Professional Documents
Culture Documents
TẦM NHÌN VÀ
VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI
1.KHÁI QUÁT
1.1 Định nghĩa:
Bụi là một tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ có kích thước nhỏ bé ,tồn
tại trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung gồm hơi, khói mù.
Bụi bay có kích thước từ 0.001μm đến 10 μm bao gồm tro, muội khói, và những
hạt chất rắn đã nghiền nhỏ chuyển động hỗn loạn hoặc rơi xuống mặt đất với tốc độ đều
theo định luật Stokes.Loại bụi này thường gây tổn thương cho cơ quan hô hấp.
Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 μm, thường rơi xuống đất theo định luật
Newton với tốc độ tăng dần.Loại bụi này thường gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng, gây
dị ứng.
1.2 Phân loại bụi:
Về phân loại bụi có nhiều cách .
Phân loại theo hệ ngưng tụ: đó là sự hình thành do hai pha khí và hơi với các
phản ứng hóa học xảy ra hoặc sự biến đổi của hai pha có đường kính từ 0.3 đến 3μm.Hệ
ngưng tụ có thể có hai loại: khói chứa hạt rắn và sương mù chứa hạt lỏng.
Hạt có đường kính nhỏ hơn 0.3 μm là những nhân ngưng tụ, có thể vận
động như những phần tử khí.Chúng xuất hiện nhờ quá trình ngưng tụ và được
tách khỏi các hạt lớn nhờ hấp phụ.
Hạt có 0.3< dp <3 μm xuất hiện do quá trình kết hợp của những hạt nhỏ
hơn. Chúng chuyển động theo qui luật Brawn và được tách khỏi khí nhờ mưa rơi
hoặc rửa nước.Thời gian lưu của chúng thường nhỏ hơn thời gian hợp thành
những hạt lớn hơn.
Hạt có d>3 μm xuất hiện trước hết do sự phân tán cơ học (phân ly nhỏ )
của những hạt lớn và được thu hồi lại qua quá trình lắng.
Theo nguồn gốc bao gồm
Bụi hữu cơ như bụi động vật, thực vật;
Bụi vô cơ như khoáng vật, thạch anh; bụi kim loại; bụi tổng hợp
Theo nguồn phát: bụi tự nhiên, bụi nhân tạo.
Theo kích thước:
Hạt có kích thước <0.1 μm: khói;
Hạt có kích thước từ 0.1-10 μm: sương mù;
Hạt có kích thước >10 μm: bụi;
Theo tính xâm nhập vào đường hô hấp:
Bụi <0.1μm không ở lại trong phế nang;
0.1-5μm ở lại phổi từ 80-90%;
Nhóm 6 Trang 1
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Nhóm 6 Trang 2
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Bụi Crom, Asen gây viêm loét thủng vách mũi vùng trước sụn lá mía;
Bụi len, bột kháng sinh gây ra dị ứng viêm mũi, viêm phế quản và hen;
Bụi mangan,photphat,bicromat kali,gỉ sắt gây ra bệnh viêm phổi, làm thay đổi
tính miễn dịch sinh hóa của phổi;
Một số bụi kim loại có tính phóng xạ gây ra bệnh ung thư phổi ví dụ như bụi uran,
coban, crom, nhựa đường.
Bệnh ngoài da:
Bụi đồng gây ra bệnh nhiễm trùng da rất khó chữa.Bụi tác động vào các tuyến
nhờn làm cho da bị khô gây ra các bệnh ở da như trứng cá, viêm da. Loại bệnh này các
thợ đốt lò hơi, thợ máy sản xuất ximăng, sành sứ hay bị mắc phải.
Bụi gây kích thích da, sinh mụn nhọt lở loét như bụi vôi, bụi dược phẩm,thuốc trừ
sâu;
Bụi nhựa than dưới tác dụng của ánh nắng làm cho da bị ngứa, sưng tấy, bỏng,
mắt sưng đỏ, chảy nước mắt.
