You are on page 1of 17

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ MÃ SỐ - MÃ VẠCH

Monday, 11. June 2007, 19:03:57


6. Thông tin Hỗ trợ doanh nghiệp

Trong 5 năm trở lại đây, người tiêu dùng Việt Nam nói chung
và ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... nói riêng đã có thói
quen vào các siêu thị hoặc các Mini shop để xem, và mua sắm hàng hóa. Tại đây,
mọi người đều có thể thấy một dãy số dưới một dãy vạch đậm nhạt dài ngắn khác
nhau được in trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên một tem dán phần ngoài bao bì
đóng gói của sản phẩm.

Trong quản lý hàng hóa, người ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số - mã vạch
(MS-MV). Thế nhưng, không ít người tiêu dùng và doanh nghiệp còn chưa biết
MS-MV là gì và vì sao phải in nó trên mỗi sản phẩm. Nội dung bài này nhằm hỗ
trợ kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp và người tiêu dùng về MS-MV của hàng
hóa.

1. Mã số hàng hóa (Article Number Code) là ký hiệu bằng một dãy chữ số
nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu
thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước
hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng
hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự
phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như
sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã
vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.

· Cấu tạo mã số hàng hóa (MSHH): Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại
2 hệ thống cơ bản về MSHH:

Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ
thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX
cho đến nay.

Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế
giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European
Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại
EAN-13 và EAN-8.
+ Cấu trúc của EAN-13:

Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số
chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):

Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)

Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.

Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.

Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra

Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng
nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.

Vậy xác định như thế nào?

Ví dụ: Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:

Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam;
3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh
nghiệp.

Bước 2 - Xác định C.

Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy
MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27 (1)

Nhân tổng của (1) với 3, ta có: 27 x 3 = 81 (2)


Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :

0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16 (3)

Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81 + 16 = 97 (4)

Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của
(4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.

Trong trường hợp này mã số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:

893 3481 00106 3

+ Cấu trúc của EAN - 8:

Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ
theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:

Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)

Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.

Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ
7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.

Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới
phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của Việt Nam
muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN,
sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng
ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-
VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân
hàng dữ liệu EAN thế giới.

2. Mã vạch hàng hóa

· Khái niệm về mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch
(đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy
đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner) nhận và đọc được các ký hiệu đó.
Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào
ngân hàng Server.

· Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình
ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).

· Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch
tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến
26,73 mm.

· Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp
đối với các doanh nghiệp.

Hình 2: Mã số - Mã vạch

3. Tiện ích khi các doanh nghiệp đăng ký MS-MV

Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý,
phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.

Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được
các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản
phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó
cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.

Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất,
nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.

Ở Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản
lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện
của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp
MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp
khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.

Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690,
Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì
đăng ký mã số (UPC) của Hoa Kỳ.

Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những
trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số
đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn
hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.

Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ
hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong
máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên
nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN
quốc tế cho lưu hành.
Áp dụng mã số mã vạch - giải pháp hội nhập toàn cầu và
khu vực

