con và lấy lại khi kết thúc chương trình con.
+ Con trỏ dữ liệu DPTR (Data Pointer): Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng
để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16 bit ở địa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và
83H (DPH: byte cao). Ba lệnh sau sẽ ghi 55H vào RAM ngoài ở địa chỉ 1000H:
MOV A, # 55H
MOV DPTR, # 1000H
MOV @ DPTR, A
Lệnh đầu tiên dùng để nạp 55H vào thanh ghi A. Lệnh thứ hai dùng để nạp địa
chỉ của ô nhớ cần lưu giá trị 55H vào con trỏ dữ liệu DPTR. Lệnh thứ ba sẽ di
chuyển nội dung thanh ghi A (là 55H) vào ô nhớ RAM bên ngoài có địa chỉ chứa
trong DPTR (là 1000H).
+ Các thanh ghi Port (Port Register): Các Port của 89C51 bao gồm Port 0 ở
địa chỉ 80H. Port 1 ở địa chỉ 90H, Port 2 ở địa chỉ A0H và Port 3 ở địa chỉ B0H. Tất
cả các Port này đều có thể truy xuất từng bit nên rất thuận tiện trong khả năng giao
tiếp.
+ Các thanh ghi Timer (Timer Register): 89C51 có chứa hai bộ định thời/ bộ
đếm 16 bit được dùng cho việc định thời được đếm sự kiện. Timer 0 ở địa chỉ 8AH
(TL0: byte thấp) và 8CH (TH0: byte cao). Timer 1 ở địa chri 8BH (TL1: byte thấp)
và 8DH (TH1: byte cao). Việc khởi động timer được SET bởi Timer Mode
(TMOD) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển Timer (TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ
có TCON được địa chỉ hóa từng bit.
+ Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register): 89C51 chứa một Port
nối tiếp cho việc trao đổi thông tin với các thiết bị nối tiếp như máy tính, modem
hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một thanh ghi đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF)
ở địa chỉ 99H sẽ dữ cả hai dữ liệu truyền và dữ liệu nhập. Khi truyền dữ liệu ghi lên
SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Các mode vận khác nhau được lập trình qua
thanh ghi điều khiển Port nối tiếp (SCON) được địa chỉ hóa từng bit ở địa chỉ 98H.
+ Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register): 89C51 có cấu trúc 5 nguồn ngắt,
2 mức ưu tiên. Các ngắt bị cấm sau khi bị reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng
việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở địa chỉ A8H. Cả hai được địa chỉ hóa từng
bit.
+ Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register): Thanh ghi
PCON không có bit định vị. Nó ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển. Thanh ghi
PCON được tóm tắt như sau:
• Bit 7 (SMOD): Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2, 3 ở Port nối tiếp khi set.
Reset tự động
- Mạch Autoreset thường được dùng để xác định trạng thái đầu tiên của
mạch ngay khi vừa cấp nguồn để mạch luôn luôn hoạt động đúng như yêu cầu thiết
kế.
Khi chưa cấp nguồn điện áp trên tụ bằng 0V, nên khi vừa cấp điện tụ nạp từ
0V Vcc, do đó khi cấp điện thì điện áp đưa vào chân Reset là Vcc, nên mạch tự
động hệ thống.
- Thanh ghi quan trọng nhất là thanh ghi bộ đếm chương trình PC được reset
tại địa chỉ 0000H. Khi ngõ vào RST xuống mức thấp, chương trình luôn bắt đầu tại
địa chỉ 0000H của bộ nhớ chương trình. Nội dung của RAM trên chip không bị thay
đổi bởi tác động của ngõ vào reset.
Với hai bit M0 và M1 của TMOD để chọn mode cho Timer 0 hoặc Timer 1.
TMOD không có bit định vị, nó thường được LOAD một lần bởi phần mềm ở
đầu chương trình để khởi động mode Timer. Sau đó sự định giờ có thể dừng lại và
được khởi động lại như thế bởi sự truy xuất các thanh ghi chức năng đặc biệt của
Timer.
