You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐƯỜNG LỐI.

1. Nguyễn Ái Quốc lựa chọn nước Pháp để tìm đường giải phóng dân tộc vì:
- Các nước phương Tây nói chung và Pháp nói riêng có nền kinh tế rất phát triển.
- Pháp là nước xâm lược và thực hiện chính sách đô hộ, đàn áp dã man đối với nhân dân ta.
Do đó, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt.
- NAQ sớm nhận thức được rằng muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp, Người đến Pháp để
tìm hiểu xem nhân dân Pháp sống thế nào, chủ trương “bình đẳng bác ai” được thực hiện ra
sao. Từ đó có được những bước đi đúng đắn trong cong cuộc tìm đường cứu nước.
- Các hướng đi của các nhà cách mạng khác đều đã thất bại, do đó cần chọn hướng đi mới.
3. Điều kiện khách quan để NAQ tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin.
- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản (Quốc tế thứ III – tháng 3/1919) có ý nghĩa thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, có vai trò quan trọng trong
việc truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin vào VN.
- Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê nin ra đời: Sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê nin được công bố tại Đại hội II
Quốc tế cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc
thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng vô
sản. Đây chính là con đường cách mạng mà NAQ đang tìm kiếm.
- Năm 1917, CM tháng 10 Nga giành được thắng lợi. Với thắng lợi của cách mạng tháng 10,
chue nghĩa Mác- lê nin từ lý luận trở thành thực tiễn, mở ra một thời đại mới: “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Đó là điều kiện thuận lợi để NAQ tiếp
cận chủ nghĩa Mác- Lên nin.
- Cách mạng Việt Nam đang lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối, tổ chức lãnh
đạo, các phong trào yêu nước liên tiếp bị thất bại.
4. Nhân tố giữ vai trò quyết định việc NAQ tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê nin để tìm ra con
đường cách mạng đúng đắn.
- Chủ nghĩa yêu nước NAQ- HCM và chủ nghĩa Mác- Lê nin có cùng bản chất: bản chất
cách mạng, dân chủ, nhân văn. Do đó, hòa vào nhau một cách tự nhiên.

1
- NAQ có vốn tri thức cách mạng phong phú, hiểu sâu sắc về lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới
và các cuộc cách mạng trong lịch sử do:
+ Nhờ được giáo sục trong gia đình, nhà trường, quê hương;
+ Nhờ tự học trong quá trình tìm đường cứu nước.
- Người có lòng yêu nước, thương dân, mong muốn cứu nước, cứu dân.
- Là người nhạy cảm lớn về chính trị nên khi đọc luận cương của Lê nin, Người nhận ra đây
là cái cần tìm, cần học hỏi.
5. Vì sao nói con đường cách mạng NAQ lựa chọn là đúng đắn?
Con đường cách mạng mà NAQ lựa chọn là con đường cách mạng vô sản, đây là con
đường đúng đắn vì:
- Cách mạng vô sản phù hợp với xu thế của thế giới lúc bấy giờ.
- Cách mạng vô sản mang tính chất của cuộc cách mạng triệt để, xóa bỏ áp bức dân
tộc, cải thiệ đời sống cho số đông dân chúng. Do đó, đã đáp ứng được yêu cầu,
nguyện vọng của nhân dân nên họ tự nguyện làm cách mạng, ủng hộ cách mạng.
6. ĐCS ra đời là một tất yếu.
* ĐCS Việt Nam ra đời xuất phát từ yêu cầu của Cách mạng Việt Nam: Cách mạng VN
lúc bấy giờ đang bị khủng hoảng về đường lối, tổ chức lãnh đạo các phong trào yêu nước
liên tiếp bị thất bại do chưa tìm ra con đường cách mạng và phương pháp cách mạng đúng
đắn. Vì vậy, nhu cầu tất yếu là cần có một tổ chức lãnh đạo thống nhất cách mạng.
