Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
VINAMILK VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
Sản phẩm
Vinamilk
Sữa tươi Dành cho sữa đậu Café hòa Ông Thọ
bà mẹ nành tan
sữa chua Dành cho nước trái Café rang Ngôi sao
ăn trẻ em cây xay Phương
Nam
sữa chua Smoothie
uống
sữa chua
men sống
kem
Phô mai
Trong đó, các nhãn hàng hiện đang dẫn đầu trên thị trường bao gồm: Sữa
tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Vinamilk
Café...
2. Hệ thống trang trại bò sữa có quy mô lớn giúp Vinamilk chủ động tạo
lập được nguồn nguyên liệu sữa tươi ổn định, bền vững.
Hiện nay công ty sữa Vinamilk có 4 trang trại bò sữa lớn đặt tại các
tỉnh Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng và Thanh Hóa. Đây đều là những địa bàn
có nhiều thuận lợi cho việc phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô lớn do
còn quỹ đất, đất đai màu mỡ và thời tiết tương đối thuận lợi.
Đặc biệt, trang trại bò sữa Nghệ An - khánh thành ngày 25/09/2009
vừa qua là một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông
Nam Á với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng. Trang trại này có quy mô chăn nuôi là
3.000 con với 1.500 vắt sữa, cung cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến
sữa của Vinamilk tại Nghệ An.
3. Áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình sản xuất
3.1 Bò được vắt sữa trong hệ thống vắt sữa hiện đại và tự động.
Mỗi con bò sẽ được đeo con chíp điện tử để kiểm tra sản lượng sữa
chính xác từng cá thể. Cũng thông qua các chíp điện tử, đàn bò sẽ được quản lý
bằng hệ thống Alpro hiện đại do công ty Delaval cung cấp. Đàn bò được cho ăn
theo phương pháp TMR (Khẩu phần trộn tổng hợp Total Mixed Ration) và được
phân phối bằng các thiết bị chuyên dùng.Bên cạnh đó, trang trại cũng được đầu tư
hệ thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo vệ môi trường. Toàn bộ chất thải rắn từ
trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho các đồng cỏ. Nước thải sẽ được xử
lý sinh học thông qua hồ lắng và sử dụng tưới cho đồng cỏ.
3.2 Áp dụng công nghệ phối giống tinh giới tính toàn cái
Vinamilk là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ này và những bê cái
gieo từ tinh giới tính đầu tiên tại Việt Nam đã ra đời tại trang trại Phú Lâm Tuyên
Quang.
3.3 Ngoài ra trang trại bò sữa còn có những hệ thống máy móc hiện
hiện đại khác như hệ thống nệm cho bò nằm nghỉ, hệ thống máy cào phân tự động
4. Sản phẩm của Vinamilk có chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm
và không có chất Melamine
Để tránh mọi rủi ro và tạo sự yên tâm tuyệt đối cho người tiêu dùng,
Vinamilk đã cho kiểm nghiệm chất Melamine với tất cả các mẫu nguyên liệu sữa
bột nhập khẩu (từ New Zeland, Mỹ và châu Âu) và sữa bò tươi thu mua từ nông
dân tại Trung Tâm Dịch Vụ Phân Tích Thí Nghiệm thuộc sở Khoa học và Công
Nghệ Tp.HCM. Kết quả kiểm nghiệm của tất cả các mẫu nguyên liệu đều không
phát hiện Melamine trong thành phần. Người tiêu dùng chắc chắn yên tâm khi sử
dụng các sản phẩm từ sữa của Vinamilk.
Dư luận gần đây một lần nữa lại nêu lên hiện tượng có một số doanh
nghiệp sử dụng sữa bột hoàn nguyên nhưng lại ghi nhận là sữa tươi để đánh lừa
người tiêu dùng. Để tránh sự hiểu lầm, Bà Mai Kiều Liên - Tổng Giám Đốc Công
Ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã chủ động cung cấp những thông tin liên
quan đến sản phẩm sữa tươi và khẳng định sữa tươi tuyệt trùng Vinamilk làm từ
sữa tươi nguyên chất 100%
5. Doanh nghiệp đã có thị phần lớn trên thị trường trong nước và đang
tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài
Hiện nay, Vinamilk chiếm gần 75% thị trường các sản phẩm sữa trên
cả nước, là một trong những công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thị trường (chiếm
7%).
Với mục tiêu mở rộng thị trường ra nước ngoài, từ năm 1998 đến nay,
Vinamilk đã xuất khẩu các sản phẩm của mình sang các nước Mỹ, Úc, Ấn Độ,
Trung Đông, Châu Phi, Ba Lan, Đức, Trung Quốc và các nước ASEAN với tổng
kim ngạch đạt 649,1 triệu USD.
6. Ban lãnh đạo có tài, chủ động, sáng tạo trong kinh doanh
Vinamilk không chỉ nổi tiếng về chất lượng sản phẩm mà còn rất nổi
tiếng vì có vị lãnh đạo tài ba: Bà Mai Kiều Liên- chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám
đốc công ty. Bà là người đặt nền móng đầu tiên cho việc sản xuất công nghiệp sữa
chua, sữa tươi tiệt trùng, sữa bột dinh dưỡng cho trẻ em tại Việt Nam; Là tác giả và
đồng tác giả của 90% sản phẩm sữa đang lưu hành trên thị trường. Năm 2005, bà
được Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới trao tặng Giải Nhất Sáng Tạo năm 2004 và
vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới
(năm 2005), Huân chương Lao động Hạng I (năm 2006).
7. Vinamilk có đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa giỏi và có chính sách đầu
tư tạo nguồn nhân lực tri thức cao.
Với chiến lược phát triển của ngành sữa hiện nay, Công ty Sữa
Vinamilk đã xác định yếu tố “con người” sẽ quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty
trong tương lai, năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học
Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán
bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa;
tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm;
quản lý trong ngành sữa.
