Professional Documents
Culture Documents
Ổi có tên khoa học là Psidium guajava L., dân gian còn gọi là phan
thạch lựu, thu quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt, phan quỷ tử... Các
nghiên cứu dược lý cho thấy, dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi
đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi
lỏng.
+ lá ổi: vị đắng, tính ấm, có công dụng tiêu thũng, giải độc, chỉ
huyết.
+ Quả ổi: vị ngọt hơi chua, tính ấm, có công dụng kiện vị, cố
tràng. Các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa những
bệnh như tiết tả (đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột
cấp và mạn tính, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường),
băng huyết...
* Các bệnh nhân tiểu đường: có thể lấy quả ổi 250 g rửa sạch,
thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày;
hoặc dùng lá ổi khô 15-30 g sắc uống mỗi ngày.
- Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6 g, mỗi ngày 2 lần.
- Lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9 g, muối ăn một ít, tất cả vò nát, sao
chín rồi sắc uống.
- Quả ổi, xích địa lợi và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15 g, sắc
uống.
2. Lỵ mạn tính:
4. Tiêu chảy:
5. Băng huyết: Quả ổi khô sao cháy tồn tính, tán bột, mỗi ngày
uống 2 lần, mỗi lần 9 g pha với nước ấm.
6. Đau răng: Vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong
ngày.
7. Thoát giang (sa trực tràng): Lá ổi tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy
nước ngâm rửa hậu môn. Có thể kết hợp dùng quả ổi khô sắc uống.
8. Mụn nhọt mới phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa
sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương.