You are on page 1of 9

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Điện
====o0o====

TRUNG TÂM THỰC HÀNH ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO THỰC TẬP


MẠCH ỔN ÁP
Giáo viên hướng dẫn : Vũ Sinh Thượng

Sinh viên thực hiện : Lưu Như Hoà

Nhóm : 9

Lớp: Điều Khiển Tự Động KSTN – K50


BÀI MẠCH ỔN ÁP

* Nhiệm vụ thực hành:


Nhiệm vụ bài thực tập này là lắp ráp mạch ổn áp dùng IC 7812 và IC 741
tạo ra mạch ổn áp có đầu ra là 9V hoặc 6 V khi điện áp vào thay đổi từ 14V
đến 32V.

I – Sơ đồ nguyên lý

+9VDC

R3
T1 1R
R2 H1061
100k R4
100k R5
1M

T2
D468

T3
D468
R1
560R R6
560R

U1
6

5
T4 1
1 3 7
7812

VI VO 4
+88.8
3
2

Volts
741
2

C1 C2
100uF 100uF

D1 R7
1N4739A 560R

Trong đó các thông số ban đầu:


R1=560 Ω , R2 = 100 kΩ , R3 = 1 Ω / 1W
R4=100 kΩ , R5 = 1M Ω , R6 = 560 Ω , R7 = 100 kΩ (ra 9V) hoặc 560 Ω (ra 6V)
T1 là loại H1061
T2, T3 là loại D468
T4 là IC ổn áp 7812
IC sử dụng là IC 741

II – Sơ đồ lắp ráp:

Yêu cầu lắp ráp mạch:


• R1, R2, R3, R4, R5: 2 khuyết nằm dọc, thẳng hàng ngang
• R6: 2 khuyết nằm dọc, thẳng dọc R3
• T4, T2, T1, T3: 3 khuyết nằm dọc thẳng hàng ngang
• Dz, C1, R7, C2, Rt: 2 khuyết nằm dọc, thẳng hàng ngang.
Từ yêu cầu trên ta có sơ đồ lắp ráp mạch như sau:
III – Nguyên lý hoạt động
Trong tất cả các thiết bị điện tử ngày nay, người ta thường dùng 1 trong
các nguồn sau:

a, Nguồn dùng điện áp hạ áp ( nguồn hẹp )


1. Nhược điểm:
• Hạn chế đầu vào chỉ được sử dụng 2 mức điện áp là 110 và 220 V
• Cồng kềnh, tổn hao điện năng lớn
loại nguồn này ngày nay chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp
2. Ưu điểm:
o Giá thành rẻ
Loại nguồn này dung biến áp hạ áp, người ta chỉ sử dụng 1 loại tụ lọc có thông số
kỹ thuật như sau:
+ điện dung C > 1000 uF
+ điện áp 35V
+ nhiệt độ khoảng 60C

b, Nguồn xung ( nguồn dải rộng )


1. Ưu điểm:
+ mức điện áp vào dải rộng từ 80V đến 240V, được đưa thẳng vào bộ chỉnh
lưu cầu sau đó qua mạch lọc
+ Nguồn xung gọn nhẹ, tiết kiệm điện năng
trong nguồn xung có 2 loại mạch tụ lọc là: tụ lọc đầu vào và tụ lọc đâu ra có các
tham số như sau:
+ điện áp đánh thủng 400V
+ nhiệt độ 100C
+ điện dung >150uF
2. Nhược điểm:
+ Giá thành đắt
+ Khó sửa chữa

c, Mạch ổn áp
Đằng sau 2 loại nguồn trên thì người ta phải sử dụng các mạch ổn áp. Có
thể dùng mạch khuếch đại nhiều hoặc 1 tranzitor, trong trường hợp dùng 2
tranzitor thì mắc tầng darlington trực tiếp, dùng IC ổn áp họ 78 hoặc 79 hay điốt
zener.
Mạch ổn áp có hồi tiếp hoạt động theo nguyên tắc chung có thể biểu diễn
theo sơ đồ khối như sau:

khuếch đại
công suất

hạn chế
dòng tải

khuếch đại Tín hiệu điều khiển lấy mẫu

điện áp chuẩn So sánh

Nguồn một chiều đưa vào là nguồn 1 chiều biến đổi từ 14V cho đến 32V.
IC 741 là một bộ so sánh. Chân 3 được đưa vào điện áp chuẩn từ đi – ôt Dz. Một
phần điện áp được đưa về chân số 2 của IC để so sánh chuẩn. Đó chính là điện áp
trên điện trở R7. R6 được dùng để hạn chế dòng dò của T2.
Giả sử khi điện áp ra giảm xuống dẫn đến điện áp trên R7 giảm xuống cho
đến Ud>0 ( Ud= U1 – U2 ) thì điện áp trên chân số 6 của IC tăng, khiến cho điện
áp của cực Bazo của T2 tăng dẫn đến Ura tăng lên.
Tương tự với trường hợp khi Ura tăng lên.
IV - Tác dụng của từng linh kiện
- Tụ C1 lọc điện áp ở đầu vào.
- Tụ C2 lọc điện áp ở đầu ra.
- T4 là IC ổn áp 7812 có tác dụng cấp điện áp ổn định +12V cho chân số 7
của IC 741.
- Dz có nhiệm vụ tạo U chuẩn đưa vào chân 3 của IC
- R1 có nhiệm vụ phân áp
- R2 có nhiệm vụ hạn chế dòng vào T2
- R3 có nhiệm vụ bảo vệ quá tải
- R6 để hạn chế dòng.
- R5, R7 phân áp tạo điện áp so sánh vào chân 2 cuả IC.
Các chân của IC:
- Chân 2 là đầu vào đảo
- Chân 3 là đầu vào thuận tạo điện áp so sánh chuẩn.
- Chân 4 là âm nguồn
- Nguồn nuôi IC là +12V

