Professional Documents
Culture Documents
Do Thanh Hai
QUY CHẾ LÀM VIỆC
[RULES OF PROCEDURE]
-------------------------------------------------
Chủ tọa có thể hoãn hoặc đình chỉ các phiên họp, và có thể tạm thời trao quyền Chủ
tọa cho một thành viên khác của Ban Tổ chức. Trong suốt quá trình đảm nhận vai trò
của mình, Chủ tọa luôn phải tuân theo Quy chế làm việc cũng như kịp thời báo cáo
với Tổng Thư ký về các diễn biến liên quan.
VII. Các Đoàn đại biểu và Trưởng đoàn [Delegation and Head of
Delegation]
Mỗi quốc gia được đại diện bởi một đoàn đại biểu, đứng đầu là Trưởng đoàn, và có
một phiếu trong Hội nghị. Trưởng đoàn có thể là Nguyên thủ, Bộ trưởng Ngoại giao,
hoặc đại diện ngoại giao của quốc gia đó tại Tổ chức. Trưởng đoàn là người có tư
cách phát ngôn đại diện cho quốc gia. Trong trường hợp đặc biệt, Trưởng đoàn
không thể tham gia một phiên thảo luận nào đó, Phó đoàn có thể thay thế, nhưng
phải báo cáo với Tổng Thư ký, Ban Thư ký, và Chủ tọa.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
Đại diện cho các quốc gia chính thức tham gia Ủy ban còn được gọi là thành viên
của Ủy ban [members].
VIII. Sự tham gia của các nước quan sát viên [Participation of Observers]
Đại diện của các nước quan sát viên hưởng các quyền như các thành viên đầy đủ, trừ
việc họ không được phép đưa ra các Đề xuất về Nội dung Thực chất [substantial
motions], không được biểu quyết về các vấn đề thực chất [substantial voting], không
được ký hoặc biểu quyết về các Dự thảo Nghị quyết, Nghị quyết hoặc các Đề xuất
Sửa đổi.
Tại buổi họp trù bị, các thành viên của Ủy ban sẽ đề xuất các điều chỉnh về trình tự
các chủ đề sẽ được thảo luận trong chương trình. Đề xuất cần có một đại biểu thứ hai
ủng hộ. Một Danh sách Phát biểu [Speaker’s List] sẽ được lập ghi rõ các đại biểu
ủng hộ và phản đối đề xuất. Chủ tọa sẽ xác định thời gian cho mỗi phát biểu. Sau khi
có ít nhất hai đại biểu phát biểu ủng hộ, hai đại biểu phản đối, đề xuất sẽ được đưa ra
biểu quyết. Nếu hai phần ba số đại biểu có mặt ủng hộ, đề xuất sẽ được thông qua.
Các phiên họp sẽ bắt đầu với việc điểm danh các đại diện có mặt theo thứ tự bảng
chữ cái alphabet tên của các quốc gia. Khi tên các nước được gọi đến, các đại biểu
đại diện tuyên bố “Có mặt” [present] hoặc “Có mặt - Biểu quyết” [present and
voting]. Các đại biểu của các nước quan sát viên sẽ tuyên bố “Có mặt với tư cách
Quan sát viên” [present and observing].
Các đại biểu đến muộn sẽ chuyển cho Chủ tọa một thông báo viết tay về sự hiện diện
của họ theo quy tắc trên.
Liên quan đến các hậu quả tiếp theo của việc tuyên bố “Có mặt” hoặc “Có mặt -
Biểu Quyết”, xem ở Quy tắc XXXIII. Quyền của đại biểu đến từ các nước quan sát
viên được miêu tả trong Quy tắc VIII.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
Sau khi các đại biểu đã trình bày Tuyên bố Mở màn, Danh sách các đại biểu phát
biểu (gọi tắt là Danh sách Phát biểu) [Speaker’s List] được lập để tiến hành Tranh
luận Chính thức [Formal Debate]. Đây là hình thức mặc định của Đàm phán. Tuy
nhiên, bằng cách đưa ra các Đề xuất trong quá trình Tranh luận Chính thức, các đại
biểu có thể chuyển sang hình thức Thảo luận Hẹp [Moderated Caucus] hay Thảo
luận Tự do [Unmoderated Caucus].