10. Vinamilk đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Việc Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc công ty
huy động vốn từ công chúng trở nên thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, ngày 12/11/2008 Vinamilk cũng đã niêm yết trên thị
trường chứng khoán Singapore SGX-ST. Công ty được phép phát hành và niêm yết
8763784 cổ phiếu phổ thông mới trên sàn giao dịch chính của SGX – ST. Ngoài
mục tiêu quốc tế hoá thương hiệu Vinamilk, việc niêm yết này còn tạo điều kiện
cho việc huy động vốn từ thị trường tài chính quốc tế và chiến lược mở rộng và
phát triển của công ty
11. Vinamilk đã xây dựng được cho mình một thương hiệu nổi tiếng
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng”
và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
2. Giá thành sản xuất cao hơn các nhà sản xuất trong nước do phải nhập
khẩu nguyên liệu từ nước ngoài
Vì nhu cầu sử dụng lớn, Vinamilk phải tìm kiếm những nhà cung cấp
uy tín có khả năng cung cấp ổn định cả về chất lượng và số lượng. Đó chính là
New Zealand, Châu Âu và Mỹ - những quốc gia tiên tiến chuyên xuất khẩu sữa
nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài việc giá mua nguyên liệu sữa của nước
ngoài cao, Vinamilk còn phải chịu thêm một khoản thuế nhập khẩu và chi phí vận
chuyển, kho hàng bến bãi cho nên giá thành sản phẩm tăng dẫn đến giá bán tăng
khiến sản phẩm của Vinamilk giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường
3. Vinamilk chưa cạnh tranh tốt được ở thị trường trong nước
Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng
trưởng hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là 43,2%, 26,4% và
25,6%. Sữa nước (bao gồm sữa tươi và sữa tiệt trùng), cùng với sữa chua ăn và sữa
chua uống là các ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn, đều có tốc độ tăng trưởng mạnh
và khá ổn định.
Tuy nhiên trong tình trạng giá sữa ngoại tăng cao, Vinamilk có lợi thế
về giá so với sữa nhập khẩu nhưng trên thực tế giá của các sản phẩm do Vinamilk
sản xuất đều cao hơn các sản phẩm khác cùng loại được sản xuất trong nước như
sữa tươi mộc châu. Hơn nữa dù có trên 200 mặt hàng nhưng công ty chưa chú
trọng việc đa dạng về chủng loại, chưa khai thác hết thế mạnh của các sản phẩm
làm từ sữa như pho mát hay bơ và váng sữa….
Thử đặt ra câu hỏi, nếu chỉ thay đổi mẫu mã bao bì sản phẩm và các
chiêu quảng cáo bắt mắt liệu với cùng một loại sản phẩm cũ, Vinamilk có đủ sức
cạnh tranh với các hãng sữa khác có nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách
hàng hay không?
Hãy thử so sánh về giá và chủng loại sản phẩm của công ty Vinamilk
với công ty Sữa tươi Mộc châu ta có thể thấy rõ sự chênh lệch:
VINAMILK Trọng Giá thị MỘC CHÂU Trọng Giá thị
- mặt hàng lượng trường - mặt hàng lượng trường
(Chưa (Chưa
VAT) VAT)
Sữa tươi 100% 180 g 3.800 đ Sữa tươi thanh 180 g 3.000 đ
nguyên chất trùng túi
Sữa giàu canxi ít 180 g Sữa tươi thanh 900 g 15.500
béo FLEX trùng ít béo đ/chai
Sữa tiệt trùng 180 g 3.986 đ Sữa tươi tiệt 180 g 3.000 đ
milkplus- 11.000 trùng (không
vinamilk (hương đ với đường, có đường,
dâu, không vfresh hương chocolate,
đường, có dâu, dừa, mật
đường, ong, cam)
chocolate)
Sữa đặc có 300 g 11.000- Sữa đặc có đường 300 g Khoảng
đường (ông thọ, 16.000 Nguyên chất 10.000
ngôi sao phương đ/hộp đ/hộp
nam)
Chưa có Sữa bánh (ca cao,
tươi) 200 g
Chưa có Bơ tươi 200-500 g
Chưa có Váng sữa 200 g
Chưa có Pho mát 200-500 g
5. Khâu quản lí chưa tốt dẫn đến nhiều tai nạn, gây lãng phí, ảnh hưởng
lớn đến uy tín
Chúng ta có thể hàng loạt những sự cố đáng tiếc xảy ra trong thời gian
qua như:
- Việc thu mua sữa có nhiều bất cập về giá dẫn đến có tình trạng người dân phải đổ
sữa ra đường.
- Về sự cố hạt chống ẩm có nghi ngờ là bị lẫn trong thành phẩm. Số lượng sản
phẩm cô lập là 6.928 hộp và 30 tấn bán thành phẩm chưa vô hộp. Nguyên nhân là
do có một gói chống ẩm 30 gram dùng cho 01 bao 5kg DHA (dùng cho 900kg
thành phẩm) bị rách. Tuy nhiên để an toàn tuyệt đối, theo quy trình ISO nhà máy
vẫn giữ lại toàn bộ lô hàng 30 tấn bán thành phẩm chưa vô hộp để kiểm tra, đồng
thời niêm phong giữ lại 6.928 hộp tại nhà máy
- Về sự cố vết xước nắp gây đến có mạt sắt trong sữa bột: số lượng sản phẩm cô
lập là 10.872 hộp.
-Ban lãnh đạo công ty chưa quan tâm đến chất lượng sữa đến tận tay người tiêu
dùng. Vì sữa là một mặt hàng khó bảo quản. Hơn nữa Vinamilk lại mở rộng mạng
lưới phân phối đến cả những đại lý nhỏ, bán lẻ nên việc quản lý chất lượng sữa
trong khi vận chuyển thường xuyên bị bỏ ngỏ. Điều này đã dẫn tới hàng loạt những
sản phảm bị hỏng trước khi đến tay người tiêu dùng như: sữa bị mốc, vón cục, sữa
tươi bị chua, không ăn được, hộp sữa bị biến dạng...
Giữ được sản phẩm chất lượng đến tận tay người tiêu dùng mới là yêu
cầu được đặt ra đối với các công ty thực phẩm. Nhưng Vinamilk lại buông xuôi
vấn đề đó “Do thị trường của Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản
lý, giám sát cũng chỉ tới những nhà phân phối, các đại lý chính, uy tín. Còn những
các quầy tạp hoá, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” thì Vinamilk không có đủ
nhân lực để giám sát đến tận nơi xa xôi này được?!