V- Các kết quả trong quá trình thực tập


a, Điều chỉnh mức điện áp ra 9V
Khi đó ta chọn thông số:
R7 = 4.7k Ω

Khi đó các thông số đo được như sau:


T1 T2 T3 Dz U vào U ra
Uce 4.4 0 2.2
9 14 9
Ube 0.6 0.64 0.54
Uce 22.3 0 2.4
9.7 32 9.2
Ube 0.5 0.6 0.6

Điện thế các điểm đo ( tính bằng V ) được thể hiện trong bảng sau đây:

Uvào 1 2 3 4 5 6 7 8
14V 12.06 9 8.4 41.16 10.8 10.08 10.08 9.1

b, Điều chỉnh mức điện áp ra 6V


Khi đó ta chọn R7 = 220 Ω
Khi đó ta được các thông số như sau:
T1 T2 T3 Dz U vào U ra
Uce 7.85 0 5.5
9 14 5.98
Ube 0.53 0.63 0.64
Uce 26.3 0 5.3
9.5 32 6.2
Ube 0.4 0.6 0.7

Điện thế các điểm đo ( tính bằng V ) được thể hiện trong bảng sau đây:

Uvào 1 2 3 4 5 6 7 8

12.1 10.9 7 6 6
14V 9 3 5.99
9 9 .16 .53 .53

VI – Các câu hỏi:

Câu 1: Nêu ưu điểm và nhược điểm của nguồn xung, nguồn dùng biến áp hạ
áp?
Trả lời:
• Nguồn xung
o Ưu điểm:
+ mức điện áp vào dải rộng từ 80V đến 240V, được đưa thẳng vào bộ chỉnh
lưu cầu sau đó qua mạch lọc
+ Không cần chuyển mạch
+ Kích thước nhỏ gọn
+ Công suất từ vài oát đến vài trăm oát
o Nhược điểm:
+ Giá thành đắt
+ Khó sửa chữa
• Nguồn dùng điện áp hạ áp
o Nhược điểm:
- Hạn chế đầu vào chỉ được sử dụng 2 mức điện áp là 110 và 220 V
- Cồng kềnh, tổn hao điện năng lớn
loại nguồn này ngày nay chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp
o Ưu điểm:
+ Giá thành rẻ
Câu 2: Có mấy cách chỉnh lưu? Mạch lọc nguồn ? Đi ôt chỉnh lưu dung loại
gì? tại sao?
Trả lời:
a. Các cách chỉnh lưu:
+ theo pha:
- chỉnh lưu 1 pha
- chỉnh lưu 3 pha
+ Theo chu kỳ
- chỉnh lưu cả chu kỳ: chỉnh lưu cầu, chỉnh lưu hình tia cả chu kỳ
- chỉnh lưu nửa chu kỳ: chỉnh lưu hình tia có điều kiện và chỉnh lưu
không có điều kiện
b. Mạch lọc nguồn
Có 2 loại mạch lọc nguồn
+ Mạch lọc 1 chiều: sử dụng tụ hoá. Tuỳ mức độ ổn định của điện áp ra
mà ta có thể sử dụng các tụ có điện dung khác nhau với các điện áp phù
hợp
+ Mạch lọc nhiều xoay chiều : sử dụng các cuộn cảm
c. Điôt chỉnh lưu
Có 2 loại điôt tiếp mặt và tiếp điểm:
+ Mạch chỉnh lưu làm việc ở tần số thấp và dòng chảy qua tiếp giáp lớn,
phải sử dụng loại điot tiếp mặt
+ Điôt tiếp điểm có diện tích miền tiếp giáp nhỏ nên không cho được
dòng lớn chảy qua

Câu 3 : Trong mạch đã học ta đo được Uce(T1) que đỏ đặt voà phần toả nhiệt
còn que đen đặt vào chân E vẫn đo được ? Tại sao?
Khi thay đổi Uvao thì Uce(T1) có thay đổi không? Tại sao?
Trả lời:
- Do cấu tạo của Tranzitor T1 (H1061) thì phần toả nhiệt được nối với
chân C ( chân giữa) cho nên ta có thể đo được Uce của điot này bằng
cách cho que đỏ vào phần toả nhiệt, que đen vào chân E.
- Khi thay đổi Uvao thì Uce (T1) thay đổi vì Ura không đổi, V4 =V5 =
12V nên Ve(T1) =V5 – Vbe(T1) – Vbe( T2) gần như không đổi. Mà
Uce(T1)= Uvào – Ve(T1) nên Ùce(T1) sẽ thay đổi khi Uvao thay đổi.
-
Câu 4: khi chập miền tiếp giáp BC(T1), BC(T3) thì Ura= ? Tại sao?

Trả lời:
Khi chập lớp tiếp giáp BC thì T1 chỉ còn là 1 điot nên Ve(T1) =
Vnguồn. Do R5>>R3 nên Ura = Vnguồn
Khi chập lớp tiếp giáp BC(T3) thì lúc đó T3 chỉ còn lại là một điot nên
T3 không còn tác dụng ổn định dong nữa. Khi Uvào không đỏi thì Ura không
đổi, nhưng khi Uvào tăng thì Ura cũng tăng theo chứ không ổn định.
Câu 5: Khi tụ C2 bị chập thì điện áp hai đầu tải Ut = ?
Trả lời:
Khi chập tụ C2 thì hai đầu tải có điện thế bằng nhau nên Ut=0.

You might also like