Professional Documents
Culture Documents
Polyamid được gia cường với sợi thủy tinh Ultrason E1010 có khả năng cản tia UV
Hình 4: 3 phần chính của máy đúc-phun. 1. Đơn vị đóng mở, 2. đơn vị ép-phun, 3. Bệ máy.
4.3 Cấu trúc và chi tiết hoạt động của đơn vị đóng-mở
Đơn vị đóng mở có những nhiệm vụ sau đây:
- Giữ khuôn ( khuôn được gắn chặt vào tấm giữ được tựa trên 4 trục hướng dẫn song song )
- Mở và đóng khuôn
- Tạo áp suất để đóng kín hai phần của khuôn lại với nhau
- Thực hiện tiến trình tách rời thành phẩm ra khỏi khuôn.
Hai phần nửa của khuôn được đặt vào chính giữa hai lổ khoang hướng tâm nằm đối xứng trên hai
tấm giữ khuôn trên mặt có những lổ khoan đối xứng để bắt ốc giữ khuôn. Hai tấm giữ này một phần
cố định, phần còn lại chuyển động được tựa trên 4 thanh hình trụ nằm ngang, hay thẳng đứng tùy
theo dạng máy ( Hình 7 ). Lực khởi động tiến trình đóng mở được tạo ra bởi hệ thống thuỷ lực,
thông qua một đòn bẩy có dạng khủy tay sẽ đẩy phần nửa tấm lót có mang một phần nửa khuôn
chuyển động tới lui ( hay lên xuống ) dọc theo 4 trục định hướng. Đòn bẩy khủy chân chuyển động
tạo nên tiến trình đóng mở của khuôn. Người ta phân biệt hai loại đơn vị đóng mở khác nhau: Hoạt
động bằng thủy lực thông qua hệ thống cơ học và trực tiếp bằng hệ thống thủy lực ( xy-lanh ).
Hình 8: Đơn vị đóng mở hoạt Hình 9: Hệ thống tạo thủy Hình 10: Tấm giữ khuôn gắn
động trực tiếp bằng thủy lực lực nằm bên trong bệ máy vào 4 thanh trụ dẫn hướng
4.3.1 Hệ thống đóng-mở cơ học: Các tiến trình đóng và mở trong hệ thống này được thực hiện bởi
đòn bẫy khủy tay, được khởi động bằng hệ thống thủy lực tác động vào xy-lanh nối liền với đòn bẫy.
Khi đòn bẫy duỗi ra, khuôn ở vị trí đóng kín và khi co lại khuôn ở vị trí mở ra.
4.3.2 Hệ thống đóng-mở thủy lực: Với hệ thống này, tấm giữ di chuyển được nối trực tiếp với xy-
lanh thủy lực, vị trí đóng và mở của khuôn được tác động trực tiếp thông qua chuyển động tới lui của
xy-lanh thủy lực.
Hình 12 : Hệ thống đóng-mở trực tiếp bằng thủy lực
a) sơ đồ đơn vị đó-mở với khuôn đang ở vị trí mở
bao gồm 3 tấm giữ (1,2,3), hai tấm (1 và 3) cố định
được gắn liền vào bệ máy, tấm giữ khuôn (2) di chuyển
tựa trên 4 thanh địh hướng (4) song song với bệ máy.
Hai tấm (2 và 3) giữ hai phần nửa của khuôn ( 5 và 6 ).
Tấm (2) chịu tác động trực tiếp của xy-lanh thủy lực,
chuyển động ép chặt vào phần nửa khuôn còn lại được
giữ trên tấm (3 )
b) Thiết kế nắp chặn cùng với vòng bi để tiết giảm
lượng dầu và nhiệt độ cao của dầu tiết ra trong tiến
trình tạo áp xuất. Lực tác động lên vòng bi 8, bên trong
nắp đậy 9 và ống lót 10 được giữ bởi tấm lót cố định
phía sau (1).
Đơn vị đóng-mở của máy đúc-phun ngoài nhiệm vụ đóng mở còn có thêm nhiệm vụ tạo lực tác động
đóng kín hai phần nửa của khuôn lại với nhau, lực đóng kín này phải lớn hơn phản lực từ bên trong
của khuôn đẩy ra do trục trôn ốc nén vào trong giai đoạn ép-phun. Nếu áp suất bên trong khuôn lớn
hơn lực đóng kín sẽ làm cho khuôn hở và như thế nhựa nóng chảy sẽ theo kẽ hở thoát ra ngoài tạo
nên ngạnh viền chung quanh thành phẩm. Áp suất bên trong hốc khuôn cũng thính nghi với diện tích
mặt phun (Hình 13). Diện tích phun phải được hiểu là bề mặt thẳng góc với trục của đơn vị đóng-
mở, tịnh tiến từ bề mặt trước cho đến mặt sau của lòng khuôn. Nếu làm phép tính nhân của lực ép của
trục trôn ốc với diện tích phun người ta sẽ nhận được kết quả của áp suất bên trong hốc khuôn và áp
suất này không được lớn hơn lực đóng kín của đơn vị đóng mở tác động bên ngoài để giữ kín khuôn.
