Professional Documents
Culture Documents
**********
I. Khái quát về sương mù quang hóa (Photochemical smog).
Cuộc cách mạng công nghiệp là nguyên nhân chính làm tăng các chất ô nhiễm
trong không khí trong suốt ba thế kỉ qua. Trước 1950, nguyên nhân chính gây ra sự ô
nhiễm này là do đốt than đá để sản sinh ra năng lượng, để nấu ăn và để vận chuyển. trong
điều kiện thích hợp, khói và SO2 được sinh ra từ việc đốt than đá có thể kết hợp với
sương mù để hình thành nên dạng gọi là “sương mù công nghiệp”(industrial smog). Ở
nồng độ cao, sương mù công nghiệp có thể rất độc đối với con người và các sinh vật sống
khác. London là thành phố nổi tiếng thế giói về sương mù công nghiệp. Sự kiện sương
mù London nổi tiếng nhất xảy ra vào tháng 12/1952, khi đó sương mù dày đặc kéo dài
trong 5 ngày đã tạo ra bầu không khi độc hại và làm chết khoảng 400 người. Ngày nay,
việc sử fụng nhiên liệu hóa thạch, năng luợng hạt nhân, và thủy điện thay vì than đá đã
làm giảm đáng kể sự xuất hiện của sương mù công nghiệp. Tuy nhiên, việc đốt các nhiên
liiệu hóa thạch như gas, xăng dầu có thể gây ra một vấn đền ô nhiễm không khí khác là
hiện tượng sương mù quang hóa.
1. Sương mù thông thường.
♦ Sương mù là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp
không khí sát mặt đất, làm giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1 km. Nó giống
như mây thấp nhưng khác ở chỗ sương mù tiếp xúc trực tiếp với bề mặt đất,
còn mây thấp không tiếp súc với bề mặt đất mà cách mặt đất một khoảng cách
được gọi là độ cao chân mây. Chính vì thế người ta xếp sương mù vào họ mây
thấp.
2. Định nghĩa sương mù quang hóa.
♦ Từ lâu, trong các nghiên cứu về môi trường, các nhà khoa học thế giới đã
miêu tả một hiện tượng ô nhiễm không khí đặc biệt, dưới tên gọi smog -
sương khói (ghép hai từ tiếng Anh fog - sương mù và smoke - khói). Theo đó,
smog được định nghĩa là "lớp mù quang hóa gây ra bởi sự tương tác giửa bức
xạ cực tím của mặt trời và bầu khí quyển bị ô nhiễm bởi các hydrocarbon và
ôxít nitrogen thoát ra từ khí thải động cơ”.
♦ Sương mù quang hóa là một dạng ô nhiễm không khí sinh ra khi ánh sáng mặt
trời tác dụng lên khí thải động cơ xe máy, khí thải công nghiệp … để hình
thành nên những vật chất như ozone, aldehit và peroxyacetylnitrate(PAN).
♦ Sương mù quang hóa xảy ra ở tầng đối lưu của khí quyển – nơi tập trung phần
lớn các chất khí gây ô nhiễm : NOx, các hợp chất VOCs (Volatile Organic
Compounds) …
3. Cơ chế hình thành sương mù quang hóa.
Dựa vào các nghiên cứu,người ta đã có thể kết luận rằng sương mù quang hóa
được tổng hợp từ NO, NO2, HNO3, CO, các nitrat hữu cơ(PAN), O3 và các chất
oxy hóa quang hóa. Vì thế cơ chế hình thành nên sương mù quang hóa cũng là cơ
chế hình thành nên các hợp chất trên, đồng thời đó là các điều kiện khiến các hợp chất
này có thể tồn tại trong khí quyển. Trong điều kiện thích hợp, các hợp chất tham gia
vào sự hình thành sương mù quang hóa có thể tạo thành các hạt nhân hình thành nên
aerosols.
♦ Sự quang phân của NO2 khởi đầu cho sự hình thành sương mù quang hóa.
NO, dạng chiếm ưu thế (về lượng) của NOx, phản ứng với O 2 để tạo thành
NO2. Lượng nhỏ NO2 này gây ra các phản ứng tiếp theo thông qua sự phân
hủy của nó, hình thành nên chu trình quang phân NO2.
