You are on page 1of 89

Chuyên đề tốt nghiệp Trang 1 GVHD: TS.Nguyễn T.

Mai Hương

PHẦN 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.1.Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về vốn, hiệu quả sử dụng vốn
1.1.1.1 Khái niệm vốn
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng
vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết,
trước khi đi vào hoạt động doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn
điều lệ.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh
nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục
đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức:
Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
Sử dụng vốn có hiệu quả là điều kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt
được lợi ích của các nhà đầu tư, của người lao động, của Nhà nước về mặt
thu nhập và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Hơn
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 2 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

nữa đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn được dễ
dàng trên thị trường tài chính nhằm mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh.
Vì vậy, việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn đối
với doanh nghiệp là sự cần thiết khách quan để thống nhất về mặt nhận thức
và quan điểm đánh giá trong điều kiện hiện nay của các doanh nghiệp ở
nước ta. Đồng thời việc này cũng góp phần giải quyết được các vấn đề về
đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, xác định giá trị tài sản
của doanh nghiệp, sắp xếp lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý và cơ
chế kinh tế của doanh nghiệp…
Hiệu quả sử dụng vốn thường bị hiểu lầm là hiệu quả kinh doanh nhưng
thực chất nó chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh, song là mặt quan trọng
nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố của nó
không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn không thể nói đã sử
dụng có kết quả nhưng lại bị lỗ, tức là tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
trên hai mặt, bảo toàn vốn là tạo ra được kết quả theo mục tiêu trong kinh
doanh, trong đó đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Đáp ứng
được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong
muốn cao nhất đồng thời nâng được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường hiện đại, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh
doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích
chung của nền kinh tế xã hội sẽ không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp đó hoạt động đem lại lợi ích cho nền kinh tế, còn bản thân bị
lỗ vốn sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản. Như vậy, kết quả tạo ra do việc
sử dụng vốn phải là kết quả phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích
của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả
kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và
sử dụng vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối
đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 3 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được tiến hành theo 3
nội dung: phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
1.1.2.Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai
thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó
cho thấy, việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng
có hiệu quả đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh
nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Huy động
được nguồn vốn để kinh doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản
lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường hiện nay điều quan
trọng là giá trị tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình
thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong
đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong
doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau: Nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu.
1.1.2.1. Nợ phải trả
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 4 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn
chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo
hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế
phải nộp phải trả khác.
1.1.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài
sản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối- số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn vốn trên vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh
giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự phòng,…
1.1.3.Phân loại vốn
Có nhiều căn cứ để phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu
hình và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ
bản: Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực
(hay còn gọi là vốn vật tư hàng hóa), vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền
tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với
các chu kỳ được lặp đi lặp lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ
chuẩn bị sản xuất, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 5 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không
ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài sản cố
định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho tới khi
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng
luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở
chỗ: khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị
tài sản cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy
của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình) nhưng hình thái giá trị của nó lại
thông qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao.
Do đó, trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là
đảm bảo cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao
hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu
hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực
hiện tái sản xuất.
b) Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu
động hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng
một lúc nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới
nhiều hình thái khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản tại
doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh
nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau làm cho các
hình thái này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 6 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở
các khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không. Vì thế thông qua
tình hình luân chuyển vốn lưu động cồn có thể kiểm tra một cách toàn diện
việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước
được Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế,
vai trò khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách
mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối
giả tạo về cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của
các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ
cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác
định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn
thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn
trong nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết
kiệm và hiệu quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra
cho các doanh nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên
người quản lý cũng như kế toán phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn
phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời,
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện
rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ...
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 7 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình
hoạt động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiêp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn
không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không
còn phát huy được vai trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất
vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu
quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
1.2. Phương pháp phân tích
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích nhưng trên thực tế người
ta thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn,…
* Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là việc xác định trạng thái biến đổi tuyệt đối và
tương đối của đối tượng phân tích. Việc xác định này giúp cho nhà phân tích
đánh giá được mức tăng hay giảm của chỉ tiêu phân tích .
Phương pháp này sử dụng đơn giản và nhanh chóng, nó giúp cho nhà
quản lý có thể xem xét và đánh giá một cách tức thời về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp so sánh
cần đảm bảo những yếu tố sau:
- Xác định gốc so sánh:
+ Nếu gốc so sánh là kỳ kế hoạch thì tiến hành đánh giá mức độ
hoàn thành của chỉ tiêu phân tích.
+ Nếu gốc so sánh là kỳ trước thì kết luận về mức độ tăng trưởng.

+ Nếu gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì nó là cơ sở để


xác định vị trí của doanh nghiệp trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
- Điều kiện so sánh:
Tất cả những yếu tố liên quan khi thực hiện phương pháp so sánh phải
có cùng trong một khoảng không gian, thời gian, đơn vị tính, phương pháp
xác lập,… để đảm bảo độ chính xác trong kết luận của bài toán phân tích.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 8 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

Khi thực hiện phương pháp so sánh người ta không chỉ so sánh giữa
kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch mà so sánh giữa kỳ thực hiện với kế hoạch
điều chỉnh.
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là việc thay thế lần lượt số liệu gốc
hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ
tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố.Thay
thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động lên cùng một chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này,
nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng còn các nhân tố khác
giữ nguyên lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái
đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Trình tự phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Xác định số lượng của nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ tiêu
phân tích.
- Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng xếp trước,
nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, không đảo lộn thứ tự
này.
- Tiến hành lần lượt thay thế trình tự nói trên, mỗi lần thay thế chỉ
thay thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyến số liệu đã thay thế ở các
bước trước.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách: so sánh
các số liệu mới thay thế với cái ở bước trước hay số liệu kế hoạch. Sau đó
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Gọi Q là đối tượng phân tích.
a, b, c là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích.
Kỳ kế hoạch ký hiệu là Q0, a0, b0, c0, kỳ thực hiện ký hiệu là Q1, a1, b1, c1
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 9 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

Phương pháp thay thế liên hoàn trình bày theo 2 dạng sau:
Dạng 1: Quan hệ tích số của các nhân tố đến đối tượng phân tích
- Xác định phương trình kinh tế:
Kỳ thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
Kỳ kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0
- Xác định mức độ biến động của đối tượng phân tích: ± ∆Q= Q1-
Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh
hưởng của tưng nhân tố đến đối tượng phân tích:
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a
a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 =x1
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b
a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 =x2
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c
a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0 =x3
Tổng cộng mức độ tác động của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ∆Q
Dạng 2: Quan hệ thương số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng
phân tích.
- Xác định phương trình kinh tế:
a1
Kỳ thực hiện: b1
x c1

a0
Kỳ kế hoạch: b0
x c0

- Xác định mức biến động của đối tượng phân tích: ΔQ = Q1 – Q0
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:
a1 a0
b0
x c0 - b0
x c0 = x1
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 10 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:


a1 a1
x c0 - x c0 = x2
b1 b0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:
a1 a1
x c1 - x c0 = x3 .
b1 b1
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
x1 + x2 + x3 = ΔQ
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo
môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ
một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các
mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật về tài chính, kế
toán thống kê, về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh
doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, về
trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ,…đều có thể làm tăng hay giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Tác động của thị trường:
Những biến động về số lượng, giá cả, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, …sẽ tác động rất lớn tới kế hoạch vốn cố định, vốn lưu động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan
trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự
thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm
thiết bị, tài sản cố định.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 11 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho
ra đời hàng loạt các tài sản cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh
nghiệp với tính năng cao hơn đã làm cho tài sản cố định của doanh nghiệp bị
hao mòn vô hình dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất vốn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
và qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố
này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài.
Bởi vậy, việc xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố
này là cực kỳ quan trong. Thông thường người ta thường xem xét những yếu
tố sau:
- Cơ cấu vốn: Với một cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý sẽ ảnh hưởng
tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn bởi vì vốn đầu tư vào các loại tài
sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát
huy được tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt
mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng không tốt đến hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ
dài doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn và một gánh nặng nữa là trả lãi các khoản
nợ vay.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 12 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải
gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và
loại hình sản xuất sẽ tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp
và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp:
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị của công nhân cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả
cao nhất doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như
trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không
công bằng, quy định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ cản trở mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc sử dụng lãng phí vốn nhất là vốn lưu động trong quá trình sản
xuất, quá trình mua sắm, dự trữ như mua các loại vật tư không phù hợp với
quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng qui định;
không tận dụng được hết các loại phế phẩm, phế liệu cũng tác động không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư
sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ
được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn.
Ngược lại, sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra kém chất lượng, không phù
hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 13 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

gây nên tình trạng ứ đọng vốn và đương nhiên làm cho hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp bị giảm xuống.
1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn. Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản
phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm
vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phản ánh tổng hợp hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, tài sản lưu động ở doanh nghiệp. Đặc biệt hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh
nghiệp. Đây là chỉ tiêu mà mọi doanh nghiệp, mọi nhà kinh doanh quan tâm
và rất quan trọng đối với doanh nghiệp.Về mặt tổng thể người ta thường
dùng các chỉ tiêu sau:
* Hệ số quay vòng vốn:
Hệ số quay vòng vốn = DTT (1.1)
Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa
là vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
* Sức sinh lời của tài sản (ROA):

ROA = LNTT x 100% (1.2)


Giá trị tài sản bình quân
ROA = Lợi nhuận trước thuế(LNTT) x DTT
Doanh thu thuần( DTT) TS bq
(1.3)
= T L/D x H TS
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 14 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản sử dụng vào sản xuất kinh
doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. ROA càng lớn
thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích chi tiết
từng nhân tố ảnh hưởng tới ROA.
* Sức sinh lời của VCSH (ROE):
Lợi nhuận sau thuế (LNST)x 100% (1.4)
ROE =
VCSH bq
Sức sinh lời của VCSH phản ánh một 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
làm ra được bao nhiêu tổng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu quan trọng
nhất đối với nhà doanh nghiệp.
Ngoài các chỉ tiêu trên, khi phân tích, để đánh giá khả năng sinh lời
của VCSH ở doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố nào ta sử dụng
chỉ số Dupont.
ROE = Lợi nhuận trước thuế(LNTT) x DTT x TS x (1-t)
DTT TS bq VCSH
= TL/D x H TS x 1 x (1-t) (1.5)
Tỷ suất tự tài trợ

Trong đó:
ROA = TL/D x H TS
(1.6)
= Lợi nhuận trước thuế(LNTT)
T L/ D
DTT
(1.7)
H TS = DTT
TS bq

Tỷ suất tự tài trợ VCSH x 100% (1.8)


=
Tổng nguồn vốn
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 15 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay
ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân
tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng = DTT (1.9)
vốn cố định
VCĐ bq
Trong đó: VCĐ bình quân= Nguyên giá TSCĐ- khấu hao lũy kế
Sức sản xuất của vốn cố định phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ ra
làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
HiệuSức
quảsinh
sử dụng
lời của
vốn LNST x 100% (1.10)
=
vốn cố định (ROA) VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh 100 đồng TSCĐ trong kỳ bỏ
ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ TSCĐ đó.
Hiệu quả sử dụng LNST x 100% (1.11)
TSCĐ =
Giá trị TSCĐ
Hiệu quả tài sản cố định cho biết cứ 100 đồng TSCĐ bỏ ra mang về
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng = DTT x 100% (1.12)
TSCĐ Giá trị TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ đo lường việc sử dụng tài sản cố định như
thế nào, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
TSCĐ ở đây là giá trị còn lại bằng nguyên giá trừ đi phần hao mòn
lũy kế.
1.4.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ( Tài sản lưu động)
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 16 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện ở các chỉ số tài chính
như tốc độ luân chuyển vốn lưu động, sức sinh lời của đồng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn = DTT (1.13)
(Vòng/kỳ)
lưu động(H VLĐbq) TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và
ngược lại.
Số ngày một vòng quay 360 (1.14)
= (Ngày/vòng)
của VLĐ H VLĐ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian của 1 vòng càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Hiệu suất sử dụng hàng Giá vốn hàng bán(GVHB) (Vòng/kỳ) (1.15)
=
tồn kho(HHTK) HTK bq

Số ngày một vòng quay 360 (Ngày/vòng) (1.16)


=
của HTK(NVLĐ)
H HTK

Hiệu suất sử dụng khoản DTT (1.17)


=
. phải thu (HPT) Giá trị bình quân các khoản phải thu

Số 360
ngày một vòng quay 360 (1.18)
=
của khoản phải thu(NPT)
H PT

Hiệu quả sử dụng vốn lưu (1.19)


= LNST x 100%
động (TVLĐ)
VLĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 17 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh 100 đồng vốn lưu
động trong kỳ làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp ở doanh nghiệp.
PHẦN 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phân Công Nghệ Gỗ Đại Thành
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Công
Nghệ Gỗ Đại Thành
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
03520002177 ngày 15/6/1995 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp
dưới loại hình công ty TNHH.
Với tầm nhìn chiến lược chủ DN đã quyết định chuyển đổi hình thức
kinh doanh: chuyển từ công ty TNHH sang công ty cổ phần. Công ty cổ
phần công nghệ gỗ Đại Thành ra đời từ đó với giấy phép kinh doanh số
3503000161 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình định cấp ngày 25/10/2007.
Công ty cổ phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành có đầy đủ tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng. Với ngành nghề kinh
doanh chính là sản xuất chế biến xuất nhập khẩu các loại đồ gỗ và lâm sản,
sản phẩm chính là bàn, ghế các loại.
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành
Tên giao dịch quốc tế: DaiThanh Furniture JSC
Địa chỉ: 90 Tây Sơn, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
Điện thoại: (84) 56846839
Fax: (84) 56847267
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 18 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Website: www.daithanhfurniture.com
Email: dathaco@dng.vnn.vn
Văn phòng đại diện: 3rd Floor – 08 Le Duan Dist – HCM city

2.1.2.1. Quy mô của công ty


Kể từ khi thành lập cho đến nay công ty đã và đang không ngừng phát
triển mạnh mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Từ 1 công ty mới thành lập gặp
nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kĩ thuật,
máy móc trang thiết bị... để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, công
ty đã từng bước ổn định và phát triển. Đến nay công ty đã vươn lên và trở
thành một trong những công ty mạnh về lĩnh vực khai thác, chế biến lâm
sản. Công ty đã đi từ 1 nhà máy lúc mới bắt đầu hoạt động tới nay công ty
phát triển thành 2 xí nghiệp: Đại Thành 1 với diện tích 4 ha và Đại Thành 2
với 10 ha. Giá trị đầu tư máy móc thiết bị: 9 triệu USD, nhà xưởng 6 triệu
USD.
Công ty là 1 trong 3 doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu đồ gỗ nội - ngoại
thất lớn nhất tại Bình Định ( cả tỉnh có khoảng 75 DN gỗ).
2.1.3.1.Kết quả kinh doanh,đóng góp vào ngân sách của DN qua các
năm
Với số vốn ban đầu sau khi đi vào hoạt động doanh thu, lợi nhuận và
mức đóng góp vào ngân sách của Công ty qua các năm gần đây được thể
hiện như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 19 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Bảng 2.1 Tình hình doanh thu và mức đóng góp vào NSNN qua các năm
(đvt: triệu đồng)
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm (07/06) (08/07)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
+/- % +/- %
180.842,8 201.299,1 285.343,0 20.456,3 84.043,8
1.Doanh thu thuần 11,31 41,75
5 8 3 3 5
2. Giá vốn 170.149,7 186.890,9 260.549,8 16.741,2 73.658,9
9,84 39,41
hàng bán 1 3 9 2 6
10.384,8
3. Lợi nhuận gộp 10.693,14 14.408,25 24.793,14 3.715,11 34,74 72,08
9
4.Chi phí
4.614,14 5.212,43 11.321,43 598,29 12,97 6.109,00 117,20
BH&QLDN
5.Lợi nhuận
4.070,32 6.016,71 9.991,57 1.946,39 47,82 3.974,86 66,06
trước thuế
6.Thuế
1.139,69 1.684,68 2.797,92 544,99 47,82 1.113,24 66,08
TNDN(28%)
7. Lợi nhuận
2.930,63 4.332,03 7.194,65 1.401,40 47,82 2.862,62 66,08
sau thuế
(Nguồn: Phòng kế toán)

Triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 20 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

300.000 285.343,03
250.000
201.299,18
200.000 180.842,85
150.000
100.000
50.000 2.930,63 4.332,03 7.194,65
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1.Doanh thu thuần 7. L ợi nhuận sau thuế

Đồ thị 2.1: Tình hình lợi nhuận và doanh thu của công ty
Nhận xét:
Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta thấy doanh thu của công ty có chiều
hướng tăng đều qua các năm.Trong năm 2007 với việc chuyển đổi loại hình
công ty từ công ty TNHH sang công ty cổ phần đã làm tăng số vốn đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, số lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn và chất lượng
sản phẩm được nâng cao, sản phẩm được khách hàng ưa chuộng. Đó là cơ sở
quan trọng giải thích việc doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng
20.456,33 triệu đồng tương ứng tăng 11,31%. Với việc tăng doanh thu sẽ
kéo theo chi phí sản xuất cũng gia tăng, tuy nhiên với sự nỗ lực trong tiết
kiệm chi phí đã giúp tăng lợi nhuận của công ty lên đáng kể, tốc độ tăng lợi
nhuận( 47,82%) cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (9,84%). Đặc biệt
sang năm 2008 mức lợi nhuận của công ty đã tăng vượt bậc, tăng 66,08% so
với năm 2007, đạt được kết quả như trên là cả một sự nỗ lực rất lớn của cả
tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 và năm 2008 đều tăng lên so với năm
trước. Do doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên thuế TNDN mà công ty đóng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 21 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

góp cho ngân sách tăng cao. Tóm lại trong 3 năm qua công ty đã sản xuất
đạt nhiều kết quả mang lại lợi nhuận cao cho DN. Đây là một tín hiệu cho
thấy hoạt động của công ty đang gặt hái được những thành công nhất định.
Những kết quả khả quan về tài chính giúp công ty có thể thực hiện được các
mục tiêu của mình đề ra trong thời gian tới.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của DN
2.1.2.1 Chức năng
- Là đơn vị chuyên sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, chủ yếu
là bàn ghế theo đơn đặt hàng của nước ngoài, thị trường tiêu thụ ở hơn 20
quốc gia trên thế giới. Tạo việc làm ổn định cho 1240 người, thu nhập bình
quân 1.5 trđ/người
- Tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận của doanh
nghiệp, góp phần thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống
tinh thần vật chất cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Xây dựng an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
2.1.3. Đăc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa dịch vụ chủ yếu
Hiện nay mặt hàng kinh doanh chính của Công ty Đại Thành là chế biến
và xuất khẩu đồ gỗ hàng trong nhà và ngoài trời với công suất là 200
container một tháng.
2.1.3.2. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của DN
- Thị trường đầu vào:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 22 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Nguồn gỗ đầu vào chủ yếu được cung cấp từ các đơn vị chuyên nhập
khẩu gỗ như công ty TNHH Thanh Hòa, Công ty Khải Việt, Xí Nghiệp
Thắng lợi, Công ty Vĩnh Thái... Ngoài ra công ty còn nhập khẩu gỗ trực tiếp
từ nước ngoài.
-Thị trường đầu ra: Tiêu thụ ở thị trường nội địa và chủ yếu xuất khẩu
sang Châu Âu, Châu Á,..
2.1.3.3.Vốn kinh doanh của công ty

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của DN


Đvt: đồng
Vốn điều lệ 45.000.000.000
Trong đó
- Vốn lưu động: 30.000.000.000
- Vốn cố định: 15.000.000.000
Nguồn vốn 445.080.454.956
1, Nợ ngắn hạn 351.242.455.334
1.1 Nợ ngắn hạn 351.242.455.334
- Nợ vay ngắn hạn 290.991.161.605
+ Vay NH Ngoại Thương 189.532.606.825
+ Vay NH Đông Á 10.125.594.944
+ Vay NH Công Thương 12.934.390.984
+ Vay NH Đầu Tư 78.398.568.852
+ Nợ đến hạn phải trả
+ Phải trả người bán 60.251.293.729
+ Nợ Ngắn hạn khác
1.2 Nợ trung, dài hạn:
- Nợ vay trung hạn: 34.498.775.000
* Vay trung hạn NH VCB: 22.111.544.624
* Vay trung hạn NH Đầu Tư 12.387.230.376
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 23 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Nợ dài hạn khác 13.649.000.000


2, Nguồn vốn chủ sở hữu 45.690.224.622
(Nguồn: phòng kế toán)
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành được xếp vào loại doanh
nghiệp lớn và hiện nay tổng Tài sản đã lên tới trên 250 tỷ đồng.Trong đó
vốn chủ sở hữu là 45 tỷ đồng còn lại là vốn đi vay.
2.1.3.4. Đặc điểm các nguồn lực của công ty
a) Tình hình sử dụng lao động
Với quy mô trên, Công ty luôn hoạt động với sự điều hành của gần
3500 cán bộ công nhân viên, 5 cơ sở này đang sở hữu trên 100 ha đất, diện
tích nhà xưởng chiếm khoảng 70%, tổng vốn đầu tư hơn 15 triệu USD, kim
ngạch xuất khẩu hàng năm tăng trên 35% (năm 2007 đạt 13 triệu USD). Dự
kiến năm 2008 tổng kim ngạch đạt 21 triệu USD.
b) Tình hình sử dụng máy móc thiết bị nhà xưởng
Công ty được các thành viên góp vốn và sáng lập giao quản lý và sử
dụng diện tích đất đai là 10000m2 .Công ty đã bố trí lắp ráp nhà xưởng, kho
bãi một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với quy trình sản xuất của công
ty.
Trong đó:
5 nhà xưởng chế biến với diện tích: 30.000 m2
5 nhà xưởng lắp ráp thành phẩm: 20.000 m2
5 nhà xưởng cho bộ phận hoàn thiện: 25.000m2
5 kho thành phẩm :20.000 m2
Lò sấy gỗ (30m3/lô) : 145 lò
Lò luộc gỗ( 5m3/lô ) : 5 lò
Hệ thống sơn : 5 hệ thống
Hệ thống hút bụi : 15 dây chuyền
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 24 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Mỗi nhà máy đều có 1 dây chuyền sản xuất chế biến gỗ hoàn chỉnh với
nhiều chủng loại và máy móc khác nhau

2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại DN
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Gỗ tròn nhập kho Xẻ gỗ tròn Sấy và tẩm thuốc Cắt phôi

Nhập kho thành phẩm Mộc ghép làm đẹp Tinh chế

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất


Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là một quá trình liên tục từ
khâu chuẩn bị nguyên liệu đến việc chế biến các loại sản phẩm đảm bảo
quan hệ chặt chẽ với nhau, không có tình trạng NVL hay bán thành phẩm
của các khâu đi ngược chiều nhau hoặc chồng chéo lên nhau.
- Xẻ gỗ tròn: Từ nguyên liệu chính là gỗ tròn các loại đưa vào máy cưa
xẻ theo kích cỡ, theo yêu cầu sản xuất sản phẩm.
- Sấy khô và tẩm thuốc: Khi gỗ xẻ còn tươi, ẩm nên đưa vào lò sấy( nhiệt
độ từ 70-800c )
- Cắt phôi: Khi gỗ có độ ẩm nhất định thì đưa vào cắt phôi tạo thành phôi
chi tiết, tùy theo kích cỡ quy cách của từng loại sản phẩm, khi phôi chi tiết
được cắt xong được xếp vào palet chuyển vào kho để bảo quản.
- Tinh chế: Phôi chi tiết được đưa vào cưa lộng tạo cho phôi có những
đường cong lượn hay gợn sóng tùy theo yêu cầu của bản vẽ. Rồi đưa vào
máy bào, máy cắt phay mộng, máy đục lỗ, soi rãnh để tạo ra chi tiết sản
phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 25 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Tổ ghép hoàn thiện: Sử dụng lao động thủ công, công nhân sẽ dùng bào
tay để sửa chữa những chỗ máy không làm được, tiến hành lắp ghép các chi
tiết sản phẩm.Hoàn chỉnh sản phẩm. Sau đó có thể nhúng dầu, phun sơn...
- Nhập kho thành phẩm: sản phẩm hoàn thiện nhập kho qua khâu kiểm
tra của công ty.
2.1.4.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại DN
a) Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý của công ty có chức năng chỉ đạo và điều hành toàn bộ
hoạt động của công ty
Chủ tịch hội đồng
quản trị

Tổng giám đốc

Các phó giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


hành kế đầu tư kế kinh KT kỹ
chính toán & phát hoạch doanh chất thuật
nhân tài triển XNK lượng vi tính
sự chính sp

Bộ phận Bộ phận máy Bộ phận hoàn


nguyên liệu thiện

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý ở công ty Đại Thành


Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 26 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

2.1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban


- Tổng giám đốc: điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và các thành viên góp vốn.
- Các phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công
ủy quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao.
- Phòng hành chính nhân sự: Tham mưu cho ban giám đốc sắp xếp tổ
chức bộ máy quản lý tổ chức lao động, tuyển dụng nhân viên, tính toán tiền
lương thực hiện chế độ lương bổng cho cán bộ công nhân viên trong công ty
- Phòng kế toán tài chính: điều phối mọi hoạt động về tài chính. tình hình
biến động tài chính tại công ty, báo cáo lên giám đốc kết quả hoạt động kinh
doanh tại công ty một cách kịp thời.
- Phòng đầu tư & phát triển: Điều phối mọi hoạt động đầu tư mở rộng
quy mô của công ty
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm theo dõi, điều hành các hoạt động
sản xuất của công ty để việc sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ và hiệu quả.
Phòng còn có nhiệm vụ vạch ra các hoạch định chiến lược, các kế hoạch sản
xuất của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tìm kiếm các nhà cung cấp đầu vào
của sản phẩm và đầu ra cho các sản phẩm, tính toán giá cho các sản phẩm.
Tham mưu cho ban giám đốc trong quá trình ký hợp đồng kinh tế, mở rộng
mạng lưới kinh doanh
- Phòng kĩ thuật chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm kiểm tra đảm
bảo kỹ thuật sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật vi tính: Chịu trách nhiệm xử lý, kiểm tra hệ thống ,máy
tính lắp đặt tại công ty.
- Bộ phận nguyên liệu: Quản lý, kiểm kê tình hình nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu tại các kho của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 27 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Bộ phận máy: Tiến hành sản xuất từ gỗ tinh ra phôi và các chi tiết của
sản phẩm
- Bộ phận hoàn thiện: Tổ chức lắp ráp, phun sơn, nhúng dầu, đóng gói
bao bì hoàn thiện sản phẩm.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của doanh nghiệp
2.1.5.1 Mô hình tổ chức kế toán tại công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô
hình tập trung.Toàn bộ công tác kế toán từ phiếu thu, phiếu chi hàng ngày,
ghi sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán, kiểm tra kế toán đều
được thực hiện ở phòng kế toán.

Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán


Kế toán
trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế
Kế Kế Kế Kế Kế Kế
toán
toán toán toán toán toán toán
NVL Thủ
giá tiền vật công ngân thanh
và quỹ
thành lương tư nợ hàng toán
TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 28 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán


- Kế toán trưởng: Quản lý, kiểm tra, theo dõi tình hình biến động tài
chính của công ty hằng ngày và báo cáo lên cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Trợ giúp kế toán trưởng, chịu trách nhiệm lập báo
cáo tài chính. kê khai thuế...
- Kế toán giá thành: chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí phát sinh và tính
giá thành sản phẩm, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp và phân bổ chi phí
tiền lương.
- Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến
động nhập – xuất – tồn của NVL hằng ngày. Kiểm kê, đánh giá giá trị của
TSCĐ tại đơn vị.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động nhập – xuất – tồn hằng
ngày của vật tư.
- Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải trả, phải thu các đối
tượng.
- Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm giao dịch với các ngân hàng vay
vốn, trả lãi...
- Kế toán thanh toán: Thanh toán theo yêu cầu, quản lý tình hình biến
động quỹ tiền mặt tại đơn vị.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu – chi theo lệnh của giám đốc và kế toán
trưởng.
2.1.5.3.Một số nội dung cơ bản về chính sách kế toán áp dụng tại DN
- Niên độ kế toán: 1 năm bắt đầu từ ngày 01/01/N, kết thúc ngày
31/12/N.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá trị thực tế.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền cố định cuối
kỳ.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 29 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Phương pháp tính giá thành: phương pháp trực tiếp.


- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: theo giá mua thực tế, giá quyết toán
xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp tuyến tính cố định.
2.1.5.4. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
Là một công ty SXKD với số lượng lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tương đối lớn, bộ máy kế toán được phân công rõ ràng. Để phục vụ cho
công tác kế toán của đơn vị được hợp lý và tuân thủ chế độ kế toán nhà nước
quy định công ty đã sử dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”
Hệ thống sổ sách bao gồm:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 30 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

CHỨNG TỪ GỐC

BẢNG
SỔ QUỸ SỔ, THẺ KẾ
TỔNG
TOÁN CHI TIẾT
HỢP

CHỨNG
SỔ ĐĂNG KÝ TỪ GỐC
CHỨNG TỪ CHỨNG TỪ GHI SỔ

GHI SỔ
BẢNG
SỔ CÁI
TỔNG HỢP

CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI

SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO

TÀI CHÍNH
: Ghi hằng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Đối chiếu, kiểm tra.
Hình 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 31 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết.
Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng
số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên sổ cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ,
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi
tiết.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty CPCN Gỗ
Đại Thành
2.2.1. Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty
Từ khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần thì Công ty Cổ Phần
Công Nghệ Gỗ Đại Thành ngày càng phát triển hơn về quy mô sản xuất kinh
doanh nên quy mô về vốn cũng ngày càng lớn và vốn được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau. Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn của công ty
thì việc xem xét tổ chức, bố trí cơ cấu vốn và nguồn vốn là cần thiết.Từ đó
ta có thể đánh giá được cơ cấu vốn đó đã hợp lý chưa? Có phát huy được tác
dụng tối đa của đồng vốn hay không? Và ảnh hưởng của nó đến kết quả kinh
doanh ở doanh nghiệp như thế nào?
2.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 32 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Vốn của công ty tồn tại dưới 2 hình thức, đó là vốn cố định và vốn lưu
động. Vốn cố định dùng để trang trải cho tài sản như mua sắm, trang bị máy
móc, đầu tư xây dựng cơ bản,…Vốn lưu động chủ yếu đảm bảo cho tài sản
lưu động như mua nguyên vật liệu, công cụ lao động,…Để thấy rõ hơn tình
hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty thì ta tiến hành phân
tích và xem xét qua bảng tính toán sau:
Bảng 2.3: Kết cấu vốn kinh doanh của công ty
Đvt: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) (%)
Tổng vốn 173.608,53 100 246.754,51 100 445.080,45 100

Vốn cố định 37.674,35 21,7 57.631,79 23,35 130.889,37 29,4

Vốn lưu động 135.528,12 78,9 189.122,72 76,65 314.191,08 70,6


(Nguồn: Phòng Kế toán)
Bảng 2.4: Tình hình biến động vốn kinh doanh của công ty
Đvt: triệu đồng

2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
(+/-) (%) (+/-) (%)

