You are on page 1of 11

CLB Tin hoïc Thuù Y K.

28 UAF

1. Giới thiệu AVG antivirus

Vấn đề nan giải của các bạn sử dụng vi tính là bảo mật dữ liệu và phòng chống máy tính khỏi sự
phá hoại của virus. Sự phá hoại của virus ngày càng “tinh vi”, “hiện đại”, “khốc liệt”. Nhưng virus
không có gì là quá ghê gớm nếu ta biết cách chế ngự và kiểm soát nó. Vậy virus máy tính là gì?
Virus máy tính đơn giản chỉ là một chương trình máy tính có khả năng tự sao chép chính nó từ đối
tượng này sang đối tượng khác (máy tính, dĩa mềm, thẻ nhớ, CD, file…) để thực hiện mục đích của
người tạo ra nó: đánh cắp dữ liệu cá nhân, phá hủy dữ liệu, điều khiển thiết bị từ xa, lừa đảo, tấn
công DOS, hay đơn giản là …hù dọa cho người khác sợ để nổi danh…

Và nếu như bạn nghĩ chỉ cần cài đặt một vài chương trình chống virus và cập nhật thường xuyên là
đã hoàn toàn yên tâm thì bạn đã lầm to. Không có một chương trình nào có thể đảm bảo phát hiện
và diệt được 100% virus.

Theo thử nghiệm của tạp chí PC world Mỹ năm 2006 cho biết chương trình BitDefender 9 đạt được
điểm số tốt nhất trong khi thử nghiệm virus thực tế (heuristics tests) cũng chỉ phát hiện được 43%
số sâu và 57% các chương trình cửa sau (backdoor). Với những mẫu virus do nhóm thử nghiệm tạo
ra (zoo test) phát hiện được 93% sâu, các chương trình cửa sau, và trojan. Các chương trình khác thì
tỷ lệ phát hiện còn thấp hơn nhiều.

Do đó yếu tố quản lý, cách sử dụng của người dùng mới là quan trọng. Nếu bạn không cảnh giác
với những trang web lạ, những email “mời gọi” không địa chỉ, không đáng tin cậy, những đường
link “hấp dẫn” thì dù có trang bị đến “tận răng” các vũ khí phần mềm, phần cứng “hạng nặng”, bạn
vẫn bị “dính đòn” độc của những virus, trojan… giang hồ hiểm ác.

Hiện nay và trong tương lai, cuộc chạy đua giữa phần mềm chống virus và virus vẫn sẽ tiếp diễn
với mức độ ngày càng phức tạp và khó khăn hơn…

Trên thị trường phần mềm có rất nhiều phần mềm diệt virus, spyware, phishing, malware, rootkid…
như BitDefender, McAfee, Norton antivirus, Avast, AVG antivirus, Panda…

Trong số đó, chương trình AVG là dễ sử dụng, gọn nhẹ, không chiếm nhiều tài nguyên hệ thống,
chạy được tốt trên máy có cấu hình yếu, khả năng quét và diệt virus tốt, cập nhật nhanh chóng, đơn
giản và quan trọng là hoàn toàn miễn phí… Chương trình AVG đã có mặt hơn 11 năm trên thị
trường phần mềm gồm 2 phiên bản:
- Phiên bản AVG Professional: hỗ trợ đầy đủ tính năng nhưng có tính phí
- Phiên bản AVG Free Edition: hoàn toàn miễn phí nhưng chức năng không hề thua kém
bản AVG Professional.

1
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF
AVG là chương trình phòng chống virus của Grisoft, bản miễn phí (Free Edition) dành cho người
dùng cá nhân và gia đình với giao diện và chức năng cơ bản, giúp dễ dàng và nhanh chóng quét
virus trên các ổ đĩa, các thiết bị lưu trữ, e-mail,... bất kỳ lúc nào hoặc theo lịch chọn trước. AVG còn
có khả năng tự động ngăn chận và cảnh báo để bạn tiêu diệt trước khi có virus xâm nhập vào hệ
thống. Chương trình này dễ dàng tích hợp vào trình e-mail hay trình tải file...

Nếu bạn không cập nhật thường xuyên cho phần mềm diệt virus thì cũng có nghĩa là phần mềm sẽ
hoạt động không có hiệu quả, và “người gác cổng” máy tính của bạn vẫn còn đó nhưng tiếc là đã bị
“mù”.

