Professional Documents
Culture Documents
1
MỤC LỤC
Trang
VIII. TÍNH THỜI GIAN GIA CÔNG CƠ BẢN CHO CÁC NGUYÊN CÔNG 18
2
I. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT:
Chi tiết đã cho là chi tiết dạng càng, có 3 lỗ cơ bản, các đường tâm của
chúng song song với nhau. Ngoài ra chi tiết còn có 3 lỗ ren vuông góc với 3
lỗ cơ bản. Càng sẽ là vật trung gian lắp ghép với 3 trục. Trong đó lỗ Ø20 sẽ
lắp với trục dẫn, 2 lỗ Ø12 lắp với 2 trục bị dẫn. Các lỗ ren sẽ cố định các
trục vào càng. Như vậy trục dẫn sẽ truyền động qua càng đến 2 trục bị dẫn
để đẩy bánh răng trong hộp tốc độ ( khi cần thay đổi tỷ số truyền ).
Dựa vào yêu cầu kỹ thuật của chi tiết dạng càng ta sửa lại các kích thước
cho trong bản vẽ như sau:
- Ba lỗ cơ bản phải đạt độ chính xác kích thuớc cấp 9, suy ra dung sai
các lỗ : Ø12 0,021 ; Ø20 0,026.
về độ nhám bề mặt đạt cấp 6 : Ra = 2,5 μm
- Khoảng cách của các tâm lỗ phải nằm trong khoảng tương ứng với
dung sai kích thước lỗ, do đó ta chọn các kích thước khoảng cách lỗ là
: 90 0,05 ; 150 0,05
- Các kích thước khác ta giữ nguyên như bản vẽ cũ
%C %Si %Mn %S %P
3,0-3,7 1,2-2,5 0,25-1,00 <0,12 0,05-1,00
Ta dùng thép C45 khi yêu cầu cơ tính của vật liệu chế tạo chi tiết cao
hơn, và giá thành chế tạo phôi rẻ hơn gang ( ta có thể dùng phương pháp đúc
hoặc dập ). Thành phần hoá học của thép C45 :
3
%C %Si %Mn %S %P %Ni %Cr
0,4-0,5 0,17- 0,5-0,8 0,045 0,045 0,30 0,30
0,37
- Càng có tiết diện dạng hình tam giác, do đó nó có độ cứng vững khá
tốt. Vì vậy khi gia công phôi ít bị biến dạng, làm cho độ chính xác gia
công tốt hơn. Mặt khác phôi cứng vững giúp thuận lợi hơn trong việc
chế tạo đồ gá.
- Chiều cao của các lỗ cơ bản bằng nhau, các mặt đầu cùng nằm trên 2
mặt phẳng song song với nhau, do đó ta có thể gia công nhiều mặt đầu
một lúc.
- Kết cấu chi tiết đối xứng qua mặt phẳng chứa đường tâm lỗ Ø20 và
vuông góc với mặt đầu lỗ. Điều này giúp ta dễ chọn chuẩn thô, chuẩn
tinh thống nhất cũng như dễ dàng cho việc gá đặt chi tiết gia công
(chuẩn thô là 3 mặt đầu các lỗ - định vị 3 bậc tự do và 2 cạnh chéo của
thân càng - định vị 3 bậc tự do còn lại; chuẩn tinh thống nhất gồm các
mặt đầu vừa gia công - định vị 3 bậc tự do và 2 trong 3 lỗ đã gia công
- định vị 3 bậc tự do còn lại ).
- Kết cấu của càng tương đối đơn giản nên ta có thể gia công cùng một
lúc nhiều chi tiết.
