Professional Documents
Culture Documents
Trang 2
THIẾT KẾ FORM ) tt)
Thiết kế biểu mẫu (Form) bằng ./2
:Design View
Ngoài những cách tạo biểu mẫu (Form) 1
cách tự động (wizard) do Access cung cấp
sẳn, ta còn có thể tự thiết kế một biểu mẫu
(Form) hoặc là phải chỉnh sữa lại một biểu
:mẫu (Form) đã có trước đây như sau
Để thiết kế mới : Chọn mục Form /New/
Design View.
Để chỉnh sữa lại : Chọn Form / chỉ định
tên Form/ chọn Design.
Trang 3
Dưới đây là hình ảnh form Lý lịch trích ngang, các Field Name được lấy từ Table
HocVien, thuộc tính của mỗi Ô được chú thích ngay trong hình vẽ,
bao gồm các loại Ô như LABLE, CALCULATE, OLE, OPTION GROUP, CHECK BOX
UNBOUND v.v…
Label Box
Các
Field Name
Hình ảnh
các
nhãn
của 1
Option
text
Group
box
Trang 4
Giới thiệu các loại hộp,
Ô điều khiển (Control)
1/. Các loại ô theo nguồn dữ liệu:
Bound Control : là 1 ô mà nó luôn gắn với 1 trường
của dữ liệu nguồn. Ta dùng nó để hiển thị dữ liệu
của một trường (Field) , để nhập hay hiệu chỉnh dữ
liệu vào cho trường (Field) đó.
Unbound Control : Ô dạng này chứa dữ liệu rời rạc
không thuộc trường (Field) nào của dữ liệu (không
giống như bound Control) . thông thường nó được
dùng để nhập 1 giá trị tạm thời để sử dụng cho 1
công việc khác.
Calculate Control : ô mà chứa biểu thức tính toán,
trên các giá trị đã có thì gọi là Calculate Control.
Biểu thức bên trong nó là sự kết hợp giữa các
Trường (Field) , các Unbound Control, các hằng số,
các hàm của Access với các phép toán hợp lý.
Trang 5
Giới thiệu các loại hộp,
Ô điều khiển (Control)
2/. Các loại ô theo hình thức hiển thị:
Lable Control (ô nhãn) : là một ô chứa giá trị Text thuộc loại tĩnh
(nghĩa là nó sẽ hiển thị nội dung giống như lúc thiết kế). Ô này
thường dùng làm các tiêu đềv.v…
Text Control (hay còn gọi là TextBox): nó dùng làm để hiển thị dữ
liệu từ 1 Tường hay từ 1 công thức, hoặc để nhập dữ liệu từ bàn
phím.
List Box: là ô mà nó cho phép ta lựa chọn các giá trị trong 1 danh
sách nào đó.
ComboBox: Đây là sự kết hợp giữa TextBox và ListBox cho phép ta
lưa chọn một giá trị có sẳn hay nhập 1 giá trị mới.
Command Button (nút lệnh): là một nút thường dùng để gọi thi
hành 1 công việc nào đó, thông thường là gọi Macro hay là thủ tục
xử lý sự kiện (Even Procedure).
Các loại nút khác có dạng đánh dấu như Check box, Option Button,
Toggle Button, thông thường được sử dụng để đánh dấu 1 trong 2
giá trị yes/no(đúng /sai).
Option Group : là một ô dùng để nhóm các nút đánh dấu nói trên.
Trang 6
Giới thiệu các loại hộp,
Ô điều khiển (Control)
3/. Hiệu chỉnh ô :
Trong 1 mẩu biểu (form), ta có thể định dạng riêng rẽ từng ô. Muốn
hiệu chỉnh ô nào thì Click mouse vào ô đó để chọn, khi được chọn
sẽ xuất hiện 8 nút hình vuông (gọi là handle) bao quanh nó. Giữ
Shift để có thể chọn liên tục nhiều ô.
Hiệu chỉnh độ rộng ô: Drag mouse trên handle của ô.
Di chuyển ô : đưa mouse vào ô cho đến khi xuất hiện hình bàn tay,
drag mouse để di chuyển. Các ô dạng Text box,, Combo box …
thường có 1 ô nhãn đính kẻm theo nó; muốn di chuyển cả 2 ô: Click
chọn và drag mouse khi thấy xuất hiện hình bàn tay.
Qui định tính chất của Ô: right click vào ô để mở menu di động, chọn
mục properties và chỉ định các tính chất cần thiết theo tứng đề
mục.
