Professional Documents
Culture Documents
Bệnh viện, cơ
Chợ, bến xe, Công ty sản sở y tế
nhà ga xuất và bán
Khu công
Giao thông, Chính quyền
nghiệp, nhà
xây dựng. địa phương
máy, xí nghiệp
Mục tiêu:
- Mục tiêu khoa học:phân loại thu gom xử lí khoa hoc nhằm giảm thiểu ô
nhiễm
- Mục tiêu kinh tế:tái sử dụng nguyên liệu và năng lượng,giảm chi phí...
- Mục tiêu xã hội:nâng cao nhận thức cộng đồng,xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường
Nội dung:
- Phân loại tại nguồn
- Thu gom
- Tái chế
- Xử lí
1
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom chất thải rắn
Nguồn phát sinh rác Người chịu trách Thiết bị thu gom
thải nhiệm
1) Từ các khu dân cư
- Nhà ở thấp tầng Dân cư tại khu vực, Các đồ dùng thu gom tại
người làm thuê nhà, các xe gom
- Nhà trung, cao tầng Người làm thuê, nhân Các máng tự chảy, các thang
viên phục vụ của khu nâng, các xe gom, các băng
nhà, dịch vụ công ty vệ chuyền chạy bằng khí nén.
2) Các khu vực sinh Các xe thu gom, các
kinh Nhân viên, dịch vụ côngtenơ lưu giữ, các thang
doanh thương mại công ty vệ sinh nâng, băng chuyền
3) Các khu công Các xe thu gom, các
nghiệp Nhân viên, dịch vụ công côngtenơ lưu giữ, các thang
4) Các khu sinh ty vệ sinh nâng, băng chuyền
họat ngoài Các thùng lưu giữ có mái
trời(quãng Chủ của khu vực, công che hoặc nắp đậy
trường, công ty công viên cây xanh
viên) Các băng chuyền và các
2
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
3
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Thuận lợi và bất lợi của từng phương thức thu gom:
Thu gom tập trung hay còn gọi là thu gom thứ cấp bao hàm không
chỉ việc gom nhặt chất thải rắn từ những nguồn khác nhau mà còn cả
việc chuyên chở các chất thải đó tới địa điểm tiêu hủy.Việc dỡ đổ các xe
rác cũng được coi là một phần của hoạt động thu gom thứ cấp. Như vậy
thu gom thứ cấp cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom
chung (điểm cẩu rác) trước khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc
cả tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi
chôn lấp bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ.
Thu gom bên lề đường: hệ thống thu gom này đòi hỏi một dịch vụ đếu
đặn và một thời gian biểu tương đối chính xác. Các cư dân cần phài đặt
alị thùng rác sau khi đã được đổ hết rác. Điều quan trọng là các thùng rác
này phải có dạng chuẩn, nếu không sẽ có hiện tượng rác không được đổ
hết ra khỏi thùng(ví dụ các loại giỏ, hộp cacton...). trong trường hợp này
4
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
rác có thể bị gió thổi hay súc vật làm vương vãi ra, làm quá trình thu
gom trở nên kém hiệu quả. Ở những nuớc có thu nhập thấp, hình thức
thu gom bên lề đường thường không phù hợp. Một số vấn đề thường nảy
sinh trong cách thu gom này ví dụ những người nhặt rác có thể sẽ đổ
những thùng rác này ra để nhặt trước, thùng rác này có thể bị mất cấp,
phá hoại, súc vật bị lật đổ hay bị vứt lại trên phố trong một thời gian dài.
Ưu điểm:
Đa dạng về hình dạng và kích thước cho nên cơ động thích hợp
với nhiều loại CTR,thu gom được từng loại CTR.
Nhược điểm:
Do các thùng lớn và công việc lại thường phải thực hiện bằng thủ
công nên thường không chất được đầy, do vậy hiệu quả sử dụng dung
tích kém. Nếu bốc dỡ bằng cơ giới mới tận dụng được hết dung tích.
Máy đầm nén bốc dỡ cơ giới: thường để vận chuyển CTR đến các khu,
bãi thải vệ sinh, trạm trung chuyển hoặc trạm xử lí CTR
máy đầm nén bốc dỡ thủ công: dùng để chuyên chở bốc dỡ CTR ở các
khu nhà ở, hiệu quả hơn so với loại bốc dỡ cơ giới vì lượng CTR cần bốc
xếp ở rải rác với số luợng ít, thời gian xúc, bốc xếp ngắn.