Tổng vốn 173.608,529 246.754,509 445.080,454 73.145,98 42,1 198.325,945 80,3

Vốn cố định 37.674,35 57.631,791 130.889,372 19.957,441 52,9 73.257,581 127,1

Vốn lưu động 135.528,12 189.122,717 314.191,082 53.188,539 39,5 125.068,365 66,1

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)


Qua số liệu tính toán trên cho thấy trong 3 năm 2006, 2007, 2008 quy
mô vốn của công ty không ngừng tăng lên theo quy mô sản xuất kinh doanh,
và tăng với tốc độ rất nhanh, năm 2007 quy mô vốn của công ty đạt
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 33 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

246.745,509 triệu đồng, tăng 73.145,98 triệu đồng so với năm 2006 ứng với
42,1%. Đặc biệt, trong năm 2008 tổng vốn kinh doanh của công ty tăng lên
198.325,945 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 80,3%. Sở dĩ vốn
kinh doanh của công ty này càng tăng như vậy là do trong năm 2007 thông
qua việc chuyển đổi loại hình công ty từ công ty TNHH sang công ty cổ
phần đã làm cho vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên, và có đủ
nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động đầu tư thiết bị sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm góp phần làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn từ đó tạo lòng
tin cho các cổ đông đầu tư vào công ty.
Sự gia tăng đáng kể về vốn kinh doanh của công ty qua các năm chủ
yếu là do sự tăng lên của vốn cố định, năm 2007 vốn cố định của công ty
tăng 19.957,441 triệu đồng tương ứng đạt 52,7% so với năm 2006; và trong
năm 2008 vốn cố định đã tăng rất nhanh, tăng 127,1% so với năm 2007 với
lượng vốn 130.889,372 triệu đồng ở năm 2008 và năm 2007 chỉ là
57.631,791 triệu đồng.Một trong những nguyên nhân làm cho vốn cố định
của công ty tăng lên đáng kể như vậy là trong các năm công ty đã liên tục
gia tăng đầu tư TSCĐ, mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Sự biến động về quy mô vốn cũng làm kết cấu vốn của công ty có sự
thay đổi. Cụ thể:
Năm 2006, vốn kinh doanh của công ty là 173.608,529 triệu đồng,
trong đó vốn cố định chiếm 21,7%, vốn lưu động chiếm 78,9%, sang năm
2007 quy mô vốn tăng lên 246.754,509 triệu đồng cũng làm kết cấu vốn có
sự thay đổi , vốn cố định chiếm tỷ trọng 23,35% so với tổng vốn tuy nhiên
vốn lưu động vẫn còn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đạt 76,65%. Sang
năm 2008 công ty tiếp tục có sự điều chỉnh về kết cấu vốn kinh doanh làm
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 34 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

cho tỷ trọng vốn cố định tăng lên và giảm tỷ trọng vốn lưu động xuống chỉ
còn 70,6% so với tổng vốn 445.080,454 triệu đồng. Sự thay đổi này mang
tính tích cực tuy nhiên tỷ trọng của vốn lưu động vẫn còn chiếm tỷ trọng quá
cao so với tổng vốn nguyên nhân là do công ty Đại Thành là doanh nghiệp
sản xuất chế biến gỗ nên nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng
vốn.
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Để thấy rõ hơn sự gia tăng đáng kể vốn kinh doanh qua các năm của
công ty chủ yếu được tài trợ từ nguồn nào và việc gia tăng đó có thật sự hiệu
quả không ta đi sâu vào phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty.
Bảng 2.5:Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đvt: triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) (%)
Tổng nguồn vốn 246.754,5 445.080,4
173.202,47 100 100 100
0 5
1. VCSH 35.593,94 20,6 35.619,66 14,4 45.690,22 10,3
2. Nợ phải trả 211.134,8 399.390,2
137.608,53 79,4 85,6 89,7
4 3
+ Nợ ngắn hạn 179.987,0 351.242,4
128.070,54 93,1 85,2 87,9
7 5
+ Nợ dài hạn 9.537,99 6,9 31.147,77 14,8 48.147,78 12,1
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)

Triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 35 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

5 0 0 .0 0 0 3 9 9 .3 9 0 ,2 3

4 0 0 .0 0 0
2 1 1 .1 3 4 ,8 4
3 0 0 .0 0 0
1 3 7 .6 0 8 ,5 3
2 0 0 .0 0 0

1 0 0 .0 0 0
3 5 .5 9 3 ,9 4 3 5 .6 1 9 ,6 6 4 5 .6 9 0 ,2 2
0
N ăm 2006 N ăm 20 07 N ăm 2008
1 .V C S H 2 . N ợ p hả i trả

Đồ thị 2.2: Kết cấu nguồn vốn của công ty


Bảng 2.6: Tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh
Đvt: triệu đồng
2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
(+/-) (%) (+/-) (%)
Tổng 173.202,4 246.754,5 445.080,4 73.552,0 42,4 198.325,9
80,4
nguồn vốn 7 0 5 3 7 5
1.VCSH 35.593,94 35.619,66 45.690,22 25,72 0,07 10.070,56 28,3
137.608,5 211.134,8 399.390,2
73.526,3 53,4 188.255,3
2. Nợ phải trả 89,2
3 4 1 3 3 9
128.070,5 179.987,0 351.242,4
51.916,5 40,5 171.255,3
+ Nợ ngắn hạn 95,2
4 7 3 4 5 8
21.609,7 226,
+ Nợ dài hạn 9.537,99 31.147,77 48.147,78 17.000,01 54,6
8 6
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Qua 2 bảng phân tích và đồ thị trên cho thấy, nguồn vốn của công ty
liên tục tăng qua các năm, cơ cấu nguồn vốn cũng thường xuyên biến động
theo tình hình sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Cụ thể:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 36 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Năm 2006, tổng nguồn vốn của công ty là 173.202,47 triệu đồng chủ
yếu được tài trợ bằng nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 20,6%, trong
khi đó nợ phải trả chiếm tới 79,4% mà chủ yếu là những khoản nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng rất cao trong khoản nợ phải trả ở mức 93,1%. Điều này cho
thấy mức độ phụ thuộc của công ty đối với các chủ nợ là rất cao, và doanh
nghiệp đang chịu một áp lực rất lớn trong thanh toán nợ ngắn hạn, tính ổn
định trong tài trợ còn rất thấp. Bước sang năm 2007 nguồn vốn của công ty
tăng 42,4% tương ứng 73.552,04 triệu đồng so với năm 2006, cơ cấu nguồn
vốn cũng thay đổi nhưng tỷ suất nợ vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả tăng chiếm 85,6% cao hơn cả năm 2006 là
6,2%. Năm 2007 vốn chủ sở hữu tăng lên đạt mức 35.619,66 triệu đồng
(tăng 0,07%) so với tổng nguồn vốn, mức tăng này quá nhỏ bé so với mức
tăng của nguồn vốn. Đó cũng là nguyên nhân làm cho tỷ trọng vốn chủ sở
hữu giảm xuống chỉ còn 14,4% so với năm 2006 là 20,6%. Trong năm này
công ty đã có sự dịch chuyển trong các khoản nợ, nợ dài hạn tăng lên trong
tổng nợ phải trả, tỷ trọng nợ dài hạn chiếm 14,8% vào năm 2007 làm cho tỷ
trọng của nợ ngắn hạn giảm xuống đạt mức 85,2% so với năm 2006 là
93,1%.
Vào năm 2008 nguồn vốn của công ty tăng lên đạt 445.080,45 triệu
đồng tăng 80,4% so với năm 2007 là 246.754,51 triệu đồng. Nguồn vốn của
công ty tăng với một tốc độ nhanh như thế chủ yếu được tài trợ bằng nợ phải
trả, chiếm 89,7% so với tổng vốn trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm tới
87,9% trong tổng nợ phải trả do trong kỳ doanh nghiệp đã tăng cường đi vay
dài hạn để tài trợ cho công tác đầu tư vào TSCĐ và vay ngắn hạn để đảm
bảo cho vốn lưu động. Vốn chủ sở hữu trong năm này có tăng nhưng mức
tăng không đáng kể so với tổng nguồn vốn chỉ tăng 10.070,56 triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 37 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

(tăng 28,3%), trong khi đó nguồn vốn tăng trên 80% nhưng với mức tăng
này của vốn chủ sở hữu vẫn làm cho tỷ trọng của nó giảm xuống, chiếm
10,3% trong tổng nguồn vốn. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
hình này là quy mô của công ty tăng quá nhanh. Tổng nguồn vốn kinh doanh
năm 2008 tăng 80,4% so với năm 2007 trong khi đó vốn chủ sở hữu trong
thời gian tương ứng chỉ tăng 28,3% nên công ty phải huy động một lượng
vốn từ các ngân hàng và tổ chức khác. Nếu tỷ suất nợ theo định mức của
ngân hàng là 80% thì rõ ràng công ty đang rơi vào tình trạng báo động và
khả năng tiếp cận các khoản nợ vay tiếp theo rất khó khăn nếu không lành
mạnh cấu trúc tài chính của mình.
2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CPCN Gỗ Đại Thành
2.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định
hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử
dụng vốn ở doanh nghiệp từ đó tìm giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp.
Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta
phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn nói chung của công ty.
2.3.1.1. Hệ số quay vòng vốn của công ty
Bảng 2.7: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Chênh lệch
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
+/- %
180.842,8 201.299,1 285.343,0 104.500,1
1. Doanh thu thuần Trđ 57,79
5 8 3 8
209.978,4 345.917,4 135.938,9
2.Vốn sử dụng bình quân Trđ 64,74
9 8 9
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 38 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

3.Hệ số quay vòng vốn Lần 0,96 0,82 -0,13 -13,95


(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Qua bảng số liệu tính toán được ta thấy hệ số quay vòng vốn của công
ty qua các năm có xu hướng giảm. Năm 2007, hệ số quay vòng vốn của công
ty là 0,96. Đến năm 2008 hệ số quay vòng vốn là 0,82 lần, giảm 13,95%
tương ứng giảm 0,13 lần so với năm 2007. Trong năm 2008 vốn sử dụng
bình quân tăng 64,74%, doanh thu tăng được 57,79% so với năm 2007. Tốc
độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của vốn đó là nguyên nhân làm
cho hệ số quay vòng vốn năm 2008 giảm hơn so với năm 2007.Điều này cho
thấy được hoạt động kinh doanh của công ty trong năm giảm sút. Nếu như
năm 2007 cứ 100 đồng vốn bình quân bỏ ra đầu tư thu về 0,96 đồng thì tới
năm 2008 con số này chỉ được 0,82 đồng. Qua phân tích ta thấy hệ số quay
vòng vốn của công ty là quá thấp. Trong những năm tới công ty cần quan
tâm hơn nữa tới công tác tiêu thụ, thường xuyên đổi mới mẫu mã sản phẩm
nhằm nâng cao kết quả kinh doanh hơn nữa.

2.3.1.2. Hiệu quả kinh doanh của công ty

Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu ĐVT
2006 2007 2008 +/- %
1.Lợi nhuận trước thuế trđ 4.070,32 6.016,71 9.991,57 3.974,86 66,06
209.978,4 345.917,4 135.938,9
2.Tài sản bình quân trđ 64,74
9 8 9
3.Sức sinh lời của
% 2,8654 2,8884 0,023 0,80
tài sản(ROA)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Hiệu quả kinh doanh của công ty thể hiện qua chỉ tiêu sức sinh lời của
tài sản(ROA). Qua bảng phân tích trên cho thấy sức sinh lời của tài sản năm
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 39 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

2008 tăng so với năm 2007. Nếu trong năm 2007 cứ 100 đồng tài sản tạo ra
2,8654 đồng lợi nhuận trước thuế thì con số này đến năm 2008 tăng lên được
2,8884 đồng. Năm 2008 tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ
của tài sản sử dụng bình quân đã làm cho tỷ suất lợi nhuận của năm này đạt
2,8884 tăng 0,8% so với năm 2007 chỉ đạt gần 2,87%. Kết hợp từ việc phân
tích hệ số quay vòng vốn ta thấy năm 2008 doanh thu và lợi nhuận trước
thuế của công ty đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lại nhanh hơn tốc
độ tăng của doanh thu, kết quả trên chủ yếu bắt nguồn từ việc tăng doanh
thu, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.

Qua phân tích trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty trong
những năm qua tăng lên, tuy vậy để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
đầy đủ nhất cần xem xét đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đi sâu phân
tích ảnh hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh như thế nào.

Bảng 2.9: Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng tới ROA

Chỉ tiêu Đvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008


180.842,8 201.299,1
1.Doanh thu thuần Trđ 285.343,03
5 8
209.978,4
2.Tài sản bình quân Trđ 345.917,48
9
3.LNTT Trđ 4.070,32 6.016,71 9.991,57

4.Doanh lợi doanh thu(4=3:1) % 2,25 2,9889 3,5016


5.Hiệu suất sử dụng tài sản(5=1:2) Lần 0,9587 0,8249
6.Sức sinh lời của tài sản (ROA=3:2) % 2,8654 2,8884
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Qua chỉ tiêu doanh lợi doanh thu có thể thấy khả năng sinh lời từ hoạt
động sản xuất kinh doanh có nhiều tiến bộ rõ rệt, nếu như trong hai năm
2006 và 2007con số này vào khoảng 2,25% đến 2,988% thì tới năm 2008
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 40 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

tăng lên đáng kể so với 2 năm trước, cứ 100 đồng doanh thu thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đã tạo ra 3,5 đồng lợi nhuận trước thuế. Tuy nhiên
trong năm này hiệu suất sử dụng tài sản lại giảm xuống so với năm 2007 chỉ
ở mức 0,8249 lần.

Để thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản,
doanh lợi doanh thu đến ROA ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để
tiến hành phân tích chỉ tiêu này và được thể hiện qua phương trình sau:

ROA = H TS x T L/D

Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROA là hiệu suất sử dụng tài sản:

H TS 1 x T L/D 0 - H TS 0 x T L/D 0

= 0,8249x 2,9889 % - 0,9587 x 2,9889 % = - 0,3999%.

Ảnh hưởng của T L/D đến ROA là:

H TS 1 x T L/D 1 - H TS 1 x T L/D 0

= 0,8249 x 3,5016 % – 0,8249 x 2,9889 % = + 0,4229 %

Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của H TS, T L/D đến ROA là:

- 0,3999 %. + 0,4229 % = + 0,023 %

Như vậy, trong năm nay hiệu suất sử dụng tài sản giảm (0,9587-
0,8249) lần đã làm cho sức sinh lời của tài sản giảm xuống 0,399%, tuy
nhiên sức sinh lợi của doanh thu tăng lên (3,5016 -2,9889)% đã làm cho sức
sinh lời của tài sản có tăng lên phần nào đạt 0,4229%.

Kết quả phân tích trên cho thấy, khả năng sinh lời tài sản của doanh
nghiệp chủ yếu bắt nguồn từ sự tăng lên về khả năng sinh lời của các hoạt
động thông qua các kết quả tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí. Trong khi đó,
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 41 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao đã tác động theo chiều hướng ngược lại
đến khả năng sinh lời của tài sản.

