You are on page 1of 25

CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 Vài nét về cây gừng


Gừng có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á. Ấn độ, Jamaica, Trung Quốc,
Srilanka, Malaysia, Indonesia, Nhật bản các nước tây phi trung mỹ trồng nhiều gừng
nhất (Phan Hữu Trinh và ctv.. 1986). Ở việt nam gừng trồng rất sớm từ thế kỷ thứ 2
trước công nguyên (Đỗ Huy Bích và ctv..2005). Hiện nay gừng có mặt khắp các địa
phương, từ vùng núi cao đến vùng đồng bằng và cả ngoài các hải đảo. Gừng được xếp
vào lớp thực vật một lá mầm, là loại cây thảo sống lâu năm, cao từ 8-80cm (Đỗ Huy
Bích và ctv..2005) còn theo Mai Văn Quyền và ctv. (2000) thì gừng cao 50-100cm, tuỳ
loại đất có nơi cao 150cm. Gừng cho năng xuất cao 60 tấn/ha (Đỗ Huy Bích và
ctv..2005). Gừng có nhiều công dụng, được sử dụng trong ngành hoa kiểng, cây gia vị
hoặc làm thuốc. Ngoài ra gừng còn được sử dụng trong công nghệ bánh kẹo .
Thành phần gừng rất phong phú: chứa 2-3% tinh dầu với các thành phần β-
zingiberin(35%), ar-curcumen (17%), β-farnesen (10%) và một lượng nhỏ hợp chất
alcol. Ngoài ra trong nhựa gừng còn chứa 20-25% tinh dầu, 20-30% chất cay. Thành
phần chất cay là zingeron, shogaol và zingảol. Ngoài ra, trong tinh dầu gừng còn chứa
α-complen, β-phelandren, eucalyptol và các gingerol. Có thể cất tinh dầu từ gừng với
hiệu suất 1-2,7 % hoặc điều chế nhựa dầu gừng từ bột gừng khô với các dung môi hữu
cơ, hiệu suất 4,2-6,5% (Đỗ Huy Bích và ctv..2005).
1.2 MỘT SỐ BỆNH HẠI TRÊN GỪNG
1.2.1 Bệnh thối nhũn
a) Triệu trứng
Vết bệnh bị nhũn nước, bệnh phát triển nhanh và có mùi hôi thối khó chịu, củ và thân
bị thối nhiều hơn lớp vỏ (Nguyễn Thị Nghiêm. ? ;AVRDC. 1992)
b) Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra
c) ĐẶC ĐIỂM CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH:
Erwinia carotovora có hình gậy, màu trắng kem, có 2-8 roi dạng tiêm mao (Đỗ
Tấn Dũng. 1992) chúng có khả năng phân giải tinh bột và gelatin (Lê Lương Tề và Vũ
Triệu Mân. 1999). Erwinia carotovora mất tính gây bệnh sau 10 ngày ở đất không có
khử trùng, và 10 tháng đối với dất có khử trùng (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân. 1999)
d) ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
Bệnh gây hại trong những ngày mưa dầm, Đất thoát nước kém, lên liếp thấp
(Nguyễn Thị Nghiêm. 2006) Erwinia carotovora xâm nhập qua vết thương như: do cơ
giới, gió mưa, côn trùng, gia súc, con người ...(Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân. 1999).
Sau khi xâm nhập chúng bắt đầu phát triển trong gian bào, xâm nhiễm vào trong nhu
mô (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân. 1999). Phạm vi biến đổi ẩm lớn 20-100%. Mầm
bệnh lưu tồn trong xác cây và chất hữư cơ trong đất (Nguyễn Thị Nghiêm. 2006)
e) CÂY KÝ CHỦ
Erwinia carotovora là loại đa thực phá hoại trên nhiều loại cây trồng khác nhau:
hành tây, tỏi tây, cà rốt, cải bắp, súp lơ, cải canh ...(Đỗ Tấn Dũng.1993). Theo Nguyễn
Thị Nghiêm ( ), Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1999) chúng có khả năng tấn công
trên mô bên trong các cơ quan của nhiều loại rau màu như gừng, dưa leo, cải bắp, cần
tàu, ớt, cà chua, cà rốt, khoai tây...
f) PHÒNG TRỊ
Thanh trùng với Chlorine 0,5% (ĐHNNHN1.1994). Bên cạnh đó thì việc thu
hoạch, canh tác, bảo quản hợp lý sẽ tránh được bệnh này (Nguyễn Thị Nghiêm, 2006)