Ngay sau khi khai mạc phiên họp, Chủ tọa sẽ hỏi các đại biểu liệu họ có muốn
đăng ký quyền phát biểu trên Danh sách Phát biểu. Những đại biểu giơ cao bảng
tên sẽ được ghi lại trong Danh sách Phát biểu. Một khi tranh luận bắt đầu, bất kỳ
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
đại biểu nào muốn đăng ký quyền phát ngôn sẽ chuyển đề nghị bằng văn bản
[written request] tới Chủ tọa.
Sau khi một đại biểu phát biểu xong, nếu muốn phát biểu tiếp, đại biểu này sẽ phải
chuyển một đề nghị mới bằng văn bản tới Chủ tọa. Danh sách Phát biểu luôn được
để ngỏ và cập nhật liên tục để các đại biểu có thể theo dõi.
Trong quá trình Thảo luận Hẹp, các đại biểu có thể ra hiệu mong muốn được phát
biểu bằng cách giơ cao biển tên. Nếu không có ai muốn phát biểu, phiên họp sẽ
quay trở lại hình thức Tranh luận Chính thức.
Nếu có một đại biểu khác ủng hộ Đề xuất, Đề xuất sẽ được đưa ra để biểu quyết.
Không có phát biểu ủng hộ hay không ủng hộ đối với Đề xuất và đa số thường cần
thiết để thông qua Đề xuất đó.
Trong phiên Tranh luận Chính thức, một đại biểu có thể đưa ra Đề xuất Kết thúc
Tranh luận về vấn đề thực chất đang được bàn thảo tại Hội nghị, ngay cả khi có
một đại biểu khác muốn phát biểu. Nếu có có một đại biểu nữa ủng hộ đề xuất này,
Đề xuất sẽ được đưa ra để Biểu quyết mà không cần đưa ra thảo luận. Chủ tọa
cũng có thể đưa ra đề xuất này khi Hội nghị diễn ra quá chậm chạp hoặc quá thời
gian dự kiến và đề xuất này có hiệu lực tức khắc.
Để kết thúc cuộc đàm phán, cần phải có hai phần ba số đại biểu tham gia đồng ý.
Nếu đề xuất được thông qua, chủ tọa sẽ tuyên bố kết thúc tranh luận về vấn đề đó
dù có đạt được thỏa thuận hay chưa và lập tức chuyển sang thủ tục bỏ phiếu (về
Dự thảo Nghị quyết hoặc các Đề xuất sửa đổi đã được Chủ tọa thông qua). Một
vấn đề đã bị đóng có thể được mang ra bàn hội nghị tranh luận tiếp nếu có Đề xuất
Giới thiệu Chủ đề Tranh luận từ một đại biểu nào đó, và Đề xuất đó phải được một
đại biểu khác ủng hộ, Chủ tọa thông qua, và đa số hai phần ba số đại biểu biểu
quyết tán thành.
Thời gian giới hạn cho mỗi phát biểu do chủ tọa quyết định. Nếu một đại biểu phát
biểu quá thời gian cho phép, Chủ tọa có quyền nhắc nhở và chuyển quyền phát
biểu cho một đại biểu tiếp theo.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
XXIV. hường quyền phát biểu [Yields]
Nếu một đại biểu khi được trao quyền phát biểu và kết thúc bài phát biểu sớm hơn
thời hạn cho phép, ông ta / bà ta có thể nhường thời gian còn lại theo các cách sau
đây:
Các đại biểu phải tuyên bố nhường thời gian còn thừa trước khi kết thúc bài phát
biểu. Nếu hết thời gian, chủ tọa sẽ chuyển quyền phát biểu sang đại biểu tiếp theo.