MÃ QUỐC GIA 893


Từ năm 1995, xuất phát từ nhu cầu thực tế sản
xuất và kinh doanh thương mại trong nước và xuất khẩu,
theo đề nghị của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
(nay là Bộ Khoa học và công nghệ (KH&CN)), Thủ tướng
Chính phủ đã cho phép Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng (TCĐLCL) tham gia tổ chức mã số mã vạch
(sau đây viết tắt là MSMV) quốc tế EAN International -
nay đổi tên là GS1, để có được mã số quốc gia của Việt
Nam là 893 và hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hóa (chè, cà phê, thủy sản...) trong việc
ghi MSMV lên sản phẩm hàng hóa, phục vụ cho việc
quét và thu thập dữ liệu tự động, nhằm đáp ứng nhu cầu
của bạn hàng trong nước và quốc tế.
Để thúc đẩy ứng dụng công nghệ MSMV ở Việt
Nam và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động MSMV,
ngày 27 tháng 3 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định số 45/2002/QĐ - TTg trong đó qui định nội
dung quản lý nhà nước đối với hoạt động MSMV và giao
cho Bộ KH&CN là cơ quan quản lý nhà nước đối với
hoạt động MSMV. Dưới đây là tình hình hoạt động triển
khai áp dụng MSMV và thực hiện quyết định số
45/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI ÁP DỤNG MSMV
Để thực hiện Quyết định số 45/2002/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&CN đã giao cho Tổng cục
TCĐLCL tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước đối với
hoạt động MSMV và thúc đẩy ứng dụng các công nghệ
và tiêu chuẩn mới liên quan quan. Dưới đây là kết quả
cũng như các khó khăn vướng mắc trong
quản lý hoạt động MSMV và thúc đẩy áp dụng các công
nghệ, tiêu chuẩn mới liên quan
* Hoạt động quản lý ngân hàng mã số quốc gia, cấp
và quản lý sử dụng MSMV
Từ năm 1995, sau khi được cấp mã quốc gia 893, Tổng
cục TCĐLCL đã triển khai cấp mã số doanh nghiệp cho
các cơ sở có nhu cầu sử dụng MSMV. Hiện nay, Tổng
cục TCĐLCL đã qui hoạch lại ngân hàng mã số 893 và
triển khai cấp và quản lý 03 loại mã số gồm: Mã doanh
nghiệp (Company Prefix), Mã rút gọn (EAN8) và mới
triển khai cấp Mã địa điểm toàn cầu (GLN- Global
Location Number) cho các doanh nghiệp và cơ quan có
nhu cầu sử dụng mã GLN để trao đổi thông tin thương
mại và dữ liệu điện tử EDI.
Tính đến 20/4/2007 Tổng cục TC ĐL CL đã cấp
6149 mã doanh nghiệp; cấp 201 mã rút gọn (EAN 8);
đăng ký sử dụng 2312 mã địa điểm vào mạng Mạng
toàn cầu đăng ký điện tử thông tin về các cơ sở sử dụng
MSMV (viết tắt tiếng Anh là GEPIR- Global Electronic
Party Information Registry); cấp 111 giấy phép sử dụng
mã nước ngoài; làm thủ tục cho 18 doanh nghiệp xin cấp
mã UPC để xuất khẩu.
Như vậy, trong hơn mười năm qua, tốc độ phát
triển vượt bậc số doanh nghiệp sử dụng MSMV ở Việt
Nam đã làm cho các bạn quốc tế và khu vực ngạc nhiên
và đánh giá cao. Đặc biệt hai năm gần dây, trung bình
mỗi năm số cơ sở đăng ký mới tăng khoảng hơn 1000
cơ sở/năm. Thủ tục đăng ký cấp mã đơn giản, thuận tiện
và nhanh chóng, được các doanh nghiệp đăng ký
thường xuyên tỏ ý hài lòng và đánh giá tốt.
Hiện nay, Tổng cục TCĐLCL (Trung tâm TCCL) đã
thiết lập một cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp sử dụng
MSMV của Việt Nam và đưa lên mạng Internet để các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu tra cứu
thông tin có thể truy cập để tra cứu. Cơ sở dữ liệu này
đã được nối mạng với cơ sở dữ liệu của các nước khác
trên thế giới thông qua mạng GEPIR nêu trên.
* Hoạt động nghiên cứu triển khai ứng dụng
công nghệ mới
Căn cứ Đề án phát triển và quản lý hoạt động
MSMV của Bộ KHCN, Tổng cục TCĐLCL đã tổ chức các
hoạt động nghiên cứu triển khai áp dụng công nghệ và
tiêu chuẩn mới, cụ thể:
- Nghiên cứu triển khai phổ biến áp dụng các loại MSMV
mới như sau: Mã địa điểm toàn cầu (GLN); Mã toàn cầu
phân định tài sản (GRAI;GIAI); Mã cho đơn vị giao nhận
vận chuyển (SSCC); Nhãn đơn vị hậu cần của GS1