1.2.2 BỆNH HÉO RŨ VI KHUẨN


a) TRIỆU CHỨNG
Cây xuất hiện các triệu chứng lá bị héo vào buổi trưa nắng chiều tươi lại. Giai
đoạn sau lá chuyển sang màu vàng duỗi thẳng ra, về sau tất cả các lá đều bị ảnh hửơng
(ta). Lá dưới vàng trước, thân bị nhũn nước và rời khỏi củ. Mô dẫn nước sậm màu, củ
sậm màu hơn củ mạnh và xuất hiện các vùng nhũn nước chứa các túi dịch như sữa.
Chất dịch ứa ra mặt cắt của củ (Nguyễn Thị Nghiêm. 2006). Cây bị chết vài ngày sau
đó.
b) TÁC NHÂN
Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum
c) ĐẶC TÍNH CỦA VI KHUẨN
Vi khuẩn là loài đa thực với nhiều chủng nòi khác nhau và phân bố rộng, lan
truyền trên đồng ruộng với nhiều con đường khác nhau Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn
Dũng ( 2003). Vi khuẩn thích hợp phát triển ở điều kiện 25-350C (Vegetable product
and maketing) và điều kiện ẩm độ cao (Đường Hồng Dật, 1997). Vi khuẩn hình gậy
ngắn, sống riêng rẽ hoặc kết thành từng đôi, từng chuỗi ngắn kích thước 1,6 x 0,5µm
(Đường Hồng Dật, 1997). Trên môi trường thạch khuẩn lạc nhỏ, đường viền không
điều đặn, láng ướt, từ trên nhìn xuống có màu trắng, nhìn xuyên qua ánh sáng có màu
nâu sáng. Trong quá trình sinh trưởng nhất là khi sống trong tế bào cây chủ, vi khuẩn
tiết ra chất độc làm tổn hại đời sống và quá trình sinh trưởng của cây. Chúng mẫn cảm
với đất có độ pH cao, nhiệt độ và ẩm độ thấp, trong điều kiện như vậy bệnh không phát
triển (Tạ Thị Thu Cúc. 2005)
Trong đất vi khuẩn sống 5-6 năm (Tạ Thị Thu Cúc. 2005) còn theo Đường Hồng
Dật (1997) chúng sống sót trong đất 14 tháng. Vi khuẩn sống lâu trong đất ẩm và chóng
chết trong đất khô. Vi khuẩn bảo tồn được trong đất một thời gian nhất định nhưng
không sinh sôi phát triển thêm về số lượng khi ở trong đất (Lê Lương Tề và Vũ Triệu
Mân.1999)
Trong tàn dư thực vật và hạt vi khuẩn có thể sống 6-7 tháng (Tạ Thị Thu Cúc.
2005, Đường Hồng Dật.1997). Sau khi xâm nhập chúng di chuyển trong các bó mạch
dẫn từ đó làm vít tắt bó mạch, ngăn cản sự lưu thông nước chất dinh dưỡng, làm bó
mạch bị nâu đen, gây hiện tượng héo toàn cây (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân.1999).
Bên cạnh đó trong mô còn xuất hiện dịch nhờn, nhờ đó giúp phát hiện chuẩn đoán
nhanh.
d) ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN BỆNH
Bệnh phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 26-300C, độ pH từ 6,8-7,2 (Tạ Thị Thu Cúc.
2005). Bệnh rất khó phát hiện sớm vì vi khuẩn thường tấn công phần củ và phần non
của củ, khi củ bị thối sẽ lan đến thân nhất là măng gừng. Khi thân bị thối mềm cây bị
héo và chết, nhổ bụội gừng lên gần như tất cả phần già bị thối chậm hơn (Trần Văn
Hoà và ctv..2000). bệnh lây truyền trong điều kiện ẩm ướt và cả đất bám trên nông cụ
(Nguyễn Thị Nghiêm. 2006). Cây thể hiện triệu chứng ngay sau khi vi khuẩn xâm nhập
vào rễ qua vết thương. Bệnh lan truyền trên dồng ruộng từ cây này sang cây khác, từ
vùng có ổ bệnh sang các vùng xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau: nhờ nước
mưa, nước tưới, không khí, truyền lan qua hạt giống nhiễm bệnh. Ngoaì ra, bệnh có thể
truyền lan qua tuyến trùng nốt sưng hại rễ, qua các hoạt động chăm sóc của con người.
Bệnh phát triển và gây hại trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao. Mưa gió bão nhiều.
Bệnh thường phát sinh gây hại nặng trên các chân đất cát, thịt nhẹ và các chân đất
nhiễm bệnh (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng. 2003). Còn theo Đường Hồng Dật
(1997) bệnh thường xuất hiện mùa mưa và chân đất thịt, nhiệt dộ cao cũng là điều kiện
thuận lợi cho bệnh phát triển.
e) CÂY KÝ CHỦ
Bệnh gây hại trên 200 loài thuộc 44 họ cà chua, cà tím, gừng, huệ ta, ớt, cải
bắp… (Trường ĐHNN1HN.1994, Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân. 1999, Nguyễn Văn
Viên và Đỗ Tấn Dũng. 2003). ngoài ra cỏ dại còn là ký chủ của bệnh.
f) BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Theo parsley, D. and T. cooke (1994) thì: Không trồng lại trên đất bị nhiễm bệnh.
Chỉ trồng những cây sạch bệnh. Tránh vây vòng những loại hoa màu mẫn cảm và giữ
cỏ dại bên dưới. Tiêu hủy tàn dư hoa màu nhanh chóng sau thu hoạch và khử độc kỹ
trước khi đến một ruộng khác. Khi cây bệnh nặng nhổ bỏ tiêu độc bằng nước vôi bột
15-20% (Tạ Thị Thu Cúc. 2005). Theo Trần Văn Hòa và ctv. (2000) thì nên lên liếp cao
thoát nước tốt, bón thêm rơm rác mục, tăng độ tơi xốp và thoát nước tốt trong những
ngày mưa nhiều. Bên cạnh đó việc trồng với mật độ hợp lý cũng là một giảI pháp để
tránh bệnh. Khi thấy gừng chớm bệnh nhổ lên và tiêu hủy ngay. Dùng vôi bột hoặc
CopperzinC 85 WP hay COC 85 rải xuống đất nơi buội gừng vừa nhổ lên. Tưới một
trong các loại thuốc sau xung quanh buội gừng bị bệnh Kasuran 50WP, NewKasuran
16,6WP, Kasumin 2L, Starner 20Wp với liều lượng 50-100cc (g)/10lit, tưới 7-10 ngày/
lần
.
1.2.3 BỆNH HEÓ VÀNG LÁ THỐI CỦ
a) TRIỆU CHỨNG
Cây bị còi cọc vàng úa, lá bên dưới khô rụng và cuối cùng toán cây héo và chết.
Lây truyền sang thân rễ và có màu nâu, bên trong củ màu sẫm kèm theo bởi những nếp
nhăn co quắp lại. Ở giai đoạn cuối vết tích còn sót lại là vỏ cứng chứa mô sợi. Tơ nấm
có màu trắng lớn lên phát triển trên bề mặt củ (parsley,D. and T. cooke 1994)
b) TÁC NHÂN
Bệnh do nấm Fusarium oxyporum gây ra
c) ĐẶC TÍNH CỦA NẤM BỆNH
Theo Trần Thị Ba (1981), quan sát dưới kính hiển vi có nhiều bào tử không màu ở
hai dạng: Đại bào tử hình liềm, 3-6 vách ngăn ngang, kích thướt 2,5-4x20-40µ. Tiểu
bào tử hình bầu dục, kích thướt 2-4x5-10µ. Fusarium là nấm có khả năng hoạt động rất
mạnh trên các mô bệnh đã quá cũ hay các mô đã chết nấm được sinh ra trong đất. Nấm
có thể sống sót nhiều năm trong đất (parsley, D. and T. cooke. 1994)
Theo Đường Hồng Dật (1997) nghiên cứu cho thấy Fusarium sp gây những bệnh
như héo vàng cây thuốc lá, hình thành mạch màu nâu ngang cổ rễ họăc thân cây. Trên
cây lạc nấm Fusarium gây thối củ, héo vàng lá và bông. Trên cây gai nấm Fusarium
gây chết héo cây con và mầm non …. Và các triệu chứng bệnh xuất hiện ở cổ rễ và gốc
thân.
Theo Phạm Văn Kim (1999), Fusarium sp. tấn công rễ cây làm rễ bị hại giảm khả
năng hấp thụ nước và muối khoáng. Khi rễ bị hại tính thẩm thấu của vách tế bào bị phá
vỡ, sự phát triển rễ chậm lại hoặc ngưng hẳn. Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề
(1998) thì nấm Fusarium tồn tại cả hai giai đoạn: giai đoạn vô tính và giai đoạn hữu
tính.
Giai đoạn vô tính có thể tạo hai loại bào tử: đaị bào tử và tiểu bào tử.
Tiểu bào tử có 1-2 tế bào, hình trứng, hình hạt dưa, hình thành từ cành phân nhánh
dạng chạc đôi hoặc không phân nhánh mọc trực tiếp từ sợi nấm, bào tử nhỏ tụ lại dạng
bọc giả trên đầu cành hoặc hình thành dạng chuỗi, kích thước bào tử 3,4x20-1,3x4,1µ.
Đại bào tử dài hình trăng khuyết lưỡi liềm, một đầu hơi nhọn còn một đầu có dạng
hình bàn chân nhỏ, thường từ 3 - 4 vách ngăn ngang.
Giai đoạn hữu tính tạo quả thể hình xanh đen dạng hạt chấm đen nhỏ li ti trên bộ
phận bị bệnh. Hậu bào tử không màu, có vách ngăn ngang hình bầu dục, kích thước 9-
22x5-12 µm.
Fusarium oxyporum đại bào tử của nấm thẳng hoặc hơi cong, hai đầu hơi tù, có ba
vách ngăn ngang, kích thước 25-35 x 4,5-6 µ.Tiểu bào tử có kích thứơc trung bình 1,4-
5,5 µm. Hậu bào tử hình thành giữa họăc cuối sợi nấm riêng rẽ hoặc từng chuỗi 2-3 cái
chúng có hình cầu, không màu hoặc vàng nhạt, đường kính 6-9 µ. Nấm gây bệnh ở vị
trí gốc thân, củ và cổ rễ (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998), đồng thời nấm ký sinh
trong mạch nhựa làm héo cây (Nelson, 1981). Ngoài ra, chúng còn ký sinh trên đỉnh
ngọn gây hại đỉnh (Burgess và ctv., 1994).
Nấm Fusarium oxyporum sống hoại sinh trên thực vật với mật độ lớn, thường là
những mầm bệnh thứ cấp xâm nhập trên toàn bộ thân cây, đặc biệt là ở rễ (Burgess và
ctv., 1994). Nguồn bệnh của nấm trong đất chủ yếu ở dạng hậu bào tử, sợi nấm, tiểu
bào tử và đại bào tử phân bố tập trung tầng canh tác (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề,
1998)
d) ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH
Nấm Fusarium oxyporum phát triển thích hợp 25-300C. Trong điều kiện nhiệt độ
25-300C và ẩm độ đất quá cao kết hợp với cây sinh trưởng yếu là điều kiện tốt để nấm
xâm nhập và phát triển (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998). Fusarium dễ tạo nên
bào tử và đại bào tử, do đó sống được trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường, như
khô hạn, nhiệt độ cao, hoặc thiếu dinh dưỡng, ngoài ra nấm còn có vách tế bào dầy và
vững chắc (Phạm Văn Kim, 1999).
Fusarium oxyporum là loài nấm sống trong đất và phân bố rộng rãi trong đất trồng
trọt và cỏ, loài nấm này bao gồm 100 dạng chuyên hóa và chủng nấm gây héo cây đối
với nhiều loại rau. Nguồn bệnh phân bố tập trung ở tầng canh tác. Lây lan xảy ra khi
qua rễ hoặc qua vết nứt và gây hại đến vỏ. Thối rữa trước nẩy mầm của những mảnh
gừng giống không được bảo quản tốt có thể xảy ra (parsley, D. and T. cooke. 1994)
Mưa nhiều nước ngâp là điều kiện tốt cho nấm bệnh phát triển (Nguyễn Thị Nghiêm.
2006, Phạm Văn Kim. 1999)
e) CÂY KÝ CHỦ
Fusarium oxyporum ký sinh trên nhiều loại cây trồng khác nhau như gây héo trên
các loại rau màu, bầu bí, dưa chuột, chuối, hồ tiêu, cây hoa và nhiều loại cây cảnh khác
…(Nelsson và ctv..1991, Đỗ Tấn Dũng. 2001). Ngoài ra bệnh còn gây hại trên cà chua,
hoa màu, khoai tây, bông cải, bắp cải …(Asian Vegetable Research And Development.
1992)
f) BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
TheoWalker (1952) thì: Không trồng lại những nơi đã nhiễm bệnh, chọn cây sạch
bệnh. Ngâm mảnh gừng giống vào thuốc đã được khuyến cáo. hạn chế việc tạo vết
thương khi tồn trữ và trồng. Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) thì nên luân
canh với lúa ngô trong hai ba năm đối những vùng có mức độ bệnh cao hoặc luân canh
từng vụ với mật độ thích hợp. Có thể sử dụng tro bếp với vôi bột kết hợp với các lần
vun gốc tạo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt. Trong giai đoạn bảo quản có thể phối
hợp sử dụng Benlat C hoặc Benlat C với thuốc trừ vi khuẩn gây thối củ để hạn chế
bệnh ở củ giống. Ngoài ra theo Đỗ Tấn Dũng (2001) thì cần chú trọng khâu vệ sinh
đồng ruộng để giảm bớt nguồn bệnh, hạn chế sự lây lan và phát tán của bệnh.