♦ Ở đây hv kí hiệu cho một photon năng lượng bị hấp thụ bởi nito oxit, gây ra
sự phân hủy NO2 thành NO và O. Nguyên tử oxy được giải phóng phản ứng
với phân tử O2 để tạo ra ozon
NO2 được sinh ra ở trên hấp thụ năng lượng từ mặt trời và lại quang phân
để sinh ra NO và O và kế tiếp là O3.
Vì vậy OH và CO tiếp tục tái thiết lại NO2 thông qua việc sản sinh ra O3
và do đó tích tụ O3 trong không khí.
Sự hình thành O3 không thể diễn ra mãi khi cả hai chu trình quang phân bị
phá vỡ và không bị phá vỡ đều chịu sự chi phối bởi các yếu tố luôn thay
đổi như bóng mây, vị trí của mặt trời trong ngày và thời gian ( ngày
,đêm ).
c. Phản ứng của OH với các hợp chất carbonyl:
Trong các hợp chất carbonyl như anđehit và xeton, OH phản ứng với
chúng, tách nguyên tử hidro ra khỏi nhóm carbonyl, tạo thành nước:
R’’ là R’ với một H bị tách ra. Gốc aldocarboxyl R(CO) hay gốc
ketocarbonyl RO(O)CH( )R’’ được hình thành rất linh động và tạo
thành gốc acyl. Gốc acyl này, được sinh ra một cách nhanh chóng, phản
ứng với O2 trong không khí để tạo thành gốc peroxyl RC(O)O2 hay
RC(O)CH(O2 )R’’. Các gốc peroxyl này phản ứng với NO để tái sản sinh
ra NO2 không phải thông qua phản ứng với O3 mà bởi
aldocarbonylperoxyl RC(O)O2 và ketocarbonylperoxyl RC(O)CH(O2 )
R’’.
Điều này dẫn đến việc tích tụ O3 nhiều hơn trong không khí. Hơn nữa,
RC(O)O hay RC(O)CH(O )R’’ được tạo ra là những gốc tự do và phản
ứng vói phân tử O2 để tạo ra gốc alkylperoxyl RO2 hay RC(O)O2 và
CO2.
Gốc RO2 hay RC(O)O2 này lại tái hình thành NO2 thông qua phản ứng
với NO, NO lại hình thành nên gốc alkyloxy, gốc alkyloxy này đến lượt
mình lại phản ứng với O2 để làm tăng các aldehyde và HO2
Điều này lại khởi đầu một chuỗi phản ứng mà sẽ xảy ra cho tới khi hình
thành một sản phẩm trung gian là HCHO. HCHO lại phản ứng với OH ,
sinh ra HC(O) và H2O. HC(O) phản ứng tiếp với O2 cho ra HO2
Điều này lại dẫn đến sự tích tụ ozon trong khí quyển nhiều hơn và tái hình
thành OH . Nếu OH không thể lặp lại chu trình với một alđêhit khác thì
nó sẽ đi đến cuối chu trình bằng việc sản sinh ra axit nitric HNO3. Gốc
aldocarbonylperoxyl cũng có thể tham gia phản ứng cuối cùng vói NO 2 để
tạo thành nitrate.
Nếu R ở phản ứng trên là một gốc metyl, sản phẩm cuối sẽ là
peroxyacetylnitrate, một hợp chất độc hơn.
d. Phản ứng của OH với các hydrocarbon:
Gốc hydroxyl tự do sẽ nhận một nguyên tử hidro khi nó phản ứng với
alkane để hình thành H2O và một gốc tự do mới là gốc alkyl, gốc alkyl này
phản ứng với phân tử O2 để hình thành gốc alkyloperoxy.
Sau đó, RO2 phản ứng với gốc peroxyl và phá hủy chu trình quang phân
thông thường.
e. Sự quang phân của các hợp chất carbonyl:
Các hợp chất carbonyl tự chúng có thể hấp thụ năng luợng từ ánh sáng mặt
trời thông qua phản ứng quang phân.
