Professional Documents
Culture Documents
quang đơn kênh
Dung lượng thấp <10 Gb/s do ảnh hưởng của tán
Hệ thống thông tin quang nhiều kênh sắc, hiệu ứng phi tuyến sợi. Mặc dù băng tần quang
WDM rất lớn >1 THz.
Mạch điện trong hệ thống làm hạn chế tốc độ truyền
dẫn. Khi tốc độ đạt đến cỡ chục Gb/s, cự ly truyền
Msc. –Eng. Nghiêm Xuân Anh ngắn lại, bản thân mạch điện tử không đáp ứng được
xung tín hiệu cực hẹp.
Việc khắc phục nhược điểm trên đòi hỏi công nghệ
cao và tốn kém.
2/26/2007 Optic Communication Systems 3
Giới thiệu Ưu điểm của ghép kênh quang
Trong các HTTTQ số thông thường thì: Các phần tử quang thay thế các phần tử điện tử ở
Các luồng tín hiệu cấp thấp được ghép lại (FDM, những vị trí quan trọng đòi hỏi tốc độ đáp ứng nhanh,
tốc độ xử lý tín hiệu cao Þ khắc phục được nhược
TDM) thành các luồng tốc độ cao, sau đó được
điểm về tốc độ đáp ứng xung của các mạch điện tử
truyền trên sợi quang. (1 FO cho hướng đi và 1 FO đã nêu trên.
cho hướng về) Þ Hệ thống đơn kênh quang. Các phần tử quang tận dụng được phổ hẹp của laser
Trong những năm gần đây, người ta quan tâm nhiều Þ tăng khả năng sử dụng băng tần lớn của sợi đơn
đến HTTTQ có dung lượng cao, cự ly lớn Þ Ghép mode Þ tạo khả năng truyền tải cho các ứng dụng
kênh quang (truyền nhiều tín hiệu quang trên một sợi tốc độ cao hiện tại và tương lai.
nhằm tăng dung lượng truyền dẫn Þ Hệ thống thông Tiết kiệm sợi quang, tận dụng được băng tần không
tin quang nhiều kênh (hay đa kênh quang). hạn chế của sợi.
I. Các hệ thống TTQ WDM Các hệ thống TTQ WDM(tiếp …)
Thực chất, WDM là một cơ chế trong đó nhiều kênh Sparse WDM: Early 1980s, 2 bước sóng được ghép lại
sóng quang tại các bước sóng khác nhau được điều chủ yếu nằm ở 2 cửa sổ quang khác nhau (1,3 mm và 1,55
chế bởi các chuỗi bit điện độc lập được phát đi trên mm). Eg. Dung lượng của 1 hệ thống hiện đang hoạt động
cùng một sợi quang sau khi đã được ghép kênh @ 1,3 mm có thể nâng cấp bằng cách bổ sung 1 kênh khác
bằng kỹ thuật TDM hoặc FDM. có bước sóng @ 1,5 mm (channel space » 250 nm).
Dense WDM: In 1990s, channel space reduced to <0.1nm.
Tín hiệu quang tại đầu thu được giải ghép kênh
DWDM ghép được nhiều bước sóng trong một vùng cửa
thành các kênh riêng rẽ nhờ kỹ thuật quang. sổ, cửa sổ sóng tiêu biểu được sử dụng là 1,55 mm.
Kỹ thuật WDM khai thác băng tần rộng của sợi In 1996, WDM systems @ 40 Gb/s were commercially
quang. Ví dụ: hàng trăm kênh 10 Gb/s có thể được available!
truyền qua cùng một sợi khi khoảng cách kênh giảm In 2001, thử nghiệm đạt 10 Tb/s với cự ly <200 km.
xuống dưới 100 GHz.
2/26/2007 Optic Communication Systems 6 2/26/2007 Optic Communication Systems 8
I.1 Nguyên lý cơ bản của WDM
Hình sau minh họa một tuyến WDM điểmnốiđiểm Khi tốc độ bit đồng đều, dung lượng hệ thống được
dung lượng cao. cải thiện với hệ số N.
Dung lượng cực đại của các tuyến WDM phụ thuộc
vào khoảng cách cho phép giữa các kênh. Khoảng
cách kênh tối thiểu bị giới hạn bởi xuyên âm giữa các
kênh. Tiêu biểu, khoảng cách kênh Dnch nên > 2B @
tốc độ bit B.
Các tần số kênh (hay bước sóng) của các hệ thống
WDM đã được chuẩn hóa bởi ITU trên lưới 100 GHz
trong dải 186196 THz (bao trùm các băng C và L
trong dải bước sóng 15301612 nm)
2/26/2007 Optic Communication Systems 9 2/26/2007 Optic Communication Systems 11
Nguyên lý cơ bản của WDM Hai phương án truyền dẫn
Giả sử hệ thống thiết bị phía phát có các nguồn phát Có hai phương án cho hệ thống truyền dẫn sử dụng
quang làm việc ở các bước sóng l1 , l2 ,…, ln . WDM.
Các tín hiệu quang được phát ra ở các bước sóng Truyền dẫn ghép bước sóng quang theo một hướng
khác nhau này sẽ được ghép vào cùng một sợi quang (Hình bên). Þ hệ thống đòi hỏi 2 sợi quang để thực
nhờ bộ ghép kênh quang. Bộ ghép này phải có suy hiện truyền thông tin cho chiều đi và chiều về.
hao suy hao nhỏ.
