Professional Documents
Culture Documents
2/ Vai trò:
Huy động nguồn vốn tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Kích thích tăng trưởng nền kinh tế, đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định.
- Ngân sách nhà nước sử dụng để cấp phát cho thành phần kinh tế nhà nước, các ngành nghề quan
trọng và được sử dụng đển cấp tín dụng ưu đãi cho thành phần kinh tế nhà nước.
- Ngân sách nhà nước được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hòan thiện môi
trường đầu tư.
- Nhà nước cần xây dựng chính sách thuế khóa hợp lý để vừa thu hút họat động đầu tư vừa khuyến
khích họat động tiêu dùng.
Điều tiết giá cả, giữ ổn định thị trường.
Chống lạm phát và giảm phát ( sự cân đối giữa lượng tiền và lượng hàng trong lưu
thông).
Điều tiết thu nhập và góp phần đảm bảo công bằng xã hội (đánh thuế thu nhập và tái phân
phối cho người nghèo). Ví dụ : xây dựng khu công nghiệp tạo công ăn việc làm, phúc lợi xã hội.
1
địa phương thể hiện nguyên tắc tập trung. Nguyên tắc dân chủ công khai chưa được phát huy tốt
(không công bố dự tóan ngân sách nhà nước, việc góp ý của quốc hội mang tính hình thức).
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước:
Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:
- Nguồn thu của ngân sách cấp nào thì cấp đó sử dụng.
- Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương hòan thành
nhiệm vụ.
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện được chính sách
mới.
đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.
4/ Vị trí của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính:
- Hệ thống tài chính là tổng thể thống nhất của các khâu tài chính và các khâu tài chính này có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể
khác nhau trong xã hội.
- Khâu tài chính là thuật ngữ được dùng để chỉ từng nhóm quan hệ tài chính có cùng tính chất đặc
điểm phát sinh trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Quan hệ tài chính là những quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong việc tạo lập phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Các khâu tài chính của Việt nam ( tạo lập, phân phối và sử dụng nhằm đạt được mục đích đề ra):
o Khâu ngân sách nhà nước.
o Khâu tài chính doanh nghiệp.
o Khâu ngân sách hộ gia đình và tổ chức phi kinh doanh ( chỉ nhằm thỏa mãn
nhu cầu của các thành viên).
o Khâu tín dụng ( nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn).
o Khâu bảo hiểm ( nhằm khắc phục khó khăn của những người bị rủi ro).
- Doanh nghiệp có lời sẽ đóng thuế cho nhà nước, nhà nước sẽ chi tiền mua cổ phiếu, doanh nghiệp
trả lương cho nhân viên tạo nên quỹ hộ gia đình, hộ gia đình có thể gởi tiền tại ngân hàng, mua bảo
hiểm cho hàng hóa, …
- Ngân sách nhà nước đóng vị trí quan trọng trung tâm chi phối tòan bộ hệ thống tài chính, sự lớn
mạnh của ngân sách nhà nước sẽ giúp cho hệ thống tài chính vững mạnh và ngược lại. Ngân sách dồi
dào sẽ đưa vào xây dựng hạ tầng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, góp phần tăng thu nhập
cho hộ gia đình.
3/ Nội dung chế độ pháp lý của việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
3.1/ Trách nhiệm quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong vấn đề quản lý ngân sách
nhà nước:
Quốc hội ( Điều 15 luật Ngân sách nhà nước ):
Làm luật và sửa đổi luật là cơ quan duy nhất có thẩm quyền.
Quyết định chính sách tài chính tiền tệ quốc gia để phát triển kinh tế xã hội bảo đảm
cân đối thu chi ngân sách nhà nước
Quyết định dự tóan ngân sách nhà nước với các chỉ tiêu tổng số thu, tổng số chi ngân
sách nhà nước, mức bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp.
Chú ý: Theo khoản 1 điều 4 nghị định 60: Bội chi ngân sách nhà nước là bội chi ngân sách trung
ương được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân
sách trung ương của năm ngân sách Nguồn bù đắp bội chi bao gồm vay trong nước, ngòai nước
(chậm nhưng không gây lạm phát), không chấp nhận phát hành tiền ( nhanh gọn nhưng tiềm ẩn lạm
phát) chỉ vay cho đầu tư phát triển nhằm đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai không thừa
nhận việc bội chi tại địa phương và buộc giải quyết bằng ngân sách trung ương.
4
Bội chi ngân sách nhà nước được xác định vào cuối năm ngân sách khác với tạm thời thiếu hụt ngân
sách là việc nhà nước không có khả năng chi tại 1 thời điểm nào đó trong năm giải quyết bằng tạm
ứng từ quỹ dự trữ tài chính
Quyết định phân bổ ngân sách trung ương, dự tóan chi ngân sách trung ương, mức
phân bổ từ ngân sách trung ương cho từng địa phương.
Quyết định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước.
Giám sát quá trình thực hiện ngân sách nhà nước.
Phê chuẩn quyết tóan ngân sách nhà nước.
Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết (nếu do
tình hình thực tế thay đổi, không phải do lỗi thực hiện).
Bãi bỏ các văn bản cấp dưới ban hành liên quan đến ngân sách nhà nước. ( Điều 15
Luật ngân sách nhà nước )
Ủy ban thường vụ quốc hội ( Điều 16 luật Ngân sách nhà nước ): Ban hành qui chế lập, thẩm tra,
trình quốc hội quyết định dự tóan.
Ủy ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội ( Điều 17 luật Ngân sách nhà nước).
Hội đồng dân tộc và các ủy ban khác của quốc hội ( Điều 18 luật Ngân sách nhà nước).
Hội đồng nhân dân các cấp ( Điều 25 luật Ngân sách nhà nước).
