You are on page 1of 18

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN
 

BẢN BÁO CÁO THỰC TẬP:

“KHÁCH SẠN KỲ HÒA”



CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
DU LỊCH – THƯƠNG MẠI KỲ HÒA

LỚP 08QN1D NHÓM 3

Họ và tên Mã số Sinh viên


1. PHẠM THÙY DUNG 080901Q
2. NGUYỄN MINH NGỌC 082768Q
3. BÙI THỊ THANH MINH 080920Q
4. NGUYỄN THỊ BĂNG NGA 080923Q
5. TỐNG PHƯƠNG YẾN 080958Q
6. PHAN THỊ KIỀU 080914Q
7. TỐNG THỊ THÚY LIỄU 082765Q
8. TRẦN LÊ DIỄM THÚY 082774Q
9. TRẦN NGỌC PHƯƠNG 080932Q
10. LÝ QUỐC BẢO 080891Q
11. NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG 080930Q
12. NGUYỄN THỊ HỒNG XUYÊN (Nhóm trưởng) 082783Q
13. TRƯƠNG THỊ LỆ DIỄM 080899Q
14. NGUYỄN THỊ THU THỦY
080941Q
15. NGUYỄN THỊ TIỀN 082776Q
16. DƯƠNG NHẬT MINH 082766Q
17. NGUYỄN THỊ ÁI NHI 080928Q
18. LÊ TƯỜNG VI 080951Q
19. NGUYỄN MẠNH CƯỜNG
082754Q

1
20. LÊ CHÍ HẢI 082760Q
21. TRẦN THI MỸ DÂN 080897Q

LỜI CẢM ƠN
 Trước hết chúng em xin chân thành cảm ơn nhà trường, văn
phòng Khoa đã tạo điều kiện cho chúng em được thực tập với
khách sạn Kỳ Hòa dù chúng em chỉ mới là sinh viên năm hai, chưa
nắm bắt được đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm. Thời gian của đợt
thực tập này tuy không dài nhưng đã giúp chúng em có được những
kiến thức quý báu, đồng thời biến kiến thức đó thành hành động
thực tế để bước vào đời.

 Bên cạnh đó, chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc
cùng toàn thể anh chị em trong các bộ phận của khách sạn Kỳ Hòa
đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo chúng em trong thời gian chúng em
thực tập tại đây. Kính chúc Ban Giám Đốc cùng các anh chị sức
khỏe dồi dào và luôn hoàn thành tốt công việc. Kính chúc nhà hàng
– khách sạn Kỳ Hòa luôn đạt doanh thu cao trong những năm kế
tiếp.

2
MỤC LỤC

Lời nói đầu 4


Chương I: Mục Đích Thực Tập 5
Chương II: Giới Thiệu Về Khách Sạn 6
I. Vị trí địa lý
II. Lịch sử hình thành
III. Cơ cấu tổ chức
IV. Khái quát về các bộ phận của khách sạn 9
1. Bộ phận lễ tân
2. Bộ phận nhà hàng
3. Bộ phận phòng
Chương III: Nội Dung Thực Tập 12
I. Bộ phận nhà hàng
II. Bộ phận phòng
Chương IV: Kết quả đạt được sau khi thực tập 15
Chương V: Khó khăn – Thuận lợi 16
I. Khó khăn
II. Thuận lợi
Chương VI: Kết luận và kiến nghị sau chuyến thực tập 17

3
LỜI NÓI ĐẦU
 Hiện nay du lịch Việt Nam đang phát triển mạnh. Ngoài thế mạnh về tài

nguyên thiên nhiên, muốn ngành du lịch của Việt Nam phát triển ngày càng

mạnh thì chất lượng phục vụ cũng là một yếu tố không thể bỏ qua.

 Du lịch là một ngành công nghiệp không khói, nó đóng một vai trò quan

trọng và mang lại nhiều lợi ích cho đất nước như đem lại nguồn ngoại tệ cho

quốc gia, thúc đẩy các ngành khác phát triển, tạo việc làm cho người lao

động.

