You are on page 1of 116

LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:


Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội đất nước có nhiều
chuyển biến tích cực, đời sống xã hội được cải thiện. Tiếp theo việc ký hiệp
thương mại Việt - Mỹ là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam,
những thời cơ và thách thức mới đã mở ra đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn
trên thị trường cả trong nước và ngoài nước. Cùng trào lưu này, các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong đó có BIDV nói chung và Chi nhánh Bắc
Hà Nội nói riêng cũng đứng trước những thời cơ và thách thức mới.

Vai trò của tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn đầu tư phát
triển nói riêng đối với một quốc gia rất quan trọng, đặc biệt đối với quốc gia
đang phát triển như Việt nam bởi nó là bước đầu tiên đặt nền móng cho việc
tái thiết cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế. Cùng với các kênh dẫn vốn
cho nền kinh tế nước ta trên thị trường vốn hiện nay như: thị trường chứng
khoán, đầu tư nước ngoài… thì không thể thiếu kênh dẫn vốn từ tín dụng của
các Ngân hàng thương mại. Phát triển tín dụng Ngân hàng không những mang
lại lợi ích cho quốc kế dân sinh mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các
Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.(Bởi vì hoạt động tín dụng Ngân hàng là
hoạt động sinh lời chủ yếu).
Về mặt lý luận, một quốc gia đang phát triển thì việc tái thiết cơ sở hạ
tầng, cơ sở sản xuất vật chất thông qua nguồn vốn tín dụng trung dài hạn là
rất cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với các công trình trọng điểm, có tầm
cỡ Chính phủ như các công trình Thủy điện, cầu cống, đường sá, khu đô thị
mới v.v..., từ đó mở ra con đường ngắn nhất để đáp ứng yêu cầu thực hiện các
mục tiêu phát triển tiếp theo của nền kinh tế. Chính vì vậy, nguồn tín dụng
trung dài hạn đầu tư phát triển là một động lực không thể thiếu cho việc thay
đổi diện mạo một khu đô thị, một thành phố hay một quốc gia.
Về mặt thực tế tác nghiệp, đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt
nam nói chung, đặc biệt là trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt
nam mà trọng tâm là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội nói riêng,

1
hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề còn tồn tại xoay
quanh vấn đề chất lượng tín dụng trung dài hạn. Do vậy việc nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn đang là một vấn đề được mọi người trong và
ngoài ngành quan tâm và đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại
các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu có liên
quan, tác giả nhận thấy vấn đề này cũng được nhiều tác giả khác quan tâm
nghiên cứu, song chỉ nghiên cứu trên bình diện lý luận chung hoặc đi vào
phạm vi nghiên cứu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần vừa và nhỏ như
Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng Cổ phần Sài gòn Thương tín…Một
số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể là các Ngân hàng thương mại
Quốc doanh khác song do tính chất các Ngân hàng khác nhau về tính đặc thù,
chuyên biệt hóa, nên không thể lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một
cách dập khuôn vào mô hình của hệ thống Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt
nam, trong có BIDV Bắc Hà nội. Do đó, chưa có bài viết nào chuyên sâu,
đặc thù về tín dụng trung dài hạn đầu tư phát triển cho hệ thống BIDV nói
chung và BIDV Bắc Hà nội nói riêng.
Qua quá trình nghiên cứu tại trường Đại học Quốc Gia Hà Nội và trong
quá trình làm việc tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV), với đặc thù là một Ngân hàng quốc doanh lớn, đầu ngành và giữ vai
trò chủ lực của nền kinh tế quốc dân trong vấn đề cho vay tín dụng trung dài
hạn phục vụ đầu tư phát triển kinh tế đất nước, tác giả đã đặt ra mục tiêu
nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn với đề tài:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích thực trạng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà
nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện được mục đích trên, Luận văn cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:

2
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
hỗ trợ đầu tư phát triển.
- Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội trong thời gian qua.
- Chỉ ra những ưu điểm, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
trung dài hạn hỗ trợ đầu tư phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Hà nội.
- Phân tích các nguyên nhân của các tồn tại và đưa ra hệ thống các giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : là chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu : là hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội từ năm 2003 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp định tính
và phương pháp phân tích định lượng. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương
pháp thống kê, phân tích- tổng hợp, dự báo để luận giải các vấn đề khoa học
được đề cập trong nội dung đề tài.
5. Kết cấu của Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
Ngoài các phần như lời nói đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chương sau:

Chương I: Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trung dài
hạn trong nền kinh tế thị trường

Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội

Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng
tại BIDV Bắc Hà Nội

3
CHƯƠNG 1

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG


DÀI HẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu đời trong đời sống xã hội
loài người. Theo tiếng Latin, tín dụng – phiên âm của từ “creditim”, nghĩa là
sự tín nhiệm. Điều này có nghĩa là trong quan hệ tín dụng người cho vay tin
tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó trong tương lai
như hai bên đã thoả thuận. Như vậy, một cách đơn giản nhất, tín dụng là
quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay
và người cho vay. Người cho vay tin tưởng vào người vay sẽ sử dụng vốn
có hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là
người đi vay vừa là người cho vay.

Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức: nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để
huy động vốn trong xã hội.

Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái
sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn

4
tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình
tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở
các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu
thiếu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá
nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín
dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ
chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi
ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao
gồm:

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.

+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong
và ngoài nước.

Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu
quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

1.2.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân
hàng thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người
thừa vốn sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động
5
của ngân hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi
và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu
tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh
doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp, công cụ kinh doanh mới xuất
hiện nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho
vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có và tỷ trọng huy động tiền gửi
thường chiếm trên 60% tổng tài sản nợ của các ngân hàng thương mại. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước
phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận. Điều này thể hiện rõ hoạt
độngtín dụng là hoạt động đi vay để cho vay và là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của các ngân hàng thương mại.

Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng
ngày càng được phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ
thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và
quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp
hơn. Để ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh
thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình và
nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi chưa sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh
nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là
một công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu

6
vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các
quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận
động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản (bao
gồm cả lợi nhuận) của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín dụng ngân hàng góp
phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-
nông nghiệp - dịch vụ. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư
theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn,
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này
thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án có hiệu quả, chương trình phát
triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc
đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và
luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó
với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm hợp đồng tín
dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất
quyền sử dụng, sở hữu tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải
nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi,
thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.

Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các
công ty cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn
ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn.
Và trong quá trình hoạt động, việc phát hành việc phát hành cổ phần mới
thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu.

7
Thứ năm, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan
hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền
kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết.
Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau
thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Mặt khác, muốn kinh
doanh xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng
nhu cầu này kịp thời.

Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với
ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế và xã hội. Xã hội càng phát triển thì
tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết.

1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng

Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, và luôn tìm
ra các hình thức tín dụng mới phù hợp và đáp ứng nhu cầu của quá trình tái
sản xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút
thêm nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Căn cứ
theo các tiêu chí phân loại khác nhau thì tín dụng ngân hàng có các hình
thức khác nhau, cụ thể như sau:

 Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:

+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.

+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loai cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.

+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu...

8
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu

dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực
hiện cho vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng.

 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có các hình thức
tín dụng sau:

+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của khách hàng.

+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.

 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng
sau:

- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín
dụng trả góp...

- Cho vay bằng tài sản: phổ biến là tài trợ thuê mua.

 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách
hàng trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiên thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Bao gồm các hình thức :

+ Chiết khấu thương mại

+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp

9
+ Mua các khoản nợ của doanh nghiệp

+ Tín dụng chấp nhận

+ Tín dụng chứng từ

 Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:

- Cho vay ngắn hạn: loại này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung và dài hạn:

Theo quy định của NHNN Việt Nam tín dụng trung và dài hạn là các
khoản vay có kỳ hạn trên một năm, từ 1 đến 3 năm coi là tín dụng trung hạn
và từ 3 năm trở lên được coi là tín dụng dài hạn.

Tín dụng trung và dài hạn là nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm
máy móc thiết bị khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất của một
doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn
thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, kỹ
thuật tin học. ..

Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn cho vay dài nên
tính rủi ro càng cao, do đó lãi suất cho vay trung và dài hạn thường là phải
cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Hơn nữa chính vì mục đích cho vay khác
nhau nên tín dụng ngắn hạn có thể xem như một bộ phận đảm bảo khả năng
thanh khoản của ngân hàng, còn tín dụng trung và dài hạn chịu tác động của
nhiều yếu tố thay đổi như chính sách Nhà nước, thị trường tiêu thụ sản
phẩm, nguyên nhiên vật liệu...nên tính lỏng kém, rủi ro cao. Do vậy các
ngân hàng muốn có sự bảo đảm chắc chắn hơn. Tài sản dùng để đảm bảo
cho nợ vay phải có giá trị lâu dài, không bị mất giá theo thời gian. Giá trị

10
các tài sản đảm bảo nợ phải được đánh giá đúng và mức đảm bảo nợ chọn ở
mức nhỏ hơn giá trị tài sản thế chấp.

Nguồn hình thành nên tín dụng trung và dài hạn chủ yếu là vốn tự có
của các ngân hàng thương mại do góp vốn hoặc do tích luỹ được trong quá
trình kinh doanh. Ngoài ra còn được hình thành từ những nguồn huy động vốn
của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiêú dài hạn,tiền gửi dài hạn hoặc
vốn vay từ ngân hàng Nhà nước, hoặc vay nợ nước ngoài... nhưng những
nguồn này có số lượng hạn chế, không đáng kể. Thời hạn cho vay, kỳ hạn trả
nợ và mức trả nợ của từng kỳ hạn của loại hình tín dụng này được xác định
theo tính chất khoản vay, chu chuyển vốn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh, nguồn vốn trả nợ của khách hàng và được ghi rõ ràng vào hợp
đồng tín dụng và khế ước.

Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng đều
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế đang phát triển. Tín dụng
trung dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp yêu thích hơn vì phù hợp
với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp nhỏ. Các doanh nghiệp cổ phần cũng thích vay trung và dài hạn hơn
việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Tín dụng trung và dài hạn sử dụng cho việc mua sắm nhà xưởng, máy
móc, thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm hoặc để mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường mới.
Có thể nói tín dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp
trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để chiếm
lĩnh thị trường, khi cơ hội sản xuất không còn vốn được hoàn trả ngân hàng
cho vay. Đó là ưu thế của vốn trung và dài hạn, nó linh hoạt hơn các hình
thức huy động vốn dài hạn khác như trái phiếu, cổ phiếu, tránh được các chi
phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán...

11
Trong điều kiện Việt nam hiện nay, nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu
tư xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh mới hiện đại hoá các công
nghệ sản xuất, mở rộng các ngành sản xuất đang có.. . đòi hỏi phải có một
nhu cầu vốn rất lớn. Nhu cầu vốn này được thoả mãn một phần bằng vốn
ngân sách cấp phát, vay nước ngoài và một phần như huy động từ dân cư.
Nhưng cho dù là nguồn vốn xuất phát từ đâu, việc cung cấp tín dụng thông
qua hệ thống các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng thương
mại quốc doanh dưới hình thức cho vay trung và dài hạn là rất quan trọng và
khả thi.

Vấn đề là các ngân hàng thương mại làm sao cung cấp tín dụng nói
chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng có hiệu quả, chất lượng. Vậy chất
lượng tín dụng ngân hàng được hiểu như thế nào, biểu hiện thông qua các
chỉ tiêu gì và những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, phần
tiếp theo sẽ đề cập đến vấn đề này.

2. Chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng

2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì cạnh tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển
thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu:
chất lượng, giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng
hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan
niệm về chất lượng sản phẩm như “chất lượng là phù hợp với mục đích sử
dụng” hoặc “là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với
chi phí thấp phù hợp với thị trường”. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất
lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu của người sử dụng”.

Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: “Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với
khách hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng
12
(người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng. Đối với Ngân
hàng, chất lượng tín dụng là đảm bảo an toàn vốn, tăng lợi nhuận và, phù
hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.”.

• Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng
tín dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,hoàn trả gốc và lãi
đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ
thấp,tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành
mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.

• Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ
hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.

• Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu
thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, tuỳ thuộc vào mỗi
chủ thể kinh tế. Trong luận văn này, khái niệm chất lượng tín dụng chỉ đề
cập đến trên góc độ Ngân hàng.

Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh
mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm
chất lượng tín dụng chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn

13
là vốn cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng được khách hàng đưa vào
quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền lớn hơn vừa đủ để
hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các
điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.

Để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những
chỉ tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và
sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng

2.2.1. Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng

- Tổng vốn huy động : cho biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được
trong nền kinh tế. Nguồn này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có uy tín, được
người gửi tin tưởng, đòng thời cho thấy ngân hàng tham gia vào nhiều hình
thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng.

- Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Mỗi loại tiền
gửi có các mức lãi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn
vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh
doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó
sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận. Ngược lại ngân hàng nào
có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong
việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.

- Tổng dư nợ: cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít. Tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng, cho các tổ chức tín dụng và các khách hàng vay nhiều
cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch
vụ đa dạng, phong phú, tham gia vào nhiều nhiệm vụ thanh toán.
Tổng dư nợ
- Hiệu suất sử dụng vốn vay = ----------------------

14
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn
huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu
tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao
hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn số vốn thừa coi
như lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt
nhất.

Doanh số cho vay trong kỳ


- Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------
Dư nợ trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng để có thể đánh giá chính xacs
chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc
áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể.

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: theo quy định chung của NHNN, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥7% được xem là ngân hàng
yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có
nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang
điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.

Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:

Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng


+ Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = -----------------------------------
Tổng dư nợ

15
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín
dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để
xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất.

Nợ quá hạn trên 1 năm


+ Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------------
Tổng dư nợ

Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất
khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó
khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.

2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn

Đối với về tín dụng trung dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ
tiêu sau để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.

Dư nợ tín dụng trung dài hạn


- Chỉ tiêu dư nợ = ----------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong
tổng dư nợ tín dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ
phát triển nghiệp vụ này càng lớn, mối quan hệ ngân hàng với khách hàng
có uy tín.

Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn


- Chỉ tiêu nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn

Nợ khó đòi trung dài hạn


+ Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn

16
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn

- Chỉ tiêu lợi nhuận = -------------------------------------------

Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi
nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và
thu lãi đầu ra. Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó
mang lại cho ngân hàng.

Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn
đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận
thu được càng cao và ngược lại.

Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng
ngân hàng, tiếp theo đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất
lượng tín dụng ngân hàng.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng

Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng,
nhưng gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm.

Nhân tố chính sau:

+ Môi trường kinh tế và các yếu tố đầu vào.

+ Môi trường pháp lý và các cơ chế chính sách

+ Ngân hàng

+ Khách hàng

2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân
hàng phát triển . Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng,

17
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả
gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín
dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất
kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín
dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả
hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm
sút về quy mô và chất lượng.

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn
bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng nên với mức lãi
suất cao, các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh
hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ
nền kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là
đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng
cũng giảm sút.

Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng
hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng.

2.3.2. Nhóm nhân tố môi trường pháp lý và cơ chế chính sách

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp
quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng.

Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có
vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh

18
doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể
kinh tế , nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phảp tuân theo.

Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng
bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm
chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm minh triệt để.

Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định
cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích
của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín
dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ
sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.

Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn
cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn
nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng
đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách
xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án
sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín
dụng giảm sút.

2.3.3. Những nhân tố về phía ngân hàng

Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan
đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động

19
tín dụng, gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình
nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị.

- Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, định
hướng tín dụng theo ngành nghề…nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân
hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù
hợp với điều kiện của ngân hàng của thị trường.

- Công tác tổ chức của ngân hàng:

Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban
trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng
như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp
nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu
cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động
cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn
tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi
hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có
chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực trong việc quản lý đơn
xin vay, thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các
biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giáp ngân
hàng có thể ngăn ngừa được những rủi ro xảy ra khi thực hiện một khoản tín
dụng.

20
- Quy trình tín dụng:

Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần
phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu
từ việc xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy
trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước
trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các
bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:

+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay:

Trong giai đoạn này chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công
tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ
tục cho vay của ngân hàng.

+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro:

Việc thiết lập hệ thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các
hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng.

+ Thu nợ và thanh lý:

Sự linh hoạt của Ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng
giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn
vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.

- Thông tin tín dụng: thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở để xem
xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho
vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay.
Thông tin tín dụng có thể được thu được từ nhiều nguồn: hồ sơ vay vốn,
thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh ... thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện
thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.

21
- Kiểm soát nội bộ:

Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp
hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh,
thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ trương,
chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc, phát huy những
nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ
thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp
thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong
quá tình thực hiện một khoản tín dụng.

- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:

Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là
công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với
khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin
hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin
và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết
định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá
trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính
xác.

2.3.4. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích
cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì
khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo
đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả
đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo

22
an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Các khách hàng lớn của Ngân
hàng thông thường là các doanh nghiệp. Những nhân tố này bao gồm:

-Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các doanh
nghiệp là khách hàng vay vốn:

Đây là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Việc kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi thì không có doanh nghiệp thua lỗ, phá
sản và ai cũng có thể trở thành người có một doanh nghiệp đứng vững được
đòi hỏi hỏi giải quyết tốt 3 vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
sản xuất cho ai: Trong điều kiện trình độ sản xuất phát triển nhu cầu tiêu
dùng thường xuyên thay đổi, môi trường cạnh tranh gay gắt, với những
nguồn lực hạn chế thì quyết định trong kinh doanh càng khó, nó đòi hỏi tập
thể người lao động mà đặc biệt là cán bộ lãnh đạo phải có kiến thức, kinh
nghiệm và trình độ.

- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:

Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát
triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm
của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi
trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp
hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu
thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến dự
thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp.

- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp và hoạt động marketing:

Doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học
nâng cao năng xuất, chất lượng hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, làm cho sản phẩm được nhiều người biết đến và đến tay
người tiêu dùng một cách dễ dàng,là một cơ sở nền tảngđể hoàn thành kế

23
hoạch đã đề ra. Sản phẩm của doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường.
Doanh nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
lơi nhuận, tăng vòng vay và hiệu quả sử dụng vốn.

- Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp: là cơ sở nền tảng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

- Tư cách, đạo đức của người vay: Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý
muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn
chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này
đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.

Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng
nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến chất lượng tín
dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng
tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng.

*
* *

24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
CN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
I. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
1. Quá trình thành lập của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

(BIDV)
1.1 Lịch sử ra đời:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập chính
thức vào ngày 26/04/1957 theo Quyết định số 177/TTg của Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan chủ quản là Bộ Tài chính. Tiền thân là Ngân hàng kiến
thiết Việt Nam với mục đích chính khi thành lập là cấp phát vốn cho sự
nghiệp tái thiết và xây dựng lại đất nước tiến lên CNXH.
Năm 1983, theo chủ trương chuyển dịch ngân hàng sang cơ chế thương
mại, Ngân hàng chuyển từ Bộ Tài chính sang thuộc quản lý của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Bắt đầu từ đó, Ngân hàng chính thức hoạt động như
một Ngân hàng thương mại thực thụ với nhiều nghiệp vụ mới được mở ra
như: cho vay, huy động vốn, thanh toán.
Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã
có những tên gọi:
- Từ ngày 26/4/1957 – 25/4/1981: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam
- Từ ngày 26/4/1981 – 13/11/1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam.
- Từ ngày 14/11/1990 – nay: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

25
Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn
Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam, được coi là một Doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty
Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm 103 Chi nhánh
cấp I, hàng ngàn Phòng giao dịch và Điểm giao dịch, 5 công ty trực thuộc
trong toàn quốc, có 5 đơn vị liên doanh với nước ngoài, góp vốn với 5 tổ
chức tín dụng.
Trụ sở chính: 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà
Nội; nay có trụ sở là : Tháp A- Tòa Nhà VINCOM Tower- 191 – Bà Triệu-
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà nội.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam:
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển các dự án, thực
hiện các chương trình kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các
mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ
hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân
hàng và quan hệ thanh toán với hơn 50 ngân hàng trên thế giới.
Ngân hàng có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung dài hạn
trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển, được phép kinh doanh đa
năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm
đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư từ các nguồn của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế tài chính tiền tệ , các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một ngân hàng chủ lực thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 50 năm
xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử
của đất nước.
2. Cơ cấu, tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:.

