You are on page 1of 21

ĐỀ CƯƠNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÀNH GD&ĐT

Chương 1: Những van đề cơ bản về nhà nước, quản lí hành chính nhà nước và công vụ, công chức
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất của nhà nước:
NGUỒN GỐC CHUNG CỦA NHÀ NƯỚC:
_ Xã hội nguyên thủy chưa có nhà nước, chỉ tồn tại các tổ chức thị tộc, bộ lạc. Đứng đầu là tộc trưởng, tù
trưởng.
_ Thời kì công xã nguyên thủy, quản lí XH không mang tính chính trị. Người đúng đầu không có đặc quyền
đặc lợi. Thể chế trong XH là thể chế tự quản của nhân dân, nhà nước chưa ra đời.
_ Sự dư thừa sản phẩm là cơ sở nảy sinh chế độ tư hữu  thúc đẩy phân hóa XH  đối kháng giai cấp.
_ Cuộc đấu tranh giai cấp dẫn đến nguy cơ tiêu diệt XK  nhà nước ra đời (tiền thân là tổ chức phi chính trị
trong XH bộ tộc, bộ lạc); chức năng thay đổi từ bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng thành bảo vệ quyền lợi
giai cấp chủ nô.
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC:

_ Sự ra đời của nhà nước làm mâu thuẫn giai cấp sâu sắc hơn, không thể điều hòa  chế độ nhân dân tự
quản phải thay thế bằng nhà nước
_ Nhà nước do giai cấp thống trị, có thế lực kinh tế lập ra  giai cấp chủ nô thống trị về cả chính trị
_ Nhà nước không phải là cơ quan điều hòa mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng  “Nhà nước chẳng qua
là bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác”  nhà nước là tổ chức quyền lực chính
trị trong XH có giaicấp
_ Nhà nước có 2 thuộc tính:
+ Tính giai cấp: là thuộc tính cơ bản, thể hiệ bản chẩ của nhà nước
+ Tính XH: thực thi quyền lực công cộng, nhằm duy trì trật tự và ổn định XH
 Nhà nước là công cụ chuyên chính giai cấp, vừa thực hiện chức năng quản lí XH đặc biệt nhằm bảo vệ
quyền lợi của giai cấp thống trị, vừa duy trì trật tự XH và phục vụ những nhu cầu thiết yếu của đời sống
cộng đồng

Câu 2: Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
* Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Có tính giai cấp

Nhà nước pháp


quyền xã hội
chủ nghĩa Việt
Nam

Quản lí xã hội
Nêu cao vai trò bằng pháp luật,
của pháp chế theo pháp luật

* Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân:

1
Điều này thể hiện ở: Mọi hoạt động của nhà nước: pháp luật,cơ chế chính sách, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của nhà nước đều thể hiện quan điểm của giai cấp công nhân.
Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và nhân dân lao động cũng như của dân tộc là thống
nhất
 Nhà nước pháp quyền của ta mang tính dân tộc và tính nhân dân.
 Tính nhân dân của nhà nước: thể hiện ở:
- Nhà nước là của dân.
- Quyền lực thực sự là ở dân.
- Chính quyền do nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí.
- Nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích của nhân, cán bộ công chức là công bộc của dân và tận tụy
phục vụ nhân dân.
 Tính dân tộc của nhà nước: thể hiện ở:
- Trong tổ chức và hoạt động nhà nước, ta luôn kế thừa và phát huy những giá trị truyền
thống , bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam.
- Nhà nước luôn có chính sách chăm lo cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc, đại đoàn kết toàn dân.  Đường lối chiến lược và động
lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giữ vững quan điểm về độc lập tự chủ trong quan hệ đối ngoại.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp
công nhân.

Câu 3: Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm:


1. Đảng Cộng Sản Việt Nam:

Hệ thống chính trị ở


Việt Nam

Các đoàn thể quần chúng


- Đảng Cộng Sản Việt mang tính chất chính trị, ĐCSVN
là: Nhà nước XHCNVN các tổ chức XH chính trị lực
Nam
lượng
lãnh đạo của hệ thống chính trị.
lực lượng lãnh đạo của nhà nước và xã hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước: là nhu cầu khách quan, là điều kiện cần thiết để:
+ Đảm bảo cho hệ thống chính trị và nn giữ đúng bản chất của gc công nhân.
+ Đảm bảo cho mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Đảm bảo cho con đường phát triển của XHVN theo đúng con đường XHCN.
2. Nhà nước XHCNVN:
- Nhà nước XHCNVN: là trụ cột của hệ thống chính trị.
là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
là nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
- Nhà nước XHCNVN: vừa là cơ quan quyền lực.
Vừa là bộ máy chính trị-hành chính.
Vừa là tổ chức quản lí văn hóa xã hội của nhân dân.
- Nhà nước XHCNVN: thực hiện quản lí XH bằng pháp luật.
Thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại.
3. Các đoàn thể quần chúng mang tính chất chính trị, các tổ chức XH chính trị:

2
Các đoàn thể quần chúng
mang tính chất chính trị,
các tổ chức XH chính trị

xây dựng và q.lí nhà nước


Đại diện cho các tầng lớp tham gia vào việc xây
tùy theo tính chất, tôn chỉ
nhân dân. dựng thể chế chính trị. và m.đích của chính mình.

Mặt trận Tổ quốc

Là nơi thể hiện ý chí,


Là liên minh chính trị của nguyện vọng, tập họp khối
Là cơ sở chính trị của
các đoàn thể nhân dân, của đại đoàn kết toàn dân.
cộng đồng XH. chính quyền nhân dân

=>Hệ thống
chính trị là
một thể thống
nhất, việc xây
dựng và hoàn
thiện nhà
nước

CHXHCNVN, cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhất thiết phải đặt trong quan hệ
với các tổ chức khác của hệ thống chính trị.