 Muốc du lịch phát triển không chỉ dựa vào nguồn tài nguyên có sẵn hay

cảnh quan thiên nhiên mà con người phải tạo ra những sản phẩm phục vụ

cho du khách. Do đó, hàng loạt những khách sạn, những dịch vụ đáp ứng

nhu cầu của khách hàng xuất hiện ngày càng nhiều. Cũng chính vì thế mà

ngành học về quản trị nhà hàng – khách sạn hiện nay rất được quan tâm.

 Đề đạt được hiệu quả cao nhất, học lý thuyết để nắm vững chuyên môn

rất quan trọng mà bên cạnh đó, việc tiếp xúc với môi trường thực tế cũng

không thể thiếu. Điều đó giúp sinh viên tự tin hơn trong môi trường làm việc

năng động cùng kĩ năng giao tiếp.

 Chính vì những lí do trên nên việc chúng em đi thực tập năm 2 là một cơ

hội để chúng em hiểu rõ hơn ngành học của mình.

4
CHƯƠNG I: MỤC ĐÍCH THỰC TẬP

 Trước tiên chúng em muốn xem mình còn thiếu sót gì để


chúng em tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Ví dụ như
cách các nhà tuyển dụng phỏng vấn như thế nào. Ban lãnh
đạo nhà hàng đã co một cuộc phỏng vấn nhỏ và cho chúng
em những lời khuyên bổ ích, qua đó chúng em biết được
mình còn thiếu sót những gì và biết được bản thân mình
cần phải làm như thế nào để khắc phục nhục điểm bản
thân.

 Ngoài ra, tiếp xúc với môi trường thực tế là một yếu tố
quan trọng nhất. Bất cứ lĩnh vực nào cũng đòi hỏi ta cần
phải có kinh nghiệm, có thể xử lý bất cứ tình huống nào
có thể xảy ra, khi thực tập như vậy thì chúng em sẽ có thể
quan sát cách xử lý tình huống với khách hàng của anh chị
em trong khách sạn, từ đó rút ra kinh nghiệm về kỹ năng
giải quyết tình huống.

 Ngoại ngữ là một kỹ năng không thể thiếu trong lĩnh vực
nhà hàng – khách sạn. Nhà hàng Hoa Hồng – khách sạn
Kỳ Hòa là một địa điểm nổi tiếng với lượng khách từ các
quốc gia khác nhau, khi thực tập ở đây chúng em vừa có
thể học hỏi được văn hóa từ nhiều nước, vừa có thể nâng
cao trình độ ngoại ngữ của mình.

 Bên cạnh đó, hòa nhập với một môi trường làm việc, bầu
không khí văn hóa mới, đây là một thử thách lớn cho

5
chúng em về khả năng thích ứng mà chúng em đã học ở
bộ môn tâm lý du khách.

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ KHÁCH SẠN

• Địa chỉ: Số 238 (số 12 mới) đường 3/2 P.12, TP Hồ Chí Minh
• Tel: 8655034
• Fax: 8655333
• Email: Kyhoagardenhotel@yahoo.com.vn
• Website: www.kyhoahotel.com.vn

I. Vị trí địa lý:


 Với một khuôn viên đẹp thoáng ở trung
tâm thành phố, có diện tích hơn 60 000m2 tọa lạc trên trục đường
giao thông chính 3/2 – Q.10 thuận lợi giao thông, nhà hàng Hoa
Hồng – khách sạn Kỳ Hòa là một nơi rất được khách du lịch trong
nước và nước ngoài hài lòng vì đáp ứng được hầu hết các nhu cầu
của du khách: có đầy đủ các dịch vụ du lịch như khách sạn, nhà
hàng, trung tâm tiệc cưới, trung tâm TDTT, công ty Kỳ Hòa
Tourist….Bên cạnh đó, tại đây du khách chỉ mất khoảng 15 phút
là sẽ đến ngay trung tâm Sài Gòn, trung tâm Chợ Lớn hay phi
trường Tân Sơn Nhất.
 Ngoài ra, nhà hàng Hoa Hồng – khách
sạn Kỳ Hòa đã tận dụng được khuôn viên rộng mát cũng mình
bằng các dịch vụ như vườn ẩm thực, coffee sân vườn, sân chơi
tennis cùng một bãi đậu xe rộng lớn… đặc biệt vào các lễ hội có
những sinh hoạt văn hóa mang màu sắc dân tộc gây cho du khách
nhiều ấn tượng khó quên.
 Hơn 20 năm qua, công ty TNHH một
thành viên du lịch thương mại Kỳ Hòa đã trở thành một địa chỉ
quen thuộc của hầu hết du khách. Để khai thác hết tiềm năng du
lịch và thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du
khách, Kỳ Hòa đẽ đầu tư ngày một hoàn thiện hơn các loại hình
dịch vụ.