26
(Có mô hình biểu kèm theo - Phụ lục 2.1.)
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam:

3.1 Đánh giá tổng quan kết quả hoạt động năm 2006
Hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam năm 2006 đã bám sát mục tiêu kế hoạch và phương châm Chất lượng
– tăng trưởng bền vững – hiệu quả - an toàn để tập trung chỉ đạo và triển
khai thực hiện với nhiều biện pháp, giải pháp thiết thực sát với thực tế hoạt
động; Có các chương trình hành động kịp thời, linh hoạt, quyết liệt trong
quản lý và điều hành từ Hội sở chính đến các đơn vị thành viên. Kết quả là
trong nhiều năm, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã hoàn thành
vượt mức, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.Nỗ lực nâng cao năng
lực tài chính và thực hiện minh bạch, công khai hoạt động kinh doanh, mở
rộng mạng lưới và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để cổ phần hoá BIDV,
nâng cao đời sống người lao động trong BIDV.
Biểu 2.1. Hiệu quả kinh doanh của hệ thống BIDV

27
Hiệu quả kinh doanh của hệ thống BIDV

1,340
1400
Thu nợ chỉ
định
1200

900 Thu nợ hạch


1000 toán ngoại
781 bảng
574
Đơn vị: tỷ đồng

800 625
627 Thu dịch vụ
ròng
600
385 Lợi nhuận
400 224 trước thuế
232.5 237

200 98 72.6

0
Thực hiện 2005 Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006

(Số liệu kèm theo bảng 1 - Một số chỉ tiêu hoạt động chính - Phụ lục)
3.2 Đánh giá trên một số hoạt động kinh doanh chính:

a. Tăng vốn điều lệ:


Một trong những mặt quan trọng mà BIDV thực hiện thành công là
công tác tăng vốn điều lệ từ 8000 tỷ đồng lên 11.800 tỷ đồng bằng nguồn
vốn tích luỹ qua các năm 2004, 2005,2006. Dự kiến BIDV sẽ tiếp tục tăng
vốn đi cùng với vấn đề lộ trình cổ phần hoá. Việc tăng vốn điều lệ là bước
tiến quan trọng, nhằm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo tiêu chuẩn
quốc tế.

b. Công tác nguồn vốn

Công tác nguốn vốn trong năm đã đạt được nhiều kết quả tích cực,
huy động vốn bình quân tăng 32.35% so với đầu năm, hoàn thành vượt mức

28
kế hoạch được giao, huy động vốn cuối kỳ tăng 37.97% so với kế hoạch
giao, đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động của toàn hệ thống, đồng thời có
vốn để mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực phi tín dụng.

Biểu 2.2. Quy mô cân đối nguồn vốn của hệ thống BIDV

Quy mô cân đối nguồn vốn của hệ thống BIDV

180,000
160,000
Tổng tài
140,000 121%/KH sản
Đơn vị: tỷ đồng

120,000 97%/KH
100,000 Huy động
vốn BQ
80,000
60,000 Dư nợ tín
40,000 dụng BQ

20,000
0
Năm 2005 Kế hoạch 2006 Năm 2006

(Số liệu kèm theo bảng 1 - Một số chỉ tiêu hoạt động chính - Phụ lục)

Cải thiện đáng kể cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng cường huy động
nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế (tăng 56%); giảm vốn vay chính phủ
và NHNN (giảm 40%), tăng nguồn vốn tài trợ ủy thác (tăng 24,8%). Năm
2006 cũng là năm đầu tiên BIDV thực hiện phát hành trái phiếu dài hạn để
tăng vốn tự có cấp II với tổng khối lượng phát hành là 3.250 tỷ đồng, cải
thiện và nâng cao đáng kể từ lệ an toàn vốn tối thiểu (lần đầu tiên đạt mức
trên 8%). Đồng thời, với mục tiêu cơ cấu lại kỳ hạn nguồn vốn, tăng cường
tỷ trọng vốn T-DH, BIDV đã thực hiện đàm phán và hoàn tất thủ tục vay, rút
vốn từ ngân hàng RZB với tổng số vốn vay là 200 triệu USD với kỳ hạn 5
năm.

29
Triển khai có kết quả nhiều sản phẩm huy động vốn mới, thu hút được
các khách hàng tiền gửi bằng các biện pháp đa dạng, phong phú, đồng thời
không chạy đua tăng lãi suất, đảm bảo tuân thủ thoả thuận về lãi suất huy
động giữa các ngân hàng khác; Đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản ở
mức hợp lý, tìm kiếm các hình thức đầu tư đa dạng để tăng cường và nâng
cao khả năng sinh lời đối với các khoản dự trữ thứ cấp.

Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành cơ chế điều chuyển vốn tập
trung (FTP) và tổ chức tập huấn cho các chi nhánh để tiến tới áp dụng thống
nhất trong phạm vi toàn hệ thống bắt đầu từ năm 2007. Việc đưa vào áp
dụng cơ chế điều chuyển vốn tập trung sẽ đổi mới căn bản phương thức kinh
doanh vốn và điều chuyển vốn của hệ thống, tạo điều kiện để sử dụng vốn
có hiệu quả hơn và góp phần khai thác lợi thế của toàn hệ thống trong hoạt
động kinh doanh.

Quản lý có hiệu quả nguồn vốn từ phát hành trái phiếu quốc tế của
Chính phủ đối với TCTy Công nghiệp tàu thuỷ Việt nam; Thực hiện và áp
dụng cơ chế quản lý nguồn vốn theo hướng dẫn của ngân hàng nhà nước,
đảm bảo tính sinh lời, hiệu quả và an toàn.

c. Công tác tín dụng và quản lý tín dụng

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm soát tăng trưởng tín dụng với
mức tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý 18.07%, gắn chặt việc tăng trưởng
các khoản vay mới với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả, đảm bảo
an toàn trong hoạt động; Tăng cường công tác đồng tài trợ, thu xếp vốn cho
các dự án, công trình trọng điểm của đất nước;

Biểu 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng của hệ thống BIDV

30
Cơ cấu dư nợ tín dụng của hệ thống BIDV

70%
66% 67%
70% Tỷ lệ tín dụng
58%
50% TDH/TDN
48%
60%
50% 42% 41% 41.10% Tỷ lệ dư nợ
NQD /TDN
40%
30% Tỷ lệ dư nợ có
TSBĐ/TDN
20%
10%
0%
Thực hiện 2005 Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006

- Thực hiện mạnh mẽ việc cơ cấu lại nền khách hàng, khoản vay bằng
việc đàm phán và ký kết hợp tác thoả thuận toàn diện với các khách hàng là
các TCT lớn, các tập đoàn kinh tế hàng đầu có tiềm lực tài chính mạnh và
hoạt động minh bạch; Đồng thời tiếp tục thực hiện cơ cấu lại dư nợ theo
hướng nâng cao tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh (tăng từ 48% năm 2005
lên 58% năm 2006), tăng tỷ trọng dư nợ có TSĐB (từ 66% năm 2005 lên
70% năm 2006), giảm tỷ trọng dư nợ trung dài hạn từ 42% xuống 41,1%;
Đây cũng là năm BIDV triển khai đồng bộ, toàn diện việc cơ cấu lại dư nợ
của các khách hàng là các TCTy, đặc biệt là các TCTy thi công xây lắp, đảm
bảo ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm cam kết của TCTy với các đơn vị thành
viên TCTy để thực hiện nghĩa vụ thanh toán công nợ cho ngân hàng, đồng
thời có các giải pháp mang tính xây dựng để tạo điều kiện cho các đơn vị
khôi phục sản xuất, tạo nguồn thu hồi nợ.

- Thực hiện việc rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản chế độ của BIDV
có liên quan đến công tác tín dụng, đồng thời xây dựng lộ trình và kế hoạch
thực hiện chỉnh sửa các nội dung văn bản này, đảm bảo tính nhất quán và
phù hợp với các quy định của pháp luật. Thực hiện chỉnh sửa Sổ tay tín

31
dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu hoạt động trong tình hình mới; xây
dựng chính sách khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu, khách hàng
chiến lược…

- Đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như sản
phẩm cho vay mua ôtô, cho vay mua hoặc sửa chữa nhà; đồng thời thúc đẩy
hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đối với một số mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn là gạo, thuỷ sản, đồ gỗ, triển khai dịch vụ mua bán sản phẩm
xuất khẩu trong tương lại.

- Tăng cường tính tuân thủ, kỷ cương, kỷ luật trong điều hành hoạt
động tín dụng, đảm bảo việc điều hành tín dụng theo phạm vi và giới hạn đã
được giao, kịp thời chấn chỉnh và có biện pháp xử lý nghiêm túc đối với các
đơn vị vi phạm giới hạn tín dụng hoặc có biểu hiện vượt rào, không tuân thủ
các quy định trong hoạt động.

- Triển khai công tác xử lý nợ xấu gắn liền với công tác thu hồi nợ xấu
cả nội bảng và ngoại bảng bằng các biện pháp và giải pháp quyết liệt, triệt
để. Năm 2006 là năm có tính chất đột phá trong công tác xử lý nợ với việc
xử lý chuyển toán ngoại bảng 3.283 tỷ đồng, cơ cấu lại nợ 2.565 tỷ đồng.
Góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống xuống còn 1/3 so với cuối
năm 2005 (từ mức 12.5% xuống còn < 4%, tính theo Điều 6 – QĐ 493).

32
Biểu 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn của BIDV

Các chỉ tiêu phản ánh an toàn vốn của BIDV

16%

14%
Lợi nhuận
12% sau thuế bình
quân đầu
9.10%
7.80% người
10% 9.59% Tỷ lệ an toàn
6.86% vốn (CAR)
6.20%
8% 6%
ROE
6%

4% 3.11% Tỷ lệ nợ quá
2.80% hạn
2% 1.16%

0%
Thực hiện Kế hoạch Thực hiện
2005 2006 2006

(Số liệu kèm theo Bảng 1- Phụ lục)

- Đi đôi với việc xử lý nợ xấu nội bảng, công tác thu nợ hạch toán
ngoại bảng đã được chỉ đạo triển khai quyết liệt, toàn hệ thống trong năm đã
thu hồi được gần 625 tỷ nợ hạch toán ngoại bảng.

33
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn triển khai xây dựng và áp dụng
thực hiện Điều 7 - QĐ 493; Hoàn thiện toàn bộ bộ hồ sơ trình và được sự
chấp thuận của NHNN và Bộ tài chính về việc cho phép BIDV áp dụng
chính thức Điều 7 – QĐ 493 trong hoạt động. Tạo kênh quản lý và giám sát
tín dụng mới, hiệu quả và sát với chuẩn mực quốc tế. Tỷ lệ nợ xấu của
BIDV tại thời điểm 31/12/2006 theo Điều 7 - QĐ 493 ở mức 9,1%.

d. Công tác dịch vụ

- Thu dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, thu dịch vụ ròng năm
2006 đạt 573.7 tỷ đồng, tăng 92% so với 2005; một số hoạt động dịch vụ có
mức tăng trưởng khá như thu phí bảo lãnh tăng 49%, thu từ dịch vụ thanh
toán tăng 36%. Kết quả hoạt động dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu
doanh thu của BIDV, nâng tỷ trọng thu dịch vụ ròng tổng chênh lệch thu chi
mức 10.9% năm 2005 lên mức 16,5% năm 2006.

- Không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và chuyên nghiệp
hoá trong công tác nghiên cứu, triển khai thử nghiệm và triển khai đại trà
các sản phẩm, trong năm đã đưa vào triển khai thêm nhiều sản phẩm dịch
vụ mới gắn liền nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại và cung cấp nhiều
tiện ích phục vụ khách hàng, hoàn thành việc kết nối thanh toán thẻ Visa.
Đồng thời tiếp tục mở rộng mạng lưới máy ATM và POS, tăng cường chất
lượng các dịch vụ truyền thống.

- Thực hiện đàm phán và đạt được thoả thuận trở thành đại lý chính
thức của Western Union, giúp BIDV triển khai thêm một số sản phẩm dịch
vụ quan trọng và đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, góp phần thu
hút một lượng đáng kể kiều hối về nước với gần 24.000 giao dịch chuyển
tiền kiều hối, phí thu được xấp xỉ 3,5 tỷ đồng. Đây là kết quả bước đầu rất
đáng ghi nhận sau một thời gian ngắn triển khai dịch vụ này.

- Gắn công tác phát triển dịch vụ với việc phát triển thương hiệu và
hình ảnh của BIDV, từng bước có sự đồng bộ trong việc triển khai các dịch
34
vụ trong phạm vi toàn quốc, tạo ra những sản phẩm dịch vụ mang tính riêng
có và chuyên biệt của BIDV, được khách hàng là doanh nghiệp và dân cư
ghi nhận, đánh giá cao.

- Được Chính phủ tin tưởng chỉ định là ngân hàng duy nhất cung cấp
tình nguyện viên cho hội nghị thượng đỉnh APEC và là ngân hàng cung cấp
dịch vụ ngân hàng chính thức cho năm APEC Việt Nam 2006, qua đó đã
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của BIDV đối với các nền kinh tế lớn của
thế giới, các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.

e. Hoạt động đầu tư

- Tăng cường hoạt động đầu tư, góp vốn để thành lập mới các công ty
hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau đồng thời tăng cường năng lực
tài chính cho các đơn vị thành viên hiện hữu với việc tăng vốn điều lệ cho
các công ty thêm 398 tỷ đồng, đưa vốn đầu tư cho các công ty lên 767 tỷ
đồng; Đẩy mạnh hoạt động đầu tư cổ phiếu (tăng từ 808 tỷ năm 2005 lên
1.415 tỷ năm 2006), đem lại tổng thu lãi từ hoạt động đầu tư lên 71,9 tỷ
đồng, coi đây là kênh đầu tư vốn tiềm năng và hứa hẹn mang lại hiệu quả
cao đối với hoạt động của ngân hàng.

- Tích cực thực hiện đầu tư tiền gửi nhàn rỗi và kinh doanh trên thị
trường liên ngân hàng góp phần làm tăng thêm thu nhập từ chênh lệch lãi
suất gần 10 tỷ đồng (tăng 170% so với 2005), đồng thời nâng cao tính thanh
khoản của toàn hệ thống; Tăng cường đầu tư vào các loại giấy tờ có giá
(tăng 78% và 5.285 tỷ đồng so với 2005).

- Phát triển mạnh mẽ mạng lưới các kênh phân phối ngoài các kênh
truyền thống, ký kết thoả thuận hợp tác với một số đối tác có kênh phân
phối là hệ thống các cửa hàng, siêu thị trên phạm vi toàn quốc để thực hiện
kết nối thanh toán, cung cấp thẻ thanh toán, đặt các điểm chấp nhận thanh
toán; Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh việc xúc tiến làm việc với các tập đoàn

35
bảo hiểm lớn của thế giới để hợp tác trong lĩnh vực bán chéo sản phẩm, kết
hợp với huy động vốn nguồn vốn có kỳ hạn dài.

g. Sắp xếp, củng cố lại mạng lưới hoạt động:

- Thực hiện hoàn thiện một cách đồng bộ, toàn diện và triệt để công
tác sắp xếp lại mạng lưới hoạt động trong phạm vi toàn hệ thống; đã thực
hiện nâng cấp 21 Chi nhánh cấp II thành Chi nhánh cấp I trực thuộc HSC,
đồng thời chuyển 43 Chi nhánh cấp II thành PGD. Các Chi nhánh mới được
nâng cấp đã từng bước ổn định bộ máy tổ chức và nhân sự, hoạt động bước
đầu có hiệu quả và khẳng định chỗ đứng trong địa bàn hoạt động.

- Tiếp tục rà soát lại mạng lưới các Chi nhánh hiện có để thực hiện việc
điều chỉnh nhằm đảm bảo sự hợp lý (chuyển trụ sở của 2 Chi nhánh Hưng
Yên và Hậu Giang), củng cố lại bộ máy tổ chức, bổ sung cán bộ chủ chốt
nhằm đảm bảo bố trí đủ cán bộ điều hành, đồng thời tiếp tục thực hiện công
tác bố trí, luân chuyển cán bộ trong các đơn vị để đảm bảo tính tiếp nối, liên
tục của hoạt động của các đơn vị.

h. Quan hệ đối ngoại:

- BIDV đã chú trọng xây dựng chính sách hợp tác kinh doanh với các
định chế tài chính quốc tế thông qua việc đánh giá, xét cấp hạn mức cho 91
định chế tài chính, với tổng hạn mức đã cấp năm 2006 là 2,7 tỷ USD, góp
phần nâng cao hiệu quả và tối ưu hoá nguồn vốn khả dụng, đồng thời thực
hiện xây dựng và hoàn thiện Quy trình thiết lập và quản lý hạn mức cho
các ĐCTC, trong đó tách bạch hoạt động của các phòng ban chức năng
hướng theo mô hình của các ngân hàng hiện đại về quản lý rủi ro. Cùng với
đó là việc phối hợp với công ty tư vấn quốc tế thực hiện việc xây dựng Hệ
thống xếp hạng nội bộ các ĐCTC theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

- Tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, duy trì quan
hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng, định chế tài chính trên toàn thế giới,

36
đồng thời không ngừng tìm kiếm, mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi và tiếp
xúc với các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn trên thế giới: Morgan Stanley,
JP Morgan, HSBC, Lehman Brothers, BHF...

- Cùng với việc đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn tín dụng, BIDV cũng
tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát tình hình quản lý và sử dụng vốn
vay ở các địa phương, đảm bảo nguồn vốn Dự án được sử dụng hiệu quả
theo đúng các mục tiêu phát triển đã đặt ra cho Dự án. Kết quả là Dự án
TCNT II có tỷ lệ thu hồi vốn đạt mức rất cao. Không có nợ quá hạn từ các tổ
chức tín dụng cho BIDV. Nợ quá hạn của người vay vốn ở các tổ chức tín
dụng ở mức dưới 0,5% (thấp hơn so với tỷ lệ chung của các ngân hàng), cho
thấy mức độ an toàn và tính hiệu quả trong cho vay và sử dụng nguồn vốn
Dự án.

Bên cạnh đó, BIDV tiếp tục làm đầu mối làm việc với WB và các bộ
ngành chuẩn bị xây dựng Dự án tài chính nông thôn III. Hiện nay, các bước
xúc tiến xây dựng dự án đã và đang được các bên liên quan tích cực thực
hiện.

i. Kết quả kinh doanh

- Cơ cấu thu nhập đã có bước thay đổi căn bản, tỷ trọng thu nhập phi
tín dụng tăng nhanh hơn thu nhập từ tín dụng, đặc biệt là thu từ đầu tư và
thu từ dịch vụ.

Ta có thể so sánh theo các biểu đồ cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của năm
2005 và năm 2006 như sau:

Biểu 2.5. Cơ cấu lợi nhuận của hệ thống BIDV – Năm 2005

37
Cơ cấu lợi nhuận của hệ thống BIDV - Năm 2005

Thu từ
237 tỷ đ, tín
chiếm 30% dụng

Thu từ
dịch
vụ

544 tỷ đ,
chiếm 70%

Tỷ trọng dịch vụ đã tăng từ 30% năm 2005 lên 43% trong năm 2006:

Biểu 2.6. Cơ cấu lợi nhuận của hệ thống BIDV – Năm 2006

Cơ cấu lợi nhuận hệ thống BIDV - Năm 2006

574 tỷ đ,
chiếm 43% Thu từ
tín
dụng

Thu từ
dịch
vụ

766 tỷ đ,
chiếm 57%

(Số liệu theo bảng 1- Phụ lục)

38
- Chênh lệch thu chi đạt 3.473 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2005,
chất lượng tài sản có sinh lời của BIDV đã được nâng lên một buớc đáng kể.
Lãi dự thu/dự chi cũng có những biến đổi tích cực, ở thời điểm đầu năm lãi
dự thu/lãi dự chi xấp xỉ là bằng 1 thì ở thời điểm 31/12/2006 chỉ số này chỉ
còn xấp xỉ 0,55. Trích dự phòng rủi ro đủ theo quy định (2.133 tỷ đồng), lợi
nhận trước thuế đạt 1.340 tỷ đồng, tăng 72% so với 2005. Các chỉ số ROA,
ROE đều có sự tăng trưởng so với 2005.

k. Kết quả quản trị điều hành

Năm 2006, công tác quản trị điều hành tiếp tục được đổi mới và nâng
cao chất lượng. Các quy định, nguyên tắc trong chỉ đạo điều hành được chấp
hành nghiêm túc, chế độ giao ban định kỳ hàng tháng tại Hội sở chính thực
hiện đều đặn. Qua đó, tình hình hoạt động của toàn hệ thống được cập nhật
đầy đủ để phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm kịp thời, những vấn đề nổi
cộm, phát sinh được tập trung thảo luận để tìm biện pháp xử lý. Do vậy về
cơ bản Hội sở chính đã khắc phục được tình trạng chậm trễ trong xử lý công
việc.