Thông thường khi tạo form bằng Design View, vị trí các ô sẽ không
thẳng hàng, để có thể gióng thẳng hàng : quét chọn các Ô ( bằng
cách click mouse bên ngoài cây thước), hoặc giữ Shift và lần lượt
click chọn từng Ô) vào Menu format chọn mục Align, chọn các mục
LEFT, RIGHT, TOP, BOTTOM v.v… để gióng theo ý muốn.
Trang 7
4/. Các tính chất của một Ô:
Thông thường các loại Ô đều có một số tính chất tương tự nhau;
xem ví dụ sau của một ô loại Text Box
Format : Chỉ định hình thức hiển thị dữ liệu
Decimal Place: Số lượng chữ số thập phân
Visible : Cho hiển thị hay ẩn dữ liệu
Display When? : Sẽ hiển thị khi nào
Scroll Bar : Bặt tắt thanh cuộn
Can Grow : tự động giãn chiều cao
Can Shrink : Cho phép cắt bỏ những dòng
?trống
Left: Toạ độ Ô tính từ lề trái
Top : Toạ độ Ô tính từ đỉnh
Width : Độ rộng của Ô
Height : Độ cao của Ô
Black Style : Nền của ô bình thường hay trong
suốt
Black Color : Màu nền của Ô
Special Efect : Các hiệu ứng đặc biệt khi hiển
thị
Broder Style : Kiểu đường viền
Border Color : Màu đường viền
Border Width : Độ dầy đường viền
Fore Color ,Font Name: Màu chữ, Kiểu chữ
Font Size : Cỡ chữ
Font Weight : Cách thức in
Font Italic? : In Nghiêng
Trang 8
4/. Các tính chất của một Ô: (tt)
Lớp Data
Trang 9
4/. Các tính chất của một Ô: (tt)
Lớp EVENT : Phần này cho phép ta chỉ định, cài đặt một số
ứng xử khi có một sự kiện tương ứng xảy ra
Trang 10
4/. Các tính chất của một Ô: (tt)
Lớp OTHER : Phần này cho phép ta chỉ định cài đặt các chỉ
định khác như
Name: Tên Ô thường dùng để tham chiếu
trong các công thức
Status Bar Text: Chỉ định nối dung hiển
thị trên thanh trạng thái khi ta trỏ vào nó.
Enter Key Behavior: Khi gõ Enter sẽ nhảy
sang ô kế hay thêm 1 dòng mới.
Allow AutoCorrect : Tự động điều chỉnh
ô?
AutoTab : Tự động nhảy sang Ô khác khi
đã nhập xong Ô hiện hành
Tab Index: Số thứ tự của Ô này trong Form
ControlTip Text: Chú thích khi trỏ mouse
vào Ô này
Ngoài ra còn có Lớp ALL : cho phép ta chỉ định thuộc tính
chung cho tất cả các lớp nói trên.
Trang 11
)THIẾT KẾ FORM ) MẪU BIỂU
3/. Các thành phần khác có trong biểu mẫu:
Ngoài thành phần chi tiết (Detail), mẫu biểu (Form) còn có các thành
phần khác như:
FORMHEADER (tiêu đề đầu mẫu biểu):Thành phần này thường
chứa những thông tin được hiển thị 1 lần duy nhất ở đầu mẫu biểu
(Form) , thường là tên của mẫu biểu, tiêu đề cột của các nội dung
bên dưới ( tiêu đề trường (Field) , nhãn (Lable))
Trong thiết kế ta có thể chỉ định không cho in thành phần này ra
giấy : đặt tính chất Display When= ScreenOnly.
PAGEHEADER (tiêu đề đầu trang):Thành phần này chứa những
thông tin mà ta muốn nó lập lại ở đầu mỗi trang in.
DETAIL SECTION: Phần này dùng để hiển thị những nội dung của
các mẫu tin trong bảng dữ liệu hay bảng vấn tin (TABLE/QUERY). Dữ
liệu có bao nhiêu mẫu tin thì sẽ hiển thị bấy nhiêu lần (trong màn
hình thiết kế chính là các Ô có chứa tên trường (Field) trong đó và
khi thực hiện sẽ hiện thị nội dung của trường (Field) đó).
Trang 12
)THIẾT KẾ FORM ) tt
3/. Các thành phần khác có trong mẫu biểu (tt):
PAGEFOOTER (tiêu đề chân trang):Thành phần này chứa
những thông tin mà ta muốn nó lập lại ở cuối chân mỗi trang in
(ví dụ như đánh số trang) .