Các gốc sinh ra tham gia các phản ứng như trên đã trình bày gây ra sự tích
tụ ozon trong không khí.
Sơ đồ tóm tắt các phản ứng xảy ra trong sương mù quang hóa
Phản ứng này làm giảm sự phát thải NO nhưng làm tăng sự phát thải N2O và NH3.
Phản ứng này phụ thuộc vào nhiệt độ của ống khí, tải trọng của thiết bị đun nóng ( boiler
load ) và lượng urê phun vào. Lượng urê phun vào phải được điều chỉnh khi các điều kiện
khác thay đổi.
PP khử sử dụng xúc tác có chọn lọc ( selective catalytic reduction-SCR ):
Trong phương pháp này amoni được phun vào ống khí. Amoni phân hủy NO một cách
chọn lọc để tạo thành nitơ và nước trong môi trường có oxi . Phản ứng này thường xảy ra
với sự có mặt chất xúc tác là platin. Trong pp này, ống khí nóng được cho đi qua chất xúc
tác platin khi amôni được phun vào. Quá trình khử NOx tạo thành N2 và H2O xảy ra bởi
các phản ứng sau:
Quá trình này vừa làm giảm sự phát thải SO2 vừa làm giảm sự phát thải NO. PP
này mang tính thực tế nếu như amôni luôn sẵn có và giá thành rẻ. Hiệu suất của pp này có
thể lên tới 90%.
PP Exxon Thermal DeNOx: Tương tự như pp SCR, pp Exxon Thermal DeNOx
sử dụng phản ứng NOx/amôni. Tuy nhiên, pp này không sử dụng chất xúc tác để thúc đẩy
phản ứng. Amôni được phun vào với tỷ lệ mol là 2:1 trong pp này. Hơn nữa nhiệt độ
được kiểm soát một cách chặt chẽ để định hướng cho phản ứng. Nhiệt độ tốt nhất nằm
trong khoảng từ 871-981oC. Dưới thang nhiệt độ này, amôni không phản ứng hoàn toàn
và có thể được phóng thích vào ống khí. Nếu nhiệt độ lớn hơn, phản ứng phụ sau đây có
thể xảy ra làm ảnh hưởng đến hiệu suất của pp:
PP khử bằng xúc tác: NOx được loại bỏ khỏi ống khí bằng sự khử bằng xúc tác
với amôni-chất khử sơ cấp-và ankan hoặc anken C2-10, hay rượu đơn chức C1-10-đóng vai
trò là chất khử thứ cấp-qua nền là oxit vanađi và titam dưới áp suất được kiểm soát. Đặc
biệt tỉ lệ mol giửa NO2/NO phải lớn hơn hoặc bằng 1 và phải nhỏ hơn hoặc bằng 300
trong môi trường giàu oxi bên trong thiết bị phản ứng khử nitơ. Amôni có thể được pha
loãng bằng khí đã được đốt nóng trước, để kiểm soát nồng độ NOx.
PP đốt cháy hoàn toàn: quá trình làm giảm sự phát thải NOx từ khí thải công
nghiệp có thể được thực hiện thông qua vịệc đốt cháy hoàn toàn được thực hiện bằng
cách employing primary measures in a fluidized bed furnace. Thiết bị đốt được trang bị
một thiết bị fluidized bed furnace tĩnh, một thiết bị đốt nóng thu hồi nhiệt, chất kết tủa
tĩnh điện, và một máy lọc hơi hai giai đoạn (máy lọc hơi này được làm ẩm)
Các khối bê tông làm sạch không khí: các khối bê tông hoạt động dưới xúc tác
quang học được đặt trên đường ở một vị thuận lợi đóng vai trò như một loại vật liệu làm
sạch không khí. Các điều tra viên đã phát trịển một loại gạch lót nền phối hợp vói khả
năng loại bỏ NOx bằng phản ứng oxi hóa thông qua phản ứng quang xúc tác của oxit
titan dưới tác dụng của tia UV. Các khối bêtông quang xúc hoạt động trong môi trường
ẩm và với nồng độ NOx khác nhau ở hai bên đường.