Professional Documents
Culture Documents
Trang 1
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
Mã số đề tài: 642801
Chủ nghiệm đề tài: PGS.TS. TRẦN LINH THƯỚC
Cơ quan công tác: Trường ĐH Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM
Địa chỉ liên lạc: 227 Nguyễn Văn Cừ, Q. 5, TP.HCM,
Điện thoại: 08-8307079 Email:tlthuoc@hcmuns.edu.vn,
tlthuoc@hcmc.netnam.vn
Thành viên tham gia:
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Đức Hoàng
- Đặng Thị Phương Thảo
- Lê Văn Bình
- Đỗ Anh Tuấn
- Chu Thị Thu Trang
- Nguyễn Thanh Thùy Nhiên
- Nguyễn Thị Bạch Huệ
- Nguyễn Quỳnh Anh
- Huỳnh Ngọc Vi ca.
Trang 2
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
2) Nghiên cứu phân biệt Salmonella gây bệnh và không gây bệnh trong môi
trường nước và trong thực phẩm bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Trong nội dung này,
đã tiến hành kiểm chứng sự hiện diện của các gen fimA, invA, iagAB, spvC trên 114
chủng Salmonella spp. phân lập từ nước, thực phẩm; hình thành quy trình phát hiện
phân biệt giống Salmonella với nhóm S. enterica I gây bệnh và ứng dụng các kết quả
phát hiện phân biệt Salmonella gây bệnh và không gây bệnh trong môi trường nước
nuôi tôm. Về mặt khoa học, đây là những nghiên cứu đầu tiên trên thế giới và tại Việt
Nam về việc dùng PCR và các gen gây bệnh khác nhau để phát hiện phân biệt giữa
Salmonella nói chung và Salmonella gây bệnh.
3) Tạo dòng và biểu hiện các gen mã hóa protein vỏ VP19, VP28 của virút
gây hội chứng đốm trắng WSSV trên tôm sú. Về mặt khoa học, nội dung nghiên cứu
này đã đóng góp trình tự nucleotide của hai gen quan trọng đối với tính gây bệnh của
WSSV, thu nhận sản phẩm kháng nguyên tái tổ hợp.
4) Nghiên cứu phát triển các hệ thống biểu hiện định vị sản phẩm gen ngoại
lai ở tế bào sử dụng mô hình nấm men Saccharomyces cerevisiae bao gồm: (i) Thiết
lập hệ thống biểu hiện sản phẩm gen ngoại lai (protein phát huỳnh quang lục GFP,
protein phát quang aequorin, enzyme glucoamylase, α-amylase) lên bề mặt tế bào nấm
men Saccharomyces cerevisiae; (ii) Thiết lập hệ thống biểu hiện sản phẩm của gen
ngoại lai (protein phát huỳnh quang lục GFP và các dạng đột biến EYFP, ECFP) lên
màng tế bào ở S. cerevisiae. Về mặt khoa học, nội dung nghiên cứu này đã góp phần
hình thành các công cụ sau đây cho khoa học: (i) Phương pháp cố định protein ngoại
lai trên bề mặt tế bào nấm men S. cerevisiae; (ii) Hệ thống gen chỉ thị trong công nghệ
bề mặt tế bào nấm men S. cerevisiae; (iii) Công cụ nghiên cứu vai trò các protein trên
màng trong hệ thống truyền thông tin nội bào.
Trang 3
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
[1]. Phát hiện đồng thời E. coli, Salmonella spp. và Vibrio cholerae bằng
multiplex PCR, Tạp chí Di truyền và ứng dụng, số 2, 29 - 35, 2002.
[2]. Phát hiện E. coli O157:H7 trong mẫu thực phẩm bằng phản ứng multiplex
PCR, Tạp chí Di truyền và ứng dụng, số 2, 23 - 29, 2002.
[3]. Thiết kế plasmid biểu hiện protein phát huỳnh quang ECFP trên mặt trong
của màng tế bào nấm men S. cerevisiae, Tạp chí Di truyền và ứng dụng, số
3, 52 - 58, 2002.
[4]. Thiết kế plasmid biểu hiện protein EYFP trong tế bào chất nấm men S.
cerevisiae nhờ sự cảm ứng bằng glucose, Tạp chí Phát triển Khoa học
Công nghệ ĐH Quốc gia TP.HCM, tập 5, số 7, 51 - 58, 2002.
[5]. Tạo dòng nấm men S. cerevisiae tái tổ hợp biểu hiện gen mã hóa
glucoamylase, Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ ĐH Quốc gia
TP.HCM, tập 5, số 7, 36 - 43, 2002.
[6]. Khảo sát sự hiện diện của plasmid spv (Salmonella virulence plasmid) trên
các Samonella phân lập từ nước và thực phẩm thủy sản, Tạp chí Di truyền
và ứng dụng, 2, 35-41, 2003.
[7]. Quan sát sự biểu hiện của protein ngoại lai trong tế bào nấm men nhờ
protein phát huỳnh quang ECFP, Tạp chí Sinh học, 26, 30-34, 2004.
5.2. Các báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học
[1]. Nghiên cứu phát hiện phân biệt Salmonella spp. và S. enterica I trong thực
phẩm bằng phản ứng PCR, Hội nghị toàn quốc lần II, Nghiên cứu cơ bản
trong sinh học, nông nghiệp, y học, Huế, 865-868, 2003.
[2]. Tạo các plasmid với chỉ thị protein phát huỳnh quang phục vụ nghiên cứu
tương tác giừa các protein nội bào ở nấm men S. cerevisiae, Hội nghị toàn
quốc lần II, Nghiên cứu cơ bản trong sinh học, nông nghiệp, y học - Huế,
906-909, 2003.
[3]. Nghiên cứu hệ thống biểu hiện protein ngoại lai trên bề mặt tế bào nấm
men S. cerevisiae, Hội nghị toàn quốc lần II, Nghiên cứu cơ bản trong sinh
học, nông nghiệp, y học - Huế, 1016-1019, 2003.
5.3. Sách chuyên khảo đã xuất bản
Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm, mỹ phẩm, NXB Giáo
dục, Chi nhánh t5i TP.HCM, 8/2002)
Trang 4
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
ABSTRACT
Application of molecular biological techniques in studying on the following
issues: (i) Establishment of PCR (polymerase chain reaction) protocols for rapid
detection of some commonly regulated bacterial pathogens (Salmonella spp., Vibrio
cholerae, Escherichia coli, E. coli O157:H7) in food; (ii) Differentiation of pathogenic
and non-pathogenic Salmonella in natural water, food; (iii) Development of gene
technology and cell surface engineering for basic and applied studies.
Trang 5
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
Mã số đề tài: 643204
Chủ nghiệm đề tài: PGS.TS. TRẦN LINH THƯỚC
Cơ quan công tác: Trường ĐH Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM
Địa chỉ liên lạc: 227 Nguyễn Văn Cừ, Q. 5, TP.HCM,
Điện thoại: 08-8307079 Email: tlthuoc@hcmuns.edu.vn,
tlthuoc@hcmc.netnam.vn
Thành viên tham gia:
- Nguyễn Đức Hoàng
- Phan Thị Phượng Trang
- Hoàng Văn Quốc Chương
- Nguyễn Thanh Thùy Nhiên
- Nguyễn Quỳnh Anh
- Phạm Hồng Ánh
- Chu Kỳ Nam
- Nguyễn Văn Nhung
Trang 6
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
- Chủng BL21 là thích hợp nhất cho việc biểu hiện protein tái tổ hợp bằng
vector pGEX-2TK, tiếp theo là chủng BL21(DE3).