6
 Một môi trường hiếm có nhất, nhắc đến
Kỳ Hòa là có thể tin tưởng sự tiện nghi hoàn hảo và một đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp ở đây.

II. Lịch sử hình thành:


 Trước và sau năm 1975, Kỳ Hòa là một khu đất bỏ
hoang. nhiều ao hồ sình lầy dùng để đổ rác.
 Ngày 22/12/1983, công viên Kỳ Hòa được thành
lập và chính thức đi vào hoạt động theo quyết định của UBND quận 10
nhằm cung cấp nơi vui chơi cho người dân. Công ty trực thuộc công ty
Thương nghiệp Quận 10, lúc mới hình thành bao gồm các hoạt động giải trí
như bơi thuyền, nhà hàng nhỏ, coffee giải khát, cây cỏ hoa kiểng.
 Do nhu cầu giải trí ngày một tăng, ngày
17/08/1984, Kỳ Hòa được mở rộng thêm với nhiều công trình mới bao gồm
hồ bơi thiếu nhi, sở thú mini, những trò chơi dành cho thiếu nhi và mở rộng
thêm nhà hàng.
 Năm 1985, Kỳ Hòa tiếp tục mở rộng diện tích về
phía nhà hát Hòa Bình. Lúc đó Kỳ Hòa là một địa điểm vui chơi lớn của
Thành Phố.
 Năm 1990. Kỳ Hòa phát triển sang lĩnh vực khách
sạn. Đầu tiên là khách sạn kỳ Hòa B, công trình được thực hiện trên khu đất
vốn là chi nhánh của trường đại học Kinh Tế với ngườn vốn đầu tư là vốn
vay. Tháng 7/1990 các công trình được đưa vào sử dụng.
 Tháng 11/1990, công ty Văn Hóa – Dịch Vụ - Du
Lịch – Thương Mại và công viên Kỳ Hòa nhập lại thành Công ty Thương
Mại quận 10. Năm 1991, khu nhà 5 tầng được đầu tư xây dựng thành khách
sạn. Đến cuối năm 1992 thì đưa vào sử dụng.
 Tháng 11/1993, theo nghị định 388/HĐBT về
đăng kí hoạt động kinh doanh, công ty văn hóa dịch vụ Quận 10 đã đổi tên
thành Công Ty Du Lịch Thương Mại Kỳ Hòa theo quyết định thành lập
doanh nghiệp số 07/QDUB vào ngày 18/5/1993 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh và cấp giấy phép kinh doanh số 200257 vào ngày 28/5/1993.
 Năm 1996 được Liên Hiệp Quốc chọn làm trụ sở
của Ủy Ban Liên Hiệp 4 bên.

7
 14/11/1997, Kỳ Hòa được bàn giao cho Ban Tài
Chính Quản Trị Thành Ủy quản lý trực tiếp.
 Tháng 8/2000, Thành Ủy Tp Hồ Chí Minh chuyển
toàn bộ khách sạn Kỳ Hòa thành nhà khách Thành Ủy Tp. Hồ Chí Minh và
hoạt động theo cơ chế nhà khách.
 Tháng 1/2005, Công Ty Du Lịch Thương Mại
Kỳ Hòa đổi tên thành Công Ty TNHH một thành viên Du Lịch Thương
Mại Kỳ Hòa.

