Professional Documents
Culture Documents
ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM GÂY BỆNH
Bệnh thường phát sinh mạnh trong điều kiện độ ẩm cao (vườn ươm không thoáng khí),
bón quá nhiều phân đạm và gieo quá dày (Đường Hồng Dật, 2006). Bệnh sẽ trở nên
trầm trọng hơn trong mùa mưa và khá phổ biến trong ruộng gừng thoát nước kém,
cũng như khi thúi hoặc trong điều kiện ẩm ướt (Walker.1952). Pythium sp. thường gây
vết thối bắt đầu ở cổ của củ và làm cho cây gục xuống. Bệnh thường xảy ra vào giai
đoạn sớm lúc cây còn nhỏ (Trần Văn Hoà và ctv..2000).
CÂY KÝ CHỦ
TRIỆU CHỨNG
Thân lá vàng và héo khô. Gốc và củ có vết lõm dưới các lá vảy trên củ.
Sau đó củ bị thối nâu. Khi bệnh trầm trọng phủ đầy gốc thân và cả củ gừng (Nguyễn
Thị Nghiêm. 2006)
NGUYÊN NHÂN
bệnh do nấm Pterula sp gây ra
ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM GÂY BỆNH
Bệnh nặng khi ruộng có nhiều tàn dư cây bệnh
BỆNH THỐI CỦ
TRIỆU CHỨNG
Bệnh hại trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. Bệnh ít hoặc không gây hại trên cây
gừng trừ khi gừng dày đặc chỉ gây hại phần củ. Thân không có biểu hiện gì khi củ bị
thối, chỉ khi bị thối nhũn hoàn toàn thì cây mới gãy gục hoặc bị héo nhẹ khi trời nắng
(Nguyễn Thị Nghiêm, 2006). Cây gừng đang tươi tốt bỗng nhiên héo và gãy gục, thân
vẫn bình thường, nhưng khi nhổ lên thấy củ bị thối mềm (Trần Văn Hoà và ctv.. 2000)
TÁC NHÂN
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra (Trần Văn Hoà và ctv.. 2000)
ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM GÂY BỆNH
Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm (mưa phùn), râm mát, nhiệt độ thấp, nhất là
khi nhiệt độ đất từ 17-23oC. Trên 23oC khả năng gây bệnh giảm dần và khi nhiệt độ lớn
hơn 30oC cây bông hầu như không bị bệnh gây hại. Bệnh cũng phát triển nặng trong
điều kiện đất thấp đất thịt nặng, thoát nước kém. Mặt khác trên những chân đất này,
cây sinh trưởng yếu, sức chống chịu bệnh của cây giảm sút. Bệnh còn phát triển tốt
trong điều kiện các khâu kỹ thuật làm chưa tốt như: làm đất dối, gieo hạt sâu, hạt giống
chất lượng xấu, sức nẩy mầm kém và trồng độc canh (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề
,1998).
CÂY KÝ CHỦ.
Nấm là loài ký sinh có tính chuyên hoá rộng, phạm vi ký chủ bao gồm 180 loài cây
trồng khác nhau như lúa, đại mạch, đậu tương, ngô, mì, đậu đỗ, dâu gai …(Vũ Triệu
Mân và Lê Lương Tề,1998), phân bố rộng khắp các vùng trồng trọt. Bệnh phát triển
mạnh ở những cây bị tuyến trùng tấn công (Đỗ Tấn Dũng, 2001)
PHÒNG TRỊ
Theo trần Văn Hoà và ctv. (2001) thì tạo điều kiện tốt cho liếp gừng không trồng dày
Khi bụi gừng bị bệnh nhổ và tiêu huỷ các bụôi bị bệnh tránh lây lan. Rải vào đất nơi
bụôi gừng vừa nhổ bằng thuốc CopperB, Validacin 5L, Rovral 50WP, Anvil 5SC,
Bonanza 100FL với liều lượng 20-100cc (g)/10 lít, tưới 7-10 ngày/ lần. Ngoài ra cần
phải tiến hành thực hiện tốt các kỹ thuật canh tác từ khi gieo hạt từ lúc thu hoạch: chọn
đất cao ráo, dễ thoát nước, vụ trước trồng lúa nước hoặc các cây không phải là ký chủ
của bệnh. Ruộng phải làm đất kỹ dọn sạch cỏ dại, lên luống cao, đất nhỏ tơi xốp
Xử lý hạt giống trước khi trồng, kết hợp xử lý đất với một số thuốc trừ bệnh thuốc
xông hơi (thuốc Benomyl, Carboxin,…) Gần đây người ta sử dụng các chế phẩm đối
kháng như: Trichoderma viride, Trichoderma harzianum, Gliocladium virens,…để xử
lý giống (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Chọn thời vụ gieo trồng và mật độ trồng hợp lý (Đỗ
Tấn Dũng, 2001).
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) sau khi thu hoạch cần thu dọn hết tàn dư
cây bệnh và áp dụng các biện pháp luân canh với cây trồng khác (cỏ mục súc, lúa nước
…) Cày sâu, để ải sớm, chú ý bón vôi và phân chuồng hoai mục để hạn chế nguồn
bệnh tích luỹ trong đất .