Truyền dẫn hai hướng. Hệ thống truyền thông tin cho
Tín hiệu ghép được phóng vào sợi quang để truyền một hướng tại các bước sóng l1 , l2 ,…, ln và đồng thời
tới đầu kia, tại đây bộ giải ghép gửi mỗi kênh tới máy cũng truyền thông tin theo hướng ngược lại tại các
thu của riêng nó. bước sóng l’ 1 , l’ 2 ,…, l’ n . Þ hệ thống chỉ cần 1 sợi
Khi N kênh tại các tốc độ bit B 1 , B 2 , … B N được truyền quang cũng đủ để thiết lập tuyến truyền dẫn cho cả
đồng thời qua sợi có độ dài L thì tích BL tổng trở chiều đi và chiều về.
thành BL=(B 1 +B 2 +…+B N )L.
2/26/2007 Optic Communication Systems 10 2/26/2007 Optic Communication Systems 12
Hệ thống ghép kênh WDM đơn hướng
(a) và song hướng (b)
Các loại ghép WDM
Một sợi
Dùng cho truyền dẫn đơn hướng
Ghép (MUX), giải ghép (DEMUX)
Dùng cho truyền dẫn hai hướng trên một sợi
Ghépgiải ghép hỗn hợp MUXDEMUX
(a)
Một sợi
(b)
I.1.1 Các tham số cơ bản của thành
Các vấn đề đáng quan tâm phần thiết bị WDM – Một số định nghĩa
Nhìn chung các laser đơn mode có mức công suất Các tham số cơ bản mô tả đặc tính của các bộ ghép
phát ngoài độ rộng phổ kênh đã định rất nhỏ nên vấn giải ghép hỗn hợp là suy hao xen, xuyên kênh và độ
đề xuyên kênh là không đáng lưu tâm ở đầu phát. rộng kênh.
Vấn đề quan tâm là bộ ghép kênh cần có suy hao Ký hiệu I(li ) và O(lk ) tương ứng là các tín hiệu đã
thấp để tín hiệu tới đầu ra của bộ ghép ít bị suy hao. ghép đang có mặt trên sợi quang.
Do các bộ tách sóng quang thường nhạy cảm trên Ký hiệu I k (lk ) là tín hiệu đầu vào (phát ra từ nguồn
một dải bước sóng rộng nên nó có thu được toàn bộ quang thứ k) được ghép vào cửa thứ k và O i (li ) là tín
các bước sóng đi tới. Do vậy, cần phải cách ly tốt hiệu có bước sóng li đã được giải ghép và đi ra cửa
giữa các kênh quang. Þ phải có bộ giải ghép chính thứ i.
xác hoặc sử dụng các bộ lọc quang rất ổn định có lc
chính xác.
2/26/2007 Optic Communication Systems 14 2/26/2007 Optic Communication Systems 16
Các tham số cơ bản của thành phần Các tham số cơ bản của thành phần
thiết bị WDM – Suy hao xen thiết bị WDM – Xuyên kênh
Suy hao xen được định nghĩa là lượng công suất tổn Mô tả lượng tín hiệu từ kênh này bị rò sang kênh
hao sinh ra trên tuyến truyền dẫn quang do tuyến có khác.
thêm các thiết bị ghép bước sóng quang WDM. Các mức xuyên kênh cho phép nằm trong một dải rất
Suy hao này gồm: rộng tùy thuộc vào trường hợp áp dụng. Nhưng nhìn
suy hao do các điểm ghép nối thiết bị WDM với sợi chung phải đảm bảo < 30 dB trong mọi trường hợp.
Suy hao do bản thân các thiết bị ghép. Trong một bộ giải ghép lý tưởng sẽ không có sự rò
Suy hao xen được diễn giải tương tự như suy hao công suất tín hiệu từ kênh thứ i có bước sóng li sang
xen của các bộ ghép coupler, nhưng ở đây cần lưu ý các kênh có bước sóng khác với li .
với WDM thì suy hao này được định nghĩa cho một Thực tế, luôn tồn tại một mức xuyên kênh nào đó,
bước sóng nhất định. dẫn tới làm giảm chất lượng truyền dẫn của hệ thống.
Suy hao xen (tiếp …) Xuyên kênh (tiếp …)
Đối với thiết bị MUX Khả năng tách các kênh khác nhau được diễn giải
O ( li ) bằng suy hao xuyên kênh và được tính theo dB.
Li = -10 log
I i ( li ) éU ( l ) ù
Di ( lk ) = -10 log ê i k ú
Đối với thiết bị DEMUX ë I ( lk ) û
O ( l ) U i (lk ) là lượng tín hiệu không mong muốn ở bước
Li = -10 log i i sóng lk do có sự rò tín
I ( li )
hiệu ở cửa ra thứ i,
Với L i là suy hao tại bước sóng li khi thiết bị được mà đúng ra chỉ có
ghép xen vào tuyến truyền dẫn – được nhà chế tạo tín hiệu ở bước
cho biết đối với từng kênh quang của thiết bị.
sóng li .