Chính những nhược điểm trên đây đã làm giảm mức độ phổ biến các
mặt hàng của Vinamilk. Mặc dù được thành lập và đi vào hoạt động sớm hơn so
với các công ty sữa khác, dù vẫn chiếm một thị phần lớn trên thị trường nhưng
Vinamilk vẫn chưa tạo được một ưu thế cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ
khác, vẫn chịu sức ép mạnh mẽ của các công ty cùng ngành.
1. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO không chỉ
là cơ hội vàng cho đất nước mà còn là cơ hội của từng người dân, doanh nghiệp.
Đối với DN, dù lớn hay nhỏ, sẽ bước vào một sự cạnh tranh khốc liệt
với các DN của các nước thành viên WTO. Trước một cơ hội nhưng cũng là thách
thức khá lớn đó Vinamilk đã khẳng định: “Vinamilk là thương hiệu của người Việt
Nam, được xây dựng bởi bàn tay và khối óc của người Việt Nam nên chúng tôi đủ
sức để cạnh tranh lành mạnh với các DN trong cộng đồng WTO, bởi chỉ có cạnh
tranh mới đem lại sự phát triển”.
Vinamilk là thương hiệu hiện được xếp trong Top 10 thương hiệu
mạnh Việt Nam. Nắm bắt lấy cơ hội này, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công
nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình
mới, tiến hành xâm nhập vào nhiều thị trường khó tính trên thế giới như: Mỹ, Thái
Lan, Campuchia, Lào, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông…Và đây cũng chính là
mục tiêu mà Vinamilk sẽ vươn tới trong thời gian tới. Với cam kết Chất lượng
quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không
phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập,
Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chất, khả năng kinh
doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn
mang Thương hiệu Việt Nam.
2. Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020.
Quy hoạch đề ra mục tiêu từng bước xây dựng và phát triển ngành sữa
đồng bộ từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến sản phẩm cuối cùng, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước đạt mức bình quân 10 kg/người/năm vào năm 2010 và 20
kg/người/năm vào năm 2020. Ngành sữa phấn đấu tăng sản lượng sữa toàn ngành
trung bình 5-6%/năm giai đoạn 2006-2010, đồng thời xuất khẩu sữa ra thị trường
nước ngoài. Tổng vốn đầu tư cho phát triển ngành sữa đến năm 2010 là gần 2.200
tỷ đồng. Số tiền này sẽ được đầu tư cho các hạng mục như phát triển nguyên liệu
làm thức ăn chăn nuôi bò, phát triển đàn bò, các trạm thu mua sữa và xây dựng các
nhà máy sữa. Ngành sẽ xây dựng các nhà máy chế biến sữa gắn liền với các vùng
tập trung chăn nuôi bò sữa để có thể tự túc được 40% nhu cầu sữa vắt từ đàn bò
trong nước vào năm 2010. Ngành sữa sẽ huy động tối đa mọi nguồn vốn trong xã
hội như vốn tín dụng, vốn thuộc các chương trình của Nhà nước, huy động từ việc
bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI, ODA cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa
cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu...
Nhưng cơ hội này đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất và xây
dựng nguồn cung đầu vào ổn định với chi phí thấp.
3. Nhận được sự hợp tác giúp đỡ từ các nước trong khu vực về kỹ thuật
chăn nuôi bò sữa và kiểm soát chất lượng sữa.
Từ những buổi hội thảo đã được tổ chức trong khu vực, Việt Nam
cũng như các nước bạn đã chia sẻ được khá nhiều kinh nghiệm quý. Ngoài những
kinh nghiệm khắc phục 2 cuộc khủng hoảng lớn về chăn nuôi bò sữa của Đài Loan
cùng những kinh nghiệm đang được triển khai rất tốt tại nước này như các vấn đề
tiếp thị, chăn nuôi bò sữa chất lượng cao, quản lý giống, ... thì nhiều kinh nghiệm
hiệu quả của các nước khác cũng được chia sẻ khá thoải mái như vấn đề sử dụng
thảo dược trong thức ăn để nâng cao sản lượng sữa và hạn chế dịch bệnh cho bò
sữa của Malaysia; chính sách cứu đàn vật nuôi (STH) của Philippines cũng thu hút
được nhiều chú ý bởi cách sử dụng loại trợ cấp tài chính đặc biệt nhờ đó nông dân
(thường là các hộ chăn nuôi nhỏ) có thể dễ dàng tiếp cận ngay nguồn tài chính từ
các Hiệp hội mẹ, điều này giúp các chủ chăn nuôi không phải bán đàn vật nuôi
trong trường hợp khẩn cấp; kinh nghiệm thành lập và phát triển các Hiệp hội chế
biến sữa của Indonesia, ...
Bên cạnh sự chia sẻ, trao đổi các kinh nghiệm phát triển ngành bò sữa
và sữa của các nước, các hướng mở cho các dự án hợp tác ... là sự cam kết sát cánh
của các đơn vị tổ chức và các nước tham gia Hội thảo cho sự phát triển ngành bò
sữa và sữa Việt Nam.
Đây là một cơ hội rất tốt để tiếp cận, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm để
phát triển ngành bò sữa Việt Nam nhưng cũng chứa đựng những tiềm tàng về một
thách thức đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của ngành bò sữa và sữa Việt Nam trong hội
nhập.
4. Mức bình quân tiêu thụ sữa ở Việt Nam hiện nay là rất cao.
Số liệu được công bố tại Hội thảo Thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa Việt
Nam với thế giới vừa được tổ chức tại Hà Nội cho biết, trẻ em tại TP.HCM và Hà
Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa tại Việt Nam. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg
sữa/người/năm – tăng 14,1%/năm. Trong khi con số này ở Thái Lan là 25kg, Pháp
là 130kg và Úc là 320 kg. Điều này đã cho thấy tiềm năng của thị trường sữa Việt
Nam vẫn chưa được khai thác đúng mức trong thời gian qua.