III. Cơ cấu tổ chức:

Tồng giám đốc


(General Director)

Phó TGĐ
Phó TGĐ
(Vice General Director)
(Vice General Director)

P.KH-ĐT
P.Quản trị P.TC – HC P.Kế toán P.Kinh doanh
(Plan-
(Execution (Adminstration (Acounting (Bussiness
Investment
DEPT) Pernonnel DEPT) DEPT) DEPT)
DEPT)

KS Kỳ Hòa Câu lạc bộ


(Kỳ Hòa TDTT
Hotel) (Sport Club)
NH Hoa
Hồng
(Hoa Hồng
Restaurant)

8
Trung tâm tiệc
Trung Tâm
cưới Đông Hồ
Hội Thảo
(Đông Hồ
(Conference
Wedding
Center)
Center)

Nhà Nhà Nhà


Vườn ẩm hàng hàng hàng
Café Đông NH Thùy
thực Đông Đông Đông Đông
Hồ Tạ Đông
Hồ Hồ 1 Hồ 2 Hồ 3
(Đông Hồ Hồ
(Đông Hồ
Garden (Đông Hồ
Garden
Coffee) Restaurant)
Restaurant)

IV. Khái quát về các bộ phận của khách sạn:


1. Bộ phận lễ tân (FO: FRONT OFFICE):
• Là bộ mặt của khách sạn và được ví như “trung tâm thần
kinh” của khách sạn, là nơi thu nhận thông tin và chuyển phát
thông tin đến các bộ phận khác trong khách sạn.
• Khu vực lễ tân rộng rãi, là nơi để đón tiếp khách, tạo ra ấn
tượng ban đầu với khách về chất lượng phục vụ, nhận thủ tục
check in, check out, tiếp nhận mọi kêu ca phàn nàn và là bộ
phận nắm rõ thị hiếu, sở thích của khách.
• Thời gian làm việc: được chia làm 3 ca:
+ Ca 1: 6h00 – 14h00
+ Ca 2: 14h00 – 22h00
+ Ca 3: 22h00 – 6h00 (hôm sau)
• Chế độ nghỉ ca:
+ Có 1 ngày nghỉ trong tuần.
+ Vào dịp nghỉ lễ, Tết nhân viên nào làm việc thì được tính 2
ngày nghỉ phép.
+ Không có chế độ nghỉ giữa giờ làm việc.
• Bên trong bộ phận tiền sảnh – bộ phận lễ tân đặt những bộ ghế

9
salon dành cho khách ngồi chờ hoặc tiếp khách. Hệ thống
cửa được thiết kế toàn bằng kính giúp cung cấp đầy đủ ánh
sáng và mở rộng không gian, hệ thống cây xanh bên ngoài
tạo cảm giác thoáng mát và thích thú cho du khách.
• Luôn có nhân viên trực cửa và nhân viên mangt hành lý cho
du khách.
2. Bộ phận nhà hàng (F&B: Food and Beverage):
 Sơ đồ tổ chức:
Trưởng Nhà Hàng
(Quản Đốc)

Phó Quản Đốc

Ca Trưởng

Tạp vụ Bar Phục Vụ Bếp Thu Ngân


 Chức năng – nhiệm vụ:
* Là bộ phận quản lý điều hành, đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn
uống, vui chơi giải trí trong khách sạn.
* Là bộ phận tổ chức các buổi tiệc, hội nghị, hội họp, hội thảo,
Buffet, tiệc cưới…
* Tạo ra các món ăn ngon, mới lạ, bổ dưỡng, hợp vệ sinh.
* Phục vụ lịch sự, văn minh, tạo không khí thoải mái, ấm cúng,
dễ chịu cho khách khi thưởng thức món ăn tại nhà hàng.
* Quản lý tốt tài sản của bộ phận, giảm chi phí một cách hợp lý.
 Nhà hàng bao gồm 3 tầng: tầng trệt nằm bên
trái bộ phận tiền sảnh (chứa tối đa 24 bàn), 2 nhà hàng còn lại
được bố trí ở tầng 1 (chứa được 53bàn) và tầng 5 (chứa từ 35 –
40 bàn). Hoạt động chủ yếu nhất để đem lại doanh thu cho
khách sạn là tổ chức tiệc cưới; ngoài ra còn có cho thuê phòng
hội họp, hội nghị, tiệc buffet sáng; phục vu thức ăn cho khách
tại phòng… Bên cạnh đó nhà hàng còn nhận tiệc đối với khách
có số lượng đặt bàn ít. Bên ngoài nhà hàng được trang trí bởi