* ĐCS Việt Nam ra đời xuất phát từ quá trình chuẩn bị của NAQ:
- NAQ trực tiếp chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho Đảng ra đời
+ chính trị: đưa ra đường lối đúng đắn và truyền bá vào quần chúng để họ hiểu, họ ủng hộ
và đi theo (mở các lớp thanh niên để huấn luyện; gửi các thanh niên ưu tú đi học tại các
trường Đại học Phương Đông (Liên Xô), trường Lục quân Hoàng phố (Trung Quốc),…).
+ Tư tưởng: - truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin vào nhân dân
- truyền bá đường lối cứu nước của Hội VIệt Nam cách mạng thanh niên do
Người sang lập
- giác ngộ quần chúng, nâng cao lòng căm thù giặc trong nhân dân.
+ Tổ chức: - đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để khi Đảng ra đời có ngay một đội
2
ngũ Đảng viên giàu kinh nghiệm.
- hình thành hệ thống tổ chức tổ chức trong cả nước, thống nhất, chặt chẽ từ
trung ương đến cơ sở.
- NAQ trực tiếp triệu tập các đại biểu của Đông Dương và An Nam để hợp nhất sáng lập ra
ĐCS; đồng thời Người cũng trực tiếp chủ trì cuộc hội họp đó. Cách tổ chức, chủ trì của
Người đơn giản, ngắn gọn, khoa học.
- NAQ trự tiếp biên soạn chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt- cương lĩnh đầu tiên của
Đảng ta.
* ĐCS Việt Nam ra đời do xu thế của thời đại:
- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản tháng 3/ 1919 có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản ra đời luôn quan tâm đến các
nước thuộc địa.
- Sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga: Cách mạng tháng 10 Nga đã nêu tấm gương
sang trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Các ĐCS trên thế giới lần lượt ra đời: ĐCS Đức, ĐCS Anh, ĐCS Mỹ, ĐCS Pháp, ĐCS
Trung Quốc,… Đây cũng là một yếu tố để thúc đẩy Cách mạng VN cần có một Đảng thống
nhất để lãnh đạo Cách mạng VN đi lên thắng lợi cuối cùng.
* ĐCS Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động thành lập Đảng từ 3 tổ chức:
An Nam công sản Đảng, Đông Dương cộng sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn.
7. Vì sao mới ra đời, Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930-1931?
Vì:
- Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên kết mật thiết với quần
chúng.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp
vô sản. do đó, luôn được đông đảo quần chúng nhân dân tin tưởng, ủng hộ.
Chính sự đồng lòng, đồng sức của Đảng và quần chúng nhân dân đã tạo nên sức mạnh để
ĐCS dù mới ra đời nhưng đã lãnh đạo được cao trào 1930-1931.
8. Vì sao nói Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931?

3
- Về mặt tư tưởng: ở Nghệ An, Hà Tĩnh, phong trào cách mạng diễn ra trong thời gian tương
đối dài (gần 2 năm) với nhiều cuộc đấu tranh và số lượng người tham gia đông đảo.
- Hình thức đấu tranh: đấu tranh dưới nhiều hình thức khác nhau như bãi công, biểu tình,…
Khi đó cũng đã có đấu tranh vũ trang mặc dù còn sơ khai.
- Ở các địa phương khác không giành được chính quyền nhưng ở một số địa phương của hai
tỉnh này đã giành được chính quyền và thành lập các tổ chức Xô Viết.
9. Vì sao Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ trong thời kỳ 1936-1939?
* Tình hình thế giới:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 ở các nước thuộc hệ thống TBCN
đã làm cho mâu thuẫn nội tại của CNTB ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của
quần chúng ngày càng dâng cao.
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi.
Do đó, nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa bình
và an ninh thế giới.
- Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản họp tại Mátxcơva đã xác
định:
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của giai cấp vô sản và nhân dân lao động lúc này là chủ
nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ trước mắt: đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân
chủ và hòa bình.
Để thực hiện nhiệm vụ này, các ĐCS và nhân dân các nước trên thế giới phải thống nhất
hàng ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do,
dân chủ, hòa bình và cải thiện đời sống cho nhân dân.