Ủy ban nhân dân các cấp ( Điều 26 luật Ngân sách nhà nước).
Nhiệm vụ chi: (Điều 31 luật Ngân sách nhà nước qui định cho trung ương , Điều 33 luật Ngân
sách nhà nước qui định cho địa phương, điều 21 và 24 nghị định 60 )
Chi đầu tư phát triển
- Trung ương : qui mô cả nước.
- Địa phương : trong địa bàn.
Chi thường xuyên lương, trợ cấp
5
- Trung ương :
- Địa phương :
Chi trả nợ
- Vay bội chi, vay bổ sung cho ngân sách địa phương.
- Vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
II/ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ CỦA CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1/ Khái niệm:
- Lập kế họach thu chi: Bộ tài chính dự thảo cho Chính phủ.
- Kế họach thu chi của ngân sách nhà nước: Quốc hội thông qua.
- Chấp hành kế họach: Chính phủ.
- Quyết toán: Quốc hội phê chuẩn.
Chu trình ngân sách nhà nước là trình tự thời hạn tiến hành các bước trong việc lập, chấp hành và
quyết tóan ngân sách nhà nước.
Chế độ pháp lý về chu trình ngân sách nhà nước là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình lập, chấp
hành và quyết tóan ngân sách nhà nước.
2/ Nội dung:
2.1/ Giai đọan lập và phê chuẩn dự tóan ngân sách nhà nước:
Khái niệm
Lập dự tóan ngân sách nhà nước là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng thu và nhu cầu chi để
từ đó xác định các chỉ tiêu thu chi dự trữ ngân sách sao cho phù hợp trên cơ sở đó xác lập các biện
pháp lớn về mặt kinh tế xã hội và các biện pháp hành chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu chi đề ra
được thực hiện trong thực tế. (dựa trên kết quả thực hiện của những năm trước cũng như các dự báo).
Nguyên tắc:
Áp dụng đối với dự tóan ngân sách nhà nước: trong quá trình dự tóan phải đảm bảo tổng số thu từ
thuế phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và phải góp phần tích lũy ngày càng cao vào
chi đầu tư phát triển. Trường hợp còn bội chi thì bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển ( # chỉ
được vay cho các khoản chi đầu tư phát triển).
Trong quá trình lập dự tóan ngân sách địa phương thì phải đảm bảo cân đối trên nguyên tắc tổng số
chi không vượt quá tổng số thu.
Qui trình lập dự tóan: (Chương 4 luật ngân sách nhà nước, chương 3 nghị định
60)
Ngân sách cấp xã:
- Đơn vị dự tóan lập dự tóan gởi về ban tài chính của xã.
- Ban tài chính xã lập báo cáo dự tóan cấp xã trình cho UBND cấp xã và hội đồng nhân dân cấp xã.
- Chuyển về Phòng tài chính huyện và UBND cấp huyện.
Ngân sách cấp huyện:
- Phòng tài chính huyện dựa trên các báo cáo của xã cũng như các đơn vị dự tóan cấp huyện, lập báo
cáo dự tóan cấp huyện trình cho UBND cấp huyện và HDND cấp huyện.
- Gởi cho sở tài chính và UBND tỉnh.
Ngân sách cấp tỉnh
6
- Sở tài chính phối hợp với Sở kế họach đầu tư dựa trên dự tóan cấp huyện và các đơn vị dự tóan cấp
huyện (các sở khác) lập ra dự tóan nguồn thu và dự tóan ngân sách trình cho UBND cấp tỉnh và
HDND cấp tỉnh.
- Chuyển về Bộ tài chính trước ngày 25 tháng 7 hàng năm
- Bộ tài chính lập ra dự tóan phân bổ ngân sách trung ương, dự tóan ngân sách nhà nước trình cho
chính phủ để chuyển cho quốc hội phê duyệt.
Ngân sách cấp trung ương:
Thời gian:
- Quốc hội phải phê duyệt dự tóan ngân sách nhà nước trước ngày 15 tháng 11 hàng năm
- Sau khi được phê chuẩn, chính phủ giao về cho địa phương.
- HDND các tỉnh phê duyệt dự tóan ngân sách cấp tỉnh.
- Trước ngày 10 tháng 12, HDND cấp tỉnh phải phê duyệt ngân sách cấp tỉnh.
- Trước ngày 20 tháng 12, HDND cấp địa phương phải phê duyệt xong ngân sách.
Chú ý:
- Nếu có mâu thuẫn giữa đơn vị dự tóan và Sở tài chính thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ?
- Nếu Quốc hội không kịp phê chuẩn trước ngày 15 tháng 11 thì sao ?
7
- Thời hạn chậm nhất để Quốc hội phê chuẩn quyết tóan là 18 tháng sau khi kết thúc năm ngân sách
đó.
- Thời hạn chậm nhất để phê chuẩn quyết tóan địa phương là 12 tháng sau khi kết thúc năm ngân
sách đó.
1/ Khái niệm:
Thu ngân sách nhà nước là họat động của nhà nước nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước theo những
trình tự và thủ tục pháp luật quy định trên cơ sở các khoản thu đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước:
Thu NSNN là họat động gắn liền với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Trong họat động thu NSNN, nhà nước luôn tham gia với tư cách là chủ thể bắt buộc và chủ
thể được phép sử dụng quyền lực chính trị.
Đối tượng của thu NSNN là của cải xã hội biểu hiệu dươi hình thức giá trị.
Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ nền kinh tế quốc dân và gắn liền với kết quả của
các họat động sản xuất kinh doanh.
Chế độ pháp lý về thu ngân sách nhà nước:
Là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập quỹ NSNN.
2/ Phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước: Dựa trên tính chất thường xuyên hay
không thường xuyên.