3
Câu 4: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
a. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội
- Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước xã hội chủ nghĩa: nhân dân trở thành
người chủ đất nước theo định hướng XHCN.
- Hiến pháp nước ta ghi nhận quyền của công dân tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội:
+ “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thảo luận, kiến nghị với nhà nước và
địa phương, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý” (điều 53 Hiến pháp 1992).
+ Công dân có quyền bầu cử, ứng cử vào quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất và Hội đồng nhân
các cấp là cơ quan đại diện ở địa phương (điều 54).
+ Ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và của
các cá nhân trong bộ máy nhà nước (điều 74).
+ Những người làm việc trong cơ quan bảo vệ pháp luật làm trái pháp luật đều phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật (điều 74).
- Nhà nước pháp quyền XHCN tạo ra những khả năng, điều kiện và phương tiện để nhân dân tham
gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
- Chức năng quản lý không còn là chức năng riêng của một lớp người đặc biệt nữa mà được mọi
người thay nhau đảm nhiệm

b. Nguyên tắc Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất giai cấp công nhân của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, được thể hiện trong tổ chức và hoạt động của nhà nước.
- Được ghi nhận ở điều 4 trong Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1982.
- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua:
+ Việc xây dựng và hoàn chỉnh cương lĩnh,chiến lược, định ra các chủ trương, chính sách cho hoạt
động của nhà nước và toàn xã hội để phát triển đất nước theo định hướng XHXN.
+ Tuyên truyền, phục vụ, công tác tư tưởng và tổ chức, vai trò gương mẫu của đảng viên và tổ
chức Đảng, xây dựng đường lối phù hợp với nhân dân, được nhân dân ủng hộ và thực hiện  sự
lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để nhà nước tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ,
thực hiện chức năng quản lý bằng những công cụ, biện pháp của mình.
+ Công tác cán bộ: Đảng lựa chọn những Đảng viên ưu tú tham gia vào các cơ quan nhà nước
bằng con đường giới thiệu để nhân dân lựa chọn bầu ra  cơ chế dân chủ là thước đo uy tín và năng
lực của Đảng trước xã hội và nhân dân.
- Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không “hóa thân thành nhà nước”  việc phân định rõ chức
năng lãnh đạo của Đảng với vai trò quản lý của nhà nước là yêu cầu khách quan. Cần đề phòng
đấu tranh chống lại những quan điểm sai lầm muốn tách Đảng ra khỏi nhà nước, muốn xóa bỏ sự
lãnh đạo Đảng, xóa bỏ chủ nghĩa Mác – Lênin, đưa đất nước đi chệch khỏi mục tiêu CNXH.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Là nguyên tắc quan trọng trong tổ chưc và hoạt động của nhà nước ta.
- Nguyên tắc này được ghi ở điều 4 các bản Hiến pháp 1954, 1980, 1992.
- Chi phối tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN gồm 3 cơ quan:
+ Quốc hội thực hiện quyền lập pháp. Khi quyết định những vấn đề quan trọng, các đại biểu thường cân
nhắc đến:
• Lợi ích của cả nước khi biểu quyết lựa chọn một phương án trong nhiều phương án trong nhiều
phương án được đề xuất.
• Lợi ích của địa phương, ngành.
 Do đó Quốc hội phải biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
+ Chính phủ thực hiện quyền hành pháp. Chính phủ vừa là thiết chế, làm việc với chế độ tập thể quyết định
theo đa số, vừa đề cao vai trò của cá nhân của Thủ tướng chính phủ.
4
+ Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Phải thực hành đúngquan hệ làm việc giữa thẩm phán, hội thẩm
và các thành viên khác trong hoạt động tố tụng,...
d. Nguyên tắc pháp chế
- Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN vì thế tổ chức và hoạt động của nó phải tuân theo nguyên tắc
pháp chế.
- Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan
hệ xã hội làm cơ sở một trật tự pháp luật và pháp luật; là sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ
chức và hoạt động của nhà nước, của cơ quan đơn vị tổ chức và đối với công dân.
- Một trật tự pháp chế đòi hỏi có:
+ Một hệ thống pháp luật.
+ Pháp luật phải thực hiện nghiêm minh trong cuộc sống.
 Pháp luật đóng vai trò tiền đề, cơ sở cho một trậ tự pháp chế.
-Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế đòi hỏi:
+ Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời và có hệ thống.
+ Các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật quy định về địa vị pháp lý,
quy mô và thẩm quyền.
+ Sự tôn trọng hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước. Nhà nước thay mặt nhân dân ban hành luật
pháp, nhưng nhà nước cũng bị pháp luật điều chỉnh. Vì vậy nhà nước vừa là chủ thể của luật pháp nhưng
cũng vừa là đối tượng để luật pháp điều chỉnh.

CÂU 5: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CH XHCN VIỆT NAM


Theo hiến pháp năm 1992 cơ cấu tổ chức bộ máy NN ta gồm:
a. Quốc hội
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước CH
XHCN Việt Nam ( Điều 83, Hiến pháp 1992).
- Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra bằng chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín.
- Quốc hội thống nhất mọi quyền lực ( lập pháp, hành pháp, tư pháp).
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
- Quốc hội là cơ quan cao nhất quyết định những chính sách về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng và an ninh của đất nước, những nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của bộ máy
NN, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
- Quốc hội là cơ quan giám sát tối cao đối với hoạt động của NN.
- Hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của Quốc hội là các kỳ họp Quốc hội. Quốc hội có các hội
đồng và ủy ban.
- Ở nước ta:
+ Quốc hội lập ra Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Được giao 1 số quyền hạn theo quy định của Hiến pháp:
• Quyền quyết định ra pháp lệnh do Quốc hội giao.
• Quyền trong thời gian Quốc hội không họp phê chuẩn đề nghị của thủ tướng Chính phủ về việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên của Chính phủ và
báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
• Quyền giám sát các hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với Hiến pháp và luật…
• Quyền quyết định trong thời gian Quốc hội không họp tuyên bố tình trạng chiến tranh khi NN bị
xâm lược.
• Quyền quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
b. Chủ tịch nước
5
- Chủ tịch nước là người đứng đầu NN thay mặt nước CH XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại
(Điều 101 hiến pháp 1992).
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra.
- Chủ tịch nước ký công bố các văn bản luật pháp ( của Quốc hội) và pháp lệnh ( của Ủy ban thường
vụ Quốc hội).
- Chủ tịch nước đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng chính phủ, Chánh tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng như của Chính
phủ.
c. Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan quyền lực hành pháp cao nhất.
- Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác.
- Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. ( Trong kỳ họp này
Quốc hội bầu thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước cà giao cho Thủ tướng đề nghị
danh sách các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ để Quốc hội phê chuẩn).
- Chính phủ vừa là cơ quan chấp hành của Quốc hội vừa là cơ quan hành chính NN cao nhất.
- Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng chính phủ.
- Theo điều 112 Hiến pháp 1992 và Chương II Luật tổ chức Chính phủ, thẩm quyền của Chính phủ
bao gồm:
• Quyền kiến nghị lập pháp: dự thảo các văn bản luật trình Quốc hội, và dự thảo pháp lệnh trình
bày Ban thường vụ Quốc hội.Dự thảo kế hoạch NN, ngân sách, các chính sách lớn về đối nội, đối
ngoại của NN trên cơ sở đường lối của Đảng để trình Quốc hội.
• Quyền lập quy: ban hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý trong cả nước.
• Quyền quản lý và điều hành toàn bộ công việc của đất nước: xây dựng kinh tế, văn hóa, xã hội
theo đúng đường lối của Đảng, pháp luật của NN và hệ thống pháp quy của Chính phủ.
• Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức cơ quan quản lý NN, thành lập các cơ
quan thuộc Chính phủ và cơ quan giúp Thủ tướng, lãnh đạo UBND tỉnh, TP trực thuộc TW, chỉ
đạo việc tổ chức các cơ quan chuyên môn ở địa phương.
- Chính phủ hoạt động bằng các hình thức cơ bản sau:
• Một là: Hoạt động tập thể là các phiên họp của Chính phủ.
• Hai là: Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng là những người giúp Thủ
tướng theo sự phân công của Thủ tướng, khi Thủ tướng vắng mặt thì 1 Phó Thủ tướng được Thủ
tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
• Ba là: Hoạt động của Bộ trưởng với tư cách là thành viên của Chính phủ đứng đầu 1 Bộ hay cơ
quan ngang Bộ.

