Professional Documents
Culture Documents
2
1. Con người và nguồn lực con người
a. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con
người và con người xã hội chủ nghĩa:
Con người
- Vừa là thực thể tự nhiên, vừa là thực thể xã hội;
Đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh.
‘‘Bản chất con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội’’ (C.Mác).
3
1. Con người và nguồn lực con người
a. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con
người và con người xã hội chủ nghĩa:
Con người XHCN
4
a. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con
người và con người xã hội chủ nghĩa:
Những đặc trưng của con người XHCN:
Có ý thức, trình độ, năng lực làm chủ
Con người lao động mới, có ý thức kỷ luật, có
tinh thần hợp tác với đồng ngiệp.
Con người có lối sống văn hóa; có ý thức nâng
cao trình độ tri thức, rèn luyện sức khoẻ.
Giàu lòng yêu nước, thương dân, thương yêu
giai cấp, thương yêu đồng loại. 5
1. Con người và nguồn lực con người
b. Nguồn lực con người
6
1. Con người và nguồn lực con người
b. Nguồn lực con người
- Nói tới NLCN là nói tới số lượng và chất lượng
nguồn lực.
- Nói tới NLCN nghĩa là nói tới con người với tư
cách là chủ thể hoạt động sáng tạo, tham gia cải
tạo tự nhiên và làm biến đổi xã hội.
7
8
2. Vai trò của nguồn lực con người trong
sự nghiệp xây dựng CNXH
Trong lĩnh vực kinh tế:
- Con người là lực lượng sản xuất trực tiếp và có
vai trò quan trọng trong lực lượng sản xuất.
- Khoa học - công nghệ càng phát triển vai trò
của của người lao động có trí tuệ càng quan trọng
trong LLSX.
9
Trong lĩnh vực chính trị:
- Nguồn lực con người là yếu tố quan trọng trong việc
quá trình xây dựng XHCN, nhà nước của dân, do
dân, vì dân.
- Người dân lựa chọn những người có đức, có tài vào
các cơ quan nhà nước; Cán bộ nhà nước hết lòng
phụng sự nhân dân và thực sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân.
10
Trong lĩnh vực văn hóa:
- NDLĐ trở thành người làm chủ trong đời sống
văn hoá xã hội.
- Quần chúng nhân dân lao động còn là người góp
phần xây dựng nên các công trình văn hoá, những
người sáng tạo ra các tác phẩm nghệ thuật.
12
1. Phát huy nguồn lực con người Việt Nam
những năm qua
a. Những kết quả đạt được:
- Sau Cách mạng Tháng Tám (1945) đến nay,
Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo, bồi dưỡng và
phát triển mọi mặt của đời sống xã hội như sức
khoẻ, tri thức, năng lực, phẩm chất đạo đức;
- Cải thiện đời sống của nhân dân, tạo điều kiện
cho mọi người phát huy năng lực của mình, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN. 13
1. Phát huy nguồn lực con người Việt Nam
những năm qua
b. Những hạn chế của việc phát huy nguồn lực
con người ở Việt Nam:
- Chưa quan tâm đúng mức tới nhu cầu vật chất, lợi
ích cá nhân của người lao động, vai trò cá nhân bị lu
mờ, tài năng cá nhân không được khuyến khích.
- Tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái về tư
tưởng, chính trị, đạo đức của một số cán bộ đảng
viên, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước; tác động tiêu cực đền việc đào
tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người. 14
1. Phát huy nguồn lực con người Việt Nam
những năm qua
b. Những hạn chế của việc phát huy nguồn lực
con người ở Việt Nam:
- Sự kết hợp giữa các nguồn lực ở nước ta còn
nhiều hạn chế.
- Năng lực lao động của người lao động Việt Nam
còn hạn chế. Người lao động còn mang nặng tư
duy, ý thức tác phong của người sản xuất nhỏ...
15
1. Phát huy nguồn lực con người Việt Nam
những năm qua
c. Nguyên nhân của những hạn chế :
-Thứ nhất, nước ta đi lên CNXH từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, năng xuất lao động thấp.
- Thứ hai, Việt Nam trải qua nhiều năm chiến tranh
nên hậu quả để lại còn nặng nề.
-Thứ ba, những ảnh hưởng của phong tục, tập quán
của nền sản xuất nhỏ cục bộ, gia trưởng, bảo thủ…
còn tồn tại.
- Thứ tư, tư tưởng chủ quan nóng vội trong xây dựng
CNXH, cơ chế hành chính bao cấp tạo nên tư tưởng
trông chờ, ỷ lại, sự thiếu dân chủ... đã hạn chế tính
năng động sáng tạo của con người Việt Nam. 16
1. Phát huy nguồn lực con người Việt Nam
những năm qua
c. Nguyên nhân của những hạn chế :
-Thứ năm, phát triển nền kinh tế thị trường, giao lưu,
hội nhập quốc tế tạo ra những tác động tích cực;
Bên cạnh đó còn có những mặt tiêu cực: lối sống
thực dụng, vì chức quyền… gây tác động xấu trong
xã hội.
-Thứ sáu, đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, công
tác quản lý giáo dục còn yếu kém, tình trạng tiêu
cực trong giáo dục còn phổ biến...
- Thứ bảy, những yếu kém trong quản lý nhà nước,
hệ thống pháp luật chưa đồng bộ… hạn chế việc
phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện nay. 17
2. Những phương hướng và giải pháp phát
huy NLCN ở Việt Nam hiện nay
18
2. Những phương hướng và giải pháp phát
huy NLCN ở Việt Nam hiện nay
19
20
21
2. Những phương hướng và giải pháp phát huy
NLCN ở Việt Nam hiện nay
22
TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ
23
TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ
24
TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ
Nâng cao nhận thức chính trị, pháp luật của cán bộ,
đảng viên và nhân dân; Giáo dục tinh thần yêu nước, ý
chí tự cường dân tộc, bản lĩnh chính trị của công dân.
Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của quần chúng
nhân dân, thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội.
Nâng cao trách nhiệm và năng lực của nhân dân, để họ
tích cực tham gia vào công việc của Đảng, Nhà nước và
hệ thống chính trị.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
25
TRÊN LĨNH VỰC XÃ HỘI
26
TRÊN LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
27
TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT
28
TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT
29
TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong
hoạt động sáng tác, biểu diễn, góp phần xây dựng
lối sống lành mạnh, phát huy những giá trị tốt đẹp
trong con người Việt Nam.
30