2.1/ Các khoản thu chủ yếu thường xuyên (khoản thu bắt buộc):
Thuế:
Là 1 khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức cá nhân
có nghĩa vụ phải nộp vào quỹ ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. Các khoản thu này không mang tính đấu giá và không hòan trả trực tiếp cho
người nộp thuế.
Thuế có 1 số đặc điểm sau:
Thuế là khoản thu nhà nước qui định và mang tính cưỡng chế rất cao.
Đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế rất rộng.
Thuế không mang tính đấu giá và không hòan trả trực tiếp cho người nộp thuế.
Phí:
- Là khoản tiền mà tổ chức cá nhân phải trả khi thụ hưởng dịch vụ của tổ chức cá nhân khác cung
cấp.
- Là những khoản thu của nhà nước nhằm để bù đắp những chi phí thường xuyên hay bất thường về
tổ chức quản lý hành chính, về xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng các công trình phục vụ nguồn nộp phí.
Đặc điểm của phí:
Hình thức văn bản cao nhất qui định về phí là pháp lệnh phí và lệ phí.
Thẩm quyền qui định về phí : Có 3 cơ quan thu phí: Chính phủ, HĐND cấp tỉnh, Bộ tài
chính. HĐND cấp tỉnh qui định phí gắn liền với đất đai, tài nguyên thiên nhiên, quản lý hành chính
8
các cấp chính quyền địa phương. Chính phủ qui định các khoản thu có giá trị lớn, Bộ tài chính có trách
nhiệm với các khoản còn lại.
Người nộp phí được quyền lựa chọn nộp phí để sử dụng dịch vụ và ngược lại.
Phí mang tính đấu giá hòan tòan.
Lệ phí: Là những khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hay tổ
chức được nhà nước ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được qui định trong danh mục ban
hành kèm theo pháp lệnh phí và lệ phí.
9
Đối tương áp dụng: Đối tượng không có địa điểm kinh doanh cố định, hộ tiểu thương có
mức thu nhập nhỏ, đển thu thuế sử dụng đất nông nghiệp thuế nhà đất, các khoản thu khác ở các địa
bàn cửa khẩu, nơi không tổ chức được điểm thu của Kho bạc Nhà nước.
Qui trình thu:
- Thông báo như trên
- Đối tượng nộp theo thông báo thu sẽ đến nộp tiền trực tiếp tại cơ quan thu. Cơ quan thu có nghĩa vụ
bố trí cán bộ thu. Sau khi thu tiền cán bộ thu có nghĩa vụ xuất biên lại cho đối tượng nộp.
- Cơ quan thu có nghĩa vụ nộp tòan bộ số tiền thu được cho Kho bạc Nhà nước.
5/ Phương thức cấp phát tài chính từ ngân sách ( Thông tư 79/ 2003 ):
5.1/ Phương thức theo dự tóan: ( thường xuyên được áp dụng nhất )
Đối tượng cấp phát : các khoản chi thường xuyên trong Dtóan của các đơn vị dự
tóan.
Qui trình áp dụng
Bước 1: Căn cứ vào phương án điều hành NS quý do cơ quan tài chính thông báo, nhu cầu thanh
tóan chi trả hằng quí của đơn vị sử dụng NS, Kho bạc NN sẽ chủ động lập kế họach nguồn vốn, kế
họach chi trả, thanh tóan, kế họach tiền mặt nhằm đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu chi của
đơn vị sử dụng NS.
Bước 2: Căn cứ vào nhu cầu chi quí đã gởi Kho bạc Nhà nước và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách sẽ lập rút dự tóan ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh tóan gởi Kho bạc
Nhà nước.
Bước 3: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch sẽ kiểm tra hồ sơ thanh tóan, các điều kiện chi và giấy rút
dự tóan ngân sách. Nếu các điều kiện chi này thỏa mãn 3 điều kiện chi thì Kho bạc Nhà nước sẽ tiến
hành chi trả thanh tóan.
12
CHƯƠNG V: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I PHÁP LUẬT VỀ HỌAT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1 Quỹ Ngân sách nhà nước (khoản 1 Điều 7 luật NSNN ): Có các đặc điểm sau:
- Qũy ngân sách nhà nước là quĩ tiền tệ lớn nhất của nhà nước.
- Qũy ngân sách nhà nước có nguồn thu đa dạng và phong phú.
- Mục đích sử dụng của quỹ tiền tệ nhà nước được quyết định bởi các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước và được thể hiện thông qua chính các khoản chi chính mà quĩ ngân sách nhà nước đảm nhận.
2 Quản lý quỹ ngân sách nhà nước ( khỏan 7 điều 2, khỏan 7 điều 21 luật NSNN):
13
- Nguyên tắc phân cấp trong quản lý quĩ NSNN Kho bạc Nhà nước cần phải xác định cụ thể chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý quĩ ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc hiệu quả trong việc quản lý NSNN
4.2/ Các nguyên tắc cụ thể trong lĩnh vực qlý thu NSNN, cấp phát và kiểm sóat chi
NSNN:
Các nguyên tắc áp dụng trong quá trình quản lý thu NSNN:
- Các khoản thu NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước nếu khác đi sẽ không
- Các khoản thu NSNN phải được nộp đầy đủ đúng hạn vào quỹ ngân sách nhà nước.
- Các khoản thu NSNN phải được hạch tóan kế tóan và quyết tóan đầy đủ kịp thời đúng chế độ.
Các nguyên tắc áp dụng trong việc thanh tóan và kiểm sóat chi NSNN:
- Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện cấp phát ngân sách cho những khoản chi trong dự tóan đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
- Tất cả các khoản chi NSNN đều phải được kiểm tra kiểm sóat chặt chẽ.