Tóm lại : Lực đóng kín của một máy đúc-phun không được lớn 80 % công suất và phải luôn luôn lớn
hơn áp xuất bên trong hốc khuôn do trục trôn ốc tạo nên.
4.4 Các bộ phận quan trọng của máy đúc-phun: 1: Phễu nạp nguyên liệu
4.4.1 Đơn vị phun
2: Bộ phận tiếp nối
3 Trục trôn ốc
4 Xy-lanh
5 Vòng băng đốt nóng
6 Khoảng trống di chuyển của trục
trôn ốc
7 Đầu phun
8 Bộ phận tiếp nối trục trôn ốc
9 Xy-lanh thủy lực với pít-tông
10 Động cơ khởi động trục trôn ốc
11 Xy-lanh thủy lực khởi động di
chuyển tới lui đơn vị phun
Hình 14: Sơ đồ một đơn vị phun tiêu biểu 12 Bệ máy
4.4.2 Phễu nạp nguyên liệu
Đây là bồn chứa nguyên liệu dưới dạng bột nhựa hay hạt nhựa đã được sấy khô trước đó (ví dụ PC,
PMMA, ABS). Trong nhiều trường hợp bồn chứa được làm nóng bởi các mạch điện trở bên trong.
Đối với nhựa đàn hồi và BMC bồn chứa được trang bị thêm một chốt chận.
Thông thường bồn chứa phải có cửa sổ để nhân viên có thể kiểm soát được mực lượng hạt hay bột
nhựa bên trong.
Trục trôn ốc có nhiệm vụ kéo nguyên liệu từ phễu chứa vào trong xy-lanh để nấu chảy. Khi gia công
nhựa nhiệt dẻo người ta thường xử dụng trục trôn ốc có 3 vùng: Vùng kéo, vùng nén và vùng ép-
phun. Các trục trôn ốc đời mới thường có chiều dài 20 D ( 20 lần đường kính D ). Kích thước của
chiều dài dựa trên đòi hỏi của hiệu suất, sự chảy lỏng của nhựa nhão và điều kiện cọ sát giữa các hạt
nhựa và hạt nhựa với bề mặt trục trôn ốc. Tất cả các loại nhựa nhiệt dẻo, ngoại trừ PVC-U, đều có thể
được xử dụng trục trôn ốc phổ thông để gia công với máy ép-phun. Đối với các loại trục trôn ốc dài
hơn kích thước nói trên ( 20 D ) sẽ có tác dụng nguy hại phá hỏng nguyên liệu vì thời gian nấu chảy
và cọ sát quá lâu. Trong một vài trường hợp trục trôn ốc có thiết kế thêm phần trộn cũng được ứng
dụng ví dụ như trong trường hợp tiến trình nấu chảy và trộn màu song song với nhau. Ứng dụng này
thường gặp với gia công nhựa PE, PP, PVC..vv…Ngoài ra trục trôn ốc thoát hơi cũng được xử dụng
đối với các loại nhựa có chứa nhiều hơi nước, không cần thông qua khâu sấy khô trước khi gia công
như PMMA, PC, PA. So sánh cho thấy công suất tiến trình nấu chảy tăng lên từ 15 % đến 50 % đối
với trục trôn ốc thông thường. Đối với nhựa PVA-U trục trôn ốc được thay thế nhiều đoạn có kích
thước chiều xâu rãnh khác nhau và gờ vòng xoắn sẽ kéo dài đến mũi trục trôn ốc. Ngoài ra đối với
nhựa PVC-U người ta không cần ứng dụng trục trôn ốc có bộ phận chận dòng nhựa lỏng chảy ngược.
4.4.5 Bộ phận ngăn chận dòng chảy ngược của nhựa lỏng.
Trong giai đoạn ép ( Hình 2 ), trục trôn ốc quay chung quanh trục tạo áp suất rất lớn để ép nhựa vào
hốc khuôn, sức ép này sẽ tạo ra phản lực đẩy nhựa lỏng lùi về phía sau, để ngăn không cho hiện
tượng này xảy ra người ta thiết kế thêm vào đầu trục trôn ốc một bộ phận chận dòng chảy ngược. Bộ
phận này luôn luôn được ứng dụng cho trục trôn ốc trong máy đúc-phun.