- Thanh ghi TCON (Timer control)
Thanh ghi điều khiển bao gồm các bit trạng thái và các bit điều khiển bởi
Timer 0 và Timer 1. Thanh ghi TCON có bit định vị. Hoạt động của từng bit được
tóm tắt như sau:
Sơ đồ mode 0
+ Mode 0 là mode Timer 13 bit, trong đó byte cao của Timer (THx) được đặt
thấp và 5 bit trọng số thấp nhất của byte thấp Timer (TLx) đặt cao để hợp thành
Timer 13 bit. 3 bit cao của TLx không dùng.
- Mode Timer 16 bit (MODE 1):
Sơ đồ mode 1
+ Mode 1 là mode Timer 16 bit, tương tự như mode 0 ngoại trừ Timer nàyhoạt
động như một Timer đầy đủ 16 bit, xung clock được dùng với sự kết hợp các thanh
ghi cao và thấp (TLx, THx). Khi xung clock được nhận vào, bộ đếm Timer tăng
lên 0000H, 0001H, 0002H, ...., và một sự tràn sẽ xuất hiện khi có sự chuyển trên bộ
đếm Timer từ FFFH sang 0000H và sẽ set cờ tràn Timer, sau đó Timer đếm tiếp.
+ Cờ tràn là bit TFx trong thanh ghi TCON mà nó sẽ được đọc hoặc ghi bởi
phần mềm.
+ Bit có trọng số lớn nhất (MSB) của giá trị trong thanh ghi Timer là bit 7 của
THx và bit có trọng số thấp nhất (LSB) và bit 0 của TLx.
+ Các thanh ghi Time.
- Mode tự động nạp 8 bit (MODE 2):
Sơ đồ mode 2
- Mode 2 là mode tự động nạp 8 bit, byte thấp TLx của Timer hoạt động như
một Timer 8 bit trong khi byte cao THx của Timer giữ giá trị Reload. Khi bộ đếm
tràn từ FFH sang 00H, không chỉ cờ tràn được set mà giá trị trong THx cũng được
nạp vào TLx: Bộ đếm được tiếp tục từ giá trị này lên đến sự chuyển trạng thái từ
FFH sang 00H kế tiếp và cứ thế tiếp tục. Mode này thì phù hợp bởi vì các sự tràn
xuất hiện cụ thể mà mỗi lúc nghỉ thanh ghi TMOD và THx được khởi động.
- Mode Timer tách ra (MODE 3):
Sơ đồ mode 3
+ Mode 3 là mode Timer tách ra và là sự khác biệt cho mỗi Timer.
+ Timer 0 ở mode 3 được chia là 2 timer 8 bit. TL0 và TH0 hoạt động như
những Timer riêng lẻ với sự tràn sẽ set các bit TL0 và TF1 tương ứng.
+ Timer 1 bị dừng lại ở mode 3, nhưng có thể được khởi động bởi việc ngắt
nó vào một trong các mode khác. Chỉ có nhược điểm là cờ tràn TF1 của Timer 1
không bị ảnh hưởng bởi các sự tràn của Timer 1 bởi vì TF1 được nối với TH0.
+ Khi timer 0 ở chế độ 3, timer 1 vẫn có thể sử dụng bởi port nối tiếp như tạo
tốc độ baud (vì nó không còn được nối với TF1).
- Sơ đồ chân:
Chân cho phép E được sử dụng bởi LCD để chốt thông tin hiên hữu trên dữ
liệu của nó. Khi dữ liệu được cấp đến chân dữ liệu thì một xung mức cao xuống
thấp phải được áp đến chân này để LCD chốt dữ liệu trên các chân dữ liệu. Xung
này phải rộng tối thiểu là 450ns.