10
những mảng cây xanh, hoa và có cả vòi phun nước, rất thích
hợp để chụp hình cưới.
 Thời gian nhà hàng bán sáng là từ 6h đến
9h. Tùy theo số lượng khách mà khách sạn quyết định tổ chức
buffet nếu khách là đoàn nhiều, nếu khách ở lẻ thì sẽ ghi order
cho từng khách.
 Đối với tiệc cưới nếu khách đặt nhiều bàn sẽ
được ưu đãi như phòng tân hôn, sổ kí tên, hướng dẫn chương
trình, champage, nước ngọt, bánh cưới… Ngoài ra nhà hàng
cũng đảm nhận tiết mục múa để buổi tiệc thêm hào hứng nếu
khách có yêu cầu.
 Một số giá cả tham khảo:
+ Breakfast: 1.5 – 2 USD/Fax
+ Set Menu: 2.5 – 4 USD/Fax
+ Buffet: 3.5 – 7 USD/Fax
+ Tiệc cưới 10người/bàn: 1.020.000 – 1.200.000 VND/bàn
12người/bàn: 1.100.000 – 1.500.000 VND/bàn

3. Bộ phận phòng (Housekeeping):


 Sơ đồ tổ chức:
TỔ TRƯỞNG
TỔ PHÒNG

NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN QUẢN


LÀM PHÒNG TRỰC TẦNG LÝ KHO

 Tại khách sạn hệ thống phòng phục vụ khách được chia làm 2 khu vực:
khu A và khu B nằm tách biệt nhau.
 Khu A gồm 4 tầng, mỗi tầng gồm có những loại phòng và diện tích khác
nhau (vd: phòng SUITE 40m2; phòng SUPERIOR 32m2; phòng
STANDARD cũng 32m2). Tầng một, tầng ba và tầng bốn gồm có 14
phòng. Tầng hai gồm 13 phòng. Khu B có hai tầng gồm 25 phòng.

11
 Bảng giá phòng của khách sạn:
Room Catergories Room Rates
Suite 50 USD
Superior 35 USD
Standard 27 USD
Tripe 32 USD
Family 50 USD
 Các dịch vụ của khách sạn:
 Room service
 Night porter: nhân viên khuân vác hành lý và trực
đêm
 Doorman: nhân viên gác cổng
 Carparking
 Laundry service: dịch vụ giặt ủi
 Curency exchange: dịch vụ đổi ngoại tệ
 Dịch vụ báo thức theo yêu cầu và đặt báo
 Dịch vụ kí gởi
 Các tiện nghi trong phòng: điện thoại, tivi, mini bar, máy lạnh, bàn làm
việc, bàn trang điểm, tủ quần áo, bàn ghế tiếp khách, bộ ấm trà, tranh
nghệ thuật, đèn ngủ, đèn làm việc, dép đi trong nhà, gạc tàn.
 Đồ dùng trong phòng tắm: máy nước nóng, bồn tắm, vòi sen, các loại
khăn tắm, bàn chải, kem đánh răng, các loại xà phòng.

CHƯƠNG III: NỘI DUNG THỰC TẬP:

I. Bộ phận nhà hàng:

1. Phục vụ buffet sáng:

 Nhóm chúng em được chia làm 2 nhóm nhỏ và tự


phân chia thực tập 2 buổi (1nhóm sáng,1nhóm chiều). Buổi sáng bắt đầu
từ 7g và buổi chiều bắt đầu từ 13g. Tuy thời gian thực tập quy định là 4
tiếng nhưng giờ về rất linh hoạt, khi còn việc thì làm xong mới về.
 Khi làm việc thì phải mặc trang phục đúng quy
định, áo sơ mi trắng quần tây đen đóng thùng, nam phải mang giày tây,
nữ phải búi tóc thật gọn gàng và đều phải mang bảng tên.