Hình 22 Vị trí đóng của chốt bên Hình 23: Vị trí mở của chốt bên trong đầu phun ( lò-
trong đầu phun xo được tháo ra khỏi đầu phun)
A mũi đầu phun, B chốt đầu phun, A Rãnh di chuyển của thanh chận, B Thanh chận, C
C Lổ khoang chứa kim đầu phun, Ren vít nối đầu phun vào xy-lanh ( của đơn vị phun )
D Thân đầu phun, E Lò-xo
Các dạng đầu phun thường thay đổi tùy theo khối lượng nhựa lỏng nạp vào khuôn. Người ta phân
biệt ra hai dạng chính: Đầu phun mở và đầu phun đóng. Đầu khuôn mở ( Hình 20 ) được ứng dụng
đối với lượng nhựa có độ dai quá lớn nên chúng không thể chảy thoát ra bên ngoài trong giai đoạn
nạp nhựa vào khuôn. Ngooài ra đối với các loại nhựa mhư PVC hay POM phải được ứng dụng với
đầu phun mở để giúp cho khí nên trong thoát ra được dể dàng.
Đầu phun đóng thường được ứng dụng đối với các loại nhựa có độ dai thấp khi được nấu chảy lỏng
có thể chảy ra bên ngoài ( trong giai đoạn cuối tách rời thành phẫm, đơn vị ép-phun lùi về phía sau).
Trong trường hợp này kim đóng giữ nhiệm vụ đóng mở miệng đầu phun thông qua tác động nén và
dãn của lò-xo. Khi đầu phun ép vào ống lót, đĩa chận ép lò-xo lại, kim mở ra. Trong giai đoạn ép-
phun, áp suất của nhựa lỏng bên trong xy-lanh ép chốt đóng kín miệng đầu phun. Ngoài ra cơ phận
chận cũng được ứng dụng để đóng mở đầu phun. Khi đơn vị phun tiến về phía trước, ép đầu phun
vào ống lót , đầu phun bị nén lại về phía sau, thanh chận ở vị trí mở. Khi đơn vị phun lùi lại về phía
sau, lò-xo dãn ra đẩy đầu phun về phía trước, cơ phận chận ở vị trí đóng.
thủy lực và sau đó từ thủy lực mới biến đổi sang cơ năng, sự biến dạn gián tiếp này sẽ lệ thuộc rất
nhiều vào yếu tố giãm hiệu năng, giãm độ chính xác cũng như kéo dài thêm thời gian các tiến trình.
Hệ thống khởi động của máy đúc-phun bằng thủy lực trải qua nhiều giai đoạn vận hành trống ( vận
hành không mang lại một hiệu năng gì cả ), máy bôm phải tạm ngưng, hệ thống truyền lực bằng điện
phải gián và khởi động đi lại nhiều lần. Tuy nhiên đối với máy có khởi động thủy lực nhanh thì hiện
tượng mất hiệu năng do vận hành trống cũng giảm đi rất nhiều.
Từ những điểm trên đi đến những đòi hỏi cơ bản trong phương thức bố trí nhiệt độ trong khuôn. Có
nghĩa là bề mặt khuôn phải luôn luôn được làm nguội tối ưu và được giữ ở nhiệt độ nguội cố định.