(Logistic Label).
- Tổ chức nghiên cứu triển khai áp dụng các tiêu chuẩn,
công nghệ mới liên quan hệ thống GS1 và mở rộng các
lĩnh vực áp dụng MSMV, cụ thể: áp dụng mã QR (viết tắt
của tiếng Anh là “quick response”) trong quản lý nhân
sự; áp dụng MSMV trong truy tìm nguồn gốc sản phẩm;
triển khai áp dụng mã điện tử cho sản phẩm (EPC) và
công nghệ nhận dạng tự động bằng tần số radio (RFID);
nghiên cứu hỗ triển khai áp dụng các tiêu chuẩn mô tả
dữ liệu về sản phẩm sử dụng MSMV và hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia Mạng đồng bộ hóa dữ liệu toàn
cầu (GDSN) do tổ chức MSMV quốc tế thiết lập và quản
lý; triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh bán lẻ áp dụng giải pháp “Đáp ứng có hiệu quả
cho khách hàng – ECR”, nhằm hội nhập với hoạt động
RCR của quốc tế và khu vực.
* Tuyên truyền phổ biến và hỗ trợ áp dụng công
nghệ và tiêu chuẩn mới
Tổng cục TCĐLCL thường xuyên tổ chức và phối
hợp với các Chi cục TCĐLCL địa phương hàng năm tổ
chức các hội thảo đào tạo về ứng dụng mã số mã vạch
trong sản xuất kinh doanh. Phối hợp với một số công ty
nước ngoài (như DENSO và Marubeni của Nhật, công ty
NEC của Xingapo...) tổ chức các hội thảo ứng dụng
công nghệ mới, nhằm hỗ trợ các bộ, ngành trong việc
đưa các công nghệ nhận dạng và thu nhận dữ liệu tự
động áp dụng trong quản lý chuyên môn nghiệp vụ, cụ
thể như: hội thảo tại Bộ Nội vụ nhằm giới thiệu kinh
nghiệm áp dụng mã QR trong quản lý công chức; và hội
thảo tại Cục Kỹ thuật Bộ Công an nhằm đưa mã QR vào
áp dụng cho thiết kế mẫu chứng minh nhân dân mới; hội
thảo tại Hàng không Việt Nam về Công nghệ phân định
bằng tần số radio RFID; hội thảo tại Tổng cục TCĐLCL
về Hộ chiếu điện tử có sự tham gia của đại diện từ các
bộ, ngành liên quan như Bộ Ngoại giao, Bộ Công An, Bộ
Nội vụ, Văn phòng Chính phủ...
Ngoài ra, Tổng cục TCĐLCL đã phối hợp giúp đỡ
một số bộ, ngành khác áp dụng công nghệ MSMV vào
thực tế hoạt động của ngành mình, cụ thể như: áp dụng
hệ thống MSMV EAN.UCC cho sách. áp dụng để truy tìm
nguồn gốc thủy sản, phục vụ cho việc xuất khẩu hàng
thủy sản đáp ứng các yêu cầu qui định của Luật An toàn
thực phẩm của Châu Âu 178/EU (có hiệu lực từ tháng
1/2005); giới thiệu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về
MSMV (EAN-COM) cho trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và
ứng dụng các công nghệ nhận dạng tự động kết hợp với
công nghệ tin học để mã hóa cảng biển và quản lý hàng
hóa qua cảng biển; áp dụng công nghệ MSMV trong
quản lý hành lý, quản lý khách hàng và quản lý kinh
doanh Cửa hàng miễn thuế trong sân bay (Duty Free);
áp dụng MSMV cho quản lý dược phẩm…
* Xây dựng các văn bản pháp luật và tiêu chuẩn
về MSMV
Đến nay, Tổng cục đã tổ chức soạn thảo 5 văn
bản văn bản pháp luật liên quan quản lý hoạt động
MSMV để trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Đặc biệt, Tổng cục TCĐLCL đã phối hợp với các cơ
quan hữu quan xây dựng các quy định xử phạt đối với
các hành vi vi phạm sử dụng mã số mã vạch, thuộc nội
dung nghị định 126/2005/NĐ-CP (ngày 10/10/2005) của
Chính phủ “Qui định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa”. Vừa qua, Tổng cục TCĐLCL đã trình Bộ
KHCN ban hành văn bản “Qui định về cấp, sử dụng và
quản lý MSMV”, kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
KHCN ngày 23/8/2006, góp phần tạo hành lang pháp lý
về MSMV cho các doanh nghiệp của Việt Nam có thể
nhanh chóng hội nhập thương mại điện tử toàn cầu.
Tính đến cuối năm 2006, Tổng cục TCĐLCL đã tổ
chức xây dựng và trình Bộ KH&CN ký ban hành ban
hành 21 TCVN về MSMV. Các tiêu chuẩn đã ban hành
được chia làm 3 nhóm chính như sau: Các tiêu chuẩn về
các loại mã số được chấp nhận toàn cầu; Các tiêu chuẩn
về một số loại mã vạch được chuẩn hóa để thể hiện các
loại mã số toàn cầu; Các tiêu chuẩn về mô tả dữ liệu sản
phẩm sử dụng MSMV (nhằm phục vụ cho thương mại