d/ Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân là hệ thống tổ chức thực hiện quyền tư pháp
• Tòa án nhân dân
Cơ cấu tổ chức tòa án

Tòa án nhân dân Các Tòa án nhân Các Tòa án khác


tối cao dân địa phương Tòa án quân sự do luật định

- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử nước CHXHCN Việt Nam (điều 127 – Hiến pháp 1992)

6
- Trong hệ thống tòa án thì Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu và chịu trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội, trong
thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Nguyên tắc hoạt động:
+ “Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” (điều 130 – Hiến pháp 1992).
+ “Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo
đa số” ( điều 131 – Hiến pháp 1992).
• Cơ cấu tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân
- “Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ
quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân, thực hiện quyền công tố, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thố nhât”
(điểu 137 – Hiến pháp 1992).
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
cấp trên.
- Các Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống
nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng, kiểm sát nhân dân địa phương và Viện Kiểm sát quân sự do Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu và chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban thường
vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân về
tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân.
e/ Cơ quan chính quyền địa phương:
• Hội đồng nhân dân
- Là “cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân
dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp
trên” (điều 118 – Hiến pháp 1992).
- Hội đồng nhân dân địa phương phải đặt dưới sự giám sát của Quốc hội, sự hướng dẫn kiểm tra của Chính
Phủ.
• Ủy ban nhân dân
- Ủy ban nhân dân theo quy định của Hiến pháp do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân (điều 123 – Hiến
pháp 1992).
- Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương, vừa do Hội đồng nhân dân cùng
cấp, vừa do Ủy ban nhân dân cấp trên giao cho và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ.

Câu 6: Khái niệm quản lí nhà nước; Hành chính nhà nước; Quản lí hành chính nhà nước.
Trả lời:
 Quản lí nhà nước
- Quản lí nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về
thể chế, tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước thực hiện công quyền.
- Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, quản lí nhà nước = quản lí quốc gia nghĩa là : quản lí nhà
nước một cách hợp lí, có hiệu quả, công khai, minh bạch và có sự tham gia của các chủ thể liên
quan.
- Hai khái niệm “quản lí nhà nước” và “ nhà nước quản lí” không giống nhau. Nhà nước
quản lí là nói đến các chủ thể quản lí: đó là hệ thống tổ chức của các cơ quan nhà nước, trong đó
có các cơ quan hành chính nhà nước.
7
 Hành chính nhà nước
- Là hoạt động quản lí nhà nước
- Cơ quan quyền lực nhà nước tác động lên các đối tượng quản lí trong lĩnh vực hành pháp nhằm
thực hiện các chức năng của nhà nước.
- Do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.

 Quản lí hành chính nhà nước


- Quản lí hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà nước lên các quan
hệ xã hội, thực thi quyền hành pháp để quản lí, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội bằng
pháp luật và theo pháp luật.
- Quản lí hành chính nhà nước mang các tư cách :
• Quyền lực nhà nước
• Hoạt động thực tiễn hằng ngày
• Pháp nhân công pháp

Câu 7: NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC


a. Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, văn hóa xã hội:
- Theo nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8, các cơ quan hành chính nhà nước phải
thực hiện 11 chương trình phát triển kinh tế văn hóa, xã hội. Đó là:
+ Chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
+ Chương trình phát triển công nghiệp.
+ Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Chương trình phát triển khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường và sinh thái.
+ Chương trình phát triển kinh tế dịch vụ.
+ Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại.
+ Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo.
+ Chương trình giải quyết các vấn đề văn hóa- xã hội.
+ Chương trình phát triển các vùng lãnh thổ.
+ Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc.
+ Chương trình xóa đói giảm nghèo.
b. Quản lí hành chính nhà nước về an ninh, quốc phòng:
- Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, nhà
nước và của toàn quân, toàn dân.
- Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, kết hợp quốc phòng và an ninh với kinh tế, gắn nhiệm vụ quốc
phòng với nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên.
c. Quản lý hành chính nhà nước về ngoại giao:
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại.
- Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào nội bộ của
nhau, bình đẳng, cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương lượng.
d. Quản lý hành chính nhà nước về ngân hàng, tài chính ngân sách nhà nước, kế toán, kiểm toán,
quản lý tài sản công, thị trường chứng khoán:
- Bảo đảm quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và
kiểm soát lạm phát tạo vốn đầu tư, phát triển.
- Đổi mới chính sách thuế theo hướng đơn giản, ổn định, công bằng.
- Thực hiện chặt chẽ chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính (theo tinh thần
nghị quyết đại hội Đảng lần 8).
8
đ. Quản lý hành chính nhà nước về khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi trường:
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành khoa học, tự nhiên và công nghệ tiên tiến trong các ngành
sản xuất và kinh doanh dịch vụ, quản lý quốc phòng – an ninh.
- Nắm bắt các công nghệ cao như : công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.
- Chú trọng đúng mức nghiên cưú cơ bản về khoa học xã hội, khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên.
- Thực hiện tốt chính sách và cơ chế đồng bộ cho sự phát triển khoa học và công nghệ.
e. Quản lí hành chính nhà nước về các nguồn nhân lực
+ Mở rộng các trường lớp dạy nghề, các trường cao đẳng và đại học để đào tạo công nhân lành
nghề, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, các nhà quản lí doanh nghiệp giỏi.
+ Xây dựng đội ngũ công chức và nhân viên của hệ thống hành chính các cấp.
g. Quản lí hành chính nhà nước về công tác tổ chức bộ máy hành chính nhà nước về quy chế, chế
độ, chính sách về công vụ, công chức nhà nước.
h. Quản lí hành chính nhà nước về phát triển công nghệ tin học trong hoạt động quản lí hành
chính.
Câu 8: QUY TRÌNH CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC: 7 giai đoạn
1. Lập kế hoạch:
+ Đường lối chủ trương của Đảng, được Quốc hội thông qua
+ Chính phủ, các Bộ, cơ quan chính phủ, chính quyền địa phương, các cơ quan và tổ chức
công quyền khác nhau trong hệ thống quản lí hành chính nhà nước lập kế hoạch để thực hiện mục
tiêu đề ra.
2. Tổ chức bộ máy hành chính:
+ Bộ máy gọn nhẹ, có hiệu lực và hoạt động có hiệu quả
+ Chỉ đạo và hợp tác phối hợp liên ngành, quản lí chặt chẽ sự hoạt động của bộ máy.
3. Bố trí nhân sự
+ Xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ
4. Ra quyết định hành chính
+ Phân tích tổng hợp thông tin thu thập được để chọn phương án tốt nhất làm nộ dung quyết
định
+ Thẩm định lại phương án và ban hành văn bản quản lí hành chính nhà nước.
5. Điều hoà phối hợp
+ Chỉ đạo điều hành, phối hợp dọc, ngang
6. Lập ngân sách: Từ các nguồn:
+ Ngân sách nhà nước
+ Vốn doanh nghiệp nhà nước tự tích luỹ để tái đầu tư
+ Vốn tiết kiệm của dân
+ Vốn đầu tư nước ngoài.
7. Kiểm tra, tổng kết đánh giá:
+ Kiểm tra định kỳ, đột xuất
+ Đánh giá để thấy việc đã làm được và chưa làm được.
+ Tổng kết kinh nghiệm khái quát thành lí luận để ra quyết định mới.
Câu 9: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
Có 3 yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về giáo dục:
a) Chủ thể:
- Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục là các cơ quan quyền lực nhà nước ( cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp, cơ quan tư pháp)
- Chủ thể trực tiếp là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở.
b) Đối tượng:
- Đối tượng của quản lý nhà nước về giáo dục là hệ thống giáo dục quốc dân, là mọi hoạt động giáo
dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.
c) Mục tiêu :
9
- Mục tiêu quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, về tổng thể đó là đảm bảo trật tự, kỷ cương trong
các hoạt động giáo dục và đào tạo, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công dân.
→ Tóm lại quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước,
của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt
động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và
hoàn thiện nhân cách của công dân.
CÂU 10: Tính chất của quản lý ngành giáo dục và đào tạo.
Quản lý nhà nước về giáo dục về giáo dục và đào tạo là quản lý nhà nước về một lĩnh vực cụ thể, do
đó có những tính chất chung của quản lý của quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước. Gồm các
tính chất sau:

