You are on page 1of 51

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.

S Nguyễn Thị Phương Lan

MỤC LỤC

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức...........................................Error: Reference source not found

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Vốn cố định VCĐ

Cán bộ công nhân viên CB - CNV

Tài sản cố định TSCĐ

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Doanh thu thuần DTT

Giá vốn hàng bán GVHB

Hành chính nhân sự HCNS

Kinh doanh KD

Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng, không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lí tài chính. Việc hình thành cơ
cấu vốn hợp lí, sử dụng tiết kiệm, đẩy nhanh tốc độ luận chuyển của vốn góp phần
vào tăng lợi nhuận. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là tiền để để
Công ty tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế hội nhập.
Công ty TNHH cơ khí Phú Cường, là một trong những Công ty hoạt động
trong ngành cơ khí, nên việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả không chỉ giống như
những doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh, mà nó còn có những đặc trưng
riêng trong việc sử dụng vốn. Nguồn vốn đầu tư vào lớn, khả năng quay vòng vốn
thấp, nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty là một vấn đề cấp thiết.
Chính vì lí do đó mà em đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH cơ khí Phú Cường” làm chuyên đề thực tập.
Cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Lan và sự
chỉ bảo giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong Công ty, em đã tìm hiểu, nghiên
cứu và thực hiện đề tài trên.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty TNHH cơ khí Phú Cường
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH cơ khí Phú
Cường
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Em đã rất cố gắng để phân tích 1 cách rõ ràng nhất hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH cơ khí Phú Cường. Do thời gian, kiến thức còn hạn
chế nên không tránh khỏi sự thiếu xót,em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô
để em có thể hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ PHÚ CƯỜNG
1.1. Giới thiệu chung về Công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
• Thông tin chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH cơ khí Phú Cường.
- Tên giao dich bằng tiếng Việt: Công ty TNHH cơ khí Phú Cường.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Phu Cuong Mechanical Company Limited.
- Hình thức pháp lí: Công ty TNHH.
- Thành lập: năm 1989.
- Giám đốc: Chu Văn Lương.
- Văn phòng giao dịch: Số 459D, Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Địa chỉ nhà máy: Km 15 + 200, Quốc lộ 1A, Yên Phú, Liên Ninh, Thanh
Trì, Hà Nội.
- Tel: (043)6863474/ 6245375
- Fax: (043) 6863543.
- Mã số thuế: 0101047364
- Hình thức nộp thuế: nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Email: phu-cuong@hn.vnn.vn
- Website: www.phu-cuong.com.vn
- Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng.
- Lĩnh vực kinh doanh:
- Ngành nghề kinh doanh đã đăng kí: Công ty đăng kí rất nhiều ngành nghề
kinh doanh trong ngành cơ khí, dưới đây là một số ngành nghề tiêu biều của công ty.
+ Gia công máy cơ khí.
+ Sửa chữa máy móc, thiết bị.
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng xe máy.
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp.
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác: bán buôn máy móc thiết bị
văn phòng, bàn ghế tử văn phòng, bán buôn dây điện công tắc, thiết bị lắp đặt khác
cho mục đích công nghiệp.
+ Rèn, rập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại.
+ Xử lý và tráng phủ kim loại.
+ Sửa chữa các sản phẩm đúc sẵn.

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

+ Sửa chữa thiết bị điện….


• Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường hoạt động trong lĩnh vực cơ khí từ năm
1989. Trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã và đang khẳng định sự
lớn mạnh của một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp máy công cụ tại Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, quá trình hình thành và phát triển của Công ty có
những dấu ấn quan trọng:
- Giai đoạn 1: từ 1989 đến 1998 Công ty tham gia hoạt động trong lĩnh vực
cơ khí, và lúc bắt đầu hình thành chỉ là một xưởng cơ khí nhỏ, chưa có tên gọi.
- Giai đoạn 2: từ 1998 đến 2000 Công ty mở rộng thêm quy mô, hình thành
cơ sở cơ khí Phú Cường với tên gọi Doanh nghiệp tư nhân cơ khí Phú Cường.
- Giai đoạn 3: từ 2000 đến nay, Doanh nghiệp tư nhân cơ khí Phú Cường
được đổi tên thành Công ty TNHH Phú Cường dưới sự cho phép của sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội. Cùng với sự đổi tên là sự lớn mạnh về quy mô, Công ty
không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn mở rộng ra nhiều nước trên thế giới.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quy mô của Công ty
a. Chức năng.
- Cung cấp các dây chuyền thiết bị như dây chuyền xả băng, dây chuyền lốc
cột thép, tổ hợp đính gá dầm...
- Cung cấp các loại dụng cụ cắt gọt, đo lường cơ khí như: dao tiện, dao phay
lăn-răng, panme, thước cặp, đồng hồ so...
- Gia công các hàng cơ khí quá khổ, quá tải, chiều dài đến 6m, chiều rộng
đến 1,3m.
b. Nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch trong quá trình xuất, nhập khẩu máy móc thiết bị, cũng như
lập kế hoạch trong mọi hoạt động của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nước như về đóng góp thuế, cũng
như như về việc tăng ca, làm thêm giờ, trả lương theo đúng quy định của nhà nước.
- Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
của các cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật cho cán bộ công nhân viên.
c. Quy mô hoạt động.
* Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Với tổng diện tích hơn 10.000m2, Công ty được chia thành các khu với chức
năng, nhiệm vụ khác nhau bao gồm hai phân xưởng chính là phân xưởng gia công
và phân xưởng cơ điện. Công ty đầu tư trang thiết bị đầy đủ để thực hiện công việc
sản xuất, kinh doanh của mình.
Bảng 1.1: Tổng hợp cơ sở vật chất và trang thiết ( tính đền tháng 1 năm 2010)
Đơn vị tính: Cái
STT Loại Số lượng
Máy phục vụ chế tạo.
Máy cắt đột HF 633 08
1. Máy hàn điện một chiều 08
Máy nén khí 01
Máy cán 01
Máy phục vụ gia công
Máy tiện C616 – 0435 01
Máy tiện 16K-20 03
Máy tiện 1K62-2078 04
Máy khoan lỗ 01
Máy bào thủy lực 7M37- 2510 12
2. Máy khoan từ 02
Máy dập 01
Máy búa 01
Máy phay 6P82- 1259 01
Máy mài mặt phẳng 01
Đồ gá hàn 01
Trạm biến áp 02
Thiết bị văn phòng
Ti vi 02
3.
Máy vi tính 08
Bàn ghế 10
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
1.2. Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm
2006-2010
1.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Doanh thu
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra
mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí thấp nhất. Doanh thu

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các chỉ tiêu khác. Vì vậy, doanh
thu là một mục tiêu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, nó quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên con đường kinh doanh
của mình. Đồng thời, doanh thu còn là tác nhân đầu tiên tác động đến lợi nhuận.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong doanh thu ta có thể đánh giá được quy
mô, hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy,
doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm từ 2006, 2007. Doanh thu năm
2007 tăng so với năm 2006 là 11.332.419.840 đồng tương ứng với 162,74%.
Song đến năm 2008 doanh thu của Công ty lại giảm so với năm 2007 là
6.073.459.230 đồng ứng với 79,34% . Nguyên nhân do năm 2008 Việt Nam và các
nước trên thế giới đều phải trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, là một trong
những Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Công ty cũng chịu những tác
động do cuộc khủng hoảng kinh tế đó. Đến năm 2009 sau khi thoát khỏi cuộc khủng
hoảng , cùng với những chiến lược kinh doanh của mình doanh thu của Công ty có
xu hướng tăng lên so với năm 2008, cụ thể là tăng 1.497.238.620 đồng tương ứng
với 106,42%, doanh thu đáng ghi nhận nhất là năm 2010 là 32.707.701.184 đồng,
tăng lên 7.889.615.180 đồng tương ứng 131,8% so với năm 2009.
Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu
từ hoạt động tài chính và hoạt động khác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ nhưng có xu
hướng tăng lên qua các năm. Năm 2006,doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ có
1,07 triệu đồng đã tăng lên 141,32 triệu đồng.
Chi phí
Cùng với sự tăng giảm của doanh thu, chi phí mà Công ty bỏ ra cũng có
những biến đổi đáng kể.
Chi phí tài chính năm 2007, 2008 có xu hướng giảm hơn so với năm 2006 cụ
thể là năm 2007 giảm 425.352.084 đồng, năm 2008 giảm 285.669.837 đồng. Đến
năm 2009 chi phí tài chính có xu hướng tăng cụ thể tăng 452.342.767 đồng. Chi phí
tài chính năm 2009 tăng do Công ty phải khắc phục những hậu quả do cuộc khủng
hoảng năm 2008 để lại. Chi phí tài chính năm 2010 vẫn tiếp tục tăng tương ứng với
138,68%
Chi phí bán hàng nhìn chung có xu hướng giảm từ năm 2006 đến năm 2009.
Năm 2006 là 605.966.007 đồng và năm 2009 là 202.386.827 đồng. Đến năm 2010,

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

chi phí bán hàng lại có chiều hướng tăng lên so với các năm trước đó, so với năm
2009 chỉ tiêu này tăng 369,31%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp nhìn một cách tổng quan có xu hướng tăng.
Chi phí quản lý Công ty bỏ ra năm 2009 nhiều hơn năm 2006 là 596.549.291 đồng
tương ứng với 161,7%. Nguyên nhân của việc tăng lên của chi phí quản lý là do
Công ty mở rộng thêm quy mô sản xuất trong các năm.
Lợi nhuận
Doanh thu, chi phí của Công ty có những biến động như trên thì lợi nhuận
sau thuế cũng có những biến động theo. Cụ thể như sau, năm 2007, lợi nhuận sau
thế tăng so với năm 2006 là 21.827.937 đồng ứng với 119,7%. Đến năm 2008 do
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lợi nhuận sau thuế giảm so với năm 2007 là
13.062.000 đồng, năm 2009 lợi nhuận sau thuế tăng 197.225.241 đồng ứng với
164,92% so với năm 2008 và lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2010, theo số liệu
mới nhất là 1.551.315.705 đồng, có sự tăng lên vượt bậc so với các năm. Có thể nói
sau khi khắc phục hết được những dư âm cuộc khủng hoảng kinh tế để lại, cùng với
sự cố gắng của cán bộ công nhân viên, Công ty đạt được những kết quả nhất định.

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề thực tập 7
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ 2006 đến 2010.
SS: so sánh với năm trước Đơn vị tính: Đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
STT Chỉ tiêu SS SS SS
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị SS (%)
(%) (%) (%)
18.061.850.77 29.394.270.61 23.320.811.38 24.818.050.00
1 162,74 79,34 106,42 32.707.701.184 131,79
DT BH và cung cấp DV 3 9 5 2
2 Các khoản giảm trừ 43.619.048
18.061.850.77 29.394.270.61 23.277.192.33 24.818.050.00
3 162,74 79,19 106,62 32.707.701.184 131,79
DT thuần về BH và CCDV 3 9 7 2
15.538.041.55 26.956.799.60 21.066.846.39 21.572.626.11
4 173,49 78,15 102,40 26.682.257.791 123,69
Giá vốn hàng bán 8 0 3 6
5 LN gộp về BH và CCDV 2.523.809.215 2.437.471.019 96,58 2.210.345.944 90,68 3.245.423.886 146,83 6.025.443.393 185,66
112,5
6 1.067.912 6.180.094 578,71 6.955.827 22.672.005 325,94 141.323.645 623,34
DT hoạt động tài chính 5
123,5
7 1.017.804.428 592.452.380 58,21 732.134.591 1.184.477.358 161,78 1.642.665.743 138,68
Chi phí tài chính 8
Trong đó: chi phí lãi vay
374,1
8 605.966.007 133.906.872 22,10 500.971.107 202.386.827 40,40 747.444.502 369,31
Chi phí bán hàng 2
9 Chi phí quản lí doanh nghiệp 966.772.010 1.584.643.861 163,91 742.231.957 46,84 1.563.321.301 210,62 1.162.974.853 74,39
182,4
10 (65.665.318) 132.648.000 241.964.116 317.910.405 131,39 2.613.681.940 822,14
LN thuần từ hđ kinh doanh 1
11 Thu nhập khác 176.485.381 280.222.157
12 Chi phí khác 65.000.000 213.628.128 328,66 545.261.000 255,24
13 Lợi nhuận khác 176.485.381 (65.000.000) 66.594.029 (545.261.000)
133,4
14 110.820.063 132.648.000 119,70 176.964.116 384.504.434 217,28 2.068.420.940 537,94
Tổng LN kế toán trước thuế 1

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề thực tập 8
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

15 CP thuế TNDN hiện hành 57.378.116 67.693.193 117,98 517.105.235 763,90


16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 110.820.063 132.648.000 119,70 119.586.000 90,15 316.811.241 264,92 1.551.315.705 489,67
( Nguồn cung cấp: Phòng tài chính kế toán)

Bùi Thị Hương Lớp: QTKDTH 49C


Chuyên đề tốt nghiệp 8
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

• Một số chỉ tiêu so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010.

