Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ SPICE, PSPICE VÀ ORCAD
1.1.1. Capture
Là công cụ dùng để xây dựng các sơ đồ mạch trong quá trình thiết kế. Sơ đồ
mạch nguyên lý là sơ đồ mà trong đó các phần tử của mạch điện được thể hiện
dưới dạng các ký hiệu của chúng và được kết nối với nhau theo một quy tắc nhất
định nhằm đảm bảo hoạt động của mạch điện đúng như mong đợi.
nhằm cung cấp mạch đầu vào cho quá trình phân tích các đặc tính của mạch điện
sử dụng PSPICE, cũng như là nguồn để tạo ra phần phôi của mạch in, từ đó cung
cấp các dữ liệu cho quá trình sản xuất mạch in.
1.1.2. Layout
Công cụ này dùng để sắp xếp các phần tử thực của mạch điện trên một bảng
mạch.
Bảng mạch in (Printed Circuit Board – PCB) được dùng để hỗ trợ việc kết
nối các thành phần của bảng điện tử, trên đó đường nối giữa các phần từ được tạo
ra bằng các cho axit ăn mòn lớp đồng nằm trên các phiến không dẫn điện. Các
phần tử được định vị trên bảng mạch nhờ các lỗ cắm.
Với công cụ này chúng ta có thể sắp xếp các phần tử thực của mạch điện
một cách hợp lý và khoa học. Đầu ra của công cụ này là một bảng mạch in trên đó
có các dấu của đường dẫn cũng như vị trí của các lỗ cắm linh kiện, từ đó nhà sản
xuất có thể sử dụng các máy điều khiển số để khoan lỗ cũng như cho ăn mòn các
tấm bakelet đồng để tạo đường dẫn của mạch điện.
Với OrCAD chúng ta có thể kết nối với các máy sản xuất số tạo nên dây
chuyền sản xuất sản phẩm từ quá trình thiết kế mạch nguyên lý cho đến sản phẩm
thực.
được phát triển từ Spice và trở thành một phần mềm mô phỏng mạch điện phổ biến
trên thế giới. PSpice có cùng các giải thuật và cấu trúc như Spice. Nó cho phép
chúng ta mô phỏng các thiết kế trước khi bắt tay vào xây dựng phần cứng. Các
chương trình mô phỏng cho phép chúng ta quan sát ứng xử của mạch điện cũng
như những thay đổi của chúng khi ta thay đổi các tín hiệu đầu vào hoặc giá trị của
các thành phần trong mạch điện. Do đó có thể kiểm tra lại các thiết kế được coi là
đã hoàn thành để xem chúng có chạy đúng trong thực tế hay không. PSpice chỉ mô
phỏng và tiến hành các phép đo kiểm tra chứ không phải là phần thiết kế các mạch
điện.
đổi trong một dãy cho trước. Dựa vào đó ta có thể tìm thấy tần số
cộng hưởng của mạch.
• Phân tích tham số, độ nhạy, giá trị tới hạn. Với những tính năng này chúng
ta có thể quan sát những ứng xử của mạch điện khi thay đổi giá trị của các
thành phần của nó.
• Phân tích thời gian của các mạch số cho phép tìm ra sự cố về thời gian xuất
hiện khi kết nối các tín hiệu tần số cao với các tín hiệu có tần số thấp trong
quá trình truyền dẫn tín hiệu.
Phiên bản gốc của PSpice chạy trong môi trường DOS, phiên bản hiện tại
của hãng MicroSim là phiên bản 10.0 cho phép chạy trên các hệ điều hành
Window và Linux.
Đầu vào của chương trình mô phỏng là cách tệp tin dạng chữ có phần mở
rộng là “.cir”. Đầu ra của chương trình có thể là tệp tin dạng chữ có cùng tên với
tệp đầu vào nhưng có phần mở rộng là “.out”. Kết quả tính toán được đưa vào tệp
tin cùng tên với phần mở rộng là “.dat”. Chúng ta chỉ phải đặt tên cho tệp tin đầu
vào, các tệp tin đầu ra và tệp tin kết quả được đặt tên tự động trùng với tên của tệp
đầu vào.
