Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG PHÁP LỌC MEMBRANE
GVHD: THS. LÊ VĂN NHẤT HOÀI
SVTH: NHÓM 27
NGUYỄN THỊ NGOC HẰNG
NGUYỄN ĐỨC HẬU 9278921
NGUYỄN ĐỨC HẬU
LỮ THỊ BÉ NGỌC
LỚP: ĐHTP5LT
1
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
2
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Mục lục
Chương 1: Giới thiệu...............................................................................4
Chương 2: Nội dung................................................................................6
2.1 một số vật liệu sản xuất membrane.............................................6
2.2Cơ sở khoa học của quá trình phân riêng bằng membrane..........10
2.3 các quá trình phân riêng membrane...........................................15
2.3.1.Quá trình phân riêng gián đọan:...........................................15
2.3.2.Qúa trình phân riêng liên tục:...............................................17
2.4 Đánh giá chất lượng membrane..................................................19
2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình phân riêng bằng
membrane:........................................................................................21
2.5.1.Bản chất của membrane:......................................................21
2.5.2.Bản chất của nguyên liệu cần phân riêng:............................23
2.5.3.Các thông số kỹ thuật:..........................................................23
2.6.Một số mô hình thiết bị membrane:............................................24
2.6.1Mô hình ống (tubular module)................................................24
2.6.2.Mô hình sợi(hollow fiber module):.........................................25
2.6.3.Mô hình bảng/tấm (plate module).........................................26
2.6.4.Mô hình cuộn xoắn (piral- wound module):...........................27
2.6.5. Lựa chọn mô hình: ..............................................................29
Chương 3: kết luận...............................................................................30
3
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
4
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
- Dòng sản phẩm qua membrane được gọi là permeate.
- Dòng sản phẩm không qua membrane được gọi là retentate.
Phân riêng bằng phương pháp sử dụng membrane
Một điểm khác biệt nữa cần lưu ý là quá trình lọc có thể thực hiên trong
điều kiện hở (trong điều kiện áp suất khí quyển), ngược lại quá trình phân riêng
bằng membrane bắt buộc phải thực hiện trong thiết bị kín dưới một áp lực nhất
định.
5
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Cellulose triacetate
6
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Polyacryamide
Polyurethane
7
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Polybenzimidazple
Polysunfone
Polyethersulfone
8
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Polyphenylenesulfone
9
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
.
Module phân riêng với membrane ceramic.
2.2Cơ sở khoa học của quá trình phân riêng bằng membrane
Membrane thường có độ dày rất nhỏ so với các màng lọc thông thường, dộ
dày tối đa của membrane chỉ lên đến vài trăm µm. Đường kính các lỗ mao dẫn
trên membrane cũng rất nhỏ từ 10-4 µm đến 10 µm. Do đó các cấu tử rắn và các
phân tử kích thước lớn khó có thể chui qua được membrane. Dưới áp lực của dòng
vào, chúng sẽ bị cuốn đi và thoát ra khỏi hệ thống tạo nên dòng retentate.
Cơ chế của quá trình phân riêng bằng membrane là dưới tác động của các
yếu tố như áp lực, điện trường thì các cấu tử có đường kính nhỏ hơn đường kính
mao quản của membrane sẽ đi qua membrane và được gọi là dòng permeate, còn
các cấu tử không đi qua membrane được gọi là dòng retentate
Hiện any, kỹ thuật phân riêng bằng membrane rất đa dạng và có thể ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau ở quy mô phòng thí nghiệm và quy mô sản
xuất công nghiệp.