* Tình hình trong nước: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động đến đời sống của
các tầng lớp nhân dân lao động và giai cấp tiểu tư sản. Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động
và thực dân, tư bản trở nên sâu sắc hơn.
Trước tình hình thế giới và tình hình trong nước như vậy, Đảng ta đã chủ trương đấu
tranh đòi dân sinh, dân chủ trong thời kỳ này.
11. Vì sao Đảng chủ trương thành lập mặt trận Việt Minh?
4
Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Đông Dương và Việt Nam.
Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm tuyên truyền cộng sản;
cấm lưu hành, tang trữ tài liệu cộng sản; đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật; giải
tán các hộ Hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó; đóng cửa các tờ báo
và nhà xuất bản.
Mặt khác, ở Việt Nam và Đông Dương chịu sự áp bức, bóc lột của thực dân Pháp,
Việt Nam còn phải chịu ách thống trị của phát xít Nhật..
Trước tình hình đó, Đảng đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết,
tập hợp lực lượng cách mạng; vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt
thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
12. Tác dụng của phong trào phá và cướp kho thóc của Nhật đối với sự nghiệp cách
mạng.
Giữa lúc phong trào kháng Nhật của quần chúng trong nước đang phát triển mạnh mẽ
ở cả nông thôn và thành thị, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc bộ và Bắc
Trung Bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân. Hơn 2 triệu đồng
bào ta đã bị chết đói. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng đã kịp
thời để ra khẩu hiệu: “phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.
Chủ trương đó của Đảng đã đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân, giải
quyết được phần nào nạn đói trước mắt, củng cố niềm tin của quần chúng vào Đảng. Vì vậy,
trong một thời gian ngắn, Đảng đã vận động được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến
cách mạng.
13. Chỉ thị Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta đã dự báo thời cơ cách
mạng nước ta.
Bản chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” nhận đinh: cuộc đảo
chính của Nhật ở Đông Dương đã tạo cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng khởi nghĩa
chưa thực sự chin muồi, tuy vậy đã tạo ra những tiền đề cần thiết thúc đẩy cuộc khởi nghĩa
chóng tới. Trong bản chỉ thị đó, Ban chấp hành Trung ương Đảng, ngoài việc xác định kẻ

5
thù mới và đề ra khẩu hiệu đấu tranh mới còn dự báo hai khả năng làm xuất hiện thời cơ cho
nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền trên cả nước, đó là:
Thứ nhất, quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật;
Thứ hai, Nhật đầu hàng Đồng minh.
14. Những hạn chế của Luận cương chính trị.
Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh
giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản
dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong
cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó, Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên
minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân:
- Luận cườn chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa,
nửa phong kiến Việt Nam.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc
đia và lại chịu ảnh hưởng của khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản và một số
ĐCS trong thời gian đó. Vì vậy, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng
10/1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sang tạo, độc lập tự chủ của
NAQ được nêu trong “Đường cách mệnh”, “Chánh cương vắn tắt”, “Sách lược vắn
tắt”.
15. Qua phong trào dân chủ 1936-1939, Đảng đã thật sự trưởng thành.
Thứ nhất, Đảng trưởng thành về chỉ đạo nhiệm vụ cách mạng.
- Đảng có nhận thức đúng về nhiệm vụ chính trị để đưa cách mạng tiến lên
- Đảng đã xác định được nhiệm vụ cách mạng trong một thời kỳ, một giai đoạn, lĩnh
vực nào đó.
- Đảng đã xác định nhiệm vụ chính trị góp phần thực hiện nhiệm vụ chiến lược (nhiệm
vụ xuyên suốt cách mạng) là: đòi dân sinh dân chủ.
- Căn cứ để xác định nhiệm vụ chính trị: căn cứ vào nhiệm vụ chiến lược và thực tiễn
cách mạng Việt Nam.
6
Thứ hai, hệ thống tổ chức của Đảng được củng cố, kiện toàn từ Trung ương đến cơ sở: kịp
thời thay thế, bổ sung những vị trí còn thiếu, yếu.