Sử dụng một chương trình diệt virus “gọn nhẹ” nếu được cập nhật thường xuyên thì vẫn đáng tin
cậy và mạnh mẽ hơn dùng một chương trình diệt virus “nặng ký” nhưng không được cập nhật.

2. Tải chương trình và bản cập nhật AVG


Để tải về chương trình AVG Free Edition, bạn vào địa chỉ trang web: http://free.grisoft.com/
Giao diện trang chủ hiện lên như bên dưới.

2
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF
Ta chỉ cần quan tâm đến 2 đối tượng
Đối tượng 1 : Download →
 Tải chương trình cài đặt
 Tải phần cập nhật Virus list
 Tải về các công cụ gỡ bỏ virus khi đã bị nhiễm
(một vài loại virus cần phải sử dụng công cụ này mới loại bỏ hoàn toàn ra khỏi hệ thống)

Bạn Click vào mục Instalation files & documentation. Và Click vào đường link dưới đây

Sẽ xuất hiện hộp thoại Download của trình duyệt. Ví dụ

Bạn chọn Save và chọn đường dẫn file tải về.


Đối với những bạn chưa có điều kiện sử dụng đường truyền ADSL ở nhà, phải download từ các
điểm dịch vụ Internet công cộng thì nên chọn nơi chứa là Destop (màn hình nền), sau khi tải xong
chúng ta chỉ cần chọn file và bấm chuột phải chọn mục Send to → ổ đĩa USB của bạn.

Đối tượng 2 : Update virus list


Đây là link truy cập nhanh đến trang web chứa tập tin cập nhật cho chương trình. Thường
thì sau khi cài đặt và sử dụng AVG, chúng ta chỉ quan tâm tải về các bản cập nhật virus list.

3
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF
Trong mục Priority updata. Bạn click vào từng link để tải file cập nhật virus list.

AVG thường xuyên được cập nhật (mỗi tháng khoảng sáu lần). Bạn cần thường xuyên vào website
nêu trên để tìm xem các file Update.

3. Hướng dẫn cài đặt AVG


Click vào tập tin cài đặt. Sau đó làm theo các bước trình cài đặt yêu cầu (cứ Next, Accept… là
xong)

4. Hướng dẫn sử dụng AVG

Sau khi cài đặt xong, sẽ có biểu tượng của chương trình AVG ở khay hệ thống ,
ta click vào biểu tượng để mở AVG
Giao diện chương trình gồm 2 phần Test Center và Control Center

4
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF
• Phần Test Center

- Scan computer. Nhấn vào đây, chương trình sẽ tự động quét toàn bộ máy.
- Scan Selected Areas: Chỉ quét những vùng ta chỉ định
Một cách quét nhanh thường hay sử dụng là trong Window
Explore chỉ cần bấm chuột phải vào: ổ dĩa, thư mục hay file cần
quét chọn Scan with AVG Free là được

- Check for updates: Cập nhật virus list cho chương trình.
Khi bạn thấy biểu tượng AVG ở khay hệ thống bị “đen thui” không được “đen, vàng, đỏ,
xanh”, thì có nghĩa là bạn nên cập nhật virus cho nó. Bạn có thể cập nhật bất cứ lúc nào bạn
thấy cần thiết, nhưng cũng đừng quá lo lắng về nó, thông thường 2 hay 3 tuần cập nhật cũng
được.

5
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF

- Cập nhật qua Internet: Nếu máy bạn kết nối Internet, thì chỉ cần chọn mục internet chương
trình sẽ tự kết nối trang chủ và cập nhật chương trình cho bạn. (nhưng thường bị báo lỗi ?!!
không thực hiện được )
- Cập nhật qua Folder: Đây là cách cập nhật virus list thủ công, bạn phải tải về các file cập
nhật như hướng dẫn ở phần trên. Sau đó bạn chỉnh đường dẫn đến thư mục chứa các file đó.
Nếu tìm thấy đúng những file cập nhật, chương trình sẽ tiến hành cài đặt bổ sung, update.