12
 Buffet thường kéo dài từ 6g đến 9g. Để chuẩn bị
cho bữa buffet, thường chúng em phải chuẩn bị mọi thứ từ hôm trước.
Đầu tiên phải dùng đồ vải sạch lau sạch chén, dĩa, muỗng, đũa, dao ăn,
nĩa. Trong quá trình lau phải quan sát xem có bất cứ chén dĩa nào bị hư
hỏng thì phải loại ra.
 Sau khi lau sạch xong, xếp tất cả các dụng cụ lên
xe rồi đẩy đến khu vực nơi để dụng cụ ăn của khách. Sắp xếp các chén
dĩa chồng lên bàn sao cho đẹp mắt, sắp muỗng nĩa sao cho đều rồi đẩy xe
vào trong.
 Trong tiệc, chúng em có nhiệm vụ đứng quan sát.
Đối với bàn nào khách đã ăn xong, chúng em nhanh chóng lấy khay dọn
hết chén dĩa dơ vào trong. Đối với bàn đông khách, chúng em phải quan
sát kĩ, xem chén dĩa nào có thể dọn, chén dĩa nào để lại. Khi dọn bàn nếu
có khách đang ngồi phải chú ý cách bưng khay sao cho khay hướng ra
ngoài để thức ăn hay dụng cụ không rơi vào khách; nếu bàn không khách
và đồ phải dọn nhiều thì có thể để khay lên bàn mà dọn. Đồ dơ khi mang
vào trong phải phân loại: đồ inox hay ly thì mang vào quầy nước; phân
loại đũa, muỗng, chén dĩa dơ vào xô, khay.
 Sau khi đã dọn bàn, chúng em chỉnh lại ghế cho
thẳng, bổ sung khăn giấy, nước chấm, tăm nếu thiếu. Nếu khăn bàn
không sạch do khách ăn thì phải vào trong lấy khăn thay. Khi tiệc buffet
kết thúc, chúng em phụ dọn sạch chén dĩa, bưng các dụng cụ vào trong
và để đúng vị trí.

2. Chuẩn bị và phục vụ tiệc cưới:


 Việc set up bàn cho buổi chiều hay bữa sau thường được thực
hiện ngay sau buổi buffet. Thông thường 1 bàn được set up cho
10người, cách sắp xếp có thể dựa vào cách đặt ghế hay theo nếp
gấp của khăn.
 Trước khi set up phải đặt đầy đủ tất cả dụng cụ lên bàn. Sắp xếp
các dụng cụ lần lượt theo thứ tự: dĩa-> chén-> đũa-> chén nước
chấm-> muỗng-> ly-> khăn lạnh-> khăn ăn. Sau khi đặt dĩa và
chén cho đều thì đặt đũa bên phải chén ăn chính sao cho logo

13
khách sạn nằm phía trên, đặt chén nước chấm ngang với logo,
muỗng gác lên trên chén nước chấm. Ly được đặt trên chén ăn
chính, khăn lạnh đặt bên trái chén ăn chính. Mỗi bàn được để 1
bịch đậu phộng ở giữa bàn. Cuối cùng là gấp khăn ăn đặt trên
mỗi chén ăn chính.
 Đối với công việc bưng bê, chúng em phải phối hợp nhịp nhàng
với các anh làm công tác kiểm tra sao cho bưng thức ăn lên phù
hợp với tốc độ của buổi tiệc. Việc bưng thức ăn cũng phải khéo
léo để thức ăn được bày đầy đủ lên bàn nhưng không gây ảnh
hưởng gì cho khách.
 Đối với công việc phục vụ, chúng em phải nắm rõ vị trí của
mình để kịp thời gắp đá cho khách khi khách đã ngồi vào bàn.
Khi gắp đá cần phải để đá chạm vào đáy ly mới thả đồ gắp ra,
nếu không sẽ tạo ra tiếng kêu hoặc làm nước bắn vào người
khách, sau đó là rót bia hoặc nước ngọt vào ly. Trong buổi tiệc,
chúng em có nhiệm vụ quan sát xem ly nước của khách có hết
nước hay đá thì phải nhanh chóng gắp đá và rót nước vào.

3. Chuẩn bị cho tiệc hội nghị:


 Khách sạn là nhà khách của Thành Ủy nên thường diễn ra những buổi hội
nghị quan trọng của Chính Phủ.
 Phòng hội nghị rất sang trọng, mọi dụng cụ trong phòng cũng cao cấp
hơn.
 Khi set up bàn phải có sự cân đối hài hòa, khoảng cách giữa các dụng cụ
phải đều nhau. Đặc biệt dưới mỗi chén dĩa ăn chính có một miếng lót hình
tam giác màu vàng làm toát lên vẻ sang trọng cho buổi tiệc. Sau khi set up
cũng phải gấp khăn ăn sao cho đẹp mắt.
 Do tiệc hội nghị toàn những khách quan trọng, nên chúng em chỉ được
chuyển thức ăn từ bếp lên bàn chuẩn bị chứ không được phục vụ.