Trang 14
Form khi thực thi
Phần
SUBFORM
Trang 15
THIẾT KẾ FORM ( dạng Main/Sub (tt
Quan sát 2 hình trên ta nhận thấy form dạng này có 2 thành
phần riêng biệt :
Trang 16
THIẾT KẾ FORM ( dạng Main/Sub (tt
Phần biểu mẫu phụ (SubForm): Tạo 1 biểu mẫu (Sub form),
hình thức trình bày của SubForm thường ở dạng DataSheet.
DataSheet Dữ liệu
trong SubForm thường được lấy từ Table có mối quan hệ nhiều hay
từ một câu truy vấn nào đó và luôn bảo đãm rằng phải có 1 trường
(fielname) có mối qua hệ với MainForm.
Trang 17
THIẾT KẾ FORM ( dạng Main/Sub (tt
Sau khi thiết kết xong hai biểu mẫu (form) ta tiến
hành nhúng chúng vào nhau như sau:
Cách 2:2 Cho hiển thị song song 2 của sổ MainForm và cửa sổ
DataBase, dùng mouse drag SubForm từ cửa sổ DatBase thả vào
bên trong vùng Detail của MainForm.
Trang 18
THIẾT KẾ FORM ( dạng Main/Sub (tt
Chú ý :
Như đã nói ở trên, giữa MainForm và SubForm có mối quan hệ với
nhau thông qua 1 tên trường (FieldName). Nếu như trong quá trình
thiết kế form ta đã chuẩn bị đúng tên trường (FieldName) đó thì khi
thực hiện kết nối chúng, Access sẽ tự động kết nối (Link) chúng lại
với nhau thông qua hai khái niệm Link Child Fields (tên trường bên
SubForm) và Link Master Fields (tên trường bên MainForm) ( xem
hình)
Trang 19
THIẾT KẾ FORM ( dạng Main/Sub (tt
Chú ý :
Nếu như trong quá trình thực thi chúng ta cảm nhận dữ liệu
của 2 Form không ăn khớp với nhau, ta cần theo dõi lại vấn
đề này theo 2 vấn đề sau:
1/. Kiểm tra lại dữ liệu nguồn cung cấp cho Sub form có chứa
1 fielname dùng để liên kết với Main form hay không?
Tham chiếu dữ liệu
2/.Right click ngay trên đường biên ( hay trên nút handle)
của SubForm chọn mục Properties, hoặc Click chọn SubForm
rồi vào menu View chọn mục Properties để vào cửa sổ thuộc
tính của Sub Form. Tại cửa sổ này chọn lớp Data để thiết lập
lại kết nối (link) giữa Main và SubForm thông qua hai khái
niệm Link Child Fields (tên trường bên SubForm) và Link
Master Fields (tên trường bên MainForm)
Trang 20
THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub
2/. Tham chiếu dữ liệu
Trong thực tế ( hay xét ví dụ phần trên) ta
nhận thấy giữa hai form có tham chiếu dữ liệu
với nhau. Xét ví dụ trên ta thấy Trong
MainForm có nội dung thông báo tổng số sinh
viên của 1 lớp, mà số liệu này phải được tính
toán trong SubForm. Muốn thực hiện điều này
trong SubForm ta tạo thêm 1 Ô tính toán
(thường tạo trong phần FormFooter) và dùng
các hàm thống kê sẳn có của Access để tính
toán dựa trên 1 trường nào đó (Ví dụ
=Count(MSSV) ). Sau đó tiến hành đặt tên cho
Ô này để để dàng tham chiếu về sau.
Trang 21
THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub
2/. Tham chiếu dữ liệu (tt)
Trong MainForm ta cũng tạo 1 Ô công thức tương tự như trên
nhưng công thức bây giờ là một phép tham chiếu theo mẫu sau:
[Tên khung chứa biểu mẫu con].Form![tên của Ô công thức trong
SubForm]
Chú ý: Thông thường tên khung chứa biểu mẩu con và tên biểu
mẩu con Access thường đặt trùng nhau. Nên khi tham chiếu
chúng ta nên cẩn thận điều này.
Trang 22
THIẾT KẾ FORM dạng Main/Sub
2/. Tham chiếu dữ liệu (tt)
Tuy nhiên để có thể tham chiếu dể dàng hơn, ta có thể nhờ Access hỗ trợ theo
cách sau:
Right Click trên Unbound (ở Main form cần tham chiếu dữ liệu) chọn Properties.
Trong cửa sổ này chọn lớp data. Trên dòng Control source Click mouse vào nút …
để mở tiếp ra cửa sổ sau: (xem hình) va thực hiện những thao tác sau”
Tại vùng cửa sổ 1: Double
Click mouse vào tên form hiện 3
hành để mở ra form con (sub)
có bên trong nó, click chọn vào
sub form này. Tiếp tục quan sát
ở vùng cửa sổ thứ 2 ta sẽ thấy
xuất hiện TÊN của ô công thức
mà ta đã đặt tên trong lúc thiết 2
kế sub form. Double Click vào 1
tên này, toàn bộ công thức
tham chiếu sẽ đuợc hoàn thiện
và đưa lên vùng cửa sổ thứ 3.