1.2.4 BỆNH THỐI MỀM CỦ


a) TRIỆU CHỨNG
Vết bệnh có màu nâu, sau đó lan dần làm cho củ thối mềm. Nấm bệnh có màu
trắng phát triển mạnh có thể phát triển khắp củ gừng (Nguyễn Thị Nghiêm, 2006).
Bệnh tấn công phần gốc thân làm cho cây bị chết nhanh chóng (ĐHNN1HN.1994)
b) TÁC NHÂN
Bệnh chính trên gừng là bệnh thối củ do nấm Pythium sp. gây ra (Phan Hữu Trinh và
ctv.. 1986).

ĐẶC TÍNH CỦA NẤM BỆNH


Nấm bệnh có trong đất và phát triển mạnh trong mùa ẩm ướt (Walker)
Sợi nấm không màu, không có vách ngăn và sợi nấm phát triển dày đặc. Vào buổi sáng
có thể nhìn thấy sợi nấm phát triển dày đặc trên vết bệnh, đường kính sợi nấm khoảng
5µ. Bào tử túi hình cầu, đường kính khoảng 15-26µm, nẩy mầm bằng ống mầm hoặc
bào tử động. Bào tử động hình thận có hai lông roi dài 8-12µm. Bào tử noãn trơn láng
đường kính 12-20µ, nẩy mầm bằng cách tạo thành ống mầm, thường mỗi túi noãn có
một vài túi tinh trùng (Weber, 1993).Theo Đường Hồng Dật (1997) nấm phát triển trên
rễ làm chết cây con, thối cổ rễ, rễ và quả. Sợi nấm có đường kính 2,8-7,3µm mang các
ôôgôn hình cầu, đường kính 22-27µm. Nấm phát triển tốt trong không khí ẩm và rất
khó phát triển ở trong điều kiện độ ẩm không khí dưới 85%. Nhiệt độ thích hợp là 30-
35oC. Bào tử nấm nẩy mầm thích hợp là 24-26oC (Đường Hồng Dật. 1997)

ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM GÂY BỆNH
Bệnh thường phát sinh mạnh trong điều kiện độ ẩm cao (vườn ươm không thoáng khí),
bón quá nhiều phân đạm và gieo quá dày (Đường Hồng Dật, 2006). Bệnh sẽ trở nên
trầm trọng hơn trong mùa mưa và khá phổ biến trong ruộng gừng thoát nước kém,
cũng như khi thúi hoặc trong điều kiện ẩm ướt (Walker.1952). Pythium sp. thường gây
vết thối bắt đầu ở cổ của củ và làm cho cây gục xuống. Bệnh thường xảy ra vào giai
đoạn sớm lúc cây còn nhỏ (Trần Văn Hoà và ctv..2000).