2.3.1.3.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng VCSH

Năm Năm Năm Chênh lệch


Chỉ tiêu ĐVT
2006 2007 2008 +/- %
2.862,6
1.Lợi nhuận sau thuế Trđ 2.930,63 4.332,03 7.194,65 66,08
2
35.606,8 40.654,9 5.048,1
2.VCSH bình quân Trđ 14,18
0 4 4
3.Tỷ suất lợi nhuận trên
% 12,17 17,70 5,53 45,46
VCSH(ROE)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006, 2007, 2008 - Phòng Kế toán)

Qua bảng phân tích trên ta thấy đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào
công ty trong năm 2008 có hiệu quả hơn so với năm 2007 thể hiện qua chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Năm 2008 chỉ số này là 17,7%
tăng 45,46% so với năm 2007.Cứ 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu tạo ra
12,17 đồng vào năm 2007, sang năm 2008 con số này có tăng lên đạt 17,7
đồng. Qua phân tích ta thấy con số này của công ty là rất khả quan,đã tạo
được lòng tin cho các nhà đầu tư, nâng cao khả năng thu hút vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu ROE chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Nó phụ
thuộc trực tiếp vào các quyết định của nhà quản lý, như: chính sách tiêu thụ,
chính sách sản xuất, và chính sách tài chính,..Chúng ta sẽ xem xét nhân tố
ảnh hưởng tới chỉ tiêu này.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 42 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Bảng 2.11: Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng tới ROE

Năm Năm
Chỉ tiêu Đvt Năm 2008
2006 2007
1.Doanh thu thuần Trđ 180.842,85 201.299,18 285.343,03
2.Tài sản bình quân 209.978,49 345.917,48
3.VCSH 35.593,94 35.619,66 45.690,22
173.202,4 246.754,5
4.Tổng vốn 445.080,45
7 1
5.VCSH bình quân 35.606,80 40.654,94
137.608,5 211.134,8
6.Nợ phải trả 399.390,23
3 5
7.LNTT 4.070,32 6.016,71 9.991,57
8.LNST 2.930,63 4.332,03 7.194,65
9.Đòn bẩy tài chính(ĐBTC=6:3) Lần 3,87 5,927 8,741
10..Suất sinh lời của tài sản(ROA=7:2) % 2,865 2,888
11.Doanh lợi doanh thu(11=7:1) % 2,99 3,50
12.ROE(12=8:5) % 12,17 17,70
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Để làm rõ nhân tố nào ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE) cần quan tâm đến các yếu tố về hiệu quả kinh doanh, tác
động của đòn bẩy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay.
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới ROE là hiệu quả kinh doanh thể hiện
qua phương trình sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 43 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

ROE = Lợi nhuận trước thuế(LNTT) x DTT x TS x (1-t)


DTT TS bq VCSH
= TL/D x H TS x 1 x (1-t)
Tỷ suất tự tài trợ

ROE ROA x
1 x (1-t) (2.1)
=
Tỷ suất tự tài trợ

= ROA x ( 1+ Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu) x (1-t).


= ROA x (1+ ĐBTC) x (1-t). (2.2)

Với t: thuế thu nhập doanh nghiệp, t= 28%.


Hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua chỉ tiêu ROA, qua phân tích ở
trên ta thấy chỉ tiêu ROA của công ty trong năm 2008 tăng 0,023% so với
năm 2007 làm cho khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng lên 5,53% so
với năm trước đạt được 17,7%.. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng tốt
các nguồn lực vào sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất từ đó góp phần làm
tăng doanh thu, mang về cho công ty một số tiền lớn khoảng 7 tỷ đồng lợi
nhuận sau thuế.
Nhân tố thứ 2 ảnh hưởng tới ROE là đòn bẩy tài chính. Điều này có
nghĩa là nếu công ty biết sử dụng hợp lý đòn cân nợ thì sẽ góp phần làm tăng
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của đòn
bẩy tài chính và ROA tới chỉ tiêu ROE như thế nào ta sử dụng phương pháp
thay thế liên hoàn để tiến hành phân tích.
Ảnh hưởng của ROA:
ROA1 x (1+ ĐBTC0) x (1-t) – ROA0x (1+ ĐBTC0) x (1-t)
= 2,88 x(1+ 5,93) x (1-t) - 2,87 x (1+5,93) x (1-t).
= + 0,049
Ảnh hưởng của nhân tố ĐBTC:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 44 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

ROA1 x (1+ ĐBTC1) x (1-t) – ROA1x (1+ ĐBTC0) x (1-t)


= 2,88 x(1+ 8,74) x (1-t) - 2,8884 x (1+5,927) x (1-t)= +5,66
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
0,049 + 5,66 =5,709%
Qua phân tích trên ta thấy khả năng sinh lời của tài sản và đòn bẩy tài
chính trong năm đều tăng do đó nó góp phần làm cho ROE tăng lên đáng kể
đạt 17,7%. Như ta đã phân tích thì trong cơ cấu nguồn vốn của công ty nợ
phải trả chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn, chiếm gần 80%. Với cơ cấu
vốn như vậy doanh nghiệp sẽ chịu một áp lực rất lớn trong thanh toán nợ
nhưng doanh nghiệp đã sử dụng một cách khéo léo nguồn vốn vay và đã làm
tăng lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là cái đích cuối
cùng của các nhà đầu tư. Chỉ tiêu này ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt, thể
hiện những nỗ lực của công ty trong việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay. Nguyên nhân chính làm khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu trong năm 2008 tăng lên 45,46% so với năm 2007 là do
tác động của đòn bẩy tài chính, năm 2008 với việc tăng cường đi vay để đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho độ lớn của đòn bẩy tăng lên
8,741 lần so với năm trước. Tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng trong điều
kiện thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt doanh nghiệp vẫn tăng được
doanh số bán ra trong những năm đây, và việc tiết kiệm chi phí trong sản
xuất đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chỉ tiêu ROE.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ
thì việc áp dụng chính sách tiết kiệm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí
nguyên vật liệu là điều cần thiết vì nguồn nguyên liệu gỗ trong nước ngày
càng khan hiếm, doanh nghiệp phải nhập khẩu từ nước ngoài nhưng giá
nhập khẩu rất cao và không chủ động được nguồn nguyên liệu, do đó ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất và giá thành của sản phẩm. Doanh nghiệp cần
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 45 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

phải xây dựng được vùng nguyên liệu gỗ cung cấp thường xuyên cho doanh
nghiệp, đồng thời phải tạo ra những sản phẩm mới có thể một bộ phận nào
đó của sản phẩm được thay thế bằng chất liệu khác mà vẫn duy trì chất
lượng của sản phẩm.
2.3.2.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.3.2.1.Phân tích kết cấu vốn cố định của công ty

Bảng 2.12: Kết cấu vốn cố định của công ty


Đvt: triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm (2007/2006) (2008/2007)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
+/- % +/- %
24.478,8 45.062,1 118.319,7 20.583,3 73.257,5
1.TSCĐ hữu hình 84,09 162,6
6 7 5 1 8
2. TSCĐ vô hình 9,67 9,67 9,67 0 0,00 0
12.845,8
3.Chi phí XDCB 9.719,49 9.719,49 -3.126,33 -24,34 0
2
4.TSDH khác 0 2.500,46 2.500,46 2.500,46 - 0 -
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Triệu đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 46 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

150.000

100.000

50.000

0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 .TS C Đ hữ u hình2 . TS C Đ vô hình


3 .C hi p hí X D C B 4 .TS D H k hác

Đồ thị 2.3: Kết cấu và biến động của VCĐ


Qua bảng và đồ thị trên ta thấy qui mô tài sản cố định của công ty
không ngừng tăng qua các năm. Điều này thể hiện công ty đã chú trọng
nhiều đến công tác đầu tư trong ba năm qua, đặc biệt là năm 2008. Nếu như
năm 2006 tài sản cố định của công ty là 24.478,86 triệu đồng thì sang năm
2007 đã tăng lên 45.062,17 triệu đồng tương ứng tăng 84,09%. Số liệu về
chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm vào năm 2007 chỉ ra được trong năm
việc đầu tư lắp đặt thiết bị sản xuất đã hoàn thành và đưa vào sản xuất. Đặc
biệt vào năm 2008 công ty đã đầu tư một khoản tiền lớn cho mua sắm máy
móc đưa vào sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trên thị trường nên đã làm cho giá
trị tài sản cố định của doanh nghiệp tăng lên rất cao đạt 118.319,75 triệu
đồng tương ứng tăng 162,6% so với năm 2007. Với những nỗ lực của công
ty trong việc đổi mới thiết bị đã mang lại những kết quả khả quan, lợi nhuận
của công ty không ngừng tăng lên qua các năm.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 47 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Tóm lại, trong kết cấu vốn cố định của công ty, tài sản cố định của công
ty tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty tăng cường sản xuất kinh doanh, hoạt
động lâu dài thì việc đầu tư vào tài sản cố định là điều hợp lý.
2.3.2.2.Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Bảng 2.13: Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm (2007/2006) (2008/2007)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
+/- % +/- %
10.096,5
1.VCSH 35.478,37 35.593,66 45.690,22 115,29 0,32 28,37
6
130.889,319.957,4 73.257,5
2. Vốn cố định 37.674,35 57.631,79 52,97 127,11
7 4 8
19.842,1 903,5 63.161,0
Chênh lệch 2.195,98 22.038,13 85.199,15 286,60
5 7 2
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Nguồn vốn cố định của công ty năm 2006 là 37.674,35 triệu đồng trong
đó nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ là 35.478,37 triệu đồng, phần thiếu hụt còn
lại công ty đã đi vay dài hạn để đảm bảo cho đủ nguồn lực tài trợ cho vốn cố
định giúp công ty hoạt động bình thường. Năm 2007 vốn cố định có tăng
52,97% so với năm trước đạt 57.631,79 triệu đồng, trong khi đó vốn chủ sở
hữu chỉ tăng 0,32% đáp ứng một phần vốn cố định cho việc kinh doanh,
phần thiếu hụt còn lại được doanh nghiệp bổ sung bằng cách vay dài hạn
17.498,775 triệu đồng và 4.539,355 triệu đồng từ nợ dài hạn khác. Sang năm
2008 phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn cố định tăng lên tới
85.199,15 triệu đồng, và được tài trợ từ vốn chủ sở hữu là 45.690,22 triệu
đồng, phần còn lại doanh nghiệp đi vay dài hạn 39.508,93 triệu đồng và từ
nợ dài hạn khác để tài trợ cho nguồn vốn cố định nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được hoạt động liên tục.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 48 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Qua phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định cho thấy hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, vốn cố định của công ty được tài
trợ chủ yếu từ vốn chủ sở hữu và một phần từ việc vay dài hạn.
2.3.2.3.Tình hình sử dụng TSCĐ ở công ty
Bảng 2.14: Tình hình sử dụng TSCĐ
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm (2007/2006) (2008/2007)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
+/- % +/- %
34.171,4 59.814,2 138.118,9 25.642,8
1. Nguyên giá 75,04 78.304,72 130,91
4 6 8 2
14.742,4
2. Khấu hao 9.685,61 25.799,23 5.056,81 52,21 11.056,81 74,9
2
3. Giá trị 24.485,8 45.071,8 112.319,7 20.586,0
84,07 67.247,91 149,21
còn lại 3 4 5 1
4. Hệ số
0,28 0,25 0,19 -0,03 -10,71 -0,06 -24
hao mòn
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Đặc trưng cơ bản của tài sản cố định là trong quá trình sử dụng bị hao
mòn dần, đánh giá đúng mức độ hao mòn, xem xét tài sản còn mới hay cũ
nhằm đưa ra những biện pháp nhằm để tái sản xuất. Từ bảng phân tích trên
ta thấy hệ số hao mòn của công ty có xu hướng giảm dần. Năm 2007 giá trị
khấu hao tài sản cố định 14.742,42 triệu đồng, tăng 52,21% trong khi đó
nguyên giá tài sản cố định tăng 75,04%, điều này dẫn tới hệ số hao mòn tài
sản cố định giảm về số tuyệt đối là 0,03 tương ứng giảm 10,71%. Năm 2008
nguyên giá tài sản cố định tiếp tục tăng 138.118,98 triệu đồng tương ứng
tăng 130,91% so với năm 2007 trong khi đó giá trị khấu hao chỉ tăng 34,3%
chính điều này càng làm cho hệ số hao mòn tài sản cố định giảm đi 0,11 so
với năm 2007 chỉ còn 0,14.
Như vậy qua phân tích hệ số hao mòn tài sản cố định của công ty cho
thấy tài sản cố định mà công ty đang sử dụng tương đối còn mới, đó là nỗ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 49 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

lực lớn của công ty trong việc cải tiến máy móc thiết bị, đưa những máy móc
hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy
nhiên với việc áp dụng khấu hao tài sản cố định theo phương pháp tuyến tính
cố định như vậy thì giá trị khấu hao tài sản quá thấp làm cho tài sản cố định
của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình, có những tài
sản đầu tư với giá trị lớn nhưng thời gian thu hồi lại quá lâu như vậy khả
năng quay vòng vốn để tái sản xuất rất chậm, doanh nghiệp cần nghiên cứu
để tìm ra phương pháp khấu hao hiệu quả hơn.
2.3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như đã phân tích ở trên hiệu quả kinh doanh của công ty tăng lên
nhưng để thấy được hiệu quả sử dụng vốn cố định có tăng lên như thế nào ta
tiến hành phân tích các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định
Bảng 2.15: Hiệu quả và hiệu suất sử dụng VCĐ
Chênh lệch
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Đvt (2008/2007)
2006 2007 2008
+/- %
180.842,8 201.299,1 285.343,0
1.Doanh thu thuần trđ 84.043,85 41,75
5 8 3
2.Lợi nhuận sau thuế trđ 2.930,63 4.332,03 7.194,65 2.862,62 66,08

3.VCĐ bình quân trđ 47.653,07 94.260,58 46.607,51 97,81


4.Hiệu suất sử dụng
Lần 4,22 3,03 -1,20 -28,34
VCĐ(1:3)
5.Hiệu quả sử dụng
% 9,09 7,63 -1,46 -16,04
VCĐ(2:3)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Qua bảng phân tích trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu
hướng giảm, nếu như năm 2007 cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất
kinh doanh thì tạo ra được 4,22 đồng doanh thu trong khi đó năm 2008 con
số này giảm còn 3,03 đồng.Sở dĩ như vậy là do trong năm công ty đã không
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 50 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

ngừng gia tăng đầu tư TSCĐ, mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu
cầu thị trường, tạo tiền đề gia tăng doanh thu nhưng phần tăng doanh thu
thuần vẫn nhỏ hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ nên hiệu suất sử dụng vốn cố
định có phần giảm sút. Giá trị vốn cố định của công ty vào năm 2008 tăng
97,81% so với năm 2007, trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 41,75% so
với năm trước là nguyên nhân chính làm hiệu suất sử dụng tài sản giảm. Tuy
nhiên, những đầu tư tại đơn vị hứa hẹn một tiềm lực lớn trong tương lai để
đáp ứng nhu cầu thị trường đang gia tăng.
Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố tới hiệu suất sử dụng vốn cố định.
+ Ảnh hưởng của doanh thu thuần
285.343,03 - 201.299,18
= +1,76
47.653,07 47.653,07
+ Ảnh hưởng của vốn cố định:
285.343,03 285.343,03
- = -2,96
94.260,58 47.653,07
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+1,76 + (-2,96) = -1,2
Kết quả phân tích trên cho thấy, trong điều kiện vốn cố định không đổi
như năm 2007, những nỗ lực gia tăng doanh thu trong năm 2008 đã làm cho
hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng thêm 1,76 lần. Tuy nhiên, trong điều kiện
doanh thu không thay đổi như năm 2008, việc gia tăng đầu tư vào TSCĐ
làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 2,96 lần. Như vậy, hiệu suất sử
dụng vốn cố định năm 2008 giảm so với năm 2007chủ yếu là do công tác
đầu tư tại doanh nghiệp.
Về hiệu quả sử dụng vốn cố định, với những nỗ lực của công ty trong
việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí làm tăng lợi nhuận cho công ty đạt
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 51 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