- Chủng BL21(DE3) là thích hợp nhất cho việc biểu hiện protein tái tổ hợp
bằng vector pET43.1a, tiếp theo là chủng BL21(DE3)pLysS.
- Như vậy khi lập kế hoạch tạo dòng gen và tổng hợp protein tái tổ hợp trong
E. coli bằng các hệ thống pQE, pGEX, pET nên ưu tiên sử dụng các chủng chủ tương
ứng là M15[pREP4], BL21, BL21(DE3).
3) Khảo sát ảnh hưởng của các protein thioredoxin (Trx), glutathione-S-
transferase (GST), protein gắn maltose (MBP) và NusA ở dạng đuôi dung hợp (tag)
lên tính tan của protein tái tổ hợp được biểu hiện trong E. coli. Gen mã hóa cho protein
không cấu trúc NS1 của virút viêm não Nhật Bản JEV (Japanese Encephalitis Virus)
được chọn làm mô hình khảo sát. Gen mã hóa NS1 được tạo dòng vào các vector pTrx,
pGST, pMBP và pNusA để NS1 được biểu hiện dưới dạng protein dung hợp (fused
protein) với Trx (Trx-NS1), GST (GST-NS1), MBP (MBP-NS1) hoặc NusA (NusA-
NS1). Hàm lượng các protein dung hợp ở pha tan và không tan sau khi đồng nhất tế
bào được định lượng bằng SDS-PAGE và phần mềm Quantity One (BioRad). Kết quả
cho thấy trong các protein dung hợp được tạo thành thì MBP- NS1 có khả năng tan
cao nhất (44,47% trong tổng MBP-NS1 trong pha tan và không tan), tiếp theo là
NusA-NS1 (20,03%) và GST-NS1 (13,05%). Trx-NS1 hầu như không tan.
4) Đã tạo dòng và biểu hiện mini-proinsulin tái tổ hợp trong E. coli và khảo
sát điều kiện lên men tổng hợp mini-proinsulin tái tổ hợp ở qui mô pilot. Kết quả cho
thấy đã xác định được điều kiện lên men thích hợp và có thể sử dụng môi trường chứa
glucose 0,5%, cao nấm men 0,5% và NaCl 0,5% làm môi trường để lên men pilot thay
cho môi trường LB đắc tiền (trypton 1%, cao nấm men 0,5%, NaCl 0,5%), sử dụng
lactose để cảm ứng sự biểu hiện của gen thay cho chất cảm ứng tổng hợp đắc tiền
IPTG để lên men tổng hợp mini-proinsulin tái tổ hợp ở qui mô 30 lít. Hiệu suất biểu
hiện là 6,1% thấp hơn ở qui mô phòng thí nghiệm (11,7%). Tuy nhiên hiệu suất biểu
hiện này có thể được tiếp tục cải thiện bằng phương pháp tối ưu hóa điều kiện lên men
sau này.
5) Ngoài ra, đề tài còn thực hiện thành công việc tạo dòng và biểu hiện một
gen mã hóa kháng nguyên khác VP281, VP19 của WSSV trong E. coli.
2.2. Ý nghĩa khoa học.
Kết quả của đề tài có các đóng góp khoa học sau đây:
- So sánh các hệ thống biểu hiện gen khác nhau trong tế bào E. coli đã được
thương mại hóa, tạo cơ sở khoa học cho việc đề xuất các quy tắc chọn lựa hệ thống
biểu hiện thích hợp để sản xuất protein tái tổ hợp.
- So sánh và đề xuất việc chọn lọc các đuôi dung hợp (tag) để cải thiện tính
tan của protein tái tổ hợp trong E. coli.
- Bước đầu xác định các điều kiện cho phép lên men E. coli ở qui mô pilot để
sản xuất protein tái tổ hợp với chi phí thấp.
- Tạo các kháng nguyên tái tổ hợp khác nhau của WSSV làm cơ sở cho việc
chọn lọc kháng nguyên hữu hiệu dùng trong chẩn đoán WSSV bằng phương pháp
miễn dịch.
- Tạo cơ sở bước đầu để xây dựng công nghệ sản xuất insulin tái tổ hợp tại VN
Trang 7
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
Trang 8
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
ABSTRACT
The research is to compare different commercially available expression systems
in E. coli and to suggest categories for the selection of a system which is most suitable
for a targeted protein as well for fermentation and downstream step. Results of this
research provide the base for the process development in production and purification
of recombinant protein for diagnosis, treatment and prevention of disease in human
being, animals and plants.
Trang 9
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG KHÁNG UNG THƯ, CHỐNG OXY HÓA
CỦA CÂY THUỐC VIỆT NAM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
SINH HỌC PHÂN TỬ
Mã số : 822004
Người chủ trì : PGS.TS. HỒ HUỲNH THÙY DƯƠNG
Cơ quan : Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Tp HCM
Địa chỉ : 227, Nguyễn Văn Cừ, Q.5, Tp HCM
Điện thoại : 8 304 924
Thành viên tham gia : 09
Trang 10
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
biến tính của bộ nhiễm sắc thể, (4) xác định hàm lượng DNA và RNA, (5) khảo sát
trạng thái hoạt động của lysosome, (6) phát hiện hiện tượng sub-diploid.
Các kết quả thu được
- Xác định diễn tiến của quá trình apoptosis dựa trên việc khảo sát động học:
tế bào chuyển sang apoptosis khởi đầu bằng sự mất nước làm cô đặc tế bào chất,
nhiễm sắc thể cô đặc và bắt đầu sự phân cắt đặc hiệu tại vị trí nối của hai nucleosome.
Cuối giai đoạn giữa lysosome vỡ ra, dẫn đến sự biến đổi cấu trúc khung sườn tế bào,
làm tế bào mất đi khả năng bám dính, diễn tiến cuối cùng của apoptosis trong in vitro,
là màng sinh chất bị vỡ.
- Hình thành quy trình cho phép nhận biết và phân biệt tế bào sống, tế bào
apoptosis giai đoạn sớm, giữa, muộn và tế bào hoại tử. Quy trình đơn giản gồm: thử
nghiệm trypan blue, flow cytometry với FSC-SSC và nhuộm PI (propidium iodide)
nhận biết sub-diploid, tách chiết DNA toàn phần nhận biết hiện tượng thang DNA.
2.1.2. Xây dựng quy trình nhận biết tác động kháng phân bào
Các phương pháp sử dụng
- Phương pháp bỏ đói (serum starvation) để đồng bộ hoá dòng tế bào
nuôi cấy
- Phương pháp flow Cytometry nhận biết hàm lượng DNA với thuốc
nhuộm PI.
Các kết quả thu được
- Tối ưu hoá quy trình bỏ đói tế bào về : (1) nồng độ BSA, (2) thời gian bỏ
đói nhằm đồng bộ hoá quần thể tế bào về pha G0/G1
- Hình thành quy trình nhận biết tác động kháng phân bào. Độ tin cậy của
quy trình được xác định trên ba hoạt chất chuẩn camptothecin, vinblastine và
plumbagin.
- Chứng minh được hệ quả của quá trình kháng phân bào là apoptosis. Thời
gian chuyển đổi từ kháng phân bào sang apoptosis phụ thuộc vào hiệu quả tác động,
thời gian và nồng độ xử lí của tác nhân đối với dòng tế bào ung thư.