Doanh thu thuần 100,0 100,0 100,0 100,0


0 0 0 0 100,00
Tỷ suất giá vốn hàng bán( giá vốn/ Doanh thu 86,03 91,71 90,50 86,92 81,57
thuần)
Tỷ suất lãi gộp(Lãi gộp/ Doanh thu thuần 13,97 8,29 9,50 13,08 18,42
Tỷ suất chi phí quản lý (Chi phí quản 5,35 3,39 3,19 6,30 3,56
lý/Doanh thu thuần)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận trước 0,61 0,45 0,76 1,50 6,32
thuế/ Doanh thu thuần)
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Dựa vào bảng 4, có thể thấy tỷ suất LNTT/ DTT năm 2010 tăng mạnh 4,82
lần so với năm 2009 tương ứng với tốc độ tăng 321,33%. Điều này cho thấy Công
ty đã kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh trong năm 2010.
Bên cạnh đó, tỷ suất chi phí quản lý tăng mạnh từ năm 2008 đến năm 2009
nhưng lại có xu hướng giảm xuống vào năm 2010. Chứng tỏ sau khi để khoản chi
phí quản lý tăng mạnh năm 2009 Công ty đã có biện pháp kiểm soát hiệu quả chi
phí quản lý
Tỷ suất giá vốn hàng bán giảm dần qua các năm và chỉ còn 81,57% vào
năm 2010 giảm 5.35 lần so với năm 2009 tương ứng tốc độ giảm 6,16%. Mà
GVHB lại là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của Công ty.
Đây là một thành tích tốt trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần hạ giá
thành sản phẩm. Đánh giá một cách khái quát nhìn chung Công ty đã có những
biện pháp trong việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nhìn chung Công ty
cũng đã đạt được những thành kết quả nhất định.
1.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động khác của Công ty

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 9
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Ngoài việc thực hiện các hoạt động kinh doanh chính, công ty còn tổ chức
các hoạt động khác như: khen thưởng, văn hóa xã hội, thể dục thể thao…..
Công ty luôn có những hình thức khen thưởng kịp thời động viên, khích lệ
tinh thần làm việc của nhân viên.
• Công tác khen thưởng

- Công tác thi đua khen thưởng qua các năm đổi mới về hình thức, nội dung
- Những đơn vị cá nhân hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo chất lượng
và thời gian quy định.
- Những đơn vị tìm thêm việc làm, nhận thêm công trình tự cân đối được
khả năng của mình và hoàn thiện nhiệm vụ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng cao.
- Những sáng kiến cải tiến trong sản xuất kinh doanh, tạo được chất lượng
hiệu quả làm lợi cho công ty về các mặt tiết kiệm vật tư …(thu hút khách hàng tiêu
thụ sản phẩm)
• Nguồn thưởng
Trích từ doanh thu của công ty. Quỹ khen thưởng phúc lợi tăng qua các năm.
Năm 2008 quỹ khen thưởng phúc lợi là 375.314.263 đồng, năm 2009 là 456.213.745
đồng, tăng 80.899.482 đồng tương ứng 121,56%.
Doanh nghiệp thường thưởng vào cuối quí, các ngày lễ Tết.
• Công tác văn hóa xã hội
Tổ chức lễ kỉ niệm nhân các ngày lễ lớn như ngày thành lập Công ty, quan
tâm đến đời sống vật chất, văn hóa tinh thần đối với cán bộ công nhân viên. Đơn vị
đã trích quỹ phúc lợi trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ công nhân viên khi ốm
đau, nằm viện, thăm hỏi với gia đình công nhân viên khi có việc hiếu, hỉ…
Xây dựng nếp sống văn minh của cán bộ công nhân viên trong ứng xử, giao
tiếp, trong các mối quan hệ nội bộ, quan hệ với khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh
Quy chế văn hóa công sở của Chính phủ đã đề ra.

1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 10
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức
Tổng
giám đốc.

Giám đốc Giám đốc Giám đốc


kinh doanh. kĩ thuật. HCNS.

Phân xưởng Phân xưởng


cơ điện gia công

Phòng Phòng Phòng Phòng


kĩ thuật kinh doanh. kế toán HCNS

Các tổ chức
sản xuất.

Tổ cơ Tổ Tổ Tổ Tổ
điện sơn phay tiện nguội

Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu được để đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình SXKD
của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của bộ máy quản lý, công ty đã
tổ chức lại cơ cấu lao động, các phòng ban, phân xưởng cho phù hợp với yêu cầu
quản lý chung.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có 1
Tổng giám đốc và 3 giám đốc chỉ đạo các phòng ban, xí nghiệp phân xưởng
của Công ty.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 11
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Mỗi phòng ban, xí nghiệp, phân xưởng trong Công ty đều có chức năng,
nhiệm vụ riêng. Nhưng giữa chúng đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau làm cho bộ
máy quản lý của Công ty tạo thành một khối thống nhất.
Bộ máy quản lý gồm :
- Tổng giám đốc, giám đốc kinh doanh, giám đốc kĩ thuật, giám đốc HCNS.
- Các phòng ban .
Chức năng nhiệm vụ của Ban giám đốc
* Tổng giám đốc
Là người phụ trách chung, quản lý Công ty về mọi mặt hoạt động, ra các
quyết định quản lý sản xuất, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt
động của Công ty mình. Tổng giám đốc không chỉ quản lý các phòng ban của mình
thông qua các giám đốc mà còn có thể xem xét trực tiếp từng nơi làm việc khi cần
thiết. Tổng giám đốc có các giám đốc và các trưởng phòng giúp đỡ trong việc điều
hành của Công ty.
* Giám đốc: Là người giúp việc của giám đốc trong việc quản lý Công ty.
Công ty có 3 giám đốc:
- Giám đốc KD: Phụ trách mặt kinh doanh của công ty, quản lý các phòng:
+ Phòng kinh doanh.
+ Phòng tài chính – kế toán.
- Giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về mặt kĩ thuật sản xuất sản phẩm, công tác an
toàn và bảo hộ lao động. Đề xuất với giám đốc về các vấn đề liên quan đến kĩ thuật
công nghệ. Giám đốc kĩ thuật quản lí phòng kĩ thuật.
- Giám đốc HCNS: Tham mưu cho Tổng giám đốc về tổ chức bộ máy kinh
doanh và bố trí nhân sự. Giám đốc nhân sự quản lí phòng HCNS.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
• Phòng kĩ thuật
+ Nghiên cứu, thiết kế hoặc tính toán triển khai chi tiết các sản phẩm theo đúng
mẫu mã, quy trình kĩ thuật theo hợp đồng kinh tế kĩ thuật đã kí kết với khách hàng.
+ Cải tiến các mặt hàng, sản phẩm đã nhập về của Công ty để nâng cao chất
lượng và quản lí các định mức kĩ thuật.
+ Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chữa lớn các thiết bị của các đơn vị
và kiểm tra việc bảo dưỡng các thiết bị của các đơn vị theo định kì.
• Phòng kinh doanh

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 12
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

+ Thực hiện kế hoạch tiếp thị, bán hàng, dịch vụ, thương mại, quản lý tài sản
kinh doanh, mua sắm cấp phát vật tư từng tháng, quý, năm theo mục tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty, định giá và xây dựng chính sách giá cả.
+ Hướng dẫn mọi thủ tục lấy hàng cho khách.
+ Dự thảo và kí kết các hợp đồng mua bán sản phẩm.
+ Theo dõi ký cược nhập, xuất sản phẩm.
+ Nhận đặt hàng và giải quyết tất cả những nhu cầu của khách hàng.
+ Lập danh sách khách hàng để theo dõi sự mua, bán sản phẩm của Công ty.
+ Theo dõi xuất, nhập khẩu sản phẩm của các kho.
+ Cung cấp sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
+ Theo dõi các biến động của thị trường, quản lý giá cả và chính sách giá.
• Phòng kế toán
+ Tổ chức hoạch toán kế toán về hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để phục vụ việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn
vốn, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật, nguyên liệu hàng hóa
trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh đề xuất kế hoach thu chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán quốc tế.
+ Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm theo đúng tiến độ giúp cho giám đốc
Công ty nắm trắc nguồn vốn, biết rõ lợi nhuận để ra các quyết định kip thời.
• Phòng HCNS
+ Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ, công nhân viên toàn Công ty, giải quyết
thủ tục về chế độ, tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỉ luật, khen
thưởng...
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề giữa các
cán bộ, công nhân trong Công ty.
+ Quản lý lao động tiền lương cán bộ công nhân viên, cùng với phòng kế
toán xây dựng tổng quỹ lương và xét duyệt phân bổ quỹ lương.
+ Quản lý công văn sổ sách giấy tờ và con dấu.
+ Xây dựng lịch công tác, hội họp, sinh hoạt định kì và bất thường.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 13
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

+ Theo dõi công tác pháp chế của Công ty giúp giám đốc hướng dẫn các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đúng pháp luật.
• Các phân xưởng: là bộ phận quan trọng trong Công ty, có 2 phân xưởng:
+ Phân xưởng cơ điện.
+ Phân xưởng gia công.
• Trong các phân xưởng được chia thành từng tổ sản xuất cụ thể.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng
1.4.1. Đặc thù về sản phẩm,cung cấp sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu cho
doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm của Công ty
là những máy móc thiết bị và công cụ phục vụ cho các ngành sản xuất khác như:
Lắp ráp xe máy, lắp ráp tivi, quạt, chế biến phân rác vi sinh, công nghiệp sản xuất xi
măng lò đứng... Hướng nữa là kinh doanh các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các
doanh nghiệp khác ngoài ngành cơ khí như : Điện tử, truyền hình...; kinh doanh các
mặt hàng gia dụng, nội thất phục vụ tiêu dùng, phục vụ cho mục đích công nghiệp.
Vì vậy máy móc của Công ty có đặc điểm là có vòng đời dài, có giá trị cao
như….do vậy việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh hay chậm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến vòng quay vốn và gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Có thể căn cứ vào đặc tính sử dụng để chia sản phẩm của Công ty ra thành
các dạng chính sau:
- Các loại máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất của ngành cơ khí như máy
cắt tôn, chấn tôn, phay, bào, mài, doa, tiện, khoan, đột dập, ép thuỷ lực, đúc áp lực
cao, cắt đột liên hợp,....loại thông thường, loại điều khiển kỹ thuật số NC, CNC
được nhập khẩu trực tiếp từ các nước phát triển như Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Nga,
Tiệp, Hàn Quốc, Đài Loan....
- Các loại máy móc thiết bị công cụ phục vụ cho sản xuất của các ngành
công nghiệp khác như công nghiệp xây dựng với các dây chuyền thiết bị mới
100%: dây chuyền xả băng, dây chuyền lốc cột thép, tổ hợp đính gá dầm... Đối với
từng bạn hàng, từng đối tượng phục vụ, Công ty đều có những sản phẩm thích ứng
để đáp ứng các nhu cầu.
- Các mặt hàng giá lưu trữ, giá tài liệu cùng các loại tủ sắt nội thất văn
phòng. Do được đầu tư đúng hướng cho mặt hàng này như hệ thống tẩy rửa, dây