Bệnh về mắt:
Bụi gây chấn thương mắt, viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt…
Bụi kiềm acid gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn có thể bị mù
Bệnh đường tiêu hoá:
Bụi kim loại, bụi khoáng to nhọn có cạnh sắc đi vào dạ dày gây viêm niêm mạc
dạ dày, rối loạn tiêu hoá.
Bụi chì gây ra bệnh thiếu máu,giảm hồng cầu, gây rối loạn thận.
Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khỏe con người, gây ra các bệnh dịch,
bệnh đường hô hấp, bệnh đau mắt và bệnh đường tiêu hoá
1.4.2 Đối với động vật và thực vật:
Bụi còn tác hại tới sự tồn tai và phát triển của các động vật và thực vật
Các hợp chất florua, asen, molipđen, chì và kẽm là những chất gây độc cho những
loài động vật ăn thực vật .Các loại thuốc trừ sâu bao gồm những loại có chứa thủy ngân
và chì đều gây thiệt hại lớn cho gia súc.
Bụi lò ximăng, bụi lò gạch, bụi amiang, bụi than, bụi natri clo… làm cho cây cỏ
không phát triển được, bị vàng lá, rụng lá, giảm hoa quả, làm teo hạt, giảm năng
suất.Thậm chí có loại cây bị tiêu diệt.
2.CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM BỤI:
2.1 Ô nhiễm bụi do tự nhiên:
2.1.1 Núi lửa:
Núi lửa phun ra những nham thạch
nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan
và những loại khí khác. Không khí chứa bụi
lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất
Nhóm 6 Trang 3
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
cao.Đám mây tro bụi tồn tại khá lâu trong không khí, theo gió đưa đi rất xa và đổ xuống
những nơi cách xa núi lửa phun.
Núi lửa Mayon của Philippines
Ảnh hưởng của bụi núi lửa:
o Cản trở tầm nhìn gây ảnh hưởng đến ngành hàng không.
Trong vòng 20 năm qua, ít nhất đã có 80 vụ đụng độ giữa các máy bay dân dụng và
các đám mây tro bụi phun lên từ những đợt phun trào, gây thiệt hại hàng trăm triệu
USD.Thái Bình Dương, nơi có hơn 100 núi lửa hoạt động và 4-5 đợt phun trào tro bụi
mỗi năm. Ngày 15/12/1989, một chuyến bay KLM (Mỹ) mang theo 231 hành khách bay
qua một đám mây tro bụi phun lên từ núi lửa Redoubt, Alaska và bị dạt ra xa 240 km.
Chiếc máy bay đã mất độ cao gần 3,5 km trước khi tổ lái khởi động lại được động cơ.Sự
cố kinh hoàng này đã "mở mắt" cho các quan chức, rằng không thể coi thường các đám
mây tro bụi núi lửa trôi dạt.
o Tro bụi núi lửa và hơi khí độc thoát ra từ lòng đất là tác nhân quan trọng gây
chết người mỗi khi núi lửa phun.
Núi lửa Tambora(Indonexia) năm 1815 phun lên trời 80 km 3 tro bụi làm bầu trời bán
kính 500 m bị tối đen,giết chết 92000 người.
o Tro bụi những trận núi lửa làm thay đổi nhiệt độ Trái đất
Núi lửa Pinatubo (Philipin) năm1991, phun 18 triệu tấn tro bụi núi lửa chứa đioxit lưu
huỳnh lên cao 31000m bay vòng quanh Trái đất làm nhiệt độ năm đó giảm 0.20C
2.1.2 Cháy rừng:
Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa
thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền nhanh, rộng, phát
thải nhiều bụi và khí.
Nhóm 6 Trang 4
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Nhóm 6 Trang 5
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Các nhà môi trường khẳng định, lượng bụi sa mạc bị tung vào khí quyển tăng nhanh hàng
năm là hậu quả của biến đổi khí hậu và hoạt động trực tiếp của con người. Tác động của
các cơn bão bụi sa mạc lan rộng khắp trái đất. Các cơn bão bụi ở sa mạc Sahara tung bụi
đi xa tới 5.000 km, phá hoại những dải san hô tận vùng biển Caribê, phủ bụi đỏ trên dãy
núi Anpơ ở châu Âu và những cơn mưa đỏ (mưa cát bụi) ở Anh. Ngoài ra, bão bụi cũng
mang theo vi khuẩn và thuốc trừ sâu đi xa hàng ngàn km. Một cơn bão bụi thông thường
mang theo từ 20 - 30 triệu tấn bụi.