2.1.3. Thu nhận hợp chất có khả năng kháng phân bào
Các hợp chất có khả năng kháng phân bào như các hợp chất từ cây Dừa cạn
(Catharanthus roseus), Sen cạn (Tropaeolum majus), Khổ qua (Momordica
charantia), Gấc (Momordia cochinchinensis), Trinh nữ Hòang cung (Crinum
latifolium) , Ổi (Psidium guajava) từ Viện Công Nghệ Hóa Học.
2.1.4. Thu nhận, hoạt hóa, nuôi cấy, bảo quản 07 dòng tế bào ung thư
SF-268, MCF-7, NCI-H460, HeLa, EL-4 cơ quan NCI (National Cancer Institute -
Hoa Kỳ), HEp-2 và RD (Viện Pasteur Tp HCM)
2.2. Ý nghĩa khoa học
Hai cơ chế quan trọng và phổ biến của các hoạt chất kháng ung thư là khả năng
gây kháng phân bào và cảm ứng apoptosis. Vì vậy việc xây dựng quy trình nhận biết
Trang 11
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
apoptosis và kháng phân bào sẽ giúp hiểu được tác động kháng ung thư của phần lớn
các hợp chất thử nghiệm. Hơn thế nữa, việc hiểu rõ diến tiến và cơ chế của quá trình
apoptosis sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc sàng lọc thuốc và điều trị ung thư.
3. Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng trong thực tiễn:
Là một quốc gia nhiệt đới cộng với đường bờ biển dài, Việt Nam có được một
nguồn tài nguyên thực vật và sinh vật biển rất phong phú. Tại Việt Nam, các nghiên
cứu về hoạt tính kháng ung thư của các chất chiết tự nhiên từ thực vật và sinh vật biển
chưa được chú ý hay nếu có thì chỉ dựa trên các phương pháp cổ truyền với độ tin cậy
thấp. Vì vậy, việc xây dựng một quy trình để sàng lọc và nhận biết khả năng kháng
ung thư dựa trên tác động kháng phân bào và khả năng cảm ứng apoptosis là rất cần
thiết. Quy trình chúng tôi xây dựng không chỉ có độ tin cậy cao mà còn đơn giản để
triển khai rộng rãi tại các phòng thí nghiệm nghiên cứu dược liệu.
Trang 12
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
tài luận án tiến sĩ hợp tác với trường Đại Học Y Dược TpHCM. Một nội dung mới
được bổ sung cho phù hợp với tiến triển của kết quả nghiên cứu thực tế là thu thập
thêm một số dòng tế bào ung thư mới. Điều này cho phép xây dựng một quy trình sàng
lọc hiệu quả và đúng chuẩn quốc tế hơn. Các kết quả về đào tạo, công trình công bố
đảm bảo nội dung đã đăng ký.
Đề nghị được tiếp tục thực hiện giai đọan kế tiếp của nghiên cứu
ABSTRACT
For long-term purpose the project aims at valorization of medicinal plants
resources in Viet Nam for conservation and sustainable use
Short-term purposes concern the establishment of modern methods to
investigate antimitotic and antioxydant activities of medicinal plants in Viet Nam and
the use of these methods to screen for bioactive substances
The project includes :
- Setting up methods to determine apoptosis causing effects of natural
substances (DNA laddering, electrophoretic analysis of low-weight cellular DNA,
fluorescent microscopy)
- Setting up flow cytometry-based methods to determine antimitotic and cell
cycle phase specificity of bioactive substances
- Use of these methods to screen bioactive substances from plant extracts
Trang 13
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY THUỐC VIỆT NAM
VỚI CÁC QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM MỚI
Mã số : 64
Người chủ trì : PGS.TS. HỒ HUỲNH THÙY DƯƠNG
Cơ quan : Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên – ĐHQG Tp HCM
Địa chỉ : 227, Nguyễn Văn Cừ, Q.5, Tp HCM
Điện thoại : 8 304 924
Thành viên tham gia : 07
Trang 14
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
3. Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng trong thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu đạt được trong giai đoạn 1 này là cơ sở cho các nghiên
cứu sâu hơn vào cơ chế tác động của các hoạt chất kháng khuẩn và kháng phân bào
chiết xuất từ cây thuốc.
Trang 15
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
- Hình thành các hệ chế tối thiểu) của 02 phân đoạn trên. Thu nhận 02
thống thử nghiệm in vitro hoạt chất có tính kháng phân bào từ cây Bạch hoa
và in vivo để thử nghiệm xà (Plumbago zeylanica)và Bông (Gossypium
các hoạt chất đã chọn lọc hirsutum).
được - Đã hình thành hai hệ thống: (1) Hệ thống gồm
04 tử nghiệm để xác định cách thức tác động của
chất kháng khuẩn, (2) Hệ thống gồm 03 thử
nghiệm để khảo sát hoạt tính kháng phân bào.
- Đã hình thành mô hình chuột nhắt nhiễm
Staphylococcus aureus dùng cho thử nghiệm hoạt
tính kháng khuẩn.
ABSTRACT
For long-term purpose the project aims at valorization of medicinal plants
resources in Viet Nam for conservation and sustainable use
Short-term purposes concern the establishment of modern methods to
investigate antibacterial and antimitotic activities of medicinal plants in Viet Nam and
the use of these methods to screen for bioactive substances
The project includes :
- Setting up human tumoral cell lines culture and cell-based assays for
cytotoxicity of natural substances (Trypan blue, MTT)
- Setting up methods to determine antibacterial effects
- Use of these methods to screen for bioactive substances from plant extracts
Trang 16
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Trang 17
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
- Góp phần đẩy mạnh các hướng nghiên cứu về sinh học, sinh lý – sinh hóa, di
truyền và mối quan hệ giữa vi nấm đối kháng với nấm gây bệnh cây trồng.
- Đánh giá sự phân bố và khai thác tiềm năng của vi nấm Trichoderma trong
các hệ thống canh tác khác nhau ở khu vực TP.HCM và các tỉnh miền Đông Nam bộ.
- Nâng cao ý thức mọi người về nền nông nghiệp sinh thái, hạn chế sử dụng các
loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật, cải tạo sinh cảnh và môi trường sống …
2.3. Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng thực tiễn
- Góp phần khai thác tiềm năng ứng dụng của nguồn tài nguyên vi sinh vật
bản địa vốn rất phong phú, đa dạng
- Bộ giống Trichoderma được phân lập từ tự nhiên ở Việt Nam có thể dùng
trao đổi với các Viện – Trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước, tạo nguồn giống
ban đầu cho các công trình nghiên cứu tìm hiểu cơ chế tác động đối kháng của các loài
vi nấm Trichoderma, góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa vi
nấm đối kháng với nấm bệnh hại cây trồng.