điện tử toàn cầu).
* Hoạt động hợp tác quốc tế về MSMV
Với vai trò đại diện cho Việt nam tại tổ chức MSMV
quốc tế GS1(với tên đăng ký là GS1 Việt Nam) và đại
diện cho GS1 quốc tế tại Việt Nam, Tổng cục TCĐCL đã
duy trì các hoạt động hợp tác quốc tế và song phương,
cụ thể: làm tròn nghĩa vụ thành viên (nghĩa vụ tham gia
các cuộc họp, các hoạt động chuyên môn kỹ thuật, đóng
phí...) của tổ chức EAN quốc tế, nay đổi tên thành GS1
quốc tế; giúp nước bạn Campuchia hình thành Tổ chức
MSMV quốc gia; đào tạo cán bộ quản lý MSMVgiúp Bạn;
hợp tác song phương với các nước bạn Singapore và
Úc (bằng hình thức ký biên bản ghi nhớ MOU) để tranh
thủ sự hỗ trợ của các nước phát triển đối với Việt Nam
trong hoạt dộng MSMV.
* Quản lý các loại phí về hoạt động MSMV
Thực hiện quyết định 45/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Tổng cục đã phối hợp với Bộ Tài chính xây
dựng Thông tư số 88/2002/TT-BTC ngày 2/10/2002 của
Bộ Tài chính về “Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng phí cấp MSMV” và sau đó, Bộ KHCN đã ủy quyền
cho Tổng cục TCĐLCL ban hành Quyết định số 890/QĐ-
TĐC ngày 31/12/2003 của Tổng cục TCĐLCL về “Quy
định tạm thời về việc quản lý, sử dụng phần phí cấp mã
số mã vạch được trích để lại sau khi nộp vào ngân sách
nhà nước”. Mới đây, Tổng cục đã soạn thảo nội dung đề
nghị sửa đổi bổ sung Thông tư 88/2002/TT-BTC, đề nghị
và đã được Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông tư
số 36/2007/TT-BTC ngày 11/4/2007. Tổng cục TCĐLCL
đã quản lý việc sử dụng tiền thu được theo đúng các văn
bản qui định có liên quan của Bộ Tài chính.
* Hoạt động kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
văn bản qui phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại
tố cáo, xử lý vi phạm về hoạt động MSMV
Tổng cục thường xuyên duy trì việc hướng dẫn
các doanh nghiệp sử dụng MSMV theo đúng các qui
đinh và tiêu chuẩn của quốc tế và quốc gia; tổ chức
thanh tra kiểm tra việc chấp hành các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động MSMV. Tổng cục cũng phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết các
khiếu nại và khi cần xử lý vi phạm về sử dụng MSMV.
MSMV – GIẢI PHÁP HỘI NHẬP THƯƠNG MẠI TOÀN
CẦU
Năm 2005 là năm chuyển mình đối với tổ chức
MSMV quốc tế, với việc tổ chức đổi tên thành tổ chức
GS1, trong đó GS1 Việt nam là một nước thành viên.
Tính đến 30/12/2006 số thành viên tham gia tổ chức
GS1 Quốc tế là 104 tổ chức, đại diện cho 106 nước.
Tổng số các doanh nghiệp sử dụng các tiêu chuẩn về
MSMV trên toàn thế giới hiện nay là hơn một triệu doanh
nghiệp. Hệ thống GS1 quốc tế đã được triển khai ứng
dụng không chỉ trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thương mại, cho đa ngành công nghiệp, mà còn đang
được mở rộng ứng dụng cho các lĩnh vực hoạt động
khác của nền kinh tế quốc dân như chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, an ninh quốc phòng, truy tìm nguồn gốc sản
phẩm thực phẩm... và đặc biệt là trong trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI) và trao đổi dữ liệu thông tin qua mạng
Internet. Mục tiêu của tổ chức là: thiết lập một hệ thống
tiêu chuẩn thống nhất toàn cầu làm “Ngôn ngữ cho
thương mại toàn cầu” (Language for Global Business).
Để có thể theo kịp với các nước trên thế giới và
trong khu vực, các nhiệm vụ của GS1 Việt Nam cho
thập niên tiếp theo cần phải hài hòa với các hoạt động
củaGS1 quốc tế. Cụ thể cần tiến hành các hoạt động
triển khai thúc đẩy áp dụng hệ thống GS1 ở Việt Nam,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập
thương mại điện tử, bao gồm:
* Nghiên cứu triển khai đưa vào áp dụng các công
nghệ và mã tiêu chuẩn mới:
- Áp dụng Công nghệ nhận dạng bằng bằng tần số
radio (RFID - Radio Frequency Identification) trong chuỗi
cung ứng toàn cầu.
- Phổ biến áp dụng Mã điện tử sản phẩm (EPC -