7.194,65 triệu đồng tương ứng tăng 66,08% so với năm 2007. Tuy thế vẫn
không làm cho hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên là do trong năm công
ty đã gia tăng một lượng lớn giá trị vốn cố định là 94.260,58 triệu đồng, tăng
97,81% so với năm trước. Đó là nguyên nhân làm cho hiệu quả sử dụng vốn
cố định giảm xuống còn 7,63% vào năm 2008.
Ta tiến hành đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn cố định qua phương pháp thay thế liên hoàn:
Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:
7.194,65 4.332,03
x100% - x100% = +6%
47.653,07 47.653,07
Ảnh hưởng của nhân tố vốn cố định:
7.194,65 7.194,65 -7,46%
x100% - x100% =
94.260,58 47.653,07
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định:
6% + (-7,46%) = -1,46%
Từ kết quả trên cho thấy, sự tăng lên của lợi nhuận vào năm 2008 đã
làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định lên 6%, bên cạnh đó vốn cố định
tăng lên làm hiệu quả giảm đi 7,46%. Chính sự đối nghịch về mức độ ảnh
hưởng của 2 nhân tố trên đã giúp cho hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm ít
1,46% so với năm 2007.
* Hiệu quả sử dụng TSCĐ:

Bảng 2.16: Phân tích hiệu quả, hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chênh lệch
Năm Năm Năm (2008/2007)
Chỉ tiêu Đvt
2006 2007 2008
+/- %
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 52 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

180.842,8 201.299,1 285.343,0 84.043,8


1.Doanh thu thuần Trđ 41,75
5 8 3 5
2.Lợi nhuận sau thuế Trđ 2.930,63 4.332,03 7.194,65 2.862,62 66,08
46.920,4
3.TSCĐ bình quân Trđ 34.770,52 81.690,96 134,94
4
4.Hiệu suất
Lần 5,79 3,49 -2,30 -39,67
sử dụng TSCĐ
5.Hiệu quả
% 12,46 8,81 -3,65 -29,31
sử dụng TSCĐ
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
TSCĐ là bộ phận cấu thành nên vốn cố định và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị tài sản, qua bảng số liệu 2.12 nhận thấy việc sử dụng vốn
cố định chủ yếu là sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm có xu hướng giảm đi.
Năm 2007 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 5,79 lần thì sang năm 2008 cứ 100
đồng tài sản cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra 3,49 đồng
doanh thu, giảm 39,67% so với năm trước.Nếu xem xét kỹ hơn số liệu, ta
nhận thấy trong 3 năm qua công ty đã có nhiều đầu tư mới về máy móc thiết
bị, góp phần làm tăng năng lực sản xuất, tạo tiền đề gia tăng doanh thu
nhưng phần tăng doanh thu vẫn nhỏ hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ nên hiệu
suất sử dụng tài sản có giảm sút. Tuy nhiên, những đầu tư tại đơn vị hứa hẹn
một tiềm lực lớn trong tương lai để đáp ứng nhu cầu thị trường đang gia
tăng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ thể hiện cứ 100 đồng tài sản cố định thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Năm 2007 cứ 100 đồng tài sản cố định đầu
tư vào kinh doanh tạo ra được 12,46 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng tới năm
2008 con số này lại giảm đi 29,31% chỉ còn 8,81 đồng. Chính sự đầu tư
TSCĐ của công ty trong năm 2008 làm giá trị TSCĐ tăng quá nhanh, tăng
134,94% trong khi đó tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn (66,08%)
đã làm hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty bị giảm đi. Tuy nhiên với nỗ lực
trong tiết kiệm chi phí sản xuất đã giúp công ty tăng phần lợi nhuận cao hơn
so với tốc độ tăng của doanh thu.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 53 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

2.3.3.Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.3.1.Phân tích kết cấu vốn lưu động của công ty
Qua bảng số liệu 2.16 và đồ thị 2.4 ta có nhận xét sau:
- Vốn lưu động của công ty có xu hướng ngày càng tăng qua các năm,
năm 2007 vốn lưu động là 189.122,72 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2006
53.594,60 triệu đồng tương ứng tăng 39,55%, đặc biệt vào năm 2008 giá trị
vốn lưu động tăng 314.191,08 triệu đồng tương ứng tăng 66,13% so với
năm 2007. Sở dĩ vốn lưu động tăng lên như vậy chủ yếu từ sự tăng lên của
các khoản phải thu và giá trị hàng tồn kho. Hai khoản mục này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn lưu động cụ thể như sau:
+ Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Nhiệm vụ của nhà quản trị là làm sao giảm các khoản phải thu. Năm 2006
khoản phải thu là 29.540,05 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21,8% trong tổng vốn
lưu động. Năm 2007 các khoản phải thu tăng lên 27,4% so với năm 2006 đạt
8.092,28 triệu đồng, khoản phải thu tăng nhanh nhất vào năm 2008 ở mức
62.632,33 triệu đồng, tăng trên 60% so với năm 2007. Tuy về số tuyệt đối có
tăng nhưng các khoản phải thu lại giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu
động.
Trong các khoản phải thu, hạng mục phải thu khách hàng tăng qua các
năm tuy nhiên tỷ trọng phải thu khách hàng giảm đi trong tổng vốn lưu
động. Vào những năm tới doanh nghiệp cần áp dụng chính sách tín dụng
thương mại nhằm nâng cao doanh số tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho công ty.
Khoản mục phải thu tăng nhưng tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng
của tổng vốn lưu động, năm 2007 mức tăng của khoản phải thu khoảng trong
khi đó giá trị của vốn lưu động trong cùng thời gian này đã tăng lên 39% so
với năm trước, đó là cơ sở giải thích được vì sao khoản phải thu tuy có tăng
lên về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng của nó ngày cang giảm đi trong tổng vốn
lưu động. Như vậy, giá trị vốn lưu động tăng lên vào các năm là có sự đóng
góp của khoản mục hàng tồn kho.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 54 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

+ Hàng tồn kho của công ty năm 2006 là 101.543,78 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 74,92% trong tổng vốn lưu động. Năm 2007, hàng tồn kho tăng lên
148.807,29 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78,68%, tăng lên so với năm 2006 là
47.263,51 triệu đồng, tương ứng tăng 46,55%. Sang năm 2008 giá trị hàng
tồn kho tiếp tục tăng đạt 248.875,66 triệu đồng tương ứng tăng 67,247% so
với năm 2007.
Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh là điều tất yếu, Công ty Cổ phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành là
doanh nghiệp sản xuất gỗ nên hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động. Vì vậy phải tốn chi phí lưu
kho, bảo quản lượng hàng tồn kho trên để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Trong những năm qua giá trị hàng tồn kho liên tục tăng về số tuyệt đối và tỷ
trọng hàng tồn kho cũng tăng lên trong tổng vốn lưu động là do công tác
chính sách dự trữ hàng tồn kho không hợp lý. Nhìn chung, phải khắc phục
lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, nhanh chóng giải phóng hàm lượng
hàng tồn kho, góp phần làm tăng vòng quay vốn để đẩy nhanh hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn bằng tiền: Nhìn chung qua 3 năm vốn bằng tiền của công ty có
xu hướng giảm. Năm 2006 lượng tiền tồn quỹ là 1.202,35 triệu đồng nhưng
đến năm 2007 và cả năm 2008 giảm còn 369,87 triệu đồng. Lượng tiền tồn
quỹ trong năm của công ty chiếm tỷ trọng thấp và ngày càng giảm xuống là
do công ty đã sử dụng một phần vốn này cho đầu tư đổi mới thiết bị nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên với cơ cấu vốn của công ty là nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn thì với lượng tồn quỹ như vậy nếu tới hạn thanh toán mà
công ty không cải thiện thì sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
+ Tài sản lưu động khác: Tài sản lưu động khác của công ty chiếm tỷ
trọng nhỏ. Năm 2006, tài sản lưu động khác là 3.238,94 triệu đồng, chiếm tỷ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang 55 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

trọng 2,39% trong tổng vốn lưu động. Năm 2007, tài sản lưu động khác
giảm xuống còn 2.313,23 triệu đồng chiếm 1,22% trong tổng vốn lưu
động và giữ nguyên vào năm 2008.
Như vậy, trong quá trình sử dụng và quản lý vốn lưu động, công ty đã
đầu tư nhiều vào các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho khá lớn, nên
công ty cần phải xúc tiến giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho như đưa vào
sản xuất và kinh doanh, đồng thời công ty cần áp dụng chính sách tín dụng
thương mại để tăng doanh số bán, góp phần nâng cao vòng quay vốn tăng lợi
nhuận cho công ty.
Triệu đồng
250.000
200.000
150.000
100.000
50.000
0
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1.Vốn bằng tiền 2.Các khoản phải thu


3. Hàng tồn kho 4. Vốn lưu động khác

Đồ thị 2.4: Tỷ trọng của các khoản mục trong VLĐ


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 56 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai Hương

Đvt: triệu đồng


Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vốn lưu động (2007/2006) (2007/2006)
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- %
1.Vốn bằng tiền 1.202,35 0,89 369,87 0,20 369,87 0,12 -832,48 -69,238 0 0
21,8 19,9 19,9
2.Các khoản phải thu 29.540,05 37.632,33 62.632,33 8.092,28 27,3943 25.000 66,4322
0 0 3
21,7 19,9 19,9
- Phải thu của khách hàng 29.470,27 37.632,33 62.632,33 8.162,06 27,6959 25.000 66,4322
4 0 3
- Phải thu khác 69,79 0,05 - - - - - - - -
101.543,7 74,9 148.807,2 78,6 248.875,6 79,2
3. Hàng tồn kho 47.263,51 46,545 100.068 67,247
8 2 9 8 6 1
4. Vốn lưu động khác 3.238,94 2,39 2.313,23 1,22 2.313,23 0,74 -925,71 -28,581 0 0
135.528,1 189.122,7 314.191,0
Tổng 100 100 100 53.594,60 39,545 125.068 66,1308
2 2 8
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Bảng 2.17: Kết cấu vốn lưu động

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 57 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

2..3.3.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động.


Vốn lưu động chủ yếu được tài trợ bằng vay ngắn hạn và đi chiếm
dụng từ các nguồn khác.

Bảng 2.18: Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động.
Đvt: triệu đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm Năm Năm (2007/2006) (2008/2007)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
+/- % +/- %
1.Nguồn vốn 135.528,1 189.122,7 314.191,0 53.594,6 39,5 125.068,3
66,13
lưu động 2 2 8 0 5 6
115.991,1 290.991,1 44.315,7 61,8 175.000,0
2.Vay ngắn hạn 71.675,39 150,87
6 6 7 3 0
14,5
Chênh lệch 63.852,73 73.131,56 23.199,92 9.278,83 -49.931,64 -68,28
3
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)

Nhận xét:
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2006, nhu cầu vốn lưu động là
135.528,12 triệu đồng, công ty đã đi vay ngắn hạn 71.675,39 triệu đồng để
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phần còn lại công ty phải đi
chiếm dụng ở các đơn vị khác. Năm 2007 nhu cầu vốn lưu động tăng lên là
189.122,72 triệu đồng, công ty phải tăng khoản vay ngắn hạn lên 44.315,77
triệu đồng, phần thiếu hụt công ty phải đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác
để đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên
tục. Sang tới năm 2008 vốn lưu động tăng 66,13% so với năm 2007 đạt
314.191,08 triệu đồng và để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được hoạt
động liên tục doanh nghiệp đã tăng cường đi vay ngắn hạn, tăng trên 150%
(290.991,16 triệu đồng) so với năm 2007, phần còn lại công ty tiếp tục sử
dụng khoản chiếm dụng để đảm bảo cho nhu cầu tăng thêm của vốn lưu
động. Qua các năm khoản chiếm dụng của công ty ngày càng giảm đi buộc

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 58 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

doanh nghiệp phải tăng cường đi vay để đảm bảo hoạt động kinh doanh
được liên tục.
Việc sử dụng nhiều vốn vay như trên sẽ làm cho khả năng tự chủ về
tài chính của công ty giảm thấp, công ty phải thường xuyên đối mặt với việc
thanh toán lãi vay. Về lâu dài, công ty cần phải cải thiện tình hình này từ
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng tích lũy từ nội bộ.
2.3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Một
chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra
mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó
được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm. Do vậy, phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là phân tích các chỉ tiêu dưới đây:
* Tốc độ luân chuyển vốn
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng các chỉ tiêu
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.19: Phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ

Chênh lệch
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu ĐVT 2008/2007
2006 2007 2008
± %
180.842,8 201.299,1 285.343,0 84.043,8
1. Doanh thu thuần Trđ 41,75
5 8 3 5
2. Vốn lưu động 162.325,4 89.331,4
Trđ 251.656,9 55,03
bình quân 2 8
3. Tốc độ luân chuyển
Vòng 1,24 1,13 -0,11 -8,87
vốn lưu động
4. Kỳ luân chuyển bình
Ngày 290,32 318,58 28,26 9,73
quân vốn lưu động
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Qua số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động
của công ty có xu hướng giảm. Năm 2007 tốc độ luân chuyển của vốn lưu

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 59 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

động là 1,24 vòng nhưng sang năm 2008 chỉ quay được 1,13 vòng giảm 0,11
vòng, tương ứng thì số ngày 1 vòng quay tăng lên tới 318,58 ngày so với
290,32 ngày vào năm 2007.
Mặc dù cả doanh thu và vốn lưu động đều tăng nhưng tốc độ tăng của
vốn lưu động lại nhanh hơn của doanh thu nên làm tốc độ luân chuyển vốn
lưu động giảm, cụ thể:
Doanh thu tăng 84.043,85 triệu đồng làm cho vốn lưu động tăng thêm
được 0,5177 vòng
285.343,03 - 201.299,18 = 0,53 vòng/kỳ
162.325,42 162.325,42
Doanh thu tăng lên xuất phát từ những nỗ lực của doanh nghiệp trong
việc thường xuyên thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm làm
tăng doanh số tiêu thụ, lợi nhuận của đơn vị.
Tuy nhiên trong năm do công tác dự báo thị trường của công ty không
chính xác nên một lượng hàng hóa tồn trong kho rất lớn và những chính sách
dự trữ hàng tồn kho chưa hợp lý đã làm vốn lưu động trong kỳ tăng lên do
đó làm tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm 0,62 vòng.
285.343,03 - 285.343,03 = - 0,62 vòng/kỳ
251.656,9 162.325,42
Như vậy từ công tác dự trữ hàng tồn kho không hợp lý đã làm tốc
độ luân chuyển vốn lưu động giảm 0,11 vòng
0,53 + (-0,62) = - 0,11 vòng /kỳ
Những nỗ lực trong việc tăng doanh số tiêu thụ của công ty trong
năm vùa qua cũng chỉ làm cho tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm
đi ít hơn chứ không thể làm cho vốn lưu động quay nhanh hơn so với
năm trước.
Chính sự giảm đi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã làm
cho doanh nghiệp lãng phí được 1 lượng vốn là:
285.343,03 x (318,58 – 290,32) = 22.399,42 triệu đồng

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 60 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

360
Trong các năm tới công ty nên áp dụng chính sách tín dụng
thương mại để nâng cao doanh số bán ra góp phần tăng lợi nhuận cho
đơn vị; đồng thời công ty cần đưa ra chính sách dự báo thị trường chính
xác hơn và có chính sách quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn nữa sẽ
giúp cải thiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.20: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Chênh lệch
Năm Năm Năm (2008/2007)
Chỉ tiêu ĐVT
2006 2007 2008
± %
1.Lợi nhuận
trđ 2.930,63 4.332,03 7.194,65 2.862,62 66,08
sau thuế
2. Vốn lưu động 162.325,4 251.656, 89.331,4
trđ 55,03
bình quân 2 9 8
3. Hiệu quả sử
% 2,67 2,86 0,19 7,12
dụng vốn lưu động
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Căn cứ vào số liệu đã tính toán ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động có chiều hướng tăng. Đây là biểu hiện tốt vì công ty đã sử dụng vốn
lưu động đạt hiệu quả. Cụ thể:
Năm 2007, hiệu quả sử dụng vốn lưu động đạt 2,67%, tức là 100 đồng
vốn lưu động kinh doanh mang về 2,67 đồng lợi nhuận. Sang năm 2008,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng là 2,86% làm cho số tiền thu về tăng
một lượng là 0,19 đồng so với năm trước. Trong kỳ tốc độ tăng của lợi
nhuận 66,08%, nhanh hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (55,03%)
làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên so với năm trước đó.
Như đã phân tích ở trên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của
công ty vào năm 2008 giảm đi so với năm 2007 nhưng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động lại tăng lên trong kỳ, sở dĩ như vậy là do trong kỳ công ty đã thực

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 61 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

hiện có hiệu quả chính sách tiết kiệm nguyên vật liệu sản xuất nhằm giảm
chi phí đã góp phần làm lợi cho doanh nghiệp một lượng lớn thể hiện qua
tốc độ tăng của doanh thu thuần là 41,75% trong khi đó lợi nhuận tăng
66,08% so với kỳ trước. Đó là một sự nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp, trong
thời gian tới đơn vị cần phát huy những điểm mạnh trên.
Hàng tồn kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty
giảm đi so với năm trước nhưng tốc độ quay vòng vốn của những
khoản mục này như thế nào ta tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển
một bộ phận của vốn lưu động.
Bảng 2.21: Phân tích tốc độ quay vòng của HTK
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (2008/2007)
+/- %
260.549,8 73.658,9
1.Giá vốn hàng bán 170.149,71 186.890,93 39,41
9 6
198.841,4 73.665,9
2.Trị giá hàng tồn kho BQ 125.175,53 58,85
8 5
3.Số vòng quay HTK 1,49 1,31 -0,18 -12,24
4.Số ngày một vòng quay HTK 241,12 274,74 33,62 13,94
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển
hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Từ bảng phân tích số liệu trên cho thấy số
vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu hướng giảm, nếu như trong năm
2007 thì bình quân hàng tồn kho quay được 1,49 vòng thì sang năm 2008 chỉ
quay được 1,31 vòng, tương ứng thì số ngày một vòng quay của hàng tồn
kho cũng tăng lên mức 274,74 ngày, tăng 12,94% so với năm trước đó. Năm
2008 số vòng quay hàng tồn kho giảm 0,18 vòng là do tốc độ tăng của giá

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 62 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

vốn hàng bán chậm (39,41%) chậm hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho
(58,85%) làm cho thời gian hàng trong kho tăng 33,62 ngày.
Để đánh giá tác động của từng nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ quay hàng
tồn kho như thế nào ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích.
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:
260.549,89 - 186.890,93 =
+ 0,588( vòng/kỳ)
125.175,53 125.175,53
+ Ảnh hưởng của nhân tố trị giá hàng tồn kho bình quân:
260.549,89 - 260.549,89 = - 0,771( vòng/kỳ)
198.841,48 125.175,53
Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng:
0,588 + (- 0,771) = - 0,18 (vòng/kỳ).
Kết quả phân tích trên cho thấy sự tăng lên của giá vốn hàng bán vào
năm 2008 trong điều kiện trị giá hàng tồn kho không đổi vào năm 2007 đã
làm hàng tồn kho quay nhanh hơn 0,588 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện
giá vốn hàng bán không đổi như năm 2008, việc dự trữ hàng tồn kho không
hợp lý làm trị giá hàng tồn kho tăng lên 73.665,95 triệu đồng dẫn đến số lần
luân chuyển của hàng tồn kho giảm 0,771 vòng. Như vậy chính công tác
quản lý và dự trữ hàng không hợp lý đã làm số vòng quay của hàng tồn kho
giảm 0,18 vòng. Công ty cần có chính sách dự trữ hàng tồn kho hợp lý hơn,
tìm kiếm và mở rộng thị trường nhằm đẩy lượng hàng tồn ra bớt để giảm chi
phí quản lý và kho bãi, đồng thời đẩy mạnh doanh số bán ra trong kỳ của
doanh nghiệp.
Bảng 2.22: Phân tích tốc độ quay vòng của khoản mục phải thu
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (2008/2007)
+/- %
180.842,8 201.299,1 285.343,0
1.Doanh thu thuần 84.043,85 41,75
5 8 3

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 63 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

2.Các khoản phải thu BQ 33.586,19 50.132,33 16.546,14 49,26


3.Số vòng quay các khoản phải thu 5,99 5,69 -0,30 -5,03
4.Kỳ thu tiền bình quân 60,06 63,25 3,18 5,30
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006,2007,2008 - Phòng Kế toán)
Số vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Thông qua bảng phân tích trên chúng ta thấy số vòng quay các khoản
phải thu giảm 0,3 vòng tức là tốc độ thu tiền bị chậm lại. Năm 2007 số vòng
quay các khoản phải thu quay được 5,99 vòng,. Năm 2008 số vòng quay các
khoản phải thu giảm 0,3 vòng còn 5,69 vòng tương ứng giảm 5,03%. Số
vòng quay các khoản phải thu năm 2007 giảm là do tốc độ tăng các khoản
phải thu bình quân nhanh (49,26%) nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh
thu (41,75%) làm cho kỳ thu tiền bình quân năm 2008 tăng 3,18 ngày so với
năm 2007. Điều này ảnh hưởng lớn đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động.
Như vậy trong kỳ với sự tăng lên của doanh thu là 84.043,85 triệu đồng
đã làm số vòng quay các khoản phải thu tăng 2,51 vòng
285.343,03 201.299,18 = + 2,5 (vòng/kỳ)
-
33.586,19 33.586,19
Tuy nhiên tốc độ tăng của các khoản phải thu nhanh hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu nên tác động theo chiều hướng ngược lại làm tốc độ luân
chuyển các khoản phải thu giảm 2,8 vòng.
285.343,03 285.343,03
- = -2,8 (vòng/kỳ)
50.132,33 33.586,19
Sự tăng lên của doanh thu và giá trị các khoản phải thu làm tốc độ luân
chuyển các khoản phải thu trong kỳ giảm 0,3 vòng. Sở dĩ các khoản phải thu
tăng nhanh trong kỳ là do công ty đã áp dụng chính sách tín dụng để thu hút
khách hàng nhằm tăng doanh thu và bước đầu chính sách đó của doanh
nghiệp đã mang lại hiệu quả thể hiện ở mức doanh thu ngày càng tăng lên.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 64 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

PHẦN 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ GỖ ĐẠI THÀNH.
3.1.Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Công
Nghệ Gỗ Đại Thành
Quá trình phân tích tình hình sử dụng tại Công ty cổ phần Công Nghệ
Gỗ Đại Thành chúng ta đã nắm bắt được tình hình quản lý, cách thức huy
động và sử dụng vốn, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong
quá trình sử dụng vốn.
3.1.1.Những kết quả đạt được
- Là một công ty TNHH mới chuyển sang hình thức công ty cổ
phần,công ty phải đối mặt với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
tính tự chủ trong vấn đề tài chính rất cao, công ty đã cố gắng phát huy năng
lực của mình dần thích ứng và tạo ra uy tín trên thị trường, ngày càng ký
được nhiều hợp đồng lớn, tạo mối quan hệ lâu dài với các đối tác trước đây.
- Trong hoạt động kinh doanh công ty đã không ngừng khai thác những
lợi thế có sẵn của mình như thị trường hoạt động rộng khắp,đảm bảo tốt chất
lượng sản phẩm,..

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 65 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Công ty đã luôn bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh
doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của Công ty trong từng
giai đoạn.
- Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, thu được lợi
nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm. Điều
này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là rất cao.
- Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực.
Doanh thu đạt ở mức cao, lợi nhuận thu về tương đối khá, có đóng góp đáng
kể vào Ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng nhưng tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động lại giảm là do trong năm với những chính sách tiết kiệm chi
phí trong sản xuất đã làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn hẳn so với
tốc độ tăng của doanh thu đã giúp cho công ty đạt được những thành quả
như trên.

3.1.2.Những tồn tại và nguyên nhân

- Về cơ cấu vốn, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng quá nhỏ,
tương lai sẽ gây khó khăn cho hoạt động của công ty khi huy động thêm
vốn. Hầu hết nhu cầu vốn tăng thêm của công ty đều được huy động từ vay
ngắn hạn ngân hàng thương mại điều này làm giảm tính chủ động, linh hoạt
trong hoạt động. Công ty đang mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thanh toán
của công ty.
- Vốn vay nhiều làm cho công ty phải gánh một tỷ lệ nợ cao, chi phí
nhiều để thanh toán lãi vay hàng năm do công ty phải đi vay để có vốn đảm
bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 66 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Mặc dù tỷ trọng của các khoản phải thu là không cao trong tổng vốn
lưu động nhưng số lượng các khoản phải thu nhiều và thời gian chiếm dụng
của khách hàng là tương đối lâu. Trong năm tới doanh nghiệp nên áp dụng
chính sách tín dụng thương mại để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu
hơn nữa nhưng đồng thời cũng nên quản lý tốt các khoản nợ không để các
khoản này bị chiếm dụng quá lâu, công ty cần tìm kiếm những đối tác tin
cậy nhằm hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Do công tác dự trữ hàng tồn kho không hợp lý và chính sách dự báo
thị trường chưa chính xác làm lượng hàng tồn trong kho chiếm tỷ trọng quá
nhiều trong tổng vốn lưu động làm cho tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
thấp và ngày càng giảm đi so với các kỳ trước.
- Trong kỳ doanh nghiệp đã chú ý tới việc đầu tư máy móc thiết bị phù
hợp với xu thế phát triển của khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên làm vốn kinh
doanh của công ty tăng nhanh, nhưng sự đầu tư đó mang lại hiệu quả chưa
cao,tốc độ tăng của doanh thu còn thấp do đó làm tốc độ luân chuyển vốn
giảm đi.
3.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp.Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động
vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có
đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Mặc
khác còn tránh được việc lãng phí nguồn vốn do sử dụng không có hiệu quả.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 67 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi
đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống
của người lao động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì
doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
người lao động từ đó thu nhập của người lao động tăng lên, điều này góp
phần thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Tóm lại, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh mà còn giúp cỉa thiện đời sống của người lao động,
ngoài ra còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và xã hội. Vì vậy các doanh
nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp thích hợp với điều kiện hoạt động, sản
xuất kinh doanh cảu mình để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
3.3.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Cổ Phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là đạt
hiệu quả. Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty có lợi nhuận
ngày càng tăng, công ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và
không ngừng cải tiến những chỉ tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối
cùng là hiệu quả ngày càng nhiều.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 68 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được biểu hiện
bằng quá trình tuần hoàn vốn. Do vậy, để quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục cần phải có đủ vốn để bổ sung kịp thời khi cần thiết.
Trước hết, cần tăng cường các khoản phải thu, hệ số vòng quay vốn có thể
nhanh hơn nếu công ty làm tăng doanh thu thuần tạo điều kiện tốt cho vốn
quay vòng thích ứng với nhu cầu của công ty.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ Phần Công Nghệ Gỗ
Đại Thành, cần có một số biện pháp cụ thể phù hợp với đặc thù của công ty:
3.3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
của Công ty.
- Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn hàng
năm. Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa
lượng nguyên vật liệu, hàng hóa,... nhằm làm cho vốn không bị ứ đọng, tăng
tốc độ chu chuyển vốn.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để
tăng sức cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện
tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó
tìm thị trường mới.
3.3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

* Đánh giá lại TSCĐ và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc
không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh
Định kì phải xem xét đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định. Điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định
thấp hơn giá trị thực của nó thì không thực hiện tái sản xuất tài sản cố định,
ngược lại nếu như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng cao giá thành sản
xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 69 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

thụ. Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lí nắm bắt
được tình hình biến động vốn của công ty để có những giải pháp đúng đắn
đối với loại vốn này như lập kế hoạch khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán
một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng không hiệu quả góp
phần bổ sung nguồn vốn lưu động.
G ĐL = C ĐL x G CL
Trong đó:
G ĐL:giá trị còn lại của TSCĐ được định giá lại tại thời điểm đánh giá lại
C ĐL: chỉ số đánh giá lại TSCĐ ở thời điểm đánh giá lại
G CL : giá trị còn lại của TSCĐ tính theo giá nguyên thủy ở thời điểm
đánh giá lại
NGt
C ĐL =
NG0
NGt : giá trị hiện tại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
NG0 : giá trị nguyên thủy của TSCĐ

* Tăng cường việc đầu tư đổi mới TSCĐ, chế độ bảo dưỡng và
quản lý TSCĐ hợp lý
- Công ty nên mua bảo hiểm cho tài sản cố định. Các doanh nghiệp hiện
nay không muốn mua bảo hiểm cho tài sản cố định vì lý do chi phí bảo hiểm
cho tài sản cố định là rất lớn. Vì vậy các doanh nghiệp thường không chọn
phương án mua bảo hiểm để bảo toàn giá trị tài sản cố định. Tuy nhiên để
tiết kiệm chi phí mua bảo hiểm công ty nên mua bảo hiểm cho một số tài sản
cố định trọng yếu, có xác suất gặp rủi ro cao như: phương tiện vận tải, thiết
bị dụng cụ quản lý,..Như vậy công ty vùa tiết kiệm chi phí vừa bảo đảm
được năng lực sản xuất. Ngoài ra công ty nên lập quỹ dự phòng tài chính cho
mình để bù đắp vốn khi gặp rủi ro.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 70 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường để đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, giữ chữ tín đối với khách hàng, cung cấp sản phẩm đảm bảo
chất lượng, số lượng và thời gian giao hàng đúng trong hợp đồng thì đòi hỏi
công ty phải nỗ lực cố gắng mới có thể đúng vững trong điều kiện hiện nay.
Một trong những điều kiện để công ty đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
là sản phẩm phải sản xuất ra liên tục mà máy móc hoạt động lại có giới hạn
không thể không hỏng hóc do đó công ty phải thực hiện chế độ bảo dưỡng
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định theo quy định. Một
mặt, đảm bảo tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh
được tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thông qua việc bảo quản bảo dưỡng, đầu
tư mới công ty có cơ sở để quản lý tốt hơn các chi phí sửa chữa máy móc
thiết bị và xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình trạng vốn cố định ở công ty
nhiều nhưng hiệu quả mang lại không cao.
- Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng
như dung lượng thị trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết
bị được đầu tư mới.
* Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân
viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định
Lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý
và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định máy
móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo một cách
cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả.
Vì thế trước khi áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, hiện đại cũng như
việc đầu tư mới, công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên
trách nâng cao tay nghề cho công nhân. Được đào tạo, bồi dưỡng trình độ

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 71 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

người lao động sẽ nắm vững về mặt lý thuyết cũng như thực tế ứng dụng
trong sử dụng tài sản cố định, máy móc thiết bị. Đồng thời họ có ý thức
nghiêm túc trong lao động, thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy qui định
trong sản xuất.
Để nâng cao chất lượng lao động thì:
+ Lao động phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ.
+ Học nghề nào làm nghề đó.
+ Hằng năm công ty phải tạo điều kiện cho người lao động bổ túc, đào
tạo thêm chuyên môn, tay nghề đáp ứng nhu cầu công việc.