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 14
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

chuyền sơn tĩnh điện... nên hình thức chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của sản
phẩm này ngày càng được nâng cao.
Về cung cấp sản phẩm
Công ty luôn cung cấp những sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lí, thái độ
phục vụ khách hàng ân cần chu đáo. Công ty còn đưa ra những nội quy khi quan hệ
với khách hàng, tất cả các cán bộ công nhân viên trong Công ty phải thực hiện.
Dưới đây là 10 điều ghi nhớ khi quan hệ với khách hàng.
+ Khách hàng là người quan trọng nhất đối với toàn bộ cán bộ công nhân
viên Công ty.
+ Khách hàng không phụ thuộc với chúng ta mà chúng ta phụ thuộc vào
khách hàng.
+ Khách hàng mang lại lợi ích vật chất và tinh thần đến cho cuộc sống của
mỗi chúng ta.
+ Khách hàng là mục đích công việc của chúng ta.
+ Khách hàng không phải là người để chúng ta tranh cãi hay chứng minh
rằng họ sai.
+ Khách hàng là người đem đến cho chúng ta những mong muốn và nhu cầu
của họ, công việc của chúng ta là thỏa mãn mong muốn và nhu cầu đó.
+ Khách hàng luôn tin tưởng và mong đợi sự phục vụ tần tình mà chúng ta
không bao giờ được quên đáp lại.
+ Khách hàng phải được đối xử lịch sự và chu đáo mọi nơi, mọi lúc.
+ Khách hàng luôn được chúng ta quan tâm chia sẻ, chúng ta phải hiểu
khách để thực hiện điều đó.
+ Khách hàng là nhịp cầu nối giữa quyền lợi của họ và lợi ích của chúng ta.
Tiêu thụ sản phẩm
- Với phương châm không ngừng mở rộng quan hệ và đa dạng hóa sản phẩm,
Công ty luôn dành một bộ phận nhỏ để làm dịch vụ cơ khí nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng như Công ty có đội ngũ xe chuyên dùng gồm cẩu tự hành
và cẩu cỡ lớn từ 11 tấn đến 25 tấn để đưa máy móc thiết bị đến tận công trình.Việc
tiêu thụ sản phẩm của Công ty là rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty. Do đó Công ty nên thành lập bộ phận marketing với
nhiệm vụ là quảng bá sản phẩm hay sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng, từ đó làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 15
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

1.4.2. Khách hàng


Kinh doanh hướng đến khách hàng, đây là mục tiêu xác định được Công ty
xác định từ khi nước ta tham gia vào nền kinh tế thị trường. Điều này càng được
Công ty quan tâm hơn khi khi nhu cầu sử dụng vốn của Công ty ngày càng muốn
được nâng cao.
Khách hàng của Công ty phân bổ trên địa bàn rộng lớn.
Thị trường cung cấp máy móc thiết bị rộng lớn, không chỉ trong nước mà
còn ở nước ngoài.
Khách hàng trong nước: do nước ta về cơ bản còn là một nước nông nghiệp,
nên khách hàng có thể là cá nhân ( hộ gia đình), hoặc tập thể( trang trại), nên số
lượng máy móc tiêu thụ hàng năm tương đối lớn. Bên cạnh đó nước ta còn đang
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên, những tỉnh ở vùng sâu
vùng dần dần cũng cải tiến để sao máy móc có thể thay thế sức lao động của con
người. Số lượng khách hàng trong nước của Công ty cũng tăng lên đáng kế.
Khách hàng nước ngoài: Công ty cũng xuất khẩu máy móc sang một số nước
bạn như Lào, Campuchia… nên không gian phân bố sản phẩm của Công ty ngày
càng mở rộng.
Giá trị của những máy móc này thường lớn, nên khi mua sản phẩm khách
hàng thường cân nhắc kĩ lưỡng, để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng, Công ty đã đưa
ra những điều ghi nhớ khi phục vụ khách hàng, như đã nêu ở trên. Khách hàng cũng
là đối tượng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của Công ty, số lượng khách hàng
lớn, lượng vốn đầu tư vào lớn, vì thế vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
Công ty càng trở nên cấp thiết.
1.4.3. Nguồn nhân lực trong Công ty
Khi nói đến nguồn lực trong một doanh nghiệp ta không thể không nói đến nguồn
lực con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định của lực lượng sản xuất, vì thế
lao động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với
doanh nghiệp nói riêng. Lực lượng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp, cơ
cấu lao động phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức độ hiện đại
hoá sản xuất của doanh nghiệp. Chất lượng lao động sẽ quyết định và được thể hiện
qua kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, vì đây chính là đối tượng trực tiếp sử dụng nguồn vốn trong Công ty.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 16
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, cũng như mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn Công ty TNHH cơ khí Phú Cường luôn coi trọng việc tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động hợp lý nhằm mục đích đem lại năng
suất lao động cao nhất, tạo điều kiện cho lao động trong Công ty phát huy hết năng
lực của người lao động, Công ty đặc biệt chú ý đến nguồn nhân lực cấp cao, ví dụ
như những cán bộ quản trị, cán bộ quản lí… đây là bộ phận đưa ra những quyết
đinh về sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn tốt hay không cũng phần nào
chịu sự tác động của những quyết định đó. Tiếp đến Công ty đặc biệt chú ý đến
nhân viên phòng kế toán, đây là đối tượng tính toán những con số về hiệu quả sử
dụng vốn. Nhân viên phòng kế toán phải có năng lực mới có thể đưa ra được những
con số chính xác về hiệu quả sử dụng vốn như hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, tỷ
suất lợi nhuận / vốn kinh doanh…
Tóm lại, nguồn nhân lực trong Công ty tác động một cách trực tiếp hay gián
tiếp đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Công ty nên chú trọng nhiều hơn nữa đến
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để năng cao năng lực tay nghề của
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.4.4 Cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị
Cơ sở vật chất rất quan trọng đối với một Công ty, nó càng quan trọng hơn
với một Công ty hoạt động trong ngành cơ khí. Công ty TNHH cơ khí Phú Cường
là một doanh nghiệp gia công cơ khí cho nên máy móc thiết bị chiếm một tỉ trọng
lớn nhất trong số TSCĐ của Công ty. Cơ sở vật chất tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Mỗi một máy móc trang thiết bị trong Công ty có những đặc điểm riêng về
kỹ thuật sản xuất, nó tác động liên tục tới một số chỉ tiêu liên quan trong phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc, thiết bị. Kỹ thuật sản
xuất giản đơn, doanh nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại phải
luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và nhu cầu của khách hàng về chất lượng
sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ tăng doanh thu lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chi tiêu này lâu daì. Vì thế bên cạnh những máy móc kĩ thuật
có trình độ đơn giản thì Công ty cũng luôn mua sắm những máy móc, kỹ thuật sản
xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, Công ty có thế lớn trong cạnh tranh.
Song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lượng nguyên liệu cao sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn cố định. Đây cũng chính là lí do tại sao Công ty luôn chú trọng đến
việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 17
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

1.4.5 Chính sách kinh tế của nhà nước


Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích
chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các
quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”-sự can thiệp của nhà nước. Sự
can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà nước vừa trực tiếp,
vừa gián tiếp tác động tới hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Chính sách của nhà nước như chính sách về vốn, chính sách tín dụng, chính
sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, các
quy định đánh giá lại tài sản, quy định về trích khấu hao, quy đinh về các quỹ có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, cũng như
ảnh hưởng đến vấn đề sử dụng vốn trong Công ty.
Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản
lý cao và ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ, không đồng bộ,
còn thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động sử dụng vốn.
Trong mấy năm gần đây tác động chính sách kinh tế của nhà nước cũng như
việc không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách về quản lý vốn, việc tổ
chức thực hiện đã cho thấy những dấu hiệu tích cực rõ rệt.
Bên cạnh sự ảnh hưởng của các chính sách của chính phủ thì sự phát triển
nền kinh tế trong nước cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty nói riêng.
Nền kinh tế nước ta từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, bên
cạnh việc phục hồi hậu quả của cuộc khủng hoảng để lại nước ta còn phải đối mặt
với những thách thức trong nền kinh tế hội nhập. Công ty TNHH cơ khí Phú
Cường, là một trong những thành viên trong nền kinh tế nên Công ty cũng ít nhiều
chịu ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước. Những sản phẩm của Công ty, không
những chịu sự cạnh tranh từ những Công ty hoạt động cùng ngành trong nước mà
còn chịu sự cạnh tranh của với những hàng nhập khẩu. Chính vì thế những chính
sách kinh tế của nhà nước sẽ có những tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn,
cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 18
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
CƠ KHÍ PHÚ CƯỜNG
2.1. Tình hình tài chính của Công ty giai đoạn 2006 – 2010
2.1.1. Cơ cấu tài sản
Dựa vào báo cáo tài chính tại Công ty giai đoạn 2006 – 2010 ta có bảng cơ
cấu tài sản đưới đây.
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản tại Công ty giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
TS lưu động và
I 61.774.578.427 45.798.407.525 41.255.062.855 47.489.416.872 44.209.382.596
ĐTNH
1 Tiền 141.669.357 277.539.792 270.452.305 825.887.256 883.801.221

Các khoản đầu


2 tư tài chính 0 0 0 0 0
ngắn hạn
Các khoản phải
3 2.935.185.250 2.478.194.788 8.259.459.550 15.352.946.794 8.778.250.787
thu ngắn hạn
4 Hàng tốn kho 56.040.112.256 41.500.343.397 31.384.695.000 29.472.609.545 29.576.718.390

Tài sản lưu


5 2.657.611.564 1.542.329.548 1.340.456.000 1.837.973.277 4.970.612.198
động khác
TSCĐ và đầu tư
II 3.587.810.803 3.600.373.466 9.911.736.740 10.240.179.532 13.493.282.494
dài hạn
1 TSCĐ 4.331.850.656 4.414.955.492 10.463.736.740 13.515.766.199 16.347.492.899

Các khoản phải


2 0 0 0 0 0
thu dài hạn
3 Tài sản khác 0 0 0 0 0

Tổng cộng 66.106.429.083 50.275.945.990 51.718.799.595 61.005.183.071 60.556.875.495

Nguồn : phòng tài chính – kế toán

Dựa vào bảng 2.1. cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2006 – 2010, thấy
tổng tài sản của Công ty qua các năm có nhiều biến động, và đánh giá một cách khái
quát thì tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm. Cụ thể như sau:

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 19
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Năm 2007, tài sản giảm mạnh so với năm 2006 với số giảm tuyệt đối là
15.830.483.093 đồng, số giảm tương đối là 23,95%. Sang năm 2008, tài sản bắt đầu
tăng trở lại với số tăng tuyệt đối là 1.442.853.605 đồng và số tăng tương đối là
2,87%. Đến năm 2009, tài sản tăng mạnh với số tăng tuyệt đối là 9286.383.476
đồng và số tăng tương đối là 17,96%. Năm 2010 so với năm 2009, tài sản lại giảm,
tuy nhiên mức độ giảm là không đáng kể (448.307.576 đồng, 0,7%).
Tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
- Tiền và các khoản tương đương tiền: chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng giá
trị tài sản của Công ty (lần lượt qua các năm là 0,21%; 0,55%; 0,52%; 1,35%;
1,46%). Điều này làm cho khả năng thanh toán tức thời của Công ty gặp rất nhiều
khó khăn. Tuy nhiên tỷ trọng này đã có xu hướng tăng dần qua các năm cả về giá trị
lẫn cơ cấu.
- Hàng hóa tồn kho: Vì hoạt động chủ yếu của Công ty là gia công lắp ráp,
sửa chữa thiết bị, kinh doanh buôn bán cơ khí nên hàng tồn kho của Công ty chiếm
tỷ trọng lớn (năm 2006 chiếm 84,77% tổng giá trị tài sản) nhưng có xu hướng giảm
dần qua các năm. Năm 2010, so với tổng giá trị tài sản ngắn hạn thì hàng hóa tồn
kho chiếm tới 66,9%, trong khi vốn bằng tiền 883,8 triệu đồng chiếm 2%, các
khoản phải thu 8.778,2 triệu đồng chiếm 19,86%. Điều này cho thấy việc sử dụng
vốn chưa hiệu quả, phần lớn vốn ứ đọng ở khâu thanh toán và tiêu thụ. Mặt khác,
hàng tồn kho lớn dẫn tới chi phí bảo quản và cất giữ tăng thêm, càng làm cho tình
hình tài chính của Công ty khó khăn hơn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: biến động mạnh về giá trị. Riêng về cơ cấu
có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2006-2009, lần lượt chiếm tỷ trọng trên tổng
tài sản là 4,44%; 4,93%; 15,97% và 25,17%. Đến năm 2010 thì giảm mạnh cả về
giá trị lẫn cơ cấu, chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến việc thu hồi các khoản
phải thu, cố gắng hạn chế hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, làm cho
việc sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn. Mặt khác cũng chứng tỏ rằng Công ty đã tìm
được cho mình những khách hàng tin cậy.
- Tài sản lưu động khác có cũng có sự biến động qua các năm nhưng đánh
giá một cách chung nhất là có sự tăng lên mạnh vào năm 2010. So với năm 2006
con số tăng lên là đáng kể 2.313.000.634 đồng.
- Các khoản đẩu tư tài chính ngắn hạn trong Công ty có thể nói là không
đáng kể, Công ty chưa chú trọng đến khoản mục này.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 20
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn là tài sản cố định
hữu hình bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, máy tính, máy tiện,...và
nhiều máy móc phục vụ hoạt động sản xuất gia công sửa chữa của Công ty. Tài sản
cố định hữu hình chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản và có xu hướng tăng dần
về mặt giá trị. Riêng về cơ cấu, tỷ trọng này có giảm nhẹ nhưng sang năm 2010 lại
tăng mạnh trở lại và đạt mức 22,28%, cho thấy Công ty đã cố gắng đổi mới trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
So sánh tài sản cố định và tài sản lưu động trong Công ty giai đoạn 2006 -
2010
Đánh giá một cách khái quát thì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản trong Công ty. Tỷ trọng phần trăm của tài sản lưu động qua các năm lần
lượt như sau: 93,45%, 91,09%, 79,77%, 77,85%, 73%. Qua các năm, tỷ trọng của
tài sản lưu động có xu hướng giảm xuống, đây là một dấu hiệu tốt. Tuy nhiên thì tốc
độ giảm xuống còn chậm. Sự giảm xuống của tài sản lưu động chứng tỏ Công ty
cũng đã phần nào chú ý đến sự mất cân bằng giữa hai chỉ tiêu này, và đang có xu
hướng điều chình sao cho có sự phù hợp giữa hai chỉ tiêu trên.
2.1.2. Cơ cấu về nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của Công ty được cấu thành từ vốn cố định và vốn lưu
động. Sự biến động của tổng vốn là do sự biến động của hai thành tố trên gây ra.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn tại Công ty giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
I Nợ phải trả 53.565.063.749 38.178.664.192 33.077.113.965 30.441.623.490 28.445.134.319
1 Nợ ngắn hạn 53.565.063.749 38.178.664.192 33.077.113.965 30.441.623.490 28.445.134.319
2 Nợ dài hạn 0 0 0 0 0
II Nguồn vốn chủ
12.541.365.334 12.097.281.798 18.641.685.630 30.563.559.581 32.111.741.176
sở hữu
1 Nguồn vốn và quỹ 12.541.365.334 12.097.281.798 18.266.371.367 30.107.345.836 31.655.527.431
2 Nguồn kinh phí 0 0 375.314.263 456.213.745 456.213.745
Tổng 66.106.429.083 50.275.945.990 51.718.799.595 61.005.183.071 60.556.875.495

Nguồn: phòng tài chính – kế toán


Nợ phải trả

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 21
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Nhìn chung, nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng lớn, chứng tỏ khả năng
huy động vốn đầu tư từ bên ngoài của công ty là khá tốt. Tuy nhiên, song song với
nó là khả năng xảy ra rủi ro về tài chính là rất cao, đòi hỏi Công ty phải có những
biện pháp quản lý và sử dụng vốn tốt hơn
Năm 2006, cơ cấu nguồn vốn của Công ty là chưa hợp lý. Hệ số nợ/tổng tài
sản là khá cao: 81,03%, không tốt đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ số này
cao tỉ lệ thuận với khả năng rủi ro tài chính.Tuy nhiên, hệ số này đã giảm dần qua
các năm, thể hiện mức tài trợ tài sản dựa trên các khoản nợ ngày càng giảm. Đến
năm 2010, hệ số này chỉ còn 46,97% là tương đối hợp lý.
Nguồn vốn nợ có xu hướng giảm dần qua các năm, giảm cả về giá trị và cơ
cấu. Đặc biệt là năm 2009, trong khi nguồn vốn tăng mạnh, giá trị của vốn nợ vẫn
giảm dẫn đến cơ cấu vốn nợ giảm từ 63,96% (năm 2008) xuống còn 49,9 %. Công
ty đang nỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nợ phải trả của Công ty bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác. Tuy
nhiên tại Công ty chỉ có nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác bằng không hoặc
không đáng kể. Đây là một dấu hiệu không tốt và bất hợp lý trong cơ cấu nợ. Nợ
ngắn hạn quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng rủi ro tài chính là rất cao. Công ty nên có
một số biện pháp thay đổi, tăng cường khả năng vay dài hạn để giảm tỷ trọng nợ
ngắn hạn xuống.
Vốn chủ sở hữu
Trong tổng nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng đã tăng đều qua các năm. Năm 2006 chỉ chiếm 18,97%, đến năm 2010 đã đạt
mức 53,03%.
Trong vốn chủ sở hữu thì vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn. Quỹ
đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính năm 2006, 2007 chưa có; đến năm
2008, hai loại quỹ này đã chiếm khoảng 3% so với tổng nguồn vốn, chứng tỏ Công
ty đã chú trọng hơn đến hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, mở rộng quy mô kinh
doanh làm tăng số lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
So sánh nợ phải trả với vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty. Điều này
nói lên Công ty đã chiếm dụng vốn của khách hàng một lượng lớn. Chỉ tiêu này quá
lớn không phải là dấu hiệu tốt, vì điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của Công ty. Vốn chủ chiếm một tỉ lệ phần trăm nhỏ trong ba năm 2006, 2007,

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 22
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

2008 cụ thể lần lượt các năm như sau: 18,97%, 24,06%, 36,04%. Trong hai năm
2009 và 2010, chỉ tiêu này có sự tăng lên chiếm 50,10%, 53,03% trong hai năm
2009, 2010. Có sự cân đối giữa hai chỉ tiêu, đây là một dấu hiệu tốt.
2.1.3. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của
hoạt động tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho cấp quản trị ra những quyết định
đúng đắn. Các quyết định như vay bao nhiêu tiền, thời hạn vay bao nhiêu… tất cả
những thông tin trên dựa vào khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của Công ty
phải đáp ứng được nhu cầu thanh toán những khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán cao hay thấp đều ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy để phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty, ta cần phân tích khả năng thanh toán của Công ty.
Trong nguồn vốn của Công ty bao gồm vốn cố định và nguồn vốn lưu động.
Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ta phải kể đến nguồn vốn lưu động. Để đi vào
phân tích tình hình đảm bảo khả năng thanh toán hay chính là đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng ta tiến hành phân tích hai chỉ tiêu là vốn
lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Cụ thể như sau:
Vốn lưu động thường xuyên
Đây là khoản chênh lệch giữa nguồn vốn ngắn hạn với tài sản cố định hai giữa
tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn, chỉ tiêu này được tính cụ thể như sau:
Vốn lưu động thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
Từ công thức trên ta có bảng số liệu sau.
Bảng 2.3: vốn lưu động thường xuyên giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị: đồng
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
Tài sản cố định 4.331.850.656 4.477.538.465 10.463.736.740 13.515.766.199 16.347.492.899
Nguồn vốn dài hạn 12.541.365.33
12.097.281.798 18.641.685.630 30.563.559.581 32.111.741.176
4
Vốn lưu động thường
8.209.514.678 7.682.326.316 8.177.948.890 17.047.793.322 15.764.248.277
xuyên

Nguồn: phòng tài chính – kế toán

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 23
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Dựa vào bảng số liệu ở trên ta thấy, vốn lưu động thường xuyên của Công ty
luôn dương. Nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố định, phần dư
thừa đó luôn đầu tư vào tài sản lưu động. Tài sản lưu động lớn hơn nguồn vốn ngắn
hạn, do vậy khả năng thanh toán của Công ty tốt. Vốn lưu động của Công ty, tăng
giảm không đều, năm 2007 có sự giảm nhẹ, nhưng năm 2009 tăng mạnh, gấp hai
lần so với năm 2008. Nguyên nhân do tốc độ tăng của nguồn vốn dài hạn tăng mạnh
hơn tốc độ tăng của tài sản cố định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Bảng 2.4: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Đơn vị: đồng
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
Nợ ngắn hạn 53.565.063.749 38.178.664.192 33.077.113.965 30.441.623.490 28.445.134.319
Tồn kho và các
58.975.297.506 43.042.672.945 39.644.154.550 44.825.556.339 38.354.969.177
khoản phải thu
Nhu cầu vốn lưu
5.410.233.757 4.864.008.753 6.567.040.594 14.383.932.849 9.909.834.858
động thường xuyên
Nguồn: phòng tài chính – kế toán
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà doanh
nghiệp cần để chi một phần vào tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản
phải thu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = tồn kho và các khoản phải thu – nợ
ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hàng năm đều dương qua các năm. Chỉ
tiêu này cao nhất là năm 2009, với con số 14.383.932.849 đồng. Nhu cầu vốn lưu
động dương và có xu hướng tăng, chứng tỏ các khoản ngắn hạn mà Công ty chiếm
dụng được không đủ để chi cho tài sản ngắn hạn. Công ty đã dùng nguồn dài hạn để
chi cho phần chênh lệch này. Công ty cần giảm tồn kho và các khoản phải thu.
Tóm lại, Công ty đảm bảo khả năng thanh toán, tuy nhiên hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao, cần giảm tồn kho và các khoản phải thu để tăng khả năng quay vòng
của vốn.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 24
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty giai đoạn
2006 – 2010
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một
lượng vốn nhất định. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu
quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi
vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện
chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có
các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Công ty.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chúng ta dùng các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tổng vốn, vốn cố định và vốn lưu động. Cụ thể như sau:
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Căn cứ vào bảng báo cáo tài chính các năm trong giai đoạn 2006 – 2010, các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh được phản ánh trong bảng
sau.
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu thuần Đồng 18.061.850.773 29.394.270.619 23.320.811.385 24.818.050.002 32.707.701.184

Giá vốn hàng bán Đồng 15.538.041.558 26.956.799.600 21.066.846.393 21.572.626.116 26.682.257.791

Lợi nhuận sau


Đồng 110.820.063 132.648.000 119.586.000 316.811.241 1.551.315.705
thuế
Vốn chủ sở hữu 12.319.323.56
Đồng 6
15.181.826..583 24.186.858.602 30.881.436.634 32.111.741.176
bình quân
Vốn kinh doanh 58.191.187.53
Đồng 7
50.997.372.793 56.361.991.333 60.781.029.283 60.556.875.495
bình quân
Hiệu suất sử dụng 0,31 0,57 0,41 0,40 0,54
vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận/
% 0,90 0,87 0,50 1,03 4,83
vốn chú sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận/
% 0,20 0,26 0,21 0,52 2,56
vốn kinh doanh
Nguồn: phòng tài chính – kế toán