CÂY KÝ CHỦ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


Theo Nguyễn Thị Nghiêm (2006) thì: Tránh thu hoạch hoặc bẻ củ trong điều kiện ẩm
ướt Làm khô củ gừng giống, sau đó để vào nơi thoáng mát để vào bao sao cho không
khí thông thoáng khi tồn trữ. Lên liếp cao ráo thoát nước tốt. Đợi khi thời tiết ấm áp
nhiệt độ đất lên trên 60-70oF, gieo trồng sẽ hạn chế được bệnh. Có thể dùng Metalaxyl
để khử đất hoặc phun lên cây để trị bệnh (Gubler,1994). Còn theo Đường Hồng Dật
(1997):
Không để nước tù đọng trong ruộng, áp dụng mọi biện pháp làm giảm độ ẩm đất và
không khí. Không trồng dày quá. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm cho ruộng
thoáng.
Phun thuốc Boocđo 1% với lượng 80-1000 lit/ ha. Theo Trần Văn Hoà và ctv. (2000)
thì phun Rhidomyl để trị cần phun liên tiếp 2 lần cách nhau 7 ngày. Phun thuốc sớm
ngay khi phát hiện bệnh. Nếu để bệnh lan rộng sẽ rất khó trị

BỆNH THỐI NHŨN CỦ VÀ GỐC

TRIỆU CHỨNG
Thân lá vàng và héo khô. Gốc và củ có vết lõm dưới các lá vảy trên củ.
Sau đó củ bị thối nâu. Khi bệnh trầm trọng phủ đầy gốc thân và cả củ gừng (Nguyễn
Thị Nghiêm. 2006)
NGUYÊN NHÂN
bệnh do nấm Pterula sp gây ra

ĐẶC TÍNH CỦA NẤM BỆNH


Nấm lưu tồn trong đất trên bả cây chưa phân huỷ

ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM GÂY BỆNH
Bệnh nặng khi ruộng có nhiều tàn dư cây bệnh

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


Chuẩn bị đất sớm để xác bả thực vật có đủ thời gian phân huỷ trước khi trồng

BỆNH THỐI CỦ

TRIỆU CHỨNG
Bệnh hại trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. Bệnh ít hoặc không gây hại trên cây
gừng trừ khi gừng dày đặc chỉ gây hại phần củ. Thân không có biểu hiện gì khi củ bị
thối, chỉ khi bị thối nhũn hoàn toàn thì cây mới gãy gục hoặc bị héo nhẹ khi trời nắng
(Nguyễn Thị Nghiêm, 2006). Cây gừng đang tươi tốt bỗng nhiên héo và gãy gục, thân
vẫn bình thường, nhưng khi nhổ lên thấy củ bị thối mềm (Trần Văn Hoà và ctv.. 2000)

TÁC NHÂN
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra (Trần Văn Hoà và ctv.. 2000)

ĐẶC ĐIỂM CỦA NẤM BỆNH


Sơị nấm lớn, màu nước, nhiều ngăn ngang, phân nhánh nhiều và thẳng góc, một vài
chỗ hình thành các cặp và các cầu nối. Nấm không hình thành các hạch và chỉ giới hạn
sự phát triển của một vài lớp tế bào bề mặt. Các tế bào này hoá nâu, đường kính
khoảng 8-12µm khi già và chết cùng với các tế bào nằm phía dưới (Đường Hồng Dật,
1997).
Có 3 kiểu khuẩn ty:
khuẩn ty vượt thẳng
khuẩn ty cầu là là những nhánh ngắn, hình cầu phát triển thành những khoảng cách
nhất định trên khuẩn ty vượt. Từ những nhánh khuẩn ty cầu này vòi xâm nhiễm sẽ phát
triển tạo vết bệnh .
Khuẩn ty dạng xâu chuỗi hạt: gồm các tế bào ngắn, thắt lại ở vách ngăn ngang tạo hạch
nấm
Hạch nấm được thành lập trên bề mặt của mô ký chủ hay bề mặt môi trường. Hạch
nấm có dạng hình cầu hay hình bầu dục đáy phẳng, lúc mới hình thành có màu trắng
sau xậm màu dần, đường kính hạch nấm khoảng 1,5-5mm (Võ Thanh Hoàng. 1993),
kích thướt hạch nấm có liên quan trực tiếp tới khả năng nhiễm bệnh, hạch nấm càng
lớn thì khả năng nhiễm bệnh càng nhiều (IRRI.1988).
Sợi nấm trên môi trường nuôi cấy có kích thướt lớn hơn so với sợi nấm trên mô ký chủ
. Hạch nấm hình thành do khuẩn ty cuộn lại, sau 30 giờ thì đạt kích thướt tối đa và bắt
đầu hình thành sắc tố nâu, sau 40 giờ các tế bào biến nâu hoàn toàn và cá lớp tế bào
bên ngoài là những tế bào rỗng. Bề mặt hạch nấm có nhiều lỗ nhỏ có khả năng tồn tại
một thời gian dài trong điều kiện bất lợi của môi trường
Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 28-32oC. Ở nhiệt độ dưới 10oC và cao hơn 38oC
nấm ngừng sinh trưởng. Hạch nấm hình thành nhiều ở nhiệt độ 30-32 oC. Khi nhiệt độ
quá thấp 12oC và quá cao 40oC nấm không hình thành hạch
Hai giai đoạn chủ yếu trong thời kỳ phát triển của nấm bệnh là sợi nấm .Sợi nấm trong
mô lúc đầu không màu, sau đó màu nâu vàng. Sợi nấm không màu phân nhánh tương
đối thẳng góc, chỗ phân nhánh hơi thắt nhỏ, giáp ngay đó có một hàng ngăn ngang,
kích thước 8-10µm. Hạch nấm hình dạng không đều, bề mặt thô màu nâu đỏ. Bào tử
hậu ít gặp, chỉ phát sinh khi có ẩm độ rất cao. Ở nước ta chưa thấy dạng sinh sản hữu
tính (sinh sản hữu tính tạo đẩm đơn bào, không màu hình bầu dục dẹt). Nhiệt độ thích
hợp là 17-28oC, ở nhiệt độ 30oC nấm sinh trưởng kém. Nấm có thể phát triển trong
phạm vi pH rộng từ 3,4-9,2, thích hợp nhất ở pH 6-7. Nấm là loại bán hoại sinh, có tính
đa thực, phá hoại rất nhiều loại cây trồng. Sợi nấm hạch nấm tồn tại ở tàn dư cây bệnh,
ở trong đất, có thể sống hoại sinh một thơì gian dài đến vài ba năm (Vũ Triệu Mân và
Lê Lương Tề,1998).
Nấm xâm nhập và phát triển thuận lợi ở nhiệt độ tương đối cao 25-30 oC, ẩm độ cao.
Đây là nấm có nhiều chủng gây bệnh khác nhau, mỗi chủng của nó có phạm vi ký chủ
và gây nên những loại hình triệu chứng cũng thể hiện khác nhau. Nó có mặt trên nhiều
loại đất trồng trọt, tồn tại dưới dạng sợi nấm và hạch nấm. Các yếu tố đất đai nhiệt độ,
độ ẩm độ chua và hoạt động của hệ vi sinh vật đất có ảnh hưởng đến sự bảo tồn nguồn
bệnh của nấm bệnh cũng như tiềm năng lây nhiễm của nấm bệnh (Đỗ Tấn Dũng, 2001)