Lệ thuộc chính trị: quàn lý GD tuân theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị của
Đảng đề ra.
Xã hội: GD phát triển trong sự phát triển của KT-XH, đề cao tính XHH và dân chủ hoá GD.
Pháp quyền: Quản lý GD bằng pháp luật của nhà nước XHCN Việt Nam.
Chuyên môn nghiệp vụ: Muốn hoạt động trong lĩnh vực GD đòi hỏi cán bộ công chức phải trình độ nhất
định tương ứng vơi yêu cầu về tiêu chuẩn các ngạch, chức danh đã được quy định.
Hiệu quả: Lấy chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lý-giáo dục để đánh giá cán bộ-công chức ngành
GD-ĐT.

Câu 11: Đặc điểm quản lí hành chính về giáo dục


Quản lí hành chính nhà nước cần nhấn mạnh 3 đặc điểm sau:
 Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt động quản lí giáo dục:
Đây là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lí nhà nước nhà nước về giáo dục và chỉ đạo với nhà
trường. Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cơ sở thực chất triển khai các hoạt động hành chính nhả
nước trong quá trình chỉ đạo ở cơ sở. Nó vừa theo nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước vừa theo nguyên
tắc quản lí hành chính giáo dục đối với một cơ sở giáo dục
Hành chính giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do nhà nước ủy quyền, thay
mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục và đào tạo và điều hành, điều chình các hoạt động giáo dục đào
tạ trên địa bàn nhằm đảm bảo các quy định, quy chế về giáo dục và thực hiện được mục tiêu giáo dục mà
nhà nước quy định
Các hoạt động quàn lí như bảo đảm môi trường giáo dục, đảm bảo điều kiện giáo dục. bảo đảm trật tự, kỉ
cương nhà trường , thanh tra, kiểm tra quá trình giáo dục và đào tạo thực hiện đúng quy định của nhà nước
về mục tiêu, nội dung quy chế… là hoạt động mang nhiều tính quản lí hành chính còn các hoạt động quản lí
quá trình sư phạm lại mang nhiểu tính quản lí chuyên môn.
Quản lí cơ sở giáo dục và quản lí hành chính là 2 mặt của một quá trình quản lí: quản lí nhả trường. Khi ta
thực hiện tốt những quy chế chuyên môn chính là ta đang đảm bảo trật tự kỉ cương trong các hoạt động sư
phạm. Khi ta chú ý thích đáng tới việc bảo đảm môi trường kinh tề - xã hội, môi trường giáo dục tốt thì
cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Nhà quản lí giáo dục cần phải
nắm chắc những quy định, quy chế để chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở cơ sở và phải hiểu rõ
nghiệp vụ sư phạm, đặc điểm của quá trình giáo dục để chỉ đạo quản lí chuyên môn. Chỉ trên cơ sở thiết lập
quản lí giáo dục để chỉ đạo chuyên môn thì mới có thể chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và đào tạo, tiến tới
thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước

10
 Đặc điểm về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lí:
Đặc điểm này được thể hiện ở 3 vấn để cơ bản là: tư cách pháp nhân trong quản lí giáo dục, công cụ và
phương pháp quản lí và quan hệ thứ bậc trong quan hệ thứ bậc trong quản lí
 Kết hợp nhà nước và xã hội
Câu 12: Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo ( GD&ĐT )

* Với cấp quản lí đào tạo:


1) Hoạch định chính sách, lập pháp, lập quy cho GD&ĐT. Thực hiện quyền hành pháp quản lí giáo dục
( QLGD )
2) Tổ chức bộ máy QLGD
3) Huy động, quản lí nguồn lực phát triển GD
4) Thanh tra, kiểm soát, thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong quản lí và phát triển GD
* Cụ thể:

- Với Bộ GD&ĐT, cơ quan thay mặt Chính phủ QLGD, cụ thể theo khuyến cáo của Hội đồng GD
Quốc gia:
+ Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển ngành
+ Xây dựng cơ chế, quy chế quản lí nội dung, chất lượng GD&ĐT
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra, thẩm định
- Với cấp địa phương ( tỉnh, huyện, sở, phòng GD&ĐT ):
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển GD, chỉ đạo thực hiện
+ Quản lí nghiệp vụ chuyên môn các trường
+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra
- Với cơ sở GD&ĐT ( trường ):
+ Thực hiện chủ trương, chính sách, mục tiêu, nội dung GD, bảo đảm quy chế chuyên môn
+ Quản lí đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính,…, kiểm tra nội bộ, bảo đảm an ninh trong trường
+ Điều hành hoạt động trường theo điều lệ trường, giám sát sự tuân thủ điều lệ đó.