Bảng các quá trình phân riêng bằng membrane
Sản phẩm
STT Qúa trình Động lực Sản phẩm retentate
permeate
Thẩm thấu Thế năng
1 Nước, chất tan Nước, phân tử nhỏ
(osmosis) hóa học
Vi lọc
Nước, cấu tử lơ
2 (microfiltrat Áp lực Nước, chất tan
lửng
ion)
3 Siêu lọc Áp lực Nước, phân tử lớn Nước, phân tử nhỏ
(ultrafilltrati
10
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
on)
Nước, acid phân Nước, ion đơn hóa
Lọc nano
4 Áp lực ly, muối hóa trị II, trị, acid không
(nanofilltration)
phân tử nhỏ phân ly…
Thẩm thấu ngược Nước, tất cả các
5 Áp lực Nước
(reverse osmosis) chất tan
Chênh
Thẩm tích
6 lệch nồng Nước, phân tử lớn Nước, phân tử nhỏ
(dialysis)
độ
Điện Thế
Điện thẩm tích Nước, chất tan Nước, chất tan ion
7 - dòng
(electrodialysis) không ion hóa hóa
điện
Tách các cấu tử
bay hơi bằng
Nước, phân tử Nước, phân tử nhỏ
8 membrane Áp lực
không bay hơi dễ bay hơi
(pervaporati
on)
Trong công nghiệp chế biến sữa, chỉ có bốn quá trình được sử dụng: vi lọc
(microfiltration-MF), siêu lọc (ultrafilltration- UF), Lọc nano (nanofilltration-NF)
và thẩm thấu ngược (reverse osmosis - RO).
11
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
12
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Thẩm thấu ngược là một kỹ thuật hiệu quả cao tựa như quá trình thoát nước suối,
tập trung hoặc tách các phân tử, các chất trong dung dịch, hoặc làm sạch nước
thải. Công nghệ này có khả năng tập trung tất cả các chất rắn hòa tan, thường được
sử dụng cho việc khử mặn nước biển.
- Màng lọc Nano NF (Nanofiltration Membrane )
Lọc Nano được chọn khi Thẩm thấu ngược và siêu lọc không phải là sự lựa chọn
chính xác cho quá trình phân ly các chất. Kỹ thuật này có thể thực hiện các ứng
dụng tách, loại bỏ và khử mặn, có khả năng lọc các phân tử nước ra khỏi dung môi
và nhiên liệu sinh học. Đây là một giải pháp tiết kiệm năng lượng rất hiệu quả để
thay thế cho các kỹ thuật chưng cất hiện tại.
- Màng siêu lọc UF (Ultrafiltration Membrane )
13
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Siêu lọc là một quá trình phân đoạn có chọn lọc bằng cách sử dụng áp lực lên đến
145 psi (10 bar). Siêu lọc được sử dụng rộng rãi trong quá trình làm sữa và sữa
gầy. Nó tập trung chất rắn lơ lửng và chất tan có trọng lượng phân tử lớn hơn
1.000.
- Màng lọc vi sinh (Microfiltration Membrane )
Lọc vi sinh là quá trình mà dòng nước sẽ được chảy qua màng tế dưới áp suất để
tách các hạt khoảng 0,05-10 micron, thường được sử dụng cho quá trình lên men.
Ưu điểm là khả năng loại tách chất rắn cao.
14
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
tử µm
Phân tử lượng
100 1000 10000 100000 500000
Da
Tính chất các
Ion Phân tử Đại phân tử Tế bào + vi hạt
cấu tử
Nấm men, nấm sợi
Hạt cầu béo
Protein huyết thanh sữa
Thanh sữa
ION
Các cấu tử Vi khuẩn
trong sữa Casein (micelle)
Muối
Khối đông protein của huyết thanh sữa
Vitamine
Lactose
MF
Phương
NF
pháp
Lọc truyền thống
phân
UF
riêng
RO
Hình : Thành phần hóa học của sữa và khả năng ứng dụng phương pháp phân
riêng bằng membrane trong công nghiệp chế biến sữa.
Tùy thuộc vào nguyên liệu là sữa tươi hay huyết thanh sữa và mục đích
phân riêng, chúng ta sẽ chọn membrane và phương pháp phân riêng thích hợp.