Cũng giống như các ngôn ngữ lập trình khác, tệp tin “*.cir” phải tuân theo
một số thủ tục nhất định như: dòng đầu tiên là tên chương trình, kết thúc chương
trình phải là “.END”, phải có các lệnh về phân tích mạch v.v. Trước khi chạy
chương trình, tệp tin “*.cir” sẽ được kiểm tra lỗi và đưa ra thông báo ở tệp tin
“*.out”.
Cấu trúc chương trình sẽ sáng sủa hơn nếu như mô hình phần tử mới được
thiết lập dưới dạng các mạch con (subcircuit) và cất sẵn trong thư viện, khi sử
dụng, chương trình chỉ cần gọi tên các mạch con là đủ. Điều này rất thuận lợi khi
mạch khảo sát có sử dụng nhiều các nhóm phần tử giống nhau.
Các phân tích chính được đề cập đến trong SPICE là đặc tuyến truyền đạt,
đáp ứng tần số, điểm làm việc một chiều, đặc tính động (thời gian).
Trong mô phỏng và phân tích mạch điện tử công suất thì quan trọng nhất là
phân tích quá trình quá độ (transient analysis). Chế độ phân tích này thường tiêu
tốn nhiều thời gian của máy tính vì chương trình sẽ phải tính điện áp của tất cả các
nút của mạch khảo sát trong từng bước tính và lưu giữ số liệu này vào một tệp tin
riêng (tệp *.dat). Khi mạch phức tạp hoặc thời gian khảo sát lớn, dung lượng của
tệp dữ liệu này có thể lên đến hàng trăm MB.
1.2.4. Các bước tiến hành mô phỏng và phân tích mạch điện
Để khảo sát một mạch điện nói chung cũng như một mạch điện tử công suất
nói riêng ta cần phải tiến hành theo các bước sau đây:
1. Xác định mô hình các phần tử cần thiết để xây dựng mạch điện. Đa số
các phần tử này đều có trong thư viện mô hình của chương trình, tuy nhiên trong
một số trường hợp ta phải xây dựng mới. Việc xây dựng một mô hình mới là hết sức
quan trọng và đòi hỏi am hiểu sâu sắc về kỹ thuật điện - điện tử bởi vì mô hình phải
phản ánh đúng đặc điểm và tính chất vật lý của thiết bị thực. Mô hình càng gần với
thực tế thì kết quả phân tích càng đáng tin cậy. Mặc dù vậy, trong một số trường
hợp, khi khảo sát một số đặc tính nào đó thì chỉ cần mô hình hoá các tham số, thông
số liên quan đến đặc tính đó, tránh gây ra những phức tạp không cần thiết.
2. Thiết lập sơ đồ nguyên lý của mạch cần nghiên cứu. Cần phải đảm bảo
chắc chắn rằng sơ đồ nguyên lý được xây dựng là đúng đắn.
3. Chuyển đổi từ sơ đồ nguyên lý sang chương trình mô hình hoá theo
ngôn ngữ chuyên dụng của phần mềm (Đối với phiên bản hiện tại của PSPICE thì
việc này được thực hiện tự động).
4. Thiết lập các thông số của sơ đồ và các tham số khảo sát.
5. Tiến hành khảo sát, thường chia làm hai giai đoạn:
a) Chạy thử chương trình với chế độ quen thuộc mà kết quả đã biết trước để
kiểm tra độ chính xác của mô hình.
b) Khi mô hình đạt độ tin cậy cần thiết, tiến hành nghiên cứu với các chế độ
cần khảo sát theo yêu cầu đặt ra.