- Sử dụng các chủng Trichoderma như là một tác nhân sinh học phòng trừ
bệnh hại cây trồng tại địa phương lấy mẫu phân lập. Đồng thời sử dụng các chủng này
trong việc chế biến phân bón sinh học thế hệ mới vừa các tác dụng phòng ngừa tác
nhân gây bệnh tồn dư trong đất vừa đẩy mạnh các quá trình phân hủy tàn dư thực vật
trong đất …
Trang 18
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
5.3. Các báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo khoa học
[1]. Nguyễn Thị Hồng Thương, Đồng Thị Thanh Thu, Đinh Minh Hiệp, Khảo
sát một số yếu tố tác động quá trình sinh tổng hợp hệ enzym chitinase của
các chủng nấm mốc Trichoderma spp., Báo cáo khoa học Hội nghị toàn
quốc lần thứ II nghiên cứu cơ bản trong sinh học, nông nghiệp và y học tại
Huế (25-26/7/2003), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2003,
p.1040-1043
[2]. Nguyễn Thị Uyên Thảo, Đinh Minh Hiệp, Phạm Thị Ánh Hồng, Nghiên
cứu tận dụng bã khoai mì nhằm thu nhận hệ enzym cellulase, xylanase,
pectinase bổ sung thức ăn gia súc từ vi nấm Trichoderma, Báo cáo khoa
học Hội nghị Khoa học lần thứ IV năm 2004 tại trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM, tháng 11/2004
ABSTRACT
This project surveys the distribution of Trichoderma on cultivated areas of
agricultural plants, industrial plants and fruit-bearing plants. Moreover, it developes
the potentiality of these fungi like biological agents in preventing diseases plant
Trang 19
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
Mã số đề tài: 610102
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. PHẠM THÀNH HỔ
Cơ quan công tác: trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc Gia TPHCM.
Địa chỉ liên lạc: 227 Nguyễn văn Cừ, Q.5, TPHCM.
Điện thoại: 08.8304093 Email: phthho@yahoo.com
Thành viên tham gia:
- Lê Thị Mỹ Phước
- Nguyễn Thị Mỹ Lan
- Lê Thị Thanh Loan
Trang 20
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
1) Từ lớp váng nổi đặc biệt trong một số thùng làm nước mắm phân lập được
2 chủng vi khuẩn:
- Chủng 1: Staphylococcus intermedius
Thuộc giống Staphylococcus, họ Micrococcaceae
- Chủng 2: Vibrio costicola.
Thuộc giống Vibrio, họ Vibrionaceae
2) Từ một số lọai mắm ăn, phân lập được:
- Chủng 1: Bacillus lichenformis
- Chủng 2: Bacillus pasterii
- Chủng 3: Bacillus megaterium
- Chủng 4: Bacillus firmus
- Chủng 5: Bacillus sphaericus
- Chủng 6: Micrococcus luteus thuộc giống Micrococcus
3) Phân lập được 3 chủng vi khuẩn tứ yaourt và xác định được:
- Chủng 1: Lactobacillus acidophilus
- Chủng 2: Lactobacillus bulgaricus
- Chủng 3: Streptococcus thermophillus
Cả 3 chủng trên thuộc họ Lactobacteriaceae
- Ly trích hương do các nhóm vi khuẩn này tạo ra bằng phương pháp lôi cuốn
hơi nước có sự hổ trợ của vi sóng: hiệu suất hương thu được ở các chủng
khác nhau tứ 0,25 – 0,79%, định tính mùi hương do nhóm vi khẩn này tạo ra
thuộc nhóm diacetyl, benzoylaceton.
4) Từ các lọai nho làm rượu vang (Bình Thuận) phân lập được:
- Chủng 1: Saccharomyces serevisiae
- Chủng 2: Saccharomyces ellipsoideus
- 5 chñng nÊm men kh¸c thuéc gièng Citeromyces, ®ang ®Þnh danh ®Õn loµi.
Phân tích các chất dễ bay hơi trong rượu vang nho, bằng phương pháp GC-MS
thu được 11 hợp chất sinh hương như sau: Isobutyric acid, Isopentyl alcohol,
Isovaleric acid, 4-Carene, 3-Carene, benzeneethanol, succinic acid-diethyl ester,
octanoid acid, succinic acid-diethyl ester, o-allylguaiacol.
5) Từ các suối nước nóng (Bình Châu, Khánh Hòa, Bình Định) phân lập và
định danh 5 loài :
– Chủng 1: Geobacillus stearothermophilus
– Chủng 2: Brevibacillus brevis
– Chủng 3: Brevibacillus sp.
– Chủng 4: Meithermus ruber
– Chủng 5: Anoxybacillus plavithermus
Phân lập và định danh các vi sinh vật từ những sản phẩm lên men. Ly trích và
phân tích các mùi hương thu nhận được thì nhận thấy rằng các hương này được tạo ra
từ những vi sinh vật trong tự nhiên với hàm lượng khá cao, nếu được tinh sạch thì hòan
tòan có khả năng ứng dụng trong công nghiệp.
Ngoài ra, với các chủng có được có thể mở rộng nghiên cứu theo hướng tìm ứng
dụng mới như các enzyme hay kháng sinh,….
Trang 21
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
ABSTRACT
For the exploitation of the diversity resources of microorganism in Vietnam
with the primary orientation to the aroma microorganism producers. Collecting and
sudying different aroma microorganism sources from the natural habitats, from the
traditional fermented food and from the particular environment (such as salenity water,
hot sping water,…).
Studying content:
– Large-scale isolation of different microorganisms from many sources (such as
vegetables, wine grape, fish sauces, fermented fish pastes, salenity water, hot sping
water,…).
– Primary identification of gens of isolated microorganisms.
– Screening the aroma microorganism producers for further studies.
– Extracting and determining the aroma from screened microorganisms.
Trang 22
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
THIẾT LẬP QUI TRÌNH THAO TÁC, CHỌN LỌC CÁC TẾ BÀO SINH
DỤC ĐỘNG VẬT HỮU NHŨ NHẰM TẠO NGUỒN PHÔI
IN-VITRO, IN-VIVO ỨNG DỤNG TRONG CHĂN NUÔI VÀ
NGHIÊN CỨU TẾ BÀO MẦM
Mã số đề tài: 620203
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. NGUYỄN TƯỜNG ANH
Cơ quan công tác: Trường ĐHKHTN-ĐHQG Tp. HCM
Địa chỉ liên lạc: 227 Nguyễn Văn Cừ -Quận 5-Tp.HCM
Điện thoại: 8353193 E-mail:
Thành viên tham gia: 07
Trang 23
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
(a) Phôi chuột 8 tế bào được giải đông trước và sau nhuộm (b) Cầu sinh dục
và cụmtế bào mầm
2.2. Ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả ứng dụng thực tiễn
Nhìn chung, trong lĩnh vực chăn nuôi, thành công trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản (thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm, cấy truyền phôi) giúp cho việc phát
triển và nhân giống các vật nuôi có giá trị kinh tế, tạo được hàng loạt vật nuôi có đặc
điểm di truyền mong muốn.
Trang 24
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Các quy trình nuôi cấy, đông lạnh các loại giao tử, phôi có khả năng áp dụng
cho lĩnh vực bảo tồn giống vật nuôi có giá trị kinh tế và quí hiếm.
Nghiên cứu tế bào mầm từ phôi là hướng nghiên cứu mang tính thời sự hiện nay
trên cả thế giới vì những tiềm năng ứng dụng to lớn của chúng trong lĩnh vực y sinh
học, sức khoẻ con người.
Đề tài hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Trang 25
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
ABSTRACT
Assited Reproductive Technology (ART) consisted of mammalian gametes,
embryo manipulation was established 20-30 years ago. These techniques supported
important economic effects based on production of mammalian embryos with good
genetic characteristics. In addition, applying of these cells (gametes, embryos ) on
researches such as transgenic, cloning, embryonic stem cell (ES) is necessary. Now,
studying on ART or ES is new in Vietnam. However, ART and ES cell researches
should be carried out for developing of continued researches. Our subjects are:
- Establish protocols for collection, selection and in-vitro maturation culture of
mammalian gametes used for in-vitro fertilization
- Establish protocols for In-vitro fertilization , embryo culture, embryo sex-
determining (PCR technique)
- Establish protocols for conservation of gametes and embryos.