2/26/2007 Optic Communication Systems 18 2/26/2007 Optic Communication Systems 20
Các tham số cơ bản của thành phần
Xuyên kênh (tiếp …) thiết bị WDM – Độ rộng kênh
Đối với thiết bị ghépgiải ghép hỗn hợp, việc xác định suy Độ rộng kênh là dải bước sóng dành cho mỗi kênh
hao suy hao xuyên kênh cũng được áp dụng như bộ giải được định ra cho từng nguồn phát quang riêng.
ghép. Trong trường hợp này phải xem xét cả hai loại Nếu nguồn phát quang là laser diode thì các độ rộng
xuyên kênh. kênh được yêu cầu vào khoảng vài chục nm để đảm
Xuyên kênh đầu xa bảo không bị nhiễu giữa các kênh do sự bất ổn định
ví dụ: I(lk ) sinh ra U i (lk ) của các nguồn phát gây ra. Chẳng hạn như khi nhiệt
Xuyên kênh đầu gần độ làm việc thay đổi dẫn tới trôi bước sóng đỉnh.
ví dụ: I j (lj ) sinh ra Đối với nguồn quang là LED, độ rông kênh yêu cầu
U i (lj ) phải lớn hơn từ 1020 lần vì độ rộng phổ của loại
nguồn phát này rộng hơn.
Thực tế, nhà chế tạo cũng cho ta biết suy hao xuyên kênh Þ độ rộng kênh phải đảm bảo đủ lớn để tránh nhiễu
của thiết bị. giữa các kênh và được xác định theo loại nguồn phát.
2/26/2007 Optic Communication Systems 21 2/26/2007 Optic Communication Systems 23
I.1.2. Công nghệ thành phần thiết bị
Nguyên nhân gây ra xuyên kênh WDM
Do đặc tính của bộ lọc tạo ra thiết bị ghép không
hoàn hảo.
Do phổ của các nguồn phát chồng lấn nhau, và
Do các hiệu ứng phi tuyến, nhất là trong trường hợp
công suất của tín hiệu trên kênh lớn.
Nguyên lý hoạt động của phần tử WDM
Công nghệ WDM vi quang/ ghép sợi với cấu trúc sử dụng lọc điện môi.
Công nghệ WDM vi quang: Việc tách/ghép kênh Để tạo ra được thiết bị hoàn chỉnh, người ta phải tạo
dựa trên cơ sở lắp ráp các thành phần vi quang. Các ra cấu trúc lọc theo tầng (hình dưới)
thiết bị này được thiết kế chủ yếu sử dụng cho các l1 , …,ln
tuyến thông tin quang dùng sợi đa mode. Chúng có
những hạn chế đối với sợi quang đơn mode. l1
,l n
l2 …
Công nghệ WDM ghép sợi: dựa vào việc ghép giữa l 2,
các trường lan truyền trong các lõi sợi kề nhau. Kỹ l3
thuật này phù hợp với các tuyến sử dụng sợi đơn …
,l n
l4 l 4,
mode.
Bộ lọc FabryPerot điện môi
Trong các bộ lọc của thiết bị WDM, các gương gồm Theo đặc tính phổ thì có thể phân các bộ lọc giao thoa
nhiều lớp vật liệu có RI khác nhau (gọi là màng thành hai họ:
mỏng) đặt xen kẽ. Các bộ lọc cắt chuẩn, được đặc trưng bởi bước sóng cắt lc
và có đáp ứng phổ thông thấp hoặc cao như sau
Các bộ lọc băng thông, được đặc trưng bởi bước sóng
trung tâm lc và độ rộng băng tần FWHM= Dl.
Các màng mỏng có bề dày bằng 1/4 bước sóng max.
2/26/2007 Optic Communication Systems 30 2/26/2007 Optic Communication Systems 32
Ứng dụng các bộ lọc
Bộ lọc cắt chuẩn được sử dụng rộng rãi trong các
thiết bị 2 kênh để kết hợp (hoặc tách) hai bước sóng
hoàn toàn phân cách, chẳng hạn như hai bước sóng
ở hai vùng cửa sổ 850nm và 1350 nm, hoặc 1300nm
và 1550 nm. Các phần tử này sử dụng khá hiệu quả
cho cả các nguồn có độ rộng phổ rộng (LED hoặc THIẾT BỊ PHÂN TÁN GÓC
laser đa mode).
Bộ lọc băng thông được sử dụng tốt cho các thành
phần thiết bị WDM, phù hợp với các nguồn phát có
phổ hẹp như Laser. Hơn nữa, nó cho phép sử dụng
cả khi có sự dịch bước sóng nguồn phát do nhiệt độ.
2/26/2007 Optic Communication Systems 33 2/26/2007 Optic Communication Systems 35
Một bộ ghép/giải ghép vi quang trên thực
tế
Thấu kính và lăng kính
Thấu kính và lăng kính rất quen thuộc trong quang
hình phổ thông và chức năng cũng như vậy trong
thông tin sợi quang.
Các thấu kính được sử dụng trong nhiều trường hợp
như dùng để ghép ánh sáng từ laser hoặc LED vào
sợi.
Các lăng kính được sử dụng trong một số ứng dụng
như trong bộ circulator.
Đặc tính duy nhất của những thiết bị này được cho là
khác thường ở chỗ chúng thường rất nhỏ.
GRIN Lenses Nguyên lý hoạt động Cách tử nhiễu xạ
Thấu kính thông thường làm việc theo nguyên lý Một cách tử nhiễu xạ là một thiết bị phản xạ hoặc
khúc xạ tại bề mặt cong của thấu kính. khúc xạ ánh sáng một góc tương ứng với bước
GRIN Lenses hoạt động nhờ khúc xạ nội khi ánh sóng. Chẳng hạn, nếu ánh sáng mặt trời chiếu vào
sáng đi qua vật liệu có chiết suất biến đổi. Độ dài của một cách tử nhiễu xạ (ở một góc đúng) thì ánh sáng
thấu kính này rõ ràng phụ thuộc vào bước sóng sử sẽ bị phân tách thành các màu thành phần của nó để
dụng và khá nghiêm ngặt (điển hình dao động giữa hình thành nên cầu vồng. Chức năng này (nhiễu xạ)
37 mm).
giống như chức năng của một lăng kính. Thiết bị này
GRIN lenses được dùng rộng rãi trong các bộ ghép, thực hiện chuyển đổi Fourier và tách một dạng sóng
bộ tách và thiết bị WDM.
trong miền thời gian thành một số dạng sóng trong
Các thấu kính Quarterpitch và halfpitch được minh miền tần số.
họa trên hình trên.