Giá trị của phần tử: Có thể là số, là một tham số hay một hàm phụ thuộc
(biểu thức). Nếu dòng lệnh dài hơn một dòng soạn thảo thì đầu dòng kế tiếp phải
dùng dấu “+” để thông báo
Bảng 1: Tên gọi và ký hiệu của các phần tử
K.H Tên gọi K.H Tên gọi
B GsAs MOSFET J JFET
C Tụ điện L Điện cảm
D Diode M MOSFET
E Nguồn áp điều khiển bằng điện áp Q Transistor lưỡng cực
F Nguồn dòng điều khiển bằng dòng điện R Điện trở
G Nguồn dòng điều khiển bằng điện áp S Khoá điều khiển bằng điện áp
H Nguồn áp điều khiển bằng dòng điện V Nguồn điện áp độc lập
I Nguồn dòng độc lập X Mạch con
K Hỗ cảm W Khoá điều khiển bằng dòng điện
3. Các lệnh để chương trình tiến hành khảo sát theo yêu cầu. Đây cũng là phần
bắt buộc phải có vì nó là mục đích của việc mô phỏng. Không thể dựng mô
hình mạch mà không tiến hành khảo sát. Các lệnh điều khiển dùng để chỉ ra
loại phân tích (phân tích một chiều, xoay chiều, phân tích động, đáp ứng tần
số...)
4. Các lệnh cho đầu ra như vẽ đồ thị, lập bảng các sóng điều hoà theo khai
triển Fourier, tính số điểm nút của mạch...
5. Lệnh kết thúc chương trình (.END): Một chương trình bắt buộc phải kết
thúc bằng lệnh này.
Trong khi viết chương trình có thể đưa thêm vào các chú thích để dễ theo
dõi và kiểm tra. Các dòng chú thích phải tuân theo quy tắc sau:
- Nếu chú thích trong cùng một dòng lệnh thì dùng dấu “;” gặp dấu này
chương trình sẽ bỏ qua và chuyển xuống dòng lệnh tiếp theo
- Nếu cả dòng lệnh là chú thích thì dùng dấu “*” để đánh dấu. Có thể có
nhiều dòng chú thích.
b) Tệp đầu ra
Khi chạy mô phỏng, chương trình PSPICE sẽ duyệt tệp tin đầu vào và tạo ra
một tệp tin đầu ra có cùng tên với phần mở rộng là “.out”. Nếu tệp đầu vào không
có lỗi thì chương trình mô phỏng được thực hiện ngay và dữ liệu kết quả được đưa
vào tệp tin cùng tên với phần mở rộng là “.dat”. Ngược lại, nếu có lỗi thì chúng sẽ
được thông báo cụ thể ở tệp này. Trong tệp này còn có một số thông số khác như
tổng công suất trên toàn mạch, thời gian cần thiết để mô phỏng (tính bằng giây).
Chương 2
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM PSPICE CỦA OrCAD 10.0
Hình 3: Các bước cần thực hiện để mô phỏng mạch điện với PSPICE
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này đó chính là tính trực quan. Người
dùng dễ dàng chuyển đổi từ sơ đồ mạch bình thường sang kiểu sơ đồ mạch dùng
cho quá trình mô phỏng. Với những ưu điểm của giao diện đồ họa, phương pháp
này giúp người dùng dễ dàng quan sát, xây dựng cũng như thiết lập các giá trị cho
các thành phần cũng như xác định các kiểu mô phỏng và quan sát kết quả.
Ví dụ 17: Mô phỏng và phân tích mạch điện sau với PSPICE
Còn rất nhiều thư viện khác bao chứa các thành phần của mạch điện như
các linh kiện điện tử công suất như diode, transistor, thyristor, mosfet, các cổng
logic, các thiết bị giao tiếp...