2.1.4 Hiện tượng sương mù và mù :
Sương mù và mù đều là hiện tương khí tượng nguy hiểm.Đặc biệt đối với giao thông vận
tải đường bộ, đường sông, đường biển và hàng không, hàng năm sương mù đã gây ra
những trở ngại và tổn thất không nhỏ
Sương mù
Là hiện tượng hơi nước ngưng tụ thành các hạt nhỏ li ti trong lớp không khí sát
mặt đất, làm giảm tầm nhìn ngang xuống dưới 1 km. Nó giống như mây thấp nhưng khác
ở chỗ sương mù tiếp xúc trực tiếp với bề mặt đất, còn mây thấp không tiếp súc với bề mặt
đất mà cách mặt đất một khoảng cách được gọi là độ cao chân mây.Chính vì thế người ta
xếp sương mù vào họ mây thấp. Căn cứ vào nguyên nhân hình thành, sương mù được
chia ra các loại khác nhau như:
Sương mù bức xạ hình thành khi mặt đất lạnh đi do bức xạ vào ban đêm trời
quang mây, lặng gió;
Khi không khí ẩm di chuyển ngang qua nơi có bề mặt lạnh sẽ bị lạnh đi nên hình
thành sương mù bình lưu;
Khí không khí lạnh di chuyển qua miền có mặt nước ấm hơn nhiều thì hơi nước
bốc lên gặp lạnh nhanh chóng ngưng tụ thành sương mù bốc hơi.Ngoài ra còn sương mù
do mưa, sương mù thung lũng, v.v...
Mù
Là hiện tượng tập hợp các hạt bụi, khói lơ lửng trong không khí, làm giảm tầm
nhìn ngang.Mù mạnh có thể làm giảm tầm nhìn ngang xuống vài trăm mét, thậm chí hàng
chục mét như sương mù mạnh.
Mù thường do nguyên nhân địa phương như cháy rừng, môi trường ô nhiễm, ...
Sương mù ở nước ta thường xảy ra thường xuyên vào các tháng từ cuối mùa thu đến cuối
mùa xuân, nhiều và mạnh nhất vào các tháng mùa đông. Ngày nay môi trường không khí
càng ngày càng ô nhiễm nên sương mù và mù xảy ra nhiều hơn và cường độ mạnh hơn.
Mới đây nhất, liên tục trong ba ngày 16, 17 và 18-4 năm 2007, vào buổi sáng nhiều nơi
trong thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện hiện tượng sương mù dày đặc. Tuy nhiên, đây
không phải là hiện tượng sương mù thông thường mà là sương mù do khói bụi. Sương
mù xuất hiện gặp không khí ô nhiễm nên chứa rất nhiều chất độc hại. Khói bụi giao thông
càng nhiều, mức ô nhiễm càng cao. Lúc này sương mù chính là khói, bụi lơ lửng cộng
với hơi nước, vì vậy có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hệ hô hấp của con người.
2.2 Ô nhiễm bụi do hoạt động nhân sinh:
2.2.1 Ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp:
Một số chất gây ô nhiễm sinh ra từ một số quá trình trong sản xuất công nghiệp
Nhóm 6 Trang 6
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Nguồn sản xuất công nghiệp Nguồn sinh ra chất ô nhiễm Loại và chất ô nhiễm
Quá trình cốc hóa Buồng lò đốt Bụi, CO, NH3, H2S, CnHm
Sản xuất xi măng Khu vực nghiền đập Bụi với các thành phần khác
Lò quay Bụi, NO, và một ít SO2, CO,
H2S, NOx, HCl, HF.
Sản xuất thủy tinh Lò nấu thủy tinh Bụi, SO2, NOx.