Câu 13: Thiết chế hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về GD& ĐT Việt Nam:
Hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo được tổ chức theo Luật Giáo dục (1988)
có thiết chế như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về giáo dục.
Chính phủ trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nứớc, những chủ trương về cải cách nội dung
chương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và
việc thực hiện ngân sách giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ có trách nhiệm quản lí nhà nước về giáo dục
theo quy định của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong việc phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lí nhà nước về giáo dục.
- Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của
Chính phủ.
- Cấp tỉnh có Sở Giáo dục và Đào tạo. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Uỷ
ban Nhân dân tỉnh thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục trong phạm vi tỉnh, bao gồm: giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
Đối với trường cao đẳng, một số Sở Giáo dục và Đào tạo được uỷ nhiệm quản lí một vài mặt của
quá trình đào tạo hoặc quản lí cả năm mặt: chuyên môn, nhân sự, bộ máy, tài chính, cơ sở vật chất sư phạm.

11
- Cấp huyện, quận có Phòng Giáo dục và Đào tạo. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban Nhân dân huyện, quận thực hiện quản lí nhà nước về giáo dục trong phạm vi huyện,
quận.
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện quản lí các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở và trung tâm giáo dục thường xuyên.

SƠ ĐỒ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC:


CHÍNH PHỦ

BỘ GD&ĐT UBND TỈNH

SỞ GD&ĐT UBND HUYỆN

PHÒNG GD&ĐT

Câu 14: Khái niệm công vụ, công chức.


a. Công vụ:
- Công vụ là yếu tố quan trọng trong nền hành chính quốc gia.
- Công vụ bao gồm các hoạt động thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Quản lí nhà nước
+ Thi hành pháp luật
+ Đưa pháp luật vào đời sống.
+ Quản lí, sử dụng có hiệu quả tài sản và ngân sách nhà nước.
- Công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước. Nó được đảm bảo bằng quyền lực
nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực đó vào các nhiệm vụ quản lí của Nhà nước.
- Hoạt động công vụ là hoạt động có tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự có tính
chất thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục.
- Khi nói tới công vụ thì yếu tố trước tiên là con người; nhưng con người ở đây là người thực thi
nhiệm vụ công quyền. Như vậy, công vụ là một khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố cơ bản:
+ Đội ngũ cán bộ - công chức.
+ Thể chế của nền công vụ gồm pháp luật, chính sách, chế độ quy định quyền, nghĩa vụ và hoạt động
đối với công chức.
+ Hệ thống tổ chức quản lí và hoạt động công vụ
+ Công sở, tổ chức bộ máy làm việc.
Công vụ là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý được thực thi bởi đội ngũ công
chức thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quá trình quản lí mọi mặt của đời sống xã hội.

b. Công chức:
Công chức là những người đã được qui định tại khoản 3 và khoản 5, Điều 1 của Pháp lệnh Cán
bộ- công chức, cụ thể bao gồm những người hội đủ các tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam, cư trú thường xuyên tại Việt Nam.
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ
đào tạo, ngành chuyên môn.

12
- Được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch có tiêu
chuẩn nghiệp vụ riêng.
- Trong biên chế Nhà nước.
- Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Câu 15:
Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức nhà nước:
Điều 6:
Cán bộ, công chức nhà nước có những nghĩa vụ sau đây:
1.Trung thành với Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích
quốc gia.
2 Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đàngvà chính sách pháp luật của nhà nước, thi
hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tân tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi cư trú, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân.
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không được quan liêu hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng.
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ quan,
tổ chức, giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức1 có thẩm quyền.
Điều 7:
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình, cán
bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo phãi chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8:
Cán bộ công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ đó để cho là quyết định đó trái
pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định, trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định
thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành quyết định đó.
Điều 9
Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau:
1. Được nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3, Điều 76 và Điều 77, nghỉ
các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng theo quy định tại Điều 78 của Bộ lao động.
2. Trong trường hợp có li do chính đáng được nghi không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức.
3. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động. Bệnh nghề nghiệp. thai
sản, hưu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107, 142, 143, 144, 145 và 146 của Bộ luật lao
động.
4. Được hưởng chế độ hưu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 Chương IV của pháp lệnh này.
5. Cán bộ, công chức là nữ còn được hưởng các quyền lợi quy định tại Khoản 2 Điều 109, các 111,
113,114,115, 116 và 117 của Bộ luật lao động.
6. Được hưởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định
Điều 10:
Cán bộ, công chức được hưởng tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, công vụ được giao, chính sách về
nhà ở, các chính sách khác và được bảo đảm các điều kiện làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm việc , trong các ngành,
nghề độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định.
Điều 11:
13
Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật, được tao
điều kiện để học tập nâng cao trình độ , được quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác được khen thưởng
khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công việc được giao.
Điều 12:
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà
mình cho là trái pháp luật đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Cán bộ, công chức khi hoàn thành nhiệm vụ, công vụ được pháp luật và nhân dân bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ, công chức hi sinh trong khi thi hành nhiệm vụ. công vụ được xem xét để công nhận là liệt sĩ
theo qui định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thương trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì được xem xét để áp dụng chính
sách, chế độ tương tự như đối với thương binh.