II. Bộ phận phòng:


 Do vấn đề thời gian nên chúng em không được thực tập buồng
phòng nhiều. Chúng em tự phân công chia ra làm ở cả 2khu A
và B. Thời gian làm việc bắt đầu từ 7g45.
 Công việc đầu tiên khi phục vụ buồng phòng là quét dọn và lau
hành lang
cho sạch. Việc lau hành lang phải thực hiện thật kĩ vì đó là biểu
hiện gây ấn tượng đầu tiên khi khách đi xem phòng. Chúng em

14
không chỉ lau hành lang mà còn phải lau cả cầu thang lẫn tay vịn
cầu thang.
 Sau đó chúng em theo vào phục vụ phòng. Trước khi vào phòng
phải gõ cửa theo đúng quy định. Công việc đầu tiên khi vào
phòng khách là phải quan sát kiểm tra vật dụng trong phòng,
kiểm tra tủ lạnh mini và giũ hết mền, wrap giường ra xem có đồ
của khách, remote tivi hay không rồi báo ngay xuống bộ phận lễ
tân. Sau đó lột bao gối, mền, đem đồ dơ ra xe đẩy, tùy theo loại
giường mà lấy wrap cho phù hợp.
 Để wrap sạch lên giường, không trải liền mà phải đi thay sọt rác,
lau bụi cửa sổ, quét tất cả các góc phòng, dưới sàn giường. Sau
đó trải wrap giường theo cách đã học, vô bao gối mới. Nếu
khách trả phòng thì để gối đứng, nếu khách chưa trả phòng thì để
gối nằm.
 Sau khi trải wrap giường xong chúng em dùng cây sàn lau phòng
cho thật sạch từ trong ra ngoài. Do đi thực tập nên công việc dọn
phòng vệ sinh do chị dọn phòng phụ trách. Trước khi ra khỏi
phòng phải trải tấm thảm nhà tắm cho ngay ngắn và rút thẻ từ.
 Cuối cùng, chúng em mang những rác có thể tái sử dụng bỏ vào
đúng nơi quy định. Trước khi ra về phải mang những rác thải ra
ngoài khu vực bỏ rồi mới được về.

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI THỰC TẬP

 Học hỏi được những kĩ năng làm việc, nắm bắt được những yếu
tố tiên quyết trong cách phục vụ chuyên ngành nhà hàng khách
sạn (đặc biệt là những kĩ năng mềm).

 Trao đổi văn hóa phong phú, trau dồi kiến thức ngoại ngữ cũng
như kiến thức về phong tục một số quốc gia trên Thế giới (như

15
cách chào, cách cư xử với từng du khách của các quốc gia khác
nhau).

 Học được một số phương pháp set up bàn tiệc (kiểu MENU và
kiều À LA CART) cho khách trong nước và cả nước ngoài,đặc
biệt là hội nghị dành cho cơ quan chính phủ tiếp những đoàn
khách quốc tế.

 Học được một số phương pháp xếp khăn ăn (kiểu thuyền buồm,
kiểu nón, kiểu rẽ quạt, kiểu hoa hồng, kiểu búp sen,…).

 Quy trình phục vụ tiệc cưới,cách thức chuẩn bị tiệc từ khi khách
vào đặt tiệc, quy trình phục vụ trong tiệc cho đến khi tiệc kết
thúc. Đây là một hành trang hết sức cần thiết cho chúng em bước
sâu vào chuyên ngành nhà hàng khách sạn.

 Thành thạo hơn trong việc dọn phòng cho khách, quy trình dọn
phòng, giao tiếp với khách cũng như những tình huống ứng xử
với khách.

 Đặc biệt, nhà hàng còn tổ chức một buổi dạy nghiệp vụ kỹ hơn
cho sinh viên thực tập.

 Đợt thực tập là một cuộc trải nghiệm, một cơ hội thực hành
những kiến thức chúng em đã tiếp thu trên trường lớp. Bởi lẽ,
kiến thức chỉ là kiến thức suông nếu chúng ta không học
những kiến thức đó bằng cách thực hành trong thực tế.