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 25
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Dựa vào số liệu tính được ở bảng 2.5 thấy tất cả nhưng chỉ tiêu trên đều có
sự biến động qua các năm.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
được tính như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn KD = doanh thu thuần/ vốn kinh doanh bình quân
Dựa vào bảng số liệu tính toán được ở bảng 2.5 thấy hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty qua các năm còn rất thấp. Chỉ tiêu này cũng có xu hướng
tăng lên nhưng tốc độ tăng không đáng kể, tốc độ tăng này phải mạnh hơn nữa. Cụ
thể: năm 2006, chỉ tiêu này đạt 0,31 đến năm 2009 có sự tăng nhẹ lên được 040và
năm 2010 chỉ tiêu này có sự tăng lên nhưng đây vẫn chữa được coi là kết quả tốt.
Chỉ tiêu còn rất thấp, Công ty sử dụng vốn kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia lợi
nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thi
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Dựa vào bảng 2.5 thấy tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu có nhiều biến động.
Năm 2006 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 0,9 đồng lợi nhuận. Năm
2007 tạo ra được 0,87 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm, nhưng đến
năm 2008 do khủng hoảng kinh tế tài chính, chỉ tiêu này giảm xuống một cách
mạnh mẽ. Tại thời điểm năm 2010, một đồng vốn chủ sở hữu Công ty chỉ còn thu
được 0,5 đồng lợi nhuận. năm 2009, 2010 cuộc khủng hoảng kinh tế đi qua với
những chính sách kinh tế của nhà nước cũng như của Công ty, chỉ tiêu này có dấu
hiệu tăng vào năm 2009 và tăng mạnh vào năm 2010. Năm 2009 một đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra được 1,03 đồng lợi nhuận và năm 2010 con số này là 4,83.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh
Tỉ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh cho biết cứ bỏ một đồng vốn vào kinh
doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu điển hình cho thấy rất
rõ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Tỉ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh được tính bằng lợi
nhuaanjsaah thuế chia tổng vốn kinh doanh bình quân. Nhìn một cách khái quát thì
tỉ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh trong giai đoạn qua của Công ty có xu hướng tăng
nhẹ qua các năm. Năm 2007, chỉ tiêu này tăng lên 157% so với năm 2006, chỉ tiêu

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 26
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

này không tăng lên vào năm 2008b mà lại có xu hướng giảm nhẹ so với 2007. Đặc
biệt phải kể đến sự tăng lên của năm 2009 và 2010. Tỉ suất này tặng lên 200% so
với năm 2007. Trong năm này, cứ 100 đồng vốn kinh doanh Công ty thu được
0,519 đồng lợi nhuận.
Nhìn chung xét về mặt tài chính thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn
thấp. Mặc dù lợi nhuận có xu hướng tăng nhưng các chỉ tiêu kể trên giảm, có năm
tăng nhưng tốc độ tăng chậm và không có một xu hướng có định, các chỉ tiêu này
luôn luôn biến động. Điều này việc tăng nguồn vốn của Công ty chưa đem lại hiệu
quả. Vốn đưa vào vẫn chưa tạo ra được lợi nhuận cho Công ty.
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh. Việc sử
dụng vốn có định của Công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ
tiêu trong bảng dưới đây.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010

Doanh thu thuần Đồng 18.061.850.773 29.394.270.619 23.320.811.385 24.818.050.002 32.707.701.184

Giá vốn hàng bán Đồng 15.538.041.558 26.956.799.600 21.066.846.393 21.572.626.116 26.682.257.791
Lợi nhuận sau thuế Đồng 110.820.063 132.648.000 119.586.000 316.811.241 1.551.315.705
Vốn cố định bình
Đồng 12.541.365.334 12.319.323.566 15.360.483.714 24.602.622.605 31.337.650.378
quân
TSCĐ bình quân Đồng 3.587.810.803 3.600.373.466 9.911.736.740 10.240.179.532 13.493.282.494
Hiệu suất sử dụng
1,44 2,39 1,52 1,01 1,04
vốn CĐ
Hiệu suất sử dụng
0,05 0,08 0,03 0,02 0,03
TSCĐ
Tỷ suất lợi nhuận/
% 0,88 1,08 0,78 1,29 4,95
vốn CĐ
Nguồn: phòng tài chính - kế toán
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh
doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = doanh thu thuần/ vốn CĐ sử dụng bình
quân trong kì

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 27
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Năm 2006: một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 1,44
đồng doanh thu. Trong năm này chỉ tiêu này chưa cao, Công ty cần có biện pháp
khắc phục.
Năm 2007: một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2,39
đồng doanh thu tăng 0,95 đồng(tương ứng với 65,97%) so với năm 2006. Do vốn cố
định bình quân năm 2007 giảm 222.041.770 đồng trong khi doanh thu tăng 11 tỷ
đồng, do Công ty có những biện pháp sử dụng vốn cố định hợp lí hiệu quả hơn làm
cho hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng.
Năm 2008: một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại
1,52đồng doanh thu giảm 0.87 đồng (tương ứng với 36,40%) so với năm 2007. Năm
2008, chỉ tiêu này giảm là do Công ty khủng hoảng kinh tế gây khó khăn cho Công
ty nên mặc dù đã có biện pháp sử dụng vốn cố định hợp lí nhưng hiệu quả không
cao, giảm xuống so với năm 2007.
Năm 2009, 2010 trong hai năm này, chỉ tiêu này còn giảm xuống mạnh. Năm
2009, một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1,01 đồng
doanh thu và năm 2010 là 1,04 đồng doanh thu. Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
Công ty ngày càng giảm xuống, đây cũng chính là lí do góp phần làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn của Công ty.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH cơ khí Phú Cường
ngày càng có xu hướng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối hiệu
quả công suất của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong
năm 2009, 2010 Công ty cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của
mình hơn nữa để vận dụng công suất máy móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải
đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản cố đinh tham gia vào sản xuất
kinh doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ= doanh thu thuần/ TSCĐ bình quân trong kỳ
Từ bảng số liệu 2.6 trên ta thấy hiệu suất tài sản cố định liên tục biên động
qua các năm. Trong giai đoạn 2006 -2009, có sự tăng lên trong năm 2007 và sau đó
là có xu hướng giảm năm 2008, 2009. Nếu năm 2006, một đồng giá trị tài sản cố
định chỉ tạo ra 0,05 đồng lợi nhuận thì năm 2007, cứ một đồng giá trị tài sản cố định
tạo ra 0.08 đồng lợi nhuận. Đã có sự tăng lên chút ít về hiệu quả sử dụng tài sản cố

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 28
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

định. Năm 2008, 2009 chỉ tiêu này giảm so với năm 2007. Đến năm 2010 có sự tăng
lên so với năm 2008 nhưng mức độ tăng lên không đáng kể. Năm 2010 cư 1 đồng
giá trị tài sản cố định tạp ra 0,03 đồng doanh thu. Nguyên nhân chỉ tiêu này có mực
độ tăng lên không đáng kể là do giá trị của tài sản cố định vẫn nằm ở chi phí xây
dựng dở dang. Công ty đầu tư lớn vào những máy móc có giá trị lớn, tốc độ khấu
hao, khả năng thu hồi vốn chậm điều này là đặc trưng của ngành cơ khí nên hiệu
quả sử dụng tài sản cố định thấp.
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn cố định
Hiệu quả tài sản cố định còn được đánh giá bằng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/
vốn cố định. Tỉ suất lợi nhuận/ vốn cố định cho biết cứ bỏ một đồng vốn cố đinh
vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Dựa vào số liệu đã phân tích ở bảng 2.6, đánh giá một cách khái quát, chỉ
tiêu này có xu hướng tăng lên từ trong giai đoạn 2006- 2010. Trong giai đoạn này
có năm 2008 là có xu hướng giảm. Cụ thể như sau:
Năm 2006 cứ một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình kinh doanh,
Công ty thu được 0,88 đồng lợi nhuận. năm 2007 có sự tăng lên so với năm 2006,
với con so là 1,08 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty có
chiều hướng tốt hơn. Đến năm 2008, do khủng hoảng kinh tế, Công ty đã gặp nhiều
khó khăn trong năm này nên hiệu quả sự dụng vốn không cao, và đã có sự giảm
xuống của chỉ tiêu này. Sau khi thoát khỏi cuộc khủng hoảng, cùng với sự cố gắng
của cán bộ công nhân viên trong Công ty, hiệu quả sử dụng vốn cô định có sự tăng
lên vào năm 2009, trong năm này cứ một đồng vốn cố tham gia vào quá trình kinh
doanh Công ty sẽ thu được 1,29 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tiếp tục tăng vào năm
2010, không những tăng mà còn tăng với tốc độ mạnh, một đồng vốn cố định, Công
ty bỏ ra để kinh doanh sẽ thu được 4,95 đồng lợi nhuận. Đây là dấu hiệu tốt Công ty
cần tiếp tục phát huy.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong tổng vốn kinh doanh, nó đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá dưới đây là một số chỉ tiêu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = lợi nhuận sau thuế / vốn lưu động bình quân

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 29
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Dựa vào bảng số liệu ta thấy, cứ mỗi đồng vốn lưu động tạo ra được 0,002
đồng lãi năm 2006, 0,003 đồng lãi năm 2007, 0,077 năm 2008, 0,115 năm 2009,
0,055 năm 2010. Từ năm 2006 – 2009 chỉ tiêu này có xu hướng tăng, điển hình là
năm 2009, tăng 0,038 tương ứng với 149,35%. Năm 2010, chỉ tiêu này có xu hướng
giảm xuống so với năm 2009. Ngoài chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn lưu động
còn được phản ánh thông qua chỉ tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
Số vòng vốn lưu chuyển vốn lưu động
Số vòng vốn lưu chuyển vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy
vòng trong kì và mỗi đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Số vòng lưu chuyển vốn lưu động = doanh thu / vốn lưu động bình quân
Nhìn chung thì số vòng lưu chuyển vốn lưu động tăng trong giai đoạn 2006 –
2010. Năm 2008 có sự giảm nhẹ nhưng không đáng kể sau đó chỉ tiêu này tiếp tục
tăng năm 2009, 2010.
Để đánh giá kĩ hơn của chỉ tiêu số vòng lưu chuyển vốn lưu động chúng ta sẽ
đi sâu vào phân tích chỉ tiêu số vòng quay dự trữ, tồn kho.
Vòng quay dự trữ tồn kho phản ánh só vòng luân chuyển hàng tồn kho trong
một thời kì. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn
kho ít mà doanh nghiệp vẫn cao.
Vòng quay tồn kho dự trữ = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho
Vòng quay tồn kho dự trữ có xu hướng tăng từ năm 2006 – 2009.Và giảm ở
năm 2010. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty tăng, nhưng
những con số mà Công ty đạt được vẫn chưa phải là đã tốt. Cần có biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 30
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Bảng 2.7: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Năm
2006 2007 2008 2009 2010
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu 18.061.850.773 29.394.270.619 23.320.811.385 24.818.050.002 32.707.701.184
Tổng lợi nhuận sau
110.820.063 132.648.000 119.586.000 316.811.241 1.551.315.705
thuế
Giá vốn hàng bán 15.538.041.558 26.956.799.600 32.048.700.000 31.672.120.600 26.682.275
Vốn lưu động bình
53.565.063.749 38.178.664.192 33.077.113.965 30.441.623.490 28.445.134.319
quân
Tồn kho bình quân 56.040.112.256 41.500.343.397 31.384.695.000 29.472.609.545 29.576.718.390
Hiệu quả sử dụng
0.002 0.003 0.077 0.115 0.055
vốn lưu động
Số vòng luân chuyển
0.337 0.770 0.705 0.815 1.150
vốn lưu động (vòng)
Số vòng quay dự trữ,
hàng tồn kho (vòng) 0.650 1.021 1.075 0.902
0.277

Nguồn: phòng tài chính - kế toán


2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Ưu điểm
Nhìn chung qua số liệu phân tích trên ta thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu
quả trong những năm qua, doanh thu, lợi nhuận tăng, Công ty không phải bù lỗ.
Trong công tác quản lý và sử dụng các khoản phải thu của Công ty cũng đạt
được một số hiệu quả nhất định. Đây là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng vốn của Công ty vì vậy sử dụng và quản lý có hiệu quả các khoản phải thu sẽ
có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Cũng trong năm qua công
ty đã cố gắng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sự tăng trưởng nhanh chóng của
hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty bằng nhiều biện pháp khác nhau đã luôn
đảm bảo một lượng vốn lưu động thường xuyên do vậy mà Công ty có đủ khả năng
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Chính sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn của Công ty không những giúp
Công ty vượt qua những khó khăn trở ngại mà còn góp phần không nhỏ trong việc
phát triển mở rộng hoạt động sản xuất của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn đảm bảo khả năng thanh toán, đây là yếu tố đầu tiên
quyết định đến việc tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty có thể làm ăn không