Thứ ba, đội ngũ Đảng viên của Đảng được rèn luyện, kiện toàn, nâng cao. Đội ngũ Đảng
viên đã tích lũy được kinh nghiệm đấu tranh.
Thứ tư, uy tín, danh dự của Đảng được nhân rộng trong nhân dân.
Thứ năm, Đảng đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: bài học về lực lượng
cách mạng, bài học về phương thức lãnh đạo, bài học về phân hóa kẻ thù.
16. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã tổ chức rèn luyện lực lượng cách mạng.
- phong trào đã tập trung đông đảo quần chúng tham gia vào cách mạng.
- tinh thần đấu tranh của nhân dân được nâng lên một bước.
- quần chúng nhân dân bước đầu tích lũy được kinh nghiệm đấu tranh.
17. Vì sao Đảng chủ trương hòa với quân Tưởng khi chúng kéo vào miền Bắc nước ta?
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta bị nhiều thế lực xâm lược trong đó có
quân Tưởng.
Trên cơ sở phân tích âm mưu, thủ đoạn của các kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam,
Đảng ta xác định: quân Tưởng tìn cách để tieu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật đổ chính
quyền cách mạng, song kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,
phải tập trùn ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
Từ những nhận định trên, Đảng và Chính Phủ ta đã thực hiện chính sách hòa hoãn,
nhượng bộ với quân đội tưởng và bọn tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống
Pháp ở miền Nam.
18. Những biện pháp mà Đảng đưa ra để hòa hoãn với quân Tưởng.
Thứ nhất, buộc phải cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 quân Tưởng trong khi
nhân dân ta đang bị chết đói.
Thứ hai, mở rộng Quốc hội thêm 70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không thông qua
bầu cử.
Thứ ba, đưa một số đại diện của các Đảng đối lập này làm thành viên của Chính phủ
liên hiệp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
19. Vì sao chúng ta hòa với Pháp?
7
Pháp với quân Tưởng đã ký hiệp ước Hoa- Pháp, theo đó, Pháp nhân một số quyền
lợi kinh tế cho chính quyền Tưởng trên đất Trung Hoa để Pháp được đưa quân ra miền Bắc
nước ta. Tưởng nhân nhượng với Pháp để rút quân về nước đối phó với Quân giải phóng
nhân dân Trung Quốc.
Trước tình hình đó, Đảng ta đứng trước một sự lựa chọn giải pháp đánh hay hòa với
Pháp. Phân tích tình thế, chủ tịch HCM và Ban Thương vụ Trung ương Đảng quyết định
chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp, vì “vấn đề này, không phải là muốn hay không
muốn đánh. Vấn đề là biết mình biết người, nhận định một cách khách quan những điều
kiện lời lãi trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng”.
Như vậy, Đảng ta chủ trương hòa hoãn với Pháp vì:
- Chúng ta có thể đẩy được 20 vạn quân Tưởng cùng bọn tay sai về nước.
- Ta tránh được một cuộc chiến tranh bất lợi.
- Ta có thêm thời gian hòa bình để củng cố chính sách cách mạng chuẩn bị cho cuộc
kháng chiến chống Pháp sau này.
20. Giới thiệu những mốc lịch sử (trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta với
Pháp.
- Ngày 6/3/1946, Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ ta ký với đại diện Chính phủ Pháp bản
hiệp định sơ bộ.
- Ngày 19/4/1946, một cuộc Hội nghị trù bị diễn ra ở Đà Lạt nhưng do Pháp thiếu thiện chí
nên Hội nghị không đạt được sự thỏa thuận nào.
- Từ 6/7/1946 đến 10/9/1946, Hội nghị chính thức giữa ta và Pháp đã họp tại Phông-ten-nơ-
blô.
- Ngày 14/9/1946, Chủ tịch HCM đã ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, thỏa thuận về
một số điều về quan hệ kinh tế, văn hóa giữa hai nước, đình chỉ xung đột ở miền nam.