Con số này còn có thể tăng lên do nhu cầu sử dụng sữa hiện nay
không chỉ bó hẹp trong đoạn thị trương dành cho trẻ em như trước nữa, mà nó còn
mở rộng sang các sản phẩm sữa bồi bổ sức khỏe dành cho người lớn tuổi hay bổ
sung dưỡng chất dành cho giới trẻ. Tác dụng của sữa đối với sức khỏe con người
ngày càng được chứng minh, do đó nhu cầu sử dụng sũa trong dân cư cũng vì thế
mà tăng theo.
Điều này mở ra cơ hội về việc mở rộng vùng thị trường, định hướng
tiêu dùng, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
5. Giá sữa nhập khẩu vào thị trường việt nam thuộc loại đắt nhất thế giới
Giá sữa nhập khẩu trung bình của Việt Nam đắt gấp 1,5 lần Malaysia
và gấp hai lần Thái Lan. Đặc biệt, từ năm 2007 đến nay, giá sữa tại Việt Nam hầu
như chỉ có tăng, với tốc độ trung bình 20 - 30% một năm.
Nguyên nhân do nhà nước đã có những cơ chế quản lý giá thích hợp
để bảo trợ cho ngành sản xuất sữa trong nước. Tạo ưu thế cạnh tranh về giá của
sữa nội địa cao hơn sữa nhập khẩu, tạo nên xu hướng mới “ưa dùng hàng việt”
6. Xu hướng chuyển sang tiêu dùng sữa nội của khách hàng
Khách hàng là người quyết định cuối cùng và quan trọng nhất trong
việc quyết định mua các hàng hóa dịch vụ. Trong thời gian trước, việc người Việt
Nam thích dùng hàng ngoại hơn hàng nội là một hiện tượng phổ biến mặc dù giá
hàng ngoại bao giờ cũng đắt hơn rất nhiều so với giá hàng nội. Điều này đã gây ra
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Trong thời gian gần đây, hàng loạt những nghiên cứu so sánh giữa sữa
nội và sữa ngoại ở Việt Nam đều đưa ra một kết luận: sữa nội không thua kém về
chất lượng so với sữa ngoại, nhất là các thành phần chất đạm, chất béo, vitamin,
khoáng chất. Nắm được ưu thế này, Vinamilk đã hợp tác với Viện dinh dưỡng để
nghiên cứu tìm kiếm công thức sữa tối ưu cho trẻ em Việt Nam, cải tiến sản phẩm
để ngày càng tối ưu hơn cho trẻ em Việt Nam, góp phần nâng cao tầm vóc và thể
trạng của người Việt Nam.
Chính xu hướng này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
sữa trong nước mở rộng thị phần và khẳng định được thương hiệu cũng như chất
luợng tại thị trường trong nước truớc sự lấn áp của sữa nhập khẩu thời gian qua.
7. Nền kinh tế Việt nam đang dần phục hồi sau cơn khủng hoảng
Có thể nói cuộc khủng hoảng kinh tế nói chung đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sữa như
vinamilk. Thu nhập giảm đã khiến khách hàng tiết kiệm hơn trong chi tiêu, do đó
doanh số bán hàng không còn cao như trước. Vinamilk cũng như các doanh nghiệp
khác đều gặp vấn đề lớn về tài chính, tuy nhiên do lợi thế là doanh nghiệp lớn nên
khả năng phục hồi và chống đỡ lại tác động của cơn khủng hoảng của Vinamilk
mạnh hơn so với các công ty khác cùng ngành. Khi nền kinh tế đang dâng hồi
phục, thị trường sữa đang dần sôi động lại như xưa trong khi các doanh nghiệp sữa
nội địa vẫn chưa khôi phục lại hoạt động kinh doanh, thị trường còn đang có nhiều
chỗ trống tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk nắm bắt và chiếm lĩnh thị trường
tiềm năng.
Thêm vào đó, với làn sóng đầu tư đang đổ về việt nam, liệu đây có
phải là cơ hội béo bở để mở rộng kinh doanh và thị phần dành cho Vinamilk hay
không? Nó còn tùy thuộc vào khả năng nắm bắt và hồi phục của bản thân doanh
nghiệp.
2. Khả năng thâm nhập thị trường của các đối thủ mới
Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước
ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước, tăng sức cạnh tranh giữa các công ty
trong ngành. Ngoài ra, việc giảm thuế nhập khấu đối với các sản phẩm sữa sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập. Đặc biệt, thuế nhập khẩu bột
sữa sẽ giảm từ 20% xuống còn 18 , còn sữa đặc từ 30% xuống còn 25 %.
I. Kết hợp SO : Chiến lược khai thác tối đa các cơ hội hiện có
1. Kết hợp giữa điểm mạnh đa dạng về chủng loại sản phẩm với cơ hội
Việt Nam vào WTO
Lợi dụng việc Việt Nam là thành viên của WTO và phát huy ưu thế về
giá so với sản phẩm sữa của nước ngoài để xâm nhập và dần chiếm lĩnh thị trường
thế giới (mở rộng thị trường ra nước ngoài)
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức WTO tạo điều kiện hết sức thuận lợi
cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nói chung cũng như Vinamilk nói riêng. Bởi lẽ,
khi xuất khẩu sữa ra các nước thành viên thì Vinamilk sẽ chỉ phải chịu mức thuế
rất thấp, tạo điều kiện để Vinamilk phát huy được lợi thế về giá của mình so với
sản phẩm của các công ty bản địa.Với điểm mạnh về chủng loại, chất lượng sản
phẩm của mình Vinamilk sẽ có cơ hội lớn để chinh phục nhiều thị trường tiềm
năng trên thế giới, giúp mở rộng thị trường và thu lợi nhuận cao.
Để đạt được mục tiêu này Vinamilk cần chú trọng tới công tác nghiên
cứu môi trường kinh doanh, tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực có trình độ cao để
xúc tiến việc nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với sở thích, tập quán sinh hoạt
của người dân từng nước, đề ra chiến lược quảng cáo hợp lý nhằm kích thích và
gia tăng lượng sản phẩm tiêu thụ.
2. Lợi dụng những thế mạnh sẵn có của mình để gia tăng khối lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sữa đang gia tăng trong nước và mở rộng thị phần.