ĐIỀU KIỆN PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA NẤM GÂY BỆNH
Bệnh phát triển trong điều kiện thời tiết ẩm (mưa phùn), râm mát, nhiệt độ thấp, nhất là
khi nhiệt độ đất từ 17-23oC. Trên 23oC khả năng gây bệnh giảm dần và khi nhiệt độ lớn
hơn 30oC cây bông hầu như không bị bệnh gây hại. Bệnh cũng phát triển nặng trong
điều kiện đất thấp đất thịt nặng, thoát nước kém. Mặt khác trên những chân đất này,
cây sinh trưởng yếu, sức chống chịu bệnh của cây giảm sút. Bệnh còn phát triển tốt
trong điều kiện các khâu kỹ thuật làm chưa tốt như: làm đất dối, gieo hạt sâu, hạt giống
chất lượng xấu, sức nẩy mầm kém và trồng độc canh (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề
,1998).

CÂY KÝ CHỦ.
Nấm là loài ký sinh có tính chuyên hoá rộng, phạm vi ký chủ bao gồm 180 loài cây
trồng khác nhau như lúa, đại mạch, đậu tương, ngô, mì, đậu đỗ, dâu gai …(Vũ Triệu
Mân và Lê Lương Tề,1998), phân bố rộng khắp các vùng trồng trọt. Bệnh phát triển
mạnh ở những cây bị tuyến trùng tấn công (Đỗ Tấn Dũng, 2001)
PHÒNG TRỊ
Theo trần Văn Hoà và ctv. (2001) thì tạo điều kiện tốt cho liếp gừng không trồng dày
Khi bụi gừng bị bệnh nhổ và tiêu huỷ các bụôi bị bệnh tránh lây lan. Rải vào đất nơi
bụôi gừng vừa nhổ bằng thuốc CopperB, Validacin 5L, Rovral 50WP, Anvil 5SC,
Bonanza 100FL với liều lượng 20-100cc (g)/10 lít, tưới 7-10 ngày/ lần. Ngoài ra cần
phải tiến hành thực hiện tốt các kỹ thuật canh tác từ khi gieo hạt từ lúc thu hoạch: chọn
đất cao ráo, dễ thoát nước, vụ trước trồng lúa nước hoặc các cây không phải là ký chủ
của bệnh. Ruộng phải làm đất kỹ dọn sạch cỏ dại, lên luống cao, đất nhỏ tơi xốp
Xử lý hạt giống trước khi trồng, kết hợp xử lý đất với một số thuốc trừ bệnh thuốc
xông hơi (thuốc Benomyl, Carboxin,…) Gần đây người ta sử dụng các chế phẩm đối
kháng như: Trichoderma viride, Trichoderma harzianum, Gliocladium virens,…để xử
lý giống (Đỗ Tấn Dũng, 2001). Chọn thời vụ gieo trồng và mật độ trồng hợp lý (Đỗ
Tấn Dũng, 2001).
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) sau khi thu hoạch cần thu dọn hết tàn dư
cây bệnh và áp dụng các biện pháp luân canh với cây trồng khác (cỏ mục súc, lúa nước
…) Cày sâu, để ải sớm, chú ý bón vôi và phân chuồng hoai mục để hạn chế nguồn
bệnh tích luỹ trong đất .

PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP

PHƯƠNG TIỆN
NGUỒN VI SINH VẬT:
Được thu thập từ các mẫu bệnh thối củ gưng từ các ruộng bệnh tại các xã thuộc huyện
Phụng Hiệp-HG và huyện Thạnh Trị-ST. Các mẫu bệnh được phân lập trên môi trường
king,B và môi trường PSA
NƯỚC TRÍCH KHOAI TÂY ĐỂ CẤY NẤM (PSA)
Khoai tây 200g
Dextrose 20g
Agar 15g
Nước cất 1000ml pH=6,5-6,8
MÔI TRƯỜNG KINGS,B ĐỂ NUÔI VI KHUẨN
Peptone 20g
K2HPO4. 3H2O 1,5g
MgSO4 1.5g
Agar 20g
Glycerol 15ml
Nước cất 1000ml
DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM:
Đũa cấy
Đĩa petri để đựng mẫu khi cấy, đựng môi trường lúc nhân mật số, bình tam giác để nấu
môi trường.
Tủ cấy để cấy mẫu bệnh và cấy nhân mật số vi sinh vật .
Vật liệu khác như khay cấy, ống nghiệm đựng môi trường để cấy mẫu, viết pentouch,
keo giấy, lame, lamella, gòn không thấm để đậy ống nghiệm và bình tam giác, giấy
báo… .
Tủ thanh trùng khô để thanh trùng đĩa.
Tủ thanh trùng ướt để thanh trùng môi trường.

HOÁ CHẤT
Agar, đường cát , khoai tây, peptone, K2HPO4. 3H2O, MgSO4, Glycerol
Alcohol 96o: để đốt đèn cồn
thuốc nhuộm gram và nhuộm chiên mao
Dung dịch sodium hypocloride (1:1) tấy sạch bề mặt mẫu trước khi cấy.
Nước cất dùng để rữa sạch hoá chất thanh trùng bề mặt mẫu, nấu môi trường.
Cồn 70o sát trùng tay và dụng cụ trước khi vào tủ cấy
XÁC ĐỊNH TÁC NHÂN GÂY BệNH SỬ DỤNG TÀI LIỆU SAU :
Illustrate General imperfect Fungi, (Barnettand hunter.1972)
Coelomycetes-fungi imperfect with pyeridia, acevuli and stromata(Sutton.1980)
The General of fungi.(Clement và ctv. 1973)
Bacterial and Fungal Diseases(streets.?)

XÁC ĐỊNH TÊN MẦM BỆNH

Với các mầm bệnh do nấm


Để xác định tên chi của mầm bệnh, có thể dựa vào đặc tính của hình dạng, kích thước
của baò tử, đài về các chi tiết của loại ổ nấm và màu sắc của hạch nấm. Các chi tiết này
được so sánh với các tài liệu nêu trên để xác định tên của nấm bệnh.
Với các mầm bệnh do vi khuẩn
Sau khi xác định bệnh do vi khuẩn, nuôi cấy và tiến hành các thủ thuật nhuộm vi khuẩn
để xác định chúng và so sánh với các triệu chứng thực tế và sự mô tả trong tài liệu để
xác định tên vi khuẩn.
A- Nhuộm gram: cố định bằng cách trải huyền phù vi khuẩn lên lam và hơ khô, nhỏ 1-
2 giọt cryston Violet trong 1-2 phút rửa nước rồi vẩy sạch, nhỏ lugol 1-2 phút, rửa nước
dùng giấy thấm khô nước, sau đó… thấm khô lam, nhuộm tiếp với cacbon fushine
10giây, rửa nước thấm khô và quan sát. Vi khuẩn gram âm có màu đỏ, vi khuẩn gram
dương có màu tím.
B- Nhuộm chiên mao.
C- Nhuộm đơn
Nuôi cấy mẫu bệnh:
Thanh trùng bề mặt ngoài với chlorin 2,6%, trên môi trường PDA. Nếu từ vết bệnh
mọc ra nấm thì tiến hành định danh đến chi.