• Phần Control Center

AVG bảo vệ hệ thống của bạn theo thời gian thực ở chế độ nền, bao gồm các công cụ tích hợp sau:
- AVG Resident Shield bảo vệ các tập tin được mở và các chương trình đang chạy.
- AVG E-mail Scanner kiểm tra virus cho tất cả các mail vào ra hộp thư của bạn.
- AVG Virus Vault nhận diện và cách ly cũng như đưa ra phương pháp xử lý tự động đối với các
tập tin trong diện nghi ngờ.

6
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF

Sau khi cài đặt, chương trình AVG được nạp những thông số mặc định đầy đủ cho mọi hoạt động.
Tuy nhiên để tối ưu hóa, ta cần tinh chỉnh các mục sau

- Nhấn F9 vào Program Settings, tắt mục Display a notification ballon when component
status changer → để khỏi phải nhìn thấy thông báo “nhiều chuyện” của AVG lúc khởi động.
- Mục Scheduler: tự động lên lịch quét virus và cập nhật. Nhưng nó cũng chính là nguyên
nhân làm máy chạy chậm ở một số thời điểm theo lịch quét quy định, do bận quét virus ở
chế độ ngầm. Nếu không muốn, bạn có thể tắt chức năng Scheduler bằng cách vào Test
Center → Scheduler → Edit Scheduler → bỏ chọn các mục trong đó.
- Mục Shell Extension: cho phép bạn giới hạn
các đối tượng file cần quét. Vào Test Center
→ Scheduler → Shell Extension → Settings
→ đánh dấu chọn mục Automatically heal
infected files để chương trình tự động diệt
virus khi phát hiện.
- Mục virus Vault: là nơi cách ly, “cầm tù”
những file đã nhiễm virus nhưng không “heal”
sửa chữa được, thường thì chỉ còn 2 cách lựa
chọn. Một là sống chung với virus, nếu là file
quan trọng không xóa được. Hai là xóa file đó
đi, chép lại cái mới (Emty Vault). Tùy bạn
quyết định.

Khi AVG phát hiện virus, sẽ xuất hiện thông báo

Bạn chọn
Ignore: bỏ qua
Info: Tìm hiểu thông tin về virus bị nhiễm, yêu cầu phải có kết nối internet.
Heal: diệt virus, phục hồi file về trạng thái cũ.
Move to Vault: “cầm tù” cách ly file nhiễm khi không thể heal được

Còn nhiều tính năng của chương AVG Free Edition chờ bạn khám phá!

7
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF

1. Giới thiệu Norton Ghost


Norton Ghost 2003 (Ghost) là phần mềm chuyên dùng để bảo vệ sự an toàn của dữ liệu máy tính do
hãng Symantec (www.symantec.com/sabu/ghost/ghost_personal/) bào chế.

Nguyên lý hoặc động của nó khá đơn giản. Chương trình Ghost sẽ sao lưu phân vùng hay ổ đĩa của
bạn thành một tập tin ảnh (image), những gì có trên phân vùng hay ổ dĩa lúc ghost đều được lưu lại.
Sau đó, khi nào cần phục hồi lại trạng thái lúc sao lưu, bạn chỉ cần bung “ghost” (phục hồi lại file
Image đã lưu). Nó rất hữu ích và tiện dụng khi muốn phục hồi lại Windows hay chương trình khi bị
hư hỏng

Ghost được chú ý nhiều vì sử dụng đơn giản, có tốc độ cao và nhiều chức năng. Hiện nay phiên bản
ghost có tính tương thích cao, tốc độ nhanh và được nhiều người sử dụng chính là phiên bản Ghost
8.0 hay còn gọi là Norton Ghost 2003.

Nhiều bạn mới làm quen tin học thường nghe mấy tay IT (Informatic Technology) bán nghiệp dư
hay kháo với nhau rằng ghost này ghost nọ, mà chẳng hiểu tụi nó đề cập đến cái quái quỷ gì!
Ghost hả? Chắc là “con ma” chứ gì? Vâng đúng vậy! Chương trình Ghost vừa là “ma” vừa là thiên
thần hộ mệnh, tùy vào cách sử dụng của bạn, tùy vào mệnh lệnh của bạn đưa ra. Nếu quyết định sai
lầm (ghost lộn địa chỉ phân vùng) có thể nhanh chóng đưa bạn từ thiên đàng thẳng xuống địa ngục
chỉ bằng cái click chuột vì dữ liệu bị mất hoàn toàn.