Lượng cầu về sữa nội địa đang có xu hướng tăng là một cơ hội lớn để
Vinamilk thu hút thêm được khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận trên thị
trường trong nước. Muốn nắm bắt cơ hội quý giá này Vinamilk cần áp dụng đồng
thời các biện pháp sau :
♥ Huy động vốn qua thị trường chứng khoán để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
xuất
♥ Tiếp tục áp dụng kỹ thuật chăn nuôi bò sữa hiện đại và công nghệ phối
giống tinh giới tính toàn cái ở các trang trại để mở rộng quy mô đàn bò sữa,
tăng số lượng và chất lượng sữa tươi cung cấp cho quá trình chế biến sản
phẩm.
♥ Lợi dụng hệ thống phân phối rộng lớn để đưa sản phẩm của mình tới tay
người tiêu dùng trên mọi miền tổ quốc
♥ Tiếp tục bám sát chính sách chất lượng của công ty nhằm giữ gìn uy tín với
khách hàng và xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng người tiêu dùng.
♥ Tăng cường quảng cáo và đề ra những chiến lược khuyến mãi hấp dẫn người
tiêu dùng.
3. Lợi dụng uy tín và hình ảnh đã tạo dựng được của công ty để thu hút
vốn đầu tư từ nước ngoài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi khá mạnh mẽ.
Với điều kiện về môi trường kinh doanh thuận lợi vốn có của mình như môi trường
chính trị ổn định, quy mô dân số đông… lượng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt
Nam là rất lớn. Với uy tín và hình ảnh tốt đẹp đã tạo dựng được trên thị trường
Vinamilk hoàn toàn có thể thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tạo điều kiện
để mở rộng quy mô sản xuất của công ty.
Mặt khác, với lợi thế đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán Vinamilk cũng có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng cách phát hành
trái phiếu hay cổ phiếu bổ sung và một số loại chứng khoán khác để tăng nguồn
vốn kinh doanh.
4. Học hỏi kinh nghiệm của các nước để nâng cao sản lượng sữa và hạn
chế dịch bệnh cho bò sữa
Từ những buổi hội thảo đã được tổ chức trong khu vực, Việt Nam đã
học hỏi được khá nhiều kinh nghiệm quý báu về việc chăn nuôi bò sữa từ nước
bạn. Đây là cơ hội hết sức thuận lợi để Vinamilk có thể tiếp tục hoàn thiện quy
trình chăn nuôi bò sữa của mình nhằm nâng cao sản lượng sữa, gia tăng nguồn
nguyên liệu đầu vào và giảm chi phí sản xuất cho công ty.
II. Kết hợp ST : Chiến lược dùng sức mạnh bên trong doanh nghiệp để
vượt qua các mối đe dọa
1. Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định,
chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy, tránh độc quyền
Kết hợp giữa điểm mạnh tiềm lực tài chính mạnh và khả năng chủ
động về nguồn nguyên liệu nội địa với thách thức nguồn nguyên liệu. Vì khi rủi ro
về sự bất ổn định về nguồn nguyên liệu như: tỷ giá thay đổi, giá cả đầu vào biến
động, nguyên liệu trong nước hạn chế…thì với sức mạnh đó DN sẽ vượt qua thử
thách, đảm bảo việc cung cấp nguyên liệu cũng như sự liên tục của quá trình sản
xuất.
2. Thâm nhập thị trường
a. Kết hợp giữa điểm mạnh: đa dạng về chủng loại, hệ thống phân
phối có quy mô lớn, ban lãnh đạo giỏi với những thách thức: đối thủ cạnh trạnh
mới xâm nhập thị trường và thị trường xuất khẩu không ổn định bằng cách tăng
cường tiếp thị quảng cáo, xây dựng uy tín cho sản phẩm sữa nước đóng bao
Vinamilk, tăng cường phân phối.
b. Kết hợp giữa điểm mạnh: tiềm lực tài chính mạnh, thị phần cao, hệ
thống phân phối mạnh với thách thức: đối thủ cạnh tranh và khả năng thâm nhập
thị trường của các đối thủ mới.
Đối thủ cạnh tranh: Trước bối cảnh lạm phát tăng mạnh và suy thoái
kinh tế thế giới cùng với sự chững lại của tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời
gian tới, làm thu nhập của người dân giảm sẽ tác động tới sức tiêu thụ sữa trong
nước, làm giảm lợi nhuận và doanh thu của Công ty.
Khả năng thâm nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới:
Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các công ty nước ngoài thâm
nhập vào thị trường trong nước, tăng sức cạnh tranh giữa các công ty trong ngành.
Ngoài ra, việc giảm thuế nhập khấu đối với các sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập.
Trước những thách thức lớn lao đó, đòi hỏi Vinamilk phải phối hợp
đồng bộ những sức mạnh nội lực, sự khẳng định vị trí uy tín trên thị trường sữa.
Ví dụ: Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng
xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Điều này giúp Vinamilk tập
trung những nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân khúc thị trường có thể
mang lại thành công cao. Cụ thể như dòng sản phẩm sữa Vinamilk dành cho trẻ em
như Milk kid … đã trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất dành
cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi trong năm 2007. Sữa và các sản
phẩm từ sữa của công ty chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc.
Sức mạnh về mạng lưới phân phối, hệ thống nhận dạng thương hiệu
sữa Vinamilk rộng rãi tại Việt Nam. Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một
trong những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa
đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
“Thành công” là nhận định ngắn gọn nhất khi đề cập tới công việc xây
dựng thương hiệu sữa của Vinamilk thời gian qua. Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam
trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với người Việt, đặc biệt là đối
với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga “Chúng tôi là những
con bò hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của công ty.
3. Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh hiệu quả. Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thị trường
mà Vinamilk có thị phần chưa cao
Kết hợp điểm mạnh hệ thống phân phối rộng với thách thức rủi ro về
thị trường xuất khẩu
Hiện tại, Vinamilk có trên 220 nhà phân phối trên hệ thống phân phối
sản phẩm, cộng với trên 140.000 điểm bán hàng phủ đều trên 63 tỉnh thành. Sản
phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc,
Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia... Tuy nhiên chủ
yếu VN xuất khẩu sang Iraq-quốc gia đang hứng chịu những tổn thất nặng nề của
cuộc chiến tranh nội bộ kéo dài, điều này khiến việc xuất khẩu của Vinamilk gặp
nhiều khó khăn, doanh thu giảm đáng kể. Vì vậy, doanh nghiệp phải chuyển hướng
mở rộng sang các thị trường khác.