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 31
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

có lãi nhưng Công ty vẫn có thể tồn tại vì đảm bảo khả năng thanh toán. Như vậy,
khả năng đảm bảo về tài chính của Công ty là khá tốt.
Công ty tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Đời sống vật chất,
tinh thần của người lao động ngày càng nâng cao. Ngoài ra Công ty còn tuyển dụng
thêm lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu làm việc tại Công ty. Hàng năm
Công ty còn cho người lao động đi học tập, phát triển để nâng cao tay nghề.
Đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Những máy móc thiết bị mà Công ty
cung cấp ngày càng được cải thiện. Cùng với sự cố gắng của các phòng, ban, phân
xưởng, Công ty đã tập trung vào quản lí sản xuất, nâng cao mạng lưới kênh phân
phối sản phẩm…mặc dù Công ty đã cố gắng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất,
và phục vụ tất cả các đối tượng để đưa máy móc vào trong sản xuất. Máy móc có
thể thay thế được sức lao động của con người.
Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, việc quản lý sử dụng vốn của Công ty TNHH cơ
khí Phú Cường còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết. Qua phân tích ở trên
ta thấy, trong một số khâu công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả, đó là:
- Hàng tồn kho và các khoản phải thu khá lớn, tổng hàng tồn kho chiếm tỉ
trọng cao trong tổng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng vốn thấp, hiệu quả sử dụng tài sản cố định thấp, sức sản
xuất của tài sản cố định và số vòng luân chuyển vốn có xu hướng giảm. Bên cạnh
đó vốn bằng tiền của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn, lượng tiền mặt nhàn rỗi lớn,
điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Lượng tiền này không những không sinh
lời mà còn bị mất giá, do chịu sự tác dộng của lạm phát.
- Chi phí sản xuất còn cao. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất là
chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Để giảm chi phí sản xuất trước
hết cần phải giảm hai loại chi phí trên.
- Máy móc trang thiết bị chưa được sử dụng một cách hiệu quả. Thời gian
máy móc để nhàn rỗi còn nhiều, thời gian nhàn rỗi đó Công ty vẫn phải tính chi phí
khấu hao, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty, làm
giảm hiệu quả sử dụng lượng vốn này.
- Công tác phân tích tài chính trong Công ty chưa được quan tâm đúng mức.
Công ty còn tồn tại nhiều những hạn chế trên do một số nguyên nhân sau:
- Trình độ của cán bộ công nhân viên chưa cao, nên khả năng vận hành máy
móc trang thiết bị, cũng như hiệu suất sử dụng còn hạn chế.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 32
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

- Công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty chịu ảnh hưởng lớn bởi
nguyên nhân khách quan đó là các loại hàng hoá dự trữ kém phẩm chất làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì sản phẩm là những máy móc có giá trị cao nên
tồn kho quá lâu những sản phẩm đó có thể bị lạc hậu về công nghệ, hoặc có thể bị
han dỉ do sự tác động của môi trường quản trị hàng tồn kho không tốt sẽ có những
ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn.
- Công ty chưa có chính sách tín dụng hợp lý như các biện pháp hữu hiệu để
thu hồi các khoản phải thu làm mất một lượng vốn cần thiết cho nhu cầu tài chính.
- Công tác quản lý tiền mặt của Công ty chưa thực sự có hiệu quả dẫn đến
việc làm giảm hiệu quả vốn do tiền mặt cất quỹ không những không sinh lợi nhuận
mà còn lại bị mất giá do lạm phát.
- Cũng trong năm qua Công ty không gặp phải khó khăn trong việc tìm kiếm
nguồn hàng, làm cho trị giá vốn hàng bán tăng rất cao. Điều này có thể là do công
tác tìm kiếm bạn hàng, những nhà cung cấp của bộ phận cán bộ phụ trách chưa tốt
hoặc cũng có thể là do những nguyên nhân khác quan như sự không ổn định của thị
trường thế giới hay là sự biến động thất thường của tỉ giá hối đoái trên thị trường
ngoại hối. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của Công ty
cũng như hiệu quả sử dụng vốn trong khâu này. Ngoài ra cơ thể còn một số nguyên
nhân khác của những thành tựu cũng như hạn chế mà công ty đang gặp phải. Thế
nhưng phải nói rằng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà công ty
kinh doanh vốn có lãi đây là một thành công của Công ty TNHH cơ khí Phú Cường.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 33
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh đều mong muốn tăng trưởng và
phát triển một cách ổn định. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp luôn phải tự
hoàn thiện mình trên mọi mặt. Công ty TNHH cơ khí Phú Cường cũng không nằm
ngoài quy luật đó.
Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2015:
- Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
bên trong, đồng thời thu hút thêm nhân sự từ bên ngoài.
- Mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao, giá thành hạ.
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào với giá rẻ, chất
lượng có thể chấp nhận
- Xây dựng và mở rộng các kênh phân phối. Tăng cường hoạt động quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường hiện có. Không ngừng cải tiến kỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm
chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty.
- Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường đã có, mở rộng tiêu thụ ở các địa bàn
mới, xuất khẩu các sản phẩm cơ khí ra nước ngoài.
Để thực hiện định hướng trên, Công ty đã xác định một số mục tiêu cụ thể
cần đạt được trong năm 2011: Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh tăng
lợi nhuận và thu nhập của người lao động năm sau đạt cao hơn năm trước. Đẩy
mạnh công tác đào tạo đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên công nhân kỹ thuật lành
nghề, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ. Duy trì liên tục và có hiệu quả
hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001 -2000.
Để đạt được định hướng nêu trên, Công ty đứng trước những thuận lợi và
khó khăn:

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 34
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Thuận lợi
Là một Công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, Công ty TNHH
cơ khí Phú Cường có nhiều thuận lợi khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế hội
nhập. Với những kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất, những mối quan hệ và uy tín
lâu năm với khách hàng, có một đội ngũ công nhân lành nghề... đây là nền tảng
vững chắc cho sự phát triển của Công ty trong tương lai và cũng là nguồn nội lực
quan trọng mà Công ty cần phát huy nhằm đạt được sự tăng trưởng cao về lâu dài.
Công ty đã tạo nhiều mối quan hệ với bạn hàng, từ đó ký kết được nhiều hợp
đồng có giá trị lớn từ các bạn hàng. Chứng tỏ sản phẩm của Công ty đạt yêu cầu về
chất lượng, mẫu mã, chủng loại và làm uy tín của Công ty tăng, tạo điều kiện thuận
lợi trong cạnh tranh, góp phần tăng doanh thu tiêu thụ.
Công ty đặt trụ sở tại Hà Nội - một trung tâm kinh tế lớn của đất nước, do đó
tạo cho Công ty những điều kiện thuận lợi nhất định trong công tác giao dịch, nắm
bắt những thông tin kinh tế, thị trường. Ngoài ra, Công ty còn có thể nắm bắt được
nhiều chế độ, chính sách, pháp luật, chính trị, kinh tế khác.
Môi trường công nghệ ngày càng phát triển, Công ty có thể tiếp cận với công
nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Bên cạnh những
thuận lợi Công ty còn phải chịu những khó khăn sau.
Khó khăn
Thị trường kinh doanh ngày càng trở nên khốc liệt do nhiều tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước cùng kinh doanh tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong ngành.
Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức WTO và Hiệp định thương mại tự do
ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các
doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nước mà còn cả với đối tác liên doanh
nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trường
Tiềm năng tài chính của Công ty còn hạn chế. Nguồn vốn chủ sở hữu không
thể đáp ứng được nhu cầu, nên Công ty đã phải đi vay vốn ngân hàng, chiếm đoạt
vốn của bạn hàng…
Trình độ công nghệ, thiết bị và lao động của nhà máy còn hạn chế chưa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Hiện nay, việc bố trí các phòng ban cũng như bố trí các phương tiện vật chất
trong các phòng ban so với điều kiện hiện có của Công ty khá thuận lợi và hợp lý.
Tuy nhiên, việc khu văn phòng được bố trí quá gần các phân xưởng và ngay gần

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 35
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

đường quốc lộ nên tiếng ồn là tương đối lớn, ảnh hưởng đến chất lượng làm việc
của cán bộ công nhân viên.
3.1.2. Định hướng về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Mở rộng quy mô của Công ty, tận dụng triệt để cơ sở vật chất
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty có thể tận dụng triệt để cơ sở vật
chất hiện có, mở rộng quy mô. Số lượng sản phẩm cung cấp nhiều hơn trước. Điều
này có thể làm tăng doanh thu, giảm chi phí vì một phần chi phí đã được Công ty
tận dụng những gì đã có sẵn.
Thiết lập định mức sử dụng vốn cũng như cơ cấu sử dụng vốn hợp lý
Việc thiết lập định mức sử dụng vốn là một việc cần thiết. Thông qua định
mức có thể biết được nguyên nhân gây ra lãng phí trong việc sử dụng vốn. Từ đó
giúp Công ty tiết kiệm được nguồn vốn. Để thiết lập được định mức sử dụng vốn
hợp lí không phải là việc đơn giản, Công ty cần lập bảng theo dõi trong một thời
gian bằng cách dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn.
Nguồn vốn của Công ty, trước hết ta phải kể đến nguồn vốn chủ sở hữu, các
khoản mà Công ty có thể chiếm dụng được, nên chi phí của việc sử dụng vốn này là
không cao. Nhưng nếu không nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, mặt khác công
nợ của Công ty ngày càng tăng thì việc thanh toán những khoản nợ là rất khó khăn.
Trong việc kinh doanh, chỉ với nguồn vốn chủ sở hữu chắc chắn là không đủ, Công
ty sẽ phải đi vay mượn, vấn đề là vay mượn bao nhiêu là hợp lí? Do vậy Công ty
cần xây dựng cho mình một định mức sử dụng vốn hợp lí. Việc thiết lập cơ cấu vốn
tối ưu là việc làm cần thiết với tất cả mọi doanh nghiệp. Có xây dựng được một cơ
cấu vốn hợp lí thì doanh nghiệp mới chủ động được trong việc huy động nguồn vốn.
Cơ cấu vốn tối ưu sẽ đáp ứng được những nhu cầu: tối thiểu hóa chi phi bỏ ra,
tối đa hóa giá trị thu được. Mặt khác đáp ứng được khả năng thanh toán…thiết lập
được cơ cấu vốn tối ưu là việc làm quan trọng trong công tác quản lí vốn của Công ty.
Phần chủ yếu hình thành nên nguồn vốn là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Mỗi loại
này có những ưu nhược điểm khác nhau. Nếu Công ty sử dụng vốn vay thì có thể tận
dụng được đòn bẩy tài chính nhưng phải trả lãi vay định kì, phần lãi vay này không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh. Công ty sẽ phải chịu sức ép về hoàn trả gốc và lãi. Trong
khi đó, nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, Công ty không phải lo trả gốc, cũng như lãi. Giảm
khả năng rủi ro về nợ. Khi xây dựng cơ cấu vốn, Công ty căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận/
vốn kinh doanh so với lãi suất lãi vay. Nếu tỷ suất này lớn hơn lãi suất vốn vay thì
Công ty nên vay, và ngược lại thì không nên vay.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 36
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