- Isolate and culture embryonic stem cell from mammalian embryos
Trang 26
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Mã số đề tài: 640503
Chủ nhiệm đề tài: TS. VÕ HUY DÂNG
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG-HCM.
Địa chỉ liên lạc: 33 Hồ Hảo Hớn, Q.1, TPHCM
Điện thoại:8364969 Email: dang@hcmfpt.vn.
Thành viên tham gia:
- Phan Kim Ngọc
- Trần Lê Bảo Hà
- Nguyễn Kim Trinh
- Nguyễn Phan Xuân Lý
- Vũ Tuấn Trung
Trang 27
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
nay trên thế giới. Tuy nhiên ở nước ta, các công trình hướng nghiên cứu thiết kế màng
da nhân tạo này rất còn mới mẻ, hầu hết các màng điều trị phỏng đều phải mua từ các
hãng nước ngoài, vì thế các kết quả đạt được sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong điều
trị tổn thương bỏng ở nước ta hiện nay Việc tìm kiếm các vật liệu sinh học trong điều
trị bỏng đã mang lại các kết quả khả quan đặc biệt là các màng da nhân tạo được thiết
kế dựa trên cơ sở: khuôn bằng vật liệu sinh học + các tế bào biểu bì (keratinocyte,
fibroblast) đã mở ra một hướng ứng dụng tiềm năng trong việc điều trị bỏng và vết
thương mất da sâu. Vì thế sự thành công của đề tài sẽ có giá trị thực tiễn cao trong
điều trị phỏng ở nước ta.
Trang 28
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
ABSTRACT
Burn damage in large scale and deep inside the skin made heavily sequela for
patients. In present, some studies try to find out biomaterials for dressing the wound or
establishment artificial membrance. Some biological membrances have presented in
the market such as epicraft, dermocraft, alloderm, intergraf... have important
contributed in burn treatment. However, in Vietnam studies in this field is also is very
new, almost burn dresings have been exported from developed countries. So, results
obtained from this research will have significant practice for burn treatment in
Vietnam.
Trang 29
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA TĂNG TRƯỞNG THỰC VẬT
TRÊN SỰ PHÁT SINH CƠ QUAN VÀ PHÁT SINH PHÔI SOMA Ở
CHUỐI (Musa sp L.) VÀ KHOAI MÌ (Manihot esculenta Crantz)
Mã số đề tài: 620202
Tên chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. BÙI TRANG VIỆT
Cơ quan công tác: Đại học Quốc gia TP.HCM - Trường ĐH. Khoa học Tự nhiên
Địa chỉ liên lạc: 227, Nguyễn văn Cừ, Quận 5, TP.HCM
Điện thoại: 8397643 Email:btviet@hcmuns.edu.vn
Thành viên tham gia:
- ThS. Phan Ngô Hoang
- ThS. Trần Thanh Hương
Trang 30
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
BA 0,5mg/l (Phan Ngô Hoang và Bùi Trang Việt 2004). Mô sẹo phát triển thành dịch
treo tế bào trong môi trường MS lỏng có picloram 4mg/l và zeatin 1mg/l (ảnh 3). Sự
sinh phôi soma xảy ra khi nuôi cấy mô sẹo từ lá và lóng thân khoai mì dòng Cuống
trầu liên tục 21 ngày nuôi cấy trên môi trường MS có NAA 0,2mg/l, BA 0,15mg/l và
GA 0,1mg/l (ảnh 4).
1 2
Ảnh 1:Phôi hình cầu sau 8 ngày Ảnh 2: Sự thành lập phôi sau 6 tuần
nuôi cấy trên môi trường Ma3 nuôi cấy trên môi trường Ma3
3 4
Ảnh 3: Nhóm tế bào dịch treo tế bào Ảnh 4: Phôi hình cầu khoai mì dòng
khoai mì dòng Cuống trầu sau 7 ngày Cuống trầu với hệ thống tiền mạch
nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sau 2 tuần nuôi cấy.
sung picloram 4mg/l và zeatin 1mg/l.
Các kết quả trên chuối và khoai mì phù hợp với các kết quả sau đó ở lúa (Bùi
Trang Việt và csv. 2004): sự di chuyển hữu cực của auxin (auxin indol acetic) từ mô
cấy xuống môi trường nuôi cấy (được giảm hay loại bỏ auxin) có vai trò quan trọng
trong sự phát sinh cơ quan phôi.
Trang 31
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
Trang 32
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Tiếp tục nghiên cứu về vai trò của các chất điều hòa tăng trưởng thực vật trên
sự phát sinh phôi soma ở các đối tượng có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam, đồng thời cải
tạo và nâng cấp vườn thực nghiệm của Bộ môn để tiếp tục nghiên cứu sự phát triển của
các cây ở giai đoạn sau ống nghiệm.
ABSTRACT
Micropropagation is the practice of rapidly multiplying stock plant material to
produce a large number of healthy homogeneous plants, basing on the two important
processes of morphogenesis: plant organogenesis and somatic embryogenesis. The
recent development of embryogenic suspension cultures has paved the way to future
mass production of plants at low cost. Use of plant growth substances plays a key role
in morphogenesis. Therefore, the aim of this work is to explain role of these
substances on organogenesis and somatic embryogenesis in two common plants:
banana (monocotyledonous plant) and cassava (dicotyledonous plant).
Trang 33
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
Mã số đề tài: 62
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. BÙI VĂN LỆ
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên lạc: 227 Nguyễn Văn Cừ Q.5 Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại: 8353193 Email: bvanle@hcmuns.edu.vn
Trang 34
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
măng cụt. Các qui trình khác dùng cho vi nhân giống với số lượng lớn các loại cây ăn
quả tương ứng. Phương pháp còn là tiền đề cho các nghiên cứu vi nhân giống các
giống cây ăn quả khác.
Trang 35
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
ABSTRACT
To study a method for high frequency and direct in vitro bud regeneration of
fruit crop species, we used the thin cell layer system. A higher percentages of
bud regeneration from longitudinally thin cell layer (lTCLs) and transverse thin
cell layer (tTCLs) were obtained on citrus (Poncirus trifoliate), mangosteen (Garcinia
mangostana), longan (Euphoria longan Steud) and cashew (Anacardium occidentale
L.).
Trang 36
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Mã số đề tài: 640102
Tên Chủ nhiệm đề tài: TS. HOÀNG QUỐC KHÁNH
Cơ quan công tác: Viện Sinh học nhiệt đới
Địa chỉ liên lạc: 1 Mạc Đĩnh Chi, Q. 1
Điện thoại: 0913 733 410 Email: hoang-quoc-khanh@hcm.vnn.vn
Thành viên tham gia: CN Trần Hoàng Ngọc Ai
Trang 37
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
ABSTRACT
Agrobacterium tumefaciens-mediated genetic transformation is ultilized widely
in transformation of plant. Nowadays, the method is applied for different cells such as
animal cells, filamentous fungi and mushroom. The goal of this project is setting up a
new method for transformation of filamentous fungi by using A.tumefaciens
mediation. The method was tested in different kind of filamentous fungi such as
Trichoderma, Phytophtora and Volvariella.