Từ những trọng tâm công tác được xác định trong từng tháng, từng
tuần, Ban lãnh đạo đã chỉ đạo điều hành quyết liệt, kiểm điểm sát sao tiến độ
và kết quả thực hiện nhất là đối với một số nội dung như kiểm soát tăng
trưởng tín dụng, xử lý nợ xấu, triển khai các hoạt động dịch vụ, chuẩn bị cổ
phần hóa….Cùng với đó việc nắm địa phương tiếp tục được cải tiến với
phương châm bám cơ sở, bám việc, trực tuyến để kiểm soát toàn diện và
triệt để công việc trong kế hoạch cũng như những vấn đề phát sinh.

Lần đầu tiên, BIDV đã có một bản chiến lược hoàn chỉnh giai đoạn
2006-2010, tầm nhìn 2020, trong đó xác định rõ những chỉ tiêu cụ thể phải
phấn đấu, những, mục tiêu chiến lược phải tập trung và những giải pháp
động bộ tổng thể về tài chính, nguồn lực, công hệ thông tin, quản lý rủi ro,
quản trị doanh nghiệp..v..v..để xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

39
Việt Nam trở thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động
theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với các ngân hàng tiên tiến
trong khu vực Đông Nam Á

Xây dựng và ban hành các văn bản chế độ, chính sách, các quy trình
hướng dẫn nghiệp vụ, đặc biệt là các hoạt động mới để đảm bảo tính thống
nhất trong triển khai thực hiện cũng như kiểm tra giám sát và nguyên tắc
mỗi nghiệp vụ đều có quy trình tác nghiệp và cơ chế kiểm tra như quy định
vận hành hệ thống SIBS, quy định cho vay nhu cầu về nhà ở đối với khách
hàng là cá nhân, hộ gia định; quy định về thực hiện quyền và nghĩa vụ trong
hoạt động thanh tra, quy trình phát triển mạng lưới; quy định tạm thời về
việc quản lý hoạt động thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ; quy định tạm
thời về nghiệp vụ giao dịch hợp đồng tương lai trên thị trường hàng hóa,
chính sách khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, quy
định tạm thời về đầu tư cổ phiếu; quy chế chế đầu tư xây dựng công trình…
v.v…

Tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức Hội sở chính: thành lập Ban Đầu
tư, Ban Thương hiệu và quan hệ công chúng, Ban Pháp chế chế độ, Trung
tâm thẻ, Trung tâm thanh toán, Ban chuyên viên; cơ cấu lại tổ chức của Ban
kiểm soát hội đồng quản trị; xây dựng đề án cơ cấu lại hệ thống kiếm tra nội
bộ của toàn hệ thống theo hướng tập trung tại H.O; độc lập với các đơn vị
thành viên. Đồng thời thực hiện việc phân cấp, ủy quyền cho Giám đốc một
số Ban để chủ động trong xử lý công việc, giảm áp lực cho Ban lãnh đạo
trong xử lý sự vụ, nâng cao vai trò và trách nhiệm cá nhân khi được giao
trọng trách.

Thực hiện chương trình kiểm tra, kiểm soát đúng kế hoạch, phối hợp
chặt chẽ, nghiêm túc với thanh tra NHNN để thực hiện thanh tra tại các chi
nhánh của BIDV. Sau khi có kết luận, Hội sở chính đã thực hiện tổng hợp,
phân loại các sai phạm trong từng lĩnh vực để thông báo rộng rãi trong toàn

40
hệ thống, đồng thời kiên quyết chỉ đạo các đơn vị có biện pháp khẩn trương
khắc phục, xác định rõ trách nhiệm cá nhân để xử lý nghiêm minh, công
bằng.

3.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh khối chi nhánh:

Trong năm qua, khối chi nhánh luôn thể hiện được vai trò và vị trí đặc
biệt quan trọng đối với hoạt động của toàn hệ thống; đã có những đóng góp
tích cực mang tính quyết định đối với các kết quả hoạt động, các mục tiêu
tăng trưởng, mục tiêu cơ cấu lại hoạt động, là nơi triển khai, kiểm nghiệm
các sản phẩm, dịch vụ BIDV cung cấp ra thị trường.

Biểu 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh khối các Chi nhánh BIDV

Kết quả hoạt động kinh doanh khối


các Chi nhánh Ngân hàng BIDV
1,427 1,437
1,600
Thu từ tín
1,400 dụng
1,129
1,200 66%
65% Thu dịch
Đơn vị: tỷ đồng

74%
1,000 vụ

800 35% 34% Lợi nhuận


600 trước thuế
26%
400
200
0
Thực hiện 2005 Kế hoạch 2006 Thực hiện 2006

(Kèm bảng 2-Kết quả hoạt động kinh doanh khối chi nhánh- Phụ lục)

41
Các chi nhánh đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao và
đạt mức tăng trưởng cao như: huy động vốn cuối kỳ tăng 36,5%, huy động
vốn bình quân tăng 30,3%. Dư nợ tín dụng tăng 14,6%, thu dịch vụ ròng
tăng 62,2%, lợi nhuận trước thuế tăng 72%, tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 3,2
xuống còn 1,2%, trích đủ dự phòng rủi ro theo kế hoạch giao.

Đã chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo của hệ thống về phương hướng,
nhiệm vụ, cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại hoạt động. Tích cực, chủ động,
sáng tạo trong tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, các nhiệm vụ được
giao. Những cố gắng đó đã góp phần to lớn để hệ thống hoàn thành mục
tiêu, kế hoạch kinh doanh năm.

Đã phối hợp với tinh thần trách nhiệm cao trong việc sắp xếp lại hoạt
động các chi nhánh cấp 2 theo quy định của quyết định 888, làm tốt công tác
chính trị, tư tưởng để cán bộ, CNV các chi nhánh được chuyển thành phòng
giao dịch yên tâm công tác, chuẩn bị nhân sự, cơ sở vật chất chu đáo để các
chi nhánh được nâng cấp nhanh chóng ổn định mọi mặt, đi vào hoạt động
ngay từ khi khai trương.

Tích cực, chủ động trong việc mở rộng, sắp xếp lại mạng lưới hoạt
động theo định hướng phát triển hệ thống Ngân hàng bán lẻ, góp phần quan
trọng tạo ra hệ thống mạng lưới giao dịch hợp lý, hoạt động có hiệu quả cho
toàn hệ thống.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về phân loại khách hàng, phân
loại nợ để áp dụng chính sách khách hàng hợp lý, thực hiện kiểm soát tín
dụng, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng khách hàng, chất lượng dư nợ; Phân
loại nợ nghiêm túc làm cơ sở đáng tin cậy để xác định chính xác số phải
trích dự phòng rủi ro.

Tích cực chủ động trong trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu
nội bảng, trong năm đã xử lý nợ xấu và đưa ra hạch toán ngoại bảng 3.229
tỷ đồng. Bên cạnh đó công tác thu nợ hạch toán ngoại bảng, thu lãi treo
42
cũng được tích cực triển khai bằng nhiều giải pháp, biện pháp quyết liệt và
đã thu hồi được trên 600 tỷ đồng nợ hạch toán ngoại bảng, các kết quả này
góp phần quan trọng làm tăng năng lực tài chính, nâng cao giá trị doanh
nghiệp và tạo cho BIDV có những chỉ số tốt khi định giá cổ phần hóa.

Có nhiều đóng góp có ý nghĩa trong việc xây dựng và ban hành các
quy chế hoạt động của ngành (quy chế quản lý vốn tập trung, quy chế xếp
hạng tín dụng nội bộ, sửa đổi sổ tay tín dụng…) góp phần đưa các quy định
này gần gũi và thiết thực hơn.

3.4 Đánh giá hoạt động các Công ty - Trung tâm:

Hầu hết các công ty đều được bổ xung tăng vốn điều lệ do đó có điều
kiện, cơ sở để tăng quy mô, thị phần hoạt động và đang từng bước khẳng định
được vai trò, vị trí và thương hiệu của mình.

Các đơn vị đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh
doanh được giao, các chỉ tiêu quan trọng đều có sự tăng trưởng so với năm
2005. Đồng thời, tỷ trọng lợi nhuận chủ yếu trong năm 2006 là do đóng góp
thu phí dịch vụ phần lớn của công ty Chứng khoán BSC (số tuyệt đối 64 tỷ
đồng - chiếm 67% trong tổng gần 96 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế của Khối
các Công ty) .

Biểu 2.8. Kết quả kinh doanh của khối các Công ty trong hệ thống BIDV

43
Kết quả kinh doanh của khối
các Công ty trong hệ thống BIDV Chứng khoán BSC
6.60 tỷđ;
chiếm 7% 1.20 tỷđ;
9.7 tỷđ;
chiếm 10% chiếm 1%
Bảo hiểm BIC

Công ty BAMC

Công ty CTTC II

14.09 tỷđ; chiếm 64.60 tỷđ; chiếm Công ty CTTC I


15% 67%

(Kèm theo bảng 3. Kết quả hoạt động các công ty- Phụ lục)

Hội sở chính đã chỉ đạo và phối hợp để kiện toàn tổ chức, mở rộng
mạng lưới hoạt động đối với 2 công ty Cho thuê tài chính, đặc biệt là công
ty Cho thuê tài chính 1 sau những tồn tại, thiếu sót trong quản trị điều hành
hoạt động kinh doanh.

Đối với Công ty Bảo hiểm, trong một thời gian ngắn đã ổn định tổ
chức, nhân sự, xác định rõ mục tiêu, định hướng hoạt động và được sự hỗ
trợ đầy đủ của các chi nhánh đã phát triển mạnh mạng lưới tại các địa bàn có
tiềm năng, qua đó đã mang lại hiệu quả họat động ngay từ năm đầu tiên.

Đối với công ty chứng khoán đã tận dụng tối đa cơ hội kinh doanh do
diễn biến thuận lợi của thị trường và việc được tăng Vốn điều lệ lên 200 tỷ.
Do vậy tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công tăng cao trên 144%
so với thực hiện năm 2005. Trong đó các chỉ tiêu thu tự doanh, thu bảo lãnh
và đại lý phát hành, thu phí tư vấn có tốc độ tăng trưởng khá. Tuy nhiên hoạt
động tự doanh cổ phiếu vẫn còn hạn chế chưa phát huy được thế mạnh để
tăng doanh lợi cho Công ty trong lĩnh vực này.

44
Sở giao dịch 3 vẫn giữ vị trí hàng đầu trong khối các đơn vị trực
thuộc, ngoài việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao còn có những đóng
góp lớn trong việc quảng bá thương hiệu hình ảnh hoạt động của BIDV
thông qua việc được WB đánh giá cao trong quản lý dự án tài chính nông
thôn 2 và đã đề xuất để BIDV tiếp tục quản lý dự án tài chính nông thôn 3;
tạo điều kiện để BIDV tiếp cận với các hoạt động ngân hàng hiện đại thông
qua việc đào tạo, tư vấn từ cấu phần B-dự án TCNT2.

Hai công ty cho thuê tài chính vẫn tiếp tục khẳng định là kênh cung
cấp tín dụng trung dài hạn quan trọng đảm bảo sự đa dạng trong hoạt động
của BIDV. Công ty cho thuê tài chính 2 tiếp tục phát triển ổn định; Công ty
cho thuê tài chính 1 sau khi củng cố lại đã bắt đầu ổn định tổ chức và hoạt
động dần có hiệu quả.

Công ty Mua bán nợ và Quản lý tài sản đã có nhiều cố gắng để triển


khai kế hoạch kinh doanh-nhiệm vụ được giao, tuy nhiên do nhiều khó khăn
khách quan nên hoạt động của công ty chưa đạt được kết quả như mong
muốn.

Hoạt động của các đơn vị liên doanh nhìn chung đều đạt kết quả khả
quan. Trong đó các đơn vị mới thành lập như Công ty quản lý Quỹ hiện
đang quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam đã có 20 nhà đầu tư đăng ký tham gia
với tổng số vốn cam kết lên đến 1.157 tỷ đồng, hiện đây là Quỹ đầu tư trong
nước có quy mô vốn lớn nhất hiện nay. Công ty liên doanh tháp BIDV đang
trong giai đoạn đẩy nhanh tiến độ dự án, Công ty đã thực hiện khởi công
công trình 194 Trần Quang Khải.

Hoạt động của các đơn vị liên doanh và công ty trực thuộc đã góp
phần thực hiện định hướng phát triển của BIDV thành một ngân hàng đa
năng kinh doanh đa lĩnh vực. Đến nay BIDV đã có những cánh tay nối dài
trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính, quản lý nợ và
khai thác tài sản, quản lý quỹ đầu tư…Dự kiến trong 2007, BIDV sẽ thành

45
lập một cố Công ty cổ phần trong các lĩnh vực đầu tư tài chính và chứng
khoán.

Trung tâm đào tạo, trung tâm CNTT đã hoàn thành nhiệm vụ là đơn
vị sự nghiệp cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động chung toàn hệ
thống: đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức cho cán bộ, cung cấp dịch vụ
CNTT cho hệ thống phát triển dịch vụ, quản trị điều hành hoạt động.

Tuy nhiên đối với hoạt động của 2 Trung tâm này cũng cần phải cơ
cấu lại để đáp ứng yêu cầu mới. Trung tâm đào tạo cần phải xây dựng được
một chiến lược đào tạo tổng thể cho từng đối tượng, từng lĩnh vực, hạn chế
việc đào tạo dàn trải, cắt khúc. Bên cạnh đó cần có kế hoạch để hình thành
đội ngũ cộng tác viên là giảng viên thuộc các trường đại học trong nước và
quốc tế, các chuyên gia đầu ngành để tham gia vào quá trình đạo tạo của hệ
thống.
Đối với Trung tâm công nghệ thông tin cần khai thác sử dụng và quản
lý hệ thống hạ tầng cơ sở, trang thiết bị công nghệ hiện đại đã được đầu tư
và đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành một cách có hiệu quả nhất.
Trong đó cần chủ động phối hợp với các Ban chức năng, các đơn vị thành
viên để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng trong các hoạt động
chuyên môn cũng như công tác quản trị điều hành.
Tóm lại, năm 2006 hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng và toàn diện, cùng Ngành
Ngân hàng Việt Nam thực hiện thắng lợi chính sách tiền tệ quốc gia, ổn định
giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và góp phần tích vào phát triển kinh tế
đất nước. Những kết quả đó đã bồi đắp thêm truyền thống, củng cố niềm tin
và tạo thêm những điều kiện thuận lợi để tòan hệ thống sẵn sàng bước vào
thực hiện mục tiêu, nhiện vụ năm 2007 - một năm đón chờ nhiều sự kiện và
những đổi thay đối với nền kinh tế đất nước nói chung và Ngành Ngân hàng

46
nói riêng khi Việt Nam đã hội nhập chính thức vào nền kinh lớn và sôi động
của thế giới.

II. Thực trạng về chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV Bắc hà nội
Tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội
ngày nay là Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Gia Lâm. Thuở ban đầu, BIDV
Chi nhánh Gia Lâm là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng ĐT&PT Thành phố
Hà Nội, được thành lập từ những năm đầu khi hoà bình mới lập lại. Lúc đó
còn có tên gọi là chi điếm Ngân hàng Kiến thiết khu vực Gia Lâm. Trải qua
một thời gian dài phấn đấu và trưởng thành, chi nhánh có nhiều cố gắng, tuy
nhiên do cơ chế ràng buộc, chưa năng động sáng tạo, chưa mạnh dạn đổi
mới nên chi nhánh khu vực Gia Lâm chỉ được đánh giá là một Chi nhánh
loại vừa và nhỏ, với tổng tài sản trên dưới 200 tỷ vào năm 2000. Hoạt động
chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn, huy động vốn
tại đây lại càng là vấn đề hết sức khó khăn.
Trước cơ hội nền kinh tế đang có xu thế tăng tốc độ hội nhập, Thành
phố Hà Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc. Nắm bắt thời
cơ đó, tháng 8/2001, Ban lãnh đạo BIDV đã có những quyết sách hết sức
đúng đắn, tạo đà cho chi nhánh khu vực Gia Lâm tăng tốc phát triển. Đó là
quyết định tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội, nhập vào Sở giao dịch I BIDV. Đây
là một bước quyết định chiến lược, đột phá tạo tiền đề cho chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội ra đời.
Từ tháng 8/2001, khi trực thuộc Sở giao dịch Chi nhánh khu vực Gia
Lâm chỉ có 35 người, với tổng tài sản do chi nhánh quản lý gồm 250 tỷ
đồng, năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế.

47
Sau 2 năm 2000, 2001, sự phát triển vượt bậc của chi nhánh trong
hoạt động kinh doanh đã được đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn
vốn huy động, dư nợ tín dụng, phí dịch vụ đã tăng gấp 3 lần so với năm
1999. Với tổng tài sản của năm 2007 hiện nay đã đạt tới trên 3.300 tỷ đồng,
với số lượng cán bộ tăng gấp trên 03 lần. Mạng lưới khách hàng đã được mở
rộng, chiếm 40% thị phần trên địa bàn. Hoạt động của chi nhánh đã có nhiều
đổi mới, được khách hàng trên địa bàn cũng như các vùng phụ cận đánh giá
rất cao về quy mô, loại hình cũng như chất lượng phục vụ. Bước đầu đã
củng cố được lòng tin và uy tín đối với khách hàng, xứng đáng là điạ chỉ tin
cậy trong những năm gần đây.
Ngày 10/10/2002 Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã có Quyết định số: 80/QĐ-HĐQT V/v thành lập Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, trên cơ sở tách, nâng cấp Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Khu vực Gia Lâm- trực thuộc Sở giao dịch.
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc hà nội
Tên viết tắt: Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà Nội.
Tên gọi tắt : Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for Investment and
Development of Vietnam, Northern Hanoi Branch.
Trụ sở đặt tại: Số 558 đường Nguyễn Văn Cừ, thị trấn Gia Lâm,huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội là đại diện
pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có
Bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội có chức năng,
nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt

48
động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, theo Quy chế tổ chức
hoạt động của Chi nhánh và theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
NHĐT&PTVN.
Sau gần 04 năm thành lập, năm 2007, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà nội đã xây dựng thành công trụ sở chính khang trang :
Tòa nhà cao 21 tầng Silver Wings tại 137 A- Nguyễn Văn Cừ – Long Biên –
Hà nội – một tòa nhà hiện đại và cao tầng nhất của Quận Long Biên hiện
nay. Với trụ sở hiện đại, đội ngũ nhân lực được chọn lọc và gia tăng cả chất
và lượng, chi nhánh đã mở thêm một số Phòng Giao dịch, nâng số phòng
giao dịch lên 03 phòng trong năm 2007, bao gồm: PGD Ngọc Thuỵ, PGD
Ngọc Lâm, PGD Long Biên.

2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.


Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
NHĐT&PT Bắc Hà Nội được thể hiện chi tiết qua sơ đồ :
Sơ đồ 1.1 . Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Bắc Hà nội

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 1


Thẩm Chủ
Tổ Kiểm định tịch
chức tra Quản các
Tín P. Tín P. Dịch TC
Tín TT cán Nội Lý Hội KT
dụng KH Giao dụng Kho Giao vụ Điện Hành
dụng Quốc bộ Bộ Tín đồng Tài
toán Chính
1 NV dịch 3 quỹ dịch KH
2 tế dụng và chính VP
1,2
PGD

Chức năng nhiệm vụ :


1. Giám đốc:

1.1 Trong phạm vi thẩm quyền, Giám đốc là đại diện đương nhiên của
Chi nhánh và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi
nhánh trừ khi có yêu cầu đặc biệt khác do Tổng Giám đốc quyết định;

49
thực hiện công tác quản lý hoạt động Chi nhánh trong phạm vi phân
cấp quản lý phù hợp với các quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam
1.2 Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chi nhánh quy định tại Quy chế
tổ chức và hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam , trước pháp luật
về hoạt động kinh doanh và về các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động
của Chi nhánh.
1.3 Tổ chức tốt công tác đào tạo, đào tạo lại các cán bộ theo quy định của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
1.4 Thực hiện và tổ chức thực hiện công tác tiếp thị tại Chi nhánh phù
hợp với chiến lược của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
1.5 Tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động nhằm đảm bảo đáp ứng hợp lý
yêu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong phạm vi định biên
lao động và theo yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, phù hợp với chế độ
tuyển dụng cán bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
1.6 Bố trí,sắp xếp, đánh giá, quy hoạch, nâng lương, điều động, bổ nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên thuộc Chi nhánh theo thẩm
quyền.
1.7 Thực hiện các quyền khác không vi phạm các điều cấm với Giám đốc
(theo quy định của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc)
1.8 Một số trường hợp phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Tổng
Giám đốc:
+ Quyết định trái với ý kiến chung của người lao động đối với các vấn
đề theo quy định phải do ý kiến tập thể quyết định.
+ Tuyển dụng cán bộ thuộc một số đối tượng theo quy định của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
+ Luân chuyển, điều động, miễn nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ trong
trường hợp cán bộ đó đã từng có khiếu nại, tố cáo Giám đốc, Phó Giám đốc.