Electronic Product Code) phục vụ cho công nghệ RFID.
- Tổ chức triển khai hoạt động Đáp ứng có hiệu quả
cho khách hàng (ECR - Efficience Customer Response)
để tham gia hội nhập hoạt động của khu vực - ECR Asia.
- Phổ biến áp dụng các loại mã số và mã vạch mới
được tiêu chuẩn hóa và chấp nhận quốc tế.
* Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp
và sản phẩm của Việt Nam
- Cập nhật và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu về các
doanh nghiệp sử dụng MSMV, bằng tiếng Anh và tiếng
Việt.
- Tham gia mạng Đăng ký thông tin toàn cầu của
GS1 - mạng GEPIR Global.
- Nghiên cứu triển khai thiết lập Catalô điện tử sản
phẩm sử dụng MSMV của Việt Nam.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp của Việt Nam chuẩn bị
điều kiện đăng ký tham gia các mạng toàn cầu - GR
(Global Registry); GDSN (Global Data Synchronization
Network); EPC Global.
* Thúc đẩy và giúp các bộ ngành trong hoạt động
ứng dụng MSMV
- Thúc đẩy áp dụng mã QR cho quản lý nhân sự
(quản lý công chức, thẻ chứng minh nhân dân….)
- Thúc đẩy ứng dụng MSMV trong truy tìm nguồn
gốc thực phẩm, bao gồm cả thuỷ sản và rau sạch.
- Thúc đẩy ứng dụng MSMV trong ngành Y tế và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Hỗ trợ các ngành ứng dụng các công nghệ mới
liên quan (như : RFID; ECR; Mã hỗn hợp RSS; EDI...).
Đặc biệt, nghiên cứu áp dụng thử và phổ biến ứng dụng
rộng rãi công nghệ RFID cho các cơ sở tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu và trong nước.
- Mở rộng ứng dụng MSMV trong các hoạt động
dịch vụ công cộng (chú trọng các ngành: bưu chính viễn
thông; giao thông vận tải; vận chuyển hàng không; vận
chuyển hàng hải; quản lý rau và thực phẩm sạch...).
Qua bốn năm thực hiện Quyết định số
45/2002/QĐ-TTg, với các kết quả đạt được nêu trên, có
thể thấy rằng việc ban hành quyết định là cần thiết và
kịp thời vì văn bản đã là cơ sở pháp luật cho việc tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động MSMV, qua
đó thúc đẩy ứng dụng công nghệ nhận dạng tự động
mới, hiện đại, có hiệu quả thiết thực trong hoạt động
quản lý đa ngành của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động
cấp và sử dụng MSMV phù hợp với thông lệ quốc tế và
đã đi vào nền nếp, ổn định và phát triển.
Lưu Thị Kim Thanh
Phòng MSMV, Trung tâm TCCL Việt Nam
Thông tin thêm về mã số mã vạch
Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử
dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)

Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải

 Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu


 Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số
 Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn hoặc ba con số tuỳ thuộc vào mã
doanh nghiệp
 Số cuối cùng là số kiểm tra

Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia
phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế (EAN International) cấp cho các
quốc gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt nam là
893.

 Mã doanh nghiệp (mã M) do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp


cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. Ở Việt nam, mã doanh
nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình
 Mã mặt hàng (mã I) do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của
mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số,
không được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
 Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó,
dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên

Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ
tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M
gồm 5 con số. Vì vậy, hiện nay mã EAN-13 của các doanh nghiệp Việt
nam có hai dạng sau:

Đối với các doanh nghiệp được cấp mã M gồm bốn con số:
Đối với các doanh nghiệp được cấp mã M gồm năm con số:

You might also like