- Chi kịp thời trực tiếp cho đối tượng sử dụng ngân sách (Ví dụ: chi phòng chống bão lụt, xây dựng
… ).
- Nguyên tắc hạch toán mọi khoản chi bằng đồng Việt Nam.
II NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HỌAT ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC:
1 Khái niệm Kho bạc Nhà nước: (Quyết định 325 năm 2003 của thủ tướng Chính phủ)
Kho bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ
NSNN và các quỹ tài chính khác của nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; thực hiện việc
huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu
theo quy định của pháp luật (Ví dụ: quỹ dự trữ tài chính, theo khoản 2 điều 58 nghị định 60 quy định
phải để tại KBNN KBNN họat động tương tự như là một ngân hàng nhưng về bản chất, không là
chủ thể trung gian đứng ra vay và cho vay lại).
14
CHƯƠNG 6: PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA TÀI CHÍNH, KIỂM TOÁN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1 Khái niệm:
Thanh tra tài chính trong lĩnh vực NSNN là họat động bao gồm giám sát, phân tích đối chiếu một
cách có hệ thống các thông tin, dữ liệu thông qua các tài liệu, sổ sách, chứng từ nhằm đánh giá một
cách có cơ sở kết quả các họat động thu chi NSNN của cơ quan NN có thẩm quyền và các họat động
sử dụng kinh phí NSNN khác của các chủ thể thụ hưởng kinh phí từ NSNN.
2 Đặc điểm:
- Họat động thanh tra tài chính trong lĩnh vực NSNN gắn liền với họat động quản lý thu chi NSNN.
- Mang tính quyền lực nhà nước dựa vào quyền lực nhà nước để thực hiện.
- Cần phải tuân thủ qui định pháp luật.
- Chủ thể tiến hành thanh tra là cơ quan thanh tra tài chính, chủ thể bị thanh tra là những chủ thể sử
dụng kinh phí của nhà nước.
- Đối tượng thanh tra là họat động sử dụng kinh phí NSNN.
- Mục đích của họat động thanh tra tài chính trong lĩnh vực NSNN là nhằm đảm bảo tính minh bạch
hiệu quả của họat động sử dụng kinh phí NSNN.
Chú ý : Kiểm tóan nhà nước không được xem là căn cứ pháp lý để tiến hành xử lý như thanh tra tài
chính. Nếu cơ quan có thẩm quyền xử lý quyết định sử dụng kết quả kiểm tóan thì phải tự chịu trách
nhiệm khi có sai sót.
- Pháp luật thanh tra tài chính trong lĩnh vực NSNN là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình kiểm
tra kiểm tra giám sát các họat động thu chi NSNN của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và họat động
sử dụng kinh phí nhà nước.
3 Vai trò:
Trang 18 tài liệu hướng dẫn học tập môn pháp luật ngân sách nhà nước ( 4 vai trò )
15
4 Các nguyên tắc của thanh tra tài chính trong lĩnh vực ngân sách nhà nước:
- Họat động thanh tra tài chính công phải tuân thủ pháp luật ( điều 5 luật thanh tra 2004).
- Họat động thanh tra tài chính công phải đảm bảo tính chính xác khách quan dựa trên những cơ sở
dữ liệu khách quan tránh ảnh hưởng của cảm xúc chủ quan.
- Qúa trình thanh tra tài chính công phải dân chủ và công khai có nhiều kênh thông tin cung cấp
dữ liệu để thanh tra.
- Họat động thanh tra tài chính công phải không cản trở họat động bình thường của các chủ thể bị
thanh tra.
5 Các hình thức thanh tra: (Xem thêm tài liệu hướng dẫn học tập môn pháp luật
NSNN).
- Theo chương trình kế họach
- Đột xuất dễ phát hiện sai sót hơn
CHÚ Ý: Nghị định 81 năm 2005 của Chính phủ qui định về tổ chức và họat động của thanh tra tài
chính có thẩm quyền thu hồi phần tài sản sai trái không ?
1 Khái niệm: (Trang 20 tài liệu hướng dẫn học tập môn pháp luật NSNN)
Chú ý : Kiểm tóan nhà nước hiện nay trực thuộc Quốc hội, không phải Chính phủ, nhằm đảm bảo
tính khách quan của họat động quyết tóan.
2 Đặc điểm:
- Tài liệu hướng dẫn học tập môn pháp luật ngân sách nhà nước
- Điều 9 luật thanh tra nhà nước
III XỬ PHẠT VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 72 luật ngân sách nhà nước qui định những hành vi nào bị xem là hành vi vi phạm pháp luật.
26- Quan hệ vay tiền trong dân chúng của CP là quan hệ tín dụng.
27- Chức năng giám đốc quyết định chức năng phân phối của tài chính.
28- Pháp luật tài chính là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ XH phát sinh trong quá trình các
chủ thể thực hiện họat động kinh doanh tiền tệ.
29- Đơn vị dự toán là cấp NSNN.
Sai/ Tại khoản 2, phần các quy định chung của thông tư Số: 01/2007/TT- BTC ngày 02 tháng 01 năm
2007 có nêu: các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
và các tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được gọi chung là đơn vị dự toán. Cấp
ngân sách nhà nước gồm có Trung ương và địa phương. Quy định tại khoản 1 Điều 5 N Đ60.
30- Bất kỳ cấp NS nào cũng có khoản thu bổ sung.
Sai. Căn cứ vào Điều 20 và khoản x Điều 22, N Đ60 thì chỉ có ngân sách địa phương mới có khoản
thu bổ sung
31- Khoản thu 100% do cấp nào thu thì cấp đó được thụ hưởng.