CHƯƠNG V: KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI SO VỚI


MỤC ĐÍCH BAN ĐẦU ĐỀ RA

I. Khó khăn:

16
 Trước khi thực tập chưa được tham gia một lớp kĩ năng nào khiến cho
công việc thực tập còn nhiều lúng túng.
 Do tính chất cường độ và tốc độ của công việc, nhiều bạn gặp khó khăn
trong việc bưng khay, bưng mâm nặng.
 Kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống chưa tốt.
 Do nhà hàng chủ yếu tổ chức tiệc cưới, nên chúng em chỉ thông thạo cách

set up bàn theo kiểu Set Menu, còn kiểu À La Cart ít khi được ứng dụng.

II. Thuận lợi:


 Nhà trường đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong viên cung
cấp đầy đủ giấy tờ, các mẫu đơn, phiếu đánh giá trong quá trình thực tập.
 Các anh chị trong khách sạn rất hòa đồng, tận tình chỉ dẫn mọi công việc.
 Kết thúc đợt thực tập, bộ phận nhà hàng có tổ chức một buổi học nghiệp
vụ nhằm cung cấp đầy đủ hơn về kiến thức của ngành nhà hàng khách
sạn.
 Tạo điều kiện hỗ trợ sinh viên được thực hành một cách tối đa. Song song
với việc thực tập là việc thành lập một nhóm tăng cường nhằm tạo cơ hội
cho sinh viên cọ xát với thực tế nhiều hơn.
 Ở bộ phận phòng tuy gặp nhiều khó khăn nhưng đã hỗ trợ kiến thức một

cách đầy đủ cho chúng em về cách phục vu và xử lý tình huống.

CHƯƠNG VI: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN CHO ĐỢT


THỰC TẬP
I. Kiến nghị:

17
1) Đối với nhà trường:
+ Trước khi thực tập nên bổ sung tiết rèn luyện kỹ năng giao tiếp và xử
lý tình huống cho sinh viên.
+ Tăng cường trình độ ngoại ngữ chuyên ngành cho sinh viên.
+ Kéo dài thời gian thực tập.
2) Đối với khách sạn – nhà hàng:
+ Một phần cơ sở vật chất của nhà hàng – khách sạn đã xuống cấp. Ban
quản lý nên sắp xếp thời gian để kiểm tra loại bỏ và thay thế. Nâng cấp
trang thiết bị cũng chính là nâng cấp bộ mặt của khách sạn.
+ Khuôn viên bên ngoài của khách sạn nên được đổi mới nhằm mang lại
cái nhìn tươi mới cho du khách.
+ Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và
kỹ năng giao tiếp.
+ Khách sạn nên trải thảm hành lang nhằm hạn chế tiếng ồn.

II. Kết luận:


 Với một vị trí thuận lợi và cơ chế hoạt động hiệu quả, cùng với việc trải
qua thời gian dài hoạt động, nhà hàng Hoa Hồng – khách sạn Kỳ Hòa đã
đi vào ổn định và ngày càng chuyên nghiệp trong những dịch vụ phục vụ
khách trong và ngoài nước.
 Với một khuôn viên rộng lớn, nhà hàng Hoa hồng nên mở rộng diện tích
sang bên hông, nhằm mở rộng sảnh tiệc cũng như tận dụng được điều
kiện thuận lợi về địa lý.
 Nhà hàng Hoa Hồng – khách sạn Kỳ Hòa đã tạo mọi điều kiện để sinh
viên có môi trường thực tập, đồng thời đã nhiệt tình chỉ dạy những vấn đề
cơ bản cũng như những thiếu sót trong ngành nghề này.
 Đợt thực tập tuy ngắn nhưng đã mang lại cho chúng em nhiều hiểu biết và
kinh nghiệm về lĩnh vực nhà hàng khách sạn. Qua đó chúng em học được
rằng, mỗi ngành nghề đều có điểm mạnh – yếu, vấn đề then chốt là kiến
thức, kỹ năng, sự quyết tâm, lòng đam mê và tinh thần yêu nghề.
 Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn quý nhà trường, ban quản lý cũng
như anh chị nhân viên nhà hàng Hoa Hồng – khách sạn Kỳ Hòa đã hỗ trợ
chúng em trong đợt thực tập này.

18

You might also like