15
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Đây là mô hình đơn giản nhất. Nó thường được sử dụng ở quy mô phòng
thí nghiệm và quy mô pilot khi chúng ta muốn tách các hợp chất phân tử lượng
nhỏ và làm tăng nồng độ các chất phân tử lượng cao trong mẫu khảo sát. Hệ thống
gồm nhiều thiết bị membrane, một bồn chứa nguyên liệu, một bơm, một thiết bị
lọc và một thiết bị trao đổi nhiệt. Bơm sẽ đưa nguyên liệu qua thiết bị lọc để tách
các tạp chất thô rồi cho vào thiết bị membrane. Dòng ra permeate sẽ được thu hồi
riêng, còn dòng ra retentate sẽ đi qua một thiết bị trao đổi nhiệt để ổn định nhiệt độ
rồi được hồi lưu toàn phần về bồn chứa nguyên liệu . Qúa trình sẽ được tiếp diễn
cho đến khi nồng độ các cấu tử trong retentate tăng đến giá trị mong muốn.
Mô hình này cho phép chúng ta cô đặc mẫu khảo sát trong một khoảng thời
gian ngắn nhất và tiết kiệm diện tích membrane sử dụng. Trong công nghiệp chế
biến sữa, người ta sử dụng để cô đặc sữa hoặc huyết thanh sữa để thu nhận chế
phẩm protein.
16
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Mô hình hồi lưu một phần retentate:
Ở mô hình này, một phần retentate sẽ được cho hồi lưu trở lại thiết bị
membrane nhờ một bơm hồi lưu riêng. Qúa trình sẽ tiếp diễn cho đến khi nồng độ
các cấu tử trong dòng retentate đạt được giá trị mong muốn. Mô hình này cũng chỉ
thích hợp cho quy mô phòng thí nghiệm hoặc quy mô pilot.
17
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
khác với mô hình đơn giản trong phân riêng liên tục, ở đây một phần
retentate sẽ được bơm hồi lưu đưa trở lại thiết bị membrane. Như vậy, chúng ta sẽ
cần hai bơm : một bơm cho nguyên liệu để tạo ra một áp lực chung cho hệ thống
và một bơm cho phần retentate – là động lực đẩy các cấu tử qua màng tạo nên
dòng permeate.
Hình : phân riêng liên tục- mô hình hồi lưu một phần retentate.
Mô hình này thường được sử dụng ở quy mô công nghiệp với diện tích
membrane trong hệ thống thiết bị từ 100m2 trở lên.
Mô hình nhiều giai đọan:
18
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
ở quy mô công nghiệp, người ta sử dụng mô hình từ 3÷8 giai đoạn. Số bơm
hồi lưu sử dụng sẽ bằng với số giai đoạn trong mô hình. Ở giai đoạn đầu, tốc độ
dòng đạt giá trị cao nhất nhưng nồng độ cấu tử trong dòng retentate thấp nhất.
Ngược lại, ở giai đoạn cuối tốc độ dòng thấp nhất nhưng nồng độ cấu tử trong
retentate đạt giá trị cao nhất.
Trong sản xuất, các mô hình phân riêng lien tục có thể hoạt động trong suốt
24h. Sau khoảng thời gian này, chúng ta nên tạm ngưng hoạt động để tẩy rửa và vệ
sinh thiết bị. Nếu không, sự tắc nghẽn các lỗ mao dẫn trong membrane dễ xảy ra.
Một số vi sinh vật được hấp thụ trong membrane sẽ phát triển dễ làm hư hỏng sản
phẩm.
19
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
lượng cấu tử trong dòng vào. Kết quả thu được trình bày trong đồ thị biểu diễn mối quan
hệ giữa độ phân riêng và phân tử lượng các cấu tử cần phân riêng
Dộ phân riêng %
20
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
sản xuất membrane có thể trùng nhau nhưng trong thực tế độ phân riêng của chúng
lại khác nhau.