Sai/ Đối với những Khoản thu 100% ngân sách trung ương : là các¬ khoản thu dù phát sinh trên địa
bàn địa phương nào cũng phải nộp tòan bộ về cho ngân sách trung ương (khoản 1 Điều 30 luật ngân
sách nhà nước, khoản 1 Điều 20 Nghị định 60: xuất nhập khẩu, dầu khí,).
Chỉ những Khoản thu 100% ngân sách địa phương : là những khoản thu phát sinh ở địa bàn địa
phương nào thì ngân sách địa phương đó được hưởng tòan bộ (khoản 1 Điều 32 luật ngân sách nhà
nước, khoản 1 Điều 22 nghị định 60: đất đai) .
32- Khoản thu điều tiết chỉ có ở cấp NS Tỉnh và Xã.
Sai/ Thu Điều tiết là các khoản thu theo tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương ;
giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương nên căn cứ vào Điều 34, Luật NSNN, khoản 3 Điều
23, khoản 2,5 Điều 28 NĐ 60 thì khoản thu điều tiết còn có ở cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
33- Dự toán NSNN do QH lập và phê chuẩn.
Sai/ Theo Điều 42 Luật NSNN, Dự toán NSNN do Chính phủ lập và trình Quốc hội. Và khoản 1 Điều
45 Luật NSNN quy định dự toán NSNN do Quốc hội phê chuẩn.
34- Ngân hàng NN và kho bạc NN là cơ quan quản lý quỹ NSNN của CP.
Sai/ Vì căn cứ vào khoản 7 Điều 21, Luật NSNN thì Bộ tài chính mới là co quan quản lý Quỹ NSNN.
35- Cấp NSTW điều hành NSNN cấp Tỉnh.
Sai/
36- Mọi khoản chi có chứng từ hợp lệ đều được quyết toán.
Sai/ Vì các khoản chi có chứng từ hợp lệ và đúng quy định theo Khoản 1 Điều 73 và Điều 51, NĐ60
thì mới được quyết toán.
37- Các khoản thu NSNN chỉ bao gồm các khoản thu phí, lệ phí.
Sai. Vì căn cứ vào Điều 2 khoản1 Luật NSNN thì thu ngân sách nhà nước ngoài các khoản thu từ thuế,
phí, lệ phí còn có: các khoản thu từ hoạt động kinh tế của NN; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
38- Khoản vay nợ của nước ngòai là khoản thu NSNN.
19
Sai/ Khoản vay nợ của nước ngoài không nằm trong Khoản 1, Điều 2, Luật NSNN nên nó không là
khoản thu NSNN. Nó chỉ là khoản bù đắp cho bội chi NSNN.
39- Họat động của Đoàn TNCS HCM được hưởng kinh phí từ NSNN.
Đúng/ Căn cứ vào Điểm e, khoản 2, Điều 3, NĐ 60 ; Điểm e, mục 1.4.2 Thông tư 59/2003 hoạt động
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được hưởng kinh phí từ NSNN.
40- Chi cho họat động quản lý NN là khoản chi không thường xuyên.
Sai/ Theo điểm d, khoản 2 điều 3, NĐ 60, NSNN chi cho hoạt động của các cơ quan NN là khoản chi
thường xuyên. Mà hoạt động của các cơ quan NN bao gồm trong đó có hoạt động quản lý nhà nước.
41- Các đơn vị dự toán được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ dự trữ.
Sai/ Theo Điều 58, NĐ60 Chỉ có cấp NSNN TW và cấp tỉnh mới được trích lại 50% kết dư NSNN để
lập quỹ dự trữ.
42- Phương thức cấp phát hạn mức áp dụng đối với các đơn vị trúng thầu công trình xây dựng cơ bản.
43- Mọi tài sản có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng đều được xem là tài sản cố định.
Sai/ Căn cứ vào Điều 2. Q ĐSố: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của BT BTC
44- Các đơn vị dự toán NSNN đều được lập quỹ dự trữ NSNN.
Sai/
45- Tất cả các cơ quan nhà nước đều là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thu ngân sách nhà
nước.
Sai/ chỉ có các cơ quan NN là chủ thể có trách nhiệm thu NSNN hoặc là các chù thể có nghĩa vụ tài
chính đối với NN mới là chủ thể tham gia quan hệ PL thu NSNN. Ví dụ:
46- Kết dư ngân sách hàng năm được nộp vào quĩ dự trữ tài chính theo qui định của pháp luật hiện
hành.
Sai/ Kết dư NS được chuyển vào nguồn thu NS năm sau, quy định tại điểm u, khoản 1, điều 22, NĐ60
và căn cứ vào khoản 1, điểm b, khoản 2, Điều 58, NĐ 60 thì kết dư NS chỉ được nộp 50% vào Quỹ dự
trữ tài chính đối với TW và cấp tỉnh.
47- Tiền lương là khoản chi được áp dụng theo phương thức : chi theo lệnh chi tiền.
Sai/ Vì lương là khoản chi thường xuyên trong dự toán do đó được cấp phát theo dự toán. Chỉ các
khoản chi không mang tính thường xuyên, khoản chi có mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mới theo phương
thức lệnh chi tiền.
48- Bộ trưởng bộ Tài chính là cơ quan duy nhất được quyền quyết định đối với các khoản chi từ quĩ
dự trữ tài chính.
Sai/ Vì căn cứ vào điểm b, khoản 3, điều 58, NĐ 60 thì quỹ dự trữ tài chính của Trung ương do Bộ
trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản; Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh làm chủ tài khoản, do đó, Chủ tịch UBND tỉnh có quyền quyết định đối với các khoản chi từ quỹ
dự trữ tài chính do mình làm chủ tài khoản.
49 - Khoản thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thu được phân chia tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương.