21. Kháng chiến toàn dân là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn dân?
Kháng chiến toàn dân là thực hiện cuộc kháng chiến mà tinh thần và lực lượng, sức
người và sức của đều là của nhân dân.
Phải kháng chiến toàn dân vì:

8
Thứ nhất, do tương quan lực lượng: ta yếu, địch mạnh. Vì vậy phải phát huy sức mạnh của
toàn dân tộc để kháng chiến thành công.
Thứ hai, nhằm phát huy truyền thống toàn dân đánh giặc chống ngoại xâm của dân tộc ta.
Thứ ba, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là vì lợi ích của dân tộc, của nhân dân nên
nhân dân vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ trong cuộc kháng chiến này.
22. Kháng chiến toàn diện là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn diện?
Kháng chiến toàn diện là thực hiện cuộc kháng chiến trên tất cả các mặt trận, các lĩnh
vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quân sự,…
Phải kháng chiến toàn diện vì:
Thứ nhất, thực dân Pháp tấn công ta trên tất cả các mặt trận, tất cả các lĩnh vực nên muốn
đánh thắng Pháp thì ta phải tổ chức kháng chiến toàn diện
Thứ hai, kháng chiến toàn diện là cơ sở để thực hiện kháng chiến toàn dân.
23. Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại.
Việt Nam đang tập trung 4 mâu thuẫn của thời đại: mâu thuẫn giữa phong trào giải
phóng dân tộc với sự áp bức của đế quốc; mâu thuẫn giữa hệ thống XHCN với hệ thống
TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản; mâu thuẫn giữa hòa bình với
chiến tranh.
Việc giải quyết mâu thuẫn của VN cũng chính là nhằm giải quyết mâu thuẫn của thời
đại vì mục tiêu chung độc lập dân tộc, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
VN là nơi tranh giành sự ảnh hưởng của CNXH đứng đầu là Liên Xô với hệ thống
TBCN đứng đầu là Mỹ. Thực chất cuộc đụng đầu lịch sử giữa VN và Mỹ là cuộc đụng đầu
giữa hai hệ thống trên thế giới (CNXH và TBCN)
24. Điều kiện để cách mạng VN khởi nghĩa vũ trang.
Thứ nhất, Mặt trận cứu quốc đã thống nhất được toàn quốc.
Thứ hai, nhân dân không thể sống được nữa dưới ách thống trị của Pháp- Nhật mà đã
sẵn sang hy sinh bước vào con đường khởi nghĩa.
Thứ ba, phe thống trị Đông Dương đã bước vào cuộc khủng hoảng phổ thông đến cực
điểm vừa về kinh tế, chính trị lẫn quân sự.

9
Thứ tư, những điều kiện khách quan thuận lợi cho khởi nghĩa Đông Dương đã diễn ra
như: quân Trung Quốc đại thắng quân Nhật, phe dân chủ đại thắng ở Thái Bình Dương,
Liên Xô đại thắng, cách mạng các thuộc địa Pháp- Nhật sôi sục và nhất là quân trung Quốc
hay quân Anh, Mỹ tràn vào Đông Dương.
26. Mặc dù có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây dựng
CNXH ở miền Bắc vẫn có thể phát triển được.
Trước tình hình Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 11 và 12 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa III đã đề ra nhiệm vụ đối với
miền bắc là: “Tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ để bảo vệ vững
chắc miền Bắc XHCN…”
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã kịp thời xác định chủ trương chuyển hướng và nhiệm
vụ của miền Bắc, cụ thể:
Thứ nhất, phải kịp thời chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có
chiến tranh phá hoại, bảo đảm yêu cầu chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, đồng thời phù hợp
với phương hướng lâu dài của công cuộc công nghiệp hóa XHCN và chú ý đúng mức đến
các yêu cầu về đời sống của nhân dân.
Thứ hai, phải tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với tình hình cả nước có
chiến tranh; ra sức tăng cường công tác phòng thủ, đánh trả để bảo vệ miền Bắc.