Trang 38
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Mã số đề tài: 10521
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. NGUYỄN VĂN UYỂN
Cơ quan công tác: Viện Sinh học nhiệt đới
Địa chỉ liên lạc: 1- Mạc Đĩnh Chi, Q. I ,
Điện thoại: 8978796 E-mail: geneng@hcm.vnn.vn
Thành viên tham gia:
- TS. Nguyễn Hữu Hổ
- KS. Lê Tấn Đức
- ThS. Phạm Thị Hạnh
- CN. Phan Tường Lộc
- CN. Mai Trường
Trang 39
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
cùng lúc) và chỉ còn 2 chồi tiếp tục phát triển trên môi trường MS với 6 mg/l PPT- cho
thấy tần số chuyển gen thấp.
- Nghiên cứu khả năng chuyển gen cây cải từ trụ mầm thông qua vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens: Sử dụng trụ mầm của cây gieo từ hạt 5-6 ngày tuổi, cấy
trụ mầm vào môi trường tái sinh 3-4 ngày trước khi cho trụ mầm tiếp xúc với dịch vi
khuẩn để lây nhiễm, thời gian nuôi chung với vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens là
hai ngày trên môi trường nuôi cấy có bổ sung 100 µM Acetosyringone và sau khi rửa
trụ mầm được cấy trên môi trường tái sinh có chất chọn lọc là 3 mg/l PPT. Sau 3-4
tuần các chồi tái sinh được tiếp tục cấy truyền trên môi trường MS có 6 mg/l PPT để
kiểm tra cây chuyển gen. Chúng tôi tiến hành chuyển gen nhiều lần với số lượng trụ
mầm khá lớn (hơn 1500 mẫu). Chúng tôi nhận thấy số lượng trụ mầm chống chịu với
chất chọn lọc 3mg/l PPT để hình thành mô sẹo khá (khoảng 5%) nhưng số lượng có
thể tái sinh chồi chỉ ở mức khoảng 0,5% tuy nhiên đa số các chồi đều không phát triển
và chết ở các lần cấy truyền sau và chỉ còn 2 chồi tiếp tục phát triển trên môi trường
MS với 6 mg/l PPT- cho thấy tần số chuyển gen không cao.
- Sử dụng phương pháp PCR để xác định gen cryIA trong cây cải giả định
chuyển gen. Kết quả cho thấy các mẫu ADN của cây giả định chuyển gen sau khi chạy
điện di có xuất hiện các băng có kích thước 0,65Kb, chúng là kết của sự khuếch đại
gen cryIA(c) trong khi mẫu cây đối chứng hoàn toàn không có băng.
- Đã trồng các cây cải ngọt giả định chuyển gen tại vườn ươm để kiểm tra khả
năng kháng sâu Heliothis armigera, kết quả cho thấy khả năng kháng sâu của một
dòng khá rõ còn các dòng khác không có sự khác biệt so với đối chứng.
Trang 40
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
[3]. Lê Tấn Đức, Nguyễn Hữu Hổ, Phạm Thị Hạnh, Nguyễn Văn Uyển, 2005.
Nghiên cứu tạo cây cải ngọt (Brassica integrifolia) chuyển gen kháng sâu từ
trụ mầm thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Bài đã gửi đăng
Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học toàn quốc về Công nghệ sinh học
trong nghiên cứu cơ bản, Hà Nội, 6/12/2005.
ABSTRACT
- Study on high frequency shoot regeneration system of Brassica integrifolia
for genetic transformation. Effect of selective agent on the growth of Brassica
integrifolia tissues used in plant transformation.
- Development of transgenic Brassica integrifolia plants resistant to insect
from hypocotyl via Agrobacterium tumefaciens.
- PCR analysis to confirm the presence of cryIA(c) gene in putative
transgenic plants
Trang 41
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÊN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÂY THÂN GỖ NHIỆT ĐỚI
VÀ CẬN NHIỆT ĐỚI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO
Mã số đề tài: 62 07 02
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ QUỲNH
Cơ quan công tác: Viện Sinh học nhiệt đới
Địa chỉ liên lạc: 1 Mạc Đĩnh Chi, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 824 4905 / 897 8794 / 824 1401 Email: qtnguyen@hcmc.netnam.vn
Thành viên tham gia:
- TS. Thái Xuân Du
- Th.S. Nguyễn My Uyên
- KS. Trịnh Việt Nga
Trang 42
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
vườn ươm. Tỷ lệ cây sống 95-100 % sau 1 tháng ở vườn ươm đối với cây nuôi cấy
trên môi trường không đường, trái lại chỉ từ 70-80% theo phương pháp truyền thống.
- Việc kiểm soát các điều kiện vật lý của môi trường nuôi cấy giúp cho cây in
vitro gia tăng sử dụng CO2 trong không khí, thay vì phụ thuộc vào nguồn carbon duy
nhất là đường và các chất hữu cơ khác như vitamin trong môi trường nuôi cấy, vì vậy
cây in vitro trong điều kiện nuôi cấy quang tự dưỡng có khả năng phát triển gần giống
như cây ngoài tự nhiên. Việc giảm nồng độ hay loại bỏ hẳn đường và các vitamin sẽ
góp phần giảm ô nhiễm cho môi trường xung quanh do tỷ lệ nhiễm nấm khuẩn trong
qúa trình nuôi cấy giảm. Đồng thời sử dụng phương pháp nuôi cấy mới này còn góp
phần làm giảm lượng CO2 trong không khí nhờ sự gia tăng hoạt động của cơ quan
quang hợp của cây in vitro trong quá trình nuôi cấy.
Trang 43
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
7. Kiến nghị
Hướng nghiên cứu này cần được tiếp tục hỗ trợ mạnh để xây dựng thành hướng
công nghệ nuôi cấy mô hiện đại.
Trang 44
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Mã số đề tài: 62 13 05
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN THỊ QUỲNH
Cơ quan công tác: Viện Sinh học nhiệt đới
Địa chỉ liên lạc: 1 Mạc Đĩnh Chi, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 824 4905 / 897 8794 / 824 1401 Email: qtnguyen@hcmc.netnam.vn
Thành viên tham gia:
- Th.S. Nguyễn My Uyên
- CN. Huỳnh Hữu Đức
- CN. Nguyễn Đình Sỹ
- CN. Nguyễn Minh Tuấn
1. Mục đích, nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của các hệ thống nuôi cấy mô quang tự dưỡng
(môi trường không đường và vitamin) khác nhau, bao gồm hệ thống trao đổi khí tự
nhiên và hệ thống bơm khí trực tiếp, lên sự tăng trưởng và ra rễ của một số loài cây
trồng như phong lan, tre, nho, dâu tây trong hai giai đoạn in vitro và ex vitro với
phương pháp nuôi cấy mô truyền thống, nhằm tiến đến xây dựng một công nghệ vi
nhân giống hiện đại trên quy mô sản xuất lớn bán vô trùng.
2. Kết quả nghiên cứu, ý nghĩa khoa học đã đạt được
− Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng cường CO2 cho hộp nuôi cây, nồng độ
đường, cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng và giá thể đến sự tăng trưởng của cây
nho (Vitis vinifera L.) trong giai đoạn in vitro và ex vitro.
− Nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng cường CO2 cho hộp nuôi cây, nồng độ
đường, và điều kiện chiếu sáng đến sự tăng trưởng của lan Dendrobium trong giai
đoạn in vitro và ex vitro.
− Nghiên cứu thiết kế hệ thống nuôi cấy quang tự dưỡng bơm khí trực tiếp
nhằm tăng cường CO2 và O2, sử dụng hộp nuôi cấy lớn chứa 50-100 cây.
− So sánh ảnh hưởng của hai hệ thống nuôi cấy quang tự dưỡng trao đổi khí tự
nhiên và bơm khí trực tiếp lên sự tăng trưởng của cây tre tầm vông (Thyrsostachys
siamensis) trong giai đoạn in vitro và ex vitro.