Cách tử nhiễu xạ phẳng (tiếp) Hoạt động của cách tử phản xạ
Các cách tử phản xạ (điển hình được khắc như là l= bước sóng của tia tới trong không gian tự do.
các vết xước trên một bề mặt thủy tinh) không được q= góc tới (so với đường pháp tuyến)
sử dụng trong thông tin quang và không được thảo
fm = góc khúc xạ (so với đường pháp tuyến).
luận ở đây.
Hoạt động: Một tia tới (hợp 1 góc q với pháp tuyến)
Một cách tử có thể được hình thành trong hầu hết được chiếu vào cách tử. Số tia phản xạ và khúc xạ
mọi vật liệu ở đó ta làm biến đổi đặc tính quang (như được tạo ra theo các bậc khác nhau (giá trị của m=0,
chỉ số khúc xạ) theo một cách có qui tắc với chu kỳ 1, 2, 3 …). Khi m=0 ta nhận được phản xạ thông
gần bằng bước sóng (thực tế chu kỳ cách tử có thể thường sin q=sin f0 chính xác giống bất kỳ gương
lên tới vài trăm lần độ dài bước sóng). Các cách tử nào. Khi m=1 ta nhận được một tia tạo ra theo một
phản xạ là những bộ lọc lựa chọn bước sóng. góc khác.
Hình dạng của rãnh cách tử Structural description
Dạng của rãnh không có ảnh hưởng lên các góc mà các Cấu hình này sử dụng duy nhất một thấu kính (chứ
bước sóng khác nhau bị nhiễu xạ. Tuy nhiên, dạng mặt cắt không phải là 2 trong các cấu hình khác).
rãnh quyết định cường độ tương đối của các bậc nhiễu xạ
Cần phải sử dụng thấu kính để hội tụ ánh sáng vào
được tạo ra.
các đầu sợi thích hợp. Þ các thấu kính thường, các
Ta luôn muốn truyền càng nhiều công suất càng tốt vào
gương lõm và thấu kính GRIN đã được đề xuất. Bên
chùm khúc xạ bậc một. Trong số 3 dạng mặt cắt sau, thì
cạnh đó, các cách tử có thể được khắc trên bề mặt
(b) là loại phổ biến nhất vì nó cho phép một tỷ lệ công suất
rất cao được truyền vào mode bậc một. Tuy nhiên hiệu của gương lõm.
suất hoạt động cao bị hạn chế trong một dải bước sóng Trong trường hợp trên, thấu kính GRIN được sử
dụng. Cách tử có thể được gắn vào thấu kính GRIN
(sử dụng keo phối hợp chỉ số khúc xạ) hoặc được
chế tạo ngay trên bề mặt của chính thấu kính GRIN.
2/26/2007 Optic Communication Systems 46 2/26/2007 Optic Communication Systems 48
Practical Devices Cách tử Bragg trong sợi (FBG)
Các thiết bị thực tế thường sử dụng một lăng kính giữa Sự phát minh ra cách tử Bragg trong sợi được xếp
cách tử và thấu kính GRIN với cách tử được gắn vào một ngang với phát minh ra laser trong lĩnh vực thông tin
mặt của lăng kính (hình dưới) quang.
Một FBG là một bộ lọc lựa chọn bước sóng rất đơn
giản, giá thành cực thấp. Nó có phạm vi ứng dụng
rộng cải thiện chất lượng và giảm chi phí kết nối
mạng quang.
Một cấu hình khác được chỉ ra ở hình sau. Ở đây một
gương lõm được dùng thay vì thấu kính GRIN nhằm hội tụ
2/26/2007 Optic Communication Systems 49 2/26/2007 Optic Communication Systems 51
Practical devices using concave mirror. FBGs
ánh sáng từ các đầu sợi vào cách tử Littrow. Một cách tử sợi Bragg chỉ là một mẩu sợi đơn mode
Do yêu cầu về độ chính xác cao trong chế tạo nên các thông thường dài vài cm. Cách tử được chế tạo từ
thiết bị này khá đắt. Tuy nhiên các sản phẩm thương mại việc biến đổi chỉ số khúc xạ của lõi dọc theo chiều dài
có các đặc tính nổi bật dùng cho các hệ thống WDM. Các của sợi. Ánh sáng có bước sóng nhất định lan truyền
thiết bị lên tới 132 kênh (bước sóng) có mặt trên thị dọc sợi bị phản xạ ngược từ cách tử theo hướng mà
trường. nó tới. Các bước sóng không được chọn được cho
qua mà không có hoặc rất ít suy hao.
Đây là đặc tính quan trọng nhất của FBG – các bước
sóng cộng hưởng bị phản xạ ngược trở lại nguồn và
các bước sóng không cộng hưởng được truyền qua
mà không bị tổn hao. Đây là cách mà nó làm việc!