Câu 16:
• Quy định những việc cánn bộ công chức không được làm nhằm mục đích để cán bộ- công
chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thcự hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, đảm bảo
khách quan, vô tư, tuân thủ theo pháp luật. Những quy định này cũng nhằm để ngăn ngừa
những hành vi tham nhũng, của quyền, giữ gìn sự trong sạch của đội ngũ cán bộ công chức
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ- công chức thực sự là công bộc của nhân dân, do dân, vì
dân mà phục vụ.
• Những điều cán bộ công chức không được làm:
 Điều 15: các bộ công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái
thác nhiệm vụ, công vụ; không được gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
 Điều 16: cán bộ, công chức không được cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
 Điều 17: cán bộ công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lí, điều
hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư. Cán bộ, công chức không
được làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức khác ở trong nước và
ngoài nước về các công trình có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc
thuộc về thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn có khả năng phương
hại đến lợi ích quốc gia.
 Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ công chức.
 Điều 18: cán bộ công chức làm việc ở những ngành nghề có liên quan đến bí mật nhà nước, thì trong
thời hạn ít nhất là 5 năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi việc, không được làm việc cho các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước hoặc tổ chức
liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc trong nước, nước ngoài hoặc tổ chức liên
doanh với nước ngoài trong phạm vi công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước mình đã đảm
nhiệm.
• Những điều cấm đối với công chức giữ cương vị lãnh đạo.
 Điều 19: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan. Vợ hoặc chồng của những người
đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực
tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
 Điều 20: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không được bố trí vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạovề tổ chức nhân sự, kế
toán- tài vụ: làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hóa, giao dịch,
kí kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
Câu 17:
1. Các công tác tuyển dụng:
14
 Đảm bảo các nguyên tắc:
 Nguyên tắc bình đẳng: với công nhân có nguyện vọng, đủ điều kiện có cơ hội tuyển dụng vào làm
CB- CC.
 Nguyên tắc công khai: nhằm kiểm soát hành v của cơ quan, cá nhân có trách nhiệm làm công tác
tuyển dụng.
 Nguyên tắc khách quan: loại trừ yếu tố chủ quan lấy những tiêu chí định trước làm căn cứ tuyển
dụng.
 Nguyên tắc tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu thực tế: thiếu vị trí nào thì tuyển CB- CC vào vị trí đó
đảm bảo đúng chuyên ngành, ngành nghề.
 Nguyên tắc chất lượng: chọn người giỏi vào làm việc.
 Nguyên tắc ưu tiên: tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với một số đối tượng nhất định thuộc chế độc
chính sách nhà nước.
 Công tác tuyển dụng CB- CC thực hiện thông qua kì thi tuyển. Người trúng tuyển phải có số điểm
của mỗi phần dạt từ 5/10, phải trải qua thời gian tập sự.
2. Đào tạo và bồi dưỡng:
 Đào tạo và bồi dưỡng CB- CC phải thực hiện một cách thường xuyên, liền tục, xác định rõ mục tiêu,
mục đích cụ thể từng giai đoạn, từng thời kì đề từng bước nâng cao năng lực, trình độ CB-CC.
 Việc đào tạo và bồi dưỡng CB-CC phải căn cứ vào kế hoạch, quyt hoạch, tiêu chuẩn đối với từng
chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch.
 Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách nhà nước cấp.
 Chế độ đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan, tổ chức có thẩm quyển quy định.
3. Về điều động biệt phái
 CB-CC phải chấp hành sự điều động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
 Việc điều động CC chỉ thcự hiện khi cơ quan tiếp nhận CB-CC không còn chỉ tiêu biên chế.
 Nếu nội dung công việc thay đổi thì được chuyển tiếp ngạch công chức và xếp lại hệ số lương tương
đương ngạch cũ.
 Cần xem xét hoàn cảnh gia đình, bản thân CC điều động.
 Cơ quan có thẩm quyền quản lí CB- CC có quyền cử biệt phái CB-CC đến làm ở tổ chức khác trong
trường hợp:
 Do có nhiệm vụ đột xuất chưa có khả năng điều động
 Do có những công việc cần giải quyết trong 1 thời gian nhất định.
4. Về hưu trí , thôi việc:
Hưu trí:
 CB-CC có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí.
 Do yêu cầu công việc của một số ngành nghề thì không có đủ điều kiện hưởng hưu trí có thể kéo dài
thời gian công tác không quá 5 năm đảm bảo nguyên tắc:
 Cơ quan, tổ chức sử dụng CB-CC thực sự có nhu cầu.
 CB-CC tự nguyện và có đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc.
Thôi việc:
 CB-CC được thôi việc trong trường hợp:
 Do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
 Có nguyện vọng thôi việc và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.
 CB-CC tự ý bỏ việc thì bị kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác phải bồi
thường chi phí đào tạo.
 Trong thời gian xem xét kỉ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì CB-CC được thôi việc trước
khi có quyết đình sử lý.
E) Công tác quản lý cán bộ công chức :

15
1. Nguyên tắc quản lí được ghi trong điều 4 của pháp lệnh cán bộ-công chức:công tác cán bộ -công
chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam,đảm bảo nguyên tắc tập thể,dân
chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan ,tổ chức ,đơn vị.
2. Nội dung quản lý được quy định trong điều 33:
• Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật ,điều lệ ,quy chế về cán bộ ,công
chức .
• Lập quy hoạch ,kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
• Quy đinh chức danh và tiêu chuẩn cán bộ ,công chức
• Quyết định biên chế cán bộ ,công chức trong các cơ quan nhà nước ở trung ương ;quy định mức biên
chế hành chính ,sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân ;hướng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sư
nghiệp của nhà nước ở trung ương .
• Tổ chức thực hiện việc quản lý ,sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ ,công chức
• Ban hành quy chế tuyển dụng ,nâng nghạch ,chế độ tập sự ,thử việc
• Đào tạo ,bồi dưỡng ,đánh giá cán bộ công chức
• Chỉ đạo ,tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ ,chính sách đãi ngộ ,khen thưởng, ki luật
đối với cán bộ công chức
• Thực hiện việc thống kê cán bộ công chức
• Thanh tra ,kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ công chức
• Chỉ đạo ,tổ chức giải quyết các khiếu nại ,tố cáo đối với cán bộ công chức
g)Về công tác khen thưởng và xử lí vi phạm
1. Khen thưởng :là hình thức ghi nhận và ban thưởng cho công chức có thành tích những giá trị tinh
thần và vật chất để động viên khích lệ .
• Các hình thức khen thưởng (quy định tại điều 37)
 Giấy khen
 Bằng khen
 Danh hiệu vinh dự nhà nước
 Huy chương
 Huân chương
• Ngoài ra tại điều 38 Pháp lệnh quy định:cán bộ công chức lập thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện nhiệm vụ ,công vụ thì được xét nâng ngạch ,nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của
Chính phủ.
2. Kỉ luật :là hình thức xử lí ,trừng phạt với mức độ khác nhau tùy theo tính chất ,mức độ hành vi vi
phạm pháp luật của cán bộ ,công chức.
• Hình thức kỉ luật đối với cán bộ ,công chức vi phạm các quy định của Pháp lệnh mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự (quy định tại Điều 39)
• Khiển trách
• Cảnh cáo
• Hạ bậc lương
• Hạ ngạch
• Cách chức
• Buộc thôi việc
• Nguyên tắc trong xử lý kỉ luật
 Cán bộ ,công chức vi phạm các quy định của Pháp lệnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự .
 Không xử lí kỉ luật đối với những công chức có hành vi vi phạm kỉ luật khi mắc bệnh tâm thần hoặc
các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hành vi của mình.