Click ok để hoàn tất.
Lúc này ta sẽ thấy unbound của
chúng ta sẽ chứa đầy đủ tên
công thức mà ta cần tham chiếu
Trang 23
FORM MỞ RỘNG
1/. Giới thiệu
Trước đây ta đã làm quen với biểu mẫu dạng Main/Sub với Sub
form được nhúng vào trong main, tuy nhiên trong thực tế đôi khi
người ta sử dụng nhiều hơn 2 form để tạo nên một biểu mẫu cuối
cùng. Thông thường có hai dạng cơ bản sau:
Dạng 1
Trang 24
Ta nhận thấy hai biểu mẫu SubHoaDon và SubPhieuThu
cùng 1 cấp và là con của biểu mẫu chính, như vậy thông tin
liên kết từ hai form con(Sub Form) đến form chính (Main
form) là
Form có hai
Form con
cùng cấp:
Trang 25
FORM MỞ RỘNG (tt)
Dạng 2
Trang 26
Ở dạng thứ hai này, ta nhận thấy hai biểu mẫu
Sub_Biênnhận là con của biểu mẫu chính. Còn
Sub_SanPham thì lại là con của Sub_Biênnhận. Và đây là
loại mẩu biểu có 2 form con khác cấp
Form có hai
Form con khác
cấp:
Trang 27
Như vậy ta thấy Sub_BienNhan sẽ là biểu mẫu con thật sự
của biểu mẫu chính thông qua liên kết
Trang 28
Theo ví dụ trên ta sẽ có đuợc công thức tham chiếu như sau
[BIENNHAN].[Form]![So_BN_Sub1]
Sau đó tiến hành đặt tên cho ô chức công thức tham chiếu này (Ví
dụ là trung_gian), cài đặt thuộc tính Visible cho nó là NO ( để
không hiển thị ở màn hình kết quả).
Bây giờ mối liên kết giữa Sub_SanPham với Sub_BienNhan sẽ
thông qua bởi ô Trung_Gian này
Trang 29
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
A.Cách sử dụng thanh công cụ:
Ta cần phải phân biệt nội dung của nhãn và tên của Ô,
cũng như tên của Ô với lại tên nguồn dữ liệu cung cấp
cho Ô ( Access hay tự động lấy tên trùng).
Trang 30
)CÁC VẤN ĐỀ KHÁC )tt
A. Chuyển đổi giữa dạng Bound và
Unbound:
Hai dạng này khác nhau ở chổ là Unbound thì không có tính
chất Control Source. Do đó muốn chuyễn đổi giữ hai dạng
này thì ta xoá bỏ tên trường (Field) trong Ô hay thêm vào
tên trường (Field) vào tính chất Control source. ( hoặc gõ
trực tiếp vào trong ô).
A. Tạo Ô dạng chức công thức tính toán( Calculate Control)
Trang 31
)CÁC VẤN ĐỀ KHÁC )tt
ComboBox và List Box
Trong nhiều trường (Field) hợp, giá trị của một Ô được giới hạn
trong một danh sách có sẳn, ta nên thiết lập sẳn danh sách này
để việc nhập liệu được dể dàng và chính xác hơn. Access hỗ trợ
cho ta 2 công cụ đó là ComboBox và ListBox.
• LISTBOX : là một danh sách mà ta có thể chọn một trong
những giá trị đã có.
• COMBOBOX : là sự kết hợp giữa list box và textbox. Nó cho
phép chọn một giá trị có trong danh sách và cũng cho nhập một
giá trị mới vào.
Nếu dữ liệu được lấy từ bảng hay câu truy vấn thì trong lớp DATA có:
Nếu dữ liệu được lấy từ những giá trị do ta nhập vào thì trong lớp
DATA có:
Rowsource Type : Value List
Row Source : Danh sách các trị do ta nhập vào
Thông thường Access sẽ lấy cột đầu tiên trong dang sách từ bảng hay
câu truy vấn, do đó nếu như ta muốn lấy dữ liệu từ bảng tại 1 cột khác thì
tốt nhất ta nên tạo câu truy vấn với cột đó là cột đầu tiên trong câu truy
vấn.