Những thắc mắc liên quan tới Quy chế làm việccó thể được chuyển đến Chủ toạ
bằng văn bản hoặc bằng cách trò chuyên trong thời gian Thảo luận Tự do.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
XXVIII. Các Đề xuất về Thủ tục [Procedural Motion] và Đề xuất về ội
dung thực chất [Substantial Motion]
Các Đề xuất về Thủ tục [procedural] và Đề xuất về Nội dung Thực chất
[substantial] có thể được đưa ra tại bất kỳ thời điểm nào trong phiên Tranh luận
Chính thức [Formal Debate]. Nếu có ít nhất một đại biểu ủng hộ việc Đề xuất, Chủ
toạ sẽ đưa Đề xuất đó ra để biểu quyết. Thứ tự ưu tiên ưu tiên cho các đề xuất
được quy định trong Quy tắc XXXVIII.
Dự thảo Tuyên bố chung phải có sự thông qua của Chủ tọa và cần có thêm chữ ký
của ít nhất một phần ba số thành viên của Ủy ban để được lưu hành tại cuộc họp.
Khi tính toán số thành viên ký kết vào văn bản để đưa văn bản ra bàn thảo, số chữ
ký hợp lệ là tổng số chữ ký của cả Bên bảo trợ và Bên ký kết văn bản.
Sau khi Chủ tọa ký vào văn bản, văn bản đó sẽ được gọi là Dự thảo N ghị quyết.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
N hững thành viên soạn thảo Dự thảo Tuyên bố chung và những thành viên ủng hộ
tất cả các nội dung trong Dự thảo đó được gọi là Bên Bảo trợ cho Dự thảo. Bên ký
vào Dự thảo N ghị quyết để đồng ý đưa Dự thảo ra bàn đàm phán được gọi là Bên
Ký kết [Signatory]. Chữ ký của các Bên Ký kết vào một Dự thảo Tuyên bố chung
do Bên Bảo trợ đệ trình không có nghĩa là Bên Ký kết ủng hộ nội dung ghi trong
văn bản đó và họ không có bất kỳ một nghĩa vụ nào khác liên quan đến chữ ký đó.
Việc ký tên vào Dự thảo Tuyên bố chung chỉ thể hiện mong muốn của Bên Ký kết
để đưa văn bản đó ra lưu hành trong cuộc họp.
Có thể có nhiều hơn một Dự thảo N ghị quyết có thể được đệ trình tại một thời
điểm và nó sẽ được mã hóa để tiện việc tham chiếu.
Các thành viên muốn ủng hộ Dự thảo N ghị quyết có thể thêm tên của họ vào danh
sách Bên Bảo trợ cho Dự thảo trong quá trình thảo luận. Yêu cầu cần phải được
chuyển đến Chủ tọa bằng văn bản.
Khi một Dự thảo Tuyên bố chung được thông qua như theo Quy tắc XXX, và
được sao chụp và phân phát cho tất cả đại biểu, Chủ tọa sẽ tạm dừng cuộc đàm
phán trong một thời gian nhất định (tùy theo độ dài của các Dự thảo) để các đại
biểu có thời gian đọc văn bản vừa nhận được. Khi thời gian đọc kết thúc, một
trong số những Bên bảo trợ sẽ đưa ra Đề xuất Giới thiệu Dự thảo ghị quyết để
đưa Dự thảo N ghị quyết vào bàn thảo. Cần có ít nhất một đại biểu khác ủng hộ
(không biểu quyết) để thực hiện “Tiến trình Giới thiệu” [Introduction Process].
Tiến trình Giới thiệu có những bước cơ bản sau:
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
1. Một trong số những Bên Bảo trợ chủ chốt sẽ đọc to những điều khoản thực
chất [operative clauses] của Dự thảo N ghị quyết.