4. Đầu tư toàn diện cả về xây dựng thuơng hiệu mạnh, phát triển hệ thống
sản phẩm mới. Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có
uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với người dân Việt Nam thông qua chiến lược
áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng VN
Kết hợp điểm mạnh nguồn nhân lực mạnh, thiết bị công nghệ hiện đại
với thách thức từ các dự án đang tiến triển và các dự án sắp tới.
Những dự án được nghiên cứu phát triển sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu dinh dưỡng của từng đối tượng khách hàng là rất tiềm năng về lợi nhuận.
Tuy nhiên, khoản chi phí về cả con người cũng như vật lực cho nó chiếm tỉ trọng
không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Cùng với đó là những dự án này không thể triển
khai ngày một ngày hai thu được kết quả mà là một quá trình tìm tòi sáng tạo, đòi
hỏi thời gian dài mới thu được lợi nhuận và những lợi ích tiềm tàng khác. Chính vì
thế với nguồn nhân lực là các cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu được đào tạo bài
bản, họ không chỉ nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của khách hàng, họ còn
nghiên cứu về việc nâng giá trị dinh dưỡng trong sản phẩm cung cấp. Cộng với sự
hỗ trợ từ hệ thống thiết bị máy móc trang thiết bị hiện đại, doanh nghiệp hoàn toàn
có khả năng biến dự án trên giấy tờ đi vào hoạt động sản xuất thức tế, tăng tính khả
thi cho dự án này.
III. Kết hợp WO : Chiến lược tranh thủ tận dụng cơ hội để cải thiện
điểm yếu, tăng khả năng cạnh tranh.
1. Mở rộng thị trường hiện tại và thị trường mới: tăng cường tiếp thị
quảng cáo để người tiêu dùng biết được các lợi ích và chất lượng, giá trị của sản
phẩm, nâng cao thương hiệu của Vinamilk.
Kết hợp điểm yếu: khuyến mại gây tranh cãi, chưa cạnh tranh tốt trên
thị trường nội địa, chí phí quảng cáo cao với cơ hội: Việt Nam tham gia vào WTO,
mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam ở mức cao, giá sữa nhập khẩu
vào Việt Nam đắt và xu hướng chuyển sang tiêu dùng sữa nội của người tiêu dùng.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO khiến cho thị trường sữa trong nước sôi
động hơn, góp phần giúp Vinamilk không ngừng cải tiến công nghệ, và nhanh
chóng nắm bắt xu hướng thị trường để có thể cạnh tranh với những mặt hàng nhập
khẩu từ nước ngoài. Và cũng chính sự kiện này giúp Vinamilk có thể quảng bá
thương hiệu của mình ở những nước trong khối WTO dễ dàng hơn, đưa thương
hiệu Vinamilk tới với người tiêu dùng ở những thị trường mới. Vinamilk cũng có 1
lợi thế là tỷ lệ tiêu dùng về sữa của nước ta tăng trưởng rất nhanh, và khách hàng
đang có xu hướng chuyển sang dùng sữa nội, bên cạnh mặt hàng sữa nhập khẩu
vào hạng đắt đỏ trên thế giới. Là một thương hiệu mạnh trong nước, có chất lượng
sản phẩm tốt nên vẫn có ưu thế lớn trong cạnh tranh với những mặt hàng sữa khác.
Để có thể thâm nhập vào các thị trường thì cần có những biện pháp quảng cáo
thích hợp, đưa tới người tiêu dùng những thông tin chính xác nhất về sản phẩm
cũng như những ưu điểm của nó.
2. Chiến lược tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước, phát triển
nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy
Kết hợp điểm yếu giá thành cao hơn so với các công ty sữa nội địa với
cơ hội: phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam và ngành công nghiệp sữa
được sự trợ giúp từ nhiều nước trong khu vực và trên thế giới
Là thương hiệu sữa lâu năm và phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng
nguyên liệu sữa để chế biến sản phẩm là rất lớn. Và việc tìm đến những nhà cung
cấp có khả năng đáp ứng tốt về chất lượng, số lượng trên thế giới là một điểm yếu
góp phần giảm sức cạnh tranh của Vinamilk, khi mà giá nguyên liệu cao sẽ làm
tăng giá thành sản phẩm. Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế
biến sữa, bảo đảm sản xuất ổn định, lâu dài, lãnh đạo Vinamilk đã có chủ trương
phát triển nguồn nguyên liệu nội địa, giảm dần nguyên liệu nhập khẩu.
Nhận thức được tầm quan trọng trong ngành chăn nuôi bò sữa, ngày
26/10/2001 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 167 về chính sách phát triển
chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010. Đồng thời bộ trưởng Bộ Công
nghiệp cũng ra quyết định số 22/2005/QĐ-BCN phê duyệt quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp Sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Những buổi hội thảo với những nước có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi bò sữa
được tổ chức sẽ mang đến cho ngành chăn nuôi bò sữa nước ta những kinh
nghiệm. Từ đó có thể khắc phục những khó khăn hiện có. Theo đó, công ty quyết
định đầu tư phát triển các hình thức trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công
nghiệp khép kín, với công nghệ hiện đại. Dự kiến, Vinamilk sẽ xây dựng các trang
trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao tại các tỉnh Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng,
Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng..., với quy mô mỗi trang trại nuôi 2.000 con
bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/năm. Đồng thời, công ty còn đưa ra nhiều
giải pháp cải thiện tình hình chăn nuôi bò sữa tại các nông hộ, mà chủ yếu là tác
động để thay đổi phương thức chăn nuôi của bà con.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai,
ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào
đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người
tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Những yếu tố này đã
có tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao quản lý hệ thống cung cấp
Kết hợp giữa điểm yếu khuyến mại gây tranh cãi, chí phí quảng cáo cao với cơ hội
ngành công nghiệp sữa của Việt Nam phát triển và nhận được sự trợ giúp từ nhiều
nước
Cải tiến sản phẩm theo hướng tạo ra những giá trị và lợi ích mới cho
người tiêu dùng, tiện dụng, thuận lợi trong phân phối hoặc giảm chi phí bao bì. Với
những điểm yếu của mình do thị trường sữa Vinamilk trên thị trường nội địa rộng
lớn, góp phần mất kiểm soát. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao
chất lượng sản phẩm sữa, tăng niềm tin cho người tiêu dùng. Cần chú ý hơn trong
công tác quản lý, tận dụng cơ hội với nguồn nguyên liệu trong nước. Trong chiến
lược của mình, Vinamilk sẽ xây dựng một số mô hình hộ chăn nuôi điển hình trong
các gia đình, trên cơ sở tuyển chọn theo tiêu chí cụ thể, cho vay vốn đầu tư cải tạo
chuồng trại, đồng cỏ, trang thiết bị kỹ thuật... Tổ chức tập huấn kỹ thuật cho nông
dân và tham quan các trang trại chăn nuôi công nghệ cao, các mô hình kiểu mẫu...