Các khả năng kiểm soát và điều chỉnh cũng được ứng dụng để thỏa những đòi hỏi nói trên. Khi
quan sát nhiệt độ thay đổi của khuôn trong một chu kỳ đúc-phun cho người ta thấy ngay trong thời
điểm phun nhiệt độ khuôn phải đạt đến trị số cao nhất. Trong giai đọan làm nguội nhựa nóng chảy
tiếp giáp với thành hốc khuôn sẽ nguội dần cho đến hoàn toàn đông cứng lại thành vật thể. Nhiệt độ
khác biệt của bề mặt hốc khuôn giữa giai đoạn phủ đầy và thời điểm tách rời vật thể khỏi khuôn
phải được kiểm soát và điều chỉnh bởi một dụng cụ đo nhiệt độ thật chính xác. Điều này có nghĩa là
vùng thay đổi nhiệt độ không được vượt quá giới hạn cho phép và phải nằm trong khoảng thay đổi
giới hạn rất hẹp. Ngoài ra những tiêu chuẩn kích thước cho thiết kế phải hợp lý giữa khuôn và hệ
thống kênh làm nguội, các dụng cụ đo nhiệt cũng được bố trí tùy theo mổi chu trình phân bố của
kênh làm nguội bằng nước (gia công nhựa nhiệt dẻo) hay đun nóng bằng dầu (gia công nhựa nhiệt
cứng). Quá trình đun nóng khuôn được điều hành bởi một dụng cụ đo và điều chỉnh nhiệt độ, được
đặt trong bồn nước, tiến trình mở và ngưng được điều khiển theo nhiệt độ định trước. Nhiệt độ
trong chu trình luân lưu của chất lỏng sẽ thay đổi lệ thuộc vào nhiệt độ của khuôn và diều hoà cho
nhiệt độ của khuôn luôn cố định
Hình 27: Tiết diện cắt và các phần cơ bản của một khuôn đúc-phun
a chiều cao tổng quát, b phần di chuyển, c phần cố định, d mặt phẳng phân ly
1 Ống lót dẫn hướng, 2 Chốt dẫn hướng, 3 Tấm lõi ( phần nửa cố định ), 4 nắp chận hướng tâm,
5 Ống lót cuốn nối, 6 Kênh dẫn nước, 7 Tấm lõi ( phần di chuyển ), 8 Tấm lót khuôn, 9 Tấm giữa,
10 Tấm đế, 11 Đinh đẩy ( vật thể đúc phun ), 12 Trục đẩy chính, 13 Tấm giữ đinh đẩy, 14 Đinh
đẩy hổ trợ, 15 Ống dẫn hướng tâm, 16 Tấm lót khuôn
Hình dạng hệ thống cuốn nối tùy thuộc vào áp suất toàn diện trong suốt thời gian tác động lên vật thể.
Sự chuyên chở nhựa lỏng đến các phần trong hốc khuôn dược thành công với điều kiện sau đây
- Càng ít phân nhánh của lượng nhựa
- Càng ít sự tăng nhiệt trong cuốn chính
- Càng ít sự mất đi của áp suất
Yêu cầu được đặt ra cho hệ thống cuốn và nhánh nnối.
- Càng ít phần thừa
- Chu kỳ ép phun thật ngắn.
- Cuốn và các nhánh phải được cùng lúc tách rời dể dàng ra khỏi kênh chính
- Phải tạo khỏang trống lớn khi khuôn ở vị trí mở
- Không được tạo ra sự gián đoạn họat động các tiến trình
So sánh 3 trường hợp nêu trong hình 30 cho thấy mặt cắt tròn có nhiều ưu điểm nhất trong mối tương
quan của mặt cắt dòng chảy và bề mặt làm nguội. Mặt cắt ngang của kênh phân nhanh nên giữ hình
dáng tròn trong điều kiện có thể được hay hình thể tương đối giống hình tròn.
Cấu trúc và cách thức sắp xếp hình dáng của hệ thống cuốn phân nhánh cũng thay đổi thích hợp dối
với các dạng khuôn đúc-phun phức tạp khác nhau, khoảng cách từ cuốn nối chính đến các hốc khuôn
phải được bố trí bằng nhau để tránh trường hợp khác biệt về áp suất, thời gian của dòng chảy từ kênh
nối chính đến các hốc khuôn. Hình dạng và kích thước mặt cắt ngang của các nhánh ảnh hưởng rất
lớn đối với sức cản dòng chảy tuy nhiên bên cạnh đó còn phải lưu ý đến trị số độ nhờn của từng loại
nhựa. Hình 31 cho thấy sự phân phối hài hoà và cân đối theo tự nhiên của các kênh phân nhánh, tuy
nhiên sự phân phối hài hoà này lại có quá nhiều phần phế thải.
Cấu trúc hệ thống các nhánh phụ nối với hốc khuôn cũng thay đổi tùy theo các loại khuôn phức tạp
khác nhau. Tong nhiều trường hợp khoảng cách giữa các kênh phân nhánh đến hốc khuôn không
bằng nhau do đó sự phân chia áp suất không đều tạo nên hiện tượng không cân đối giữa các dòng
chảy của nhựa lỏng trong các nhánh phụ trước khi đến hốc khuôn. Tóm lại một phương cách tính
toán và thiết kế cho hệ thống cuốn nối, các nhánh phụ bên trong khuôn rất quan trọng, có ảnh hưởng
rất lớn đến tiến trình ép phun và chất lưuợng của thành phẩm.