2. Bên Bảo trợ sẽ trả lời các câu hỏi chất vấn. Chủ tọa sẽ chọn lựa những đại biểu
chất vấn và giới hạn một câu hỏi cho mỗi đại biểu. Số lượng câu hỏi được đưa
ra và thời gian dành cho các Bên Bảo trợ trả lời được quyết định bởi Chủ tọa.
Chủ tọa cũng quyết định khi nào phần chất vấn kết thúc.
3. Chủ tọa sẽ lập một Danh sách Phát biểu [Speaker’s List] cho những đại biểu
ủng hộ và phản đối việc Giới thiệu và quyết định thời gian cho mỗi phát biểu.
Sau khi ít nhất hai đại biểu phát biểu ủng hộ và hai đại biểu phát biểu phản đối
- trong trường hợp có đại biểu phản đối) - Chủ tọa sẽ yêu cầu biểu quyết về Đề
xuất Giới thiệu Dự thảo N ghị quyết.
4. Đề xuất Giới thiệu Dự thảo N ghị quyết cần hai phần ba (2/3) số đại biểu ủng
hộ để được thông qua. Một khi được thông qua, Dự thảo N ghị quyết sẽ được
bàn thảo chính thức tại Hội nghị cho đến khi Hội nghị kết thúc thảo luận về Dự
thảo đó hoặc kết thúc thảo luận về vấn đề liên quan trong Chương trình nghị
sự.
Một Đề nghị Sửa đổi cần có chữ ký ủng hộ của hai thành viên và sự thông qua của
Chủ tọa để được thêm vào Danh sách những Đề nghị Sửa đổi [List of
Amendments]. Tất cả các Đề nghị sửa đổi đã được đưa ra và thông qua sẽ được bổ
sung vào Danh sách những Đề nghị sửa đổi.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
N gay sau khi tranh luận kết thúc, những Đề nghị Sửa đổi sẽ được trình bày theo
thứ tự những điều khoản liên quan được sửa đổi.
Chủ tọa sẽ yêu cầu những Bên Bảo trợ chủ yếu đọc to Đề nghị sửa đổi mà mình
đưa ra. Sau đó, Bên Bảo trợ sẽ phải trả lời những câu hỏi chất vấn. Chủ tọa sẽ
quyết định số lượng câu hỏi và thời gian dành cho hỏi và đáp.
Sau khi thời gian dành cho Hỏi và Đáp kế thúc, Chủ tọa sẽ lập một Danh sách Phát
biểu sẽ được lập ghi những đại biểu ủng hộ hoặc phản đối việc đưa sửa đổi đó vào
Dự thảo N ghị quyết và ấn định thời gian cho mỗi bài phát biểu. Sau khi ít nhất hai
đại biểu phát biểu ủng hộ và hai đại biểu phát biểu phản đối Đề xuất Sửa đổi –
trong trường hợp có nhiều hơn một đại biểu phản đối - Chủ tọa sẽ đề nghị Hội
nghị biểu quyết Đề nghị Sửa đổi đó.
Sau khi Đề xuất Sửa đổi cuối cùng được biểu quyết, Chủ tọa sẽ yêu cầu Hội nghị
bỏ phiếu về toàn bộ Dự thảo N ghị quyết.
Các Dự thảo N ghị quyết khác sẽ theo trình tự như trên nếu thời gian tranh luận
chưa kết thúc vấn đề liên quan trên Chương trình nghị sự chưa kết thúc.
Các đại biểu tuyên bố “Có mặt - Biểu quyết” chỉ có thể bỏ phiếu “Thuận” [Yes]
hoặc “Chống” [N o], những đại biểu tuyên bố “Có mặt” thì có thể không tham gia
vào bỏ phiếu (nghĩa là bỏ “phiếu Trắng” [Abstain]). Phiếu trắng không được chấp
nhận khi biểu quyết về các vấn đề thủ tục. Tất cả các vấn đề sẽ được biểu quyết
bằng “biển tên” [placards], trừ trường hợp Biểu quyết Lần lượt [Roll Call Vote].