4. Định vị các điện trở, tụ điện (từ thư viện Analog), nguồn áp và nguồn
dòng một chiều (H 8a)
a)Thêm thành phần của mạch vào sơ đồ b) Điểm tham chiếu GND
Hình 8
5. Sau khi đã đặt hết các thành phần của mạch điện vào sơ đồ, ta cần đặt
một điểm tham chiếu GND bằng cách kích vào biểu tượng trên thanh công cụ
hoặc nhấn phím G. Hộp thoại Place Ground hiện ra, ta chọn thư viện SOURCE
và chọn ký hiệu 0 (H 8b).
6. Nối các phần tử lại với nhau bằng một trong các cách sau: sử dụng câu
lệnh PlaceÆwire từ thực đơn của chương trình; nhấn phím w hoặc kích vào biểu
tượng trên thanh công cụ.
7. Có thể gán tên cho các nút bằng việc sử dụng chọn PlaceÆ Net Alias,
sau đó sẽ chọn nút và tên cho từng cái. Ở đây ta sẽ đặt tên cho nút giao giữa nguồn
áp Vdc và điện trở R1 là In và nút giao giữa R1,R2 và C1 là Out như trên hình 29.
3. Gán tên và giá trị cho các phần tử
1. Thay đổi giá trị của điện trở bằng cách nháy kép vào con số nằm bên
cạnh điện trở sau đó ghi giá trị của điện trở vào trường Value của hộp thoại
Display Properties. Việc làm này cũng được tiến hành tương tự cho các linh kiện
khác của mạch. Ta cũng có thể nháy kép vào dòng chữ bên cạnh của phần tử để
thay đổi tên hoặc gán tên cho phần tử này.
2. Đặt tên cho các nút cần khảo sát
3. Lưu dự án
4. Danh sách Nút lưới
Danh sách các nút lưới bao gồm toàn bộ các phần tử của mạch được liệt kê
theo cấu trúc như được trình bày trong chương 2 ở trên. Để tạo ra các nút lưới từ
sơ đồ mạch nguyên lý, ta có thể dùng lệnh PSpiceÆcreate netlist từ thực đơn của
chương trình. Danh sách này được lưu trong tệp tin có đuôi .net và được quản lý
bằng trình quản lý dự án, ta có thể chọn vào tệp tin này để xem nội dung bên trong
của nó. Và đây là nội dung của tệp tin này ứng với ví dụ đang xét:
* source VIDU_17
R_R1 N00157 N00166 10k
R_R2 0 N00166 10k
C_C1 0 N00166 5u
V_V1 N00157 0 20Vdc
I_I1 0 N00166 DC 1mAdc
Bước 2: Xác định kiểu phân tích và mô phỏng
Như đã trình bày ở trên, PSpice cho phép chúng ta phân tích một chiều,
xoay chiều, phân tích động, quá độ với khai triển Fourier...
1. Phân tích Một chiều
1. Tạo một hồ sơ mô phỏng bằng việc chọn PSpiceÆNew Simulation
Profile
2. Trong hộp thoại New Simulation, đánh một tên có ý nghĩa mô tả vào ô
Name
3. Chọn none trong danh sách Inherit From sau đó nhấn vào nút Create để
tạo hồ sơ.
4. Ở cửa sổ Simulation Settings, chọn Bias Point cho Analysis Type và
kích OK.
5. Tiến hành quá trình mô phỏng: chọn PSpice Æ Run
6. Khi hộp thoại mới mở ra, ta có thể xem quá trình mô phỏng có thành
công hay không. Các lỗi của chương trình sẽ được liệt kê ở tệp đầu ra.
7. Để quan sát kết quả của quá trình mô phỏng phân tích một chiều, ta có
thể mở tệp đầu ra hoặc quay trở lại sơ đồ mạch và kích vào biểu tượng V (Cho
phép hiển thị điện áp dịch) hoặc I (dòng điện dịch) hoặc W (công suất tiêu tán trên
các phần tử).