* Yêu cầu sản lượng hàng năm là N1 = 25.000 chiếc. Tuy nhiên trong
thực tế sản xuất người ta phải tạo ra lượng sản phẩm N > N1. Độ chênh này
chính là lượng sản phẩm dự trữ để nhằm mục đích đảm bảo cung cấp đủ sản
lượng khi có sự cố ( như khi có nhiều phế phẩm, khi máy móc bị hỏng hóc
…). Số chi tiết sản xuất trong 1 năm được tính theo công thức sau :
N N1.m.(1 )
100
- N : số chi tiết được sản xuất trong 1 năm
- N1: số chi tiết yêu cầu sản xuất trong 1 năm
- β : phần trăm số chi tiết được sản xuất thêm dể dự trữ β= 5%
- α : phần trăm số chi tiết phế phẩm α = 4%
- m : số chi tiết trong 1 sản phẩm. Ở đâu m = 1.
Thay số vào công thức trên ta được N = 27.250 chi tiết / 1 năm
4
* Tính trọng lượng chi tiết:
Trọng lượng chi tiết được tính theo công thức sau:
Q1 = V.γ (kG)
Dựa vào bản vẽ chi tiết đã cho, sử dụng phần mềm AutoCAD để tính V của
chi tiết :
V = V3trụ + Vthân
Với : V3trụ = 0,038 dm³ , Vthân = 0,083 dm³ do đ ó :
Với N = 26.250 chi tiết và trọng lượng chi tiết Q1 < 4 kG, tra bảng 2 trang
14 sách “ Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy – GS.TS Trần Văn Địch”
ta xác định được dạng sản xuất là hàng loạt lớn.
Trong trường hợp này ta có 2 phương án chế tạo phôi là đúc hoặc dập.
Ưu nhược điểm của từng phương pháp như sau:
- Phương pháp đúc: thông dụng nhất là đúc trong khuôn cát. Vì dạng sản
xuất là hàng loạt lớn nên khuôn được làm bằng máy để tăng năng suất. Đặc
điểm của đúc trong khuôn cát là giá thành làm khuôn rẻ, đúc được các vật
đúc có hình dạng phức tạp. Vật liệu phù hợp nhất là gang xám. Tuy nhiên nó
có những nhược điểm như : năng suất chưa thực sự cao; sản phẩm tạo ra hay
bị rỗ co, rỗ khí… ; độ chính xác của phôi kém; chất lượng bề mặt kém.
- Phương pháp dập: có ưu điểm là năng suất cao, sản phẩm tạo ra có kích
thước tương đối chính xác, chất lượng bề mặt tốt, làm tăng cao độ bền của
sản phẩm. Sản phẩm tạo ra ít bị lỗi. Tuy nhiên phương pháp dập có những
nhược điểm như: giá thành chế tạo khuôn dập rất cao do đó chỉ sử dụng khi
sản lượng hàng năm lớn. Phải tính toán lượng dư kích thước phôi dập tương
đối chính xác. Trong trường hợp dùng phương pháp dập dể chế tạo phôi thì
5
ta sử dụng vật liệu là thép C45 là phù hợp nhất vì nó đảm bảo yêu cầu chất
lượng cũng như giá thành thấp.
Vì dạng sản xuất của ta là hàng loạt lớn ( 26.250 chiếc/năm ) và với sự
phân tích ở trên thì ta sử dụng phương pháp dập để chế tạo phôi là hợp lý
nhất. Bởi vì nó làm tăng năng suất chế tạo phôi. Tuy giá thành chế tạo khuôn
cao nhưng do sản lượng hàng năm lớn cho nên nó sẽ bù đắp được và làm
cho giá thành sản phẩm không tăng lên cao. Hơn nữa trong điều kiện sản
xuất tại Việt Nam thì việc chế tạo phôi dập với hình dạng đơn giản như thế
này thì không có gì khó khăn. Vật liệu dùng để chế tạo chi tiết là thép C45.