PHƯƠNG TIỆN
NGUỒN VI SINH VẬT:
Được thu thập từ các mẫu bệnh thối củ gưng từ các ruộng bệnh tại các xã thuộc huyện
Phụng Hiệp-HG và huyện Thạnh Trị-ST. Các mẫu bệnh được phân lập trên môi trường
king,B và môi trường PSA
NƯỚC TRÍCH KHOAI TÂY ĐỂ CẤY NẤM (PSA)
Khoai tây 200g
Dextrose 20g
Agar 15g
Nước cất 1000ml pH=6,5-6,8
MÔI TRƯỜNG KINGS,B ĐỂ NUÔI VI KHUẨN
Peptone 20g
K2HPO4. 3H2O 1,5g
MgSO4 1.5g
Agar 20g
Glycerol 15ml
Nước cất 1000ml
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM:
Đũa cấy
Đĩa petri để đựng mẫu khi cấy, đựng môi trường lúc nhân mật số, bình tam giác để nấu
môi trường.
Tủ cấy để cấy mẫu bệnh và cấy nhân mật số vi sinh vật .
Vật liệu khác như khay cấy, ống nghiệm đựng môi trường để cấy mẫu, viết pentouch,
keo giấy, lame, lamella, gòn không thấm để đậy ống nghiệm và bình tam giác, giấy
báo… .
Tủ thanh trùng khô để thanh trùng đĩa.
Tủ thanh trùng ướt để thanh trùng môi trường.
HOÁ CHẤT
Agar, đường cát , khoai tây, peptone, K2HPO4. 3H2O, MgSO4, Glycerol
Alcohol 96o: để đốt đèn cồn
thuốc nhuộm gram và nhuộm chiên mao
Dung dịch sodium hypocloride (1:1) tấy sạch bề mặt mẫu trước khi cấy.
Nước cất dùng để rữa sạch hoá chất thanh trùng bề mặt mẫu, nấu môi trường.
Cồn 70o sát trùng tay và dụng cụ trước khi vào tủ cấy
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BệNH SỬ DỤNG TÀI LIỆU SAU :
Illustrate General imperfect Fungi, (Barnettand hunter.1972)
Coelomycetes-fungi imperfect with pyeridia, acevuli and stromata(Sutton.1980)
The General of fungi.(Clement và ctv. 1973)
Bacterial and Fungal Diseases(streets.?)
.
PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ THU THẬP MẪU BỆNH
Chuẩn bị các dụng cụ thu thập gồm: bao giấy, bao nylon, sổ ghi, viết…
Phương pháp thu thập nguồn bệnh : Khảo sát và thu thập theo 5 điểm chéo góc trên các
ruộng đã định sẵn. Ghi nhận các yếu tố ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác bằng phỏng
vấn trực tiếp người sản xuất để nắm tình hình chung. Sau đó ra đồng quan sát tổng thể
khu vực, rồi xuống ruộng làm dấu năm điểm chéo góc: ghi nhận các hiện tượng bất
thường xảy ra trên cây như màu sắc hình dạng lá, thân …Dùng dao hoặc nhổ cả buội
lên nếu có bệnh thôí củ cho vào bọc nylon ghi ký hiệu mẫu, ngày thu, triệu chứng vào
bọc
Mẫu bệnh được mang về phòng thí nghiệm bệnh cây của bộ môn bảo vệ thực vật để
chụp hình triệu chứng bệnh và tiến hành giám định bệnh. Nếu số mâũ thu về nhiều thì
tiến hành cấy đối với các mẫu dễ hư trước, số còn lại cho vào tủ lạnh để giữ mẫu.
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN GÂY BỆNH THỐI CỦ
GỪNG
Thí nghiệm được thực hiện tại bộ môn Bảo Vệ Thực Vật -Khoa Nông Nghiệp- Trường
Đại Học Cần Thơ
Mục đích thí nghiệm: khảo sát đặc tính phát triển của các chủng vi khuẩn gây bệnh thối
củ gừng có cùng màu sắc khuẩn lạc xem loại nào phát triển mạnh nhất trên môi trường
nuôi cấy xem nó có tỉ lệ thuận với khả năng gây hại trên gừng không.
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM :
Thí nghiệm được bố trí trong đĩa theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 5 lần lặp lại, gồm
khoảng 40 chủng vi khuẩn thu thập từ các nguồn ở Thạnh Trị- Sóc Trăng và Phụng
Hiệp Hậu Giang. Ngoài ra còn có một số nguồn ở Phong Điền Cần Thơ, Châu Thành
Hậu Giang, nguồn ở Vĩnh Thạnh và Tiền Giạng. Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy và
phân lập trong môi trường king,B. Sau đó chuyển sang đĩa petri có chứa một lớp môi
trường king,B khoảng 2mm.
Phương pháp chà vi khuẩn: thao tác này được thực hiện trong môi trường vô trùng.