Những thông tin do nhà sản xuất membrane cung cấp thực ra chỉ mang tính
khái quát ban đầu. Để triển khai ứng dụng membrane trong thực tế, chúng ta cần
tiến hành thực nghiệm trực tiếp trên mẫu cần phân riêng để xác định khả năng
phân riêng cũng như kiểm tra lại các tính chất khác nhau của membrane như khả
năng chịu nhiệt, chịu dung môi, độ bền sinh học … Từ kết quả thực nghiệm, ta sẽ
chọn được membrane và cấu hình cho từng trường hợp cụ thể.
2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình phân riêng bằng membrane:
Qúa trình phân riêng được đánh giá là đạt hiệu quả cao khi dòng permeate
được dịch chuyển qua membrane với tốc độ nhanh và phân riêng đạt giá trị cao.
Theo thời gian sử dụng, tốc độ dòng permeate sẽ giảm dần. Đó là do một số
cấu tử đã được hấp phụ trên bề mặt membrane hoặc tương tác với một số nhóm
chức trong thành phần hóa học của membrane, từ đó dẫn đến hiện tượng nghẹt các
lỗ mao dẫn và làm giảm khả năng phân riêng của toàn hệ thống.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình phân riêng bằng membrane
bao gồm : tính chất của membrane sử dụng, bản chất của nguyên liệu cần phân
riêng và các thong số kỹ thuật của quá trình như nhiệt độ, áp suất…
21
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Ảnh hưởng đường kính lỗ mao dẫn đến hiện tượng tắc nghẽn membrane
22
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
2.5.2.Bản chất của nguyên liệu cần phân riêng:
- Protein : protein sữa là một trong những cấu tử thường gây ra hiện tượng
tắc nghẽn mao dẫn membrane. Đó là do chúng có chứa một số nhóm chức kỵ nước
và một số nhóm chức tích điện. Các nhóm chức này có thể tương tác hoặc kết hợp
tạp phức với một số nhóm chức của membrane. Hơn nữa, với cấu hình không gian
phức tạp, trong một số trường hợp các phân tử protein sữa có thể chui vào mao
dẫn và làm tắc nghẽn dòng permeate.
- Lipid: với bản chất kỵ nước, lipid thường tạo ra một màng bao lên
membrane được sản xuất từ những vật liệu kỵ nước như: polyvinylidene fluoride,
polysulfone…, từ đó gây nên hiện tượng tắn nghẽn dòng permeate. Trong trường
hợp này, chúng ta nên sử dụng membrane ưa nước như vật liệu polyacrylonitrile
cải biến, được gắn lên một số nhóm chức ưa nước. Khi đó, sự tắc nghẽn dòng
permeate sẽ được hạn chế đáng kể.
- Muối: các muối trong sữa cũng là một trong những nguyên nhân gây tắc
nghẽn dòng permeate. Chúng có thể kết tủa và bám trên thành ống mao dẫn do độ
hòa tan kém hoặc tạo lien kết với các gốc tích điện của vật liệu membrane.
Một số tác giả cho rằng, ion Ca2+ trong sữa có thể đóng vai trò cầu nối, liên
kết một số nhóm chức giữa membrane và protein sữa, từ đó làm giảm tốc độ dòng
permeate. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta có thế tách canci ra khỏi sữa hoặc
huyết thanh sữa trước khi qua phân riêng bằng kỹ thuật membrane. Các phương
pháp tách canci thông dụng là ly tâm, điện thẩm tích hoặc trao đổi ion (Cheryan
M, 1998)
- pH: nếu giá trị pH của nguyên liệu khảo sát gần bằng giá trị pI của một số
cấu tử protein có trong nguyên liệu thì protein dễ bị đông tụ và sự tắc nghẽn
membrane trong quá trình phân riêng dễ xảy ra. Như vậy, chúng ta nên chọn giá trị
pH cho mẫu cần phân riêng lệch xa điểm đẳng điện các protein có trong mẫu.