Ngoài việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lí thì việc xây dựng kế hoạch sử dụng
vốn chi tiết để quản lí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cũng rất quan trọng.
Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn hợp lí
Lập kế hoạch chiến lược kinh doanh là rất quant trọng với một Công ty,
nhưng nó chỉ thành hiện thực nếu đảm bảo bằng vốn. Điều này cũng đúng với Công
ty TNHH cơ khí Phú Cường. Công ty có thể dựa vào sự phân tích các chỉ tiêu kinh
tế tài chính kì trước làm cơ sở, cùng với kế hoạch về hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình với kế hoạch dự định. Từ đó, xác định và định hướng nhu cầu vốn của
mình hợp lí, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục. Công tác tình hình tài chính là rất quan trọng và cần được
Công ty quan tâm hơn nữa trong thời gian tới.
3.1.3. Những mục tiêu chủ yếu
Với những kết quả đạt dược trong các năm qua Công ty TNHH cơ khí Phú
Cường đã đạt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Về vốn kinh doanh: Vốn là yếu tố hết sức quan trọng giúp Công ty có thể
mở rộng quy mô. Vì vậy, Công ty sẽ tập trung khai thác sử dụng vốn có hiệu quả
hơn nữa,bảo toàn và phát triển vốn, phấn đấu giảm tối đa vốn vay, tích cực giải
quyết hết lượng hàng tồn, giúp việc lưu thông hàng hóa được thuận lợi. Đảm bảo
vòng quay vốn nhanh, thu hồi vốn hiệu quả nhất.
- Về thị trường: Tiếp tục duy trì hoạt động ổn định trên thị trường Hà Nội,
mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh bán lẻ gắn với quy hoạch phát triển Hà Nội
đến năm 2015, mở rộng thị trường các tỉnh lân cận Hà Nội và thị trường nước
ngoài.
- Về cơ sở hạ tầng: Công ty sẽ tiến hành cho xây dựng lại và xây dựng
mới một số phân xưởng mới, để mở rộng quy mô sản xuất. Đối với ngành
nghề cơ khí việc xây dựng những phân xưởng đảm bảo về chất lượng như an toàn
lao động rất cần thiết và điều đó sẽ thu hút được người lao động và trên hết là
những cơ sở hạ tầng này sẽ trực tiếp phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh
trong Công ty.
- Về công nghệ kinh doanh: Công ty đang chú trọng hoàn thiện công nghệ
chiến lược chung trong cả thời kỳ và công nghệ chi tiết cho từng bộ phận, hình
thành bộ phận chuyên môn hoạch định chiến lược Marketing cho Công ty. Sau mỗi
năm thực hiện có đánh giá kết quả rút ra kinh nghiệm từ đó điều chỉnh nhiệm vụ
cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và thị trường.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 37
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

- Về mặt hàng và công nghệ bán:


+ Về ngành hàng kinh doanh: Công ty tiếp tục đa dạng hóa mặt hàng, không
ngừng phát triển mặt hàng mới với cơ cấu hợp lý và ngày càng hoàn thiện, chất
lượng và số lượng hàng hóa ngày càng cao. Tuy nhiên, Công ty sẽ cố gắng đi sâu
vào kinh doanh một số mặt hàng chính như: các loại máy cán thép, máy tiện, máy
phay, máy bào và một số mặt hàng cơ khí để chúng trở thành mũi nhọn.
+ Về công nghệ bán: áp dụng nhiều phương thức công nghệ bán hàng mới:
Bán hàng tại cửa hàng, giao tận công trình… cần kết hợp giữa bán theo lô lớn tại
văn phòng Công ty và bán nhỏ, lẻ tại các đơn vị trực thuộc. Nghiên cứu, triển khai
từng bước mô hình đại lý bán hàng đối với các xí nghiệp, cửa hàng theo phương
thức giao hàng thu tiền cuốn chiếu (giao đợt sau thu tiền đợt trước). Đặc biệt chú ý
các dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng một cách thuận
lợi và nhanh chóng như cắt, uốn, bốc xếp, vận chuyển hàng đến địa điểm yêu cầu.
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nó đảm bảo
cho việc phát triển nhanh hay chậm, tốt hay xấu của Công ty. Công ty sẽ sắp xếp lại
bộ máy tổ chức nhằm đạt tới sự gọn nhẹ linh hoạt có hiệu quả, bổ sung thêm một số
bộ phận chức năng nghiên cứu thị trường, trực thuộc ban giám đốc. Các cán bộ phụ
trách các cửa hàng và phòng ban nhất thiết phải có trình độ đại học trở lên. Để thực
hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải sự phấn đấu của tất
cả các thành viên trong Công ty góp phần xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
3.2.1 Dự trữ hàng tồn kho hợp lí
.Hàng tồn kho là một trong những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty. Mặt khác một trong những đặc trưng của ngành cơ khí là những
máy móc có giá trị lớn, Nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng
không tốt tới quá trình kinh doanh, bởi vì doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ,
chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời, và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên,
việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro bởi vì doanh nghiệp có khả
năng đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiền năng hoặc thị phần nếu sau
này giá lên cao mà doanh nghiệp không còn hàng để bán, nếu lượng hàng dự trữ
quá lớn thì vốn ứ động quá lớn. Nếu lượng hàng dự trữ nhỏ thì có thể làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh không thể diễn ra được liên tục. Việc xác định hàng tồn
tồn kho một cách hợp lí là một việc cần thiết. Để giúp cho việc dự trữ hàng tồn kho
trong Công ty thực sự có hiệu quả và hợp lí,Công ty có những biện pháp sau:

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 38
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu
hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ
sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa
tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự
đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho
trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn
của công ty.
- Hình thành và áp dụng các phương pháp quản lí hàng tồn kho một cách khoa học.
Cần xác định danh mục những loại vật tư, nguyên vật liệu cần dự trữ, xác định
lượng hàng dự trữ an toàn và thời điểm cần đặt hàng bổ sung sao cho tổng chi phí là
nhỏ nhất.
Một phần hàng tồn kho tăng lên là do, máy móc nhập khẩu ở nước ngoài về
nhiều khi không phù hợp với điều kiện khí hậu nước ta, có thể dễ bị han dỉ. Hoặc do
nhu cầu sử dụng nên nhiều khi những máy móc đó cần được gia công lại, để có thể
gia công được cần phải có thời gian. Đây cũng chính là nguyên nhân góp phần làm
cho lượng hàng tồn kho tăng lên.
Phòng kế hoạch vật tư phải lên kế hoạch trong việc theo dõi giá cả, quản lí
hàng tồn kho thường xuyên.
Tình hình giá cả nguyên vật liệu trên thị trường luôn biến động vì thế, Công
ty nên có bộ phận thu thập giá cả bằng những hình thức khác nhau: như đơn chào
hàng, trên các phương tiện truyền thông... . Dựa vào những thông tin thu được có
thể tìm được nguồn cung ứng với giá rẻ hơn với chất lượng có thể chấp nhận được.
Xây dựng được định mức sử dụng nguyên vật liệu dựa vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty.
3.2.2 Nâng cao năng suất của máy móc trang thiết bị
Máy móc trang thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như đến hiệu quả sử dụng vốn. Máy móc trang thiết bị không được khai thác
triệt để công suất sẽ rất lãng phí. Khi máy móc đã được mua về, dù có sử dụng hay
không thì nó vẫn bị hao mòn. Hao mòn ở đây có thể là hao mòn về mặt hiện vật,
ngoài ra nó còn hao mòn về mặt giá trị như trình độ công nghệ, giá cả thị trường…

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 39
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

chính vì thế máy móc đưa về cần được đưa vào khai thác sử dụng, tránh lãng phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ở phần thống kê máy móc trang thiết bị cho thấy, Công ty đã chú trọng đến
việc đầu tư máy móc trang thiết bị. Tuy nhiên thì những máy móc trang thiết bị này
vẫn chưa được khai thác một cách triệt để. Điều này cần được khắc phục tránh lãng
phí. Với những trang thiết bị đã hỏng, lạc hậu về công nghệ Công ty có thể thanh lí.
Những máy móc mua về cần được bảo dưỡng về mặt chất lượng, trình độ công
nghệ, tránh trường hợp máy móc mua về không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của
Công ty. Để nâng cao năng suất của máy móc trang thiết bị, Công ty cần thực hiện
những hoạt động sau.
- Lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao bậc nhất theo thời
gian. Thời gian tính khấu hao phụ thuộc vào từng loại tài sản. Phuơng pháp tính
khấu hao trong Công ty, phải làm sao vừa đảm bảo nguyên tắc bảo toàn tài sản về
mặt hiện vật.
- Tăng cường công tác đào tạo phát triển, nâng cao tay nghề của công nhân
sản xuẩt. Đây chính là đối tượng trực tiếp sử dụng máy móc, trang thiết bị có trình
độ cao. Ví dụ như công nhân hàn sẽ sử dụng máy hàn, công nhân cắt tôn sẽ sử dụng
máy cắt tôn. Những công nhân này sử dụng máy móc cần được chuyển giao kiến
thức kĩ thuật để họ có thể vận hành được máy móc trang thiết bị một cách tốt nhất.
- Duy trì công tác bảo dưỡng những máy móc trang thiết bị theo định kì. Tổ
chức thay dầu, kiểm tra máy trước khi đưa vào sử dụng, tránh tình trạng máy móc
đang sử dụng thì gặp sự cố. Như vậy có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn lao
động với những công nhân trực tiếp sử dụng chúng.
Phương pháp tính khấu hao giao cho phòng tài chính kế toán, sao cho phuơng
pháp tính khấu hao tuân thêo nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật. Từ đó tính
chi phí kinh doanh mới chính xác, nâng cao độ chính xác của lợi nhuận thu được.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên
các phòng ban trong Công ty. Giao cho phân xưởng gia công, sửa chữa việc bảo dưỡng
sửa chữa máy móc thiết bị , để khi đưa vào sử dụng thuận lợi, phải có sự phối hợp ăn ý
giữa các bộ phận trách trường hợp, không ai chịu trách nhiện với những sự cố xảy ra.
Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ của
Công ty, xác định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời thực hiện kiểm kê, kiểm soát và
phân tích kết quả, hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nâng cao trách nhiệm vật chất

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 40
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

trong sử dụng tài sản cố định đối với từng nhân viên trong Công ty. Thúc đẩy họ quan
tâm ý thức hơn trong công tác sử dụng tài sản cố định mà mình được giao, từ đó thúc
đẩy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của toàn Công ty.
3.2.3 Tăng cường công tác quản lí công nợ phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, khi kinh doanh chiếm dụng vốn của nhau là
việc không tránh khỏi. Công ty chiếm dụng vốn của khách hàng, bạn hàng khác lại
chiếm dụng vốn của Công ty. Khi hoạt động tài chính của Công ty tốt hay hiệu quả
sử dụng vốn cao thì tình hình chiếm dụng vốn của nhau thấp và ngược lại. Khi đó
cần phải xác định lượng vốn chiếm dụng của nhau là bao nhiêu thì phù hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp. Đây cũng chính là lí do tại sao
Công ty cần phải tăng cường công tác quản lí công nợ phải thu.
Những khoản phải thu của Công ty trong giai đoạn gần đây là khá lớn. Điều
này được thể hiện rõ trong bảng tài sản, nguồn vốn của Công ty. Lượng vốn nằm
dưới dạng phải thu quá lớn, nó không những không hình thành lãi mà nó còn làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn. Công ty cần có biện pháp làm giảm khoản mục này
xuống như:
- Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, Công ty tiếp tục thực
hiện chính sách “mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở
mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
- Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, Công ty cần phân loại
khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy
định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm
hợp đồng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu
theo tuổi. Như vậy, Công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn
để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng
kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian
thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi.
- Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm và hạn
chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn
thanh toán.
- Nếu khách hàng thanh toán chậm thì Công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra
các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 41
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

sẵn có và chỉ nhờ có quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên
không mạng lại kết quả.
- Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập
các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa
trên nguyên tắc “giao đủ, trả đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.
Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý
phù hợp với những khoản nợ này. Đối với khách hàng thì không nên để các khoản
nợ chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng đó mua hàng tiếp thì công ty
phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước sau đó mới tiếp tục cung cấp hàng,
không cấp hoặc hạn chế thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ
hay không có khả năng thanh toán nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại công tycần
nghiên cứu kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt
chẽ tránh gây ra thiệt hại về vốn. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thu hồi
vốn, tránh hiện tượng chây ỳ trong thanh toán. Có biện pháp xử lí kịp thời với
những trường hợp không thanh toán hoặc thanh toán chậm khi đã đến kì thanh toán.
Việc thu hồi những khoản phải thu này phòng thu ngân và phòng kinh doanh phối
hợp nhịp nhàng với nhau.
3.2.4 Đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên
Để việc quản lý sử dụng vốn tài sản cố định nói riêng và vốn của doanh
nghiệp nói chung có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, Công ty phải thường xuyên đào tạo để
nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý
trong Công ty. Nhân viên khối ngành quản lí giỏi những quyết định được đưa ra mới
chính xác. Công nhân kĩ thuật trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị. Vì vậy Công ty cần phải
đào tạo bồi dưỡng đối với cả cán bộ quản lí, cũng như công nhân kĩ thuật. Chất lượng của
cán bộ công nhân viên ảnh hưởn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Qua bảng số liệu về cán bộ công nhân viên tại Công ty, trong 5 năm gần đây
thấy trình độ của cán bộ công nhân viên còn thấp. Số lượng cán bộ công nhân viên có
trình độ từ trung cấp trở lên chưa nhiều, lượng lao động phổ thông vẫn chiếm tỉ lệ cao.
Chính vì thế Công ty cần có một số biện pháp nhằm nâng cao tay nghề của người lao
động như:
- Công ty cần đưa ra những tiêu chuẩn đối với từng vị trí công việc. thực
hiện chương trình đào tạo nâng cao tay nghề. Công ty có thể đào tạo người lao động