Chân D0 – D7 :
Đây là chân dữ liệu 8 bit, đươc dùng để gửi thông tin lên LCD hoặc đọc nội
dung của các thanh ghi trong LCD.
Để hiển thị các chữ cái và các con số, chúng ta gửi các mã ASCII của các chữ
cái từ A đến Z, a đến f và các con số từ 0 đến 9 đến các chân này khi bật RS =1.
Cũng có các mã lệnh mà có thể được gửi tới LCD để xóa màn hình hoặc đưa
con trỏ. Bảng 2.2 liệt kê các mã lệnh.
Chúng ta cũng sử dụng RS = 0 để kiểm tra bit cờ bận để xem LCD có sẵn sàn
nhận thông tin.Cờ bận là D7 và có thể được đọc khi R/W = 1 và RS= 0 như sau:
Nếu R/W = 1, RS = 0 khi D& = 1 (cờ bận 1) thì LCD bận bởi các công bên
trong và sẽ không nhận bất kì thông tin mới nào. Khi D7 = 0 thì LCD sẵn sàng nhận
thông tin mới. Lưu ý chúng ta nên kiểm tra cờ bận trước khi ghi bất kỳ dữ liệu nào
nên LCD.
Bảng 2.1: Mô tả các chân của LCD :
Chân Ký hiệu I/O Mô tả
1 VSS - §Êt
2 VCC - D¬ng nguån 5v
3 VEE - CÊp nguån ®iÒu khiÓn ph¶n
4 RS I RS = 0 chän thanh ghi lÖnh. RS = 1 chän
thanh d÷ liÖu
5 R/W I R/W = 1 ®äc d÷ liÖu. R/W = 0 ghi
6 E I/O Cho phÐp
7 DB0 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
8 DB1 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
9 DB2 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
10 DB3 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
11 DB4 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
12 DB5 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
13 DB6 I/O C¸c bÝt d÷ liÖu
cho phép chốt dữ liệu trong LCD. Điều này được chỉ ra trong đoạn mã chương trình
dưới đây (xem hình 2.2) :
;gọi độ thời gian trễ trước khi gửi dữ liệu/ lệnh kế tiếp.
;chân P1.0 đến P1.7 được nối tới chân dữ liệu D0 – D7 của LCD.
;chân P2.0 được nối tới chân RS của LCD.
;chân P2.1 được nối tới chân R/W của LCD.
;chân P2.2 được nối tới chân E của LCD.
ORG
MOV A, # 38H ; Khởi tạo LCD hai dòng với ma trận 5x 7
ACALL COMNWRT ; Gọi chương trình con lệnh
ACALL DELAY ; Cho LCD một độ trễ
MOV A, # 0EH ; Hiển thị màn hình và con trỏ
ACALL COMNWRT ; Gọi chương trình con lệnh
ACALL DELAY ; Cấp một độ trễ cho LCD
MOV AM # 01 ; Xóa LCD
ACALL COMNWRT ; Gọi chương trình con lệnh
ACALL DELAY ; T¹o ®é trÔ cho LCD
MOV A, # 06H ; DÞch con trá sang ph¶i
ACALL COMNWRT ; Gäi ch¬ng tr×nh con lÖnh
ACALL DELAY ; T¹o ®é trÔ cho LCD
MOV AM # 48H ; §a con trá vÒ dßng 1 cét 4
ACALL COMNWRT ; Gäi ch¬ng tr×nh con lÖnh
ACALL DELAY ; T¹o ®é trÔ cho LCD
MOV A, # “N” ; HiÓn thÞ ch÷ N
ACALL DATAWRT ; Gäi ch¬ng tr×nh con hiÓn thij
DISPLAY
ACALL DELAY ; T¹o ®é trÔ cho LCD
MOV AM # “0” ; HiÓn thÞ ch÷ 0
ACALL DATAWRT ; Gäi DISPLAY
AGAIN: SJMP AGAIN ; Chê ë ®©y
COMNWRT: ; Göi lÖnh ®Õn LCD
MOV P1, A ; Sao chÐp thanh ghi A ®Õn cæng
P1
CLR P2.0 ; §Æt RS = 0 ®Ó göi lÖnh
CLR P2.1 ; §Æt R/W = 0 ®Ó ghi d÷ liÖu
SETB P2.2 ; §Æt E = 1 cho xung cao
CLR P2.2 ; §Æt E = 0 cho xung cao xuèng
thÊp
RET
DATAWRT: ; Ghi d÷ liÖu ra LCD
MOV P1, A ; Sao chÐp thanh ghi A ®Õn cæng
P1
SETB P2.0 ; §Æt RS = 1 ®Ó göi d÷ liÖu
CLR P2.1 ; §Æt R/W = 0 ®Ó ghi
SETB P2.2 ; §Æt E = 1 cho xung cao
10K
VEE
P1. POT
D7
0 V
RS R/W E SS
P1.