Phương pháp chỉnh pH cũng là nột vấn đề cần quan tâm. Xét trường hợp
mẫu huyết thanh sữa từ quy trình sản xuất phomai Cheddar. Do lượng calci trong
huyết thanh sữa khá cao, hiện tượng tắc nghẽn membrane xuất hiện sớm, đặc biệt
khi mẫu có pH=5.8. Theo Cheryan M (1998), nếu ta chỉnh nhanh pH, trong mẫu sẽ
xuất hiện cùng một lúc rất nhiều các kết tủa mịn Ca 3 (PO4) 2 và chúng là nguyên
nhân gây bít các ống mao dẫn. Ngược lại,nếu chúng ta thay đổi giá trị pH huyết
thanh sữa với tốc độ từ từ, các kết tủa sẽ xuất hiện từ từ và tốc độ dòng permeate
sẽ được cải thiện đáng kể.
- Chất phá bọt: trong một số trường hợp ta cần sử dụng chất phá bọt. Bọt
xuất hiện thường là do tác động của bơm lên các mẫu khảo sát có chứa protein.
Các chất phá bọt thường dung là polyoxyethylene, polyoxypropylene oleyl ether,
dầu silicone… Chất phá bọt cũng là nguyên nhân có thể gây tắc nghẽn mao dẫn
cho các membrane kỵ nước. Các membrane ưa nước ít bị tắc nghẽn hơn.
23
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Tuy nhiên, nếu ta tăng nhiệt độ sữa lên quá cao (t >60 OC), một số protein sẽ
bị biến tính,các kết tủa tạo thành được hấp phụ lên bề mặt membrane. Thực
nghiệm cho thấy khi ta tăng nhiệt độ trong khoảng 30÷60OC, sự hấp phụ một số
protein sữa trên membrane sẽ gia tăng.
Ngoài ra, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến độ hòa tan của các muối có trong
sữa nên tốc độ dòng permeate cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Gía trị nhiệt độ tối ưu cho quá trình phân riêng sẽ được xác định bằng xác
định bằng phương pháp thực nghiệm.
- Tốc độ dòng vào và sự chảy rối: nếu bơm nguyên liệu hoạt động với tốc
độ cao và bên trong thiết bị membrane có cánh khuấy để tạo nên sự chảy rồi thì
hiện tượng tắc nghẽn membrane được hạn chế ở mức tối đa và tốc độ dòng
permeate được cải thiện đáng kế.
Nếu tốc độ dòng nguyên liệu vào thiết bị quá chậm, sự trượt của các cấu tử
có phân tử lớn bị giới hạn. Khi đó, trên membrane thường xuất hiện hiện tượng
phân tầng với nhiều lớp cấu tử có kích thước khác nhau nằm xếp chồng lên nhau,
từ đó làm giảm tốc độ dòng permeate.
-Áp lực qua màng: đây là động lực của quá trình phân riêng bằng
membrane. Áp lực qua màng (ΔP) được tính theo công thức sau:
ΔP=(PF-PP)-(πF-πP)
Trong đó:
PF : áp lực từ phía dòng vào (áp lực bơm)
PP : áp lực từ phía permeate trong thiết bị membrane
πF : áp lực thẩm thấu trong dòng nguyên liệu vào
πP: áp lực thẩm thấu trong dòng ra permeate
Áp lực thẩm thấu phụ thuộc vào nồng độ các cấu tử hòa tan trong dung
dịch. Dung dịch chứa các cấu tử phân tử lượng nhỏ với nồng độ càng cao thì áp
lực thẩm thấu của dung dịch càng lớn.
Trong quá trình vi lọc và siêu lọc, nguyên liệu dòng vào thường chứa các
cấu tử có phâ tử lượng cao. Do đó, giá trị áp lực thẩm thấu của dung dịch khá thấp.
Qúa trình phân riêng chỉ xảy ra khi áp lực qua màng ΔP>0. Nếu giá trị ΔP
càng lớn thì tốc độ dòng permeate qua màng sẽ càng cao.