16
 Kể từ ngày có quyết định kỉ luật sau 12 tháng nếu công chức không tái phạm và không có những
hành vi vi phạm đến mức phải xử lí kỉ luật thì cơ quan,đơn vị có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt
hiệu lực kỉ luật.
 Cán bộ công chức có quyền khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền.
 Cán bộ ,công chức bị oan,sai thì sẽ được phục hồi danh dự ,quyền lợi và được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.

Câu 18:khen thưởng và xử phạt


Điều 37:
Các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật:
Giấy khen, bằng khen, danh hiệu vinh dự của nhà nước, huy chương, huân chương
Điều 38
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b,c,d,đ,e,h khoản 1 điều 1 lập thành tích xuất sắc thì được xét nâng
ngạch, nâng bậc trước thời hạn quy định.
Điều 39
1.Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b,c,d,đ,e,h khoản 1 điều 1 vi phạm pháp luật nếu chưa đến mức
bị truy cưu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tinh chất phải chịu một trong các hình thức sau:
Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ nghạch,cách chức buộc thôi việc
Quyền xử lí thuộc cơ quan quan lí cán bộ, công chức.
2.việc bãi nhiệm, kỉ luật đối với cán bộ công chức quy định tại điểm a,g khoản 1 điều 1được thực hiện theo
quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị xã hội.
3.cán bộ công chứcvi phạm pháp luật có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
4.cán bô công chức làm hư hỏng mất mat các thiết bị, tài sản của nhà nước thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
5.cán bộ công chức có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan,
tổ chức khoản tiềmn mà cơ quan tổ chức dã bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 40
Việc kỉ luật đối với cán bộ công chức phải được hội đồng kỉ luật của cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ công
chức xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định.
Thành phần và quy chế hoạt động của hội đồng kỉ luật do Chính phủ, tổ chức chính trị xã hội quy định.
Điều 41
Trong thời gian bị xem xét các kỉ luật, cán bộ, công chức bị cơ quan có thẫm quyền đình chỉ công tác nếu
xét thấy việc tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm pháp
luật.hạn tạm đình chỉ không quá 15 ngày( trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 3 tháng),
trong thời gian bị đình chỉ hưởng lươn gtheo quy định của pháp luật.
Cán bộ công chức không có lỗi sau khi tạm đình chỉ thì được bố trí tại vị trí công tác cũ. Cán bộ công chức
bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, hạ bậc có thể làm ở vị trí công tác cũ hoặc làm công tác khác. Nếu bị
cách chức thì được bố trí ở vị trí công tác khác.
Điều 42
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại
về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 giữ chức vụ từ Vụ trưởng và
tương đương trở xuống bị buộc thôi việc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
pháp luật.
Điều 43
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1bị kỷ luật bằng hình thức khiển
trách, cảnh cáo, cách thức thì bị kéo dài thời gian nâng bật lương them một năm; bị kỷ luật bằng một trong
các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời
gian ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
17
Công chức bị kỷ luật vì có hành vi tham nhũng thì việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định tại Pháp
lệnh chống tham nhũng và các quy định khác của pháp luật, điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội.
Điều 44
Cán bộ, công chức phạm tội bị Toà án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị phạt thôi
việc kể từ ngày bản án quyết đinh có hiệu lực pháp luật.
Điều 45
Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cúư trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan tổ chức có thẩm
quyền kết luận là oan sai thì được phục hồi danh dự, quyền lợi và được bồi thường thiệt hạitheo quy định
của pháp luật.
Điều 46
Các quyết định về khen thưởng và kỷ luật được luư vào hồ sơ của cán bộ, công chức.

Câu 19: Công chức ngành giáo dục và đào tạo


Là một trong 18 ngành chuyên môn của phân loại công chức. Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ thì gồm có các
ngạch sau:
• Giảng viên cao cấp
• Giảng viên chính
• Giảng viên
• Giáo viên trung học cao cấp
• Giáo viên trung học
• Giáo viên tiểu học
• Giáo viên mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo)
 Là căn cứ để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện sử dụng, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao bậc lương và chuyển ngạch cho công chức ngành giáo dục và đào tạo theo qui định của
Nhà nước.
1. Giáo viên mầm non:
Là công chức chuyên môn làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo
dục khác thuộc công lập, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu năm
tuổi.
 Mục tiêu của giáo dục mầm non: Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp 1.
• Chịu trách nhiệm quản lý số lượng cháu được phân công.
• Thực hiện nghiêm chỉnh qui chế, nội qui của nhà trẻ, trường mẫu giáo, thực hiện đầy đủ chương
trình, kế hoạch giáo dục do Bộ GD-ĐT ban hành.
• Thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non, nhiệm vụ nhà giáo theo Luật
GD.
• Trình độ chuẩn được đào tạo, có bằng tốt nghiệp trung học sư phạm.
• Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, được hưởng lương phụ cấp
nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo qui định của Chính phủ.
2. Giáo viên tiểu học:
Là công chức chuyên môn trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh trường tiểu học công lập.
 Mục tiêu của giáo dục tiểu học: Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học
cơ sở.
• Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo bậc học và chương trình của lớp được phân
công.
• Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, thực hiện các hoạt động GD.
• Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc qui chế, nội qui và các qui định khác của ngành GD-ĐT như: soạn bài,
giảng dạy, chấm bài, phụ đạo, coi thi, chấm thi, đánh giá xếp loại HS…
18
• Thực hiện mục tiêu GD phổ thông và những yêu cầu về nội dung, phương pháp GD phổ thông và
nhiệm vụ của nhà giáo… theo qui định của Luật GD
• Trình độ chuẩn được đào tạo, có bằng tốt nhiệp trung học sư phạm.
• Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, được thừa hưởng lương và phụ
cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo qui định của Chính phủ.
3. Giáo viên trung học:
Là công chức chuyên môn chuyên trách giảng dạy và giáo dục HS ở trường trung học công lập (gồm
trung học học cơ sở và trung học phổ thông)
• Giảng dạy các môn học theo mục tiêu, nội dung chương trình và cấp học do Bộ GD-ĐT ban hành.
• Thực hiện đầy đủ các qui chế chuyên môn như: soạn bài, giảng dạy, chấm bài, chuẩn bị thí nghiệm,
phụ đạo, coi thi, chấm thi, đánh giá xếp loại HS và các chế độ, nội qui, các qui định khác của ngành…
• Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nguyên lý giáo dục… theo qui định của Luật GD và ĐT, Điều lệ
Trường trung học.