để tiến tới cung cấp sản phẩm sữa chất lượng cao cho nhà máy chế biến của
Vinamilk.
4. Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu
dùng khác nhau
Kết hợp giữa điểm yếu chưa cạnh tranh tốt với cơ hội nền kinh tế Việt
Nam đang dần phục hồi
Để cạnh tranh với những mặt hàng sữa ngày càng phong phú, với
nhiều sản phẩm trong và ngoài nước, Vinamilk cần phải cho ra đời những dòng sản
phẩm khác làm từ những nguồn nguyên liệu mà chính bản thân doanh nghiệp vẫn
chưa khai thác được hết. Đang là một thương hiệu mạnh, nên Vinamilk vẫn đang
chiếm được ưu thế trong thị trường nội địa. Trong khi thị trường sữa vẫn đang bị
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và đang dần hồi phục, đây chính là cơ hội để
Vinamilk có thể phát huy thế mạnh của mình, nắm bắt được thị hiếu người tiêu
dùng và cho ra đời những sản phẩm phù hợp sẽ góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của Vinamilk.
VI. Kết hợp WT : Chiến lược phòng thủ tối đa để giữ chân thị trường
1. Tăng cường công tác hoạch định chiến lược định vị thương hiệu của
công ty để tăng cường khả năng cạnh tranh đối với từng phân khúc thị trường.
Có 1 câu hỏi đặt ra: Tại sao một khách hàng lại chọn mua sữa thương hiêu A mà
không phải là sữa B trong khi chất lương và giá cả không chênh nhau đáng kể?
Vinamilk hiện đang chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty sữa như Dutch
Lady, Netsle, sữa Mộc châu và Hà nội milk. Lại công thêm những điểm yếu vốn
có: chưa có thông điệp quảng bá ấn tượng, chưa biết khai thác thương hiệu của
mình nên Vinamilk chưa có thông điệp nào để người tiêu dùng hiểu được sự khác
biệt của sữa tươi so với sữa hoàn nguyên, sữa tiệt trùng... Vì thế việc giúp cho
người tiêu dùng ghi nhớ được thương hiệu cũng như thông điệp sản phẩm không
hề đơn giản.
Giải pháp của Vinamilk là họ sẽ định vị thương hiệu và xây dựng tính
cách riêng của thương hiệu. Hiện Vinamilk đã làm rất tốt việc đó. Hàng loạt các
sản phẩm chuyên biệt như: sữa giảm cân, Vinamilk kid... đã giúp Vinamilk xác
định được thị trường mục tiêu chính xác, mang lại lợi nhuận lớn, nguồn cầu ổn
định cho doanh nghiệp.
2. Đào tạo và tuyển nhân viên có trình độ cao, tiết kiêm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm, khai thác thị trường trong nước là chủ yếu, tận dụng và xây dựng
nguồn cung nguyên liệu ổn định trong nước.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam gia nhập WTO tạo ra
nhiều cơ hôi nhưng cũng không ít những thách thức. Các công ty nước ngoài thâm
nhập vào thị trường trong nước ngày một nhiều làm tăng sức cạnh tranh trong
nước. Hơn nữa, việc giảm thuế nhập khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các sản
phẩm sữa ngoại nhập kèm theo xu hướng chuộng hàng ngoại của dân ta càng làm
cho các công ty sữa gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc chú trọng đến nguồn nhân lực
là vô cùng quan trọng. Với một ngũ cán bộ công nhân viên giỏi , sáng tạo sẽ làm
cho quy trình sản xuất và công nghệ mới được nâng cao, tìm tòi các phẩm sữa đa
dạng phù hợp với nhu cầu, tâm lý khách hàng. Khâu quản lý trong ngành sữa cũng
được hoàn thiện hơn tránh xảy ra những sự cố đáng tiếc.
Phần 2
Áp dụng chính sách 4P để nâng cao hiệu quả hoạt
động
1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương sống quyết định trực
tiếp đến hiệu quả và uy tín của công ty.
a. Quản lí chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã
không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản
phẩm. Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000. Việc này đã xua tan phần nào khoảng
cách chất lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên
thị trường cạnh tranh. Người tiêu dùng chú trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản
phẩm của Vinamilk đều đã được kiểm định bởi tổ chức quốc tế vì vây nó dễ dàng
nhận được sự quan tâm của khách hàng.
Hiện Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều
đạt chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Sữa đặc có đường, sữa đậu
nành, sữa chua, sữa bột Dielac của Vinamilk đã được xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam
Phi, Trung Đông và nhiều nước châu Á. Với nhiều chủng loại sản phẩm công ty đã
đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dùng, bên cạnh đó cũng tạo
điều kiện để phân tán rủi ro.
Một trong các chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm được cho là
có tầm ảnh hưởng đó là việc hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Theo đó chất
lượng sản phẩm Vinamilk sẽ được đảm bảo bằng uy tín Viện Dinh dưỡng Quốc
gia. Việc này sẽ tạo ra được lòng tin với người sử dụng khiến việc tiêu thụ hàng
hóa trở lên nhanh hơn.