Dùng ngón tay út tháo nút gòn,hơ miệng ống nghiệm trên ngọn đèn cồn, hơ đỏ đầu kim
cấy tròn, vít một miếng vi khuẩn trên bề mặt, cho vào bình tam giác có chứa 100ml
nước cất đã thanh trùng, lắc đều dùng micropipet hút 0,1ml huyền phù vi khuẩn cho
vào đĩa petri có chứa môi trường, dùng que chà vi khuẩn chà cho vi khuản trãi dều
khắp bề mặt môi trường. Trong quá rtình thực hiện lưu ý: để dĩa petri gần vùng vô
tròng của ngọn đèn cồn. Cứ thể lập lại 5 lần, sau đó đổi đầu col đã được thanh trùng
ướt, hoặc khử trùng bằng cồn, nếu khử trùng bằng cồn phải xác trùng lại nhiều lần
bằng nước cất đã thanh trùng . Sau khi cấy xong đem đĩa petri để trong phòng nuôi cấy
nhiệt độ khoảng 26-27oC. Các chỉ tiêu theo dõi và ghi nhận gồm:
Hình dạng khuẩn lạc, tốc độ mọc của khẩn lạc tại 12h SNC
Hình dạng, màu sắc của khuẩn lạc, đếm số khẩn lạc xuất hiện, đường kính của khuẩn
lạc được ghi nhận sau 24h nuôi cấy và cứ thế 24h ghi nhận 1 lần cho đến ngày thứ 6
sau nuôi cấy.
Khảo sát sự tương quan của các chỉ tiêu:
Số lượng khuẩn lạc phát triển vào 24h với 48h, 60h, 72h SNC.
Đường kính của khuẩn lac phát triển sau 24h với 48h, 60h, 72h SNC
Màu sắc , hình dạng khuẩn lạc vào 24h với 48h, 60h, 72h SNC
KHẢO SAT KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA CÁC NHÓM VI KHUẨN VÀ NẤM THU
THẬP ĐƯỢC TỪ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Dựa vào kết quả nuôi cấy trong ống nghiệm chọn ra hai dạng khuẩn lạc phổ biến nhất
trong số các chủng thu thập được để khảo sát khả năng gây hại của nó trên gừng. Đồng
thời kết hợp với việc khảo sát khả năng gây hại của đồng thời nấm và vi khuủân trên
gừng.
PHƯƠNG TIỆN
Nguồn vi khuẩn và nấm: được chọn từ 2 chủng PBIII2 (thuộc ấp Phương An, huyện
Phương Bình, tỉnh Hậu Giang), và chủngPBI5 (thuộc ấp Phương An, huyện Phương
Bình, tỉnh Hậu Giang, nguồn nấm lấy từ chủng…
GIỐNG GỪNG
Dùng giống gừng tàu của địa phương
PHÂN BÓN
sử dụng các loại phân: DAP, Urea, KCl
PHƯƠNG PHÁP
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được bố trí trong nhà lưới bộ môn bảo vệ thực vật khoa nông nghiệp
trường đại họhc cần thơ từ tháng 6 đến tháng 12/ 2006 theo thể thức khối hoàn toàn
ngẫu nhiên1 nhân tố, 3 lần lập lại, gồm 6 nghiệm thức:
Nghệm thức 1 chủng Fusarium oxyporum
Nghệm thức 2 chủng Pseudomonas solanascearum
Nghệm thức 3 chủng Erwinia carotovora
Nghệm thức 4 chủng Fusarium oxyporum kết hợp với chủng Pseudomonas
solanascearum
Nghệm thức 5 chủng Fusarium oxyporum kết hợp với chủng Erwinia carotovora
Nghiệm thức 6 đối chứng không chủng bệnh
ĐẾM MẬT SỐ VI KHUẨN TRONG DUNG DICH HUYỀN PHÙ ĐEM CHỦNG
TRỒNG GỪNG DƯỚI NHÀ LƯỚI
Xử lý gừng trước khi giâm:
Sau khi bẻ gừng giống thành những mảnh gừng kích thước khoảng 2-3 ngón tay, đem
gừng nhúng vào clorin 1,5%, để ráo, rửa sạch bằng nước máy1-2 lần.
Để ráo nhúng vào Trico ĐHCT 0.5% (cân 5g/ l nước). Chọn chỗ giâm ẩm mát, cuốc
đất mặt lên cho tơi xốp. Trải một lớp tro khoảng 4 cm. Đặt gừng lên phủ 1 lớp tro trên
bề mặt tưới mỗi ngày 2 lần nếu trời không mưa.
Cho gừng vào bọc: đào đất mặt cho vào chậu chiếm khoảng1/3 chậu. Rải một lớp tro
đất phân chuồng lên mặt trên của đất khoảng 2-3cm bón lót trước trông 1 ngày theo
công thức 35-30-25, sau đó định kỳ bón phân theo công thức trên 2 tháng /lần. Trồng
gừng vào bọc khoảng 4 tuần sau khi giâm. Đặt gừng vào bọc phủ lên trên bề mặt
khoảng 1-2cm tro. Sau trồng tưới vôi vào bọc theo công thức 50kg/ 1000m2. Ngoài ra
còn bón lót khoảng 15 kg phân chuồng cho toàn lô thí nghiệm. Khi gừng được 4 tháng
thì tiến hành chủng bệnh