50
+ Sa thải cán bộ, nhân viên làm việc tại Chi nhánh.
+ Các quyết định khác theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam
Trong mô hình trên, Giám đốc quản lý toàn chi nhánh thông qua 04
khối Phòng Ban. Ba khối phòng ban nghiệp vụ chính như Tín dụng, Dịch vụ
khách hàng, Kho quỹ và Phòng Giao dịch giao cho 03 Phó Giám đốc chịu
trách nhiệm giúp việc điều hành. Còn khối Phòng ban trực tiếp do Giám đốc
quản lý bao gồm: Phòng Tổ chức Hành chính, Kiểm tra nội bộ, Thẩm định
và Quản lý Tín dụng….
Ngoài ra, Giám đốc sẽ kiêm một số chức danh Chủ tịch các Hội đồng
như: Hội đồng Tín dụng, Hội đồng Thẩm định, Hội đổng xử lý nợ, xử lý tài
sản đảm bảo…v.vv .Các Phó Giám đốc kiêm các chức danh: Phó Chủ tịch
các Hội đồng và một số Hội đồng khác, đồng thời tham gia vào Công tác
Đảng, Công tác Đoàn thể.
2. Các Phó Giám đốc:

Trong phạm vi được phân công,Phó Giám đốc có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
2.1 – Quyền hạn:
a. Chủ động tổ chức, chỉ đạo nhằm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao

b. Sử dụng bộ máy tại Chi nhánh để triển khai thực hiện nghiệp vụ

c. Tham gia ý kiến về chủ trương, cơ chế, chính sách, định hướng phát triển

kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt nam thuộc các lĩnh vực được phân công, chỉ đạo và các lĩnh vực
khác, tham gia ý kiến về những vấn đề chung của Chi nhánh.
d. Đề xuất những điều kiện để thực hiện nhiệm vụ như cơ chế quản lý, tổ

chức quản lý, tổ chức hội thảo, đào tạo nghiệp vụ, tham gia ý kiến với
Giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp, đánh giá đào tạo, điều động, luân
chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng đối với
cán bộ của Chi nhánh.

51
e. Toàn quyền quyết định đối với các vấn đề trong phạm vi được ủy quyền

và trong kế hoạch đã được duyệt.


f. Có quyền bảo lưu trước Giám đốc

2.2 Trách nhiệm:


a. Tuân thủ pháp luật, các cơ chế, quy chế trong tổ chức, hoạt động và hoàn

thành tốt nhiệm vụ do Giám đốc phân công.


b. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc về những vấn đề quyêt

định trong nhiệm vụ được giao.


c. Thực hiện đúng giới hạn về thẩm quyền được quy định trong cơ chế, quy

chế. Mọi trường hợp vượt quá giới hạn hoặc ngoài phạm vi được phân
công, ủy quyền phải báo cáo Giám đốc xem xét quyết định.
d. Định kỳ báo cáo Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được phân

công và ủy quyền.
e. Thường xuyên báo cáo Giám đốc kế hoạch đi công tác, nghỉ phép từng

năm hoặc trường hợp đột xuất nghỉ vượt quá 01 ngày trở lên.
3. Các Phòng Ban:

3.1 Các Phòng Tín dụng 1,2,3 :

a. Các Phòng Tín dụng là các đơn vị thuộc Chi nhánh NHĐT&PT Bắc Hà
Nội, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ
thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế theo sự phân công của Giám đốc nhằm
phát triển tín dụng an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng.

b. Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về chiến lược phát triển hoạt động
tín dụng, dịch vụ ngân hàng và chính sách đối với khách hàng thuộc mọi
thành phần kinh tế theo sự phân công của Giám đốc Chi nhánh

c. Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh theo phạm vi được phân
công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng, bảo lãnh (từ tiếp thị,
tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin,

52
nhận hồ sơ, xem xét giải quyết cho vay, bảo lãnh theo mức giao quyền
phán quyết được Giám đốc phê duyệt từng thời kỳ hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh, quản lý giải ngân, quản lý,
kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất
toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.

d. Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, bảo lãnh đảm bảo an toàn,
hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng của
Phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng của toàn
Chi nhánh.

e. Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản
hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp
với điều kiện của Chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng
khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính
pháp lý, định giá, tính khả mại…)

f. Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, duy trì, mở
rộng và phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín
dụng dịch vụ cho khách hàng. Đồng thời phối hợp với các phòng liên
quan trong công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ khác
của Ngân hàng.

g. Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các
vấn đề khác có liên quan, phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho
khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, bảo lãnh và dịch vụ
Ngân hàng. Duy trì và nâng cao chất lượng của nền khách hàng.

h. Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín
dụng, bảo lãnh theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu
trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo
phạm vi phòng được phân công theo quy định.

53
i. Phối hợp với các Phòng khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và
chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín
dụng, quản lý rủi ro theo chức năng nhiệm vụ của Phòng. Đồng thời phối
hợp với các Phòng liên quan để xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, quý, năm của Chi nhánh.

j. Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ
về phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển
và giữ tín nhiệm, tạo hình ảnh ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam; nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ
thông tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng. Thường xuyên tự kiểm tra
quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công.

k. Thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình công tác có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

l. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.

3.2 Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng:


Nhiệm vụ thẩm định:
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định (đối với các dự
án, khoản vay), đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay về tính khả mại, tính pháp
lý, giá trị; có ý kiến độc lập (đồng ý hoặc không đồng ý hoặc đưa ra điều
kiện) về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách
hàng.
Đầu mối sưu tầm tài liệu, định giá tài sản, tích luỹ thông tin kinh tế về
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư phục vụ công tác thẩm định dự án.
Nhiệm vụ quản lý tín dụng
Xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng, xếp loại khách hàng
phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt nam.

54
Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của Chi nhánh, định kỳ giám sát
danh mục đầu tư, đánh giá, đưa ra biện pháp xử lý và đôn đốc thu hồi xử lý
nợ xấu.
3.3 Phòng Kế hoạch nguồn vốn:
Phòng Kế hoạch nguồn vốn là một đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của
NHĐT&PT Bắc Hà Nội .
Công tác lập kế hoạch:
a. Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách kinh
doanh, các biện pháp thực hiện cụ thể trong từng thời kỳ phù hợp với
chiến lược phát triển chung của NHĐT&PT.
b. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hạch tăng trưởng tài sản nợ,tài sản có
hàng năm, quý thao chỉ đạo của NHĐT&PT.
Công tác nguồn vốn:
a. Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn

vốn, tham gia xây dựng các quy trình các nghiệp vụ khác
b. Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, tích cực,
tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi xuất, các loại rủi ro nguồn vốn khác.
c. Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp kinh doanh ngoại tệ.
d. Thực hiện công tác khách hàng như nghiên cứu thị trường, nắm bắt, phát

hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ của ngân hàng để tham mưu cho ban
GĐ đồng thời tham gia nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ các
hình thức huy động vốn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
3.4 Phòng Thanh toán quốc tế:
Phòng Thanh toán quốc tế có chức năng tham mưu cho Giám đốc về
nghiệp vụ thanh toán quốc tế và hoạt động kinh doanh đối ngoại theo hướng
dẫn, chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, trực
tiếp thực hiện các tác nghiệp trong hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ

55
thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách
hàng có nhu cầu… tuyệt đối an toàn theo quy định hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước Việt nam, của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam và đúng
thông lệ quốc tế, bao gồm:

• Mở và thanh toán hàng nhập khẩu bằng hình thức thư tín dụng (L/C)

• Thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo hình thức thức tín dụng
(L/C)

• Thanh toán hàng xuất khẩu bằng hình thức nhờ thu trơn (séc, hối
phiếu...); nhờ thu kèm chứng từ.

• Thanh toán hàng nhập khẩu bằng hình thức nhờ thu trơn (séc, hối
phiếu…); nhờ thu kèm chứng từ.

• Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

• Chuyển nhượng Thư tín dụng hàng xuất.

• Thông báo Thư tín dụng hàng xuất hoặc thông báo Thư bảo lãnh do
Ngân hàng nước ngoài phát hành.

• Thay mặt khách hàng đòi tiền bồi thường theo bảo lãnh của Ngân hàng
nước ngoài

• Thanh toán bằng hình thức Tiền - chứng từ hàng xuất (Cash Against
Documents CAD), hàng đổi hàng.

• Và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại khác.

• Hỗ trợ phòng Dịch vụ khách hàng trong chuyển - nhận tiền kiều hối,
thanh toán chuyển tiền đi-đến với nước ngoài bằng điện, bằng thư theo
chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh.

56
+ Trực tiếp hạch toán nội bảng, ngoại bảng các giao dịch nghiệp vụ
thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

+ Thực hiện tư vấn cho khách hàng có nhu cầu trong hoạt động thanh
toán quốc tế và tài trợ thương mại.

+ Là đầu mối tại Chi nhánh trong quan hệ với các ngân hàng đại lý
nước ngoài, các bên đối tác nước ngoài có liên quan đến các giao dịch thanh
toán quốc tế và tài trợ thương mại. Thu thập và tổng hợp thông tin, phân tích
đánh giá về thị trường nước ngoài, các ngân hàng đại lý, cung cấp dịch vụ
thông tin đối ngoại để tham mưu cho Ban giám đốc và cung cấp cho các
phòng, đơn vị có liên quan.

+ Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh chung của Chi nhánh và trực
tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán
quốc tế và tài trợ thương mại của Phòng. Phối hợp với các phòng chức năng
nghiên cứu, đề xuất phương hướng, giải pháp mở rộng khách hàng và thị
phần về thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại của Chi nhánh.

+ Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường xuyên: phục vụ và
khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống, tìm kiếm, mở rộng khách
hàng mới trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Thực hiện
công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh đối
ngoại của ngân hàng đối với khách hàng.

+ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán
bộ về phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và
giữ tín nhiệm, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam; nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin

57
vào nghiệp vụ và quản lý của phòng. Thường xuyên tự kiểm tra quá trình
thực hiện nghiệp vụ được phân công.

+ Thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình công tác có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.

3.5 Phòng Dịch vụ khách hàng 1, 2:

+ Đề xuất tham mưu, giúp việc Giám đốc xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác, biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của
Phòng, các văn bản hướng dẫn thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao.

+ Tham mưu cho Giám đốc các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt
động dịch vụ khách hàng.
+ Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về chính sách phát triển
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ
khách hàng

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh tháng,
quý, năm thuộc phạm vi phòng mình phụ trách.

+ Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là tổ chức và
cá nhân (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của
khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền,
thanh toán, chuyển tiền ...); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng;
tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng là tổ chức về nghiệp vụ liên
quan, nếu có vướng mắc đề xuất lãnh đạo Chi nhánh biện pháp xử lý, tiếp
thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng.

+ Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao
dịch với khách hàng là tổ chức (về mở tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển

58
tiền, thanh toán, ngân quỹ, các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay ...) và các
dịch vụ khác.

+ Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng là tổ chức và cá nhân
trên cơ sở hồ sơ giải ngân đã được duyệt. Thực hiện thu nợ, thu lãi tiền vay
đối với khách hàng là tổ chức trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ với Phòng
Tín dụng.

+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao
dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng; thực
hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các
biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng.

+ Thực hiện việc quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật và cung cấp) thuộc
nhiệm vụ của phòng và lập các báo cáo nghiệp vụ theo quy định.

+ Thực hiện đúng chức trách phối hợp với các phòng khác theo qui
trình nghiệp vụ.

+ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán
bộ về phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và
giữ tín nhiệm, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam; nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin
vào nghiệp vụ và quản lý của phòng. Thường xuyên tự kiểm tra quá trình
thực hiện nghiệp vụ được phân công.

+ Thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình công tác có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Chi nhánh giao.

3.6 Phòng Tiền tệ Kho quỹ:


- Thực hiện quản lý Tiền tệ Kho quỹ và tham mưu cho Ban Giám đốc tổ
chức thực hiện công tác Tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh Ngân hàng

59
ĐT&PT Bắc Hà Nội theo quy định của Nhà nước và của ngành Ngân
hàng.
- Trực tiếp thu, chi tiền, kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngoại
tệ, ấn chỉ có giá tại Chi nhánh theo nhiệm vụ được phân công.
- Là đầu mối thu chi, quản ký, bảo quản tiền mặt, ngoại tệ, ấn chỉ có giá tại
Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Đầu ngày tiếp quỹ cho quỹ phụ, các quỹ tiết kiệm của Phòng Giao dịch và
Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh.
- Thực hiện thu chi tiền mặt tại quỹ của khối doanh nghiệp và các Teller của
Phòng Dịch vụ khách hàng từ 10.000 USD và 300.000.000 đồng trở lên.
- Làm dịch vụ cho các đơn vị như kiểm đếm, thu nhận, vận chuyển tiền mặt,
ngoại tệ khi có nhu cầu.
- Đảm bảo cung ứng đủ lượng tiền mặt VND, ngoại tệ cho hoạt động của
Chi nhánh.
- Cuối ngày thực hiện thu tiền từ quỹ phụ, các quỹ tiết kiệm của Phòng Giao
dịch và Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh.
- In các loại báo cáo, chấm chứng từ, đánh số chứng từ chuyển sang Phòng
Tài chính kế toán.
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản trong kho tiền, quá trình vận chuyển
tiền đến các Quỹ tiết kiệm, Phòng Giao dịch, đi nộp tiền và lấy tiền tại
Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ ra
vào kho, quản lý chìa khoá kho, kiểm quỹ cuối ngày, kiểm kê kho theo
định kỳ, chấp hành đúng các quy trình nghiệp vụ mà chế độ kho quỹ đã
quy định cụ thể cho từng chức danh cán bộ, nhân viên.
- Lập kế hoạch thu, nộp, điều chuyển tiền mặt, ngoại tệ để đảm bảo định
mức tồn quỹ theo đúng quy định.
- Là đầu mối hướng dẫn việc thực hiện các chế độ Quản lý tiền tệ kho quỹ
trong Chi nhánh.

60
- Tổng hợp các loại báo cáo thống kê và truyền file hàng tháng, quý, năm
theo quy định và các báo cáo đột xuất khác.
- Mở sổ sách theo dõi xuất nhập và bảo quản các loại tiền, các loại ấn phẩm
quan trọng, hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố theo đúng quy định.
- Phối hợp cùng phòng KTNB tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chế
độ quản lý kho quỹ đối với Quỹ nghiệp vụ, Quỹ tiết kiệm thuộc Phòng
Giao dịch , Phòng Giao dịch trực thuộc Chi nhánh.
- Đề xuất kịp thời banừg văn bản với Ban Giám đốc Chi nhánh những vấn
đề phát sinh có liên quan đến công tác tiền tệ kho quỹ để Ban giám đốc đề
nghị Ngân hàng cấp trên kịp thời bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
- Làm các công việc khác được Ban Giám đốc giao.
3.7 Phòng Kế toán tài chính:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực Tài chính kế toán
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán về vốn và tài sản theo điều lệ của Kế
toán Nhà nước và của ngành.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và
chế độ báo cáo kế toán của các Phòng và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
- Phổ biến hướng dẫn kiểm tra các Phòng, đơn vị thuộc Chi nhánh thực hiện
các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước và của Ngành.
- Hậu kiểm các chứng từ thanh toán của các Phòng đơn vị thuộc Chi nhánh.
- Lập và phân tích báo cáo tài chính, kế toán của Chi nhánh.
- Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối ngày, tháng, năm các báo cáo
quyết toán, kiểm toán nội bộ của Chi nhánh.
- Thực hiện các báo cáo kế toán đối với cơ quan Nhà nước theo chế độ hiện
hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ban Giám đốc Chi nhánh Bắc
Hà Nội.
- Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
hàng năm của Chi nhánh.

61
- Thực hiện quản lý chi tiêu tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo các
văn bản quy định của Bộ tài Chính, của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và
theo hướng dẫn của Giám đốc Chi nhánh.
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Phối hợp với các Phòng, đơn vị trong Chi nhánh thực hiện chế độ quản lý
tài sản.
- Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh của các Phòng, đơn vị
trực thuộc và toàn Chi nhánh.
- Cung cấp thông tin về tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của Chi nhánh.
- Thông qua các việc thực hiện nghiệp vụ thường xuyên tham mưu cho Ban
Giám đốc về các vấn đề liên quan về hạch toán kế toán và quản lý tài
chính.
- Tham gia công tác quản lý Kho quỹ theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
3.8 Phòng Tổ chức hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách,
chế độ của Nhà nước và củat ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền
lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quản lý về mặt hiện vật đối với tài sản, công cụ và phương tiện kinh
doanh của Chi nhánh, tổ chức đảm bảo hậu cần phục vụ tốt mọi hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quản lý tiếp nhận lưu trữ công văn giấy tờ đi, đến của Chi nhánh Bắc Hà
Nội.
- Tổ chức tốt công tác bảo vệ tại Hội sở Chi nhánh, Phòng Giao dịch và các
Quỹ tiết kiệm.
- Quản lý về mặt nội quy cơ quan, an toàn giờ giấc, kỷ luật, vệ sinh lao
động, ... đảm bảo mọi điều kiện, phương tiện cho cơ quan hoạt động bình
thường

62
3.9 Phòng Kiểm tra nội bộ
Trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh
nhằm:
- Đảm bảo các hoạt động của Chi nhánh chấp hành đúng pháp luật, đúng
quy định của ngành Ngân hàng, của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam và của Giám đốc Chi nhánh.
- Phản ánh đúng tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài
chính từng năm, từng kỳ của Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra kiểm toán nội bộ định kỳ trình
Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện tại Chi nhánh
- Kiểm tra toàn diện sâu sát các mặt hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng
dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động khác của Chi nhánh. Thông qua kiểm
tra thực hiện giám sát các thành viên trong việc tuân thủ các quy định của
Pháp luật, của ngành và sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Chi nhánh.
- Phát hiện và báo cáo kịp thời những sai sót, những sơ hở, yếu kém, những
biểu hiện vi phạm pháp luật, ngăn chặn những rủi ro tiềm ẩn.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra, trực tiếp báo cáo và lập các báo cáo kiểm tra
theo quy định của ban KTNB Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Chi nhánh.
- Xác nhận và đánh giá tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo kế toán, tháng,
quý, quyết toán năm trước khi trình Giám đốc ký duyệt. Xác nhận và đánh
giá đúng đắn thực trạng tài chính của Chi nhánh.
- Xem xét trình Giám đốc giải quyết những đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền của Giám đốc, đồng thời báo cáo tình hình giải quyết đơn thư
khiếu nại tố cáo định kỳ, đột xuất theo quy định và yêu cầu của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam; tham mưu cho Giám đốc trong việc báo cáo Ngân hàng
cấp trên và các cơ quan Nhà nước liên quan những trường hợp vượt thẩm
quyền Chi nhánh.

63
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động của Chi
nhánh. Tổ chức theo dõi, đôn đốc thực hiện các kiến nghị của các đoàn
thanh tra, kiểm tra.
- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ, giấy tờ và biên bản kiểm tra của các đợt kiểm tra.
- Xây dựng tập thể vững mạnh, không ngừng tu dưỡng đạo đức, tác phong,
thường xuyên học tập để nâng cao năng lực chuyên môn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu cảu Giám đốc Chi nhánh.
3.10 Phòng Điện toán:-
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phục
vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược phát triển công nghệ thông tin tại
Chi nhánh.
- Tiếp nhận và triển khai các chương trình ứng dụng do Trung tâm công
nghệ Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bàn giao.
- Đầu mối tại Chi nhánh trong việc triển khai, ứng dụng và vận hành chương
trình hiện đại hoá và hệ thống thanh toán theo chỉ đạo của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Chịu trách nhiệm là đầu mối tổ chức triển khai, quản ký vận hành an toàn
hệ thống hiện đại hoá thanh toán Ngân hàng tại Chi nhánh trong lĩnh vực
tin học.
- Xây dựng các chương trình ứng dụng theo tiêu chuẩn ISO phục vụ cho các
Phòng, đơn vị nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo và đáp
ứng tối đa nhu cầu khách hàng tại Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà nội.
- Đảm bảo hoạt động thông suốt các hệ thống mạng, truyền tin, các thiết bị
máy tính, máy trạm, máy chủ tại Hội sở, tại Phòng Giao dịch và các quỹ
tiết kiệm.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các Phòng, đơn vị vận hành chính xác và
nhanh chóng các chương trình ứng dụng.

64
- Lưu trữ số liệu định kỳ và cung cấp cho các Phòng, đơ vị trong Chi nhánh
phục vụ công tác báo cáo thống kê.
- Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch trang bị, mua sắm các thiết bị tin
học hàng năm và nhu cầu đột xuất đáp ứng nhu cầu hoạt động Chi nhánh.
Giúp Ban giám đốc điều hành, phân phối thiết bị tin học cho các Phòng,
đơn vị Chi nhánh.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc và trực tiếp thực hiện các ý kiến chỉ đạo của
Ban Giám đốc về các vấn đề liên quan trong lĩnh vực Công nghệ thông tin
theo định hướng phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam.
- Gửi báo cáo định kỳ bằng file lên Ngân hàng ĐT&PT TW và Ngân hàng
Nhà nước theo chế độ báo cáo hiện hành.
3.11 Phòng Giao dịch:

- Trực tiếp thực hiện huy động vốn, cho vay và cung cấp các loại dịch vụ
Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế và dân cư theo phân công, uỷ
quyền của Giám đốc Chi nhánh.

- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về các chính sách huy động vốn, tín
dụng và chính sách khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh của
Phòng.

- Huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không
kỳ hạn, trái phiếu và các hình thức huy động khác bằng Đồng Việt Nam và
bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
và của Chi nhánh Bắc Hà Nội.

- Thực hiện cho vay đối với các Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, tư nhân, cá thể
trong phạm vi mức giao quyền của Giám đốc Chi nhánh

- Mở, quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay cho các cá nhân và tổ chức kinh
tế.
65
- Thực hiện cung cấp các dịch vụ Ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền
trong nước, mua bán chuyển đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt không đủ tiêu
chuẩn lưu thông, và các dịch vụ Ngân hàng khác.

- Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng về dịch vụ thanh toán quốc tế và các
sản phẩm dịch vụ khác thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi nhánh để
chuyển về Hội sở Chi nhánh xem xét xử lý.

- Tổ chức hạch toán kế toán và lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, các loại
báo cáo có liên quan đến hoạt động của Phòng Giao dịch theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành.

- Tham mưu cho Giám đốc về chính sách lãi suất huy động vốn, kỳ hạn gửi
tiền, phương thức trả lãi cũng như các chính sách khách hàng, chính sách
tín dụng nhằm mở rộng quy mô hoạt động của Phòng và của Chi nhánh.

- Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm của Phòng, của
Chi nhánh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra.

- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển và giữ
tín nhiệm, tạo hình ảnh ấn tượng tốt đẹp về Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam; nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông
tin vào nghiệp vụ và quản lý của phòng.

- Thường xuyên tự kiểm tra quá trình thực hiện nghiệp vụ được phân công.

- Thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình công tác có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Bắc Hà nội

3.1. Hoạt động huy động vốn.

66
Hoạt động huy động vốn là khâu rất quan trọng, là một trong những
yếu tố đầu vào quyết định kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Cụ thể theo
(bảng Phụ lục số 4 -Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động):
Biểu 2.9. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng phân theo thời gian

Cơ cấu tiền gửi phân theo thời gian

2000
1800 1. Tiền gửi
của khách
1600
hàng
1400
76% 48% - Tiền gửi có
1200 79% 939 kỳ hạn
1000
800 86% 546 - T.gửi không
600 kỳ hạn
400 206 (TCKT)
100
200
0
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Biểu 2.10. Cơ cấu tiền gửi của khách hàng phân theo loại tiền tệ

Cơ cấu tiền gửi phân theo loại tiền tệ

2000
1800
1600
1400 1070 958
Tổng nguồn huy động
1200
47% vốn
1000 747
800 + Nội tệ
592
30%
600
25% + Ngoại tệ (quy đổi
400 17%
200 VND)
0 67
Năm Năm Năm Năm
2003 2004 2005 2006
Với các khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế, tỷ lệ tăng
trưởng tiền gửi ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội
tăng đều qua các năm. Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn thường chiếm ở mức cao
tương đối qua các năm 2003, 2004, 2005. Thông thường, tiền gửi của chi
nhánh do các tổ chức kinh tế dóng góp phần lớn vào tổng khối lượng huy
động. Đó là các tổ chức kinh tế lớn như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Hà
nội, Kho bạc Nhà nước Hà nội..vv.vv
Với các tổ chức Tín dụng khác : Mặc dù đã áp dụng những chính
sách mềm dẻo cũng như những biện pháp huy động hợp lý nhưng kết quả
mà Chi nhánh đạt được còn rất khiêm tốn, nguồn vốn huy động tại chỗ của
Ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách
hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà nội luôn phải
nhận vốn điều chuyển từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam.
Các công cụ nợ ( kỳ phiếu, trái phiếu ) chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn do mục đích của nguồn này là đáp ứng nhu cầu vay vốn
theo mùa vụ hay tài trợ cho các dự án lớn nên là nguồn không ổn định đối
với Ngân hàng .
3.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ có thế mạnh của
chi nhánh. Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh hoàn thành tốt việc cấp tín
dụng theo chỉ thị của NHĐT&PT Việt nam, đồng thời chi nhánh cũng triển
khai có hiệu quả việc cấp tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn trong
tổng lợi nhuận của chi nhánh. Mức tăng cụ thể của hoạt động tín dụng thể
hiện qua bảng số 5- Phụ lục và sơ đồ sau:
Biểu 2.11. Doanh số cho vay thu nợ của BIDV Bắc Hà nội

68
Doanh số cho vay - thu nợ của BID Bắc Hà nội

6000

5000

4000
1. Doanh số cho vay

3000

2000 2. Doanh số thu nợ

1000
3. Dư nợ
0
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Đơn vị: tỷ đồng

Với biểu đồ trên, có thể thấy dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng
trưởng liên tục đạt những mức tăng trưởng cao trong năm 2003, 2004, 2005
và 2006. Tuy doanh số có chiều hướng giảm dần song dư nợ lại tăng lên, thể
hiện sự thay đổi cơ cấu khách hàng và tỷ trọng cơ cấu vốn ngắn hạn so với
trung dài hạn. Nếu như ở các năm 2003,2004 tỷ trọng ngắn hạn lớn, thì ở
năm 2005,2006 tỷ trọng ngắn hạn giảm. (Theo số liệu đi kèm Phụ lục số 6).
Biểu đồ minh hoạ qua cơ cấu nguồn vốn tín dụng như sau:
Biểu 2.12. Cơ cấu dư nợ theo cơ cấu thời gian vay vốn

69
Tỷ trọng cho vay ngắn, trung dài hạn qua các năm

1,800 60%
1,600
1,400 Cho vay
63% 40%
1,200 ngắn hạn
1,000 61%
800 37%
39% Cho vay
600
trung dài
400 hạn
200
0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Đơn vị: tỷ đồng

Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu nguồn về hình thức sở hữu, ta có các
biểu đồ sau (Chi tiêt số liệu theo Phụ lục 7):
Biểu 2.13. Tình hình cho vay phân theo hình thức sở hữu

Cho vay phân theo hình thức sở hữu

3,000 2,731 Khu vực


2,500 kinh tế QD

2,000 1,793 61% Khu vực


1,429 kinh tế
1,500
1,043 1,065 NQD
968
1,000 46%
Tổng cộng
27%
500

0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Nhận xét:
Về cơ cấu nguồn vay đã phần nào có sự dịch chuyển lớn từ việc cho
vay các doanh nghiệp Quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong năm 2004( kinh
tế ngoài quốc doanh chiếm 27%) thì đến năm 2006, kinh tế ngoài quốc
doanh đã chiếm đến 61%, phản ánh sự thay đổi cơ cấu mạnh mẽ. Việc bình

70
đẳng với các thành phần kinh tế giờ đây đã được cụ thể hoá trong vấn đề dư
nợ tín dụng - vấn đề vốn hoá hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế.
Việc thay đổi cơ cấu ngành nghề cũng ảnh hưởng rõ rệt đến chất
lượng tín dụng, từ đó tạo đà tăng trưởng cho các năm tiếp theo. Việc thay
đổi cơ cấu kinh tế đã được cụ thể hoá bởi các chỉ tiêu sau đây:
Biểu 2.14. Cơ cấu dư nợ vay phân theo các ngành kinh tế

Cơ cấu dư nợ vay phân theo ngành kinh tế

61%
1800
Ngành đóng tàu,
vận tải biển
1600

Ngành xây lắp,


1400 xây dựng cơ bản

1200 49% Các ngành công


Đơn vị: Tỷ đồng

nghiệp, thương

1000 51% mại

Các ngành khác

800 28% 17%


15%
600 18% 20%
17% 14% 7%
400
3%
200

0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

(Số liệu đi kèm Phụ lục số 8)


Từ việc thay đổi cơ cấu dư nợ theo nghành kinh tế, đã ảnh hưởng

trực tiếp đến cơ cấu cho vay các loại tiền tệ trong tổng nguồn tín dụng.

Chính việc gia tăng cho vay các ngành sản xuất công nghiệp, các lĩnh vực

được Chính phủ khuyến khích và định hướng như : Đóng tàu, Vận tải biển,

71
Năng lượng …vvv đã kéo theo việc khách hàng sử dụng các dịch vụ đi

kèm như mua bán ngoại tệ, mở L/C nhập khẩu thiết bị ngoại nhập.vv.vv ; từ

đó gia tăng nguồn vốn tín dụng ngoại tệ. (Số liệu theo Phụ lục 9)

Biểu số 2.15. Cơ cấu dư nợ cho vay loại tiền tệ

Cơ cấu dư nợ vay phân theo loại tiền tệ

54%
1,600
1,400 1,240
Cho vay
1,200 52%
nội tệ
Đơn vị: tỷ đồng

VNĐ
1,000 845
823
800 42% Cho vay
ngoại tệ
quy đổi
600 VNĐ

400
200
0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Đi kèm việc với việc tăng trưởng, vấn đề đảm bảo an toàn tín dụng

được nâng lên hàng đầu trong hoạt động Ngân hàng. Thời gian qua, Ngân

hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam cũng giám sát

chặt chẽ vấn đề này, cụ thể bằng nhiều văn bản hướng dẫn, trong đó đáng kể

là việc phân loại nợ, xếp loại khách hàng và quy định chi tiết việc tăng tài

sản đảm bảo trong dư nợ vay.

72
Việc bảo lãnh, tín chấp của các doanh nghiệp Quốc doanh cũng

giảm dần, thay vào đó là các tài sản đảm bảo cụ thể. Đi kèm với xu thế cổ

phần hoá doanh nghiệp theo yêu cầu của Chính phủ, các mối quan hệ tín

dụng ngoài vấn đề vay bằng tín chấp, bảo lãnh, phần quan trọng cần được

thực hiện thông qua tài sản đảm bảo nợ vay. (Số liệu theo Phụ lục sô 10)

Biểu 2.16. Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm

Cơ cấu dư nợ phân loại theo tài sản đảm bảo

2500
74%
2000

1500 71%
Đơn vị: tỷ đồng

73%
1000
57%
500

0
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Cho vay có bảo đảm bằng TS 617.88 1043.17 1273.03 2020.94
Cho vay không có bảo đảm 466.12 385.83 519.97 710.06

Để chi tiết hơn về mặt chất lượng tài sản đảm bảo, có thể minh họa bằng

biểu đồ về chất lượng , tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo hợp pháp/ Dư nợ có

tài sản đảm bảo (hợp lệ) tại Chi nhánh như sau (trang tiếp):

Biểu 2.17. Tỷ trọng nợ có TSĐV hợp pháp/ Tổng dư nợ có TSĐB

73
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB hợp pháp/ Tổng dư nợ có TSĐB

2500

2000

65%
1500

1000 50%

500 35%

0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Dư nợ có TSĐB hợp pháp 216.258 636.515 1313.611
Dư nợ có TSĐB 617.88 1273.03 2020.94
Đơn vị: tỷ đồng

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt nam, có quy định tài sản đảm bảo hợp lệ và tài sản đảm

bảo hợp pháp. Tài sản đảm bảo hợp lệ là các tài sản theo quy định được

phép đem thế chấp, cầm cố, bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của khách hàng

tại Ngân hàng. Tài sản đảm bảo hợp pháp là tài sản đảm bảo hợp lệ theo quy

định nhưng phải thêm một số điều kiện theo quy định của Pháp luật về đăng

ký giao dịch đảm bảo, về giấy tờ, thủ tục theo quy định hiện hành của Nhà

nước. Do vậy. một số tài sản đảm bảo hợp lệ, nhưng bị ràng buộc bởi yếu tố

lịch sử, yếu tố hành chính mà chưa thể đáp ứng các yêu cầu của tài sản đảm

bảo hợp pháp tại các thời điểm nhất định.

74
Chỉ tiêu chung để phản ánh cơ cấu nguồn vốn và mức luân chuyến

vốn đó là vòng quay vốn tín dụng. Với sự thay đổi cơ cấu nghành nghề

trong tỷ trọng vay và cơ cấu cho vay ngắn hạn, trung dài hạn, đã làm cho hệ

số này có sự biến đổi giảm đi qua các năm 2004, 2005, 2006 thông qua biểu

đồ sau:

Biểu 2.18. Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng

5,000

4,000
Doanh số thu nợ
3,000

2,000 Dư nợ bình quân

1,000
Vòng quay vốn tín dụng
(vòng/năm)
0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Đơn vị: tỷ đồng, vòng/năm

Tóm lại, hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội đã

đạt được kết quả đáng khích lệ qua từng năm, tổng tài sản tăng trưởng qua các

năm, hoạt động tín dụng đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả, trong đó

hoạt động tín dụng trong dài hạn luôn chiếm tỉ lệ cao trong tổng dư nợ, chất

lượng tín dụng đã được nâng cao dần, khẳng định vị thể của Ngân hàng Đầu

tư và phát triển Việt Nam ở vị trí phía Bắc Hà nội. Đồng thời cũng cần thấy

hết những khó khăn, thách thức của Ngân hàng để chủ động vượt qua, tạo sự

phát triển trong những năm tới.

75
Về tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tại Chi nhánh vẫn còn ở mức cao, cụ thể:

Biểu 2.19. Tình hình nợ xấu năm 2005

Tình hình nợ xấu -Năm 2005

109 tỷ đồng; Tổng dư nợ


tương đương
6.10%
Dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu

1,793 tỷ
đồng; tương
đương
94%

Biểu 2.20. Tình hình nợ xấu 2006

Tình hình nợ xấu - năm 2006

150 tỷ đồng tương đương


5.5% Tổng dư nợ

Dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu
2,731 tỷ đồng
tương đương
95%

(Kèm theo bảng số liệu tại Phụ lục 13: Tình hình dư nợ xấu – Nhóm 3, 4, 5
theo điều 7/493)

76
3.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà nội

3.3.1. Những kết quả đạt được

Thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ là mọi dự án, mọi công trình
đầu tư cho sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo cơ chế "vay trả", xóa
hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát cho các công trình sản xuất
kinh doanh trước đây. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội đã phát
huy nội lực, vượt qua những khó khăn thử thách của giai đoạn chuyển đổi
cơ chế, nhanh chóng hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng vững và ngày
càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng
kinh tế của đất nước. Đặc biệt năm 1997, Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt nam được thực hiện kinh doanh đa năng tập hợp như một Ngân hàng
thương mại, sau mấy năm hoạt động đổi mới Ngân hàng đã đạt được kết quả
nổi bật trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động tín dụng
trung dài hạn nói riêng, đã tài trợ một cách đắc lực cho Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội để thực hiện những nhiệm vụ được
giao.

Trước tình hình kinh tế -xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển
qua các năm, những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành của đất nước,
Chi nhánh Bắc Hà nội đã có những định hướng chiến lược, tầm nhìn trong
dài hạn, đã mạnh dạn thay đổi cơ cấu vốn vay tín dụng theo định hướng của
Chính phủ và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, thực hiện triệt
để việc nắm bắt các cơ hội kinh tế trong thời kỳ đổi mới giai đoạn 2004-
2010. Từ những định hướng đó, Ngân hàng không ngừng đổi mới, mở rộng
mô hình tổ chức, quy mô nghiệp vụ tương đối kịp thời và đầy đủ, tạo lập
được hành lang pháp lý để điều hành chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng có
chất lượng hiệu quả.

77
Trong những năm qua tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương
châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư kinh tế theo chiều sâu. Tín dụng trung
dài hạn nhằm cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng
phát triển sản xuất mà thiếu vốn cần vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất
trong thời gian ngắn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là trong giai đoạn
hiện nay các doanh nghiệp đang cần đổi mới thiết bị công nghệ, thì hình
thức tín dụng trung dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế quốc doanh từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế
hạch toán kinh doanh, góp phần tháo gỡ khó khăn, thực sự trao quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế.

Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà nội đã thực sự trở thành bạn hàng của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với chính sách khách hàng:
ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng,
lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình. Ngân
hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín
dụng theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành
sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương
thức giao dịch một cửa, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ
vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp tục phát huy vị thế chủ đạo trong
lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã nỗ lực vượt bậc phục vụ đầu tư
phát triển, thực hiện CNH, HĐH, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tín dụng
đầu tư phát triển do Nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình, dự án
trọng điểm của Nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ quản của ngân
hàng đối với những khoản vay nằm trong kế hoạch và định hướng của
Chính phủ.

Đối với mọi dự án đầu tư, Ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập
hồ sơ xét duyệt cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm
quyền. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, để

78
tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao
chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho Ngân hàng. Bên cạnh đó
trong quá trình cho vay, Ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mỗi khoản vay đều có người chịu
trách nhiệm từ cơ sở đến Trung ương tuỳ từng mức độ khác nhau.

Ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ đủ đức, đủ tài, nhiệt tình
công tác vào những công trình trọng điểm, những khó khăn, tạo điều kiện
giúp khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để đưa
các công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả
hai bên, ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn cho tín dụng trung dài
hạn ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Ngân hàng coi
chính sách nguồn vốn là một trong các chính sách quan trọng quyết định sự
thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động
kinh doanh nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng
trưởng kể cả VNĐ và ngoại tệ. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn
bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn
trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua
việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài hạn
trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài hạn của các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển.

Ngân hàng tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn các ngành
kinh tế, chủ yếu hướng vào các ngành công nghệ cao, các ngành mũi nhọn
như năng lượng, công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế.

Trong năm 2006 vừa qua, Ngân hàng giữ vững và phát huy tốt vai trò
chủ đạo trong đầu tư phát triển, chủ động khai thác vốn, tập trung vốn đầu
tư cho các dự án trọng điểm của nhà nước, lựa chọn các dự án khả thi hiệu
quả để đầu tư, đối với những dự án đầu tư mà đang gặp khó khăn, Ngân

79
hàng đã có những biện pháp tháo gỡ xử lý cụ thể, đồng thời có đề xuất với
chủ dự án, cơ quan chủ quản các cấp để giải quyết.

Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, thực hiện
chính sách huy động vốn tích cực, tăng đáng kể tỷ trọng huy động tiền gửi
trong tổng tài sản nợ, hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn
được củng cố chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn, giảm đi phần nào tỉ lệ nợ
quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được củng cố
mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên. Từng bước tạo
lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực (nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và công
nghệ, quản trị điều hành) tạo thế và lực mới để NHĐT&PT tới xu thế quốc
tế và hội nhập, theo yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại, góp
phần phát triển kinh tế đất nước.

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân
hàng vẫn còn nhiều khó khăn , tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó
hoạt động tín dụng trung dài hạn còn tồn tại những vấn đề liên quan đến
chất lượng tín dụng cần phải giải quyết.

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại:

- Cơ cấu huy động vốn còn phụ thuộc vào phần nhiều huy động của các
tổ chức kinh tế:

Do đặc thù địa bàn là huyện Gia Lâm trước đây mới được nâng cấp
thành Quận Long Biên, đồng thời do cơ cấu dân cư chủ yếu mới thoát ra từ
ngành nông nghiệp, nên việc huy động vốn dân cư rất hạn chế. Đa số trong
tỷ trọng huy động, Chi nhánh vẫn phải huy động tỷ trọng lớn từ các tổ chức
kinh tế.

Cơ cấu nguồn vốn huy động thường ít, không đủ đáp ứng nhu cầu tín
dụng của Chi nhánh, do vậy Chi nhánh thường phải điều chuyển nguồn vốn
vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam nên lãi suất đầu vào thường

80
cao, khiến cho hiệu quả kinh doanh giảm tương đối so với quy mô dư nợ
của Chi nhánh.

- Việc thực hiện chính sách tín dụng chỉ là bước đầu,chưa đa dạng hoá
hình thức tín dụng ở mọi lĩnh vực, rủi ro tín dụng còn lớn, chất
lượng công tác phân tích thẩm định dự án còn thấp so với yêu cầu.

