Professional Documents
Culture Documents
1
Nhóm 6.3 Báo cáo cao su
C SH
NH
- Phòng lão cho cao su lưu hoá, có tác dụng kháng oxygen và kháng đồng
- Có thể tái lập cầu nối giữa các phân tử cao su bị đứt trong vòng lão hoá
- Mọi hoạt tính của ZMB cần có ZnO phụ trợ
- Không ảnh hưởng tới màu sắc sản phẩm, thích hợp cho sản phẩm trong
suốt, trắng hay tươi
- Ở hỗn hợp cao su lưu hoá, ZMB trì hoãn nhẹ chất gia tốc lưu hoá acid
(MBT), TMTD
b.PBN ( phenyl- β - naphthylamine ):
NH
2
Nhóm 6.3 Báo cáo cao su
đặt vào một tủ sấy để gây lão hoá bằng không khí nóng ở nhiệt độ 700C trong 72
giờ
4.Bảng số liệu và kết quả tính hệ số kháng lão hoá của từng đơn pha chế:
Mẫu Bề dày e ( cm ) Lực đứt ( kgf ) Tiết diện ( cm2) ƯSKĐ( kgf/cm2)
1 0.208 19.75 0.125 158
2 0.215 21.81 0.129 169.1
3 0.219 20.16 0.131 153.9
TB 160.3
4 0.219 30.97 0.131 236.4
5 0.215 28.61 0.129 221.8
6 0.208 30.34 0.125 242.7
TB 233.6
Mẫu Bề dày e ( cm ) Lực đứt ( kgf ) Tiết diện ( cm2) ƯSKĐ( kgf/cm2)
1 0.206 1.67 0.124 13.5
2 0.215 1.83 0.129 14.2
3 0.219 1.69 0.131 12.9
TB 13.5
4 0.219 24.55 0.131 187.4
5 0.215 25.77 0.129 199.8
6 0.206 23.56 0.124 190
TB 192.4
3
Nhóm 6.3 Báo cáo cao su
Điều làm nên sự khác nhau, đó là cơ chế kháng lão của hai chất trên hòan
toàn khác nhau. ZMB là chất tác dụng xúc tiến chậm, có tác dụng tái lập các cầu
nối của các phân tử cao su bị đứt trong vòng lão hóa. Trong khi đó PBN là chất
phòng lão họ amine, có tác dụng dập tắt gốc tự do sinh ra trong quá trình lão hóa.
Và cả hai chất kháng lão trên hầu như không ảnh hưởng đến hệ lưu hóa.
Đầu tiên ta khảo sát tính chất của cao su lưu hóa trước lão hóa thì nhận thấy
rằng ƯSKĐ của hai đơn pha chế không giống nhau. Điều này có thể do sự cán
luyện giữa hai đơn pha chế khác nhau, ở một pha chế nào đó có thể là quá sơ hỗn
luyện dẫn đến giảm cơ tính sản phẩm. Tuy nhiên sự chênh lệch ƯSKĐ khá lớn,
chứng tỏ là có sự ảnh hưởng của chất phòng lão vào quá trình cán luyện.
Trong quá trình cán luyện, dưới tác dụng của cơ nhiệt thì sự giảm cấp cao
su là điều không thể tránh khỏi. Khi cán luyện thì nhóm quan sát thấy ở giai đọan
cuối cao su bị biến mềm rất nhiều, chứng tỏ bị cắt mạch nhiều. Như ta biết PBN là
chất kháng lão họ amine, có chứa nguyên tử hydro cực kỳ linh động; khi dùng
nhiều cho hiệu ứng ngược tức là gốc hydro sinh ra lại thúc đẩy quá trình lão hóa.
Trong điều kiện quá sơ hỗn luyện; PBN sinh ra gốc tự do hydro kích thích sự lão
hóa giảm cấp cao su. Vì vậy cao su trước lão hóa, cơ tính không cao bằng lão hóa
với ZMB. Chính điều này đã ảnh hưởng đến tính chất của cao su sau lão hóa. Một
khi cao su đã giảm cấp rất nhiều, cơ tính thấp thì khi đưa vào môi trường lão hóa
tốc độ lão hóa sẽ rẩt nhanh, khi đó chất kháng lão chỉ có thể khống chế một phần.
Với đơn pha chế này ta dùng lượng PBN là 1.5; đây có phải là lương tối ưu hay
không ta không xác định được. Hàm lượng của PBN rẩt quan trọng vì nếu dùng dư
sẽ kích thích lão hóa.
Đối với ZMB, cơ chế phòng lão là nối lại các phân tử cao su bị đứt. Vì vậy
các phân tử cao su bị cắt mạch trong quá trình cán luyện cũng như trong quá trình
lão hóa sẽ được nối mạng lại; từ đó hạn chế sự lão hóa của cao su và cơ tính của
cao su không bị giảm nhiều.
Bởi vì quá trình cán luyện của nhóm là không hiệu quả nên không thể đưa
ra kết luận chính xác về khả năng kháng lão của từng đơn pha chế.
Dựa trên số liệu, kết quả tính toán của nhóm thì cả hai đơn pha chế điều
kháng lão không tốt ( HSKL < 80%). Và ZMB kháng lão tốt hơn PBN.
4
Nhóm 6.3 Báo cáo cao su
2.Đề nghị các biện pháp phòng lão khác cho sản phẩm cao su ?
Sản phẩm cao su lưu hóa khi đem sử dụng dễ dàng bị các tác nhân lão hóa
tác kích, vì vậy ta phải phòng lão cho cao su. Biện pháp phòng lão phổ biến là
dùng chất phòng lão. Tùy theo môi trường làm việc của sản phẩm mà ta có sự
phòng lão thích hợp, thông thường là phối hợp để đạt hiệu quả tối ưu.
Dựa vào cơ chế phòng lão mà ta chia thành hai phương pháp khác nhau :
phòng lão hóa học và phòng lão vật lý.
Phòng lão hóa học là dùng các chất hóa học để hấp thụ gốc tự do sinh ra
trong quá trình oxy hóa và tạo ra hợp chất bền, trì hoãn sự hấp thụ oxy vào sản
phẩm hay là tái lập các cầu nối giữa các phân tử cap su bị đứt. Các chất phòng
lão này bao gồm : dẫn xuất amine, dẫn xuất của phenol, các chất tác dụng xúc
tiến chậm.
Ở thí nghiệm trên ta dùng hai chất phòng lão đó là ZMB và PBN. Ngoài ra
ta có thể dùng các chất khác, đặc biệt dùng phenyl cyclohexyl-p
phenylenediamine kháng ozone rất tốt .
Phòng lão vật lý : chất phòng lão vật lý gồm các loại sáp ví dụ sáp ong, sau
khi lưu hóa các loại này phun ra bề mặt sản phẩm tạo thành một màng mỏng
kháng nước, kháng ozone, oxy xâm nhập. Tuy nhiên nó chỉ bảo vệ cao su ở
trạng thái tĩnh mà không hữu hiệu ở trạng thái động vì lớp màng mỏng sẽ bị
nứt vỡ và ozone sẽ tác kích vào cao su qua các vết nứt này.