Ngoài các yếu tố trên, hiệu quả quá trình phân riêng bằng membrane còn
phụ thuộc vào cấu hình thiết bị sử dụng và một số yếu tố khác.
24
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
các lỗ nhỏ trên than. Các membrane cũng có dạng hình trụ được lồng ép sát thành
trong của các ống trụ nhỏ trên.
Nguyên liệu sẽ được bơm từ một đầu của thiết bị và được phân phối vào
bên trong các ống trụ nhỏ. Dong ra retentate sẽ tiếp tục đi hết theo chiều dài các
ống trụ nhỏ và thoát ra ở đầu bên kia của thiết bị. Dòng ra permeate sẽ chui qua
các mao dẫn của membrane và thoát ra bên ngoài các ống trụ nhỏ, sau đó được tập
trung theo cửa ra chung nằm phía trên thân của thiết bị.
25
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Khi hoạt động nguyên liệu được bơm vào bên trong thiết bị và chui vào
trong các sợi membrane. Dòng ra retentate sẽ đi hết theo chiều dài sợi và tập trung
thoát ra ở đầu còn lại của thiết bị. Dòng ra permeate sẽ chui qua các lỗ mao dẫn
membrane , thoát ra ngoài sợi rồi được tập trung ở cửa ra nằm trên thân của thiết
bị. Riêng hãng Dupont thiết kế một số thiết bị sử dụng trong kỹ thuật thẩm thấu
ngược đã cho dòng nguyên liệu đi vào khoảng không gian trống giữa các sợi
membrane. Khi đó, một số cấu tử sẽ chui qua mao dẫn membrane để vào bên trong
sợi và tạo nên dòng permeate.
Ưu điểm của mô hình sợi là thiết bị ít chiếm diện tích nhà xưởng dù diện
tích membrane sử dụng rất lớn, ít tốn năng lượng cho quá trình. Tuy nhiên,trong
quá trình vận hành,một số sợi membrane dễ bị tổn thương và việc thay thế chúng
sẽ tốn kém và phức tạp. Hơn nữa, do đường kính sợi membrane khá nhỏ, những
nguyên liệu dạng keo dễ gây tắc nghẽn membrane trong quá trình sử dụng.
26
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
27
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
gạch chéo trên hình 2.27) và được liên thông với ống hình trụ trung tâm. Từ ống
hình trụ trung tâm dòng permeate sẽ được tập trung thoát ra khỏi thiết bị.
28
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Hình 2.27 Thiết bị membrane: mô hình cuộn xoắn
Ưu điểm của thiết bị membrane mô hình cuộn xoắn là giá thành thấp hơn so
với các mô hình khác. Người sử dụng có thể lựa chọn chế độ chảy dòng hoặc chảy
rối tùy từng trường hợp cụ thể.
Hình 2.28 So sánh mối quan hệ giữa kích thước kênh dẫn và tỷ lệ diện tích
membrane sử dụng / thể tích thiết bị của bốn mô hình.
Tóm lại, mô hình sợi có kích thước kênh dẫn dòng vào và dòng ra nhỏ nhất,
ít chiếm diện tích nhà xưởng nhất. Ngược lại, mô hình ống với các membrane
bằng vật liệu polymer có kích thước kênh dẫn lớn nhất và chiếm nhiều diện tích
nhà xưởng nhất. Riêng mô hình ống với membrane ceramic, các mô hình bảng/tấm
hoặc mô hình cuộn xoắn giữ vị trí trung gian.
Trong quá trình sử dụng, ứng với mỗi mô hình, ta có thể dung một hay
nhiều module nối với nhau. Các module có thể kết nối nhau theo kiểu nối tiếp (mô
hình ống, sợi, bảng/tấm hoặc cuộn xoắn) hoặc theo kiểu song song (mô hình
bảng/tấm…)
29
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
30
Trường ĐHCN TPCHM Nhóm : 27
Lớp: ĐHTP5LT GVHD:Ths.Lê Văn Nhất Hoài
Tài liệu tham khảo
31