You are on page 1of 3

I - SỰ HÌNH THÀNH CHỢ CÓ MÁI

Những chợ có mái che là một dạng chuyên biệt của những toà nhà công cộng để buôn
bán hàng hoá. Về mặt lịch sử, những chợ này có liên quan đến các quảng trường của
người Hy Lạp và cac nghị trường cổ. Tại các khu đất công cộng của thành phố cổ là diễn
đàn của nhân dân về các mặt hoạt động thuộc đời sống xã hội và thương mại ở đây diễn
ra cac cuộc họp mặt của nhân dân và hoạt động mua bán.
Vào thời kì trung đại, và sau đó là thời kì phụ hưng, trong các thành phố Tây âu đã có
những khu chợ kéo dài, được đặt ở trung tâm thành phố. Cùng với sự phát triển đô thị,
nhu cầu trao đổi hàng hoá cũng tăng lên vì vậy đã hình thành một loại nhà mới dùng cho
mua bán, đó là chợ có mái.
Sau thế chiến II đã xuất hiện cac chợ có mái bằng thuỷ tinh với sức chứa lớn. Trong khi
phụ hồi các thành phố bị chiến tranh tàn phá ở Tây âu người ta đã kiến tạo các loại chợ có
mái lấy ánh sáng rất lớn; trong chợ đã có bố trí những kho lạnh để bảo quản một khối
lượng lớn hàng khoá khỏi bị hỏng. Mặt kĩ thuật xây dựng đã được phát triển cao hơn để
tạo lập những kiến trúc kiểu mái vòm hay mái tròn bằng BTCT
Về quy mô của khu chợ ta có thể căn cứ theo diện tích của các gian phòng (8-15.000m2)
và khói tích của chúng (250 – 300.000m3). Thông thường những chợ bán buôn được thiết
kế 1 tầng với các chỗ thoáng dễ trao đổi mua bán, được xây dựng trên nền cao 5-10cm và
được ngăn cách nhau bởi những lỗi đi cho xe tải. Chợ có mái che có quy mô lớn tới 500
chỗ ban hoặc hơn, thương được đặt ở trung tâm thành phố. Chợ nhỏ hơn được xây dựng ở
cac khu phố. Căn cứ vào khối tích kiến trúc ngời ta chia các chợ có mái ra thành: chợ có
sức chứa nhỏ chỉ một gian, chợ có sức chứa trung bình có 2 – 3 gian; chợ có sức chứa lớn
có nhiều gian hàng.
II - SỰ PHÂN BỐ CHỢ TRONG THÀNH PHỐ
Căn cứ vào bố cục hình khối không gian, kích thước, đối tượng phục vụ để quyết định
quy mô chợ. Những chợ trung tâm thành phố được xác định cho loại lớn nhất là 50 – 80
ngàn người vào mua mỗi ngày, lượng người chuyển hàng hoá tới chợ cũng lớn. Vì vậy
cần có đường đi lại thuận tiện, việc ra vào chợ cũng ít trở ngại, có bãi đỗ xe, cần gần khu
dân cư để tiêu thụ hàng nhanh, ít bị hỏng, ôi, kém phẩm chất, tồn đọng. Bán kính phục vụ
của chợ trong khu dân cư từ 1-1,5km cho thành phố lớn, còn từ 1,5-2km cho thành phố
nhỏ. Chú ý tách riêng giữa luồng hàng và luồng người cho giao thông vân chuyển hàng
hoá và người mua hàng.
Về phương diện vệ sinh y tế, chợ có mái cần phải cách xa những nguồn ô nhiễm không
dưới 1,5km tính từ khu vực đổ rác, và không dưới 500m tính từ các kho chứa và các nhà
máy toả khói bụi, mùi vị độc hại.
Quy hoạch mặt bằng tổng thể chợ sao cho hình khối không gian kiến trúc hài hoà với giải
pháp kiến trúc chung của thành phố. Ở các thành phố cổ, chợ được coi như là một trung
tâm xã hội; ở các thành phố vừa và lớn, chợ được coi là khu vực riêng, những năm gần
đây xuất hiện nhiêề liên hợp thương mại đặc quyền, trong đó bao gồm cả chợ có mái,
những cửa hàng và những công trình phục vụ khác.
Diện tích xây dựng cho chợ là 1,5ha, còn trong những điều kiện phố xá phức tạp thì
khoảng 0,5ha.
III - ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG
CHỢ
Việc mua ban thực phảm ở chợ được diễn ra hàng ngày. Mọi công việc nhập và bán hàng
tại chỗ là tốt nhất, đỡ tốn kém thời gian nhập hàng vào kho rồi mới xuất ra chỗ bán.
Khi quy hoạch gian bán hàng, thường phải tính đếnk ích thước của chỗ bán hàng và quy
nhóm chúng lại. Việc tiết kiệm đất xây dựng và tạo sự hợp lí cho việc bán hàng được
quyết định bởi giải pháp quy hoạch các chỗ bán.
Có 2 phương pháp sắp xếp chỗ bán hàng đó là cách bố trí dọc và ngang gian phòng. Tuy
nhiên kiểu bố trí dọc là tiết kiệm và hợp lí.
Trong thực tế khai thác và sử dụng các chợ người ta áp dụng rộng rãi cách quy “nhóm
mặt hàng gần gũi” lại với nhau. Điều đó cho phép thống nhất được trang thiết bị, thuận
tiện mua bán, kiểm tra chất lượng vệ sinh ý tế của hàng hoá.