Sau khi Chủ tọa tuyên bố bắt đầu thủ tục biểu quyết, không đại biểu nào được
phép rời khỏi phòng họp hoặc làm gián đoạn hoạt động đó trừ khi có Một Yêu cầu
Đặc quyền cá nhân hoặc Một Khiếu nại về Thủ tục được đưa ra.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
Tất cả các biểu quyết ở DIR – MUN là biểu quyết về thủ tục, trừ trường hơp biểu
quyết về Dự thảo N ghị quyết và các Đề xuất Sửa đổi. Trong trường hợp biểu quyết
về một vấn đề thực chất (liên quan đến Dự thảo N ghị quyết), các đại biểu còn có
một lựa chọn khác là “Chống với Quyền được giải thích”. Thành viên biểu quyết
“Chống với Quyền được giải thích” sẽ có 30 giây sau khi biểu quyết cuối cùng để
giải thích lý do phản đối Dự thảo N ghị quyết.
Sau khi tranh luận về Dự thảo N ghị quyết kết thúc và các Đề nghị Sửa đổi đã được
biểu quyết – trong trường hợp có Đề nghị Sửa đổi - bất kỳ đại biểu nào cũng có
thể đề nghị Biểu quyết Lần lượt về Dự thảo N ghị quyết đã được bàn thảo. Trong
trường hợp biểu quyết lần lượt và có đại biểu nào vắng mặt khi gọi tên, Chủ tọa có
thể bảo đảm quyền được gọi biểu quyết khi đại biểu đó trở lại. Khi Biểu quyết Lần
lượt, Chủ tọa có thể gọi tên các quốc gia theo thứ tự của chữ cái đầu các quốc gia
trên bảng chữ cái tiếng Anh. Tên của các quốc gia sẽ được gọi, và các đại diện sẽ
trả lời “Thuận”, “Chống”, “Chống với Quyền được giải thích”, hoặc “Phiếu
Trắng”.
DAV – MU / ov 2009
Do Thanh Hai
XXXVI. Bỏ phiếu Từng phần [Motion for the Division of the Question]
Sau khi tranh luận về bất kỳ một Dự thảo N ghị quyết nào kết thúc, một đại biểu có
thể đưa ra Đề Xuất Biểu quyết Từng phần. Điều đó có nghĩa là từng điều khoản
thực chất của Dự thảo N ghị quyết sẽ được biểu quyết riêng rẽ. Tuy nhiên, các
mệnh đề của Lời nói đầu không được phân chia với mục đích Biểu quyết Từng
phần. Đề xuất này cần nhận được sự ủng hộ của đa số thường [simple majority] để
được thông qua và khi đó, Dự thảo N ghị quyết sẽ được chia thành các bộ phận để
biểu quyết. Các đại diện sẽ biểu quyết theo từng phần của Dự thảo N ghị quyết để
quyết định xem phần đó có thể được ở lại hoặc bị bỏ đi trong Bản thảo Cuối cùng
[Final Draft].
Để một phần được thông qua, cần phải có hai phần ba số thành viên của Ủy ban
ủng hộ. Các phần được thông qua sẽ được đưa vào Bản thảo cuối cùng và sẽ được
biểu quyết toàn bộ.
XXXVII. Thứ tự Ưu tiên của các Yêu cầu, Đề xuất [Precedence of Motions]
Các đề xuất và yêu cầu được xem xét theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1. Các Yên cầu dưới đây sẽ được ưu tiên trước tất cả các Đề xuất khác, trong mọi
hoàn cảnh, theo thứ tự sau:
- Yêu cầu Đặc quyền cá nhân (XXVI)
- Khiếu nại về Thủ tục (IXVII)
- Quyền Đáp lời (XXV)
3. N hững Đề xuất sau đây có ưu tiên trước tất cả các Yêu cầu:
- Đề xuất Biểu quyết Từng Bộ phận (XXXVI)
- Đề xuất Biểu quyết Lần Lượt (XXXV)