7
- Định vị - kẹp chặt : lấy mặt vừa gia công làm chuẩn tinh (dùng 3
phiến tỳ định vị ở mặt đáy 3 bậc tự do). Sơ đồ định vị và kẹp chặt như
nguyên công 1
8
CNCTM 1 thì để đạt được độ chính xác lỗ cấp 9 thì ta phải dùng bộ
dụng cụ như sau :
Mũi khoan : Ø18
Mũi khoét : Ø19,8
Mũi doa : Ø20
- Định vị : Dùng 3 phiến tỳ định vị ở mặt đáy 3 bậc tự do. Dùng khối V
ngắn định vị 2 bậc tự do của mặt trụ ngoài bên phải và dùng khối V
ngắn di động định vị 1 bậc tự do ở mặt trụ ngoài bên trái.
- Kẹp chặt : ta sử dụng 2 mỏ kẹp đặt lực kẹp như hình vẽ, phương
vuông góc và hướng vào mặt chuẩn chính.
9
Hình 4 : Khoan – doa lỗ Ø12 bên trái
10
Hình 5 : Khoan – doa lỗ Ø12 bên phải
11
Hình 6 : Phay mặt đầu của lỗ ren phía lỗ Ø20
12
Hình 7 : Khoan – tarô 2 lỗ M4 bên trái và bên phải
13
Hình 8: Khoan – ta rô lỗ ren M4x0,2 còn lại
14
Cũng tra bảng 3-131 thì ta phải gia công qua 2 bước khoan và doa. Dường
kính dụng cụ cần dùng là : Mũi khoan Ø11,8 mm ; mũi doa Ø12 mm. Như
vậy lượng dư gia công của các bước là :
- Khi khoan : Zb = 11,8/2 = 5,9 mm
- Khi doa : Zb = (12 – 11,8)/2 = 0,1 mm
15
2. Nguyên công 2: Phay mặt đầu thứ 2
Quá trình cắt lặp lại như nguyên công 1
16
t = 0,9(mm)
S = 1(mm / vg )
n = 330(vg / ph)
c. Doa : dung mũi doa D = 20
• Chiều sâu cắt ; t = 0,1 mm
• Lượng chạy dao : tra bảng 5-112 suy ra S = 0,7 mm/vòng
• Tốc độ cắt : tra bảng 5-113 ta được Vtra = 13,6 m/phút. Hệ số điều
chỉnh k = 1,1
Do đó V = 13,6 .1,1 = 15 m/phút
1000.15
• Tốc độ của trục chính : n = ≈ 250 (vòng/phút)
3,14.20
Như vậy chế độ cắt khi doa lỗ Ø20 là :
t = 0,1mm
S = 0,7(vg / ph)
n = 240(vg / ph)
4. Nguyên công 4 : Khoan – doa lỗ D = 12 bên trái
a. Bước 1 : Khoan, dung mũi khoan D = 11,8 mm
• Chiều sâu cắt : t = 5,9 mm
• Lượng chạy dao S (mm/vòng) : tra bảng 5-25 sổ tay CNCTM tập 2
với D = 10÷12 HB200, do đó : S = 0,28 mm/vòng
• Tốc độ cắt V (m/phút) :
Theo sổ tay CNCTM tập 2 trang 20 thì V được tính theo công thức :
q
V = C D ×k
.v
m y v (1)
T .S
- Các hệ số Cv,q,m,y tra bảng 5-28 với vật liệu gia công là thép 45; vật
liệu lưỡi cắy là thép gió P5M5 ; S > 0,2 mm/vòng do đó ta có :
Cv = 9,8; q = 0,4; y = 0,5; m = 0,2
- Ta bảng 5-30 ta được chu kỳ bền của mũi khoan T = 45 phút
- kv : hệ số điều chỉnh chung cho tốc độ cắt tính đến các điều kiện cắt
thực tế:
kv = kMv.kuv.klv (2)
kMv - hệ số phụ thuộc vào vật liệu
nv
750
kMv = kn ; Tra bảng 5-1 ta có kn = 1 ; nv = 0,9 và σ B = 650 MPa
σ B
( theo sách vật liệu học trang 154). Do đó :
0,9
750
kMv = 1 = 1,137
650
kuv - hệ số phụ thuộc vào vật liệu dụng cụ cắt. Tra bảng 5-6 , với vật
liệu dao là P6M5 thì kuv = 1
17
klv - hệ số phụ thuộc vào chiều sâu khoan. Tra bảng 5-31 với L/D =
2,5 ta có klv=1
Như vậy thay các hệ số vừa xác định được vào (2) ta được
kv = 1,137
Thay các giá trị vừa tìm được vào công thức (1) ta có:
9,8.11,8 0, 4
V= × 1,137 = 26,4 (m / ph)
45 0, 2.0,28 0,5
19
Tra bảng 4-134 “số tay CNCTM tập 1” ta thấy rằng dao tarô tiêu chuẩn có
đường kính danh nghĩa d = 4 thì có bước ren là p = 0,7 mm. Nhận thấy rằng
ta có thể thay đổi gia công lỗ ren M4x0,2 thành gia công lỗ ren M4x0,7 để
không phải chế tạo dao phi tiêu chuẩn, giúp hạ giá thành sản phẩm.
a. Bước 1 : khoan, sử dụng mũi khoan có đường kính D = 2,8 mm
• Chiều sâu cắt : t = D/2 = 1,4 mm
• Lượng chạy dao : tra bảng 5-25 “ sổ tay CNCTM 2” Với D = 2 – 4
mm: HB = 160 – 240 suy ra ta có : S = 0,09 mm/vòng
• Tốc độ cắt : tra bảng 5-86 với thép gia công thuộc nhóm 5 ( bảng 5-
225); S = 0,09 mm/vòng ta có : Vtra = 43 m/phút .
Hệ số K khi tính V được tính như ở nguyên công 3, do đó K = 1,1.
Vậy:
V = K.Vtra = 1,1.43 = 47 m/phút
Số vòng quay trục chính :
1000V 1000.47
n= = = 5300 (vg / ph)
πD 3,14.2,8
Ta thấy rằng tốc độ lớn nhất của máy 2H135 chỉ là 1400 vòng/phút.
Do đó ta chọn tốc độ trục chính theo máy là :
nm = 1400 (vòng/phút)
Ta thấy rằng nên giữ nguyên lượng chạy dao nhỏ như trên để giảm lực
cắt, giúp cho quá trình gia công an toàn hơn. Như vậy chế độ cắt khi
khoan là :
t = 1,4 mm
S = 0,09 mm / vg
n = 1400 vg / ph
b. Bước 2 : Ta rô; ta dùng mũi ta rô có d = 4 mm, p = 0,7 mm
Chiều sâu cắt : t = 0,6 mm
Lượng chạy dao đúng bằng bước ren :
S = 0,7 mm/vòng
Tốc độ cắt : tra bảng 5-188 với kích thước lỗ ren là M4x0,7 thì
V = 7 m/phút
Tốc độ của trục chính :
1000V 1000.7
n= = ≈ 550 (vg / ph)
πD 3,14.4
Như vậy chế độ cắt là :
t = 0,6 mm
S = 0,7 mm / vg
n = 550 vg / ph
20
Sơ đồ gá đặt tương tự như nguyên công 7, chế độ cắt giống như nguyên
công 7
Khi khoan :
t = 1,65 mm
S = 0,09 mm / vg
n = 1400 vg / ph
Khi ta rô :
t = 0,6 mm
S = 0,7 mm / vg
n = 550 vg / ph
VIII. TÍNH THỜI GIAN GIA CÔNG CƠ BẢN CHO CÁC NGUYÊN
CÔNG :
Để tính toán phần này ta tham khảo sách “Thiết kế đồ án CNCTM - Trần
Văn Địch”. Thời gian nguyên công được tính như sau:
2. Thời gian cơ bản của nguyên công khoan – khoét – doa lỗ Ø20
Thời gian này bao gồm của 3 bước khoan, khoét và doa.
21
- Khi khoan : tra bảng 28 ta có
d 18
L1 = cot g (ϕ ) + (0,5 ÷ 2) = cot g (600 ) + (0,5 ÷ 2) = 5, 7 ÷ 7, 2 mm
2 2
L2 = (1 ÷ 3) mm
Với L = 30 mm ; S = 0,36 mm/vòng ; n = 530 vòng/phút thay vào công thức
(1) ta có :
T01 = 0,21 (phút)
- Khi khoét : cũng tra bảng 28 ta có :
D−d 19,8 − 18
L1 = cot g (ϕ ) + (0,5 ÷ 2) = cot g (150 ) + (0,5 ÷ 2) = 3,9 ÷ 5, 4 mm
2 2
L2 = (1 ÷ 3) mm
Với L = 30 mm ; S = 1 mm/vòng ; n = 330 vòng/phút thay vào (1) ta có :
T02 = 0,11 (phút)
- Khi doa : tra bảng 28 ta có :
D−d 20 − 19,8
L1 = cot g (ϕ ) + (0,5 ÷ 2) = cot g (40 ) + (0,5 ÷ 2) =1,9 ÷ 3, 4 mm
2 2
L2 = (1 ÷ 3) mm
Với L = 30 mm ; S = 0,7 mm/vòng ; n = 250 vòng/phút thay vào (1) ta có :
T03 = 0,21 (phút)
- Thời gian cơ bản tổng cộng của các bước :
T0 = T01 + T02 + T03 = 0,21 + 0,11 + 0,21 = 0,53 (phút)
5. Thời gian cơ bản của nguyên công khoan doa lỗ ren M4x0,7 :
Nguyên công này bao gồm 2 bước khoan và ta rô. Ta tính thời gian cơ bản
cho từng bước
- Khi khoan : tra bảng 28 ta có
d 2,8
L1 = cot g (ϕ ) + (0,5 ÷ 2) = cot g (600 ) + (0,5 ÷ 2) =1,3 ÷ 2,8 mm
2 2
L2 = (1 ÷ 3) mm
Với L = 10 mm ; S = 0,06 mm/vòng ; n = 1500 vòng/phút. Thay vào công
thức (1) ta tính được : T01 = 0,18 (phút)
- Khi ta rô : tra bảng 30 ta có
L1 = L2 = (1 – 3)p = 0,7 – 2,1 mm.
Với L = 10 mm ; S = 0,7 mm/vòng ; n = 550 vòng/phút thay vào (1) ta tính
được :
T02 = 0,04 (phút).
- Vậy thời gian cơ bản tổng cộng của nguyên công này là :
T0 = T01 + T02 = 0,18 + 0,04 = 0,21 (phút)
Như vậy :
Thời gian cơ bản của tất cả các nguyên công (phay 2 mặt đầu, gia công 1 lỗ
Ø20, gia công 2 lỗ Ø12, 1 nguyên công phay vấu, và gia công 3 lỗ ren
M4x0,7) sẽ là :
T0 = 0,3.2 + 0,53.1 + 0,27.2 + 0,06.1 + 0,21.3 = 2,36 (phút)
Thời gian từng chiếc : Ttc = (1,12 – 1,18)T0
Ttc = 2,64 ÷2,78 (phút)
23
Các lực tác dụng lên chi tiết (biểu diễn như hình vẽ)
- Lực cắt P và mô men cắt M
- Lực kẹp W
- Các phản lực R1, R2, R3 tại các mặt phẳng tỳ
k p = k MP = B ≈ 0,9
750
- Các hệ số khác tra ở bảng 5-32 :
CM = 0,0345 ; q = 2 ; y = 0,8
- Với D = 11,8 mm và S = 0,26 mm/vòng thay vào công thức tính M ta
có :
M = 10 . 0,0345 .11,82 . 0,26 0,8 . 0,9 = 14,7 ( N .m )
Thay các giá trị vừa tìm được vào công thức (1) ta có :
3.14,7
W = = 1400 ( N )
0,16 . 0,2
25
Lực của bu lông kẹp đươc tính như sau :
W .( L1 + L2 )
Q=
ηL2
Trong đó ή = 0,95 - hệ số tính đến mất mát ma sát giữa đòn kẹp và chốt tỳ
điều chỉnh ( tham khảo sách đồ gá ).Ta chọn L1 = L2 thì khi đó :
Q = 2.1400/0,95 ≈ 3000 (N)
Để tìm đường kính bu lông dùng trong cơ cấu kẹp, ta tra bảng 8-51, với Q =
3000 N
suy ra d = 12.
Tiếp tục tra bảng 8-30 ta tìm các kích thước của thanh kẹp tiêu chuẩn:
Ta chọn kiểu IV Với M = 12, L = 125 suy ra các kích thước :
B = 40 ; H = 20 ; b = 14 ; b 2 = 12 ; b3 = 4 ; h = 2 ; h1 = 5 ; l = 56 ; l1 = 10 ; l2
= 8 ; r1 = 20
26
b. Phiến tỳ :
Do hình dáng của chi tiết gia công nên ta không dùng phiến tỳ tiêu chuẩn mà
chế tạo phiến tỳ chuyên dung cho trường hợp này. Ta sẽ dung 1 phiến tỳ lớn
và 2 phiến tỳ nhỏ. Kết cấu và kích thước của chúng như sau :
27
d. Bạc dẫn hướng :
Ta sử dụng bạc thay thế có kích thước tiêu chuẩn. Tra bảng 8-78 ta có các
kích thước của nó như sau :
d = 16; d1 = 18; d2 = M6; D = 22g7; D2 = 27; D3 = 17,6; H = 39; H1 = 25; h =
12,5;
c = 1,5; t = 11; b = 18; n = 6,5; k = 2,0; m = 22; r = 2; r2 = 8.
c. Sai số mòn εm :
Là lượng thay đổi vị trí bề mặt cơ cấu định vị (chi tiết định vị) do bị mòn
trong quá trình sử dụng.
Trong trường hợp này các cơ cấu định vị bị mòn bao gồm: các phiến tỳ
(ảnh hưởng đến độ vuông góc của đường tâm lỗ với mặt đầu); chốt trụ, chốt
trám (ảnh hưởng đến vị trí tương quan của lỗ); bạc dẫn hướng (ảnh hưởng
đến vị trí tương quan của lỗ) .
Sai số mòn được tính gần đúng theo công thức :
m N ( m)
β : hệ số phụ thuộc vào cơ cấu định vị và điều kiện tiếp xúc. Tham
khảo sách “ĐỒ GÁ -Trần Văn Địch” ta có các giá trị của β như sau : β = 0,2
với phiến tỳ và chốt trám, β = 0,05 với chốt trụ. Như vậy ta chọn β = 0,2 (và
khi sử dụng thì chốt trụ được thay sau khi đã thay 4 bộ chốt trám và phiến
tỳ).
N : số chi tiết được gá đặt trên đồ gá trong quá trình sử dụng.
Với sản lượng hàng năm của ta là 27250 chiếc, nếu đồ gá sử dụng cho đến
khi gia công xong hết số lượng này thì sai số mòn sẽ là:
m 0, 2. 27250 33 m gd 14 m . Do đó cần giảm số lượng chi tiết gá trên
đồ gá N. Ta chọn N = 1600 (tức là sau khi gia công xong loạt 1600 chi tiết
thì ta lại thay các phiến tỳ và chốt trám) :
m 0, 2. 1600 8 m
30
d. Sai số điều chỉnh εdc :
Là sai số điều chỉnh các chi tiết khi lắp ráp và sai số gá đặt đồ gá trên máy.
Trong thực tế ta có thể chọn theo kinh nghiệm lấy εdc = 5 μm
32