You are on page 1of 3

CÁCH DÙNG CARD TEST MAINBOARD

Card này dùng 2 IC PAL để chạy card này, cho ra khá chính xác những hư hỏng.
Card test này phát hiện trên 100 lỗi của mainboard, thực tế sử dụng chúng ta chỉ cần quan tâm đến
một số mã hiển thị như sau đây:
- Các mã lỗi từ C1 đến C6 có vấn đề của CPU.
- Các mã lỗi từ C6 đến 05 có vấn đề của RAM.
- Các mã lỗi từ 06 đến 30 có vấn đề về các cổng Serial, parallel,…
- Các mã lỗi từ 31 có vấn đề của card màng hình.
- Các mã lỗi từ 42 có vấn đề của cổng IDE1 và IDE2.
Khi xuất hiện mã 31 mà quá trình test vẫn chạy tiếp, chắc chắn đầu ra card màng hình phải có
hình ảnh, nếu không thì chúng ta phải xem lại Monitor.
Trên card này còn có một đèn LED báo tín hiệu Reset. Khi mở máy, đèn này sẽ chớp một lần và
tắt hẳn. Nếu chúng ta phát hiện nó chớp nhiều lần hoặc sáng liên tục, có nghĩa là mainboard đã hỏng
phần tín hiệu reset hoặc có một linh kiện nào không thực hiện chức năng reset được, do đó không có quá
trình POST (Power On Self Test). Khi card test chạy đến mã FF đứng lại là toàn bộ hệ thống đã khởi
động.
Do những tính năng tiện dụng trên đây, card test này có thể giúp cho các kỹ thuật viên nhanh
chóng tìm ra hư hỏng mà không phải đoán mò hoặc dùng những linh kiện tương tự để loại trừ dần những
nghi ngờ, không phải lúc nào chúng ta cũng có sẵn CPU, RAM, … để thay thử. Nó còn tăng thêm uy tín
cho kỹ thuật viên khi sửa chữa máy tính cho khách hàng. Ngoài ra, hiện nay đã có bảng hướng dẫn bằng
tiếng việt giúp cho chúng ta tham khảo rất dễ dàng.
Cũng cần lưu ý rằng card test này chỉ là một trợ thủ đắc lực để chúng ta phát hiện lỗi phần cứng
nhanh nhất chứ nó không thể thay thế kinh nghiệm và thao tác sửa chữa của những kỹ thuật viên chuyên
sửa mainboard. Nó chỉ đúng đối với một số đời mainboard.

Ý NGHĨA CỦA TIẾNG BÍP CỦA MÁY TÍNH KHI KHỞI ĐỘNG

Trong quá trình khởi động, nếu màng hình phát hiện ra lỗi trước khi card VGA của máy tính làm
việc, nó sẽ thông báo lỗi này bằng một chuỗi tiếng bíp thay đổi tùy theo lỗi:
- 1 tiếng bíp dài : Không tìm thấy card VGA. Không áp dụng cho card VGA onboard.
- 2 ngắn 1 dài : Chưa nối dây tín hiệu cho màng hình. Chỉ áp dụng cho mainboard có card video
onboard.
- 1 ngắn : Lỗi về làm tươi bộ nhớ. Mạch làm tươi bộ nhớ trên mainboard bị hư hỏng.
- 2 ngắn : Lỗi sai chẵn lẻ. Việc kiểm tra chẵc lẻ không được hỗn trợ trên sản phẩm này.
- 3 ngắn : Lỗi trong 64Kb bộ nhớ. Lỗi trong 64Kb đầu tiên của RAM.
- 4 ngắn : Lỗi bộ định thời. Bộ định thời trên mainboard không hoạt động.
- 5 ngắn : Lỗi về bộ VXL. CPU gây ra lỗi.
- 6 ngắn : Lỗi 8042 – cổng A20. BIOS không chuyển sang chế độ bảo vệ được.
- 7 ngắn : Lỗi về bộ VXL. CPU gây ra lỗi.
- 8 ngắn : Lỗi card VGA. Card VGA hay RAM trên card bị hư.
- 9 ngắn : Lỗi sai số tổng kiểm tra ROM. Số tổng kiểm tra ROM không đúng với giá trị đã có
trong BIOS.
CÁCH GẮN CÁP ÂM THANH Ở MẶT TRƯỚC THÙNG MÁY