0
P2.
1
P2.
2
2.1.3. Gửi mã lệnh hoặc dữ liệu đến LCD có kiểm tra cờ bận
Đoạn chương trình trên đây đã chỉ ra cách gửi các lệnh đến LCD mà không có
kiểm tra cờ bận (Busy Flag). Lưu ý rằng chúng ta phải đặt một độ trễ lớn trong quá
trình xuất dữ liệu hoặc lệnh ra LCD. Tuy nhiên, một cách tốt hơn nhiều là hiển thị
cờ bận trước khi xuất một lệnh hoặc dữ liệu tới LCD. Dưới đây là một chương trình
như vậy :
; Kiểm tra cờ bận trước khi gửi dữ liệu, lệnh ra LCD
; Đặt P1 là cổng dữ liệu
; Đặt P2.0 nối tới cổng RS
; Đặt P2.1 nối tới chân R/W
; Đặt P2.1 nối tới chân E
ORG
MOV A, # 38H ; Khëi t¹o LCD hai dßng víi ma trËn 5× 7
ACALL COMMAND ; XuÊt lÖnh
MOV A, # 0EH ; DÞch con trá sang ph¶i
ACALL COMMAND ; XuÊt lÖnh
MOV A, # 01H ; Xo¸ lÖnh LCD
ACALL COMMAND ; XuÊt lÖnh
MOV A, # 86H ; DÞch con trá sang ph¶i
ACALL COMMAND ; §a con trá vÒ dßng 1 lÖnh 6
MOV A, # “N” ; HiÓn thÞ ch÷ N
Lưu ý rằng trong chương trình cờ bận D7 của thanh ghi lệnh. Để đọc thanh ghi
lệnh ta phải đặt RS =0, R/W = 1và xung cao – xuống – thấp cho bit E để cấp thanh
ghi lệnh cho chúng ta. Sau khi đọc thanh ghi lệnh, nếu bit D7 (cờ bận) ở mức cao
thì LCD bận và không có thông tin (lệnh) nào được xuất đến nó chỉ khi nào D7 = 0
mới có thể gửi dữ liệu hoặc lệnh đến LCD. Lưu ý trong phương pháp này không sử
dụng độ trễ thời giânnò vì ta đang kiểm tra cờ bận trước khi xuất lệnh hoặc dữ liệu
nên LCD.
2.1.4 Bảng dữ liệu của LCD :
Trong LCD ta có thể dặt dữ liệu vào bất cứ chỗ nào. Dưới đây là các vị trí địa
chỉ và cách chúng được truy cập :
Dải địa chỉ cao có thể là 0100111 cho LCD. 40 ký tự trong khi đối với CLD 20
ký tự chỉ đến 010011 (19 thập phân = 10011 nhị phân). Để ý rằng dải trên 0100111
(nhị phân) =39 (thập phân) ứng với vị trí 0 đến 39 cho LCD kích thước 40 x 2.
Từ những điều nói ở trên đây ta có thể nhận được các địa chỉ của vị trí con trỏ
có các kích thước LCD khác nhau. Xem hình 2.3 chú ý rằng tất cả mọi địa chỉ đều
dạng số Hex. Hình 2.4 cho một biểu đồ việc phân thời gian của LCD. Bảng 2.4 là
danh sách liệt kê chi tiết các lệnh và chỉ lệnh của LCD.
16 × 2 LCD 80 81 82 83 84 85 86 Through 8F
C0 C0 C2 C3 C4 C5 C6 Through CF
20 × 1 LCD 80 81 82 83 Through 93
20 × 2 LCD 80 81 82 83 Through 93
C0 C0 C2 C3 Through D3
20 × 4 LCD 80 81 82 83 Through 93
C0 C0 C2 C3 Through D3
94 95 96 97 Through A7
D4 D5 D6 D7 Through E7
20 × 2 LCD 80 81 82 83 Through A7
C0 C0 C2 C3 Through E7
Bảng 2.4 : Danh sách liệt kê các lệnh và địa chỉ lệnh của LCD
RS
R/W
DB7
DB6
DB5
DB4
DB3
DB2
DB1
DB0
Thêi
gian
LÖnh M« t¶
thùc
hiÖn
Xo¸ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 Xo¸ toµn bé mµn h×nh 1.64 µ s
mµn vµ ®Æt ®Þa chØ 0 cña
h×nh DD RAM vµo bé ®Õm
®Þa chØ
Trë vÒ 0 0 0 0 0 0 0 0 1 - §Æt ®Þa chØ 0 cña DD 1.64 µ s
®Çu RAM nh bé ®Õm ®Þa
dßng chØ. Tr¶ hiÓn thÞ dÞch
vÒ vÞ trÝ gèc DD RAM
kh«ng thay ®æi
§Æt 0 0 0 0 0 0 0 1 1 S §Æt híng chuyÓn dÞch 40 µ s
chÕ / con trá vµ x¸c ®Þnh
®é D dÞch hiÓn thÞ c¸c thao
truy t¸c nµy ®îc thùc hiÖn
nhËp khi ®äc vµ ghi d÷ liÖu
Ghi chú:
1. Thời gian thực là thời gian cực đại khi tần số fCP hoặc fosc là 250 KHz.
2. Thời gian thực thay đổi khi tần số thay đổi. Khi tần số f EP hay fosc là 270 kHz thì
thời gian thực được tính 250/270 x 40 =35µs v.v…
3. Các ký hiệu viết tắt trong bảng là:
2.2. Các chương trình con khi giao tiếp với LCD:
LENH:
SETB E
LCALL DELAY2
CLR E
RET
Đọc dữ liệu hay trạng thái từ LCD: tạo một xung cạnh lên, chương trình như
sau:
LENH2:
CLR E
LCALL DELAY2
SETB E
RET
Chương trình delay: 200ms, timer1, chế độ 1
DELAY2:
MOV TMOD,#10H
MOV R7,#4
LL:
MOV TH1,#HIGH(-50000)
MOV TL1,#LOW(-50000)
SETB TR1
JNB TF1,$
CLR TR1
CLR TF1
DJNZ R7,LL
MOV R7,#00H
RET
WRITE_TEXT1:
MOV A,R6
MOV DPTR,#TEN1
MOVC A,@A+DPTR
SETB RS
MOV DATA_LCD,A
LCALL LENH
LCALL WAIT_LCD
MOV A,R6
INC A
MOV R6,A
CJNE A,#18,WRITE_TEXT1
RET
TEN1: DB ‘!DH Cong Nghiep TpHCM!‘
d. Sơ đồ mạch in :
Start
Kiểm
DELAY 500 tra 1
Room 1
Kiểm
2 tra DELAY 500
Room 2
Reset
Kích hoạt
báo động 1
Hiển thị
Stop
room 1
2
1
Kích hoạt
báo động 2
Hiển thị
Stop
room 2
MP1:
MOV DPTR,#DATA7
LOOP1:
JNB START,HOAT_DONG
ACALL HT_CHAYCHU
MOV R1,#20 ;DELAY 500MS
DEL500_1:
MOV TH0,#HIGH(-10000)
MOV TL0,#LOW(-10000)
ACALL DELAY
DJNZ R1,DEL500_1 ;THOI GIAN DUNG YEN CUA MOT TRANG THAI MAN HINH LCD
INC DPTR ;TANG GIA TRI DPTR DE DICH CHUYEN DONG CHU
MOV A,DPL ;KIEM TRA DA DICH XONG DONG CHU RA MAN HINH
LCD
CJNE A,#LOW(DATA7+73),LOOP1
MOV A,DPH
CJNE A,#HIGH(DATA7+73),LOOP1
SJMP MP1
; **********************************************************************
HOAT_DONG:
SETB LED7