Luyện thép Buồng thổi ôxy Bụi mịn (khói nâu) chứa
oxyt sắt, CO
Phân xưởng đúc Lò đúc Bụi, CO, chất hữu cơ, mùi
Tạo khuôn
Sản xuất dầu mỏ Thiết bị đốt, biến đổi và SO2, NOx, bụi hữu cơ CnHm,
tách, kho cung cấp phân H2S
phối
Sản xuất giấy Thiết bị nấu dung dịch SO2, SO3, mecaptan (RSH)
sunfit
Nhà máy nhiệt điện:các nhà máy này thường dùng nhiên liệu rắn, dầu FO, diezen. Khói
ra thường chứa lượng tro bụi lớn ( 10-30 g/m3 )
Nhà máy hóa chất: thải ra nhiều chủng loại độc hai thể khí và thể rắn
Nhóm 6 Trang 7
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Nhà máy luyện kim: thường thải ra nhiều bụi và các chất độc hại. Bụi thường có kích
thước lớn 10-100 μm nhất là ở công đoạn: khai thác quặng, tuyển quặng, sàng quặng,
nghiền quặng ,…
Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng: nhà máy ximăng, nhà máy gạch ngói sành sứ, lò
nung vôi,...là những nguồn gây ô nhiễm.Dây chuyền công nghệ càng lạc hậu thì lượng
độc hại và bụi thải ra càng nhiều.Chất thải độc hại của nhà máy này chủ yếu là bụi do đất
đá, do đốt nhiên liệu rắn và các khí SO2, NOx, CO. Một số nhà máy quá cũ, các hệ thống
lò vôi, trạm nghiền đá, nhà máy nhỏ chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải góp
phần gây ô nhiễm cho vùng dân cư xung quanh.
Ví dụ:Toàn tỉnh Kiên Giang có năm nhà máy ximăng thì đều nằm trên địa bàn huyện
Kiên Lương, ngoài ra còn có hàng chục lò vôi thủ công.Không gian phủ bụi ximăng của
cụm công nghiệp sản xuất ximăng ảnh hưởng trực tiếp tới bốn xã và một thị trấn của
huyện Kiên Lương.
Ống khói Nhà máy ximăng Hà Tiên II
ngày đêm thải khói mịt mù (Ảnh: TTO)
Nhóm 6 Trang 8
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Theo Cơ quan Y tế Liên Hợp Quốc, một nửa dân số thế giới sử dụng than, gỗ,
phân bón và các nhiên liệu rắn khác để đun nấu thực phẩm và sưởi ấm trong nhà, họ tiếp
xúc với khói nguy hiểm, làm chết 1,5 triệu người mỗi năm.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết, phụ nữ, trẻ em ở châu Phi và châu Á bị tổn
thương nhiều nhất do ô nhiễm không khí trong nhà do đốt lửa trần và sử dụng các bếp lò
thông gió lạc hậu.
Trong số 1,5 triệu người bị chết mỗi năm do ô nhiễm không khí do đốt nhiên liệu
trong nhà, có khoảng 800.000 trẻ em, 500.000 người là phụ nữ và 200.000 người đàn
ông.
3. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở NƯỚC TA
3.1 Hiện trạng
Hôm 26/10/2007 tại Hà Nội trong buổi công bố báo cáo "Triển vọng Môi trường
toàn cầu 4" của UNDP: Hà Nội, TP.HCM là 2 trong 6 thành phố bụi nhất thế giới.Ô
nhiễm bụi ở hai thành phố lớn của Việt Nam là Hà Nội và TP.HCM hiện chỉ kém các
thành phố Bắc Kinh, Thượng Hải (Trung Quốc), New Dehli (Ấn Độ) và Dhaka
(Bangladesh).