Hình 31: Một vài dạng cấu trúc của các kênh phân nhánh
Hình 32: Mô tả các dạng phân nhánh và phần phế thải của chúng
Cuốn nối hình nón liên kết với vòng trung gian
Cuống nối hình nón chụp không thuận tiện đối với
các vật thể có dạng hình ống dài vì lõi khuôn chỉ
nằm một bên, do đó áp suất và dòng chảy bị uốn
cong. Để thích hợp cho vật thể nói trên người ta áp
dụng cuốn nối hình vòng . Đối với loại cuốn nối
này lực tác động dòng chảy phân điều từ trên
xuống dưới. dọc theo vật thể.
Cuốn nối kênh ngầm ( Hình 34 ) nối vào mặt bên của vật thể đúc
phun và sẽ tự động tách rời ra khỏi khuôn cùng với vật thể bởi hệ
thống đinh đẩy. Nguyên lý hoạt động của cuốn nối này được mô
tả trong hình 35.
a) khuôn ở vị trí đóng kín.
1 phần nửa di chuyển của khuôn, 2 phần nửa cố định của khuôn,
3 cạnh cắt, 4 kênh ngầm, 5 kênh phân nhánh, 6 mặt phẳng phân ly
b) Khuôn ở vị trí mở ra
1 Vật thể đúc phun và cuốn nối được tách rời ra khỏi khuôn, 2
Hình 34: Cuốn nối kênh ngầm
đinh đẩy cuốn chính, 3 đinh đẩy hổ trợ
Hình 35: Mô tả phương cách tách rời vật thể đúc-phun cùng với cuối nối ra khỏi khuôn
Đối với cuốn nối kênh ngầm thì kênh phân nhánh được bào dọc theo mặt phẳng phân ly của khuôn
nhưng không nối trực tiếp vào hốc khuôn mà thông qua một kênh ngầm rất nhỏ hình nón nằm bên
phần nửa khuôn cố định nối vào hốc khuôn. Khi phần nửa khuôn di chuyển sẽ kéo theo toàn thể vật
đúc phun cùng với cuốn nối kênh ngầm, trong cùng lúc đó kênh phân nhánh cung coo1i kù6nh ngầm
cũng được cắt rời khỏi vật thể đúc phun bởi cạnh cắt. Hệ thống đinh đẩy tiếp nối theo sau tiến trình di
chuyển ( của phần nửa khuôn ) sẽ đẩy vật thể đúc phun và cuốn nối hoàn toàn ra khỏi khuôn. Cuốn
nối này có nhiều bất lợi vì mất đi rất nhiều áp suất khi ứng dụng sản xuất vật thể nhỏ với kênh ngầm
nối vào mặt bên của vật thể và lại cùng lúc phân chia nhiều kênh phân nhánh trong khuôn phức tạp.
Cuốn nối điểm : cũng tương tự như cuốn nối kênh ngầm,
cuốn nối điểm cũng có kênh phân nhánh từ cuốn chính đến
mặt bên của vật thể nhưng tiếp giáp bởi một điểm nối. Kích
thước lớn hay nhỏ của điếm nối lệ thuộc vào bề dày và hình
thể vật thể đúc phun. Do bởi kích thước quá nhỏ của điểm
nối nên khi áp suất phun nhựa qua điểm nối để đi vào hốc
khuôn sẽ tạo nên sức cản rất lớn và tỏa ra nhiều nhiệt lượng.
Kênh cuốn nối phải được bố trí ngay tại chính giữa của các
kênh phân nhánh, vì nơi đây nhựa lỏng có thể kéo dài trạng
thái dẻo (chảy nhão) lâu nhất như vậy sẽ tránh được trường
hợp đông cứng của nhựa trong các kênh phân nhánh, tránh
được trường hợp xảy ra các rãnh nứt bên trong vật thể đúc
phun.
Hình 36 (trên), 37 (dưới) : Mô tả dạng cuốn nối điểm, tiếp
giáp vào mặt bên của vật thể đúc phun.
Hình 40: Một thí dụ cấu trúc cuốn nối trung Hình 38 (trên), 39 (dưới) : Mô tả cuốn
tâm cùng với các nhánh nối phụ. nối trung tâm trong khuôn 3 tấm
Hình 42: Hệ thống đốt từ bên ngoài Hình 43: Hệ thống đốt từ bên trong
Hình 44 a) b) c ) : mô tả các giai đoạn mở ra của khuôn nướng để tách rời vật thể có ngạnh.
Hình 45: Tiết diện mặt cắt khuôn quay Hình 46: động thái tách rời vật thể có ren vít bên trong