Kho chợ được đặt trong khu có mái che có thiết bị lạnh, cách thức phân bố nhà kho và
máy lạnh ở tầng hầm là hợp lí hơn cả, vì nó cho phép ngoài việc sử dụng hợp lí diện tích
chợ còn tiện cho vận chuyển hàng hoá bằng các loại xe. Một điều hết sức quan trọng đối
với chợ có mái là việc vận chuyển hàng hoá lên xuống, nhất là đối với các hàng nặng, mà
không gây ồn ào khó chịu cho maọi người.
Nên thiết kế thang máy và các bậc thang lên xuống ở khu vực bán hàng cố định, đồng
thời mở ra các hành lang thông thương, với thang máy và với các điểm bán hàng. Đối với
các gian chợ có diện tích 2000m2 thì nên có 4 thang máy. Khi phân bố địa điểm bán hàng
ở 2 tầng thì tác dụng của thang máy là rất quan trọng.
Chiều rộng lối đi của khách hàng trong chợ có mái che được tính như sau:
-Lối đi chính từ 4-10m.
-Các lối đi hai bên từ 2,5 – 7m.
-Các lối đi cắt ngang từ 1,5 – 5m.
Chiều rộng của cửa ra cần tính đáp ứng đủ số người ở các ngả đường trong chợ cộng
lạivới diện tích gian chợ dành cho mỗi đầu người là 0,5m2, hoặc xuất phát từ khả năng
giải toả của các lối ra và các cầu thang, trong đó được tính 1,35m2 diện tích gian chợ co
mỗi đầu người (gồm cả diện tích của các quầy hàng).
IV – HÌNH KHỐI KIẾN TRÚC CHỢ
Hình khối kiến trúc chợ phụ thuộc vào bố cục mặt bằng, số tầng nhà, đặc điểm thời tiết,
khí hậu, chiếu sáng, thông gió tự nhiên và đặc điểm nội thất của các gian hàng.
Sơ đồ kết cấu mái đóng vai trò quyết định tính cất nội thất và vẻ ngoài của chợ. Loại kết
cấu mái có khả năng vượt qua toàn bộ không gian chợ, và mái nhà treo trên dây cáp, hoặc
chợ có mái vòm cong là tốt nhất.
Khi lựa chọn kết cấu mái cần chú ý:
-Tuân thủ theo yêu cầu về y tế -vệ sinh.
-Tuân thủ theo điều kiện khí hậu.
-Tuân theo yêu cầu kinh tế xây dựng và đẹp, vững chắc.
Một trong những vấn đề quan trọng là chọn số tầng nhà, chợ có mái ở thành phố lớn và
trung bình thì xây dựng hai tầng là hợp lí, sẽ tiết kiệm được từ 20- 30% diện tích dùng
vào việc mua bán. Yêu cầu về môi trường vệ sinh ý tế của chợ: nhiệt độ 18 – 20, độ ẩm
60%. Chú ý giải pháp cấu tạo vỏ che để đảm bảo việc điều hoà khí hậu khi cần. Đặcb iệt
cho siêu thị. Đồng thời nội thất các gian hàng cần được đảm bảo: thông thoáng, không
gian không có cột ở giữa nhà.
-Bề mặt kết cấu trần, tường không bắt bụi, bền, dễ lau chùi, rửa theo kiểu phun nước có
áp lực.
-Các giá kệ chứa hàng cũng phải làm vệ sinh.
-Chiếu sáng phải đảm bảo giữ được màu sắc tự nhiên của sản phẩm, vì nó liên quan đến
sự đánh giá chất lượng hàng hoá của khách hàng. Ở đó chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang
là tốt nhất vì nó gần với ánh sáng trắng của bầu trời.
Sơ đồ mặt bằng chợ thường có 3 loại bố cục: phân tách từng nhà riêng, kết hợp hay hợp
khối.
-Kiểu chợ kết hợp có bố cục gọn.
-Kiểu chợ hợp khối vào một nhà có nhiều ưu điểm, xoá hầu hết nhược điểm củaloại sơ đồ
phân tán nhà riênglẻ.
Các loại chợ được tổ chức sân thoáng ở giữa (sân trời) thì không gian bán hàng cũng bị
chia cắt nhiều.
V - CHỈ TI U KINH TẾ KĨ THUẬT
Khẩu độ các gian chợ
18m 40m
Chi phí II
I I II
vật liệu Mái có Sự tiết Sự tiết
Mái vòm Mái vòm Mái có Ghi chú
cho 1m2 dầm đúc kiệm do kiệm do
cong hai cong hai dần đúc
diện tích sẵn lắp giải giải pháp
lớp bằng lớp bằng sẵn ghép
nền nhà ghép pháp I I
BTCT BTCT panen
panen
Bê tông
0,068 0,09 25% 0,115 0,138 17%
(m3)
Thép
11,5 14 17% 18,2 25,4 28%
(Kg)

Chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của chợ có mái

Khối Khối tích Diện tích


Số Cấu tạo Diện tích Số chỗ
Chợ có mái Loại tích XD 1 chỗ bán 1 chỗ bán
TT mái XD (m2) bán
(m3) (m3) (m2)
Phân
1 Chợ 250 chỗ BTCT 2559 24243 102,5 10 236
tán
2 Chợ 500 chỗ Nt Thép 2530 1440 - 12,9 220
tập
3 Chợ 250 chỗ BTCT 4642,8 52591 109 8,75 515
trung
4 Chợ trung tâm nt Thép 5200 30900 102,5 7,5 300
5 chợ trung tâm nt BTCT 4020 5500 168 11,9 325
6 Chợ ven biển nt Kết hợp 3629 3078 74 5,35 400
7 Chợ đến 50 chỗ nt BTCT 4060 33340 66,6 6,38 500

Những chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật các chợ có mái với sức chứa khác nhau

You might also like