5
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Ưu điểm:
Hệ thống này được sử dụng rộng rãi để thu gom mọi loại CTR,khá
đa dạng về hình dáng và kích thước
Nhược điểm:
Không thu gom được các loại CTR nặng, cồng kềnh như của công
nghiệp, công trường xây dựng,phá dỡ công trình...
6
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
1) Kỹ thuật xử lý CTR:
• Giảm thể tích cơ học (nén, ép)
• Giảm thể tích hóa học (đốt);
• Giảm kích thước cơ học (băm, cắt, nghiền,...)
• Tách loại theo từng thảnh phần (thủ công hoặc cơ giới)
• Làm khô và khử nước (giảm độ ẩm cú cặn);
7
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Thủy tinh
Rác Phễu Băng Phân
thải nạp rác tải rác loại
Giấy
Nhựa
8
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Ép hay đùn ra
Khái niệm:
Ủ sinh học (compost)có thể được coi là quá trình ổn định sinh hóa
các chất hữu cơ để thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm
soát một cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương pháp truyền
thống,được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và ở Việt
9
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Nam.Những đống lá hoặc đống phân có thể để hàng năm và thành chất
thải hữu cơ rồi thàng phân ủ ổn định,nhưng quá trình có thể tăng nhanh
trong một tuần hoặc ít hơn.Quá trình coi như một quá trình xử lý tốt hơn
quá trình lên men yếm khí bùn hoặc quá trình hoạt hóa bùn.Quá trình ủ
áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước,sau là
xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm.Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra
để giữ cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian
ủ.Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hóa sinh hóa các chất
thối rữa. Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân hủy là CO2,nước và các
hợp chất hưu cơ bền vững như lignin, xenlulô, sợi.
10
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
- Sử dụng lại được 50% các chất hữu cơ có trong thành phần rác thải
để chế biến phục vụ nông nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn
chế việc nhập khẩu phân hóa học để bảo vệ đất đai.
- Tiết kiệm đất sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô
nhiễm môi trường. Cải thiện điêu kiện sống của cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng. Dễ kiểm soát chất lượng sản
phẩm.
- Giá thành tương đối thấp. Có thể chấp nhận được.
- Phân loại rác thải có thể sử dụng được, các chất có thể tái chế(như
kim loại màu, sắt thép, thuỷ tinh, nhựa, giấy, bìa,...)phục vụ cho công
nghiệp.
Trong quá trình chuyển hóa, nước rác sẽ chảy ra. Nước này sẽ được
thu lại bằng một hệ thống rãnh xung quanh khu vưc để dưa về một bể đặt
tại cuối khu ủ rác. Tại đây nước rác sẽ được bơm tưới vào rác ủ để bổ
sung dộ ẩm.
Nhược điểm:
- Mức độ tự động của công nghẹ chưa cao.
- Việc phân loại rác thải vẫn phải thực hiện bằng phương pháp thủ
công nên dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nạp liệu thủ công, năng suất kém.
- Phần tinh chế chất lượng kém do tự trang tự chế
- Phần pha trộn và đóng bao thủ công, chất lượng không đều.
11
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Cân điện tử
Nghiền
băng chuyền
Trộn
máy xúc
Cung cấp
độ ẩm
Kiểm soát
nhiệt độ tự Lên men
động 21 ngày
Thổi khí
cưỡng búc
ủ chín
Máy xúc
Máy xúc
sàng
Tinh chế
Vê viên
Đóng bao
12
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho 1 số loại
rác nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác.Đây là 1 giai
đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxi trong không khí, trong
đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn không
cháy. Các chất khí được làm sạch hay không được làm sạch thoát ra
ngoài không khí, chất thải rắn được chôn lấp.
Xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm
giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng
công nghệ tiên tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là
phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp
vệ sinh vì chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.
Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia phát triển vì
phải có 1 nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt
như là 1 dich vụ phúc lợi xã hội của toàn dân.Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt
bao gồm nhiều chất khác nhau, sinh khối độc và dễ sinh dioxin. Nếu giải
quyết việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong
công nghệ đốt rác).
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc
các công nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị 1
hệ thống xử lý khí thải rất tồn kém, Nhằm khống chế ô nhiễm không khí
do quá trình đốt có thể gây ra.