Mặc dù đã thay đổi chính sách tín dụng, phân loại cơ cấu khách hàng,
song việc áp dụng triệt để trong thực tế rất khó khăn do đặc thù Chi
nhánh.Trong tình hình hiện nay hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp còn khó khăn, tính khả thi của các dự án thấp, cơ chế xét duyệt dự án
của các ngành và địa phương, của ngân hàng chưa chặt chẽ, khâu thẩm định
vẫn chưa sát với thực tế doanh nghiệp. Dẫn đến sau khi vay vốn, đến thời
gian trả nợ ngân hàng, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, buộc ngân
hàng phải dùng những biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ mà cuối cùng là có xu
hướng phát mại tài sản thế chấp. Những hiện tượng này làm giảm chất
lượng tín dụng của ngân hàng.

Kết quả thực thi chính sách tín dụng, chính sách khách hàng mới chỉ là
bước đầu. Công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng tốt, tìm kiếm dự án hiệu
quả, khai thác thị trường ở trong nước còn nhiều khó khăn, nhất là đòi hỏi
của hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị trường. Những định hướng chính
sách đề ra chưa triển khai được còn nhiều bất cập, các hình thức tín dụng
còn nghèo nàn, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh một số chi nhánh còn bỏ
ngỏ, chưa được ngân hàng khai thác đầu tư, chưa kết hợp chặt chẽ giữa tín
dụng với các dịch vụ ngân hàng.

Trong điều kiện tiềm ẩn rủi ro tín dụng vẫn còn lớn, đặc biệt trong tín
dụng đầu tư phát triển, chất lượng công tác thẩm định dự án, phân tích tài
chính doanh nghiệp còn hạn chế so với yêu so với yêu cầu nhằm khi cho vay
giảm được rủi ro ở mức thấp nhất đảm bảo an toàn tín dụng.

81
Ngân hàng cho vay theo kế hoạch Nhà nước hàng năm theo chỉ định
của Chính phủ, nên tính chủ động của Ngân hàng trong việc quyết định cho
vay còn phị thuộc, nhiều khoản vay có hiệu quả kinh tế chưa cao, doanh
nghiệp sản suất kinh doanh còn thua lỗ, Ngân hàng không thu được nợ làm
tăng nợ quá hạn đối với Ngân hàng. Gần đây Chính phủ mới cho phép
những trường hợp như vậy NH được báo cáo lên CP để xử lí riêng.

- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao so với kế hoạch:

Với phương châm kinh doanh hiệu quả, an toàn tín dụng, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội đã rất sâu sát trong vấn đề xử lý nợ tồn
đọng, nợ xấu và giảm thiểu nợ quá hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn có giảm
qua các năm, nhưng mức giảm còn nhỏ vì những tồn tại trước đây đang chờ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam xét cho xử lí khoanh, giãn nợ và
số nợ quá hạn tăng lên cùng với dư nợ qua các năm. Bởi vậy giảm tỉ lệ nợ
quá hạn xuống nữa là mục tiêu của Chi nhánh trong năm 2007.

- Nguyên nhân của nợ quá hạn: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nợ quá hạn như hiện nay, có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan.

Nguyên nhân khách quan do môi trường kinh doanh chưa lành mạnh,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn còn thấp, môi
trường pháp lý chưa đồng bộ, chặt chẽ.

Nguyên nhân chủ quan là ngân hàng khi xét duyệt cho vay còn thiếu
sâu sát thực tiễn về mặt đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng ngành cũng như
từng dự án riêng biệt. Khi phân tích kiểm tra tình hình tài chính của đơn vị
vay vốn còn gặp nhiều khó khăn, nên dẫn đến có dự án khó thu hồi được nợ
đúng hạn.

Kết luận :

82
Qua phần trên ta đã thấy được những kết quả đạt được và những khó
khăn còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà nội trong vài năm gần đây. Những khó khăn thử thách đó đối
với toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung, và với hoạt động tín dụng nói
riêng, đòi hỏi Chi nhánh phải có những biện pháp khắc phục nâng cao chất
lượng tín dụng để Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà nội nói riêng và
hệ thống BIDV nói chung giữ vững được vai trò chủ đạo của mình trong
Đầu tư phát triển , góp phần thực hiện CNH, HĐH đất nước.

*
* *

83
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI CN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI

1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Hà Nội.

1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV

Mục tiêu tổng quát hoạt động 3 năm 2005-2007 của BIDV là: Tiếp
tục tăng trưởng và phát triển bền vững: Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả
hoạt động làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; Tiếp tục chuyển đổi các
cơ cấu hoạt động đổi mới cách thức quản lý-quản trị kinh doanh-quản trị
điều hành hướng tới các chuẩn mực và thông lệ của một NHTM hiện đại;
Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, công nghệ theo hướng đột phá, tập trung vào
các dịch vụ mới; Gắn tăng trưởng hoạt động dịch vụ với nâng cao hiệu quả,
chất lượng hoạt động và đổi mới cơ cấu tài sản nợ-tài sản có; trích đủ dự
phòng rủi ro hoạt động và kiểm soát được rủi ro trong giới hạn và thông lệ
chung, quản lý tài sản nợ-tài sản có hữu hiệu để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao. Hướng tới mô hình tập đoàn tài chính-ngân hàng có tiềm lực, bứt
phá trở thành ngân hàng hàng đầu về chất lượng và hiệu quả hoạt động, giữ
vững và mở rộng thị phần thị trường hiện có và tiềm năng, phát huy thương
hiệu-hình ảnh-vị thế-bản sắc văn hoá doanh nghiệp, hợp tác toàn diện và
phát triển bền vững với bạn hàng, đối tác trong và ngoài nước, tạo thế và lực
hội nhập trong khu vực và quốc tế. Luôn hướng tới phục vụ tốt nhất các
khách hàng hoạt động, kinh doanh hiệu quả an toàn, phát triển bền vững,
chấp hành luật pháp,minh bạch tài chính để cùng đạt được hiệu quả kinh
doanh cao.

84
Định hướng công tác tín dụng :

Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm tín dụng, gắn tăng trưởng tín
dụng với phát triển dịch vụ; Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của các
sản phẩm tín dụng theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập
quốc tế; Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thu thập, cung cấp
thông tin tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro, hỗ trợ quá trình quyết định
cho vay và quản lý tín dụng. Thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo hướng
chuyển mạnh và nâng cao tỷ trọng dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư. Thực hiện tăng trưởng tín dụng
gắn liền với việc kiểm soát được rủi ro tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ, cơ cấu
đã cam kết với WB và các tổ chức tài chính quốc tế đồng thời làm cơ sở cho
việc sử dụng vốn có hiệu quả.

1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Hà Nội.

Trên cơ sở nhận định môi trường kinh doanh, định hướng phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn 2005-2007: Phát triển kinh tế gắn liền với quy
hoạch phát triển đô thị, đẩy mạnh phát triển thương mại-dịch vụ, duy trì phát
triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hướng Nông nghiệp-Đô thị
sinh thái, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo
tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 12%-13%, tăng trưởng các ngành thương
mại-dịch vụ từ 17%-18%, ngành công nghiệp từ 15%-16%.

Địa bàn Chi nhánh là nơi có trụ sở của nhiều doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nghề lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, vận tải, xây dựng. Đây cũng là cơ hội để Chi nhánh
Bắc Hà nội có điều kiện phát triển hoạt động ngân hàng theo hướng đa năng,
tổng hợp trong các lĩnh vực tín dụng và dịch vụ, đặt trọng tâm vào phục vụ
phát triển kinh tế Thủ đô, quận Long Biên, huyện Gia Lâm, các doanh
nghiệp TW trên địa bàn và các tỉnh lân cận.

85
Tuy nhiên, cũng chính vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội thuận
lợi nên đã thu hút rất nhiều ngân hàng đến hoạt động, hoạt động của Chi
nhánh chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trên địa bàn, với các
ngân hàng lớn trong trung tâm thành phố..

Mục tiêu kế hoạch kinh doanh 3 năm 2005-2007

Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ cho các đối tượng khách hàng:
doanh nghiệp TW, địa phương thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn và
các vùng lân cận, phục vụ phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, khách hàng dân cư, khách hàng tiêu dùng trên cơ sở mở rộng các kênh
phân phối.

Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ. Mục tiêu
hoạt động: tăng trưởng an toàn hiệu quả.

Ngoài các sản phẩm truyền thống, tập trung đẩy mạnh đa dạng hoá
các sản phẩm dịch vụ, các dịch vụ phi tín dụng để đổi mới cơ cấu tỷ trọng
tín dụng-dịch vụ theo hướng đột phá; đẩy mạnh tìm kiếm các DA cho vay
đồng tài trợ, các dự án, phương án kinh doanh khả thi, an toàn hiệu quả,
kiểm soát các khoản vay theo đúng nguyên tắc tín dụng, điều kiện tín dụng
chặt chẽ để hạn chế rủi ro, tăng hiệu quả tín dụng, có nguồn lập DPRR, bổ
sung và tăng TSĐB tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.

Mở rộng mạng lưới hoạt động: Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Đạt
mục tiêu của ngành giao: Đến năm 2007, Hoạt động của BIDV trên địa bàn
Bắc Hà nội dẫn đầu cả về thị phần lẫn quy mô, hiệu quả hoạt động, trong đó
Chi nhánh Bắc Hà nội đóng vai trò quan trọng và là đơn vị hạt nhân trong
phát triển mạng lưới và mở rộng hoạt động kinh doanh, là đầu mối phục vụ
các doanh nghiệp trong lĩnh vực đóng tàu và hàng không, khu công nghiệp,
triển khai thí điểm chương trình phát triển đô thị trên địa bàn Bắc Hà nội và
một số địa bàn phụ cận trọng vùng kinh tế động lực phía Bắc..Hoạt động
86
hiệu quả, tăng trưởng bền vững, có mức chênh lệch lãi suất bình quân đầu
vào và đầu ra phấn đấu đạt bằng và vượt mức bình quân toàn hệ thống.

Một số chỉ tiêu chính:Tổng tài sản tăng từ 24%-26%, tín dụng tăng
trưởng từ 20%-40%, trong đó tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 60%,
tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh chiếm từ 26%-35%, lợi nhuận trước thuế
tăng từ 18%-25%, tỷ lệ nợ quá hạn từ 2%-3%, thực hiện tốt công tác xử lý
nợ xấu, nợ tồn đọng.

Để thực hiện định hướng tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả nói
trên, đặc biệt có sự chú trọng vào những ngành kinh tế trọng điểm, những
DA lớn và mở rộng phương thức hợp tác cho vay đồng tài trợ, mở rộng cho
vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì chất lượng tín dụng phải được coi
là một trong những điều kiện trước tiên và quan trọng nhất. Rõ ràng là, chỉ
khi việc nâng cao chất lượng tín dụng được chú trọng đúng mức trên
phương diện nhận thức cũng như tổ chức, thực hiện, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mới có thể phát triển bền vững.

Xuất phát từ định hướng trên, Chi nhánh cần xác định mục tiêu chất
lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng cho
thời gian tới như sau:

Gắn hoạt động tín dụng với các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phương, vùng lân cận; hỗ trợ sự phát triển của các ngành, vùng kinh tế.

Tạo bước tiến trong nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng, đảm bảo
tăng trưởng doanh thu từ hoạt động tín dụng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín
dụng (đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra bình quân 3,3%), gắn hoạt
động tín dụng với phát triển dịch vụ và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Đạt
được các chỉ tiêu về dư nợ có tài sản bảo đảm, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh,
tỷ lệ dư nợ trung dài hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu theo đúng định hướng và
giao kế hoạch của BIDV, tiến tới gần với thông lệ quốc tế.

87
Chuyển dịch cơ cấu khách hàng, giảm dần dư nợ cho vay xây lắp, mở
rộng các khách hàng thuộc các ngành kinh tế ưu tiên, hoạt động hiệu quả, có
tiềm năng phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập về năng lực tài chính, trình
độ quản trị kinh doanh…Tăng trưởng đi liền với kiểm soát đảm bảo không
phát sinh thêm nợ xấu.

Nỗ lực thu hồi, cơ cấu lại nợ xấu trong bảng tổng kết tài sản và thu
hồi nợ xấu ngoại bảng, giảm dần tỷ lệ nợ xấu, giảm gánh nặng trích DPRR.

2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại BIDV
Bắc Hà Nội.

2.1. Xây dựng chiến lược trong hoạt động tín dụng.

Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín
dụng trung dài hạn nói riêng tại mỗi giai đoạn sẽ là kim chỉ nam cho việc đề
ra và thực hiện các chiến lược cụ thể thông qua một loạt các giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại mỗi ngân hàng. Chính vì vậy, BIDV Bắc Hà Nội
cần thực hiện trong thời gian tới:

-Xây dựng chiến lược khách hàng: Xác định rõ đối tượng khách hàng
của mình, có các biện pháp thu hút khách hàng bằng cách cung cấp tốt nhất
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ thông qua
đội ngũ cán bộ ngân hàng và các tiện ích do cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ mang lại. Có các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng lớn, truyền
thống, hoạt động hiệu quả…thông qua các chính sách về lãi suất, phí, điều
kiện phục vụ...Chiến lược khách hàng cần thiết phải phổ biến tới từng cán
bộ ngân hàng để mỗi cán bộ hiểu rõ và thực hiện tốt.

-Xây dựng chiến lược ngành hàng: Xác định rõ nhóm ngành ưu tiên
trong từng thời kỳ. Xác định giới hạn tín dụng cũng như cơ cấu tỷ trọng cho
vay đối với các ngành nhất định, trước mắt tập trung các ngành đang có
triển vọng phát triển như công nghiệp đóng tàu, hàng không, vận tải biển,

88
sản xuất sợi, sản xuất điện…để có sự định hướng trong quá trình tiếp thị,
cho vay đối với khách hàng thuộc các ngành kinh tế một cách phù hợp và
hiệu quả, giảm dư nợ và tỷ lệ cho vay xây lắp theo đúng lộ trình của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam.

-Chiến lược thị trường và thị phần: Hiện nay, cạnh tranh giữa các
ngân hàng trên địa bàn hoạt động của BIDV Bắc Hà Nội khá mạnh mẽ, Chi
nhánh cần đẩy mạnh và đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, cập nhật
được thông tin về thị phần và thị trường tín dụng, dịch vụ; quảng bá thương
hiệu trên địa bàn hoạt động thông qua việc mở rộng mạng lưới giao dịch,
tăng cường công tác marketing và nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đạt
được mục tiêu dẫn đầu về thị phần trên địa bàn bắc Hà Nội, cùng với các
Chi nhánh BIDV trên các vùng lân cận (Đông Anh, Hải Dưong, …) nâng
cao hình ảnh và sức cạnh tranh của BIDV trên địa bàn.

Trong từng chiến lựoc nêu trên cần đặt ra mục tiêu cụ thể và các
bước, thời kỳ triển khai cũng như các chính sách, biện pháp để thực hiện
nhằm tăng tính khả thi, đạt hiệu quả cao và phù hợp với định hướng, chỉ đạo
của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

2.2. Thực hiện tốt phân loại khách hàng, chính sách khách hàng.

Hiện nay, hệ thống văn bản quy định v/v đánh giá, xếp loại khách
hàng và chính sách khách hàng đã được BIDV ban hành tương đối đầy đủ
và đồng bộ. Theo đó, Chi nhánh cần tiếp tục thực hiện xếp loại khách hàng
một cách nghiêm túc, chính xác theo quy định về định hạng tín dụng nội bộ,
phân loại nợ theo Điều 7-Quyết định 493 làm cơ sở xác định và trích DPRR
cũng như đưa ra các chính sách khách hàng áp dụng cho phù hợp. Quy định
này đòi hỏi Ngân hàng phải hiểu và bám sát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài chính cũng như quản trị của khách hàng, triển vọng ngành
nghề hoạt động, quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng, đối tác…mới có
thể xếp loại doanh nghiệp được chính xác, trên cơ sở đó phát huy được vai

89
trò của chính sách khách hàng thông qua việc ưu đãi, mở rộng quan hệ hay
thắt chặt hoạt động tín dụng đối với khách hàng. Việc xếp loại doanh nghiệp
cần phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu quan hệ và định kỳ thực hiện
đánh giá lại giúp Ngân hàng có ứng xử phù hợp, tăng trưởng tín dụng an
toàn hoặc giảm thiểu được nguy cơ phát sinh nợ xấu. Các chính sách thực
hiện tập trung ở các nội dung sau:

-Giữ và mở rộng quan hệ với các khách hàng uy tín, truyền thống, đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có khả năng phát triển. Trên
cơ sở đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, lợi ích tổng thể mà khách hàng mang
lại thông qua việc vay vốn, sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng để có
sự ưu đãi về phí, lãi suất, các hình thức cho vay, chính sách bảo đảm tiền
vay. ..Việc xây dựng chính sách ưu đãi có thể áp dụng cho nhóm khách hàng
tương đồng. Định kỳ, Ngân hàng cần có đánh giá tổng kết về khách
hàng/nhóm khách hàng hoạt động lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân
hàng.

-Ngân hàng có thể sử dụng một phần quỹ khen thưởng để thưởng cho
những khách hàng có nhiều đóng góp với ngân hàng và thưởng cho những
các nhân có thành tích tốt trong hoạt động tín dụng.

-Tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng mới làm ăn có hiệu
quả, có tài sản đảm bảo, nhất là doanh nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, trong các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận .
Việc phát triển khách hàng mới cần phải được giao thành chỉ tiêu cụ thể tới
từng cán bộ và bám sát quá trình thực hiện. Việc tiếp cận có thể thực hiện
thông qua các khách hàng hiện có, qua các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc trực tiếp gặp gỡ để giới thiệu về nghiệp vụ của ngân hàng và những
tiện ích mà ngân hàng có thể đem lại cho khách hàng

-Thường xuyên coi trọng công tác tổ chức hội thảo, hội nghị với
khách hàng, tăng cường sự giao lưu hiểu biết giữa ngân hàng và khách hàng,

90
xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng, trao
đổi thường xuyên rút kinh nghiệm làm cho mối quan hệ hai bên càng bền
vững. Trang bị kiến thức marketing cho cán bộ, đẩy mạnh các hình thức
quảng cáo thông qua chính các khách hàng hiện có, qua các phương tiện
thông tin đại chúng, báo chí…

-Đối với các khách hàng hoạt động không hiệu quả, đã phát sinh nợ
xấu hoặc tiềm ẩn nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5); Ngân hàng cần xây
dựng lộ trình giảm dần dư nợ hiện tại và thực hiện bằng các biện pháp kiên
quyết, khéo léo để thu hồi nợ, việc cho vay mới chỉ nhằm mục đích tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có thời gian thực hiện lộ trình giảm dư nợ vay trên
cơ sở các phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi và Ngân hàng kiểm soát
được nguồn thu. Đồng thời, tăng cường tài sản bảo đảm cho các khoản vay
nhằm hạn chế rủi ro.

Như vậy thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng sẽ có được
lực lượng khách hàng đông đảo, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều
kiện sàng lọc dần và xây dựng được nền khách hàng ổn định, tín nhiệm, chất
lượng tín dụng của ngân hàng được nâng cao.

2.3. Xây dựng các quy trình cho vay đặc thù/phổ biến tại Chi
nhánh.

Trên cơ sở thực trạng về cơ cấu, tỷ trọng tín dụng theo ngành nghề
hay tính chất sản phẩm tín dụng, Chi nhánh cần chủ động phối hợp với Hội
sở chính để xây dựng và hoàn thiện các quy trình cho vay cụ thể đối với các
sản phẩm tín dụng đặc trưng hoặc rất phổ biến ở Chi nhánh mà BIDV chưa
có hướng dẫn/quy định cụ thể như cho vay mua tàu biển, cho vay thi công
đóng tàu, cho vay quản chấp lô hàng…trên cơ sở quy trình tín dụng chung
nhất BIDV đã ban hành.

Việc xây dựng các quy trình tín dụng cụ thể như trên nhằm mục tiêu:
hướng dẫn thực hiện thẩm định, cho vay thống nhất trong hệ thống nói
91
chung, BIDV Bắc Hà Nội nói riêng từ khâu tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra, thẩm định điều kiện vay vốn, giải ngân và quản lý khoản
vay; giảm thiểu thời gian và thủ tục không cần thiết, nâng cao chất lượng tín
dụng thông qua kinh nghiệm có được qua quá trình tài trợ vốn cho khách
hàng. Quy trình này sẽ thường xuyên được cập nhật, bổ sung nếu cần.

2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.

Giải pháp này là cực kỳ quan trọng, xuất phát từ vai trò của hoạt động
thẩm định trước quyết định cho vay hay cụ thể hơn là trong việc đảm bảo
chất lượng khoản vay, đặc biệt trong tình hình hiện nay, hoạt động tín dụng
vẫn là hoạt động chính yếu, mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng,
đồng thời là nền tảng để phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan.

Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư dựa trên những
điểm chính sau:

2.4.1.Hoàn thiện quy trình thẩm định.