2/26/2007 Optic Communication Systems 50 2/26/2007 Optic Communication Systems 52
InFiber Grating Filter
Cách tử gồm những biến đổi thông thường về chỉ số FBG trên gần như một bộ lọc hoàn hảo. Một FBG lấy
khúc xạ của lõi dọc theo chiều dài sợi. Ta không cần đi bước sóng nào đó từ một luồng ánh sáng nhiều
sự biến đổi lớn về chỉ số khúc xạ để tạo ra một cách bước sóng hỗn hợp bằng cách phản xạ nó trở về
tử tốt, mạnh. Thực ra, sự khác biệt 0.0001 về chỉ số hướng nguồn của nó. Để tận dụng FBG làm một bộ
khúc xạ là quá đủ để tạo ra hiệu ứng mong muốn. lọc phát ta cần một bộ Circulator như chỉ ra dưới đây.
Bước sóng trung tâm của dải phản xạ (với cách tử
bậc 1) được cho bởi: l = 2n eff L
l= bước sóng trung tâm của dải phản xạ
N eff = chỉ số khúc xạ trung bình của vật liệu
L= chu kỳ vật lý của cách tử sợi
Nguyên lý hoạt động
Khi ánh sáng di chuyển dọc theo sợi và gặp sự thay
đổi về chỉ số khúc xạ, một lượng nhỏ ánh sáng bị
phản xạ tại mỗi biên. Khi chu kỳ cách tử và bước
sóng ánh sáng bằng nhau thì có sự tăng cường và
công suất được ghép từ hướng đi sáng hướng về. CÁC CÔNG NGHỆ WDM GHÉP SỢI
Ánh sáng có các bước sóng khác gặp phải giao thoa
từ các phản xạ lệch pha nên không thể truyền tiếp.
Nguyên lý hoạt động của bộ ghép định
hướng quang
Dựa vào việc ghép hai trường ánh sáng ngoài lõi. Các
bộ coupler này có tính lựa chọn bước sóng vì vậy nếu
thiết kế cẩn thận các bộ ghép này thì hoàn toàn có thể
sử dụng chúng để kết hợp hoặc tách các tín hiệu có
bước sóng khác nhau.
Hệ số ghép k có liên quan đến lượng ánh sáng qua lại
từ sợi này đến sợi kia.
Chùm ánh sáng xuất hiện ở cả hai đầu ra sẽ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố; đó là khoảng cách giữa các lõi
sợi, chỉ số khúc xạ của vật liệu ở giữa, đường kính lõi
sợi, độ dài tương tác và bước sóng ánh sáng.
2/26/2007 Optic Communication Systems 58 2/26/2007 Optic Communication Systems 60
Bộ ghép nhiều kênh Bộ giao thoa MachZehnder (MZ)
Các bộ ghép sợi chỉ có thể hoạt động đồng thời với Các bộ giải ghép dùng bộ giao thoa MZ (hình dưới) gây
hai bước sóng, nếu số kênh nhiều hơn 2 thì phải xử được sự chú ý nhất. Một bộ giao thoa MZ nhìn chung là
lý bằng cấu hình rẽ nhánh. Ví dụ về thiết bị ghép sự nối chuỗi các MZ, nhưng đơn giản có thể được cấu
WDM 4 bước sóng được cho dưới đây. trúc bằng việc nối 2 đầu ra của 1 bộ ghép 3dB vào 2 đầu
vào của một bộ ghép 3dB thứ 2.
Bộ ghép thứ nhất tách đều tín hiệu vào thành 2 phần có
độ dịch pha khác nhau (khác nhau về độ dài nhánh) trước
khi chúng giao thoa tại bộ ghép thứ 2.
Các thiết bị ghép/giải ghép trong hệ Bộ ghép tích hợp 4 kênh sử dụng các bộ
thống WDM giao thoa MZ
Các thiết bị ghép và giải ghép kênh trong hệ thống Có thể dùng kết hợp vài bộ giao thoa MZ để tạo ra bộ
WDM có cấu trúc dựa trên các thành phần thiết bị cơ ghép/giải ghép WDM (hình dưới)
bản như đã mô tả trong phần trước. Các thiết bị này Độ dịch pha (độ dài nhánh) được chọn sao cho công suất
có thể được cấu trúc từ các bộ lọc quang hay cách đầu vào tổng từ 2 cửa vào tại các bước sóng khác nhau
tử nhiễu xạ. chỉ xuất hiện ở một cửa ra.
Bộ giải ghép sử dụng các bộ lọc giao thoa cũng
được xem xét.
Bộ ghép xen/rẽ sử dụng chuyển mạch
quang OS
Bộ lọc xen/rẽ bằng bộ giao thoa MZ
Bất kỳ 1 bộ tách đã đề cập trước đây đều có thể Hoạt động: Một kênh có bước sóng lg rơi vào trong
dùng để tạo các bộ ghép kênh xen/rẽ. Thậm chí ta giới hạn của cách tử Bragg bị phản xạ toàn phần và
còn có thể khuếch đại tín hiệu và cân bằng công suất xuất hiện tại cổng 2. Các kênh còn lại không bị phản
kênh tại bộ ghép kênh xen/rẽ vì mỗi kênh có thể xạ xuất hiện tại cổng 4.
được kiểm soát riêng rẽ. Ta có thể chèn vào 1 kênh bước sóng lg này vào
qua cổng 3.
Bộ giải ghép
Bộ ghép
Các bộ định tuyến bước sóng.