− Các thí nghiệm đã chứng minh cây phát triển tốt trên môi trường nuôi cấy
không có đường, không có vitamin, cùng với sự gia tăng độ thoáng khí của bình nuôi
cây. Tỷ lệ nhiễm nấm khuẩn giảm đáng kể (2-0%), ngược với phương pháp nuôi cấy
truyền thống trên môi trường có đường và vitamin (tỷ lệ nhiễm lên tới 10% trên tổng
số cây nuôi cấy ban đầu). Cây có diện tích lá lớn hơn và sự đóng mở của khí khẩu ở
Trang 45
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
mặt dưới lá theo quy luật tự nhiên ngay khi gặp điều kiện thay đổi của môi trường.
Trong khi đó cây nuôi theo điều kiện truyền thống (có đường và vitamin) có diện tích
lá nhỏ, khí khẩu luôn luôn ở trạng thái mở trong nhiều giờ khi chuyển từ điều kiện in
vitro ra bên ngoài.
Trang 46
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
orchids, bamboo, grapevines, and strawberry during in vitro and ex vitro stages has
been studied in comparison with those of conventional micropropagation. The research
aims at establishing a modern micropropagation technology for large scale production
under semi-aseptic condition.
Trang 47
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
1. Đặt vấn đề
Cây neem (Azadirachta indica A. Juss) thuộc họ xoan (Meliacea) có nguồn gốc
từ Ấn Độ được du nhập vào Việt Nam từ khá lâu. Đến nay, neem đã được trồng tập
trung ở Bình Thuận và Ninh Thuận cho thấy khả năng thích nghi cao của nó đối với
vùng đất cát, khô hạn. Nhân hạt neem bước đầu đã được sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật thử nghiệm. Hoạt chất azadirachtin và nimbin trong hạt và
lá neem có tác dụng kháng khuẩn và xua đuổi côn trùng. Nội dung báo cáo liên quan
đến khảo sát biến động hàm lượng azadirachtin và nimbin trong lá neem và hiệu quả
xua đuổi, gây chết và biến dạng của dịch chiết nhân hạt neem đối với rầy nâu (4,6,8).
Trang 48
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
Đánh giá hiệu lực xua đuổi, gây chết và biến thái đối với rầy nâu của dịch chiết
nhân hạt neem
Đánh giá hiệu lực xua đuổi: thả 10 con rầy nâu cái đã bị bỏ đói 5 giờ vào giữa
ống nhựa dài 7 cm, đường kính 12 cm nằm ngang nối 2 chậu lúa xử lý thuốc và không
xử lý thuốc. Đếm số lượng rầy nâu bám trên lúa. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại với 4 loại dịch thử nghiệm ở các nồng độ: 1,0 - 5,0 - 10,0 %.
Hệ số xua đuổi tính theo Saxena (9).
Đánh giá hiệu lực gây chết và biến dạng: thả 20 rầy nâu (7 ngày tuổi và
trưởng thành) vào mỗi lồng có sẵn chậu lúa đã xử lý các dịch thử nghiệm theo dãy
nồng độ từ 0,2 -3,0%. Đếm số lượng rầy bị chết. Tiếp tục nuôi số rầy còn sống để ghi
nhận sự phát triển và biến dạng của rầy trưởng thành. Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn
toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại với 4 loại dịch thử nghiệm ở các nồng độ: 0,2 - 0,5 -1,0 -
2,0 - 3,0 %. Tính tỷ lệ chết của rầy nâu theo từng nghiệm thức, từ đó tính giá trị LD50
của các dịch thử nghiệm bằng phương pháp phân tích Probit thao tác trên phần mềm
Excel.
Các số liệu được phân tích Anova và xếp hạng các nghiệm thức theo trắc
nghiệm Duncan thao tác trên phần mềm Statgraphic 7.0 (1).
Hình 2. Một số kiểu biến dạng rầy nâu do ảnh hưởng của dịch chiết nhân hạt neem
Kết quả quan sát cho thấy ở các nghiệm thức xử lý neem, một số rầy trưởng thành
bị biến dạng, trong đó nhiều nhất ở nghiệm thức neem- hexane (31,5%) và ít nhất ở
nghiệm thức neem- nước (21,6%). Nghiệm thức neem- ethanol và dầu neem Ấn Độ có
tỉ lệ rầy biến dạng tương đương nhau (tương ứng là 29,5 và 29,3%).
Tác động gây biến dạng của các hoạt chất từ neem đã được báo cáo ở nhiều loài côn
trùng như châu chấu Schistocerca gregaria, gián Blattella germanica, muỗi Aedes
aegypti…(5,10).
1. Có sự dao động khá lớn hàm lượng dẫn xuất azadirachtin và nim bin trong lá
neem trồng tại Việt Nam phụ thuộc mùa và thời gian trong năm, vào mùa khô hạn cao
hơn so với vào mùa mưa. Hàm lượng dẫn xuất azadirachtin cao hơn so với hàm lượng
nimbin và lá neem ở Ninh Thuận có hàm lượng dẫn xuất azadirachtin cao nhất.
2. Dịch chiết nhân hạt neem có khả năng xua đuổi, gây chết và làm biến dạng rầy
nâu trưởng thành. Trong đó hiệu lực xua đuổi của dịch chiết neem - hexane và dầu
Trang 49
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
neem là mạnh nhất, kế đến là dịch neem - ethanol với các hệ số xua đuổi tương ứng
là 0,0 ; 3,3 và 6,7 % (ở nồng độ 10%) và 16,7; 16,7 và 20,0 % (ở nồng độ 5%). Dịch
chiết neem - ethanol có hiệu lực gây chết mạnh nhất (LC50 = 1,21%), dịch chiết neem-
nước có hiệu lực gây chết yếu nhất (LC50 = 5,67%). Dịch chiết neem - hexane gây biến
dạng nhiều nhất (31,5%), dịch chiết neem - nước gây biến dạng ít nhất (21,6%).
ABSTRACT
Investigation the derivative azadirachtin and nimbin contents in leaves of neem
tree (Azadirachta indica A. Juss) planted at Ninh thuan province, Thu Duc District and
Thanh Loc ( District 12) acording to the season and time of the year. The results
showed that the leaves of the neem tree at Ninh Thuan had highest content of
derivative azadirachtin, the lowest one was at Thu Duc district. There were large
variety about derivative azadirachtin and nimbin in neem leaves acording to the season
and months in the year. The derivative azadirachtin varied from 18.8 ppm to 348.87
ppm at Ninh Thuan, from 5.04 ppm to 50.05 ppm at Thu Duc District, and from 20.87
ppm to 205.03 ppm at Thanh Loc. Neem seed kernel extracts, viz., ethanolic, aqueous,
hexane extracts and neem oil were screened as the repellent, insecticidal and
deformating agents to Brown Plant Hopper (BPH) (Nilaparvata lugens Stal.). It was
showed that at concentration of 10%, the hexane extract, neem oil and ethanolic
extract indicated strongest repellent effect on BPH adults, with repellent index
respectively 0.0; 3,3 and 6.7 %. The ethanolic extract had the highest toxicity against
seven-day old and adult BPH with the LC50 being 1.21 and 4.68 %, respectively. 1%
ethanolic extract was found to cause the trongest malformation to BPH with 13.8 % of
deformed adults.