♥ Bia: Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được
minh chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài
năm qua. Nhận thấy xu hướng này, Vinamilk đã ngay lập tức nhảy vào thì
trường sôi động này bằng việc liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất
bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng vốn
đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh
này. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ lít
trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Bia Zorok được
đưa ra thị trường vào đầu năm 2007 và đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của
khách hàng.
♥ Café moment: Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng
theo đó tăng nên. Điều này đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công
việc, giải pháp lựa chọn nhiều nhất của họ là uống café. Vì thế thị trường
café đã nóng lên trông thấy. Ngay sau đó, năm 2005 Vinamilk đã có mặt
trên thị trường với sản phẩm café moment do mới tham gia thị trường lại bị
cạnh tranh gay gắt lên Vinamilk không gây được tiếng vang lớn. Không chịu
khuất phục và với lợi thế chi cho marketing rất cao (lên đến 2 triệu usd)
Vinamilk đã đưa ra hàng loạt chiến lược để chiếm lĩnh thị trường. Một trong
số chiến lược có hiệu quả nhất là thuê Câu lạc bộ bóng đá Arsenal sang Việt
Nam để quảng bá sản phẩm và nhãn hiệu Cafe Moment. Với chiến lược này
Vinamilk đã rất thành công trong việc dựa vào uy tín của đội bóng Arsennal
để mở rộng thương hiệu sản phẩm café moment. Theo đó sẽ làm gia tăng thị
phần và đẩy mạnh xuất khẩu nhãn hiệu này. Vinamilk đang đặt kỳ vong lớn
cho sự trở lại của café moment. Hướng tới mục tiêu trở thành nhãn hiệu café
hòa tan và café rang xay hàng đầu Việt Nam. Sau khi chiếm thị phần ổn định
trong nước thì vinamilk có xu hướng phát triển café moment ra bên ngoài.
e. Kết luận
Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình.
Các chiến lược đưa ra đều dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiệu quả
tức thì. Thêm vào đó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới rất lớn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa thông tin tới người dùng. Chất lượng sản phẩm
Vinamilk cũng rất được chú trọng và đã tạo được lòng tin với khách hàng. Bao gói
Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ và đẹp mắt nên cũng gây được sự sự chú ý của
đông đảo người tiêu dùng.
Để một sản phẩm khi tung ra thị trường tồn tại và phát triển được thì
bất kì công ty nào cũng cần xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm đúng đắn
phù hợp với tình hình thị trường cũng như của công ty. Cùng với các chiến lược
khác chiến lược sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng ảnh hưởng
quyết định đến doanh thu, lợi nhuận cũng như sự sống còn của doanh nghiệp.Vì
vậy việc xây dựng chiến lược sản phẩm là khâu thiết yếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
g. Kết luận:
Vinamilk có thể nói là doanh nghiệp sữa nội đứng đầu của Việt Nam,
nhất cử nhất động về giá sữa này đều ảnh hưởng lớn tới thị trường, người tiêu dùng
và đối thủ cạnh trạnh. Vì vậy, công ty luôn giữ được thế chủ động trong mỗi chính
sách giá của mình vào mọi thời điểm. Nếu như từ trước 2008 đến cuối 2009,
Vinamilk cùng Nutifood để mặc các đối thủ tăng giá và lặng lẽ theo sau để gia tăng
thị phần thì bắt đầu từ tháng 12/ 2009 đến nay, Vinamilk luôn dẫn đầu trong các
chiến dịch tăng giá. Điều đó có nhiều nguyên nhân nhưng theo 1 số chuyên gia,
Vinamilk không nên lạm dụng quá mức vì sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự tiêu thụ
sản phẩm, thậm chí có thể bị tẩy chay. Tuy nhiên thương hiệu mạnh có thể phần
nào hạn chế được điều này.
♦ Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro …). Lợi thế
của Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài
ở nhiều địa phương trong cả nước. Với 1.400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới
phân phối trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 140.000 nghìn điểm bán lẻ
có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp
khác như trường học, bệnh viện, siêu thị…
♥ Quản lý kênh phân phối
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang
sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương
trình quản lý thông tin tích hợpOracle E Business Suite 11i; hệ thống Hoạch định
Nguồn lực
Doanh nghiệp - Enterprise Resource Planning (ERP)và ứng dụng giải pháp
quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management - SAP):
- Hệ thống Oracle E Business Suite 11i : được chính thức đưa vào hoạt động từ
tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho
hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
- Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship
Management - SAP): Qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên
bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể trao
đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ thời
điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào...
Tóm lại, đây là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với chính những
khách hàng của Vinamilk, giúp công ty có thể thu thập được đầy đủ thông tin và
nhu cầu của khách hàng từ đó có thể đưa ra các chính sách xây dựng và phát triển
mạng lưới phân phối cho phù hợp nhất.
-Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp - Enterprise Resource
Planning (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân
phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình
huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý
kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các
thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn
cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao
năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ
sử dụng các thông tin được chia sẻ trên toàn hệ thống.Vinamilk cũng quản lý
xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân phối. Trong khi đó,
đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng được hưởng
lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Nhờ ứng dụng tốt công nghệ thông tin, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả các
kênh phân phối sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng
kịp thời và ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Năm 2008, Vinamilk đã
đạt doanh thu 8.380 tỷ đồng, tăng 25,5% và lợi nhuận sau thuế đạt 1.230 tỷ đồng,
tăng 27,7% so với năm 2007. Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu
đặt ra của công ty khi xây dựng dự án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà
phân phối, Vinamilk đã mở rộng hệ thống đến toàn bộ 187 nhà phân phối từ cuối
tháng 7-2008.
•Ưu điểm: Các ứng dụng trên đây là các công cụ hỗ trợ đắc lực cho
nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể
kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông
tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác
việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để
có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn.
•Hạn chế: Sử dụng các ứng dụng có công nghệ cao và có quy mô lớn
đòi hỏi phải có đội ngũ nhân sự có trình độ cao đáp ứng được việc nắm bắt, sử
dụng và điều phối cập nhật cho hệ thống. Hơn thế nữa vấn đề chi phí cho việc đầu
tư trang thiết bị và vận hành hệ thống cũng là một trở ngại lớn cho công ty.