Sai/ Chỉ những khoản thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại điểm d, khoản 2, điều 20, N Đ60
mới được chia tỷ lệ % giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Còn khoản thu từ thuề TT
ĐB hàng hóa nhập khẩu là khoản thu 100% ngân sách TW.
50- Việc lập, phê chuẩn và chấp hành dự toán ngân sách nhà nước do chính phủ thực hiện.
Sai/ câu………….
51- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của các cấp ngân sách.
Sai/ Khoản thu bổ sung chỉ có ở cấp NSNN địa phương Điều 20, 22 NĐ 60 và là khoảng thu không
thường xuyên vì khi ngân sách địa phương mất cân đối hoặc cần bổ sung có mục tiêu thì khi đó mới
phát sinh nguồn thu bổ sung. Do đó, nó là nguồn thu không thường xuyên. Theo điều 40, NĐ60
52- Bội chi là một thuật ngữ được dùng để chỉ tình trạng tạm thời thiếu hụt ngân sách.
20
S/ Theo K1Đ4 NĐ60 Bội chi ngân sách nhà nước là bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng
chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách trung ương của năm
ngân sách (thâm hụt) chứ không phải là tình trạng tạm thời thiếu hụt ngân sách vì .Bội chi ngân sách
nhà nước được xác định vào cuối năm ngân sách khác với tạm thời thiếu hụt ngân sách là việc nhà
nước không có khả năng chi giải quyết bằng tạm ứng từ quỹ dự◊tại 1 thời điểm nào đó trong năm trữ
tài chính
53- Ngân sách nhà nước được thực hiện trong 02 năm.
Sai/ Vì theo quy định tại điều 1, luật NSNN Điều 1
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước
54- UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương.?
Sai/ căn cứ vào điểm b, khoản 1, điều 25, luật NSNN thì HĐND cấp tỉnh mới là cơ quan có thậm
quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
55- Mọi khoản chi trong năm ngân sách đều được xem là hợp pháp và đưa vào quyết toán?
Sai/ Vì các khoản chi có chứng từ hợp lệ và đúng quy định theo Khoản 1 Điều 73 và Điều 51, NĐ60
thì mới được quyết toán
56-Thuế GTGT là khoản thu thuộc 100% của Ngân sách địa phương?
Sai/ Vì thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 20 ND60 là khoản
thu NS TW hưởng 100%. Và các khoản thu theo quy định tại khoản 2, điều 20, N Đ60 thì đây là các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương :
Luật Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước
Khái niệm
Pháp luật ngân sách nhà nước là tổng hợp các qui phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quĩ ngân sách nhà nước cũng như các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phê chuẩn chấp
hành và quyết tóan ngân sách nhà nước
Hình thức
♣ Luật ngân sách nhà nước.
Thời gian
♣ Lâu dài, không xác định được cụ thể.
Mục đích
♣ Sử dụng 1 cách có hiệu quả ngân sách nhà nước.
Khái niệm
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước
♣ Nghị quyết của quốc hội.
♣ Một năm.
♣ Sử dụng ngân sách nhà nước đúng chức năng nhiệm vụ.
21
Đơn vị dự toán NSNN Các cấp NSNN
Tại khoản 2, phần các quy định chung của thông tư Số: 01/2007/TT- BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007
có nêu: các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các
tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được gọi chung là đơn vị dự toán
Tại khoản 1. Điều 5, Nghị định 60 quy định: Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, theo quy định hiện hành,
Mục đích:
Ngân sách cấp trên thực hiện bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới tương ứng với số chêch lệch
giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Thời gian:
Năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách
Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu không thường xuyên của các cấp ngân sách ở địa
phương. Là khoản chi từ ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Chính phủ trình Quốc hội quyết định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định mức bổ sung
từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp. K1/Điều 29. ND60
Mục đích:
a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân
sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao;
b) Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ
Thời gian:
22
Hàng năm vào đầu năm NS
a) Một phần số tăng thu ngân sách trung ương so với dự toán; mức cụ thể do Thủ tướng Chính phủ
quyết định sau khi có ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách trung ương;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách trung ương; mức cụ thể do Chính phủ
trình Quốc hội quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh, gồm :
a) Một phần số tăng thu so với dự toán của ngân sách cấp tỉnh; mức cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách cấp tỉnh;
c) Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Mức cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ dự trữ tài chính :
a) Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi tiền gửi theo
mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc Nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào
Quỹ;
b) Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản; Quỹ dự trữ tài
chính của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ tài khoản;
c) Việc trích lập Quỹ dự trữ tài chính được thực hiện dần từng năm; mức khống chế tối đa là 25% dự
toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng;
d) Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp
và phải hoàn trả trong năm ngân sách, trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại điểm e Khoản 3 Điều
này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh;
đ) Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách
địa phương) quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình để xử lý cân đối ngân sách trong các
trường hợp :
- Thu ngân sách hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân quyết định, sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng mà chưa đủ nguồn để đáp
ứng nhiệm vụ chi;
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng
với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác
phát sinh ngoài dự toán mà sau khi đã sắp xếp lại ngân sách và sử dụng hết dự phòng ngân sách mà
chưa đủ nguồn để đáp ứng nhiệm vụ chi;
- Tổng mức chi từ Quỹ dự trữ tài chính (không kể tạm ứng) cả năm không vượt quá 30% số dư của
quỹ tại thời điểm bắt đầu năm ngân sách.
e) Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của trung ương nếu đã sử dụng hết Quỹ
dự trữ của tỉnh. Ngân sách cấp huyện và cấp xã được tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
4. Ngoài các điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; trường hợp sử dụng vốn, kinh phí
ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các
công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá
theo quy định của pháp luật;
5. Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi; các khoản chi có tính
chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa
lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn
vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.