Trang 33
)CÁC VẤN ĐỀ KHÁC )tt
Tạo ComboBox và ListBox bằng Design:
Ví dụ 1
Tạo Ô ComboBox dùng để nhập Mã khách hàng cho hoá đơn với
nguồn dữ liệu lấy từ 2 trường (Field) đầu tiên trong Table HoSoKH:
( * ) Độ rộng chỉ định trong Column Width là độ rộng của từng cột,
được phân cách bởI dấu “;”. Trong ListWidth không nên để giá trị là
Auto khi danh sách có nhiều cột.
Khi muốn hiển thị luôn cả tiêu đề của tên trường (Field), ta đặt giá trị
trong mục Column Heading : YES.
Tính chất Bound Column chỉ định thứ tự cột để lấy dữ liệu làm kết
quả cho Ô nhập liệu, thông thường là cột 1. Nếu muốn chỉ định cột
có thứ tự khác 1 ta thường che các cột phía trước bằng cách đặt độ
rộng cho nó bằng “0” . Tốt nhất ta nên dùng query để lấy số liệu để
tránh nhầm lẫn.
Trang 34
)CÁC VẤN ĐỀ KHÁC )tt
Tạo ComboBox và ListBox bằng Design:
Ví dụ 2
Tạo Ô ComboBox LoaiHang nhận 1 trong các giá trị sau: Cái; Thùng;
Lon; Hộp
Ví dụ 3
Tạo Ô ComboBox Chucvu nhận 1 trong các giá trị sau: GD; PGD; TP;
PP;NV và hiển thị thêm cột giải thích nội dung:
Trang 35
)CÁC VẤN ĐỀ KHÁC )tt
Tạo nhóm nhiệm ý (Option Group)
Trường hợp ta muốn người sử dụng chọn 1 số trong các trường hợp
đặc trưng được nêu ra thì ta nên tạo 1 nhóm các nhiệm ý. Một
nhóm nhiệm ý là nhóm chứa các Ô loại CheckBox, Option
Button hay ToggleButton mang tính chất loại trừ lẫn nhau.
khung của nhóm nhiệm ý cũng có gắn 1 nhãn như những Ô
khác.
•Tạo nhóm nhiệm ý bằng
Design
Để tự tạo nhóm nhiệm ý ta thực hiện các bước sau:
Click chọn công cụ Option Group, Drag mouse tại vị trí muốn đặt
Option Group tạo thành 1 khung hình chữ nhật để chứa các mục chọn
(option)sau này.
Cài đặt thuộc tính giá trị quản lý chung cho khung Option Group
này(field name nào?)
Tắt công cụ Wizard.
Lần lượt tạo các mục chọn (bằng công cụ Option) thích hợp bên trong
khung hình chữ nhật.
Chỉ định các tính chất cần thiết cho từng mục chọn
Trang 36
Ví dụ : Tạo 1 nhóm nhiệm ý cho người sử dụng lựa chọn giới
tính khi nhập liệu
Trang 37
Ví dụ : Tạo 1 nhóm nhiệm ý cho người sử dụng lựa chọn giới
tính khi nhập liệu
•Phái nữ là -1
Trang 38
• Tạo nhóm nhiệm ý bằng AutoWizard
Để tạo nhóm nhiệm ý có sự trợ giúp của Access ta thực hiện các bước
sau:
Click chọn công cụ Option Group, Drag muose tại vị trí muốn đặt
Option Group tạo thành 1 khung hình chữ nhật để chứa các mục chọn
sau này, cửa sỗ trợ giúp mở ra, lần lượt thao tác và chỉ định các nội
dung sau:
Bước 1: Lần lượt cung cấp tên cho các mục chọn sau này trong
nhóm trong dòng Lable Name
Trang 39
• Tạo nhóm nhiệm ý bằng AutoWizard (bước 2)
Bước 2: Có hay không chọn giá trị ngầm định, nếu có thì giá trị nào
sẽ mặc nhiên hiển thị
Trang 40
• Tạo nhóm nhiệm ý bằng AutoWizard (bước 3)
Bước 3: Chỉ định giá trị tương ứng cho mỗi mục chọn
Trang 41
• Tạo nhóm nhiệm ý bằng AutoWizard (bước 4)
Bước 4: Chỉ định giá trị sau khi lựa chọn sẽ được lưu vào biến hay
?vào trường (Field Name) nào
Trang 42
• Tạo nhóm nhiệm ý bằng AutoWizard (bước 5)
Bước 5: Lựa chọn mục chọn của ta thiết kế thuộc loại nào và hình
.thức thể hiện của nó ra sao
Trang 43
• Tạo nhóm nhiệm ý bằng AutoWizard (bước 6)
Bước 6: Chỉ định tên cho nhãn cũa Option Group và , Click Finish để
kết thúc
Trang 44