Hình 16: Kết quả phân tích quá độ của mạch hình 34
6. Thay vì sử dụng một công tắc như ở trên, chúng ta có thể sử dụng một
nguồn điện áp thay đổi theo thời gian. Việc này được thực hiện như ở hình 36,
trong đó ta sử dụng nguồn VPULSE và IPULSE được lấy từ thư viện SOURCE.
Ta cần phải nhập vào các giá trị: mức điện áp (V1 và V2), thời gian trễ (TD), thời
gian tăng, giảm (TR, TF), độ rộng xung (PW) và chu kỳ (PER). Các giá trị không
được nhập vào như ở hình vẽ sau
Giải
Tiến hành các bước như sau:
1. Tạo dự án mới và xây dựng mạch điện tương ứng
2. Sử dụng nguồn điện áp VAC từ thư viện Source
3. Lấy biên độ của nguồn vào là 1V
4. Tạo tệp tin mô phỏng, trong cửa sổ Simulation Settings chọn AC
sweep/Noise.
5. Nhập tần số bắt đầu và tần số kết thúc và số lượng điểm lấy tần số trong
mỗi mười đơn vị. Giả sử ta lấy lần lượt là 0,1Hz; 10kHz; 11.
6. Chạy mô phỏng
7. Trong cửa sổ Simulation, thêm đường vết để hiển thị điện áp đầu ra dưới
dạng pha và dB (đánh VP(out) và VdB(Out) ở hộp Trace Expression)
giá trị lớn hoặc nối cuộn sơ cấp và thứ cấp bằng một nút chung. Ví dụ sau minh
hoạ quá trình mô phỏng máy biến áp.
Trong ví dụ này L2 được lấy sao cho ωL2 >> 500Ω hay L2 > 500/(60*2π),
ở đây lấy L2 lớn hơn ít nhất 10 lần, L2 = 20H. L1 được suy ra từ công thức L1/L2
= (N1/N2)^2. Với máy biến áp có tỷ số biến áp là 10, điện cảm của cuộn dây sơ
cấp là L1=100*L2 = 2000H.
Sơ đồ mạch được trình bày ở hình 24, kết quả mô phỏng cho ở hình 25
b. Thêm thành phần PARAM vào mạch, thành phần này nằm trong
thư viện SPECIAL.
c. Thành phần PARAM sẽ đóng vai trò cung cấp tham số đầu vào
cho biểu thức RVal ở trên. Để xác định các giá trị đầu vào của
tham số, ta nháy kép vào thành phần PARAM, khi đó một bảng
cơ sở dữ liệu dùng để định nghĩa PARAM sẽ hiện ra. Ta tiến
hành thêm mới một cột và đặt tên cho nó là RVal.
d. Sau khi đã tạo xong một thuộc tính mới cho PARAM, ta sẽ xác
định giá trị ban đầu cho thuộc tính này, ở đây là 500W. Để hiển
thị giá trị và tên của thành phần này trong mạch, ta chọn đến
thuộc tính RVal vừa tạo ra, kích vào nút Display và đánh dấu vào
tuỳ chọn “Name and Value”.
e. Nhấn vào nút Apply để lưu lại những thay đổi vừa thực hiện
Hình 29: Cửa sổ chỉnh sửa thuộc tính cho thành phần PARAM
2. Tạo tệp tin hồ sơ cho việc mô phỏng quá trình quét tham số
a. Chọn PSpice/ NEW_SIMULATION_PROFILE
b. Đặt tên cho tệp tin, chẳng hạn là Parametric
c. Chọn kiểu phân tích mong muốn, ở đây ta chọn phân tích quá độ
với thời gian phân tích là 100ms..
d. Ở phần tuỳ chọn, ta đánh dấu vào ô Parametric Sweep như ở hình
49 phía dưới.
e. Đối với biến dùng để quét, ta chọn Global Parameter và nhập vào
ô tên biến là RVal. Ở phần kiểu quét, nhập giá trị đầu, giá trị
cuối, gia số cho biến quét.