Số lượng các kênh vào và ra không cần phải giống Bộ định tuyến bước sóng NxN là một thành phần WDM quan
nhau. Chẳng hạn như trong trường hợp truyền hình trọng. Nó kết hợp chức năng của một bộ ghép sao với các
quảng bá, một số kênh được đưa tới hàng triệu thuê hoạt động ghép/tách kênh.
bao. Các tín hiệu WDM tới từ N cổng vào được giải ghép vào các
kênh riêng và chuyển tới N cổng ra của bộ router theo cách
Tuy nhiên, với mạng LAN thì số kênh đầu vào và số sao cho tín hiệu WDM tại mỗi cổng gồm các kênh từ các đầu
kênh ra là bằng nhau vì mỗi user mong muốn nhận vào khác nhau. Hoạt động này dẫn tới một dạng tách kênh
được tất cả các kênh. tuần hoàn.
Cấu trúc hình sao phản xạ đôi khi được dùng cho Nó là một bộ định tuyến thụ động vì không chứa các phần tử
các mạng LAN nhằm tiết kiệm sợi quang. tích cực và được gọi là bộ định tuyến tĩnh vì không thể cấu
hình lại.
Mặc dù bản chất tĩnh, nó có nhiều ứng dụng trong mạng
WDM
2/26/2007 Optic Communication Systems 70 2/26/2007 Optic Communication Systems 72
Thiết bị nối chéo quang sử dụng chuyển
Bộ định tuyến bước sóng mạch phân chia không gian.
Đấu nối chéo quang OXC Bộ chuyển đổi bước sóng
Sự phát triển các mạng WDM đòi hỏi bộ định tuyến
độ có thể cấu hình lại mạng trong khi duy trì bản chất
không nghẽn. Chức năng này được cấp bởi bộ nối
chéo quang OXC.
Các bộ ghép lựa chọn bước sóng được sử dụng ở
hai đầu để ghép và tách tín hiệu. Điểm đặc trưng ở
đây là khoảng cách giữa các bước sóng rất rộng
(khác cửa sổ chứ không phải là khác bước sóng
trong cùng cửa sổ quang)
2/26/2007 Optic Communication Systems 77 2/26/2007 Optic Communication Systems 79
Sparse WDM (tiếp …)
Có nhiều biến thái quanh sparse WDM, một số hệ
thống sử dụng một sợi đơn song hướng trong khi một
số hệ thống khác sử dụng các sợi quang riêng biệt
cho mỗi hướng (Hình trên).
Các hệ thống khác sử dụng các dải bước sóng khác
so với mô tả trong hình trên (chẳng hạn 1310 và 1550
nm).
Các hệ thống phổ biến nhất hoạt động với tốc độ dữ
liệu rất thấp. Các ứng dụng thông thường là truyền
video cho giám sát an ninh và điều khiển quá trình
trong các nhà máy.
2/26/2007 Optic Communication Systems 78 2/26/2007 Optic Communication Systems 80
I.2 Dense WDM B. Kết hợp tín hiệu (ghép kênh)
Có một số cách kết hợp tín hiệu. Cách đơn giản nhất là sử
dụng một số bộ tách 3dB hoặc khớp nối Yjunctions theo kết
nối chuỗi.
Prob.: mất mát 3 dB sau mỗi chặng. Nếu có 32 tín hiệu thì
công suất mỗi tín hiệu sau ghép sẽ giảm xuống 1/32 lần so
với mức công suất ban đầu. Số kênh càng lớn thì cường độ
của mỗi tín hiệu càng giảm. Nếu số lượng kênh lớn ta cần
phải khuếch đại tín hiệu sau kết hợp ngay sau khi nó được
Trên đây mô tả một tuyến quang DWDM. Mỗi kênh quang trộn.
được phân bổ bước sóng (hoặc dải bước sóng của riêng Các cách tử và cách tử dẫn sóng phẳng có tổn hao nhỏ hơn
nhiều và tổn thất của chúng không phụ thuộc vào số kênh. Do
nó). Kênh quang điển hình có bề rộng chừng 1nm – đó là
đó, các cách tử này thường được sử dụng trong các hệ thống
dải bước sóng mà tín hiệu phải rơi vào. Thường thì nó > 4 kênh.
rộng hơn nhiều bản thân tín hiệu. Bề rộng kênh phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như độ rộng phổ điều chế của máy phát,
độ ổn định của nó và dung sai của các thành phần khác
2/26/2007 Optic Communication Systems 81 2/26/2007 Optic Communication Systems 83
trong hệ thống
A. Máy phát – Transmitters C. Truyền dẫn và Khuếch đại
Trong TTQ, máy phát luôn là một laser. Khi truyền trên sợi, vấn đề chính là kiểm soát các hiệu ứng
xuyên âm. Khoảng cách kênh, độ rộng kênh và mức công
Nó phải có vạch phổ (sau điều chế) vừa vặn nằm trong băng
tần đã được cung cấp. suất phát là những biến hệ thống có thể được dùng để làm
giảm thiểu xuyên âm.
Phổ máy phát phải không được vươn ra ngoài băng tần đã ấn
định vì thế nó cần phải có các đặc tính chirp và dịch tần số có Khuếch đại là vấn đề chính. Khả năng khuếch đại tín hiệu sau
thể đảm bảo chắc chắn điều này. trộn là một trong những yếu tố biến WDM thành hiện thực.