3.3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
lưu động
3.3.3.1. Một số biện pháp quản lý vốn lưu động
- Định kỳ phải kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, vốn bằng
tiền, các khoản phải thu để xác định vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối
chiếu với sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý.
- Tính toán tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động cho năm kế
hoạch cũng như có kế hoạch sử dụng số vốn đó.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động để công ty chủ động tìm các nguồn tài
trợ. Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn cố định
cũng như vốn lưu động) công ty phải thường xuyên thiết lập các mối quan
hệ với các đơn vị tài chính, ngân hàng, có chiến lược thu hút vốn từ ngân
sách nhà nước cũng như từ nội bộ. Công ty cần có kế hoạch sản xuất tiêu thụ
sản phẩm để xin vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư hàng hóa ... Công ty phải
thiết lập và trình bày các dự án có tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các nguồn
vay dài hạn với lãi suất ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu
dài.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 72 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Trong kế hoạch hàng năm, công ty cần chú ý tới việc xác định nhu cầu
vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá
trình kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh
được sự lãng phí giúp công ty chủ động trong việc huy động vốn lưu động
nhằm tăng số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ.Việc xác định
đúng nhu cầu về vốn lưu động trên thực tế có thể gặp nhiều khó khăn do sự
biến động của giá cả thị trường…Do vậy, công ty cần dựa vào những phân
tích cụ thể của tình hình vốn lưu động trong năm trước, kết hợp với những
dự đoán về tình hình của thị trường và kế hoạch kinh doanh hằng năm để
thấy được nhu cầu cụ thể về vốn lưu động của công ty trong từng kỳ kinh
doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu công
ty cho công nhân viên.
3.3.3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Kế hoạch hóa vốn lưu động
Trong kế hoạch hàng năm, công ty cần chú ý tới việc xác định nhu cầu
vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn, đảm bảo quá
trình kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, tránh
được sự lãng phí giúp công ty chủ động trong việc huy động vốn lưu động
nhằm tăng số lần luân chuyển vốn lưu động trong từng thời kỳ.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp dự toán nhu cầu vốn lưu động tại
doanh nghiệp, song phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu là được sử dụng phổ
biến nhất. Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán và phù hợp cho các dự
báo về khoản tiền, nợ phải thu…
Trong kế hoạch của công ty, nhu cầu vốn lưu động được xác định như sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp ở kỳ thực hiện.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 73 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Bước 2: Chọn những khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và quan hệ
chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % các khoản đó so với doanh thu.
Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó và doanh thu dự báo của năm thực hiện biện
pháp để dự báo nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động của công ty.
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh
trên cơ sở kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Trên cơ sở lý thuyết của phương pháp tỷ lệ % doanh thu, căn cứ vào
bảng cân đối kế toán năm 2008 và kê hoạch kinh doanh năm 2009 ta có thể
tính được nhu cầu vốn trong năm 2009 của công ty như sau:

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến doanh thu
(Đvt:Triệu đồng)
% so % so
Số dư với Số dư với
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
bình quân doanh bình quân doanh
thu thu
203.491,1
1.Tiền 369,87 0,13 1.Vay và nợ ngắn hạn 6 71,31
130.736,9
2. Các khoản phải thu 0 45,82 2.Phải trả cho người bán 62.123,60 21,77
198.841,4
3. Hàng tồn kho 7 69,69
4. Tài sản ngắn hạn khác 2.313,23 0,81
Cộng 116,45 93,08
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008)
Một số chỉ tiêu năm 2008 liên quan tính toán:
- Doanh thu: 285.343.031.492 đồng
Qua bảng 3.1 ta thấy cứ 1 đồng doanh thu tăng thêm thì công ty cần
phải bổ sung 1,1645 đồng vốn lưu động. Tuy nhiên, cứ 1 đồng doanh thu

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 74 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

tăng thêm nguồn vốn phát sinh tự động hay công ty đi chiếm dụng đương
nhiên là 0,9308 đồng.
Như vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng thêm công ty cần bổ sung là:
1,1645 – 0,9308 =0,2337 (đồng)
Năm 2009 do khủng hoảng kinh tế chung ở toàn cầu nên nhu cầu của khách
hàng giảm xuống do đó công ty dự kiến doanh thu đạt được là
205.128.045.000 đồng. Vì vậy ta có thể tính nhu cầu vốn lưu động giảm
xuống là:
(205.128.045.000 - 285.343.031.492)* 0,2337= - 18.746.242.343 đồng
Như vậy trong năm tới doanh nghiệp cần phải giảm lượng vốn lưu
động xuống 18.746 triệu đồng tương ứng với doanh thu giảm đi của doanh
nghiệp
Việc xác định một cách tương đối chính xác nhu cầu vốn lưu động sẽ
giúp doanh nghiệp giảm được lượng vay ngắn hạn để tài trợ cho vốn lưu
động từ đó cơ cấu vốn của công ty sẽ thay đổi theo hướng giảm khoản nợ
phải trả.
* Tăng cường công tác quản lý công nợ:
Quản lý khoản phải thu là việc hết sức quan trọng, đó là bước trung
gian để hoán chuyển khoản phải thu bằng tiền của công ty, là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý vốn lưu động. Quản lý
khoản phải thu tốt sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Ta có thể theo dõi tình hình các khoản nợ của khách hàng cụ thể qua
bảng sau:
Tên
Phát sinh nợ Phần thanh toán Theo dõi nợ quá hạn
khách hàng

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 75 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

Thời Giá
Ngày Hạn Giá Thanh
Ngày Giá Còn gian trị
chứng thanh trị toán nợ
trả trị trả lại quá quá
từ toán nợ quá hạn
hạn hạn

Tổng

Thông qua báo cáo này ta có thể dễ dàng quan sát được các khoản nợ
nào đã trả , khoản nợ nào chưa trả, khoản nợ nào quá hạn và quá hạn bao
nhiêu ngày. Từ đó công ty có thể căn cứ để lập kế hoạch xử lý đối với các
khoản nợ quá hạn như: gửi thông báo đến khách hàng nhắc nhở khách hàng
về các khoản nợ bằng các phương tiện thông tin.
- Bên cạnh đó, khi ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng thì trong
hợp đồng cần ghi rõ thời gian thanh toán, hình thức thanh toán, và mức phát
thanh toán chậm so với qui định trong hợp đồng.
- Cần yêu cầu phía khách hàng phải có ngân hàng đứng ra bảo lãnh
trong việc thanh toán, công ty nên dùng ủy nhiệm thu trong thanh toán.
- Sử dụng có hiệu quả các biện pháp thu hồi nhanh như chiết khấu bán
hàng, giảm giá cho những đơn đặt hàng với số lượng lớn nhằm thúc đẩy
khách hàng thanh toán nhanh.
- Theo dõi thường xuyên các khoản nợ của khách hàng tránh tình trạng
nợ quá lâu dẫn tới khó đòi. Điều động nhân viên trực tiếp đi thu hồi nợ đối
với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán hay đối với những khoản thu
khó đòi thì tùy tình hình thực tế của khách hàng công ty có thể gia hạn nợ
hay phạt tiền thanh toán trả chậm theo qui định của hội đồng trọng tài.Và
sau khi thu hồi công nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nhằm tăng tốc độ luân chuyến vốn lưu động.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 76 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

* Quản lý tốt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.


Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì việc quản lý tốt
chi phí là một vấn đề mà các doanh nghiệp phải làm. Chi phí là một trong
những yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty. Do vậy việc quản lý tốt chi
phí cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, tiết kiệm được
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp được hạ giá thành sản
phẩm, từ đó nâng cao được vị thế cạnh tranh đem lại lợi nhuận và tăng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động cho công ty, tăng hiệu quả sử dụng vốn nói
chung. Việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí, đồng thời tránh lãng phí trong
quá trình sử dụng là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.
Đối với các nhà quản trị tài chính thì tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng.Muốn vậy phải tăng cường công tác
quản lý ở các doanh nghiệp:
- Phải lập được kế hoạch chi phí, xây dựng được các ý thức thường
xuyên tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, mà chi phí nguyên
vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố: lượng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả
nguyên vật liệu. Vì vậy, doanh nghiệp cần xây dựng định mức kinh tế - kỹ
thuật về tiêu hao nguyên vật liệu tiên tiến, khoa học; đồng thời kiểm tra chặt
chẽ giá thành, đơn giá từng loại nguyên vật liệu.
- Để tiết kiệm chi phí lao động, doanh nghiệp cần xây dựng định mức
lao động khoa học và hợp lý đến từng người lao động và từng lao động. Xây
dựng đơn giá tiền lương sao cho đảm bảo tăng năng suất lao động phù hợp
với việc tăng thu nhập.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 77 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

- Đối với các chi phí khác như chi phí giao dịch, tiếp khách, hoa hồng,
môi giới,… cần kiểm tra chặt chẽ và có những định mức hợp lý, phù hợp với
quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh.

PHỤ LỤC

BAÙO CAÙO KEÁT QUAÛ HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH


Năm 2007
Ñôn vò tính: ñoàng Việt
Nam
Thuy
Maõ
CHÆ TIEÂU eát Năm 2007 Naêm 2006
soá minh
5
1 2 3 4
1. Doanh thu baùn haøng vaø cung caáp 201.299.175. 180.842.854.
01 VI.25 748 662
dòch vuï
2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 02 0 0

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 78 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

3. Doanh thu thuaàn veà baùn haøng


201.299.175. 180.842.854.
vaø cung caáp dòch vuï 10 748 662
(10 = 01 – 02)
186.890.932. 170.149.708.
4. Giaù voán haøng baùn 11 VI.27 800 336
5. Lôïi nhuaän goäp veà baùn haøng vaø 14.408.242.9 10.693.146.3
20 48 26
cung caáp dòch vuï (20=10-11)
6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 21 VI.26 85.959.156 82.743.701
3.353.219.98 2.107.851.72
7. Chi phí taøi chính 22 VI.28 3 9
3.353.219.98 2.107.851.72
- Trong ñoù: chi phí laõi vay 23 3 9
1.464.871.43
8. Chi phí baùn haøng 24 8
908.973.348
3.747.559.50 3.705.171.56
9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 25 3 9
10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng 5.928.551.18 4.053.893.38
30 0 1
kinh doanh {30 = 20+(21-22)-(24+25)}
11. Thu nhaäp khaùc 31 88.159.547 16.425.871
12. Chi phí khaùc 32 0 0

13. Lôïi nhuaän khaùc(40=31-32) 40 88.159.547 16.425.871


14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc
6.016.710.72 4.070.319.25
thueá 50 7 2
(50=30+40)
15. Chi phí Thueá thu nhaäp doanh 1.684.679.00 1.139.689.39
51 VI.30
nghieäp hieän haønh 4 1
16. Chi phí thueá TNDN hoaõn laïi 52 VI.30 0 0
17. Lôïi nhuaän sau thueá TNDN(60=50- 4.332.031.72 2.930.629.86
60 3 1
51-52)
18. Laõi cô baûn treân coå phieáu 70 0 0
Laäp, ngaøy 31 thaùng 12
naêm 2007
NGÖÔØI LAÂP BIEÅU KEÁ
TOAÙN TRÖÔÛNG GIAÙM ÑOÁC

BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN


Taïi …ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2007
Ñôn vò tính: ñoàng Việt Nam
MA
Õ THUYEÁ SOÁ CUOÁI SOÁ ÑAÀU
TAØI SAÛN SOÁ T MINH NAÊM (3) NAÊM (3)
1 2 3 4 5

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 79 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

10 189.122.717 135.528.12
A. TAØI SAÛN NGAÉN HAÏN 0 .514 0.608
(100)=110+120+130+140+150
Tieàn vaø caùc khoaûn töông 11 1.205.349.2
I ñöông tieàn 0369.870.713 69
1.205.349.26
1 Tieàn 111 V.01 369.870.713 9
2 Caùc khoaûn töông ñöông tieàn 112 0 0
Caùc khoûan ñaàu tö taøi chính 12
II ngaén haïn 0 V.02 0 0
1 Ñaàu tö ngaén haïn 121 0 0
Döï phoøng giaûm giaù chöùng
2 khoaùn ñaàu tö ngaén haïn(*) (2) 129 0 0
13 37.632.326. 29.540.051.
III Caùc khoaûn phaûi thu 0 883 419
37.632.326.8 29.470.266.2
1 Phaûi thu khaùch haøng 131 83 77
2 Traû tröôùc cho ngöôøi baùn 132 0 0
3 Phaûi thu noäi boä ngaén haïn 133 0 0
Phaûi thu theo tieán ñoä keá hoaïch
4 HĐXD 134 0 0
5 Caùc khoaûn phaûi thu khaùc 135 V.03 0 69.785.142
Döï phoøng phaûi thu ngaén haïn
6 khoù ñoøi(*) 139 0 0
I 14 148.807.293 101.543.77
V Haøng toàn kho 0 .392 5.234
148.807.293 101.543.77
1 Haøng toàn kho 141 V.04 .392 5.234
Döï phoøng giaûm giaù haøng toàn
2 kho 149 0 0
15 2.313.226.5 3.238.944.6
V Taøi saûn ngaén haïn khaùc 0 26 86
1 Chi phí traû tröôùc ngaén haïn 151 0 0
2.123.691.87 1.653.528.89
2 Thueá GTGT ñöôïc khaáu tröø 152 2 6
Thueávaø caùc khoaûn khaùc phaûi
3 thu Nhaø nöôùc 154 V.05 118.297.728 87.786.131
5. Taøi saûn ngaén haïn khaùc 158 71.236.926 61.517.588
20 57.631.791. 37.674.350.
B. TAØI SAÛN DAØI HAÏN 0 984 167
(200= 210+ 220+ 240+ 250+
260)

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 80 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

21
I. Caùc khoaûn phaûi thu daøi haïn 0 0 0
Phaûi thu daøi haïn cuûa khaùch
1 haøng 211 0 0
Voán kinh doanh ôû ñôn vò tröïc
2 thuoäc 212 0 0
3 Phaûi thu daøi haïn noäi boä 213 V.06 0 0
4 Phaûi thu daøi haïn khaùc 218 V.07 0 0
Döï phoøng phaûi thu daøi haïn khoù
5. ñoøi(*) 219 0 0
22 54.791.327. 37.334.350.
II Taøi saûn coá ñònh 0 443 167
45.062.169.2 24.478.861.2
1 Taøi saûn coá ñònh höõu hình 221 V.08 04 59
59.804.588.9 34.164.472.6
- Nguyeân giaù 222 50 74
(14.742.419.7 (9.685.611.4
- Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 223 46) 15)
2 Taøi saûn coá ñònh thueâ taøi chính 224 V.09 0 0
-nguyeân giaù 225 0 0
-Gia trò hao moøn luõy keá(*) 226 0 0
3 Taøi saûn coá ñònh voâ hình 227 V.10 9.667.818 9.667.818
-Nguyeân giaù 228 9.667.818 9.667.818
-Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 229 0 0
Chi phí xaây döïng cô baûn dôû 9.719.490.42 12.845.821.0
4 dang 230 V.11 1 90
24
III Baát ñoäng saûn ñaàu tö 0 V.12 0 0
-Nguyeân giaù 241 0 0
-Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 242 0 0
Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính 25 340.000.00
IV daøi haïn 0 11 340.000.000 0
1. Ñaàu tö vaøo coâng ty con 251 0 0
Ñaàu tö vaøo coâng ty lieân keát, 340.000.00
2. lieân doanh 252 340.000.000 0
3. Ñaàu tö daøi haïn khaùc 258 V.13 0 0
4. Döï phoøng giaûm giaù ĐTTC DH (*) 259 0 0
26 2.500.464.5
V Taøi saûn daøi haïn khaùc 0 41 0
V.1 2.500.464.5
1. Chi phí traû tröôùc daøi haïn 261 4 41 0
2. Taøi saûn thueá thu nhaäp hoaõn 262 V.2 0 0