SETB CAM_BIEN1
SETB CAM_BIEN2
CLR NHO_SILENT
CLR NHO_I
CLR NHO_II
SETB LOA1
SETB LOA2
ACALL TT_HOATDONG ;HIEN THI DONG 2
MP2: ;XU LY DICH CHUYEN DU LIEU HIEN THI CHO DONG 1
MOV DPTR,#DATA1 ;NAP DIA CHI VUNG DU LIEU DONG 1 CUA LCD
LOOP2:
JNB STOP,MAIN1
JNB SILENT,IMLANG ;TAT CHUONG BAO DONG
TIEP_TUC:
CLR LED7
ACALL BAODONG2
ACALL AAA
KIEMTRA2:
JNB SILENT,IMLANG5
KIEMTRA_TIEP2:
JNB CAM_BIEN2,CHOP_KIEMTRA2
LLL:
JNB START,RESET
JNB STOP,KO_HD
JNB CAM_BIEN1,MAIN2 ;KIEM TRA NEU CO TROM
SJMP KIEMTRA2
; **********************************************************************
IMLANG5:
ACALL TAT_LOA
SJMP KIEMTRA_TIEP2
; **********************************************************************
CHOP_KIEMTRA2:
ACALL CHOP_TAT
SJMP LLL
; **********************************************************************
CHOP_TAT:
MOV P_DULIEU,#80H
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA8
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
MOV P_DULIEU,#80H
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA12
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
MOV P_DULIEU,#80H
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA8
ACALL GHI_DULIEULCD
RET
; **********************************************************************
KO_HD:
LJMP MAIN1
; **********************************************************************
MAIN4:
ACALL AAA
BAO_HIEU1:
JNB SILENT,IMLANG6
KIEMTRA_TIEP3:
JNB CAM_BIEN1,CHOP_1
BAO_HIEU2:
JNB CAM_BIEN2,CHOP_2
JNB STOP,KO_HD ;KIEM TRA DE NGUNG HOAT DONG
JNB START,RESET ;KIEM TRA DE NGUNG RESET
SJMP BAO_HIEU1
IMLANG6:
ACALL TAT_LOA
SJMP KIEMTRA_TIEP3
; **********************************************************************
RESET:
LCALL HOAT_DONG
CHOP_1:
MOV P_DULIEU,#8BH
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA9
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
MOV P_DULIEU,#8BH
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA12
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
MOV P_DULIEU,#8BH
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA9
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
SJMP BAO_HIEU2
CHOP_2:
MOV P_DULIEU,#8BH
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA10
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
MOV P_DULIEU,#8BH
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA12
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
MOV P_DULIEU,#8BH
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA10
ACALL GHI_DULIEULCD
ACALL TAOTRE_200MS1
SJMP BAO_HIEU1
; **********************************************************************
TAT_LOA:
SETB LOA1
SETB LOA2
RET
; **********************************************************************
BAODONG1:
JB NHO_SILENT,IMLANG1
CLR LOA1 ;KICH HOAT LOA 1
SETB LOA2 ;TAT LOA 2
IMLANG1:
SETB NHO_I
MOV C,NHO_II
JC ALL_BAODONG
MOV P_DULIEU,#0C0H
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA3
LCALL GHI_DULIEULCD
RET
; **********************************************************************
BAODONG2:
JB NHO_SILENT,IMLANG2
CLR LOA2 ;KICH HOAT LOA 2
SETB LOA1 ;TAT LOA 1
IMLANG2:
SETB NHO_II
MOV C,NHO_I
JC ALL_BAODONG
ACALL KHOITAO_LCD
MOV P_DULIEU,#0C8H
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA4
LCALL GHI_DULIEULCD
RET
; **********************************************************************
ALL_BAODONG:
JB NHO_SILENT,IMLANG3
CLR LOA1
CLR LOA2
IMLANG3:
ACALL KHOITAO_LCD
MOV P_DULIEU,#0C5H
ACALL GOI_LENH
MOV DPTR,#DATA5
LCALL GHI_DULIEULCD
LJMP MAIN4
; **********************************************************************
; **********************************************************************
GHI_DULIEULCD:
MOV R0,#0
LAP:
MOV A,R0
MOVC A,@A+DPTR
MOV P_DULIEU,A
ACALL GOI_DULIEU
INC R0
CJNE R0,#16,LAP
RET
; **********************************************************************
DATA1:
DB ' '
DB 'MACH BAO DONG CHONG TROM'
DB ' '
DATA2:
DB '$$ DHCN TPHCM $$'
DB ' '
DATA3:
DB 'ROOM 1'
DB ' '
DATA4:
DB 'ROOM 2'
DB ' '
DATA5:
DB 'TWO ROOMS'
DB ' '
DATA6:
DB 'HE THONG NGHI'
DB ' '
DATA7:
DB ' ‘
DB 'MACH CHONG TROM-GVHD:NGUYEN THI BAO THU-SVTH:TRUNG DUC - VAN TIEN'
DB ' '
DATA8:
DB 'STRANGER'
DB ' '
DATA9:
DB 'VT 1'
DB ' '
DATA10:
DB 'VT 2'
DB ' '
DATA12:
DB ' '
DATA13:
DB ' '
DB ' '
END
KẾT LUẬN
Xã hội không ngừng phát triển, các công nghệ luôn được đổi mới qua từng
ngày, đòi hỏi mỗi chúng ta phải thường xuyên cập nhật và trau dồi kiến thức. Với
đề tài làm đồ án thiết kế “Mạch chống trộm 2 cửa sử dụng cảm biến”, chúng tôi
nhận thấy đây tuy không phải là một đề tài mới mẻ nhưng có tính ứng dụng thực tế
cao và chắc chắn sẽ còn được phát triển trong tương lai.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, thực hiện các chương trình mô
phỏng và bắt tay làm mạch thực tế, chúng tôi nhận thấy đây là một mạch dễ làm, dễ
sử dụng, với các linh kiện sẵn có, giá thành rẻ nên việc sở hữu một “mạch chống
trộm” trong mỗi gia đình không còn là một việc khó khăn nữa.
Và quan trọng hơn hết qua đồ án này chúng tôi muốn tổng hợp và vận dụng
những kiến thức đã tích lũy được trong suốt 3 năm qua học tại trường.
Trong quá trình làm đồ án, do trình độ hiểu biết có hạn, kinh nghiệm làm
việc còn ít nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mong thầy cô và các bạn góp ý
thêm!
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo và các
bạn đã giúp chúng tôi hoàn thành đồ án này!
Giáo trình:
Website:
4. http://tailieu.vn
5. http://www.dientuvietnam.net
6. http://www.ebook.edu.vn
7. http://www.alldatasheet.com