Nên nhớ: Nếu bạn lỡ tay ghost lộn “địa chỉ” phân vùng hay ổ dĩa, thì dữ liệu bị mất hoàn toàn mà
không có bất cứ chương trình khôi phục nào có thể giúp bạn được

Mỗi lần bung ghost phân vùng C chứa Windows xong, bạn sẽ thấy Windows của mình “trẻ trung”
trở lại, đáp ứng nhanh hơn, không còn ì ạch, nặng nề nữa là do các lý do sau:
Trong quá trình hoạt động để đáp ứng nhu cầu làm việc, Windows sẽ tự tạo những file cache
(bộ nhớ tạm) để thao tác nhanh hơn. Nhưng qua thời gian với việc tích tụ quá nhiều cache sẽ làm hệ
thống nặng nề hơn vì phải xử lý và lưu trữ quá nhiều.
Trong quá trình xử lý thông tin, với các tác vụ sao chép, xóa, thêm các file đã làm cho ổ
cứng của bạn bị phân mảnh (chỗ có dữ liệu chỗ không có dữ liệu). Điều này làm cho đầu từ của ổ
cứng phải làm việc cật lực, dò tìm tìm kiếm thông tin một cách khó khăn và chậm chạp hơn.
Với việc phục hồi lại hệ thống lúc sao lưu, ghost giúp bạn giải quyết 2 vấn đề trên cùng lúc:
- Xóa đi những cache mới, thay vào đó là những gì có lúc sao lưu.
- Chép lại dữ liệu trên ổ cứng theo trật tự liên tục từ A→ Z, không bị ngắt quãng.

8
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF
Nói một cách nôm na đơn giản là bằng cách sử dụng ghost, máy tính của bạn đã “vượt thời gian”
(không có “vượt không gian” à nghen!) trở về thời điểm lúc sao lưu trước đó, từ “ông già 80 tuổi”
trở thành một “thanh niên 18 tuổi”…

Từ khi có chương trình Ghost, ta không phải mất thời gian cài đi cài lại Windows và các chương
trình ứng dụng mỗi khi có trục trặc. Tất cả việc đó được giải quyết đơn giản bằng cách sử dụng
Ghost. Chỉ bằng vài cái click chuột và đơi trong vòng 5-10 phút là đã phục hồi xong toàn bộ. Việc
sửa chữa, cài đặt Windows và các ứng dụng theo kiểu truyền thống không thể thực hiện nhanh, gọn
đến vậy.

Vậy thì tại sao chúng ta không nghiên cứu cách sử dụng chương trình Ghost tiện dụng này nhỉ!?

2. Sử dụng Norton Ghost 2003 (Ghost 8.0) trong DOS


Sử dụng Norton Ghost 2003 trong Windows có giao diện đẹp mắt, dễ dàng; nhưng theo kinh
nghiệm thì chương trình Norton Ghost 2003 chạy trong Windows không được ổn định cho lắm ,
nhiều lúc báo lỗi, không thể “ghost” được, trong khi nếu làm cùng thao tác đó trong môi trường
DOS thì vẫn chạy bình thường?! Vì vậy, ta chỉ cần học cách sử dụng “ghost” trong môi trường
DOS, vừa dễ sử dụng mà lại ít bị trục trặc ngoài ý muốn.
Ghost trong môi trường DOS chỉ cần một file duy nhất có tên Ghost.exe để chạy, đây cũng là
chương trình chính yếu, thực hiện mọi tác vụ ghi đĩa của Ghost. Ở đây chỉ hướng dẫn các thao tác
thường dùng trong giao diện menu của Norton Ghost 2003 (Ghost 8.0)