NGUYÊN TẮC GIÁM ĐỊNH BỆNH


Dựa theo qui tắt koch gồm 4 bước sau:
Mô tả triệu chứng và tìm mầm bệnh trong mô bệnh.
Phân lập và tách ròng, định danh mầm bệnh.
Tiêm chủng mầm bệnh đã phân lập vào cây mạnh. Quan sát lại triệu chứng xuất hiện
bệnh.
Tái phân lập mầm bệnh và quan sát mầm bệnh vừa tái phân lập, so sánh kết quả với
ban đầu.Tùy từng trường hợp mà áp dụng một phần hay tất cả các bước của qui tắt
koch.

.
PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT VÀ THU THẬP MẪU BỆNH
Chuẩn bị các dụng cụ thu thập gồm: bao giấy, bao nylon, sổ ghi, viết…

Phương pháp thu thập nguồn bệnh : Khảo sát và thu thập theo 5 điểm chéo góc trên các
ruộng đã định sẵn. Ghi nhận các yếu tố ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác bằng phỏng
vấn trực tiếp người sản xuất để nắm tình hình chung. Sau đó ra đồng quan sát tổng thể
khu vực, rồi xuống ruộng làm dấu năm điểm chéo góc: ghi nhận các hiện tượng bất
thường xảy ra trên cây như màu sắc hình dạng lá, thân …Dùng dao hoặc nhổ cả buội
lên nếu có bệnh thôí củ cho vào bọc nylon ghi ký hiệu mẫu, ngày thu, triệu chứng vào
bọc
Mẫu bệnh được mang về phòng thí nghiệm bệnh cây của bộ môn bảo vệ thực vật để
chụp hình triệu chứng bệnh và tiến hành giám định bệnh. Nếu số mâũ thu về nhiều thì
tiến hành cấy đối với các mẫu dễ hư trước, số còn lại cho vào tủ lạnh để giữ mẫu.

CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY


Chuẩn bị môi trường PSA để tách ròng và nuôi cấy các nguồn nấm bệnh . Khoai tây
gọt vỏ rữa sạch, cân đủ lượng vừa dùng, xắt nhỏ cho vào beaker 1000ml có chứa
khoảng 800ml nứơc cất. đun cách thủy cho đến khi khoai tây mềm, dùng vải mùng lọc
lấy nước trong, cho nước cất vào cho đủ 1 lít. Cho đường vào khuấy cho tan đo ph môi
trường nếu pH<6,5 thì thêm vào vài giiọt NAOH 0,1N, nếu pH môi trường cao hơn 6,8
thì cho thêm vài giọt HCL 0,1N. Sau đó cho vào bình tam giác thể tích môi trường
chiếm khoảng 1/2 thể tích tối đa của bình. Đậy nút gòn bình tam giác lại, cắt một mảnh
báo bao bên ngoài nút gòn cho vào Autoclave thanh trùng ở nhiệt độ 121oC trong vòng
20 phút.
Chuẩn bị môi trường King,B để nuôi cấy và tách ròng vi khuẩn. Cân 20g peptone, 1,5g
K2HPO4. 3H2O, 1,5g MgSO4, 15ml Glycerol khuấy cho tan đều, cho nước cất vào đủ
1000ml, đem đi đo pH. Nếu pH<6,8 thì thêm vài giọt NAOH 0,1N, nếu pH>7,2 thì
cho thêm vài giọt HCl 0,1N, sao pH dao động trong khoảng từ 6,8-7,2. Sau đó cho
thêm 20g agar vào khuấy đều. Cho vào bình tam giác thể tích môi trường chiếm
khoảng 1/2 thể tích tối đa của bình. Đậy nút gòn bình tam giác lại, cắt một mảnh báo
bao bên ngoài nút gòn cho vào Autoclave thanh trùng ở nhiệt độ 121oC trong vòng 20
phút
PHÂN LẬP VÀ NHÂN CÁC NGUỒN NẤM VÀ VI KHUẨN GÂY BỆNH
Xử lý mẫu bệnh: lấy các mẫu bệnh còn tươi cắt thành các đoạn nhỏ 1-2 mm, cho vào
ống nghiệm khử trùng bề mặt băng clorin 2,6%trong vòng 30 giây đến 1 phút, sau đó
rữa lại ít nhất 3 lần bằng nước cất đã thanh trùng.
Cách phân lập: việc phân lập được thực hiện trong điều kiện vô trùng. Mở nắp ống
nghiệm đựng môi trường hơ trên ngọn đèn cồn, một ống nghiiệm đựng mẫu đã thanh
trùng và 1 ống nghiệm đựng môi trường nuôi cấy , kẹp hai ống nghiệm trong lòng bàn
tay tao vói nhau 1góc 30o . Hơ đỏ đầu kim cấy , làm nguội vít một mảnh mô cấy vào
môi trường, đặt giữa bề mặt môi trường. Sau cấy để ở nhiệt đọ phòng, sau một ngày
quan sát, theo dõi nếu thấy nấm hoặc vi khuẩn mọc ra từ mô bệnh thì tiến hành tách
ròng.
Tách ròng: thao tác này cần được thực hiện trong môi trường vô trùng, sau khi nấm
hoặc vi khuẩn đã phát triển trên môi trường nuôi cấy. tách ròng bằng biện pháp cấy
truyền liên tục. Khi nấm đã ròng sẽ ddwowchj nhân lên làm nguồn cho các thí nghiệm
tiếp theo.

KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN GÂY BỆNH THỐI CỦ
GỪNG
Thí nghiệm được thực hiện tại bộ môn Bảo Vệ Thực Vật -Khoa Nông Nghiệp- Trường
Đại Học Cần Thơ
Mục đích thí nghiệm: khảo sát đặc tính phát triển của các chủng vi khuẩn gây bệnh thối
củ gừng có cùng màu sắc khuẩn lạc xem loại nào phát triển mạnh nhất trên môi trường
nuôi cấy xem nó có tỉ lệ thuận với khả năng gây hại trên gừng không.
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM :
Thí nghiệm được bố trí trong đĩa theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 5 lần lặp lại, gồm
khoảng 40 chủng vi khuẩn thu thập từ các nguồn ở Thạnh Trị- Sóc Trăng và Phụng
Hiệp Hậu Giang. Ngoài ra còn có một số nguồn ở Phong Điền Cần Thơ, Châu Thành
Hậu Giang, nguồn ở Vĩnh Thạnh và Tiền Giạng. Các chủng vi khuẩn được nuôi cấy và
phân lập trong môi trường king,B. Sau đó chuyển sang đĩa petri có chứa một lớp môi
trường king,B khoảng 2mm.
Phương pháp chà vi khuẩn: thao tác này được thực hiện trong môi trường vô trùng.
Dùng ngón tay út tháo nút gòn,hơ miệng ống nghiệm trên ngọn đèn cồn, hơ đỏ đầu kim
cấy tròn, vít một miếng vi khuẩn trên bề mặt, cho vào bình tam giác có chứa 100ml
nước cất đã thanh trùng, lắc đều dùng micropipet hút 0,1ml huyền phù vi khuẩn cho
vào đĩa petri có chứa môi trường, dùng que chà vi khuẩn chà cho vi khuản trãi dều
khắp bề mặt môi trường. Trong quá rtình thực hiện lưu ý: để dĩa petri gần vùng vô
tròng của ngọn đèn cồn. Cứ thể lập lại 5 lần, sau đó đổi đầu col đã được thanh trùng
ướt, hoặc khử trùng bằng cồn, nếu khử trùng bằng cồn phải xác trùng lại nhiều lần
bằng nước cất đã thanh trùng . Sau khi cấy xong đem đĩa petri để trong phòng nuôi cấy
nhiệt độ khoảng 26-27oC. Các chỉ tiêu theo dõi và ghi nhận gồm:
Hình dạng khuẩn lạc, tốc độ mọc của khẩn lạc tại 12h SNC
Hình dạng, màu sắc của khuẩn lạc, đếm số khẩn lạc xuất hiện, đường kính của khuẩn
lạc được ghi nhận sau 24h nuôi cấy và cứ thế 24h ghi nhận 1 lần cho đến ngày thứ 6
sau nuôi cấy.
Khảo sát sự tương quan của các chỉ tiêu:
Số lượng khuẩn lạc phát triển vào 24h với 48h, 60h, 72h SNC.
Đường kính của khuẩn lac phát triển sau 24h với 48h, 60h, 72h SNC
Màu sắc , hình dạng khuẩn lạc vào 24h với 48h, 60h, 72h SNC
KHẢO SAT KHẢ NĂNG GÂY HẠI CỦA CÁC NHÓM VI KHUẨN VÀ NẤM THU
THẬP ĐƯỢC TỪ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Dựa vào kết quả nuôi cấy trong ống nghiệm chọn ra hai dạng khuẩn lạc phổ biến nhất
trong số các chủng thu thập được để khảo sát khả năng gây hại của nó trên gừng. Đồng
thời kết hợp với việc khảo sát khả năng gây hại của đồng thời nấm và vi khuủân trên
gừng.

PHƯƠNG TIỆN
Nguồn vi khuẩn và nấm: được chọn từ 2 chủng PBIII2 (thuộc ấp Phương An, huyện
Phương Bình, tỉnh Hậu Giang), và chủngPBI5 (thuộc ấp Phương An, huyện Phương
Bình, tỉnh Hậu Giang, nguồn nấm lấy từ chủng…

MÔI TRƯỜNG NHÂN MẬT SỐ:


Môi trường nhân mật số vi khuẩn tương tự như môi trường khảo sát đặc tính của vi
khuẩn, cũng là môi trường king,B, việc nhân mật số được thực hiện trong dĩa petri.
Nhưng nhân mật số thì không khắc khe lượng vi khuẩn đưa vào dĩa

GIỐNG GỪNG
Dùng giống gừng tàu của địa phương

PHÂN BÓN
sử dụng các loại phân: DAP, Urea, KCl

CÁC LỌAI HOÁ CHẤT XỬ LÝ GIỐNG:


Trichoderma ĐHCT,Clorin, vôi bột

DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM


Bọc nylon để trồng gừng đường kính khoảng 30cm
Bình tam giác
Nước cất đã thanh trùng kỹ
Ống nghiệm
Bông gòn thấm
Bông gòn không thấm
Beaker
Micropipet1-5ml

PHƯƠNG PHÁP
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được bố trí trong nhà lưới bộ môn bảo vệ thực vật khoa nông nghiệp
trường đại họhc cần thơ từ tháng 6 đến tháng 12/ 2006 theo thể thức khối hoàn toàn
ngẫu nhiên1 nhân tố, 3 lần lập lại, gồm 6 nghiệm thức:
Nghệm thức 1 chủng Fusarium oxyporum
Nghệm thức 2 chủng Pseudomonas solanascearum
Nghệm thức 3 chủng Erwinia carotovora
Nghệm thức 4 chủng Fusarium oxyporum kết hợp với chủng Pseudomonas
solanascearum
Nghệm thức 5 chủng Fusarium oxyporum kết hợp với chủng Erwinia carotovora
Nghiệm thức 6 đối chứng không chủng bệnh
ĐẾM MẬT SỐ VI KHUẨN TRONG DUNG DICH HUYỀN PHÙ ĐEM CHỦNG
TRỒNG GỪNG DƯỚI NHÀ LƯỚI
Xử lý gừng trước khi giâm:
Sau khi bẻ gừng giống thành những mảnh gừng kích thước khoảng 2-3 ngón tay, đem
gừng nhúng vào clorin 1,5%, để ráo, rửa sạch bằng nước máy1-2 lần.
Để ráo nhúng vào Trico ĐHCT 0.5% (cân 5g/ l nước). Chọn chỗ giâm ẩm mát, cuốc
đất mặt lên cho tơi xốp. Trải một lớp tro khoảng 4 cm. Đặt gừng lên phủ 1 lớp tro trên
bề mặt tưới mỗi ngày 2 lần nếu trời không mưa.
Cho gừng vào bọc: đào đất mặt cho vào chậu chiếm khoảng1/3 chậu. Rải một lớp tro
đất phân chuồng lên mặt trên của đất khoảng 2-3cm bón lót trước trông 1 ngày theo
công thức 35-30-25, sau đó định kỳ bón phân theo công thức trên 2 tháng /lần. Trồng
gừng vào bọc khoảng 4 tuần sau khi giâm. Đặt gừng vào bọc phủ lên trên bề mặt
khoảng 1-2cm tro. Sau trồng tưới vôi vào bọc theo công thức 50kg/ 1000m2. Ngoài ra
còn bón lót khoảng 15 kg phân chuồng cho toàn lô thí nghiệm. Khi gừng được 4 tháng
thì tiến hành chủng bệnh

PHƯƠNG PHÁP CHỦNG BỆNH


Huyền phù vi khuẩn và nấm sau khi đếm mật số được pha loãng để đạt mật số đòi hỏi:
khoảng106 tb/ml đối với vi khuẩn và 50.000 bt/ ml đem chủng cho gừng. trước khi chủng
phải tạo vết thương, dùng kéo tạo vết thương ở phần non củ gừng, làm dấu củ gừng tạo
vết thương, sau đó dùng micropipet tiêm khoảng10ml huyền phù vi khuẩn lên nghiệm
thức 2, 3, 10ml dung dịch chứa bào tử nấm lên nghiêm thức1. Nghiệm thức 4, 5chủng
đồng thời nấm và vi khuẩn thì chủng nấm trước, cùng lúc với nghiệm thức 2, 3, 3 ngày
.sau tiến hành chủng vi khuẩn lên nghiệm thức 4, 5
CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
Theo dõi các cấp bệnh
Theo dõi chỉ tiêu bệnh: đếm tổng số nhánh bệnh trên buội từ đó tính tỉ lệ bệnh
Theo dõi các chỉ tiêu nông học như khả năng đẻ nhánh cuả chồi, chiều cao của chồi bị
. ảnh hưởng như thế nào sau chủng bệnh
Ngoài ra còn ghi nhận chỉ tiêu tổng quát: như bệnh nổ lá, sâu đục thân, cào cào…để ghi
.nhận các dịch hại khác trên gừng
Các chỉ tiêu trên được theo dõi 7 ngày 1 lần nhằm ghi nhận khả năng gây hại của bệnh
thay đổi như thế nào sau mỗi tuầnvà dần cho đến ngày cây chết hoàn toàn