Sản xuất công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, sinh hoạt dân sinh
như đun nấu chính là nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm không khí về bụi hiện nay,
trong đó, hoạt động công nghiệp được đánh giá là yếu tố chính nhất gây ra sự ô nhiễm:
công nghiệp nước ta hiện nay phân ra thành 2 nhánh mới và cũ. Các cơ sở công nghiệp cũ
do đều mang quy mô nhỏ, lại được xây dựng trước năm 1975 nên không có thiết bị xử lý
khí thải độc hại, không có thiết bị giảm thanh ở máy móc sản xuất, nhiên liệu sản xuất lại
giản đơn như dầu FO, than...vì vậy đã dẫn đến ô nhiễm không khí. Còn với các khu công
nghiệp mới, dù được xây dựng ở những vị trí riêng biệt, song việc xử lý bụi, khí thải độc
hại chưa triệt để cũng là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân thứ 2 không kém phần nghiêm trọng trong việc gây ô nhiễm là giao
thông vận tải. Dù đã thay thế xăng pha chì bằng xăng không pha chì để tránh tình trạng
khí độc thải ra từ những phương tiện chạy bằng nhiên liệu này, nhưng với lưu lượng
người sử dụng xe gắn máy chiếm tới 80% cùng với sự phát triển ngày càng mạnh của
phương tiện ô tô, môi trường khó có thể trong lành do tiếng ồn và khí độc từ lượng lớn
những phương tiện ấy thải vào không khí.
Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố, năm 2006 nồng độ các
chất độc hại trong không khí tăng từ 1,4 đến 2,4 lần so với năm 2005. Cụ thể, nồng độ chì
trung bình đã tăng từ 1,4 đến 2,4 lần; nồng độ ben-zen tăng 1,1 đến 2 lần; nồng độ tô-lu-
en tăng từ 1 đến 1,6 lần. Kết quả quan trắc nồng độ bụi đo được từ sáu trạm quan trắc cố
định cho thấy mức độ ô nhiễm bụi đã vượt tiêu chuẩn về chất lượng không khí từ 1,5 đến
2,5 lần, thậm chí có nơi gấp bốn lần
Các nút giao thông, công trường, khu công nghiệp trên cả nước đều bị ô nhiễm
bụi trầm trọng! Trong khi tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh theo tiêu chuẩn
Việt Nam, giá trị giới hạn đối với bụi, đặc biệt là bụi lơ lửng (kích thước trên 10
micrômet) trung bình 1 giờ là 0,3mg/m³, trung bình 24 giờ là 0,2mg/m³, thì ở TPHCM,
chỉ số nồng độ bụi lên tới 0,57mg/m³, chủ yếu là bụi lơ lửng.
Nhóm 6 Trang 9
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Trong hội thảo khoa học về tác động của ô nhiễm không khí ngày
23/5/2006, các nhà chuyên môn đã báo động ô nhiễm không khí ở TP.HCM rất đáng lo
ngại, đặc biệt là xu hướng gia tăng nồng độ các chất độc hại trong không khí như benzen,
nitơ ôxyt...
Ô nhiễm không khí tại TP.HCM thì nồng độ một số chất ô nhiễm đều vượt tiêu
chuẩn cho phép đối với chất lượng không khí xung quanh (dân cư) lẫn chất lượng không
khí ven đường.
Chất lượng không khí (AQI) từ 22/11/2007 đến 28/11/2007 theo báo SGGP ngày
29/11/2007
Ngày 22/11 23/11 24/11 25/11 26/11 27/11 28/11
Ven đường 169 192 73 123 134 110 64
Dân cư 105 93 79 93 88 70 83
Chú thích: Từ 0 – 50: chất lượng tốt, từ 51-100: trung bình, từ 101-200: kém,
từ 201-300: xấu, từ 301-500: nguy hại.
Chất lượng không khí xung quanh khu dân cư nồng độ bụi đặc trưng PM10 (kích thước
hạt bụi nhỏ hơn 10 micrômet) có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Có khu vực
nồng độ PM10 đạt hơn 80 micrôgam/m3, trong khi tiêu chuẩn cho phép thấp hơn con số
này nhiều lần.
Nhóm 6 Trang 10
TẦM NHÌN VÀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM BỤI GV: Tô Thị Hiền
Nhóm 6 Trang 11