- Dạng 1: Cáp âm thanh gồm hai sợi lớn, với hai đầu ra là Jack 3 ly (3mm), một Jack có màu
trắng và Jack còn lại có màu đỏ.
- Dạng 2: Cáp âm thanh gồm 7 sợi cáp nhỏ, có ký hiệu và màu sắc như bảng dưới đây:

Ký hiệu Màu sắc


MIC-IN XANH LÁ
MIC-VCC XANH BIỂN
SPK-R TRẮNG
SPK-L ĐỎ
R-IN ĐEN
L-IN VÀNG
GND XÁM

- Cách cắm dạng 1: Gắn hai đầu Jack 3 ly vào ngõ Line-Out và ngõ Mic của Sourd Card. Cần
phân biệt là thao tác này cần di chuyển ngõ Line-Out và ngõ Mic từ phía sau ra phía trước thùng máy,
chứ không phải là tạo thêm ngõ cắm phụ ở mặc trước thùng máy.
- Cách cắm dạng 2: Cắm các dây nối với các tên gọi của dây trung với tên gọi của chân cắm trên
mainboard.
Chân cắm của
Màu dây của
Front Audio Chức năng
Front Audio Heade Ký hiệu
Vonnector
1 AUD-MIC XANH LÁ MIC-IN
1 2
2 AUD-GND XÁM GND
3 AUD-MIC-BIAS XANH BIỂN MIC-CVV 3 4
4 AUD-VCC 5 6
5 AUD-FRONT-R TRẮNG SPK-R 7 8
6 AUD-RET-R VÀNG L-IN 9 10
7 HP-ON
8 KEY Front Audio
9 AUD-FRONT-L ĐỎ SPK-L Connector
10 AUD-RET-L ĐEN R-IN

BẢO VỆ CÁC THANH CÔNG CỤ CỦA MS WORD

Đầu tiên bạn vào Menu Tools>>Macro>>Visual Basic Editor. Tại cửa sổ Microsoft Visual
Basic, vào Menu Insert>>Module, nhập đoạn mã sau vào:
Sub ProtectCommandBar()
Dim oCommandBar As CommandBar
For Each oCommandBar In CommandBars
If oCommandBar.Visible = True Then
oCommandBar.Protection = msoBarNoChangeDock _
+ msoBarNoChangeVisible + msoBarNoCustomize + msoBarNoMove +
msoBarNoResize
End If
Next oCommandBar
End Sub
Sau khi chạy Macro ProtectCmmandBar trên thì toàn bộ thanh công cụ có trên màn hình Word
sẽ bị khóa và bây giờ bạn có thể yên tâm là không ai có thể sửa chữa được thanh công cụ.
Nếu muốn bỏ chức năng bảo vệ các thanh công cụ này, bạn sử dụng Macro sau:
Sub RemoveProtectCommandBar()
Dim oCommandBar As CommandBar
For Each oCommand In CommandBars
If oCommandBar.Visible = True Then
oCommandBar.Protection = msoBarNoProtection
End If
Next oCommandBar
End Sub
Chú ý để chạy các Macro trên, trong cửa sổ Word, bạn vào Tools>>Macro>>Macros, lựa chọn
Macro cần thực hiện và nhấn nút Run.

CÁCH DỌC BUS CỦA THANH RAM KHI CÓ NHÃN


Thì cứ thấy trên thanh Ram nó đề PC 133 là bus 133,PC 2100:bus266, PC 2700:bus 333, PC
3200:bus 400 và PC 4200:bus 533.

You might also like