You are on page 1of 31

Nhược điểm của hệ thống thông tin 

quang đơn kênh 
Dung  lượng  thấp  <10  Gb/s  do  ảnh  hưởng  của  tán 
Hệ thống thông tin quang nhiều kênh  sắc, hiệu ứng phi tuyến sợi. Mặc dù băng tần quang 
WDM  rất lớn >1 THz. 
Mạch điện trong hệ thống làm hạn chế tốc độ truyền 
dẫn.  Khi  tốc  độ  đạt  đến  cỡ  chục  Gb/s,  cự  ly  truyền 
Msc. –Eng. Nghiêm Xuân Anh  ngắn lại, bản thân mạch điện tử không đáp ứng được 
xung tín hiệu cực hẹp. 
Việc  khắc  phục  nhược điểm  trên  đòi  hỏi công nghệ 
cao và tốn kém. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  3 

Giới thiệu  Ưu điểm của ghép kênh quang 
Trong các HTTTQ số thông thường thì:  Các  phần  tử  quang  thay  thế  các  phần  tử  điện  tử  ở 
Các  luồng  tín  hiệu  cấp  thấp  được  ghép  lại  (FDM,  những vị trí quan trọng đòi hỏi tốc độ đáp ứng nhanh, 
tốc  độ  xử lý  tín  hiệu cao Þ khắc  phục  được nhược 
TDM)  thành  các  luồng  tốc  độ  cao,  sau  đó  được 
điểm về tốc độ đáp ứng xung của các mạch điện tử 
truyền trên sợi quang.  (1 FO cho hướng đi và 1 FO  đã nêu trên. 
cho hướng về) Þ Hệ thống đơn kênh quang.  Các phần tử quang tận dụng được phổ hẹp của laser
Trong những năm gần đây, người ta quan tâm nhiều  Þ tăng khả năng sử dụng băng tần lớn của sợi đơn 
đến  HTTTQ  có  dung  lượng  cao,  cự  ly  lớn Þ Ghép  mode Þ tạo  khả  năng  truyền  tải  cho  các  ứng  dụng 
kênh quang (truyền nhiều tín hiệu quang trên một sợi  tốc độ cao hiện tại và tương lai. 
nhằm tăng dung lượng truyền dẫn Þ Hệ thống thông  Tiết kiệm sợi quang, tận dụng được băng tần không 
tin quang nhiều kênh (hay đa kênh quang).  hạn chế của sợi.

2/26/2007  Optic Communication Systems  2  2/26/2007  Optic Communication Systems  4 


Các cửa sổ có suy hao thấp dùng cho 
Các kỹ thuật ghép kênh quang  WDM 
Ghép kênh phân chia thời gian quang OTDM 
Ghép  kênh  phân  chia  bước  sóng  WDM  hay  ghép 
kênh  phân  chia  tần  số  quang  OFDM.  (most 
interested in 1990) 
WDM được thương mại hóa rộng rãi và sử dụng hiệu 
quả từ năm 1996. 
Các hệ thống sử  dụng các kỹ thuật OTDM và WDM 
ngày càng được triển khai rộng rãi. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  5  2/26/2007  Optic Communication Systems  7 

I. Các hệ thống TTQ WDM  Các hệ thống TTQ WDM(tiếp …) 
Thực chất, WDM là một cơ chế trong đó nhiều kênh  Sparse  WDM:  Early  1980s,  2  bước  sóng  được  ghép  lại 
sóng quang tại các bước sóng khác nhau được điều  chủ yếu nằm ở 2 cửa sổ quang khác nhau (1,3 mm và 1,55
chế bởi các chuỗi bit điện  độc lập  được  phát  đi  trên  mm). Eg. Dung lượng của 1 hệ thống hiện đang hoạt động 
cùng  một  sợi  quang  sau  khi  đã  được  ghép  kênh  @ 1,3 mm có thể nâng cấp bằng cách bổ sung 1 kênh khác 
bằng kỹ thuật TDM hoặc FDM.  có bước sóng @ 1,5 mm (channel space » 250 nm). 
Dense WDM: In 1990s, channel space reduced to <0.1nm. 
Tín  hiệu  quang  tại  đầu  thu  được  giải  ghép  kênh 
DWDM  ghép  được  nhiều  bước  sóng  trong  một vùng  cửa 
thành các kênh riêng rẽ nhờ kỹ thuật quang.  sổ, cửa sổ sóng tiêu biểu được sử dụng là 1,55 mm. 
Kỹ  thuật  WDM  khai  thác  băng  tần  rộng  của  sợi  In  1996,  WDM  systems  @  40  Gb/s  were  commercially 
quang.  Ví  dụ:  hàng  trăm  kênh  10  Gb/s  có  thể  được  available! 
truyền qua cùng một sợi khi khoảng cách kênh giảm  In 2001, thử nghiệm đạt 10 Tb/s với cự ly <200 km.
xuống dưới 100 GHz. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  6  2/26/2007  Optic Communication Systems  8 
I.1 Nguyên lý cơ bản của WDM 
Hình  sau  minh  họa  một  tuyến  WDM  điểm­nối­điểm  Khi tốc độ bit  đồng  đều,  dung  lượng hệ thống được 
dung lượng cao.  cải thiện với hệ số N. 
Dung  lượng  cực  đại  của  các tuyến WDM phụ  thuộc 
vào  khoảng  cách  cho  phép  giữa  các  kênh.  Khoảng 
cách kênh tối thiểu bị giới hạn bởi xuyên âm giữa các 
kênh. Tiêu biểu, khoảng cách kênh Dnch  nên > 2B @ 
tốc độ bit B. 
Các tần số kênh (hay bước sóng) của các  hệ  thống 
WDM đã được chuẩn hóa bởi ITU trên lưới 100 GHz 
trong  dải  186­196  THz  (bao  trùm  các  băng  C  và  L 
trong dải bước sóng 1530­1612 nm) 
2/26/2007  Optic Communication Systems  9  2/26/2007  Optic Communication Systems  11 

Nguyên lý cơ bản của WDM  Hai phương án truyền dẫn 
Giả sử hệ thống  thiết bị phía  phát có các  nguồn  phát  Có hai phương án cho hệ thống truyền dẫn sử dụng 
quang làm việc ở các bước sóng l1 , l2 ,…, ln .  WDM. 
Các  tín  hiệu  quang  được  phát  ra  ở  các  bước  sóng  Truyền  dẫn  ghép  bước  sóng  quang  theo  một  hướng 
khác nhau này sẽ được ghép vào cùng một sợi quang  (Hình  bên). Þ hệ  thống  đòi  hỏi  2  sợi  quang  để  thực 
nhờ  bộ  ghép  kênh  quang.  Bộ  ghép  này  phải  có  suy  hiện truyền thông tin cho chiều đi và chiều về. 
hao suy hao nhỏ. 
Truyền dẫn hai  hướng. Hệ thống  truyền  thông tin  cho 
Tín  hiệu  ghép  được  phóng  vào  sợi  quang  để  truyền  một hướng tại các bước sóng l1 , l2 ,…, ln và đồng thời 
tới đầu kia, tại đây bộ giải ghép gửi mỗi kênh tới máy  cũng  truyền  thông  tin  theo  hướng  ngược  lại  tại  các 
thu của riêng nó.  bước  sóng l’ 1 , l’ 2 ,…, l’ n . Þ hệ  thống  chỉ  cần  1  sợi 
Khi N kênh tại các tốc độ bit B 1 , B 2 , … B N  được truyền  quang  cũng  đủ  để  thiết  lập  tuyến  truyền  dẫn  cho  cả 
đồng  thời  qua  sợi  có  độ  dài  L  thì  tích  BL  tổng  trở  chiều đi và chiều về.
thành BL=(B 1 +B 2 +…+B N )L. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  10  2/26/2007  Optic Communication Systems  12 
Hệ thống ghép kênh WDM đơn hướng 
(a) và song hướng (b) 
Các loại ghép WDM 

Một sợi 
Dùng cho truyền dẫn đơn hướng 
Ghép (MUX), giải ghép (DEMUX) 
Dùng cho truyền dẫn hai hướng trên một sợi 
Ghép­giải ghép hỗn hợp MUX­DEMUX 
(a) 

Một sợi 

(b) 

2/26/2007  Optic Communication Systems  13  2/26/2007  Optic Communication Systems  15 

I.1.1 Các tham số cơ bản của thành 
Các vấn đề đáng quan tâm  phần thiết bị WDM – Một số định nghĩa 
Nhìn  chung  các  laser  đơn  mode  có  mức  công  suất  Các tham số cơ bản mô tả đặc tính của các bộ ghép­ 
phát ngoài độ rộng phổ kênh đã định rất nhỏ nên vấn  giải ghép hỗn hợp là suy hao xen, xuyên kênh và độ 
đề xuyên kênh là không đáng lưu tâm ở đầu phát.  rộng kênh. 
Vấn  đề  quan  tâm  là  bộ  ghép  kênh  cần  có  suy  hao  Ký  hiệu  I(li )  và  O(lk )  tương  ứng  là  các  tín  hiệu  đã 
thấp để tín hiệu tới đầu ra của bộ ghép ít bị suy hao.  ghép đang có mặt trên sợi quang. 
Do  các  bộ  tách  sóng  quang  thường  nhạy  cảm  trên  Ký  hiệu  I k (lk )  là  tín  hiệu  đầu  vào  (phát  ra  từ  nguồn 
một dải bước sóng rộng nên nó có thu được toàn bộ  quang thứ k) được ghép vào cửa thứ k và O i (li ) là tín 
các  bước  sóng  đi  tới.  Do  vậy,  cần  phải  cách  ly  tốt  hiệu có bước sóng li  đã được giải ghép và đi ra cửa 
giữa  các  kênh  quang. Þ phải  có  bộ  giải  ghép  chính  thứ i.
xác hoặc sử dụng các bộ lọc quang rất ổn định có lc 
chính xác. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  14  2/26/2007  Optic Communication Systems  16 
Các tham số cơ bản của thành phần  Các tham số cơ bản của thành phần 
thiết bị WDM – Suy hao xen  thiết bị WDM – Xuyên kênh 
Suy hao xen được định nghĩa là lượng công suất tổn  Mô  tả  lượng  tín  hiệu  từ  kênh  này  bị  rò  sang  kênh 
hao sinh ra trên tuyến truyền dẫn quang do tuyến có  khác. 
thêm các thiết bị ghép bước sóng quang WDM.  Các mức xuyên kênh cho phép nằm trong một dải rất 
Suy hao này gồm:  rộng tùy thuộc vào trường hợp áp dụng. Nhưng nhìn 
suy hao do các điểm ghép nối thiết bị WDM với sợi  chung phải đảm bảo < ­30 dB trong mọi trường hợp. 
Suy hao do bản thân các thiết bị ghép.  Trong  một  bộ  giải  ghép  lý  tưởng  sẽ  không  có  sự  rò 
Suy  hao  xen  được  diễn  giải  tương  tự  như  suy  hao  công suất tín hiệu từ kênh thứ i có bước sóng li  sang 
xen của các bộ ghép coupler, nhưng ở đây cần lưu ý  các kênh có bước sóng khác với li . 
với WDM thì suy  hao  này  được  định  nghĩa  cho  một  Thực  tế,  luôn  tồn  tại  một  mức  xuyên  kênh  nào  đó, 
bước sóng nhất định.  dẫn tới làm giảm chất lượng truyền dẫn của hệ thống. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  17  2/26/2007  Optic Communication Systems  19 

Suy hao xen (tiếp …)  Xuyên kênh (tiếp …) 
Đối với thiết bị MUX  Khả  năng  tách  các  kênh  khác  nhau  được  diễn  giải 
O ( li )  bằng suy hao xuyên kênh và được tính theo dB. 
Li  = -10 log 
I i ( li )  éU  ( l ) ù
Di ( lk ) = -10 log ê i  k  ú
Đối với thiết bị DEMUX  ë I ( lk )  û
O ( l )  U i (lk )  là  lượng  tín  hiệu  không  mong  muốn  ở  bước 
Li  = -10 log  i  i  sóng lk  do có sự rò tín 
I ( li ) 
hiệu ở cửa ra thứ i, 
Với  L i  là  suy  hao  tại  bước  sóng li  khi  thiết  bị  được  mà đúng ra chỉ có 
ghép xen vào  tuyến  truyền  dẫn  –  được  nhà  chế  tạo  tín hiệu ở bước 
cho biết đối với từng kênh quang của thiết bị. 
sóng li .
2/26/2007  Optic Communication Systems  18  2/26/2007  Optic Communication Systems  20 
Các tham số cơ bản của thành phần 
Xuyên kênh (tiếp …)  thiết bị WDM – Độ rộng kênh 
Đối với  thiết bị ghép­giải ghép hỗn hợp, việc xác định suy  Độ  rộng  kênh  là  dải  bước  sóng  dành  cho  mỗi  kênh 
hao suy hao xuyên kênh cũng được áp dụng như bộ giải  được định ra cho từng nguồn phát quang riêng. 
ghép.  Trong  trường  hợp  này  phải  xem  xét  cả  hai  loại  Nếu nguồn phát quang là laser diode thì các độ rộng 
xuyên kênh.  kênh được yêu cầu vào khoảng vài chục nm để đảm 
Xuyên kênh đầu xa  bảo không bị  nhiễu  giữa các kênh do sự bất ổn  định 
ví dụ: I(lk ) sinh ra U i (lk )  của các nguồn phát gây ra. Chẳng hạn như khi nhiệt 
Xuyên kênh đầu gần  độ làm việc thay đổi dẫn tới trôi bước sóng đỉnh. 
ví dụ: I j (lj ) sinh ra  Đối  với  nguồn  quang  là  LED,  độ  rông  kênh  yêu  cầu 
U i (lj )  phải  lớn  hơn  từ  10­20  lần  vì  độ  rộng  phổ  của  loại 
nguồn phát này rộng hơn.
Thực tế, nhà chế tạo cũng cho ta biết suy hao xuyên kênh  Þ độ rộng kênh phải đảm bảo đủ lớn để tránh  nhiễu 
của thiết bị.  giữa các kênh và được xác định theo loại nguồn phát. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  21  2/26/2007  Optic Communication Systems  23 

I.1.2. Công nghệ thành phần thiết bị 
Nguyên nhân gây ra xuyên kênh  WDM
Do  đặc  tính  của  bộ  lọc  tạo  ra  thiết  bị  ghép  không 
hoàn hảo. 
Do phổ của các nguồn phát chồng lấn nhau, và 
Do các hiệu ứng phi tuyến, nhất là trong trường hợp 
công suất của tín hiệu trên kênh lớn. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  22  2/26/2007  Optic Communication Systems  24 


Các công nghệ WDM vi quang 
Thành phần thiết bị (phần tử) ghép bước sóng quang  Các thiết bị WDM vi quang được chế tạo dựa trên hai 
rất  đa  dạng  và  có  thể  phân  loại  như  sơ  đồ  trên.  phương pháp công nghệ khác nhau: 
Trong phân loại này ta quan tâm tới các phần tử thụ  các thiết bị có bộ lọc, và 
động  do  nó  được  sử  dụng  phổ  biến  trong  các  hệ  các thiết bị phân tán góc 
thống.  Thiết  bị  WDM sử  dụng  bộ  lọc  quang  được  sử  dụng 
Các bộ giải ghép (hay bộ ghép) được chia ra làm hai  nhiều nhất và cấu trúc của nó cũng khá phức tạp. 
loại chính theo công nghệ chế tạo là:  Thiết  bị  lọc  quang  cho  WDM  thường  là  bộ  lọc  điện 
môi làm việc theo nguyên tắc phản xạ tín hiệu ở một 
Công nghệ WDM vi quang. 
dải phổ nào đó và cho dải phổ còn lại đi qua. Tức là 
Công nghệ WDM ghép  nó  có  cơ  chế  hoạt  động  mở  cho  một  bước  sóng 
(hoặc nhóm bước sóng) tại một thời điểm nhằm tách 
ra một bước sóng trong nhiều bước sóng (Hình bên) 
2/26/2007  Optic Communication Systems  25  2/26/2007  Optic Communication Systems  27 

Nguyên lý hoạt động của phần tử WDM 
Công nghệ WDM vi quang/ ghép sợi  với cấu trúc sử dụng lọc điện môi. 
Công  nghệ  WDM  vi  quang:  Việc  tách/ghép  kênh  Để tạo ra được thiết bị hoàn chỉnh, người ta phải tạo 
dựa trên cơ sở lắp ráp các thành phần vi quang. Các  ra cấu trúc lọc theo tầng (hình dưới)
thiết  bị  này  được  thiết kế  chủ  yếu  sử  dụng  cho  các  l1 , …,ln
tuyến  thông  tin quang  dùng  sợi  đa  mode. Chúng  có 
những hạn chế đối với sợi quang đơn mode.  l1
,l n
l2  …
Công nghệ WDM ghép sợi: dựa vào việc ghép giữa  l 2, 

các  trường  lan  truyền  trong  các  lõi  sợi  kề  nhau.  Kỹ  l3
thuật  này  phù  hợp  với  các  tuyến  sử  dụng  sợi  đơn   …
,l n
l4 l 4, 
mode. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  26  2/26/2007  Optic Communication Systems  28 


Phần  tử  cơ  bản  của thiết  bị WDM có  bộ  lọc  là  bộ lọc  Điển hình, các màng mỏng này thường được làm từ SiO 2 
điện  môi  giao  thoa,  có  cấu  trúc  nhiều  lớp  gồm  các  (RI  1.46  –  thấp)  and  TiO 2  (RI  2.3  ­  cao)  mặc  dù  các vật 
màng mỏng có chỉ số khúc xạ cao và thấp đặt xen kẽ.  liệu khác đôi khi được sử dụng. 
Hầu hết các bộ lọc giao thoa làm việc dựa trên nguyên  Bằng  cách  lựa  chọn  cẩn  thận  vật  liệu  và  số  lớp  màng 
mỏng,  ta  có  thể  tạo  ra  gương  có  hệ  số  phản  xạ  bất  kỳ. 
lý  buồng  cộng  hưởng  Fabry­Perot,  gồm  hai  gương 
Ngoài  ra,  độ  dài  “gap”  trong  hình  trên  có  thể  được  nối 
phản xạ đặt song song cách nhau bởi một lớp điện môi 
chuỗi.  Nhờ  vậy,  ta  có  thể  kiểm  soát  rất  chính  xác  băng 
trong  suốt.  Khi  chùm  sáng  đi  vào  thiết  bị,  các  hiện  thông và dạng đáp ứng của bộ lọc. 
tượng giao thoa sẽ xảy ra. Nếu khoảng cách gương là 
nl/2 (l: bước sóng của ánh sáng tới) thì giao thoa xảy 
ra  và  bước  sóng  đó  sẽ  được  thông  suốt  nhất.  Các 
bước sóng khác hầu như bị phản xạ hoàn toàn. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  29  2/26/2007  Optic Communication Systems  31 

Bộ lọc Fabry­Perot điện môi 
Trong các bộ  lọc của thiết bị WDM, các gương gồm  Theo  đặc  tính  phổ  thì  có  thể  phân  các  bộ  lọc  giao  thoa 
nhiều  lớp  vật  liệu  có  RI  khác  nhau  (gọi  là  màng  thành hai họ: 
mỏng) đặt xen kẽ.  Các bộ lọc cắt chuẩn, được đặc trưng bởi bước sóng cắt lc 
và có đáp ứng phổ thông thấp hoặc cao như sau 
Các bộ lọc băng thông, được đặc trưng bởi bước sóng 
trung tâm lc  và độ rộng băng tần FWHM= Dl.

Các màng mỏng có bề dày bằng 1/4 bước sóng max. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  30  2/26/2007  Optic Communication Systems  32 
Ứng dụng các bộ lọc 
Bộ  lọc  cắt  chuẩn  được  sử  dụng  rộng  rãi  trong  các 
thiết bị 2 kênh để kết hợp (hoặc tách) hai bước sóng 
hoàn toàn phân cách, chẳng hạn như hai bước sóng 
ở hai vùng cửa sổ 850nm và 1350 nm, hoặc 1300nm 
và 1550 nm. Các phần tử này sử dụng khá hiệu quả 
cho  cả  các  nguồn  có  độ  rộng  phổ  rộng  (LED  hoặc  THIẾT BỊ PHÂN TÁN GÓC 
laser đa mode). 
Bộ  lọc  băng  thông  được  sử  dụng  tốt  cho  các  thành 
phần  thiết  bị  WDM, phù  hợp  với  các  nguồn  phát  có 
phổ hẹp như Laser. Hơn nữa, nó cho phép sử dụng 
cả khi có sự dịch bước sóng nguồn phát do nhiệt độ. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  33  2/26/2007  Optic Communication Systems  35 

Một bộ ghép/giải ghép vi quang trên thực 
tế 
Thấu kính và lăng kính 
Thấu  kính  và  lăng  kính  rất  quen  thuộc  trong  quang 
hình  phổ  thông  và  chức  năng  cũng  như  vậy  trong 
thông tin sợi quang. 
Các  thấu  kính  được  sử  dụng  trong  nhiều  trường  hợp 
như  dùng  để  ghép  ánh  sáng  từ  laser  hoặc  LED  vào 
sợi. 
Các  lăng  kính  được  sử  dụng  trong  một  số  ứng  dụng 
như trong bộ circulator. 
Đặc tính duy nhất của những thiết bị này được cho  là 
khác thường ở chỗ chúng thường rất nhỏ.

2/26/2007  Optic Communication Systems  34  2/26/2007  Optic Communication Systems  36 


Thấu kính GRIN (Graded Index lenses)  Quarter­ and half­pitch lenses 
Các thấu kính GRIN là những đoạn thủy tinh hình trụ  Thấu  kính  Quarter­pitch  hội  tụ  ánh  sáng  chuẩn  trực  vào 
có  chỉ  số  khúc  xạ  gradient.  Về  lý  tưởng,  chiết  suất  một điểm duy nhất. Tính chất này mang tính thuận nghịch, 
giảm theo bình phương khoảng cách từ trục của thấu  tức  là  một  nguồn  điểm  (chẳng  hạn  như  cuối  sợi)  có  thể 
kính. Về khía cạnh này chúng rất tương đồng với sợi  được chuyển đổi thành một chùm ánh sáng trực chuẩn. 
quang  chiết  suất  gradient.  Nhưng  chúng  thường  là  Một thấu kính half­pitch nhận một nguồn điểm và hội tụ nó 
khá dày (1­2 mm). Chúng được chế tạo từ cùng công  vào một điểm khác. 
nghệ được sử dụng để làm sợi GI.  Tính  chất  hữu  ích  nhất  của  chúng:  điểm  hội  tụ  của  thấu 
kính  nằm  trên  bề  mặt và  mặt  này  phẳng. Ngoài  ra  chúng 
rất  dễ  chế  tạo.  Nhược  điểm  chính  là  ta  không  thể  kiểm 
soát được sự thay  đổi  chiết suất thật chính xác để  chúng 
có điểm hội tụ tốt như thấu kính thường. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  37  2/26/2007  Optic Communication Systems  39 

GRIN Lenses­ Nguyên lý hoạt động  Cách tử nhiễu xạ 
Thấu  kính  thông  thường  làm  việc  theo  nguyên  lý  Một  cách  tử  nhiễu  xạ  là  một  thiết  bị  phản  xạ  hoặc 
khúc xạ tại bề mặt cong của thấu kính.  khúc  xạ  ánh  sáng  một  góc  tương  ứng  với  bước 
GRIN  Lenses  hoạt  động  nhờ  khúc  xạ  nội  khi  ánh  sóng.  Chẳng  hạn,  nếu  ánh  sáng  mặt  trời  chiếu  vào 
sáng đi qua vật liệu có chiết suất biến đổi. Độ dài của  một cách tử nhiễu xạ (ở một góc đúng) thì ánh sáng 
thấu kính này rõ ràng phụ thuộc vào  bước sóng sử  sẽ bị phân tách thành các màu thành phần của nó để 
dụng  và  khá  nghiêm  ngặt  (điển  hình  dao  động  giữa  hình thành nên cầu vồng. Chức năng này (nhiễu xạ) 
3­7 mm). 
giống như chức năng của một lăng kính. Thiết bị này 
GRIN lenses được dùng rộng rãi trong các bộ ghép,  thực hiện chuyển đổi Fourier và tách một dạng sóng 
bộ tách và thiết bị WDM. 
trong  miền  thời  gian  thành  một  số  dạng  sóng  trong 
Các thấu kính  Quarter­pitch và  half­pitch  được  minh  miền tần số.
họa trên hình trên. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  38  2/26/2007  Optic Communication Systems  40 


Cách tử nhiễu xạ phẳng 
Các cách tử làm việc theo  hai phương thức là truyền  Trong thông tin quang chúng được sử dụng  để  tách 
(ở đó ánh sáng đi qua vật liệu có cách tử được khắc  và  /hoặc  kết  hợp  các  tín  hiệu  quang  trong  các  hệ 
lên bề mặt của nó) và phản xạ.  thống  WDM  và  làm  các  bộ  phản  xạ  trong  các  laser 
DBR hốc cộng hưởng ngoài. 
Trong thông  tin quang chỉ có  cách tử  phản  xạ  được 
Phương trình 
sử dụng rộng rãi, do đó ở đây ta sẽ chỉ hạn chế mô tả 
thiết bị này. (đây là các cách tử phẳng­cách tử Bragg  cách tử cơ bản 
được sử dụng rộng rãi nhưng chúng khác nhau.) 
ml = gs (sin q + sin fm ) 
Một  cách  tử  nhiễu  xạ  phản  xạ  gồm  một  loạt  các 
đường  song  song  hay  khía  chữ  V  đặt  rất  gần  nhau  gs= khoảng cách rãnh 
được  chế  tạo  trên  một  bề  mặt  gương  của  vật  liệu  m= bậc của tia khúc xạ 
thuần nhất.  ­ số nguyên 

2/26/2007  Optic Communication Systems  41  2/26/2007  Optic Communication Systems  43 

Cách tử nhiễu xạ phẳng (tiếp)  Hoạt động của cách tử phản xạ
Các  cách  tử  phản  xạ  (điển  hình  được  khắc  như  là  l= bước sóng của tia tới trong không gian tự do.
các vết xước trên một bề mặt thủy tinh) không được  q= góc tới (so với đường pháp tuyến)
sử  dụng  trong  thông  tin  quang  và  không  được  thảo 
fm = góc khúc xạ (so với đường pháp tuyến). 
luận ở đây. 
Hoạt  động:  Một tia tới  (hợp  1  góc q với  pháp tuyến) 
Một  cách  tử  có  thể  được  hình  thành  trong  hầu  hết  được  chiếu vào  cách  tử.  Số  tia  phản  xạ  và  khúc  xạ 
mọi vật liệu ở đó ta làm biến đổi đặc tính quang (như  được tạo ra theo các bậc khác nhau (giá trị của m=0, 
chỉ số  khúc xạ) theo  một cách có  qui tắc với chu kỳ  1,  2,  3  …).  Khi  m=0  ta  nhận  được  phản  xạ  thông 
gần bằng bước sóng (thực tế  chu kỳ cách tử có  thể  thường  sin q=sin f0  chính  xác  giống  bất  kỳ  gương 
lên  tới vài trăm  lần  độ  dài  bước  sóng).  Các  cách  tử  nào.  Khi  m=1  ta  nhận  được  một  tia  tạo  ra  theo  một 
phản xạ là những bộ lọc lựa chọn bước sóng.  góc khác.

2/26/2007  Optic Communication Systems  42  2/26/2007  Optic Communication Systems  44 


Lựa chọn bước sóng 
Điều xảy ra là những phần của tia (chùm) được phản  Có nhiều cách sử dụng cách tử để giải ghép (hoặc ghép) 
xạ từ những rãnh khác trong cách tử.  Các  hiệu  ứng  một  số  bước  sóng  khác  nhau.  Nhiều  bước  sóng  khác 
giao thoa ngăn ngừa những phản xạ không đồng pha  nhau  trên  một  sợi  được  tách  (hoặc  ghép)  vào  (hoặc  từ) 
với nhau khi lan truyền. Vì vậy ta nhận được các tia  các sợi  khác. Hình sau cho thấy cấu hình  Littrow  cho  bộ 
tổng dưới một loạt các góc tương ứng với các điểm  ghép dùng cách tử. 
của giao thoa mang tính xây dựng (tăng cường) giữa 
các chùm phản xạ. 
Số  bậc  của  các  tia  khúc  xạ  được  tạo  ra  phụ  thuộc 
vào  mối  quan  hệ  giữa  khoảng  cách  rãnh  với  bước 
sóng. Ta có thể thiết kế cách tử để đảm bảo rằng chỉ 
có bậc 0 và 1 được tạo ra bằng cách làm cho khoảng 
cách rãnh nhỏ hơn bước sóng. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  45  2/26/2007  Optic Communication Systems  47 

Hình dạng của rãnh cách tử  Structural description 
Dạng  của  rãnh  không  có  ảnh  hưởng  lên  các  góc  mà  các  Cấu  hình  này  sử  dụng  duy  nhất  một thấu kính (chứ 
bước sóng khác nhau bị nhiễu xạ. Tuy nhiên, dạng mặt cắt  không phải là 2 trong các cấu hình khác). 
rãnh quyết định cường độ tương đối của các bậc nhiễu xạ 
Cần phải sử dụng thấu kính  để  hội tụ ánh sáng vào 
được tạo ra. 
các đầu sợi thích hợp. Þ các thấu kính thường, các 
Ta  luôn  muốn  truyền  càng  nhiều  công  suất  càng  tốt  vào 
gương lõm và thấu kính GRIN đã được đề xuất. Bên 
chùm  khúc  xạ  bậc một.  Trong  số  3  dạng  mặt  cắt  sau,  thì 
cạnh  đó, các cách tử có thể được khắc  trên  bề mặt 
(b) là loại phổ biến nhất vì nó cho phép một tỷ lệ công suất 
rất  cao  được  truyền  vào  mode  bậc  một.  Tuy  nhiên  hiệu  của gương lõm. 
suất hoạt động cao bị hạn chế trong một dải bước sóng  Trong  trường  hợp  trên,  thấu  kính  GRIN  được  sử 
dụng. Cách tử có thể được gắn vào thấu kính GRIN 
(sử  dụng  keo  phối  hợp  chỉ  số  khúc  xạ)  hoặc  được 
chế tạo ngay trên bề mặt của chính thấu kính GRIN.
2/26/2007  Optic Communication Systems  46  2/26/2007  Optic Communication Systems  48 
Practical Devices  Cách tử Bragg trong sợi (FBG) 
Các  thiết  bị  thực  tế  thường  sử  dụng  một  lăng  kính  giữa  Sự  phát  minh  ra  cách  tử  Bragg  trong  sợi  được  xếp 
cách tử và thấu kính GRIN với cách tử được gắn vào một  ngang với phát minh ra laser trong lĩnh vực thông tin 
mặt của lăng kính (hình dưới)  quang. 
Một FBG là một bộ lọc lựa chọn bước sóng rất đơn 
giản,  giá  thành  cực  thấp.  Nó  có  phạm  vi  ứng  dụng 
rộng  cải  thiện  chất  lượng  và  giảm  chi  phí  kết  nối 
mạng quang. 

Một  cấu  hình  khác  được  chỉ  ra  ở  hình  sau.  Ở  đây  một 
gương lõm được dùng thay vì thấu kính GRIN nhằm hội tụ 
2/26/2007  Optic Communication Systems  49  2/26/2007  Optic Communication Systems  51 

Practical devices using concave mirror.  FBGs 
ánh sáng từ các đầu sợi vào cách tử Littrow.  Một cách tử sợi Bragg chỉ là một mẩu sợi đơn mode 
Do  yêu  cầu  về  độ  chính  xác  cao  trong  chế  tạo  nên  các  thông  thường  dài  vài  cm.  Cách  tử  được  chế  tạo  từ 
thiết bị này khá đắt. Tuy nhiên các sản phẩm thương mại  việc biến đổi chỉ số khúc xạ của lõi dọc theo chiều dài 
có các đặc tính nổi bật dùng cho các hệ thống WDM. Các  của sợi. Ánh sáng có bước sóng nhất định lan truyền 
thiết  bị  lên  tới  132  kênh  (bước  sóng)  có  mặt  trên  thị  dọc sợi bị phản xạ ngược từ cách tử theo hướng mà 
trường.  nó  tới.  Các  bước  sóng  không  được  chọn  được  cho 
qua mà không có hoặc rất ít suy hao. 
Đây là đặc tính quan trọng nhất của FBG – các bước 
sóng cộng hưởng bị phản xạ ngược trở lại nguồn và 
các bước sóng không cộng hưởng  được truyền  qua 
mà không bị tổn hao. Đây là cách mà nó làm việc!
2/26/2007  Optic Communication Systems  50  2/26/2007  Optic Communication Systems  52 
In­Fiber Grating Filter 
Cách tử gồm những biến đổi thông thường về chỉ số  FBG trên gần như một bộ lọc hoàn hảo. Một FBG lấy 
khúc xạ của lõi dọc theo chiều dài sợi. Ta không cần  đi  bước  sóng  nào  đó  từ  một  luồng  ánh  sáng  nhiều 
sự biến đổi lớn về chỉ số khúc xạ để tạo ra một cách  bước  sóng  hỗn  hợp  bằng  cách  phản  xạ  nó  trở  về 
tử tốt, mạnh. Thực ra, sự khác biệt 0.0001 về chỉ số  hướng nguồn của nó. Để tận dụng FBG làm một bộ 
khúc xạ là quá đủ để tạo ra hiệu ứng mong muốn.  lọc phát ta cần một bộ Circulator như chỉ ra dưới đây. 
Bước  sóng  trung  tâm  của  dải  phản  xạ  (với  cách  tử 
bậc 1) được cho bởi: l = 2n eff  L
l= bước sóng trung tâm của dải phản xạ 
N eff = chỉ số khúc xạ trung bình của vật liệu
L= chu kỳ vật lý của cách tử sợi

2/26/2007  Optic Communication Systems  53  2/26/2007  Optic Communication Systems  55 

Nguyên lý hoạt động 
Khi ánh sáng di chuyển dọc theo sợi và gặp sự thay 
đổi  về  chỉ  số  khúc  xạ,  một  lượng  nhỏ  ánh  sáng  bị 
phản  xạ  tại  mỗi  biên.  Khi  chu  kỳ  cách  tử  và  bước 
sóng  ánh  sáng  bằng  nhau  thì  có  sự  tăng  cường  và 
công  suất  được  ghép  từ  hướng  đi  sáng  hướng  về.  CÁC CÔNG NGHỆ WDM GHÉP SỢI
Ánh sáng có các bước sóng khác gặp phải giao thoa 
từ các phản xạ lệch pha nên không thể truyền tiếp. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  54  2/26/2007  Optic Communication Systems  56 


Bộ ghép định hướng quang  Các loại cấu trúc của bộ ghép 
Như đã đề cập ở trên, các thành phần vi quang được  Hai loại cấu trúc là: 
sử dụng rộng rãi cho các loại sợi đa mode nhưng lại  Bộ ghép xoắn  nóng chảy, có hai sợi được xoắn vào  nhau 
không  được  dùng  cho  sợi  đơn  mode  vì  kích  thước,  dưới tác dụng của  nhiệt độ để sao cho  hai lõi  sợi đủ gần 
khó lắp ráp, quá trình xử lý chùm sáng phải qua các  tới  mức có thể ghép với  nhau.  Người  ta  cũng có thể đặt 
giai đoạn như phản xạ, chuẩn trực, hội tu vv… từ đó  hai sợi đơn mode tiếp xúc trực tiếp, đốt nóng đoạn này và 
dùng lực kéo hai đầu sợi. Sợi bị kéo trở nên mảnh hơn Þ
dẫn đến quang sai và các vấn đề trễ khác và suy hao 
hai sợi được gắn vào nhau và hình thành nên bộ ghép. 
tín hiệu quá lớn trong thiết bị. 
Bộ ghép dựa trên việc mài bóng các sợi; cả hai sợi được 
Các  bộ  ghép  định  hướng  sợi  đã  được  nghiên  cứu  gữa trong rãnh chữ V cong và được mài bóng cho tới  khi 
chế  tạo,  dùng  để  chia  quang  và  kết  hợp  quang.  các lõi sợi của chúng gần  như lộ ra. Sau đó tiến hành  cho 
Chúng thường là các thiết bị bốn cửa, hoạt động dựa  chúng tiếp xúc với nhau để tạo ra bộ ghép. 
vào việc ghép hai trường ánh sáng phía ngoài lõi. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  57  2/26/2007  Optic Communication Systems  59 

Nguyên lý hoạt động của bộ ghép định 
hướng quang 
Dựa vào việc ghép hai trường ánh sáng ngoài lõi. Các 
bộ coupler này có tính lựa chọn bước sóng vì vậy nếu 
thiết kế cẩn thận các bộ ghép này thì hoàn toàn có thể 
sử  dụng  chúng  để  kết  hợp  hoặc tách các tín  hiệu  có 
bước sóng khác nhau. 
Hệ số ghép k có liên quan đến lượng ánh sáng qua lại 
từ sợi này đến sợi kia. 
Chùm  ánh  sáng  xuất  hiện  ở  cả  hai  đầu  ra  sẽ  phụ 
thuộc vào nhiều yếu tố; đó là khoảng cách giữa các lõi 
sợi, chỉ số khúc xạ của vật liệu ở giữa, đường kính lõi 
sợi, độ dài tương tác và bước sóng ánh sáng. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  58  2/26/2007  Optic Communication Systems  60
Bộ ghép nhiều kênh  Bộ giao thoa Mach­Zehnder (MZ) 
Các bộ  ghép sợi  chỉ  có thể hoạt  động  đồng  thời với  Các bộ giải  ghép  dùng  bộ giao  thoa  MZ  (hình  dưới)  gây 
hai bước sóng, nếu số kênh nhiều hơn 2 thì phải xử  được sự chú ý nhất. Một bộ giao  thoa MZ  nhìn chung  là 
lý  bằng  cấu  hình  rẽ  nhánh.  Ví  dụ  về  thiết  bị  ghép  sự  nối  chuỗi  các  MZ,  nhưng  đơn  giản  có  thể  được  cấu 
WDM 4 bước sóng được cho dưới đây.  trúc bằng việc nối 2 đầu ra của 1 bộ ghép 3dB vào 2 đầu 
vào của một bộ ghép 3dB thứ 2. 
Bộ ghép thứ nhất tách đều tín  hiệu vào  thành  2  phần có 
độ dịch pha khác nhau (khác nhau về độ dài nhánh) trước 
khi chúng giao thoa tại bộ ghép thứ 2. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  61  2/26/2007  Optic Communication Systems  63 

Các thiết bị ghép/giải ghép trong hệ  Bộ ghép tích hợp 4 kênh sử dụng các bộ 
thống WDM  giao thoa MZ 
Các  thiết  bị  ghép  và  giải  ghép  kênh  trong  hệ  thống  Có  thể  dùng  kết  hợp  vài  bộ  giao  thoa  MZ  để  tạo  ra  bộ 
WDM có cấu trúc dựa trên các thành phần thiết bị cơ  ghép/giải ghép WDM (hình dưới) 
bản như đã mô tả trong phần trước. Các thiết bị này  Độ dịch pha (độ dài nhánh) được chọn sao cho công suất 
có  thể  được  cấu trúc từ  các  bộ  lọc  quang  hay  cách  đầu vào tổng từ 2 cửa vào tại các bước sóng khác nhau 
tử nhiễu xạ.  chỉ xuất hiện ở một cửa ra.
Bộ  giải  ghép  sử  dụng  các  bộ  lọc  giao  thoa  cũng 
được xem xét. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  62  2/26/2007  Optic Communication Systems  64 


Thiết bị ghép/lọc xen rẽ  Bộ lọc xen/rẽ 
Các bộ ghép xen/rẽ rất cần thiết cho các mạng WDM  Nếu  như  một  kênh  nào  đó  có  nhu  cầu  tách  ra  và 
trong đó một hay nhiều kênh cần được tách ra hoặc  không đòi hỏi sự  điều  khiển riêng cho từng kênh thì 
xen vào trong khi vẫn bảo toàn tính nguyên vẹn của  ta  có  thể  dùng  một  thiết  bị  nhiều  cổng  để  cho  kênh 
các kênh khác.  này ra  một cổng, các kênh còn lại ra  một cổng khác
Một  thiết  bị  WDM  như  vậy  giống  như  một  cặp  Þ tránh được sự cần thiết phải tách tất cả các kênh. 
tách/ghép  kênh  hỗn  hợp  vì  qui  trình  hoạt  động  của  Bộ  lọc  xen/rẽ  cấu  trúc  đơn  giản  nhất  là  sử  dụng 
nó  đòi  hỏi  việc  giải  ghép  tín  hiệu  WDM  đầu  vào,  chuỗi  các  bộ  ghép  định  hướng  tạo  thành  chuỗi  các 
chuyển đổi nội dung dữ liệu của một hay nhiều kênh  MZ.  Sơ  đồ  của  bộ  lọc  xen/rẽ  được  mô  tả  trên  hình 
bước sóng rồi sau đó ghép chúng lại.  sau. 
Sơ đồ khối của một bộ ghép xen/rẽ sử dụng chuyển 
mạch quang OS được cho ở hình bên. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  65  2/26/2007  Optic Communication Systems  67 

Bộ ghép xen/rẽ sử dụng chuyển mạch 
quang OS 
Bộ lọc xen/rẽ bằng bộ giao thoa MZ 
Bất  kỳ  1  bộ  tách  đã  đề  cập  trước  đây  đều  có  thể  Hoạt động: Một kênh có  bước sóng lg  rơi vào  trong 
dùng  để  tạo  các  bộ  ghép  kênh  xen/rẽ.  Thậm  chí  ta  giới hạn của cách tử Bragg  bị phản xạ toàn phần và 
còn có thể khuếch đại tín hiệu và cân bằng công suất  xuất hiện tại cổng 2. Các kênh còn lại không bị phản 
kênh  tại  bộ  ghép  kênh  xen/rẽ  vì  mỗi  kênh  có  thể  xạ xuất hiện tại cổng 4. 
được kiểm soát riêng rẽ.  Ta  có  thể  chèn  vào  1  kênh  bước  sóng lg  này  vào 
qua cổng 3.
Bộ giải ghép 

Bộ ghép 

2/26/2007  Optic Communication Systems  66  2/26/2007  Optic Communication Systems  68 


Bộ ghép sao truyền dẫn sử dụng 
Bộ ghép sao quảng bá (star coupler)  phương pháp kéo nóng chảy. 
Vai trò của bộ ghép sao là kết hợp các tín hiệu quang  Kỹ thuật này làm nóng chảy một số lượng các sợi và 
tới từ các cổng vào của nó và chia đều tới các cổng ra.  kéo dài phần nóng chảy thành dạng cấu trúc thắt làm 
Trái  với  bộ  giải  ghép,  bộ  ghép  quảng  bá  không  gồm  hai phần. Tín hiệu từ mỗi sợi được ghép lại với nhau 
các phần tử lựa  chọn bước  sóng vì  chúng không cần  và chia đều tới các cổng ra. 
tách các kênh riêng biệt.  Cấu trúc này hoạt động tốt với sợi đa mode. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  69  2/26/2007  Optic Communication Systems  71 

Các bộ định tuyến bước sóng. 
Số  lượng  các kênh  vào và  ra  không  cần  phải  giống  Bộ định  tuyến bước sóng NxN là một thành  phần WDM quan 
nhau.  Chẳng  hạn như trong trường  hợp  truyền  hình  trọng.  Nó  kết  hợp  chức  năng  của  một  bộ  ghép  sao  với  các 
quảng bá, một số kênh được đưa tới hàng triệu thuê  hoạt động ghép/tách kênh. 
bao.  Các tín hiệu WDM tới từ N cổng vào được giải ghép vào các 
kênh  riêng  và chuyển  tới N cổng ra của bộ router  theo  cách 
Tuy nhiên, với mạng LAN thì số kênh đầu vào và số  sao cho tín hiệu WDM tại mỗi cổng gồm các kênh từ các đầu 
kênh  ra là  bằng nhau  vì  mỗi  user  mong  muốn  nhận  vào  khác  nhau.  Hoạt  động  này  dẫn  tới  một  dạng  tách  kênh 
được tất cả các kênh.  tuần hoàn. 
Cấu  trúc  hình  sao  phản  xạ  đôi  khi  được  dùng  cho  Nó là một bộ định  tuyến thụ động vì không chứa các phần tử 
các mạng LAN nhằm tiết kiệm sợi quang.  tích  cực và được gọi  là bộ định  tuyến  tĩnh  vì  không  thể cấu 
hình lại. 
Mặc  dù  bản  chất  tĩnh,  nó  có  nhiều  ứng  dụng  trong  mạng 
WDM
2/26/2007  Optic Communication Systems  70  2/26/2007  Optic Communication Systems  72 
Thiết bị nối chéo quang sử dụng chuyển 
Bộ định tuyến bước sóng  mạch phân chia không gian. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  73  2/26/2007  Optic Communication Systems  75 

Đấu nối chéo quang OXC  Bộ chuyển đổi bước sóng
Sự  phát triển  các  mạng WDM đòi  hỏi  bộ  định  tuyến 
độ có thể cấu hình lại mạng trong khi duy trì bản chất 
không  nghẽn.  Chức  năng  này  được  cấp  bởi  bộ  nối 
chéo quang OXC. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  74  2/26/2007  Optic Communication Systems  76 


Bộ chuyển đổi bước sóng điều chế pha 
I.1 Sparse WDM 
và trộn 4 sóng. 

Các bộ ghép lựa chọn bước sóng được sử dụng ở 
hai đầu để ghép và tách tín hiệu. Điểm đặc trưng ở 
đây  là  khoảng  cách  giữa  các  bước  sóng  rất  rộng 
(khác  cửa  sổ  chứ  không  phải  là  khác  bước  sóng 
trong cùng cửa sổ quang) 
2/26/2007  Optic Communication Systems  77  2/26/2007  Optic Communication Systems  79 

Sparse WDM (tiếp …)
Có  nhiều  biến  thái  quanh  sparse  WDM,  một  số  hệ 
thống sử dụng một sợi đơn song hướng trong khi một 
số  hệ  thống  khác  sử  dụng  các  sợi  quang  riêng  biệt 
cho mỗi hướng  (Hình trên). 
Các  hệ  thống khác  sử dụng  các  dải  bước  sóng khác 
so với mô tả trong hình trên (chẳng hạn 1310 và 1550 
nm). 
Các hệ thống phổ  biến nhất  hoạt động với tốc  độ dữ 
liệu  rất  thấp.  Các  ứng  dụng  thông  thường  là  truyền 
video  cho  giám  sát  an  ninh  và  điều  khiển  quá  trình 
trong các nhà máy. 
2/26/2007  Optic Communication Systems  78  2/26/2007  Optic Communication Systems  80 
I.2 Dense WDM  B. Kết hợp tín hiệu (ghép kênh) 
Có  một  số  cách  kết  hợp  tín  hiệu.  Cách  đơn  giản  nhất  là  sử 
dụng một số bộ tách 3dB hoặc khớp nối Y­junctions theo kết 
nối chuỗi. 
Prob.:  mất  mát  3  dB  sau  mỗi  chặng.  Nếu  có  32  tín  hiệu  thì 
công  suất  mỗi  tín  hiệu  sau  ghép  sẽ  giảm xuống  1/32  lần so 
với mức công suất ban đầu. Số kênh càng lớn thì cường độ 
của  mỗi  tín  hiệu  càng  giảm.  Nếu  số  lượng  kênh  lớn  ta  cần 
phải  khuếch  đại  tín  hiệu  sau  kết  hợp  ngay  sau  khi  nó  được 
Trên đây mô tả một tuyến quang DWDM. Mỗi kênh quang  trộn. 
được phân  bổ  bước sóng (hoặc dải  bước  sóng của  riêng  Các cách tử và cách tử dẫn sóng phẳng có tổn hao nhỏ hơn 
nhiều và tổn thất của chúng không phụ thuộc vào số kênh. Do 
nó). Kênh quang điển hình có bề rộng chừng 1nm – đó là 
đó, các cách tử này thường được sử dụng trong các hệ thống 
dải  bước  sóng  mà  tín  hiệu  phải  rơi  vào.  Thường  thì  nó  > 4 kênh. 
rộng hơn nhiều bản thân tín hiệu. Bề rộng kênh phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố như độ rộng phổ điều chế của máy phát, 
độ  ổn  định  của  nó  và  dung  sai  của  các  thành  phần  khác 
2/26/2007  Optic Communication Systems  81  2/26/2007  Optic Communication Systems  83 
trong hệ thống 

A. Máy phát – Transmitters  C. Truyền dẫn và Khuếch đại 
Trong TTQ, máy phát luôn là một laser.  Khi  truyền  trên  sợi, vấn  đề  chính  là  kiểm  soát  các  hiệu  ứng 
xuyên  âm.  Khoảng  cách  kênh,  độ  rộng  kênh  và  mức  công 
Nó  phải có  vạch phổ  (sau điều chế) vừa vặn nằm  trong  băng 
tần đã được cung cấp.  suất  phát  là  những  biến  hệ  thống  có  thể  được  dùng  để  làm 
giảm thiểu xuyên âm. 
Phổ máy phát phải không được vươn ra ngoài băng tần đã ấn 
định vì thế nó cần phải có các đặc tính chirp và dịch tần số có  Khuếch đại là vấn đề chính. Khả năng khuếch đại tín hiệu sau 
thể đảm bảo chắc chắn điều này.  trộn  là  một  trong  những  yếu  tố  biến  WDM  thành  hiện  thực. 
Tùy theo độ rộng của băng tần được phân bổ, những đặc tính  Tuy  nhiên,  khi  nhiều  bộ  KĐ  được  sử  dụng  trên  1  tuyến  dài, 
này không cần đạt được một cách hoàn hảo. Tuy nhiên chúng  tính  phí  tuyến  của  chúng  cộng  dồn  lại  và  gây  ra  khó  khăn 
phải đảm bảo tín hiệu nằm ở vị trí đã định  đáng  kể.  Điều  này  đã  được  thảo  luận  trong  phần  “Đặc  tính 
khuếch đại của EDFA”

2/26/2007  Optic Communication Systems  82  2/26/2007  Optic Communication Systems  84 


D. Tách kênh tại máy thu  I.3 Sử dụng chung Sparse và Dense WDM 

Thực  hiện  khó  hơn  việc  kết  hợp  chúng.  Có  một  vài 
kỹ thuật ta có thể sử dụng: 
­  Cách tử phản xạ 
­  Định tuyến cách tử dẫn sóng 
­  Circulator bằng cách tử bragg trong sợi 
Hình trên cho thấy phổ của một sợi được sử dụng cho cả dense 
­  Các bộ tách dùng lọc Fabry­Perot  WDM và sparse WDM cùng lúc. Trong ví dụ này, một kênh đơn 
trong băng 1300 nm và một nhóm WDM 4 kênh trong vùng 1550 
nm. Phổ này được đo từ hệ thống hoạt động thực tiễn. Các tín 
hiệu này được ghép và tách vào sợi sử dụng mọt bộ ghép lựa 
chọn bước sóng. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  85  2/26/2007  Optic Communication Systems  87 

E. Nhận tín hiệu  II. Các thành phần của hệ thống WDM 
Máy thu tương đối dễ hiểu và nhìn chung giống như  Các nguồn sáng cho WDM 
máy  thu  non­WDM.  Sở  dĩ  như  vậy  do  tín  hiệu  đã 
được tách ra  trước  khi nó  đến bộ tách sóng  quang  Ghép (kết hợp) ánh sáng (ghép kênh) 
detector.  Đường truyền 
Rõ ràng rằng mỗi kênh quang độc lập với các kênh  Tách ánh sáng (tách kênh) 
khác  và  miễn  là  các  tín  hiệu  nằm  trọn  trong  băng  Các bộ ghép xen­rẽ (add­drop multiplexers) 
tần  được  cấp  phát  thì  không  có  mối  quan  hệ  nào 
giữa chúng. Ví dụ, điều này có nghĩa rằng một kênh  Chuyển mạch phân chia không gian quang. 
có  thể  hoạt  động  @  2Gb/s,  1  kênh  khác  @  622  Các nút chuyển mạch 
Mb/s và một số kênh khác @ 200 Mb/s.  Các bộ chuyển đổi bước sóng

2/26/2007  Optic Communication Systems  86  2/26/2007  Optic Communication Systems  88 


Các laser có khả năng điều chỉnh 
II.1 Các nguồn sáng cho WDM 
Các  nguồn  laser  yêu  cầu  cho  các  hệ  thống  WDM  rất  giống  Các laser có khả năng điều chỉnh có lẽ rất quan  trọng trong 
các laser cho thông tin cự ly xa thông thường. Tuy nhiên, một  các mạng quang tương lai: 
số yêu cầu khắt khe hơn với WDM và một số yêu cầu mới trở  1.  Trong các mạng LAN và MAN “quảng bá và lựa chon”, điều 
thành hiển nhiên.  chỉnh  nhanh  máy  thu  hoặc  máy  phát  là  cần  thiết  cho  hoạt 
Độ rộng phổ và độ rộng vạch phổ  động tổng thể của hệ thống. 
Nhin chung, trong một hệ thống Dense WDM ta cần một laser  2.  Trong  các mạng  được định  tuyến  theo  bước sóng  (chủ  yếu 
chỉ  có  duy  nhất  1  vạch  phổ.  Có  nghĩa  là  hoặc  nó  là  1  DFB  là  WAN)  đầu  phát  sẽ  được  báo  kênh  (bước  sóng)  nào  sẽ 
hoặc  1 DBR.  Độ  rộng vạch  phụ  thuộc vào  số  kênh  trong  hệ  được sử  dụng  trước  khi  1  kết  nối  được  thiết  lập.  Khi  đó  nó 
thống  và  dung  sai  của  các  thành  phần  khác  (như  bộ  cần điều chỉnh tới bước sóng đó. Trong trường hợp này điều 
tách/ghép kênh cách tử). Rõ ràng vạch càng hẹp thì càng tốt,  chỉnh không cần nhanh nhưng phải thật chính xác. 
nhưng thường phài cân nhắc giữa chi phí và lợi nhuận. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  89  2/26/2007  Optic Communication Systems  91 

Độ ổn định bước sóng  Các laser có khả năng điều chỉnh  (tiếp) 
Trong  hầu  hết các  hệ  thống  cự  ly  xa  (đơn  kênh)  ta  cần  các 
laser vạch  phổ  hẹp,  ổn  đinh  nhằm  giảm  thiểu  các  hiệu  ứng 
3.  Trong phần lớn các hệ  thống WDM hiện nay, khả 
tán sắc và các vấn đề như nhiễu phân chia mode. Tuy nhiên,  năng điều  chỉnh  hoặc ở  đầu thu  hoặc ở  đầu  phát 
trong  1  hệ  thống WDM  ta  cần  giảm  thiểu  sự  thay  đổi  bước  không bị đòi hỏi. Tuy nhiên, rất khó sản xuất lasers 
sóng  theo  thời  gian.  Sự  dịch  1  hoặc  2nm  diễn  ra  trong  vài  hoạt  động  chính  xác  ở  bước  sóng  mong  muốn. 
giây  có  thể  không  ảnh  hưởng  tới  một  hệ  thống  đơn  kênh 
thông thường nhưng nó sẽ làm hỏng một kênh WDM.  Điều  phải  làm  là  sản  xuất  hàng  loạt  và  lựa  chọn 
Key  prob  là  trôi  bước  sóng  laser  theo  thời  gian  (khoảng  1  những  lasers  tình  cờ  hoạt  động  tại  bước  sóng  ta 
hoặc  2  năm).  Các  mức  năng  lượng  cao  trong  hốc  laser  và  muốn.  Khả  năng  điều  chỉnh  giá  thấp  có  thể  giúp 
trên  các  mặt  gây  ra  sự xuống  cấp vật  liệu  theo  thời  gian Þ
dịch bước sóng. 
khắc phục vấn đề này và cả vấn đề di tần.

2/26/2007  Optic Communication Systems  90  2/26/2007  Optic Communication Systems  92 


Các laser có nhiều bước sóng  Một số vấn đề của MWL 
Khó  chế  tạo  các  laser  DBR  ở  bước  sóng  yêu  cầu. 
Điều chỉnh bằng nhiệt thường sử dụng không thể áp 
Một biện  pháp cho  phép điều chỉnh rất nhanh  là  đặt  dụng do chúng cùng nằm trên một substrate. 
một số laser có bước sóng khác nhau cùng nhau trên 
Khi  ánh sáng  được trộn,  một lượng lớn  bị  tổn thất. 
cùng  một  substrate.  Điều  chỉnh  có  thể  được  thực  Tổn  thất  này  có  thể  được  khắc  phục  bằng  việc  sử 
hiện  rất  nhanh  bằng  cách  lựa  chọn  laser  nào  phát.  dụng  cấu  trúc  cách  tử  dẫn  sóng  và  chúng  đang 
Mặt  khác,  nhiều  tín  hiệu  có  thể  phát  đi  đồng  thời.  được nghiên cứu. 
Nguyên lý này sẽ được thảo luận trong phần sau.  Do sự mất mát ánh sáng nên ta cần SOA để khuếch 
đại tín hiệu sau ghép. Điều này nảy sinh các vấn đề 
xuyên  âm  và  bão  hòa  khi  sử  dụng  SOA  với  nhiều 
bước sóng 

2/26/2007  Optic Communication Systems  93  2/26/2007  Optic Communication Systems  95 

I.1.1. Multiwavelength Lasers (MWL)  I.1.2 Multiline Lasers 
Trong hầu hết các thiết kế laser ta 
nõ lực giảm số vạch phổ xuống 
duy nhất 1 vạch và giảm độ rộng 
của vạch đó. Ở đây ta muốn sửa 
laser FP để tạo ra các vạch phổ 
có cùng biên độ với khoảng cách 
Hình trên cho thấy thiết kế mảng laser đa bước sóng. Mục đích  giữa các vạch mong muốn
là  tạo  ra  nguồn  WDM  giá  thấp  cho  nhiều  kênh  ở  tốc  độ  2.4 
Gb/s.  Một  số  phương  án  cho  hệ  thống WDM  được  đề  xuất  đòi  hỏi 
Cho tới nay các thiết bị như vậy chưa có mặt trên thị trường và  nguồn  sáng  “đa  vạch  phổ”.  Khái  niệm  ở  đây  là  tạo  ra  nhiều 
thực tế có một số vấn đề sau:  bước  sóng  trong  cùng  thiết  bị.  Điều  này  có  một  số  ưu  điểm 
tiềm tàng đáng kể. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  94  2/26/2007  Optic Communication Systems  96 


I.1.3 Các nguồn phát xạ tự phát được 
Ưu điểm của laser đa vạch phổ  Khuếch đại ASE 
Ta  có  thể  tiết kiệm  chi  phí  của  việc  sử  dụng  nhiều  Khi  một  laser  FP  thông 
laser.  thường  được  bơm  dưới 
Khi nhiều bước sóng được tạo ra từ một nguồn đơn  ngưỡng phát laser thì nó tạo 
phổ đa vạch rất gần với phổ 
thì có một mối quan hệ cố định giữa các bước sóng 
ta  muốn.  Đây  được  gọi  là 
được  tạo  ra.  Vì  vậy  nếu  ta  ổn  định  thiết  bị  cho  1  nguồn  ASE.  Do  nó  tạo  ra 
bước sóng thì ta ổn định nó cho mọi bước sóng.  dưới ngưỡng phát laser nên 
tổng công suất thấp và công 
suất  được  phân  bổ  cho 
nhiều vạch phổ. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  97  2/26/2007  Optic Communication Systems  99 

Các nguồn phát xạ tự phát được Khuếch 
Nhược điểm của laser đa vạch phổ  đại ASE (tiếp) 
Ta không thể điều chế từng  kênh (bước sóng) riêng  Ngoài  ra,  như  thấy  trên  hình,  các  vạch  tạo  ra  khác 
bằng  cách  điều  khiển  dòng  bơm  của  laser.  Một  số  nhau về biên độ. 
dạng điều chế ngoài của mỗi kênh là cần thiết.  Để  trở  thành  nguồn  hữu  ích,  tín  hiệu  cần  được 
khuếch  đại  và  lọc  hoặc  bù  theo  một  số  cách  nào  đó 
sao cho vạch phổ tạo ra có cùng biên độ. 
Nhược điểm: vạch phổ rộng Þ tán sắc. Khó điều chế 
riêng từng vạch phổ Þ dùng acoustic modulator. 
Điều chế từng vạch đang được nghiên cứu.

2/26/2007  Optic Communication Systems  98  2/26/2007  Optic Communication Systems  100 


II. Các thành phần của hệ thống WDM  Ghép (kết hợp) ánh sáng (tiếp …) 
Các nguồn sáng cho WDM  However,  if  we  make  use  of  the  fact  that  these 
siganls  are  all  on  different  wavelengths  the  we  can 
Ghép (kết hợp) ánh sáng (ghép kênh)  use  Littrow  grattings,  Array  waveguide  Gratings 
Đường truyền  (AWG)  and  similar  devices  to  integrate  the  signal 
Tách ánh sáng (tách kênh)  with a much lower loss! 
Các bộ ghép xen­rẽ (add­drop multiplexors)  A  typical  commercial  Littrow  grating  combining  32 
channels  has  a  loss  (per  channel)  of  around  6  dB 
Chuyển mạch phân chia không gian quang.  (3/4 signal lost). 
Các nút chuyển mạch  AWGs were quoted  with total loss levels of appx.  5 
Các bộ chuyển đổi bước sóng  dB for devices up to 64 chennels! 

2/26/2007  Optic Communication Systems  101  2/26/2007  Optic Communication Systems  103 

I.2 Ghép (kết hợp) ánh sáng  Ghép (kết hợp) ánh sáng (tiếp …) 
Trong khi 5 dB dường như là lớn thì các hệ thống WDM thực 
In  the  electronic  world,  joining  many  different  signal  sourses  tế  cự  ly  lên  tới  70 km có  thể  được xây dựng  mà  không  cần 
together simply and without loss!  KĐ. 
In contrast, in optics, it just doesn’t work this way.  Những  thiết  bị  này  đắt  (so  với  các  bộ  ghép  đơn  giản).  Để 
Passive  couplers:  Splitters  and  Couplers  can  be  used  to  giảm giá thành người ta xây dựng hệ thống sử dụng một thiết 
combine light the way we want, but we lose half the light (3dB)  bị  cách  tử  đơn  cho  cả  ghép và  tách  kênh Þ giá  thành  tổng 
for a coupler stage.  giảm. (xem Waveguide Grating Routers) 
Vd:  combining  8  signals,  each  ind.  Channel  in  the  combined  Một  hệ  thống  ít  kênh  (vd  4)  thì  ta  có  thể  sử  dụng  cac  bộ 
output will be 1/8 of the input level (9 dB loss).  coupler đơn giản, còn số lượng kênh lớn ta cần thiết bị cách 
The more channel number, the more loss created!  tử hay một bộ khuếch đại sau ghép.

2/26/2007  Optic Communication Systems  102  2/26/2007  Optic Communication Systems  104 


II. Các thành phần của hệ thống WDM 
I.3.1 Điều khiển tán sắc 
Các nguồn sáng cho WDM  Đối  với  các  tuyến  thông  tin  quang  cự  ly  xa  (cáp 
Ghép (kết hợp) ánh sáng (ghép kênh)  biển)  sử  dụng  WDM  thì  điều  khiển  tán  sắc  được 
Truyền dẫn  xem  là một thành phần không thể thiếu được trong 
thiết kế hệ thống 
Tách ánh sáng (tách kênh) 
Trong WDM ta sử dụng các laser có độ rộng phổ tối 
Các bộ ghép xen­rẽ (add­drop multiplexors)  thiểu  nên  ta  có  thể  đặt  các  kênh  chính  xác  và  cho 
Chuyển mạch phân chia không gian quang.  phép khoảng  cách  kênh  đủ lớn. Đặc tính  này  cũng 
Các nút chuyển mạch  chính là điều ta muốn nhằm giảm thiểu tán sắc. 
Các bộ chuyển đổi bước sóng 

2/26/2007  Optic Communication Systems  105  2/26/2007  Optic Communication Systems  107 

I.3 Truyền dẫn  Điều khiển tán sắc (tiếp) 
Trong các hệ thống WDM ta có các vấn đề thiết kế  Một  khía  cạnh  của  WDM  là  chính  bản  thân  nó  là 
hệ thống như thường gặp trong thiết kế các tuyến  một loại kỹ thuật điều khiển tán sắc. 
quang đơn giản. Tuy nhiên có một số vấn đề riêng  Tán  sắc  trở  nên  vấn  đề  lớn  hơn  khi  tốc  độ  kênh 
quan trọng hơn nhiều đối với các HT WDM, đó là  quang  tăng.  Với  WDM  ta  có  thể  sử  dụng  nhiều 
1.  Điều khiển tán sắc  luồng tốc độ thấp hơn thay vì một luồng đơn tốc độ 
2.  Các hiệu ứng giao thoa  cao hơn nhiều! 
3.  Các vấn đề về bộ khuếch đại (EDFA)  Vì  vậy,  một  hệ  thống  WDM  4  kênh  @  2.4  Gb/s  / 
4.  Lựa chọn bước sóng  kênh sẽ có ít vấn đề về tán sắc hơn là một hệ thống 
đơn kênh @ 9.6 Gb/s.

2/26/2007  Optic Communication Systems  106  2/26/2007  Optic Communication Systems  108 


I.3.2 Các hiệu ứng can nhiễu  I.3.4 Chọn lựa bước sóng 
Một  trong  các  vấn  đề  trong  WDM  là  can  nhiễu  đa  Một cách khả thi giới hạn xuyên âm (nhiễu) giữa các 
phương  giữa  các  kênh  quang  trong  các  thiết  bị  và  kênh  là  đặt  các  kênh  WDM  ở  khoảng  cách  không 
trong quá  trình truyền  dẫn.  Hai hiệu  ứng truyền  dẫn  đều nhau. Tức là, khoảng cách kênh được tính toán 
quan  trọng  gọi  là  “Stimulated  Raman  Scattering”  và  sao cho nhiễu tạo ra bởi hiệu ứng “4­way mixing” và 
“4­way  mixing”.  Các  hiệu  ứng  khác  xuất  hiện  trong  SRS nằm giữa các kênh chứ không rơi trực tiếp vào 
các bộ khuếch đại quang khi hoạt động gần bão hòa.  kênh.  Điều  này  thường  được  gợi  ý  nhưng  kỹ  thuật 
này  hiếm  được  sử  dụng  trong các  hệ  thống  thương 
mại. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  109  2/26/2007  Optic Communication Systems  111 

II. Các thành phần của hệ thống WDM 
I.3.3 Các vấn đề của bộ KĐ (EDFA) 
Đáp  ứng  không  đồng  đều  giữa  các  kênh  có  thể  là  Các nguồn sáng cho WDM 
một  vấn  đề  nghiêm  trọng  trong  các  hệ  thống  WDM  Ghép (kết hợp) ánh sáng (ghép kênh) 
cự ly xa.  Truyền dẫn 
Tách ánh sáng (tách kênh) 
Các bộ ghép xen­rẽ (add­drop multiplexors) 
Chuyển mạch phân chia không gian quang. 
Các nút chuyển mạch 
Các bộ chuyển đổi bước sóng

2/26/2007  Optic Communication Systems  110  2/26/2007  Optic Communication Systems  112 


I.4. Tách ánh sáng (tách kênh)  3 dB splitter array with FP filters (tiếp …)

Có 3 phương pháp chung cho tách kênh:  Þ sử dụng các bộ lọc Fabry­Perot. 
1.  Tách  ánh  sáng  hỗn  hợp  thành  nhiều  đầu  ra  Ngoài  ra  để  tăng  tính  chính  xác  của  lựa  chọn  bước 
(mixed) và sau đó lọc riêng rẽ từng cổng.  sóng  thì  ta  có  thể  sử  dung  FBG và  Circulators.  Tuy 
2.  Tách riêng từng kênh tại mỗi thời điểm.  nhiên giá thành sẽ cao. 
3.  Tách  toàn  bộ  nhóm  kênh  quang  bằng  một  thao  Các  bộ  tách 3  dB có  thể  được  thay  thế  bởi  bộ  tách 
tác.  “fused­fiber coupler” 
Các ví dụ sau mô tả từng phương pháp.  Nhược điểm ? 

2/26/2007  Optic Communication Systems  113  2/26/2007  Optic Communication Systems  115 

I.4.1 3 dB splitter array with FP 
Nhược điểm của cấu hình này 
filters  Tổn hao công suất tín hiệu trong hệ thống tích lũy rất nhanh. 
Tổn hao trong cấu hình trên (giả thiết là perfect) là 9 dB / port 
trước 3 dB của FP filter. Trong thiết kế cho môi trường WAN 
có  lẽ  ta  cần  một  bộ  tiền  khuếch  đại  quang  để  tăng  mức  tín 
hiệu trước tách. 
Xây dựng bộ ghép dạng sợi sẽ hỗn độ và khó quản lý còn với 
công nghệ phẳng thì nhược điểm này được khắc phục. 
Giá thành có xu hướng tuyến tính với số cổng. Với it cổng thì 
Trong  cấu  hình  này,  các  bộ  splitter  3  db    nối  chuỗi  được  sử  đây là biện pháp hấp dẫn, với  nhiều cổng biện pháp khác sẽ 
dụng  để  chia  tín  hiệu  trộn  thành  (số)  các  cổng  ra  đều  nhau  hiệu quả kinh tế hơn.
theo yêu cầu (ở đây là 8 cổng) 
Tiếp theo cần phân tách mỗi tín hiệu khỏi các tín hiệu khác 

2/26/2007  Optic Communication Systems  114  2/26/2007  Optic Communication Systems  116 


I.4.2 Các bộ circulator với FBGs  Các yếu tố cần xem xét đ/v t.bị này 
Nó có thể rất nhạy và tách riêng các kênh rất hẹp 
Tùy  theo  chất  lượng  circulator  ta  chỉ  mất  mát 
khoảng  từ  1  đến  1.5  dB  /  chặng.  Điều  này  khá  tốt 
nhưng  vẫn  đòi  hỏi  khuếch  đại  nếu  số  lượng  kênh 
lớn. 
Trong cấu hình này mỗi bước sóng được tách ra khỏi luồng 
chính.  Giá  thành  tỷ  lệ  tuyến  tính  với  số  cổng  do  đó  nó  là 
1.  Input gồm nhiều bước sóng ghép tới.  một  công  nghệ  rất  cạnh  tranh  nếu  số  lượng  cổng 
2.  Nó vào circulator thứ nhất và được đưa tới 1 st  FBG  nhỏ. 
3.  FBG phản xạ bước sóng được chọn trở lại circulator nhưng  Thực tế các hệ thống WDM 4 kênh sử dụng nguyên 
cho  phép  mọi  bước  sóng  đi  qua.  Với  nhiều  loại  circulator  lý này. 
hoạt động này có thể gây ra suy hao £ 1 dB. 

2/26/2007  Optic Communication Systems  117  2/26/2007  Optic Communication Systems  119 

I.4.3 In­fiber Bragg Gratings with 
Các bộ circulator với FBGs (tiếp)  couplers 
4.  Bước  sóng  được  chọn  chảy  quanh  circulator  tới 
cổng 3, ở đó nó được đưa ra ngoài. 
Tất  cả  các  bước  sóng  khác  tiếp  tục  qua  FBG  tới 
circulator kế tiếp ở đó quá trình được lặp lại cho l2. 
Các bước sóng riêng được tách ra khi ta tiến hành từ  Hình cho thấy 1 cấu hình sử dụng cách tử bragg trong sợi. Do 
chặng này sang chặng khác.  sử  dụng  các  bộ  ghép  3  dB    nên  chi  phí  thấp  hơn  nhiều  cấu 
Anything to be considered?  hình  sử  dụng  circulator.  Trong  thực  thế  cấu  hình  này  tạo  ra 
một bộ lọc băng hẹp có dạng “flat­top” rất lý tưởng cho WDM 
Problem: Suy hao lớn 6+10log(n) dB/kênh (n: số kênh) Þ input 
need to be amplified.

2/26/2007  Optic Communication Systems  118  2/26/2007  Optic Communication Systems  120 


2/26/2007  Optic Communication Systems  121

You might also like