24
Điều 69. (Kết dư ngân sách)
1. Kết dư ngân sách trung ương là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách và vay bù đắp bội chi lớn
hơn tổng số chi ngân sách trung ương, kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng số thu
ngân sách lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương. Chi ngân sách bao gồm cả các khoản chi chuyển
nguồn ngân sách sang năm sau.
2. Kết d¬ư ngân sách được xử lý như¬ sau :
a) Kết d¬ư ngân sách trung ư¬ơng, ngân sách cấp tỉnh được trích năm m¬ươi phần trăm (50%) chuyển
vào Quỹ dự trữ tài chính và năm m¬ươi phần trăm (50%) chuyển vào thu ngân sách năm sau. Trường
hợp Quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 58 của Nghị định này,
thì chuyển vào thu ngân sách năm sau;
b) Kết d¬ư ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được chuyển toàn bộ vào thu ngân sách năm sau.
Hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai. Giải thích ?
1- Nguồn vốn vay nợ của CP được sử dụng để đảm bảo họat động thường xuyên của các cơ quan quản
lý hành chính NN.
2- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của các cấp ngân sách.
3- Khoản thu 100% của ngân sách địa phương là khoản thu do cấp ngân sách địa phương nào thì cấp
ngân sách đó được hưởng 100%.
4- Khoản thu từ thuế GTGT là khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP.
5- Kết dư NSNN hàng năm được nộp vào quỹ dự trữ NN theo qui định của Pháp luật NS hiện hành.
6- Mức bội chi NSNN được xác định bằng tổng mức bội chi của NSTW và NSĐP trong năm ngân
sách.
7- Phát hành thêm tiền là một trong những biện pháp góp phần giải quyết bội chi NSNN.
8- Việc lập phê chuẩn dự toán NSNN do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là QH thực hiện.
9- Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được QH thông qua trước ngày 15/11 của năm trước.
10- UBND là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán NSNN cấp mình.
11- Các đơn vị dự toán NS được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị.
12- Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tiền tệ được sử dụng để khắc phục hậu quả của thiên tai.
13- Số tăng thu NSNN được dùng để thưởng cho caác đơn vị dự toán NSNN theo quyết định của Chủ
tịch UBND.
14- HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định về mức thu phí trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
15- Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong lĩnh vực chấp hành NSNN.
16- Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng để thực hiện những khoản chi khi nguồn thu chưa
kịp đáp ứng.
17- Cơ quan thuế là cơ quan có chức năng thu và quản lý các nguồn thu của NSNN.
18- Tất cả các khoản thu NSNN đều phải tập trung vào kho bạc NN.
19- Kho bạc nhà nước là cơ quan có thẩm quyền thu NSNN.
20- Tất cả các cơ quan NN đều là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật chi NSNN.
21- Bộ trưởng bộ tài chính là chủ thể duy nhất được quyền quyết định các khoản chi từ dự phòng ngân
sách trung ương.
22- Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính có thể là hành vi tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ.
23- Hệ thống tài chính gồm có 4 khâu.
24- Các khâu tài chính trong hệ thống tài chính là hoàn toàn độc lập với nhau.
25- Chỉ có các đơn vị dự toán NSNN mới tham gia vào quan hệ pháp luật NSNN.
26- Quan hệ vay tiền trong dân chúng của CP là quan hệ tín dụng.
27- Chức năng giám đốc quyết định chức năng phân phối của tài chính.
28- Pháp luật tài chính là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ XH phát sinh trong quá trình các
chủ thể thực hiện họat động kinh doanh tiền tệ.
29- Đơn vị dự toán là cấp NSNN.
25
30- Bất kỳ cấp NS nào cũng có khoản thu bổ sung.
31- Khoản thu 100% do cấp nào thu thì cấp đó được thụ hưởng.
32- Khoản thu điều tiết chỉ có ở cấp NS Tỉnh và Xã.
33- Dự toán NSNN do QH lập và phê chuẩn.
34- Ngân hàng NN và kho bạc NN là cơ quan quản lý quỹ NSNN của CP.
35- Cấp NSTW điều hành NSNN cấp Tỉnh.
36- Mọi khoản chi có chứng từ hợp lệ đều được quyết toán.
37- Các khoản thu NSNN chỉ bao gồm các khoản thu phí, lệ phí.
38- Khoản vay nợ của nước ngòai là khoản thu NSNN.
39- Họat động của Đoàn TNCS HCMđược hưởng kinh phí từ NSNN.
40- Chi cho họat động quản lý NN là khoản chi không thường xuyên.
41- Các đơn vị dự toán được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ dự trữ.
42- Phương thức cấp phát hạn mức áp dụng đối với các đơn vị trúng thầu công trình xây dựng cơ bản.
43- Mọi tài sản có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng đều được xem là tài sản cố định.
44- Nguồn vốn của các DN có thể hình thành từ việc phát hành cổ phiếu.
45- Mọi DN đều có thể kinh doanh bảo hiểm.
46- Nguyên tắc thế quyền được áp dụng trong BH nhân thọ.
47- Đối với BH trùng trong BH tài sản thì mọi thiệt hại trong các điều kiện BH đều được hoàn trả
tương ứng với từng hợp đồng BH.
48- Hình thức của hợp đồng BH chỉ có thể là giấy chứng nhận.
49- Thị trường tiền tệ chỉ được thực hiện giữa 2 chủ thể là tổ chức tín dụng có nhu cầu về vốn ngắn
hạn.
50- Thị trường chứng khoán là thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành.
51- Bộ tài chính là cơ quan điều hành thị trường ngoại hối.
52- Các đơn vị dự toán được trích 50% kết dư để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị mình.
53- Tài chính dân cư là 1 bộ phận cấu thành chủ yếu của khâu NSNN.
54- NSNN là đạo luật NS thường niên.