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 42
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

tại chỗ, hoặc cử đi học. Từ đó năng suất lao động tăng cao. Trình độ của người lao
động tăng cao, giúp cho họ có thể thích ứng được với những công nghệ mới.
- Đối với nhân viên quản lí: đây là đối tượng có trình độ học vẫn cao từ trung
cấp trở lên. Trình độ tiếng anh, tin học chưa cao. Công ty cần hợp tác với các cơ sở
đào tạo để tổ chức một cách thường xuyên những khóa học ngắn hạn để bổ sung
kiến thức, đặc biệt là những kiến thức về tiếng anh, công nghệ thông tin. Khuyến
kích cán bộ công nhân học tâp để nâng cao tay nghề.
- Đối với công nhân kĩ thuật: với nhóm công nhân này, Công ty cần quan
tâm đào tạo tại chỗ. Hiện nay, Công ty cũng có quan tâm đến việc đào tạo đối với
công nhân kĩ thuật, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế. Trình độ lắp đặt các
thiết bị máy móc để hình thành nên một máy hoàn chỉnh của công nhân kĩ thuật
chưa cao. Công ty cần quan tâm đến công tác kiệm tra trước khi đưa máy móc đó ra
thị trường. Công nhân được đào tạo bài bản thì năng suất mới cao, như vậy mới có
thể tăng được thu nhập của người lao động.
- Bố trí lại lao động cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như
từng lao động. Xây dựng định mức hao phí phù hợp đảm bảo tốc độ tăng của năng
suất lao động cao hơn tốc độ tăng của tiền lương. Cán bộ công nhân viên trong
Công ty phát huy khả năng sáng tạo của người lao động, tăng năng suất lao động,
giảm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi tiến hành tuyển dụng Công ty chú trọng đến năng lực thực hơn là bằng
cấp. Quá trình tuyển dụng phải diễn ra công khai. Bên cạnh đó Công ty cần có chính
sách đãi ngộ một cách thích đáng với người lao động. Bên cạnh việc khen thưởng
với những có công, Công ty cũng có những hình phạt với nhưng lao động mắc
khuyết điểm. Do Công ty làm tốt từng công tác một, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn. Do đó
nên áp dụng các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý sử dụng
vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên
với công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người với việc bảo vệ
tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi nợ của các hợp đồng mà người
đó thực hiện. Đồng thời đặt ra mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân tập thể khi
họ hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh chế độ thưởng cho những cá nhân
tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Công ty nên sử dụng mức phạt có tính

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 43
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

răn đe đối với những cá nhân có tư tưởng"lười biếng" trong công việc, vô trách
nhiệm, lãng phí trong sử dụng tài sản được giao.
3.2.5 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một việc làm không thể thiếu ở bất kì một doanh
nghiệp nào. Thông qua việc phân tích này có thể đánh giá những mặt mà Công ty đã
đạt được và những hạn chế cần khắc phục. Ngoài ra, việc phân tích này còn có thể
nói lên Công ty làm ăn có hiệu quả hay không. Để biết được Công ty làm ăn có hiệu
quả, không chỉ dựa vào doanh thu và lợi nhuận ta phải căn cứ vào một đồng vốn bỏ
ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
Công ty tìm ra nguyên nhân và đưa ra được giải pháp để cải thiện tình hình tài chính
hiện tại và tương lai.
Khi phân tích tình hình tài chính ta thường phân tích các chỉ số tài chính như
đã phân tích ở trên, phân tích diễn biến vốn và sử dụng nguồn vốn. Để làm tốt công
tác trên Công ty cần có những biện pháp cụ thể như sau:
- Thu thập đầy đủ thông tin khi phân tích tình hình tài chính, những thông tin
thu thập phải chính xác. Một trong những thông tin chính xác giúp Công ty có thể
phân tích là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền
tệ. Bên cạnh đó còn có những thông tin bên ngoại như chính sách thuế của nhà
nước, lãi suất… dựa vào những thông tin có được để tính các chỉ tiêu cần thiết cho
việc đánh giá.
- Từ những chỉ tiêu tính được cần tiến hành so sánh đánh giá, phân tích để
tìm ra những nguy cơ tiểm ẩn và nguyên nhân gây ra nguy cơ đó. Chỉ khi xác định
được nguyên nhân sâu xa của vấn đề mới có thể xử lí tốt được.
- Tổ chức tốt bộ máy nhân lực, tránh sự chồng chéo công việc tránh lãng phí
nguồn lực. Áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán bằng việc sử
dụng những phần mền kế toán mới nhất hiện nay. Bộ máy kế toán tốt mới có thể làm
tốt được công tác phân tích tình hình tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Ban giám đốc cần giao thêm nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính kế toán
cho phòng tài vụ kế toán. Cần thành lập một nhóm chuyên trách với các cán bộ phân
tích có đủ năng lực trình độ để thu thập và xử lí thông tin. Đây chính là bộ phận tham
mưu trực tiếp cho ban giám đốc đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lí.
Bên cạnh những biện pháp thực hiện Công ty cần tạo ra những điều kiện thể
thực hiện những mục tiêu của mình.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 44
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

- Công tác phân tích tài chính và công tác quản lí vốn cần được ban giám đốc
quan tâm hơn nữa.
- Nâng cao chất lượng công tác kế toán: đây chính là kênh cung cấp thông
tin đáng tin cậy nhất, kịp thời để phục vụ cho các hoạt động khác trong Công ty.
Chất lượng công tác kế toán quyết định đến chất lượng thông tin thu thập được. Từ
những thông tin thu thập được ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định kinh doanh đặc
biệt là những quyết định về sử dụng vốn.
- Đào tạo nhân viên: một trong những tố chất cần có ở cán bộ phân tích tài
chính là tính cẩn thận, tính chính xác và có cái nhìn tổng quát, đưa ra ý kiến đóng
góp chính xác. Cần nâng cao trình độ của cán bộ phân tích tài chính, liên tục cập
nhật những quy định về kế toán cũng như cách phân tích những chỉ tiêu tài chính.
3.2.6 Quản lý chặt chẽ chi phí
Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm
không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị
trường.
Việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong
thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với Công ty. Vì vậy, một
trong những “nước cờ” mà DN nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm
chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất
lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng. Bên cạnh đó việc tiết kiệm chi phí còn
tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Ngoài những biện pháp nêu trên thì việc
tiết kiệm những khoản thu không cần thiết là rất quan trọng. Lợi nhuận của Công ty
tăng khi tăng doanh thu, giảm chi phí. Việc tăng lên của chi là do nhiều nguyên
nhân: tăng lên của lương tối thiểu, số lượng nhân viên tăng lên… chi phí tăng lên
cũng có thể do khách hàng của Công ty tăng, nên chi phí bán hàng tăng, cùng với sự
tăng lên của chi phí bán hàng là sự tăng lên của chi phí quản lí doanh nghiệp. Chính
sách tuyên truyền về giảm chi phí vẫn chưa được Công ty quan tâm đúng mức, chưa
đi vào hoạt động kinh doanh của Công ty, vì vậy Công ty cần thực hiện những giải
pháp sau:
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thông tin về chi phí để ra
quyết định. Tính toán, kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát ngân quỹ và
tính giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 45
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

- Quản lí các khoản chi như chi phí giao dịch, chi phí đi lại… các khoản chi
phí phát sinh phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ, từ đó có thể tránh được những
khoản khai khống.
- Thiết lập và khai thác hiệu quả mạng lưới nội bộ, áp dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản trị trong Công ty, giúp cho khả năng quản trị của Công ty
được tăng cao, khả năng truyền thông tin ở các cấp các phong ban, bộ phận nhanh
hơn.
- Tuyên truyền để đội ngũ nhân viên ý thức về chi phí và trở nên quan tâm
đến việc giảm chi phí. Các cách thức như khuyến khích nhân viên tham gia quản lý
chi phí hay tham gia và trao đổi với nhân viên nhằm nâng cao ý thức của nhân viên
về tầm quan trọng của chi phí và kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp. Tổ chức các
phong trào thi đua tiết kiệm chi phí, ý thức tiết kiêm chi phí cần được ăn sâu vào
hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Cung cấp thông tin phải hồi về ý kiến đóng góp cho việc tiết kiệm chi phí
cho Công ty của nhân viên để họ thấy rằng nỗ lực của họ được ghi nhận và do vậy
vẫn tiếp tục nhiệt tình quan tâm đến việc kiểm soát chi phí
- Công tác quản lí chi phí cần được Công ty chú trọng hơn nữa. Từ ban lãnh
đạo đến những lao động phổ thông đều phải thực hiện việc tiết kiệm chi phí.
-Cắt giảm nhân công không cần thiết ở từng bộ phần, sao cho vẫn đảm bảo
được việc tăng doanh thu, mà công việc không bị ảnh hưởng.
- Xây dựng chính sách thưởng phạt công khai, rõ ràng, rành mạch với những
cá nhân thực hiện tốt công tác tiết kiệm chi phí trong Công ty, cũng như việc có
những hình phạt thích đáng với những cá nhân vi phạm.

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 46
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp.
Công tác quản lí vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề quyết định sự
thành công hay thất bại của Công ty. Chính vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh là việc làm cần thiết và phải được thực hiện ngay.
Chuyên đề thực tập: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
cơ khí Phú Cường” nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại
Công ty,qua đó chỉ ra những kết quả mà Công ty đã đạt được, những hạn chế còn
tồn đọng và đưa ra giải pháp để khắc phục. Em hi vọng với những đóng góp của
mình phần nào giúp Công ty giải quyết được những tồn tại và qua đó em cũng tích
lũy được những kiến thức để có thể giúp ích sau này.
Do thời gian và trình độ có hạn, chuyên đề thực tập sẽ có những sai sót, em
kính mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy cố để em có thể đạt được kết
quả tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Phương Lan và
toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH cơ khí Phú Cường đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hương

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC
Chuyên đề tốt nghiệp 47
GVHD:Th.S Nguyễn Thị Phương Lan

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảng cân đối kế toán các năm 2006 – 2010 của công ty TNHH cơ khí Phú
Cường
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
2006 - 2010.
3. Một số tài liệu, bảng biểu khác trong các phòng ban Công ty
4. Đồng chủ biên: GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền,
Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,
xuất bản năm 2007.
5. PGS.TS Lưu Thị Hương, giáo trình Tài chính Doanh Nghiệp, nhà xuất bản
thống kê, xuất bản năm 2005.
6. PGS.TS Ngô Kim Thanh ; PGS.TS Lê Văn Tâm ; Giáo trình Quản trị chiến
lược, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, xuất bản năm 2009.
7. Các chính sách và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
http://vietbao.vn
8. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
http://vietbao.vn

Bùi Thị Hương


Lớp: QTKDTH 49VC

You might also like