Câu 20: Các quan điểm phát triển giáo dục


Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN VN (1992), Luật GD (1998), Báo cáo chính trị Đại hội IX của
Đảng (2001) và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát
triển giáo dục nước ta.
Các quan điểm cơ bản: (4 quan điểm)
• Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
• Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học hiện đại theo định hướng XHCN.
• Phát triển GD phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế XH, tiến bộ KH công nghệ, củng cố quốc
phòng an ninh.
• Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
1. Giáo dục là quốc sách hàng đầu: là một chiến lược giáo dục mà mục tiêu của nó là xây dựng một hệ
thống GD-ĐT phát triển đi trước một bước so với phát triển kinh tế. Cụ thể ở các mặt chính sau:
• Tính phổ cập rộng rãi với chất lượng cao về đạo đức, phẩm chất, trình độ văn hoá, khoa học
và công nghệ.
• Khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu nhân lực cần thiết cho phát triển kinh tế.
• Phát triển toàn diện nhân cách, với trình độ về đạo đức, phẩm chất, về kiến thức, kĩ năng
khoa học và công nghệ ngang tầm tiên tiến của các quốc gia trong khu vực.
 nhằm phát triển phẩm chất và năng lực con người, tức là phát triển nhân cách con người →
chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) khái quát lên thành chỉ số về phát triển con người
(HDI) được công bố hàng năm → GD-ĐT là quốc sách hàng đầu là chiến lược giáo dục của nhiều quốc
gia, chiến lược về con người mà thực chất của nó là phát triển chỉ số HDI.
2. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân văn, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định hướng XHCN (theo
Điều 3, khoản 1 Luật Giáo dục 1998)
 nhằm xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu mạnh và tiến lên CNXH, điều này thể hiện ở 2
phương diện:
• Về mặt nhân cách:
Giáo dục phải đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành con người lao động và có khả năng lao
động tạo ra nhiều của cải vật chất cho XH → là con người toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ và
thẩm mỹ, phát triển được năng lực cá nhân, có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành
với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức công dân góp
phần làm cho dân giàu nước mạnh.
• Về mặt xã hội:
- Mục tiêu vì độc lập dân tộc và CNXH phải được thể hiện trong GD vĩ mô
- Việc tổ chức, quản lý các chính sách GD-ĐT phải theo hướng XHCN.

19
- Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân;
thực hiện công bằng xã hội trong GD-ĐT.
- Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho
con em những gia đình nghèo học giỏi hoặc những người khuyết tật; phát triển giáo dục ở vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Phổ biến sâu rộng đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về GD-ĐT cho toàn xã
hội.
- Tiếp tục xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở cho việc tổ chức, quản lý
giáo dục bằng pháp luật.
- Mở rộng dân chủ, tăng quyền tự quản cho các cơ sở GD-ĐT.
- Giữ vững kỉ cương, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục.
3. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng
cố quốc phòng an ninh. (Luật GD 1998 – Điều 8)
 nhằm xây dựng một nền giáo dục phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng, lấy mục tiêu đào tạo nhân lực làm trung tâm.
Quan điểm này thể hiện chức năng phát triển xã hội và chức năng phục vụ xã hội của giáo dục.
Chức năng phát triển xã hội thừa nhận giáo dục là tiền đề quan trọng của sự phát triển tất cả các lĩnh
vực kinh tế - xã hội khác như kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, an ninh, quốc phòng. → Cần phát
triển nguồn nhân lực. GD-ĐT cùng với các cơ sở hạ tầng khác như điện lực, giao thông v.v.. cần phải đi
trước một bước trong các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của các vùng, các địa phương.
Chức năng phục vụ xã hội thể hiện tính hiệu quả của giáo dục. Sự gắn bó chặt chẽ giữa GD-ĐT với
xã hội được thể hiện trong mối quan hệ hài hoà giữa đào tạo – sử dụng – việc làm.
Nhà nước có chính sách để những người do nhà trường đào tạo ra được sử dụng phù hợp với trình độ
và trả công xứng đáng với việc làm để tạo động lực cho sự phát triển GD-ĐT.
Cần đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp để giáo dục, đào tạo ra con người làm việc có
sáng tạo, thích nghi nhanh với sự thay đổi thường xuyên của môi trường.
4. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân (Điều 11 trong Luật GD 1998)
 nhằm xây dựng một xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ
được học thường xuyên, học suốt đời.
• Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hoá,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục.
• GD-ĐT là công việc chung của toàn xã hội, nhằm góp phần tạo ra môi trường giáo dục lành
mạnh.
• Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong sự nghiệp trồng người thông qua nhiều
hình thức hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp, Hội khuyến học, Hội cha mẹ học sinh, các quỹ
bảo trợ học đường và các hình thức tổ chức khác.
• Nhà nước tăng cường đầu tư từ ngân sách cho GD-ĐT.
• Người học, người sử dụng lao động, các tổ chức kinh tế-xã hội hăng hái đóng góp nguồn lực
cho GD-ĐT, coi đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với xã hội; dần dần hình thành thói quen chi trả
một phần kinh phí của GD-ĐT
• Xã hội hoá GD-ĐT là phương thức phát triển GD-ĐT lâu dài và toàn diện.
Câu 21: Mục tiêu phát triển các bậc học, cấp học
 nhằm nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ vào năm 2010 đạt 40%, trong đó cao đẳng trở
lên 6%, trung học chuyên nghiệp 8%, công nhân kỹ thuật 26%. Thực hiện phổ cập THCS trong cả nước. Cụ
thể:
• Giáo dục mầm non:
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc

20
biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn; tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy
trẻ cho các gia đình.
• Giáo dục phổ thông:
Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có
tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn,
phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực
vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Tiểu học: phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết
và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao
thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nước. Tăng tỉ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường.
Trung học cơ sở: cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào
cuộc sống lao động. Đạt chuẩn phổ cập THCS, tăng tỉ lệ học sinh THCS.
Trung học phổ thông: giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau THPT. Tăng tỉ lệ học sinh trong độ tuổi vào THPT.
• Giáo dục nghề nghiệp:
Nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỉ luật lao động và tác phong lao động hiện đại.
Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng. Mở rộng đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức kỹ năng
nghề nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn THCS
Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội
Trung học chuyên nghiệp: thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường trung học chuyên nghiệp.
Dạy nghề: thu hút học sinh sau THCS vào học các trường dạy nghề.
Dạy nghề bậc cao: thu hút học sinh sau THPT, trung học chuyên nghiệp vào học các chương trình này.
• Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học:
Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế-xã hội của thời kì CNH-HĐH.
Tạo điều kiện để mở rộng giáo dục sau THPT qua việc đa dạng hoá chương trình đào

21

You might also like