Trang 50
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PHÔI SOMA TRONG CÔNG TÁC BẢO TỒN
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY THÔNG ĐỎ (TAXUS WALLICHIANA ZUCC)
ĐANG BỊ TUYỆT DIỆT
Mã số đề tài: 62-09-05
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. TRẦN VĂN MINH
Cơ quan công tác: Viện Sinh học Nhiệt đới. Tp.HCM
Địa chỉ liên lạc: 01 Mac Đỉnh Chi, Q.1, TP Hồ Chí Minh
Điện thọai:
Trang 51
Tuyển tập các báo cáo NCCB trong KHTN
bằng hypochlorite Natri (10%) trong 15 phút. Chồi non vô trùng được đưa vào nuôi
cấy in vitro
- Ảnh hưởng của môi trường khoáng cơ bản đến nuôi cấy tái sinh chồi thông
đỏ in vitro: chồi no được nuôi cấy trên môi trường khoáng cơ bản MS, WPM, WV3 có
bổ sung BA (5mg/l). Môi trường MS tỏ ra thích hợp
- Ảnh hưởng của chất chống hóa nâu đến nuôi cấy tái sinh chồi thông đỏ in
vitro: cây thông đỏ thường tiết ra nhựa đỏ trên vết thương. Sau khi nuôi cấy hồi non 2
ngày thì thấy xuất hiện nhựa đỏ tiết ra vào môi trường làm hạn chế khả năng tái sinh
chồi. Trên môi trường MS + BA(5mg/l) có bổ sung than hoạt tính, PVP hay AgNO3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy than hoạt tính (1000mg/l), PVP (150mg/l) và AgNO3
(150mg/l) đã hạn chế rõ rệt sự tiết nhựa vào môi trường nuôi cấy. Trong đó AgNO3 tỏ
ra hiệu quả hơn
- Ảnh hưởng của sinh lý mẫu nuôi cấy đến tái sinh chồi thông đỏ in vitro: sinh
lý mẫu nuôi cấy có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tái sinh chồi bên và chồi bất định
in vitro. Có nhiều loạ mẫu được đưa vào nuôi cấy: (1) ngọn chính + đốt 1, (2) thân
chình + đốt 2, (3) thân chính + đốt 3, (4) ngọn cành + đốt 1, (5) thân cành + đốt 2, (6)
thân cành + đốt 3. Mẫu được nuôi cấy trên môi trường MS + BA(5mg/l) +
AgNO3(150mg/l). Kết quả cho thấy mẫu (1) và (2) có số chồi / mẫu cao hơn cả 1,5
và 3
- Ảnh hưởng của tuổi mẫu nuôi cấy đến tái sinh chồi thông đỏ in vitro: tuổi
mẫu nuôi cấy có vai trò quan trọng, mẫu phải non, và đủ độ tuổi chín sinh lý, sẽ cho
phát sinh chồi cao. Mẫu nuôi cấy có tuổi sinh lý 12-15-18 tháng tuổi, được nuôi cấy
trên môi trường MS + BA(5mg/l) + AgNO3(150mg/l). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ
lệ chồi tái sinh cao nhất với tuổi mẫu 18 tháng, phát sinh số chồi / mẫu nuôi cấy cao
(3,1 chồi)
- Ảnh hưởng của BA đến tái sinh chồi thông đỏ in vitro: môi trường dinh
dưỡng khoáng cơ bản có bổ sung BA(0,5-2,5-5-10-15mg/l) + AgNO3(150mg/l). Kết
quả nghiên cứu cho thấy BA(5mg/l) thích hợp cho nuôi cấy tái sinh chồi
- Ảnh hưởng của BA và Kinetin đến tái sinh chồi thông đỏ in vitro: nhằm nâng
cao khả năng nuôi cấy tái sinh chồi, tổ hợp BA(5mg/l) + Kinetin(0,1-0,5-1-2,5-5mg/l)
+ AgNO3(150mg/l) được bổ sung vào môi trường nuôi cấy MS. Kết quả cho thấy, tổ
hợp MS + BA(5mg/l) + K(1mg/l) + AgNO3(150mg/l) thích hợp cho nuôi cấy tái sinh
chồi, cho số chồi / mẫu nuôi cấy nhiều (3,1 chồi)
- Ảnh hưởng của mẫu nuôi cấy đến tỷ lệ ngã nghiêng chồi thông đỏ in vitro:
cây thông đỏ có đặc tính khi giâm cành bên ngoài vườn ươm thường có tỷ lệ cây ngã
nghiêng cao. Môi trường nuôi cấy tái sinh chồi: MS + BA(5mg/l) + K(1mg/l) +
AgNO3(150mg/l). Mẫu nuôi cấy: (1) đỉnh thẳng đứng (2) thân thẳng đứng (3) đỉnh
cành (4) thân cành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ ngã nghiêng cao khi mẫu nuôi
cấy là (3) và (4) so với độ thẳng đứng của trục tung (0o) là >45o, mẩu (1) và (2) có tỷ lệ
ngã nghiêng <45o. Mẫu nuôi cấy thích hợp cho tái sinh chồi in vitro là (1) đỉnh thẳng
đứng và (2) thân thẳng đứng
- Ảnh hưởng của tính bảo lưu cục bộ đến sinh trưởng chồi thông đỏ in vitro:
trong giâm cành, với mẫu là cành (nhánh) bên, thường cho cây ngã nghiêng. Nghiên
cứu tính bảo lưu cục bộ in vitro cho thấy: trên môi trường nuôi cấy MS + BA(5mg/l) +
Trang 52
Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía Nam năm 2005
AgNO3(150mg/l), với mẫu nuôi cấy (1) đỉnh cành (2) thân cành, cho kết quả: góc
nghiêng so với trục tung (0o), mẫu nuôi cấy (1) có tỷ lệ ngã nghiêng thấp nhất
- Ảnh hưởng của điều kiện nuôi cấy thông khí và ánh sáng đến sinh trưởng
chồi thông đỏ in vitro: trên môi trường nuôi cấy MS + BA(5mg/l) + AgNO3(150mg/l),
mẫu nuôi cấy là thân chính + đốt 2, bình tam giác được đậy kín bằng nắp giấy và nắp
cao su, trong điều kiện chiếu sáng 11,4-22,8-34,2µmol/m2/s. Kết quả cho thấy trong
điều kiện chiếu sáng 11,4-22,8µmol/m2/s và đậy bằng nắp giấy cho phát sinh chồi /
mẫu cao (2,8 chồi)
- Nhân nhanh cây thông đỏ in vitro: chồi non phát sinh trong nuôi cấy được sử
dụng làm protocol cho quá trình vi nhân giống. Trên môi trường cơ bản MS có bổ
sung BA v à K. Kết quả cho thấy môi trường nhân nhanh hiệu quả là MS + BA(5mg/l)
+ K(1mg/l) cho phát sinh chồi / cụm cao (3,4 chồi). Cây thông đỏ in vitro có tính ưu
thế ngọn mạnh mẽ, nuôi cấy đốt thân cho phát sinh chồi bên, nuôi cấy chồi ngọn chỉ
cho vươn thân chồi
- Nuôi cấy phát sinh rễ chồi thông đỏ in vitro: cây con thông đỏ phát sinh rễ in
vitro trên môi trường nuôi cấy WPM + NAA(3mg/l) + Rhizopon(50mg/l) sau 75 ngày
nuôi cấy.
2.4. Kết luận
Cây thông đỏ được nghiên cứu tái sinh và nhân nhanh in vitro nhằm mục tiêu
bảo tồn nguồn gen quý hiếm đang bị tuyệt diệt
Trang 53