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 81 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

laïi 1
3 Taøi saûn daøi haïn khaùc 268 0 0
27 246.754.509 173.202.47
TOÅNG TAØI SAÛN (270=100+200)
0 .498 0.775
NGUOÀN VOÁN
A. NÔÏ PHAÛI TRAÛ 30 211.134.847 137.608.52
(300=310+320) 0 .676 9.150
31 179.987.072 128.070.53
I Nôï ngaén haïn 0 .676 6.906
115.991.161. 71.675.393.2
1 Vay vaø nôï ngaén haïn 311 V.15 605 35
63.995.911.0 56.395.143.6
2 Phaûi traû ngöôøi baùn 312 71 71
3 Ngöôøi mua traû tieàn tröôùc 313 0 0
Thueá vaø caùc khoaûn phaûi noäp
4 NN 314 V.16 0 0
5 Phaûi traû ngöôøi lao ñoäng 315 0 0
6 Chi phí phaûi traû 316 V.17 0 0
7 Phaûi traû noäi boä 317 0 0
Phaûi traû theo tieán ñoä keá hoaïch
8 HĐXD 318 0 0
Caùc khoaûn phaûi trảû, phaûi noäp
9 NHạn khaùc 319 V.18 0 0
10. Döï phoøng phaûi traû ngaén haïn 320 0 0
33 31.147.775. 9.537.992.2
II Nôï daøi haïn 0 000 44
1 Phaûi traû daøi haïn ngöôøi baùn 331 0 0
2 Phaûi traû daøi haïn noäi boä 332 V.19 0 0
13.498.775.0
3 Phaûi traû daøi haïn khaùc 333 00 0
17.498.775.0 9.537.992.24
4 Vay vaø nôï daøi haïn 334 V.20 00 4
Thueá thu nhaäp hoaõn laïi phaûi
5 traû 335 V.21 0 0
Döï phoøng trôï caáp maát vieäc
6. laøm 336 0 0
7. Döï phoøng phaûi traû daøi haïn 337 0 0
B. VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖUÕ 40 35.619.661. 35.593.941.
(400=410+420) 0 822 625
41 35.581.365. 35.478.368.
I Voán chuû sôû höõu 0 V.22 605 335
1 Voán ñaàu tö cuûa chuû sôû höõu 411 34.929.437.2 34.929.437.2

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 82 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

00 00
2 Thaëng dö voán coå phaàn 412 0 0
3 Voán khaùc cuûa chuû sôû höõu 413 0 0
4 Coå phieáu quyõ(*) 414 0 0
Cheânh leäch ñaùnh giaù laïi taøi
5 saûn 415 0 0
6 Cheânh leäch tyû giaù hoái ñoaùi 416 13.225.980 0
7 Quyõ ñaàu tö phaùt trieån 417 0 0
8 Quyõ döï phoøng taøi chính 418 0 0
Quyõ khaùc thuoäc voán chuû sôû
9 höõu 419 0 0
Lôïi nhuaän sau thueá chöa phaân
10 phoái 420 638.702.125 548.931.135
11 Nguoàn voán ñaàu tö XDCB 421 0 0
43 115.573.29
II Nguoàn kinh phí vaø quyõ khaùc 0 38.296.517 0
1 Quyõ khen thöôûng , phuùc lôïi 431 38.296.517 115.573.290
2 Nguoàn kinh phí 432 V.23 0 0
Nguoàn kinh phí ñaõ hình thaønh
3 TSCÑ 433 0 0
TOÅNG NGUOÀN VOÁN 44 246.754.509 173.202.47
(440=300+400) 0 .498 0.775

CAÙC CHÆ TIEÂU NGOAØI BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN

THUYEÁT SOÁ CUOÁI SOÁ ÑAÀU


SùTT CHÆ TIEÂU MINH NAÊM NAÊM

1 Taøi saûn thueâ ngoaøi 24 0 0


Vaät tö, haøng hoaù nhaän giöõ hoä,
2 nhaän gia coâng 0 0
Haøng hoaù nhaän baùn hoä, nhaän
3 kyù göûi,kyù cöôïc 0 0
4 Nôï khoù ñoøi ñaõ xöû lyù 0 0
5 Ngoaïi teä caùc loaïi 0 0

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 83 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

6 Döï toaùn chi söï nghieäp,döï aùn 0 0

Laäp, ngaøy 31 thaùng 12 naêm


2007
NGÖÔØI LAÂP BIEÅU KEÁ TOAÙN GIAÙM ÑOÁC
TRÖÔÛNG

BAÙO CAÙO KEÁT QUAÛ HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH


Năm 2008
Ñôn vò tính: ñoàngViệt Nam
Thuye
Maõ
CHÆ TIEÂU át Năm 2008 Naêm 2007
soá
minh
5
1 2 3 4

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 84 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

1. Doanh thu baùn haøng vaø cung caáp 285.343.03 201.299.175.


01 VI.25
dòch vuï 1.492 748
2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 02 0 0

3. Doanh thu thuaàn veà baùn haøng 285.343.03 201.299.175.


10 1.492 748
vaø cung caáp dòch vuï (10 = 01 - 02)
260.549.88 186.890.932.
4. Giaù voán haøng baùn 11 VI.27 5.166 800
5. Lôïi nhuaän goäp veà baùn haøng vaø 24.793.146. 14.408.242.9
20 326 48
cung caáp dòch vuï (20=10-11)
117.291.82
6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 21 VI.26 6
85.959.156
3.612.249.6 3.353.219.98
7. Chi phí taøi chính 22 VI.28 84 3
3.612.249.6 3.353.219.98
- Trong ñoù: chi phí laõi vay 23 84 3
4.378.830.5 1.464.871.43
8. Chi phí baùn haøng 24 51 8
6.942.600.7 3.747.559.50
9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 25 20 3
10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng
9.976.757.1 5.928.551.18
kinh doanh 30 97 0
{30 = 20+(21-22)-(24+25)}
11. Thu nhaäp khaùc 31 15.820.595 88.159.547
12. Chi phí khaùc 32 0 0

13. Lôïi nhuaän khaùc(40=31-32) 40 14.820.595 88.159.547


14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc
9.992.577.7 6.016.710.72
thueá 50 92 7
(50=30+40)
15. Chi phí Thueá thu nhaäp doanh 2.797.921.7 1.684.679.00
51 VI.30
nghieäp hieän haønh 82 4
16. Chi phí thueá TNDN hoaõn laïi 52 VI.30 0 0
17. Lôïi nhuaän sau thueá TNDN(60=50- 7.194.656.0 4.332.031.72
60 10 3
51-52)
18. Laõi cô baûn treân coå phieáu 70 0
Laäp, ngaøy 31 thaùng 12
naêm 2008
NGÖÔØI LAÂP BIEÅU KEÁ
TOAÙN TRÖÔÛNG GIAÙM ÑOÁC

BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN


Taïi …ngaøy 31 thaùng 12 naêm 2008
Ñôn vò tính: ñoàng Việt Nam

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 85 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

MA THUYE
TAØI SAÛN Õ ÁT SOÁ CUOÁI SOÁ ÑAÀU
SOÁ MINH NAÊM (3) NAÊM (3)
1 2 3 4 5
10 314.191.082 189.122.717
A. TAØI SAÛN NGAÉN HAÏN 0 .718 .514
(100)=110+120+130+140+150
Tieàn vaø caùc khoaûn töông 11
I ñöông tieàn 0 369.870.713 369.870.713
1 Tieàn 111 V.01 369.870.713 369.870.713
2 Caùc khoaûn töông ñöông tieàn 112 0 0
Caùc khoûan ñaàu tö taøi chính 12
II ngaén haïn 0 V.02 0 0
1 Ñaàu tö ngaén haïn 121 0 0
Döï phoøng giaûm giaù chöùng
2 khoaùn ñaàu tö ngaén haïn(*) (2) 129 0 0
13 62.632.326. 37.632.326.
III Caùc khoaûn phaûi thu 0 883 883
62.632.326. 37.632.326.8
1 Phaûi thu khaùch haøng 131 883 83
2 Traû tröôùc cho ngöôøi baùn 132 0 0
3 Phaûi thu noäi boä ngaén haïn 133 0 0
Phaûi thu theo tieán ñoä keá hoaïch
4 HĐXD 134 0 0
5 Caùc khoaûn phaûi thu khaùc 135 V.03 0 69.785.142
Döï phoøng phaûi thu ngaén haïn
6 khoù ñoøi(*) 139 0 0
I 14 248.875.658 148.807.293
V Haøng toàn kho 0 .596 .392
248.875.658 148.807.293
1 Haøng toàn kho 141 V.04 .596 .392
Döï phoøng giaûm giaù haøng toàn
2 kho 149 0
15 2.313.226.5 2.313.226.5
V Taøi saûn ngaén haïn khaùc 0 26 26
1 Chi phí traû tröôùc ngaén haïn 151 0 0
2.123.691.87 2.123.691.87
2 Thueá GTGT ñöôïc khaáu tröø 152 2 2
Thueávaø caùc khoaûn khaùc phaûi
3 thu Nhaø nöôùc 154 V.05 118.297.728 118.297.728
5. Taøi saûn ngaén haïn khaùc 158 71.236.926 71.236.926
B. TAØI SAÛN DAØI HAÏN 20 130.889.372 57.631.791.
0 .238 984

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 86 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

(200= 210+ 220+ 240+ 250+


260)
21
I. Caùc khoaûn phaûi thu daøi haïn 0 0 0
Phaûi thu daøi haïn cuûa khaùch
1 haøng 211 0 0
Voán kinh doanh ôû ñôn vò tröïc
2 thuoäc 212 0 0
3 Phaûi thu daøi haïn noäi boä 213 V.06 0 0
4 Phaûi thu daøi haïn khaùc 218 V.07 0 0
Döï phoøng phaûi thu daøi haïn khoù
5. ñoøi(*) 219 0 0
22 128.048.907 54.791.327.
II Taøi saûn coá ñònh 0 .697 443
112.319.749. 45.062.169.2
1 Taøi saûn coá ñònh höõu hình 221 V.08 458 04
138.118.977. 59.804.588.9
- Nguyeân giaù 222 535 50
(25.799.228.0 (14.742.419.7
- Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 223 77) 46)
2 Taøi saûn coá ñònh thueâ taøi chính 224 V.09 0 0
-Nguyeân giaù 225 0 0
-Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 226 0 0
3 Taøi saûn coá ñònh voâ hình 227 V.10 9.667.818 9.667.818
-Nguyeân giaù 228 9.667.818 9.667.818
-Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 229 0 0
Chi phí xaây döïng cô baûn dôû 9.719.490.42 9.719.490.42
4 dang 230 V.11 1 1
24
III Baát ñoäng saûn ñaàu tö 0 V.12 0 0
-Nguyeân giaù 241 0 0
-Giaù trò hao moøn luõy keá(*) 242 0 0
Caùc khoaûn ñaàu tö taøi chính 25
IV daøi haïn 0 11 340.000.000 340.000.000
1. Ñaàu tö vaøo coâng ty con 251 0 0
Ñaàu tö vaøo coâng ty lieân keát,
2. lieân doanh 252 340.000.000 340.000.000
3. Ñaàu tö daøi haïn khaùc 258 V.13 0 0
4. Döï phoøng giaûm giaù ĐTTC DH (*) 259 0 0
26 2.500.464.5 2.500.464.5
V Taøi saûn daøi haïn khaùc 0 41 41
1. Chi phí traû tröôùc daøi haïn 261 V.1 2.500.464.5 2.500.464.5

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 87 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

4 41 41
Taøi saûn thueá thu nhaäp hoaõn V.2
2. laïi 262 1 0 0
3 Taøi saûn daøi haïn khaùc 268 0 0
27 445.080.454 246.754.509
TOÅNG TAØI SAÛN (270=100+200)
0 .956 .498
NGUOÀN VOÁN
A. NÔÏ PHAÛI TRAÛ 30 399.390.230 211.134.847
(300=310+320) 0 .334 .676
31 351.242.455 179.987.072
I Nôï ngaén haïn 0 .334 .676
290.991.161. 115.991.161.
1 Vay vaø nôï ngaén haïn 311 V.15 605 605
60.251.293.7 63.995.911.0
2 Phaûi traû ngöôøi baùn 312 29 71
3 Ngöôøi mua traû tieàn tröôùc 313 0 0
Thueá vaø caùc khoaûn phaûi noäp
4 NN 314 V.16 0 0
5 Phaûi traû ngöôøi lao ñoäng 315 0 0
6 Chi phí phaûi traû 316 V.17 0 0
7 Phaûi traû noäi boä 317 0 0
Phaûi traû theo tieán ñoä keá hoaïch
8 HĐXD 318 0 0
Caùc khoaûn phaûi trảû, phaûi noäp
9 NHạn khaùc 319 V.18 0 0
10. Döï phoøng phaûi traû ngaén haïn 320 0 0
33 48.147.775. 31.147.775.
II Nôï daøi haïn 0 000 000
1 Phaûi traû daøi haïn ngöôøi baùn 331 0 0
2 Phaûi traû daøi haïn noäi boä 332 V.19 0 0
13.649.000.0 13.498.775.0
3 Phaûi traû daøi haïn khaùc 333 00 00
34.498.775.0 17.498.775.0
4 Vay vaø nôï daøi haïn 334 V.20 00 00
Thueá thu nhaäp hoaõn laïi phaûi
5 traû 335 V.21 0 0
Döï phoøng trôï caáp maát vieäc
6. laøm 336 0 0
7. Döï phoøng phaûi traû daøi haïn 337 0 0
B. VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖUÕ 40 45.690.224. 35.619.661.
(400=410+420) 0 622 822
I Voán chuû sôû höõu 41 V.22 45.651.928. 35.581.365.

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 88 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

0 105 605
45.000.000.0 34.929.437.2
1 Voán ñaàu tö cuûa chuû sôû höõu 411 00 00
2 Thaëng dö voán coå phaàn 412 0 0
3 Voán khaùc cuûa chuû sôû höõu 413 0 0
4 Coå phieáu quyõ(*) 414 0 0
Cheânh leäch ñaùnh giaù laïi taøi
5 saûn 415 0 0
6 Cheânh leäch tyû giaù hoái ñoaùi 416 13.225.980 13.225.980
7 Quyõ ñaàu tö phaùt trieån 417 0 0
8 Quyõ döï phoøng taøi chính 418 0 0
Quyõ khaùc thuoäc voán chuû sôû
9 höõu 419 0 0
Lôïi nhuaän sau thueá chöa phaân
10 phoái 420 638.702.125 638.702.125
11 Nguoàn voán ñaàu tö XDCB 421 0 0
43
II Nguoàn kinh phí vaø quyõ khaùc 0 38.296.517 38.296.517
1 Quyõ khen thöôûng , phuùc lôïi 431 38.296.517 38.296.517
2 Nguoàn kinh phí 432 V.23 0 0
Nguoàn kinh phí ñaõ hình thaønh
3 TSCÑ 433 0 0
TOÅNG NGUOÀN VOÁN 44 445.080.454 246.754.509
(440=300+400) 0 .956 .498

CAÙC CHÆ TIEÂU NGOAØI BAÛNG CAÂN ÑOÁI KEÁ TOAÙN

THUYEÁT SOÁ CUOÁI SOÁ ÑAÀU


SùTT CHÆ TIEÂU MINH NAÊM NAÊM

1 Taøi saûn thueâ ngoaøi 24 0 0


Vaät tö, haøng hoaù nhaän giöõ
2 hoä, nhaän gia coâng 0 0
3 Haøng hoaù nhaän baùn hoä, nhaän 0 0

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A


Chuyên đề tốt nghiệp Trang 89 GVHD: TS.Nguyễn T. Mai
Hương

kyù göûi,kyù cöôïc


4 Nôï khoù ñoøi ñaõ xöû lyù 0 0
5 Ngoaïi teä caùc loaïi 0 0
6 Döï toaùn chi söï nghieäp,döï aùn 0 0

Laäp, ngaøy 31 thaùng 12 naêm


2008
NGÖÔØI LAÂP BIEÅU KEÁ TOAÙN GIAÙM ÑOÁC
TRÖÔÛNG

SVTH: Võ Thị Hồng Liên- SĐT:0974.900.456 Kế toán 28A

You might also like