Thứ ba, phải kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức đi đôi với việc chuyển hướng
kinh tế và tăng cường quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới.
Chủ trương chuyển hướng và nhiệm vụ cụ thể nói trên của miền Bắc phản ánh quyết tâm
của Đảng và nhân dân ta trong việc kiên trì con đường XHCN, tiếp tục tăng cường sức
mạnh của miền Bắc.
27. Những điểm không đúng trong nội dung công nghiệp hóa do Đại hội IV xác định.
- Đại hội chưa tổng kết được kinh nghiệm xây dựng CNXh ở miền Bắc.
- Đại hội chưa nhấn mạnh việc bức thiết cần phải làm sau chiến tranh là khắc phục hậu quả
chiến tranh,

10
- Đại hội chưa xác định được chặng đường đầu tiên tiến lên CNXH, nóng vội “tả khuynh”
trong việc cải tạo và xây dựng CNXH ở một nước vốn là nước nông nghiệp lạc hậu lại phải
trải qua mấy chục năm chiến tranh, đất nước bị tàn phá nặng nề.
28. Nội dung CNH do Đại hội V của Đảng xác định.
Đại hội V- 1982 đã có sự phát triển trong sự nhận thức của Đảng về CNH, cụ thể:
- Đại hội V đưa ra quan điểm về chặng đường đầu tiên: “Nước ta từ một nước sản xuất
nhỏ, nông nghiệp lạc hậu tến lên CNXH là thời kỳ lịch sử lâu dài và có những chặng
đường. Nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời ký quá độ. Thời gian của chặng
đường đầu tiên có thể kéo dài đến cuối những năm 80 đầu những năm 90”
- Đại hội V đưa ra quan niệm về CNH XHCN: được tập trung thể hiện trong những
nhiệm vụ kinh tế- xã hội:
+ Cần ra sức phát trển nông nghiệp và coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu vì:
- chủ trương công nghiệp nặng không còn phù hợp
- phát triển nông nghiệp nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có trong nông nghiệp
- nhu cầu của XH: thiếu lương thực, thực phẩm.
+ Phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng (công nghiệp nhẹ) vì:
- nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có: nguyên liệu, lao động, tay nghề,…
- giải quyết nhu cầu của XH: thiếu hàng tiêu dùng.
- nhằm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
+ Tiếp tục xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp nặng quan trọng phục vụ
trực tiếp cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
+ Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng thành một cơ cấu công-
nông nghiệp hợp lý và hiện đại.
+ Kết hợp giữa kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế nhằm đảm bào nhiệm vụ
dựng nước và giữ nước.
29. Nội dung CNH do Đại hội VI xác định.
Đại hội VI- 1986: mở đầu quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH
Phê phán sai lầm của CNH trong thời kỳ trước: sai trong bố trí cơ cấu kinh tế, chủ yếu
phát triển công nghiệp nặng
11
Cụ thể hóa nội dung CNH thông qua 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm;
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu:
- Về lương thực, thực phẩm: Đảng đã có sự quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực này: đầu
tư vốn, cơ sở kỹ thuật nhằm tận dụng và phát huy tiềm năng nông nghiệp nước ta (lao
động, ruộng đất. ngành nghề đa dạng,…)
- Hàng tiêu dùng: quan tâm đầu tư cho ngành, nghề, vùng sản xuất hàng tiêu dùng, tận
dụng tiềm năng sẵn có trong nước.
- Hàng xuất khẩu: đầu tư ngành, nghề và vùng hàng xuất khẩu; tận dụng tiềm năng: sản
phẩm nhiệt đới, sản phẩm của ngành nghề truyền thống.
30. Vì sao CNH gắn liền với HĐH; CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức?
* CNH phải gắn liền với HĐH vì:
- xuất phát từ tư duy lạc hậu về CNH của chúng ta thời kỳ trước- CNH theo kiểu truyền
thống nên không đạt hiệu quả cao.