Tùy theo độ rộng của băng tần được phân bổ, những đặc tính Tuy nhiên, khi nhiều bộ KĐ được sử dụng trên 1 tuyến dài,
này không cần đạt được một cách hoàn hảo. Tuy nhiên chúng tính phí tuyến của chúng cộng dồn lại và gây ra khó khăn
phải đảm bảo tín hiệu nằm ở vị trí đã định đáng kể. Điều này đã được thảo luận trong phần “Đặc tính
khuếch đại của EDFA”
Thực hiện khó hơn việc kết hợp chúng. Có một vài
kỹ thuật ta có thể sử dụng:
Cách tử phản xạ
Định tuyến cách tử dẫn sóng
Circulator bằng cách tử bragg trong sợi
Hình trên cho thấy phổ của một sợi được sử dụng cho cả dense
Các bộ tách dùng lọc FabryPerot WDM và sparse WDM cùng lúc. Trong ví dụ này, một kênh đơn
trong băng 1300 nm và một nhóm WDM 4 kênh trong vùng 1550
nm. Phổ này được đo từ hệ thống hoạt động thực tiễn. Các tín
hiệu này được ghép và tách vào sợi sử dụng mọt bộ ghép lựa
chọn bước sóng.
E. Nhận tín hiệu II. Các thành phần của hệ thống WDM
Máy thu tương đối dễ hiểu và nhìn chung giống như Các nguồn sáng cho WDM
máy thu nonWDM. Sở dĩ như vậy do tín hiệu đã
được tách ra trước khi nó đến bộ tách sóng quang Ghép (kết hợp) ánh sáng (ghép kênh)
detector. Đường truyền
Rõ ràng rằng mỗi kênh quang độc lập với các kênh Tách ánh sáng (tách kênh)
khác và miễn là các tín hiệu nằm trọn trong băng Các bộ ghép xenrẽ (adddrop multiplexers)
tần được cấp phát thì không có mối quan hệ nào
giữa chúng. Ví dụ, điều này có nghĩa rằng một kênh Chuyển mạch phân chia không gian quang.
có thể hoạt động @ 2Gb/s, 1 kênh khác @ 622 Các nút chuyển mạch
Mb/s và một số kênh khác @ 200 Mb/s. Các bộ chuyển đổi bước sóng
Độ ổn định bước sóng Các laser có khả năng điều chỉnh (tiếp)
Trong hầu hết các hệ thống cự ly xa (đơn kênh) ta cần các
laser vạch phổ hẹp, ổn đinh nhằm giảm thiểu các hiệu ứng
3. Trong phần lớn các hệ thống WDM hiện nay, khả
tán sắc và các vấn đề như nhiễu phân chia mode. Tuy nhiên, năng điều chỉnh hoặc ở đầu thu hoặc ở đầu phát
trong 1 hệ thống WDM ta cần giảm thiểu sự thay đổi bước không bị đòi hỏi. Tuy nhiên, rất khó sản xuất lasers
sóng theo thời gian. Sự dịch 1 hoặc 2nm diễn ra trong vài hoạt động chính xác ở bước sóng mong muốn.
giây có thể không ảnh hưởng tới một hệ thống đơn kênh
thông thường nhưng nó sẽ làm hỏng một kênh WDM. Điều phải làm là sản xuất hàng loạt và lựa chọn
Key prob là trôi bước sóng laser theo thời gian (khoảng 1 những lasers tình cờ hoạt động tại bước sóng ta
hoặc 2 năm). Các mức năng lượng cao trong hốc laser và muốn. Khả năng điều chỉnh giá thấp có thể giúp
trên các mặt gây ra sự xuống cấp vật liệu theo thời gian Þ
dịch bước sóng.
khắc phục vấn đề này và cả vấn đề di tần.
I.1.1. Multiwavelength Lasers (MWL) I.1.2 Multiline Lasers
Trong hầu hết các thiết kế laser ta
nõ lực giảm số vạch phổ xuống
duy nhất 1 vạch và giảm độ rộng
của vạch đó. Ở đây ta muốn sửa
laser FP để tạo ra các vạch phổ
có cùng biên độ với khoảng cách
Hình trên cho thấy thiết kế mảng laser đa bước sóng. Mục đích giữa các vạch mong muốn
là tạo ra nguồn WDM giá thấp cho nhiều kênh ở tốc độ 2.4
Gb/s. Một số phương án cho hệ thống WDM được đề xuất đòi hỏi
Cho tới nay các thiết bị như vậy chưa có mặt trên thị trường và nguồn sáng “đa vạch phổ”. Khái niệm ở đây là tạo ra nhiều
thực tế có một số vấn đề sau: bước sóng trong cùng thiết bị. Điều này có một số ưu điểm
tiềm tàng đáng kể.
Các nguồn phát xạ tự phát được Khuếch
Nhược điểm của laser đa vạch phổ đại ASE (tiếp)
Ta không thể điều chế từng kênh (bước sóng) riêng Ngoài ra, như thấy trên hình, các vạch tạo ra khác
bằng cách điều khiển dòng bơm của laser. Một số nhau về biên độ.
dạng điều chế ngoài của mỗi kênh là cần thiết. Để trở thành nguồn hữu ích, tín hiệu cần được
khuếch đại và lọc hoặc bù theo một số cách nào đó
sao cho vạch phổ tạo ra có cùng biên độ.
Nhược điểm: vạch phổ rộng Þ tán sắc. Khó điều chế
riêng từng vạch phổ Þ dùng acoustic modulator.
Điều chế từng vạch đang được nghiên cứu.