Hoàn thiện quy trình thẩm định theo hướng thống nhất, có đầy đủ các
nội dung về yêu cầu, các bước tiến hành chi tiết và các biểu mẫu liên quan.
Tuy nhiên, việc này cũng cần có sự đầu mối của BIDV để được chấp thuận
thực hiện thống nhất trong toàn ngành.

Trong nội dung quy trình thẩm định và việc thực hiện quy trình cần
hoàn thiện một số điểm chưa đầy đủ như: trong việc xác định các loại chi
phí đầu tư, vận hành; cân đối lịch trả nợ toàn doanh nghiệp, tính thuế TNDN
phải nộp, thời gian phân tích dự án, lãi suất chiết khấu, phân tích rủi ro...

Quá trình thực hiện quy trình thẩm định thực tế cần lưu ý thẩm định
toàn diện các khía cạnh của dự án, khoản vay và có sự chú trọng đến các nội
dung chính liên quan đến tính khả thi, hiệu quả của dự án và khả năng trả nợ
ngân hàng. Kết luận thẩm định phải được rút ra thông qua việc đánh giá các
mặt sau:

92
*Xem xét, đánh giá sơ bộ một số nội dung chính của DA như mục
tiêu, sự cần thiết đầu tư của DA; Quy mô đầu tư, vốn đầu tư; Dự kiến tiến
độ triển khai...

*Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của DA.

*Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
của DA.

*Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật của DA.

*Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện DA.

*Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn
vốn.

*Đánh giá về mặt hiệu quả tài chính của DA.

*Đưa ra ý kiến nhận xét tổng hợp về DA, đề xuất về khoản vay: có
cho vay hay không, mức vốn cho vay, thời gian, lãi suất, điều kiện...

Tuỳ thuộc quy mô, tính chất của từng DA mà đi sâu phân tích, phối
kết hợp các nội dung với nhau. Tuy nhiên, thẩm định tài chính luôn là khía
cạnh cần quan tâm nhất của các NHTM nói chung, BIDV nói riêng, nó bao
gồm hai nội dung:

*Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn
vốn.

Thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn
đến tình trạng không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả
năng trả nợ của DA, phương án kinh doanh. Xác định tổng vốn đầu tư sát
với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của
DA, phương án.

93
Trong phần này, CBTĐ phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của
DA đã được tính toán hợp lý chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần
xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng,
dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu DA, phương án có sử dụng ngoại
tệ...Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm
quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở các DA tương tự đã thực hiện và được
Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư (về suất đầu tư, giá,
phương án công nghệ, các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần
thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...). CBTĐ sau khi so sánh nếu thấy có
sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp
lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của DA để làm cơ sở xác
định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào DA.

Trường hợp DA mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức
đầu tư mới ở dạng khái toán, CBTĐ phải dựa vào số liệu đã thống kê đúc rút
ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài
ra, CBTĐ cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết
ban đầu để đảm bảo hoạt động của DA sau này nhằm có cơ sở thẩm định
giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

-Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện DA:

CBTĐ cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện DA và nhu cầu
vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện DA để đảm bảo tiến độ thi công.
Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng
giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư
trước.

94
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự
kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định
thời gian vay trả.

-Nguồn vốn đầu tư:

Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, CBTĐ rà soát lại từng loại
nguồn vốn tham gia tài trợ cho DA, đánh giá khả năng tham gia của từng
loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư cũng
như khả năng bổ sung vốn góp để đánh giá khả năng tham gia của nguồn
vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm
của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham
gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn
vốn thực hiện DA.

*Đánh giá về mặt hiệu quả tài chính của DA.

Tất cả những phân tích, đánh giá theo các nội dung nêu trên nhằm
mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và
khả năng trả nợ của DA. Việc xác định hiệu quả tài chính của DA, phương
án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra
các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành
những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:

-Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này
sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn
cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ
phải trả.

-Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu
ra của DA và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: Mức
huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.

95
-Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với
đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm,
tổng chi phí sản xuất trực tiếp.

-Căn cứ tốc độ lưu chuyển vốn lưu động hàng năm của DA, của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ đầu tư
(phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí
vốn lưu động hàng năm.

-Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với DA để
xác định phần trách nhiệm của chủ DA đối với ngân sách.

Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, CBTĐ phải thiết lập được các bảng
tính toán hiệu quả tài chính của DA làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và
khả năng trả nợ vay ngân hàng.

Thông thường, việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực
hiện. Trong quá trình tính toán, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để
đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu
bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:

+Báo cáo kết quả kinh doanh.

+Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.

Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn
chính gồm: Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50%-70% lợi
nhuận sau thuế), khấu hao cơ bản, các nguồn hợp pháp khác ngoài DA.

Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DA, có hai
nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm:

+Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của DA: NPV, IRR, ROE.

+Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian
hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của DA).

96
Ngân hàng chỉ xem xét cho vay đối với các DA qua thẩm định cho kết
quả các chỉ tiêu tài chính nói trên đạt yêu cầu về hiệu quả, thời gian hoàn
vốn...(cụ thể IRR>= chi phí vốn bình quân, NPV>=0, thời gian vay trong
phạm vi thời gian hoàn vốn...).

Chi nhánh cũng cần tăng cường sử dụng các phần mềm thông minh
trong việc thẩm định các DA để tăng độ chính xác, giảm thiểu thời gian
thẩm định.

2.4.2.Nâng cao ý thức, trình độ của đội ngũ CBTD, CBTĐ.

Thông qua việc rà soát, sắp xếp lại; đào tạo và đào tạo lại, chính sách
đãi ngộ, biện pháp khen thưởng kỷ luật...như sẽ phân tích cụ thể sau đây
nhằm nâng cao ý thức, trình độ của đội ngũ làm công tác tín dụng-mấu chốt
của việc nâng cao chất lượng thẩm định nói riêng, chất lượng tín dụng nói
chung.

2.4.3.Hoàn thiện công tác tổ chức, điều hành.

-Thực hiện nghiêm túc mức phân quyền phán quyết và TĐ theo quy
trình đang làm hiện nay. Quán triệt quan điểm coi kết quả TĐ là tiêu chí
quan trọng và duy nhất cần quan tâm trước mỗi quyết định cho vay.

-Xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, lấy hiệu quả công
việc làm thước đo tiêu chuẩn và có chế độ đãi ngộ xứng đáng.

-Củng cố vai trò của Phòng TĐ&QL TD dưới giác độ: Có ý kiến đánh
giá riêng độc lập về DA để tư vấn cho Lãnh đạo, thực hiện đánh giá DA sau
cho vay để tổng hợp, rút kinh nghiệm. Đồng thời, trong quá trình thực hiện
TĐ cần có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, tuân thủ quy định về thời gian TĐ
của từng bộ phận.

-Phân công chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực hoạt động của
khách hàng hàng để tạo sự chuyên sâu.

97
2.5. Bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD.

Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, tác động trực tiếp đến hình ảnh
của Ngân hàng trước khách hàng cũng như chất lượng tín dụng, chất lượng
dịch vụ ngân hàng. Bởi chiến lược về con người là chiến lược lâu dài nên
Ngân hàng cần có sự đầu tư quan tâm thường xuyên đến đội ngũ cán bộ điều
hành và trực tiếp làm công tác tín dụng.

Để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong cơ chế thị trường và trong
môi trường cạnh tranh gay gắt ngày nay, BIDV Bắc Hà Nội cần tiếp tục xây
dựng đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng:

-Đảm bảo đủ số lượng cán bộ làm công tác tín dụng trên cơ sở có thời
gian kiểm soát, quản lý khoản vay một cách đầy đủ, chặt chẽ từ khi phát
sinh đến khi thu hồi nợ.

-Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đáp ứng được yêu cầu cạnh
tranh và hội nhập trong điều kiện hiện nay. Theo đó, cán bộ phải hội đủ các
yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp,
cụ thể:

Về trình độ chuyên môn: Tất cả các cán bộ tín dụng phải có năng lực
chuyên môn vững vàng cũng như những hiểu biết tương đối về kinh tế, xã
hội, thị trường, pháp luật. Đồng thời có khả năng đánh giá, nhìn nhận tốt,
nắm bắt nhanh, sáng tạo những phương pháp thẩm định mới, nhanh nhạy
trong xử lý các tình huống phát sinh, sử dụng thành thạo hiệu quả các trang
thiết bị hỗ trợ, khai thác xử lý, lưu trữ thông tin.

Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ tín dụng nếu không có đạo đức nghề
nghiệp tốt thì mọi tiêu chuẩn khác cũng không có giá trị. Đạo đức nghề
nghiệp thể hiện ở sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm với công việc, phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực, bản lĩnh vững vàng và có ý thức tự rèn luyện, bồi
dưỡng, góp sức mình vào sự nghiệp chung của ngành.

98
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ tín dụng có tiêu chuẩn như trên,
Ngân hàng cần phải chú ý đến công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại
thông qua các chương trình học nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên sâu
trong và ngoài nước, tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn, khuyến khích
phong trào tự học tập, có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần một
cách hợp lý, rà soát, đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công
việc, năng lực và sở trường của mỗi cá nhân.

Mục tiêu cuối cùng là có được đội ngũ cán bộ tín dụng năng động,
bản lĩnh, có các kỹ năng giao tiếp, tiếp thị và phục vụ khách hàng; xử lý
nghiệp vụ một cách vững vàng; có khả năng khai thác thông tin nhanh
chóng, chính xác và đầy đủ; kỹ năng tư vấn, đàm phán với khách hàng
nhằm bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng cũng như nâng cao giá trị dịch vụ cho
khách hàng; kỹ năng phân tích tổng hợp và suy đoán, nhìn nhận một cách
lôgic, đánh giá và chọn lựa khách hàng trong suốt quá trình mở rộng và phát
triển quan hệ tín dụng.

Bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh là
quá trình liên tục và lâu dài. Trước mắt cần tiêu chuẩn hoá cán bộ một cách
cụ thể như trên để có chính sách tuyển chọn đào tạo, đào tạo lại bố trí sắp
xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hiện có cho phù hợp với vị trí yêu cầu
của từng vị trí công tác. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác
đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật
nghiêm minh. Như vậy trong kinh doanh tín dụng sẽ hạn chế bớt rủi ro
không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ Ngân hàng hoặc khách hàng
gây ra, giảm nợ xấu, chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao.

2.6. Kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, tăng cường công tác
quản lý tín dụng.

Một khoản vay phát sinh rủi ro có thể không phải từ khâu thẩm định,
xét duyệt mà bản thân quá trình giải ngân, quản lý khoản vay-quá trình quản

99
lý tín dụng đóng vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng khoản vay hay rộng ra là chất lượng tín dụng của Ngân hàng trên các
giác độ về sự phù hợp của các điều kiện vay vốn, việc kiểm soát giải ngân,
thu nợ, xử lý phát sinh. Do vậy, công tác kiểm soát giải ngân, quản lý tín
dụng phải được quán triệt tới tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng, cán bộ
quản lý tín dụng về vai trò, sự cần thiết của nó để thống nhất thực hiện.

Hiện nay, quy trình cho vay của BIDV đã cụ thể một phần thao tác
của công tác giải ngân, quản lý khoản vay đối với CBTD. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện cần lưu ý các điểm sau để giải ngân đúng mục đích,
tránh phát sinh nợ quá hạn, gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ, đảm bảo thu
hồi nợ đúng hạn:

-Việc giải ngân vốn trung dài hạn phải tuân thủ các điều kiện cần
hoàn tất trước khi giải ngân theo Hợp đồng tín dụng; phù hợp tiến độ đầu tư
dự án; trong phạm vi tổng mức đầu tư và dự toán đã lập, được phê duyệt;
giải ngân trên cơ sở các chứng từ đầy đủ chứng minh mục đích sử dụng vốn
hợp pháp, hợp lệ, phù hợp điều khoản thanh toán trên Hợp đồng thi công
xây lắp, hợp đồng mua thiết bị...như Hợp đồng, biên bản xác nhận khối
lượng thực hiện, quyết toán hạng mục, hoá đơn, biên bản bàn giao thiết bị...

- Ngân hàng cần có sự theo dõi, đánh giá thường xuyên đối với các
khoản vay trên cơ sở các thông tin về ngành nghề kinh doanh, biến động thị
trường, có sự cảnh báo rủi ro, định lượng cụ thể. Thường xuyên phân tích
thông tin vê tài chính, sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự…của khách
hàng để có biện pháp quản lý thích hợp, hạn chế rủi ro phát sinh.

-Ngân hàng cần xác định thời hạn cho vay, định kỳ hạn trả nợ gốc, lãi
vay hợp lý trên cơ sở phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng, loại hình kinh doanh, vòng quay vốn
và tiến độ thanh toán…nhằm kiểm soát được nguồn thu trả nợ đúng thời

100
điểm, tránh định kỳ hạn nợ quá dài hoặc quá ngắn so với khả năng thanh
toán của khách hàng.

-Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ định kỳ và đột xuất quá trình giải ngân,
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cũng như vật tư đảm bảo, tài sản cầm cố,
thế chấp cho khoản vay nhằm mục tiêu vốn vay giải ngân đúng mục đích
trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phù hợp, vốn vay được khách hàng sử
dụng phát huy được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn thu
trả nợ ngân hàng. Thông qua quá trình kiểm tra sau và giám sát trong suốt
quá trình dư nợ vay, Ngân hàng có thể cập nhật được tình hình doanh
nghiệp, khoản vay để có thể xử lý kịp thời các tình huống phát sinh.

-Nâng cao tính hợp lệ, hợp pháp, khả năng phát mại tài sản đảm bảo
nợ vay, định kỳ và đột xuất định giá tài sản bảo đảm theo quy định của
BIDV. Xuất phát từ thực trạng hiện nay về tài sản bảo đảm cho các khoản
tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng, tỷ lệ cho vay có tài sản
đảm bảo chưa cao, tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản bảo đảm còn chưa đầy
đủ ở một số trường hợp; để đạt được mục tiêu trong thời gian tới của BIDV
Bắc Hà nội v/v nâng cao tỷ lệ tài sản bảo đảm hợp pháp hợp lệ, tạo tiền đề
nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, Ngân hàng cần tập trung vào các
giải pháp cụ thể như: Thực hiện triệt để yêu cầu về tỷ lệ cho vay có tài sản
bảo đảm theo chính sách khách hàng của BIDV, việc cho vay trung dài hạn
yêu cầu bắt buộc phải có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tối
thiểu tương ứng tỷ lệ vay vốn Ngân hàng, yêu cầu doanh nghiệp hoàn tất các
thủ tục còn thiếu để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản đã và đang
thế chấp, cầm cố tại Ngân hàng như hoàn tất thủ tục để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyết toán khẩn trương các dự án đầu tư và giao hồ
sơ giấy tờ cho ngân hàng nhập kho, đăng ký giao dịch bảo đảm...

101
-Cùng chia sẻ, tháo gỡ cho khách hàng những khó khăn vướng mắc
trong quá trình giải ngân, thu nợ trên cơ sở đảm bảo được các nguyên tắc
cho vay của Ngân hàng và điều kiện cụ thể của khoản vay.

-Đối với những khách hàng thuộc nhóm nợ xấu hoặc tiềm ẩn nợ xấu
ví dụ như một số doanh nghiệp xây lắp, cần có biện pháp kiên quyết giảm
dư nợ, trường hợp cần thiết có thể phải xử lý tài sản hoặc bán nợ, xử lý bằng
dự phòng rủi ro.

-Theo dõi khách hàng trên từng hồ sơ riêng và được cài đặt trong máy
tính, bổ xung thông tin kịp thời giúp cho việc quản lý khách hàng có khoa
học, hệ thống.

Quá trình thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng
và cán bộ quản lý tín dụng (do theo mô hình hiện nay, cán bộ tín dụng vẫn
chịu trách nhiệm thực hiện khoản vay từ khâu khởi tạo đến khâu kết thúc
thu nợ). Đồng thời, cần thiết nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Phòng
Quản lý tín dụng với chức năng quản lý danh mục tín dụng, giám sát định
kỳ và đột xuất để ngăn ngừa, xử lý nợ xấu.

Thời gian tới, khi quy mô hoạt động của Chi nhánh tăng lên, việc tách
riêng bộ phận quản lý tín dụng ra khỏi Phòng Thẩm định cũng là cần thiết
để có thể chuyên sâu vào công tác quản lý tín dụng.

2.7. Giải pháp liên quan đến công tác huy động vốn.

Hiện nay, theo cơ chế quản lý vốn tập trung của Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam, Hội sở chính là nơi quản lý mọi nguồn vốn của các Chi nhánh,
Chi nhánh huy động được gửi Hội sở chính và khi có nhu cầu sẽ được nhận
điều chuyển vốn từ Hội sở chính với các mức kỳ hạn và lãi suất tương ứng.
Do vậy, vấn đề lượng huy động vốn giới hạn khả năng tăng trưởng tín dụng
không còn là vấn đề khó khăn như trước đây. Để nâng cao chất lượng tín

102
dụng theo hướng hiệu quả, đảm bảo chênh lệch lãi suất mục tiêu đã nêu trên,
BIDV Bắc Hà Nội cần tập trung vào công tác huy động vốn theo hướng:

- Ngoài việc mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng phục vụ, áp
dụng các biện pháp khuyến khích…để huy động vốn dân cư tạo nền vốn ổn
định, vững chắc, cần tăng cường các nguồn huy động vốn có chi phí thấp,
lãi suất rẻ, đặc biệt đối với nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
quan hệ tại Chi nhánh nhằm hòa đồng các nguồn vốn để có giá bình quân
thấp.

-Công tác kế hoạch về nguồn vốn huy động, cho vay cần có tính
chính xác cao, đồng thời trong quá trình điều hành sử dụng vốn cần tăng
nhanh vòng quay, cân đối phù hợp tránh sự lệch pha giữ kỳ hạn cho vay và
kỳ hạn vay từ Hội sở chính, điều chỉnh kịp thời khi có phát sinh thay đổi…
đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nhất đứng trên giác độ tăng chênh lệch
lãi suất đầu ra-đầu vào cho mỗi loại kỳ hạn cũng như tổng thể dư nợ của Chi
nhánh.

2.8. Đa dạng hoá các hình thức cho vay trung dài hạn.

Đáp ứng tốt nhu cầu hợp lý của khách hàng là một trong những nhiệm
vụ của công tác tín dụng. Hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp phù
hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mỗi một khách hàng có
những đặc điểm riêng về sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn các thời kỳ là
khác nhau. Do đó việc ngân hàng nên áp dụng thêm nhiều phương thức cho
vay mới ngoài các phương thức cho vay truyền thống, nhằm tạo ra sự thuận
tiện cho khách hàng đồng thời ngân hàng có thể linh hoạt trong quản lý
khoản vay, phòng ngừa rủi ro. Ví dụ: cho vay theo dự án, đồng tài trợ, cho
vay chờ nguồn thanh toán, cho vay hỗ trợ tài chính...

2.9. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu.

103
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, song song với việc thực
hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới thì việc xử lý thu
hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng cũng cần tiến hành một
cách tích cực.

Trên cơ sở phân tích từng loại nợ quá hạn, nợ khó đòi đang tồn đọng
để tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh. Từ đó phân thành nợ quá hạn có khả
năng thu hồi, không có khả năng thu hồi mà xử lý bằng tài sản thế chấp.
Ngân hàng cần chủ động đề ra và thực hiện các biện pháp xử lý phù hợp

- Đối với các khoản nợ quá hạn vẫn còn khả năng thu hồi: trong loại
này ngân hàng cũng cần phân loại chi tiết trên cơ sở nguyên nhân nợ quá
hạn

+ Đối với doanh nghiệp có uy tín trong quan hệ tín dụng nhưng bị
thua lỗ do nguyên nhân khách quan dẫn tới nợ quá hạn, ngân hàng nên xem
xét đánh giá lại thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra biện pháp
khôi phục và nếu tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đó còn có triển
vọng và doanh nghiệp có kế hoạch khắc phục hiệu quả thì ngân hàng có thể
áp dụng biện pháp tiếp tục cho đơn vị đó vay vốn để sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện trả nợ ngân hàng. Ngân hàng áp dụng biện pháp "nuôi nợ để
trả nợ".Trong trường hợp này ngân hàng nên giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra ngân hàng cũng có
thể tư vấn cho doanh nghiệp trong khả năng của mình, giúp cho đơn vị trong
việc quyết định sản phẩm sản xuất hạ giá bán, phát triển mạng lưới tiêu
thụ… Đồng thời giám sát chặt chẽ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp để
thu hồi nợ.