- ảnh hưởng từ cuộc cách mạng khoa học công nghệ ở các nước trên thế giới đang phát
triển
* CNH, HĐH phải gắn với sự phát triển kinh tế tri thức vì:
- CNH ở VN trong điều kiện có nền kinh tế tri thức thế giới đang phát triển nên cũng
chịu ảnh hưởng. Để phát triển và đáp ứng được xu thế của thế giới thì cần phải CNH,
HĐH gắn liền với sự phát triển nền kinh tế tri thức.
- Kinh tế tri thức quyết định sự thành công.
31. Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp.
- Cơ chế này thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ, triệt tiêu động
lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các
đơn vị sản xuất, kinh doanh.
- Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát trển theo chiều sâu dựa trên cơ sở
áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại thì cơ chế quản
lý này càng bộc lộ những khuyết điểm của nó, làm cho kinh tế các nước XHCN trước
đây, trong đó có VN, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
32. Tính tích cực của cơ chế thị trường
12
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Tạo cho nền kinh tế tính năng động, phát triển
- Giúp cho các doanh nghiệp tự chủ, nang động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
- Từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân
- Tạo điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế.
33. Hạn chế của cơ chế thị trường
- Tạo ra sự phân hóa giàu- nghèo trong XH
- Tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp
- Tạo điều kiện cho tệ quan liêu, tham nhũng trong một bộ phận cán bộ, công chức xuất
hiện và gia tăng
- Nhiều tệ nạn XH xuất hiện.
- Là cơ hội xuất hiện các hiện tượng vì lợi ích kinh tế bất chấp pháp luật, coi thường
pháp luật
34. Những giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu- nghèo ở nước ta hiện nay.
Thứ nhất, khuyến khích người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo:
- Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
- Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân,
trong khuôn khổ của pháp luật và đạo đức xã hội.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cao chương trình xóa đói giảm nghèo; đề phòng
tái đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống tăng lên.
Thứ hai, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
- Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy
manh xuất khẩu lao động.
13
- Thực hiện ưu đãi xã hội.
- Đổi mới chính sách tiền lương, phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý.
35. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHXN Việt Nam.
- Là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân;
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm cho Hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm
pháp lý giữa Nhà nước với công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương,
kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát
của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận.
36. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở
nước ta
* Thành tựu
- Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp;
- Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người không chờ bao cấp,
dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu,
biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc;
- Cách thức quản lý dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn;
- Thành tựu xóa đói giảm nghèo được nhân dân đồng tình, được Quốc tế thừa nhận;
- Có cố gắng thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân,

* Hạn chế:
- Áp lực gia tăng dân số còn lớn, do đó vấn đề việc làm vẫn còn rất bức xúc và nan
giải;
14
- Sự phân hóa giàu- nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại;
- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an
sinh xã hội;
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và
tàn phá;
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa
được bảo đảm.
37. Vì sao phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập Quốc tế hiện nay?
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước.
Có thể nói bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ
bản về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính thống
nhất, tính duy nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển.
Vì vậy, cần phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập quốc tế.
38. Những thuận lợi và khó khăn trong hội nhập quốc tế ở nước ta.
* Thành tựu:
- Phá được thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch; tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa;
- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế;
- Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ
năng quản lý;
- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào moi trường
cạnh tranh.
* Hạn chế:
- Trong quan hệ với các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động;

15
- Một số chủ trương, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng
bộ;
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế;
- Doanh nghiệp nước ta hầu hết còn nhỏ, yếu kém;
- Đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng được nhu cầu cả về chất lượng
và số lượng.
39. Phương châm đối ngoại của Đảng ta hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VI khóa X (tháng 2/2007) xác định:
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được xác lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững;
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo một lộ trình hợp lý;
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên
tắc, quy định của WTO;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhấp
kinh tế quốc tế;
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập;
- Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội;
- Giữ vững và tang cường quốc phòng, an ninh trong thời kỳ hội nhập;
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao
nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại;
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; sự quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động đối ngoại.

16

You might also like