55- Chủ thể của quan hệ PL tài chính là chủ thể của quan hệ PL NSNN.
56- Ngân hàng nhà nước VN là cơ quan quản lý NSNN.
57- Kho bạc nhà nước là cơ quan quản lý quỹ NSNN.
58- Mọi DN đều là chủ thể của quan hệ PL NSNN.
59- Luật NS thường niên còn gọi là Luật NSNN.
60- Tín dụng NN là hình thức tạo lập nguồn thu cho NSNN.
61- Họat động kinh doanh BH là đối tượng điều chỉnh của Luật tài chính.
62- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là BH đối với tài sản của người mua BH.
63- Mọi rủi ro khách quan ngẫu nhiên xẩy ra đều được bồi thường BH.
64- Các đơn vị dự toán NSNN đều được lập quỹ dự trữ NSNN.
Theo Tài liệu Hướng dẫn Luật NSNN-NXB ĐH Quốc gia TpHCM 2007
Nhận định Đúng Sai (trang 28,29):
1. S/ chỉ dùng cho đầu tư ptriển K2Đ8 *
2. S/ ?
3. S/ xem điểm g K2Đ5 NĐ60
4. S/ xem điểm a K1Đ30
5. S/ chỉ 50% Đ63
6. S/ chỉ cấp TW K1Đ4 NĐ60
7. S/ chỉ được vay K2Đ8
8. S/ lập dự toán do CP K2Đ20
9. S/ xem K4Đ45
10. S/ chỉ HĐND K1Đ25
11. S/ chỉ cấp TW,tỉnh Đ63
26
12. S/ chỉ khi thu kg kịp NS K2Đ9
13. S/ UB trình HĐND K5Đ56 NĐ60
14. S/ xem Đ11 PL phí và lệ phí
15. S/ QHội
16. S/ dành giải quyết cấp bách K1D9
17. S/ Cq thuế thu ,Kho bạc quản lý Đ54
18. Đ/ xem K3Đ54
19. S/ Cqq tài chính,thuế ,hải quan K1 Đ54
20. ?
21. S/ xem điểm đ K3Đ58 NĐ60
Ghi chú : * các điều, khoản để trống : Luật NS 01/2002
Đề thi
1) Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a/ UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương.?
b/ Mọi khoản chi trong năm ngân sách đều được xem là hợp pháp và đưa vào quyết toán?
c/ Thuế GTGT là khoản thu thuộc 100% của Ngân sách địa phương?
2) Anh chị hãy cho biết
a/ Bội chi NSNN là gì? Tại sao không có bội chi NS cấp địa phương ? Các phương thức bù đắp bội
chi NSNN?
B/ NSNN còn được gọi với tên là gì? Tại sao NSNN được gọi với tên gọi đó?
3) Để khắc phục hậu quả cho cơn bão số 2 năm 2007, Chủ tịch UBND tỉnh A đã quyết định
tiến hành đồng thời 4 họat động sau:
♦ Lấy toàn bộ dự phòng NS tỉnh ra sử dụng
♦ Yêu cầu trích 40% quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh ra sử dụng
♦ Phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động tiền khắc phục hậu quả
thiên tai.
♦ Yêu cầu Cục thuế tỉnh tăng thuế TNDN nhắm tăng cường thu vào NS cấp tỉnh để góp
phần khắc phục hậu quả thiên tai
Theo anh, chị quyết định của chủ tịch UBND tỉnh A là đúng hay sai? Tại sao?
27
2. Nghị định 60/2003/NĐ – CP ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Thông tư 59/2003/TT – BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị Định 60/2003/NĐ – CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước.
4. Nghị quyết 387/2003/NQ – UBTVQH11 ngày 17/03/2003 về việc ban hành quy chế
lập, thẩm tra, trình Quốc Hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW và phê chuẩn
quyết toán NSNN.
5. Nghị định 73/2003/NĐ – CP ngày 23/6/2003 của Chính Phủ ban hành Quy chế xem
xét, quyết định dự toán, phân bổ ngân sách địa phương, và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương.
6. Thông tư 79/2003/TT – BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế
độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho Bạc Nhà nứơc.
7. Thông tư 128/2008/TT – BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
thu, quản lý các khoản thu NSNN qua Kho Bạc Nhà nước.
8. Thông tư 123/2003/TT – BTC ngày 16/12/2003 hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ
NSNN cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nứơc.
9. Pháp lệnh số 38/2001/PL – UBTVQH10 ngày 28/8/2001 về Phí và Lệ Phí.
10. Nghị định 57/2002/NĐ – CP ngày 03/6/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
11. Nghị Định 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị
định 57/2002/NĐ – CP ngày 03/6/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và
Lệ phí.
12. Thông tư 63/2002/TT – BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hứơng dẫn thi hành
Nghị định 57/2002/NĐ – CP ngày 03/6/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và Lệ phí.
13. Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 sửa đổi bổ sung Thông tư 63/2002/TT –
BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hứơng dẫn thực hiện quy định pháp luật về Phí và Lệ phí.
14. Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
15. Quyeát ñònh 235/2003/QÑ – TTg ngaøy 13/11/2003 quy ñònh chöùc naêng,
nhieäm vuï, quyeàn haïn vaø cô caáu toå chöùc cuûa Kho Baïc Nhaø Nöùôc tröïc thuoäc Boä
Taøi Chính.
16. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập.
17. Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
18. Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/09/2007 sửa đổi bổ sung Thông tự
71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/04/2006 quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
28
19. Thông tư 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính.
20. Nghị định 81/2005/NĐ-CP ngày 22/06/2005 về tổ chức và họat động của thanh tra
tài chính.
21. Luật Kiểm toán Nhà nước ngày 14/06/2005.
29