I.2 Ghép (kết hợp) ánh sáng Ghép (kết hợp) ánh sáng (tiếp …)
Trong khi 5 dB dường như là lớn thì các hệ thống WDM thực
In the electronic world, joining many different signal sourses tế cự ly lên tới 70 km có thể được xây dựng mà không cần
together simply and without loss! KĐ.
In contrast, in optics, it just doesn’t work this way. Những thiết bị này đắt (so với các bộ ghép đơn giản). Để
Passive couplers: Splitters and Couplers can be used to giảm giá thành người ta xây dựng hệ thống sử dụng một thiết
combine light the way we want, but we lose half the light (3dB) bị cách tử đơn cho cả ghép và tách kênh Þ giá thành tổng
for a coupler stage. giảm. (xem Waveguide Grating Routers)
Vd: combining 8 signals, each ind. Channel in the combined Một hệ thống ít kênh (vd 4) thì ta có thể sử dụng cac bộ
output will be 1/8 of the input level (9 dB loss). coupler đơn giản, còn số lượng kênh lớn ta cần thiết bị cách
The more channel number, the more loss created! tử hay một bộ khuếch đại sau ghép.
I.3 Truyền dẫn Điều khiển tán sắc (tiếp)
Trong các hệ thống WDM ta có các vấn đề thiết kế Một khía cạnh của WDM là chính bản thân nó là
hệ thống như thường gặp trong thiết kế các tuyến một loại kỹ thuật điều khiển tán sắc.
quang đơn giản. Tuy nhiên có một số vấn đề riêng Tán sắc trở nên vấn đề lớn hơn khi tốc độ kênh
quan trọng hơn nhiều đối với các HT WDM, đó là quang tăng. Với WDM ta có thể sử dụng nhiều
1. Điều khiển tán sắc luồng tốc độ thấp hơn thay vì một luồng đơn tốc độ
2. Các hiệu ứng giao thoa cao hơn nhiều!
3. Các vấn đề về bộ khuếch đại (EDFA) Vì vậy, một hệ thống WDM 4 kênh @ 2.4 Gb/s /
4. Lựa chọn bước sóng kênh sẽ có ít vấn đề về tán sắc hơn là một hệ thống
đơn kênh @ 9.6 Gb/s.
II. Các thành phần của hệ thống WDM
I.3.3 Các vấn đề của bộ KĐ (EDFA)
Đáp ứng không đồng đều giữa các kênh có thể là Các nguồn sáng cho WDM
một vấn đề nghiêm trọng trong các hệ thống WDM Ghép (kết hợp) ánh sáng (ghép kênh)
cự ly xa. Truyền dẫn
Tách ánh sáng (tách kênh)
Các bộ ghép xenrẽ (adddrop multiplexors)
Chuyển mạch phân chia không gian quang.
Các nút chuyển mạch
Các bộ chuyển đổi bước sóng
Có 3 phương pháp chung cho tách kênh: Þ sử dụng các bộ lọc FabryPerot.
1. Tách ánh sáng hỗn hợp thành nhiều đầu ra Ngoài ra để tăng tính chính xác của lựa chọn bước
(mixed) và sau đó lọc riêng rẽ từng cổng. sóng thì ta có thể sử dung FBG và Circulators. Tuy
2. Tách riêng từng kênh tại mỗi thời điểm. nhiên giá thành sẽ cao.
3. Tách toàn bộ nhóm kênh quang bằng một thao Các bộ tách 3 dB có thể được thay thế bởi bộ tách
tác. “fusedfiber coupler”
Các ví dụ sau mô tả từng phương pháp. Nhược điểm ?
I.4.1 3 dB splitter array with FP
Nhược điểm của cấu hình này
filters Tổn hao công suất tín hiệu trong hệ thống tích lũy rất nhanh.
Tổn hao trong cấu hình trên (giả thiết là perfect) là 9 dB / port
trước 3 dB của FP filter. Trong thiết kế cho môi trường WAN
có lẽ ta cần một bộ tiền khuếch đại quang để tăng mức tín
hiệu trước tách.
Xây dựng bộ ghép dạng sợi sẽ hỗn độ và khó quản lý còn với
công nghệ phẳng thì nhược điểm này được khắc phục.
Giá thành có xu hướng tuyến tính với số cổng. Với it cổng thì
Trong cấu hình này, các bộ splitter 3 db nối chuỗi được sử đây là biện pháp hấp dẫn, với nhiều cổng biện pháp khác sẽ
dụng để chia tín hiệu trộn thành (số) các cổng ra đều nhau hiệu quả kinh tế hơn.
theo yêu cầu (ở đây là 8 cổng)
Tiếp theo cần phân tách mỗi tín hiệu khỏi các tín hiệu khác
I.4.3 Infiber Bragg Gratings with
Các bộ circulator với FBGs (tiếp) couplers
4. Bước sóng được chọn chảy quanh circulator tới
cổng 3, ở đó nó được đưa ra ngoài.
Tất cả các bước sóng khác tiếp tục qua FBG tới
circulator kế tiếp ở đó quá trình được lặp lại cho l2.
Các bước sóng riêng được tách ra khi ta tiến hành từ Hình cho thấy 1 cấu hình sử dụng cách tử bragg trong sợi. Do
chặng này sang chặng khác. sử dụng các bộ ghép 3 dB nên chi phí thấp hơn nhiều cấu
Anything to be considered? hình sử dụng circulator. Trong thực thế cấu hình này tạo ra
một bộ lọc băng hẹp có dạng “flattop” rất lý tưởng cho WDM
Problem: Suy hao lớn 6+10log(n) dB/kênh (n: số kênh) Þ input
need to be amplified.