Thực tế bạn chỉ cần quan tâm 2 mục 1.2 và 2.2, những mục khác chỉ tham khảo mà ít khi dùng đến.
1. Sao lưu
Để chuẩn bị cho việc sao lưu. Bạn hãy tạo cho mình một bản cài đặt Windows hay dữ liệu thật
chuẩn: cài đặt đầy đủ các ứng dụng nhưng không quá nhiều (nhiều quá gây “già nua, chậm chạp”),
quét và kiểm tra virus, Windows chạy ổn định, không bị báo lỗi corrupt.
1.1 Tạo file image cho cả ổ đĩa: Chọn Local → Disk → To Image → Di chuyển vệt đánh dấu (bằng
phím mũi tên) đến ổ đĩa cần sao lưu (ổ đĩa nguồn) rồi Enter để chọn, bấm phím Tab để chọn OK →
Bấm phím mũi tên xuống để chọn ổ đĩa đích trong mục Look in. Chọn thư mục đích trong khung
liệt kê và đặt tên cho file image sẽ tạo ra trong ô File Name.
Bạn bấm phím Tab để di chuyển vòng quanh các mục. Bấm nút Save → Chọn mức độ nén là No
(không nén), Fast (nén trung bình), High (nén tối đa) →Trong hộp thoại Question bấm Yes.

9
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF

1.2 Tạo file image cho phân vùng (partition): Chọn Local → Partition → To Image → Chọn ổ
đĩa nguồn → Chọn một hay nhiều partition nguồn, bấm OK → Chỉ định ổ đĩa logic (partition)/ thư
mục đích và tên file image sẽ tạo, bấm Save→ Chọn mức độ nén → là No (không nén), Fast (nén
trung bình), High (nén tối đa) →Trong hộp thoại Question bấm Yes. Bạn nên chọn mức độ nén là
High để tiết kiệm 50% không gian lưu trữ file ghost image tạo ra.

Nếu bạn có ổ dĩa ghi CD/DVD, muốn ghi file ghost lên dĩa CD/DVD thì bạn chọn ổ dĩa đích chứa
file ghost images là ổ dĩa ghi CD/DVD. Ghost sẽ tự động ghi lên CD/DVD, khi nào hết dung
lượng trên dĩa, ghost sẽ thông báo yêu cầu bạn thay đĩa trắng khác vào và tiếp tục quá trình ghi
dĩa.
Sau này khi phục hồi, bạn cũng chạy chương trình ghost, chỉnh đến file image trên dĩa đầu tiên,
ghost sẽ tiến hành phục hồi, khi phục hồi hết dữ liệu trên dĩa thứ nhất, ghost sẽ yêu cầu bỏ dĩa thứ
hai vào, cứ như vậy cho đến khi hoàn tất.

2. Phục hồi
2.1 Phục hồi ổ đĩa: Chọn Local → Disk →From Image → Chọn file image trong ổ đĩa/ thư mục đã
lưu → Chọn ổ đĩa đích → Trong hộp thoại Question bấm Yes.

2.2 Phục hồi phân vùng: Chọn Local → Partition → From Image → Chọn file image trong ổ đĩa/
thư mục đã lưu → Chọn một hay nhiều phân vùng → Chọn ổ đĩa đích → Chọn phân vùng đích →
Bấm Yes. Chú ý: Khi phục hồi từ file image, chỉ cần dung lượng ổ đĩa đích tối thiểu đủ chứa hết dữ
liệu của ổ đĩa cũ là được (dung lượng hai ổ không cần phải bằng nhau).

3. Sao chép
3.1 Disk (đĩa) qua Disk (phải có tối thiểu hai ổ đĩa): Chọn Local → Disk → To Disk → Chọn ổ đĩa
nguồn → Chọn ổ đĩa đích → OK → Yes.

3.2 Partition (phân vùng) qua Partition: Chọn Local → Partition → To Partition - Chọn ổ đĩa nguồn
→ Chọn partition nguồn → Chọn ổ đĩa đích → Chọn partition đích → OK → Yes.

Ðối với những người thích "nghiên cứu" phần mềm mới hay tò mò thích tìm hiểu các chương trình
đang có trên máy tính chạy như thế nào thì Ghost đúng là 1 trợ thủ "tuyệt hảo", vì nó có thể giúp ta
phục hồi lại ổ cứng (thật nhanh chóng) trở về tình trạng đã sao lưu trước đó nếu ta "lỡ tay" làm các
phần mềm hư hỏng.
10
CLB Tin hoïc Thuù Y K.28 UAF
Tuy nhiên có 1 vấn đề cần quan tâm là: Khi dùng Ghost để phục hồi lại ổ cứng trở về tình trạng
đã sao lưu thì các thông tin mới (chưa được sao lưu) sẽ bị mất. Làm thế nào để giữ lại được các
thông tin nầy để có thể cập nhật sau khi phục hồi bằng Ghost? Bạn nên thực hiện các bước sau