ĐIỀU TRA THEO DÕI DIỄN BIẾN BỆNH:


Thí nghiệm được bố trí tại ấp Phương An , xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang.
Chọn 4 vườn theo dõi các vườn khác nhau về điều kiện đất đai, kỹ thuật canh tác,
nguồn giống, và các biện pháp xử lý khi có bệnh. Ghi nhận từng loại bệnh và đánh giá
mức độ từng loại bệnh, diễn biến bệnh trên các vườn trong các thời điểm khác nhau
trong vụ.
CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
Theo dõi xem trên ruộng xuất hiện triệu chứng nào của bệnh thối củ gừng: triệu chứng
héo xanh, héo vàng hay héo vàng cam. Bệnh xuất hiện được ghi nhận ở 3 cấp: cấp 1
đối với bệnh héo vàng và héo cam là 1/3 số lá trên nhánh bị ngả vàng, cấp 2 là 2/3 số lá
trên nhánh bị ngả vàng, cấp 3 là hơn 2/3 số lá trên nhánh bị ngả vàng. Ngược lại héo
xanh cấp bệnh cấp 1 được tính từ trên lá ngọn xuống, nếu từ trên lá ngọn xuống chiếm
1/3 thân thì là bệnh cấp 1, nếu từ lá ngọn xuống chiếm 2/3 thân thì là bệnh cấp 2, nếu
héo từ trên xuống hơn 2/3 thì là bệnh cấp 3.
Theo dõi diễn biến của số nhánh bệnh trên tổng số nhánh của buội. Lịch theo dõi đều
đặn 10 ngày/ lần nhằm theo dõi, so sánh tiến triển của bệnh từ khi bệnh mới bắt đầu
xuất hiện với 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày, 50 ngày…cho đến khi cây chết hoàn
toàn.
Đồng thời cũng xem xét khả năng nẩy chồi của buội thay đổi như thế nào so với trước
khi chủng bệnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asian Vegetable Research And Development. 1992. Vegetable product and
marketing. Proceeding Of National Review And Planting Workshop P. O. Box
205. Taipei 10099
2. Đỗ Tấn Dũng. 2001. Bệnh héo rũ cây trồng cạn và biện pháp phòng chống. Nhà
Xuất Bản Nông Nghiệp Hà Nội
3. Đường Hồng Dật. 1997. Sổ tay bệnh hại cây trồng tập 2. Nhà xuất bản nông
nghiệp
4. Hà Thượng Khôn. 2002. Hiệu quả của 12 loại thuốc bảo vệ thực vật với nấm
sclerotium rolfsis, rhizoctonia solani, colletotrichum sp., Pytium sp. Gây bệnh
trên cà chua cà tím ớt dưa leo dưa hấu khổ qua mướp khía. Luận Văn Tốt
Nghiệp Đại Học Khoa Nông Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ
5. Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân. 1999. Bệnh vi khuẩn hại cây trồng. Nhà Xuất
Bản Giáo Dục
6. Mai Văn Quyền, Lê Thị Việt Nhi, Ngô Quang Vinh, Nguyễn Thị Hòa Nguyễn
Tuấn Kiệt. 2000. Những cây rau gia vị phổ biến ở việt nam. Nhà Xuất Bản
Nông Nghiệp Hà Nội
7. Nguyễn Hoàng Dũng. 1988. Giám định bệnh hại tiêu tại cần thơ hậu giang trong
mùa nắng năm1987-1988 và hiệu quả một số thuốc với nấm rhizoctonia solani
và sclerotium rolfsis. Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học
8. Nguyễn Thị Nghiêm. 2006. Tài liệu tập huấn khuyến nông tài liệu lưu hành nội
bộ. Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật Khoa Nông Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ
9. Nguyễn Văn Viên Và Đỗ Tấn Dũng. 2003. Bệnh hại cà chua do nấm, vi khuẩn
và biện pháp phòng chống. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp Hà Nội
10. Phạm Văn Kim. 1999. Các nguyên lý về bệnh hại cây trồng. Bộ Môn Bảo Vệ
Thực Vật Khoa Nông Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ
11. Phan Hữu Trinh, Vũ Đình Thắng, Trần Thị Mai. 1986. Tài liệu tập huấn kỹ thuật
viên ngành trồng trọt tập 2: cây hoa màu xuất khẩu. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh
12. Phạm Văn Ty Và Đào Thị Lương. 2003. Báo cáo khoa học. Nhà Xuất Bản Khoa
Học Kỹ Thuật Hà Nội
13. Tạ Thị Thu Cúc. 2005. Giáo trình kỹ thuật trồng rau. Nhà Xuất Bản Nông
Nghiệp Hà NộI
14. Trần Thị Ba.Giám định bệnh đậu nành và các loại đậu, lúa miếng, rau cải, bầu
bí, dưa, cà chua,ớt tại Đồng Bằng Sông Cửu Long hè thu 1980. Luận Văn Tốt
Nghiệp Đại Học Cần Thơ
15. Trần Thị Thu Thủy 1980. Giám định bệnh trên lúa, mía, thuốc lá và chuối tại
Đồng Bằng Sông Cửu Long vụ đông xuân 1979-1980. Luận Văn Tốt Nghiệp
Đại Học Khoa Nông Nghiệp Trường Đại Học Cần Thơ
16. Trần Văn Hòa, Hứa Văn Chung, Trần Văn Hai, Dương Minh và Phạm Hoàng
Oanh. 2000. 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp tập 7. Nhà
Xuất Bản Trẻ
17. Trần Văn Mão. 1997. Bệnh cây rừng. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp Hà Nội
18. Võ Thanh Huy. 2003. Giám định bệnh trên chuối và đu đủ tại cần thơ. Luận Văn
Tốt Nghiệp Đại Học Cần Thơ
19. Võ Thị Mỹ. 1980. Giám định bệnh trên bắp, mía, thuốc lá, dừa, đay, dâu, khoai
lang, khoai mì tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long hè thu 1980. Luận Văn Tốt
Nghiệp Đại Học Cần Thơ
20. Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề. 1998. Bệnh cây nông nghiệp. Nhà Xuất Bản
Nông Nghiệp Hà Nội
21. Walker, j.c. , 1952. Diseases of vegetable field crops. Mcraw hill book Co. , inc.
Newyork Toronto London
22. Phan Hữu Trinh, Vũ Đình Thắng, Trần Thị Mai. 1986. Tài liệu tập huấn kỹ thuật
viên ngành trồng trọt tập 2: cây hoa màu xuất khẩu. NXB NN TPHCM

You might also like