+ Đối với những khách hàng phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân
chủ quan như dự án đầu tư kém hiệu quả do công tác nghiên cứu điều tra thị
trường không tốt, quản lý đầu tư và vận hành kém, vật tư hàng hoá đơn vị bị
ứ đọng, tiêu thụ chậm, năng lực kinh doanh giảm sút. Ngân hàng nên đôn

104
đốc họ nên bán hàng hoá hoặc tìm mọi nguồn khác để thu hồi được vốn
nhanh. Trường hợp hàng hoá bị ứ đọng do chất lượng kém hoặc do lạc hậu,
lỗi thời thì ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải chấp nhận bán hạ giá thậm
chí chịu lỗ để hoàn trả vốn cho ngân hàng, giảm thiểu thiệt hại cho chính
khách hàng và ngân hàng. Đối với trường hợp này, sau khi thu hồi nợ, ngân
hàng nên xem xét việc thẩm định các yêu cầu khi cho vay vốn, điều chỉnh
lại hạn mức tín dụng. Đối với những doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục
đích thì phải tìm cách thu hồi vốn ngay. Đối với những khách hàng có biểu
hiện chây ì, dây dưa, để nợ quá hạn kéo dài thì Ngân hàng cần phối kết hợp
với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thu hồi nợ và làm
dứt điểm từng trường hợp.

Đối với loại nợ quá hạn này nhằm đẩy nhanh tốc độ thu nợ thì bên
cạnh việc tích cực chủ động của cán bộ tín dụng, ngân hàng cũng nên thành
lập tổ thu nợ gồm một số cán bộ có kinh nghiệm trong công tác, có mối
quan hệ rộng và được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc để có
điều kiện theo dõi sát sao doanh nghiệp, tận dụng mọi khả năng để thu nợ.

- Đối với khoản nợ quá hạn không có khả năng thanh toán mà phải xử
lý bằng tài sản thế chấp: Hiện nay, Chính phủ đã ban hành các văn bản tạo
thuận lợi rất lớn trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố cho ngân hàng, đã
tăng tính chủ động cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp việc phát mại tài sản gặp khó khăn do số tiền
phát mại nhỏ hơn số vốn cần phải thu hồi, thời gian phát mại dài nhiều chi
phí phát sinh thậm chí là không phát mại được, mặt khác tính hợp pháp,
thanh khoản của tài sản đảm bảo cũng là một vấn đề. Nhưng xử lý tài sản
đảm bảo không nên chỉ chú trọng vào phát mại tài sản đảm bảo. Ngân hàng
thu hồi nợ quá hạn nên áp dụng những biện pháp sau:

+ Dùng tài sản để cho thuê và trực tiếp thu tiền.

+ Dùng tài sản đó làm vốn góp liên doanh, cổ phần.

105
+ Liên hệ với các ngân hàng khác có nhiều tài sản thế chấp không bán
được để cùng bán nhằm giảm chi phí hoặc thông qua công ty mua bán nợ để
xử lý những tài sản này.

+ Nếu địa điểm của tài sản thế chấp thuận lợi ngân hàng có thể thu
hồi và sử dụng nó làm địa điểm giao dịch mở thêm đại lý quỹ tiết kiệm.

Phát mại tài sản để thu nợ là biện pháp cuối cùng. Quy trình thủ tục
phát mại cần thực hiện theo đúng luật định.

Nợ quá hạn, nợ xấu là điều không mong muốn của ngân hàng. Song
nếu đã xảy ra thì ngân hàng phải có biện pháp đồng bộ, triệt để để thu hồi
hoặc cơ cấu lại theo hướng tích cực, giảm nợ quá hạn, nợ xấu chính là nâng
cao chất lượng tín dụng.

2.10. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng ngày càng được mở
rộng cùng với nhu cầu đầu tư, phát triển của nền kinh tế. Nhưng nếu tín
dụng được mở rộng mà không quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra
kiểm soát thì chất lượng công tác tín dụng sẽ giảm và dẫn đến nợ quá hạn và
nợ khó đòi tăng cao. Vì vậy, vai trò của công tác kiểm tra kiểm soát phải
được nâng lên ở mức tương ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn nói riêng, chất lượng tín dụng nói chung.

Công tác kiểm tra kiểm soát được đề cập không chỉ nhằm đơn thuần
kiểm tra khách hàng mà còn quan trọng ở chỗ là kiểm tra giám sát việc làm
của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tín dụng theo đúng quy chế, cơ chế đảm bảo
kinh doanh an toàn hiệu quả và đúng pháp luật.

Nhiệm vụ quyền hạn của bộ máy kiểm tra nội bộ tại chi nhánh được
quy định như sau:

- Thực hiện kiểm tra kiểm soát theo chương trình kế hoạch hoặc chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra kiểm toán và kiến nghị

106
với giám đốc chi nhánh những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chủ trương
chính sách chế độ và xử lý cá nhân, tổ chức sai phạm được phát hiện trong
kiểm toán.

- Giám sát việc kiểm tra tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ thể lệ
chế độ quy định về quản lý kinh doanh, quản trị điều hành... của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tại Chi nhánh.

- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để kiểm tra kiểm soát kế hoạch
và thực hiện kiểm tra theo yêu cầu của giám đốc đơn vị.

Mặc dù công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ có lợi ích lớn và cũng rất
quan trọng nhưng tại các Ngân hàng thương mại nói chung nó còn mang
tính hình thức chiếu lệ, mang tính chỉ đạo theo từng đợt khi có công văn chỉ
thị của cấp trên, cho nên không đều đặn thiếu thường xuyên, thiếu năng
động, thiếu tính chủ động tích cực. Do vậy, kết quả mang lại thường để sửa
sai và rút kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp sau nhiều hơn là ngăn chặn kịp
thời các sai sót, rủi ro sắp xảy ra.

Từ phân tích trên cho thấy tổ chức tốt bộ máy kiểm tra nội bộ là một
trong các biện pháp hữu hiệu để tự bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh tiền
tệ tín dụng của chi nhánh.

Để cho công tác kiểm soát nội bộ khẳng định được vai trò quan trọng
của mình thì công tác này phải được thực hiện các bước kiểm tra tương ứng
với các giai đoạn phát sinh, thực hiện và kết thúc các nghiệp vụ Ngân hàng.

- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn I: còn gọi là kiểm tra kiểm soát trước,
trong giai đoạn này nhờ vào sự thành thạo về các quy chế mà kiểm tra viên
có thể phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ đó trước khi thực
hiện.

- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn II: còn gọi là kiểm tra kiểm soát trong
khi thực hiện quy trình nghiệp vụ. Tác dụng của nó là giám sát quá trình

107
thực hiện; hạn chế khả năng xảy ra lệch lạc, sai sót thực hiện không đúng
trình tự nghiệp vụ quy định, sai sót về thủ tục... nhằm ngăn chặn kịp thời
thiệt hại về sau.

- Kiểm tra kiểm soát giai đoạn III: còn gọi là kiểm tra kiểm soát sau,
được thực hiện khi nghiệp vụ hoàn thành, kiểm tra hồ sơ chứng từ nghiệp
vụ, rà soát lại tính hợp lệ hợp pháp của nghiệp vụ ở giai đoạn trước, còn có
tác dụng phát hiện ra những hiện tượng bất thường trong nghiệp vụ đã hoàn
thành.

Như vậy an toàn trong kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh phải
dựa vào công tác kiểm tra kiểm soát nội rất nhiều. Trong điều kiện chi
nhánh có thể đặt ra việc kiểm tra kiểm soát nội bộ trong cả ba giai đoạn đối
với từng món vay hoặc đối với từng khách hàng sao cho tránh phiền hà mà
công tác này có hiệu quả áp dụng kiểm tra kiểm soát dự phòng nhiều hơn là
xử phạt tăng độ an toàn về vốn tài sản.

Về vấn đề nhân sự: Bố trí người làm công tác kiểm tra kiểm soát nội
bộ luôn quán triệt: "đặt lợi ích của Ngân hàng lên hàng đầu trong mọi
trường hợp” có bản lĩnh vững vàng, có kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng, kế toán, kinh tế, tài chính, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm
công tác, trung thực, độc lập trong công việc, có tinh thần trách nhiệm,
khách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ.

2.11.Hoàn thiện và khai thác hiệu quả hệ thống thông tin, trang
thiết bị.

Thông tin:

Trong môi trường kinh tế năng động hiện nay, thông tin là một công
cụ vô cùng quan trọng, thậm chí là một vũ khí cạnh tranh lợi hại trong hoạt
động kinh doanh. Kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực chứa đựng nhiều

108
rủi ro, đặc biệt hoạt động tín dụng do đó vấn đề thông tin được đặt ra như
một trong những yếu tố hàng đầu cần phải quan tâm.

Thông tin cho hoạt động thẩm định dự án cũng như quản lý khoản
vay phải đảm tính chính xác, tính đầy đủ và kịp thời. Có như vậy, việc
phân tích mới đem lại những kết luận có giá trị, để tránh hai khuynh hướng:
Thiếu thông tin và nhiễu thông tin, Ngân hàng cần phải chú trọng đầu tư vào
lĩnh vực này, mặc dù đó là công việc khá tốn kém song hiệu quả đầu tư cao:
Không bỏ lỡ những DA tốt, tránh được những DA tồi mà thiệt hại Ngân
hàng phải gánh chịu có thể rất lớn. Đồng thời, việc nắm bắt kịp thời thông
tin chính xác sẽ giúp Ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp xử lý hiệu quả
các tình huống phát sinh trước và sau khi giải ngân cho khách hàng. Để thực
hiện đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các nguồn thông tin, Ngân hàng
cần:

+Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, phải có sự
trao đổi thường xuyên và đa dạng các nguồn thông tin trong nội bộ, cung
cấp nhanh chóng, thuận tiện cho việc xét duyệt, quản lý khoản vay.

+Giao cho Phòng TĐ & Quản lý TD đầu mối thu thập, xử lý, phân
tích thông tin. Việc trao đổi thông tin với các bộ phận trong Ngân hàng phải
diễn ra thường xuyên và hai chiều. Đồng thời, liên tục theo dõi, cập nhật các
thông tin về kinh tế, diễn biến thị trường, diễn biến về các chính sách do
Chính phủ hoạch định, về các khách hàng có quan hệ với Ngân hàng (đặc
biệt các khách hàng có xuất hiện các yếu tố rủi ro), cung cấp kịp thời phục
vụ việc ra quyết định.

+Chủ động nối mạng khai thác thông tin từ Internet, thông tin nội bộ.

+Bên cạnh đó, CBTĐ, CBTD cũng phải tích cực thu thập thông tin từ
các nguồn bên ngoài như: sách báo, khách hàng, các NHTM khác và
NHNN, các bộ ngành, cơ quan liên quan. Thông tin từ khách hàng vay vốn
có được từ việc trực tiếp kiểm tra, phỏng vấn cùng với các báo cáo tài chính
109
được cung cấp. Tuy nhiên, Ngân hàng gặp phải khó khăn là nhiều khi những
thông tin do khách hàng cung cấp không đáng tin cậy song rất khó xác định
chính xác ở thời điểm nào khi kiểm tra tính xác thực của thông tin. Như vậy
trong những trường hợp có nghi vấn, Ngân hàng có thể yêu các báo cáo tài
chính phải được kiểm toán cũng như đảm bảo các yếu tố khác như: yêu cầu
khách hàng phải có giấy chứng nhận đánh giá tác động môi trường của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến vấn đề
môi trường có thể làm cho DA bị đình chỉ hoặc không còn đững vững lâu
dài về mặt tài chính.

+Ngân hàng cần phải lưu trữ thông tin từ các DA đã và đang hoạt
động, không chỉ riêng DA Ngân hàng cho vay mà cả các DA quan trọng
khác một cách thường xuyên, có hệ thống, tạo nguồn cho việc phân tích, đối
chiếu cũng như rút kinh nghiệm cho những DA sau này.

+Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng chưa thể chuyên sâu vào tất cả
các khía cạnh TĐ, bởi vậy việc thuê chuyên gia, Công ty tư vấn góp ý kiến,
tham gia TĐ đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật ở một số DA lớn,
phức tạp cũng là cần thiết.

Trang thiết bị công nghệ:

Để đứng vững trong cạnh tranh, đảm bảo khả năng hoà nhập với
Ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận, xử lý
thông tin ngân hàng, thông tin thương mại, kinh tế, tham gia vào các thị
trường tài chính trong khu vực, Ngân hàng nhất thiết phải tiến hành đổi mới,
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Dưới giác độ TĐDA và quản lý tín dụng,
trang thiết bị công nghệ tiên tiến sẽ đẩy nhanh quá trình thao tác cũng như
tăng tính chính xác trong việc khai thác, xử lý và lưu trữ thông tin dữ liệu,
nâng cao hiệu quả hoạt động. Để đạt điều đó, trong thời gian tới Ngân hàng
cần tiến hành:

110
+Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn
dữ liệu khác nhau, hình thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho việc khai thác
thông tin nhanh chóng, chính xác.

+Đồng thời với việc trang thiết bị đầy đủ hệ thống máy vi tính hiện
đại tại Chi nhánh cần tăng cường sử dụng các chương trình phần mềm hiện
đại trong quản lý và TĐDA (hiện nay chủ yếu mới chỉ sử dụng phần mềm
Excel để tính toán các chỉ tiêu tài chính), tiết kiệm được thời gian, công sức
cũng như mở rộng khả năng phân tích.

3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại BIDV Bắc Hà Nội.

Trên đây là một số giải pháp mà BIDV Bắc Hà nội có thể thực hiện
trong nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng. Tuy nhiên, để đạt được điều đó cần phải có những yếu tố khác không
thuộc phạm vi kiểm soát của Chi nhánh Bắc Hà Nội, đó là sự quan tâm chỉ
đạo, phối hợp của Ngân hàng cấp trên, sự hợp tác thiện chí, hiệu quả của
khách hàng.

3.1.Kiến nghị đối với BIDV.

Hoạt động tín dụng của BIDV Bắc Hà Nội không thể tách rời khỏi
hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Vì vậy, để
nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh, một vấn đề quan
trọng là phải có sự chỉ đạo, hỗ trợ sát sao của BIDV trong việc định hướng
tín dụng, chỉ đạo kế hoạch kinh doanh, hỗ trợ đào tạo, xây dựng cơ chế
chính sách liên quan...nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trung dài hạn một
cách an toàn, hiệu quả. Các biện pháp tập trung vào các nội dung chính sau:

BIDV cần xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng phù
hợp theo thời kỳ và có tính ổn định, nhất quán, làm định hướng cho hoạt
động tín dụng trong tình hình mới. Các Chi nhánh căn cứ vào định hướng

111
này để xây dựng cơ cấu cho vay trung dài hạn theo ngành nghề cũng như
bám sát kế hoạch về giới hạn, lợi nhuận...theo kế hoạch giao.

Hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng, thẩm định một cách đầy đủ, kịp thời; hệ thống và chỉnh sửa quy trình
tín dụng, thẩm định một cách khoa học, bài bản làm căn cứ thực hiện thống
nhất trong toàn hệ thống. Trong đó, hướng dẫn Chi nhánh cụ thể các phương
thức nhận cầm cố, thế chấp các tài sản tương đối mới như vốn góp vào đơn
vị khác... Đồng thời, định kỳ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo
CBTD cho các Chi nhánh, khuyến khích công tác tự đào tạo nâng cao trình
độ.

Chỉ đạo sát sao, kịp thời các vấn đề liên quan hoạt động tín dụng, bảo
lãnh của Chi nhánh, hệ thống; hỗ trợ Chi nhánh trong việc triển khai các
chương trình phục vụ các ngành định hướng Chi nhánh làm đầu mối trong
quan hệ.

Xây dựng chính sách hợp lý đối với cán bộ tín dụng: cơ chế lương,
thưởng, phụ cấp, quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, bộ
phận trong công tác thẩm định, tín dụng...

Hỗ trợ thông tin tổng hợp về ngành kinh tế, thông tin kinh tế vĩ mô
khác và các thông số tham khảo ở các DA tương tự trên cơ sở xây dựng và
thường xuyên cập nhận các thông tin kinh tế xã hội liên quan trực tiếp đến
hoạt động tín dụng, cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm hỗ trợ công
tác thẩm định tại Chi nhánh.

Rút ngắn thời gian xét duyệt các khoản vay vượt mức phán quyết của
Chi nhánh, đảm bảo cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ
Chi nhánh trong việc xử lý nợ xấu hiện tại bằng một loạt các giải pháp cụ
thể đã đề xuất: khai thác tài sản, sử dụng DPRR...

112
Tiếp tục đổi mới công nghệ Ngân hàng tạo tiền đề cho việc huy động
vốn và sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi
cho các Chi nhánh trong việc tiếp cận, học hỏi kinh nghiệm trong hoạt động
tín dụng.

3.2.Kiến nghị đối với khách hàng vay vốn.

Vai trò của các khách hàng trong việc góp phần nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng cũng không kém phần quan trọng. Vì vậy:

Trong quá trình Ngân hàng thực hiện thẩm định khoản vay, doanh
nghiệp cần hợp tác chặt chẽ với ngân hàng và tạo mọi điều kiện để ngân
hàng thực hiện thẩm định tốt cũng chính là tạo điều kiện thuận lợi hơn để
doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận với nguồn vốn tài trợ, đảm bảo tiến độ
và nguồn vốn thực hiện DA và hiệu quả của công tác đầu tư. Muốn vậy,
khách hàng vay vốn cần:

+Cung cấp cho Ngân hàng những số liệu mang tính trung thực, chính
xác một cách nhanh chóng, kịp thời. Công việc này đòi hỏi phải được thông
qua một hệ thống kế toán rõ ràng và tốt nhất là được một cơ quan kiểm toán
có uy tín xác nhận.

+Nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh
doanh, số liệu cung cấp trong DADT cần được thu thập đầy đủ, phong phú
từ những nguồn thông tin hợp pháp, đáng tin cậy, đặc biệt là từ các cơ quan
chức năng chuyên ngành, cơ quan thống kê, quy hoạch ngành...có thể thuê
tư vấn lập DA để được tư vấn về chuyên ngành đầu tư tốt hơn, mặt khác
chất lượng DA sẽ đảm bảo theo chuẩn mực, tạo điều kiện dễ dàng cho các
cơ quan chức năng thẩm định ra quyết định đầu tư, tài trợ trong đó có cả
ngân hàng.

+Kế hoạch kinh doanh và đầu tư trong từng giai đoạn cần bám sát và
tuân thủ theo đúng định hướng phát triển, quy hoạch ngành, chủ trương

113
chính sách của Đảng và Nhà nước; đảm bảo tính khả thi trong điều kiện của
doanh nghiệp.

+Trong một số trường hợp có thể nhờ ngân hàng tư vấn thêm về các
vấn đề liên quan: lập DADT, nghiên cứu thị trường, phân tích tài chính...

Đồng thời, trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cần
nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực quản trị tài
chính, tạo nền tảng vững chắc choviệc thực hiện thành công dự án đầu tư
cũng như phương án kinh doanh, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng đúng
hạn.

* *

114
KẾT LUẬN

Trong hoàn cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay, vấn đề chất lượng
tín dụng là vấn đề lớn và khá nhạy cảm đối với nền kinh tế nói chung và hoạt
động của các Ngân hàng thương mại nói riêng,đặc biệt là Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà nội. Do tính chất đặc thù, phức tạp và đa dạng trong hoạt
động tín dụng trung dài hạn nên việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn phục vụ đầu tư phát triển có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về hiện tại và
lâu dài.

Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn, góp phần khuyến khích đầu tư, làm tăng trưởng và mang lại hiệu quả
kinh tế và là một căn cứ cơ cấu lại Ngân hàng thương mại. Đây là một vấn đề
mang tính thời sự hiện nay nhưng nó lại vô cùng phức tạp bởi vì không những
phạm vi nghiên cứu rộng và còn liên quan đến nhiều cấp cả vĩ mô và vi mô.

Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã kết hợp giữa lý luận và khảo sát
thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội với
mục đích đưa ra một số giải pháp chủ yếu với hy vọng giải quyết phần nào
những vướng mắc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên nội dung của luận văn này cũng
chỉ tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:

Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận và


thực tiễn trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng trung dài hạn, vai trò
của nó đối với sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội và bản thân hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, trong đó có BIDV Bắc Hà nội.

Thứ hai: Luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội trong thời gian qua để từ
đó rút ra những vấn đề ưu điểm, tồn tại, những vấn đề tiếp tục xử lý và
nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của Chi nhánh
BIDV Bắc Hà Nội.

115
Thứ ba: Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hoạt động tín dụng tại
BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội kết hợp với định hướng phát triển của BIDV
trong giai đoạn 2006 – 2010, ...Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh BIDV
Bắc Hà Nội. Các giải pháp đều có nội dung khoa học và thực tiễn, có tính khả
thi nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động hệ thống
Ngân hàng BIDV của bản thân Chi nhánh, góp phần cùng hệ thống BIDV hội
nhập và phát triển ổn định, bền vững.

*
* *

116

You might also like