• Nên chia ổ cứng thành 2 hay nhiều phân vùng (partition) để có ổ C và D, E.... Tất cả các
chương trình đều cài trên ổ C, sau đó dùng Ghost để sao lưu partition C thành 1 file hình ảnh
chứa trên ổ D. Khi có thay đổi trên ổ C bạn nên sao lưu ghost thêm lần nữa để khi phục hồi
bạn không bị mất quá nhiều thông tin và thời gian cài đặt chương trình lại.
• Tất cả dữ liệu bạn tạo ra hay các thông tin cập nhật
hàng ngày của chương trình đều phải được lưu trên ổ
D để các dữ liệu hay thông tin nầy không bị xóa đi
khi bạn "bung ghost" ổ C. Thực tế, chỉ cần đổi nơi
chứa của thư mục My Documents, sau đó tất cả thông
tin, file văn bản, dữ liệu đều lưu vào đây là bạn có thể
hoàn toàn yên tâm. Thực hiện đơn giản bằng cách chỉ
định lại nơi lưu trữ cho thư mục My Documents là
D:\xxxxxx (xxxxxx là tên thư mục bất kỳ do bạn tự
đặt ra) bằng cách bấm phím phải mouse lên icon My
Documents rồi chọn Properties trong menu shortcut.

3. Kích hoạt chương trình Norton Ghost


Vì phải chạy trên môi trường DOS, nên sẽ khó khăn cho những bạn không am hiểu về DOS.
Cách đơn giản mà hiệu quả nhất, hiện nay ai cũng làm là sử dụng chương trình Boot Hiren’s
Chương trình Boot Hiren’s là bộ công cụ rất đầy đủ tất cả chương trình dành cho phục hồi và quản
lý hệ thống khi Windows bị hư hỏng, được xem là bộ chương trình cứu hộ máy tính mạnh mẽ mà
đơn giản. Bạn chỉ cần ra các cửa hàng dịch vụ tin học hỏi mua một dĩa CD chương trình có tích hợp
chương trình Boot Hiren’s là được.
1. Bạn chỉnh khởi động bằng dĩa CD. Cách chỉnh khởi động bằng dĩa CD tùy thuộc vào loại
mainboard và BIOS bạn đang sử dụng, thường đối với các mainboard thông dụng thì bấm phím
Delete để vào BIOS, chỉnh mục firt boot device là CD-ROM; hoặc khi khởi động có phím tắt để
vào thẳng mục lựa chọn khởi động bằng thiết bị nào → tham khảo sách hướng dẫn mainboard hay
quan sát hướng dẫn ở dòng hiển thị cuối cùng trên màn hình lúc khởi động để biết phím tắt).
2. Đưa dĩa CD vào và sau đó cứ chọn theo đội hình 2-2-2 (phiên bản Hiren’s 6.0) hay 2-2-2-3
(phiên bản Hiren’s 7.8) là vào được chương trình Ghost. (2- Boot CD → 2. Disk Clone Tools → 2.
Norton Ghost 8.0)

Thông thường khi khởi động chương trình ghost, Ghost sẽ hỏi ta có muốn Deleted Swap File
không? Có nghĩa là có muốn xóa file bộ nhớ ảo của Windows không?
Bạn cứ chọn Yes và nhấn phím Y.

Trong quá trình đang ghost, nếu chương trình xuất hiện bảng thông đại loại như không thể mở tập
tin ghost.txt thì đồng nghĩa với việc ghost thất bại vì tập tin ghost bị lỗi không đọc được do ổ cứng
hay dĩa CD chứa nó bị bad sector hay trầy xướt dĩa. Ta cần thay tập tin ghost khác.
Việc ghost hướng dẫn trên đây chỉ thực hiện cho trên cùng 1 máy hay những máy có cấu hình giống
nhau, bung ghost lên nhiều máy khác nhau từ một bản ghost có thể sẽ bị thất bại do WinXP quản lý
cấu hình phần cứng rất chặt chẽ. Để bung ghost trên nhiều máy có cấu hình khác nhau đòi hỏi thực
hiện nhiều bước khá phức tạp, bài hướng dẫn khác sẽ đề cập.

11

You might also like