Hiện nay ở các nước Châu Âu có xu hướng giảm việc đốt rác thải
vì hàng loạt các vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải xem xét và
thường áp dụng để xử lý rác độc hại như rác bệnh viện và công nghiệp vì
các phương pháp xử lý khác không giải quyết triệt để được
13
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
14
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Nhược điểm:
- Vận hành dây chuyền phúc tạp, đòi hỏi phải có năng lực kỹ thật và
tay nghề cao
- Khi áp dụng phương pháp đốt rác ở những nước có thu nhập thấp, có
2 hạn chế chính đó là chi phí đầu tư, chi phí tiêu hao năng lượng, chi
phí xử lý cao và tính hiệu quả
- Các vấn đề cần cân nhắc trước khi lựa chọn phương pháp đốt bao
gồm:
- Số lượng rác thải
- Năng suất tỏa nhiệt của rác thải
- Các tiêu chuẩn môi trường
- Lựa chọn vị trí
15
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
• Cấp thứ 2: những người thu mua đồng nát,người thu mua phế liệu
từ những người thu nhặt tại bãi đổ rác, người nhặt rác và đồng nát
trên vỉa hè trong toàn thành phố
• Cấp thứ 3: Gồm những người buôn bán hoạt động kinh doanh với
quy mô lớn hơn ở nhiều địa điểm cố định và các đại lý thu mua là
điểm nút đặc biệt trong buôn bán như các bên trung gian giữa các
ngành công nghiệp và người bán lại.
Đầu tư
Đưa ra giá thu gom và
tái chế
16
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Hỗ trợ về giá cả
Bao gồm tái chế nhiệt
Tái chế
Đầu tư
Áp dụng chi phí thu gom và tái chế
Lốp cao su
Thu gom
Làm vụn
Nhiệt phân
17
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Thu gom
Đập vỡ
Thủy tinh
Đui đèn
18
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Dầu thải
Chưng cất
ở 100- 160oC tách dầu nhẹ nguyên liệu
chưng cất
ở 330- 350oC tách chất bẩn bằng graphite
Quá trình thu hồi nhiên liệu (RDF) từ rác thải đô thị:
19
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
33,5kg / người
Nguồn sản sinh rác (hộ Người mua phế
gia đình, chợ, nhà Thu gom- ngày liệu
hàng, khách sạn...)
Ðến nay, hầu hết các doanh nghiệp đều có tiềm năng giảm lượng
nguyên nhiên liệu tiêu thụ từ 10-15% !
20
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Sản xuất sạch hơn được áp dụng tại nhiều điểm hoạt động từ dự
báo nhu cầu để thiết kế một sản phẩm và thải bỏ sản phẩm đó ở cuối chu
trình sống của nó. Điều đó có thể đạt được thông qua:
Quản lý nhu cầu - Tác động tới nhu cầu của sản phẩn nhất định hoặc
dịch vụ cộng đồng. Do đó, câu hỏi được đặt ra là: Liệu sản phẩm hay
dịch vụ có cần thiết hay không? phục vụ cho ai? Tại sao? Không có sản
phẩm, dịch vụ thay thế hay có sẵn trên thị trường à? Liệu có nhu cầu về
sản phẩm chịu ảnh hưởng của giá cả, thuế, kế hoạch và mẫu thiết kế hay
không?
21
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
- Gỗ cứng hay gỗ mềmNăng lượng gốc cacbon hay năng lượng mới.
Thiết kế sản phẩm gây ít tác động nhất – các sản phẩm và dịch vụ
được thiết kế giảm thiểu các tác động tới môi trường. Điều này có ý
nghĩa trong việc lựa chọn nguyên liệu và quá trình sản xuất ảnh hưởng
tới môi trường ít nhất hoặc áp dụng các công nghệ gây ra ít tác động nhất
có thể được.
Sử dụng ít tác động nhất – không chỉ là các tác động trong quá trình
sản xuất hoặc các quá trình đã được tối giản hoá, các tác động nhỏ nhất
cũng có nghĩa đối với pha sử dụng các sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ.
Điều này hàm ý rằng đôi khi việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác
nhau là cần thiết hoặc nên thay đổi cách sử dụng hàng hoá, dịch vụ so
với thông thường.
Tận dụng lại – liệu các nguyên liệu đã qua sử dụng có thể được tái sử
dụng lại theo cách này hay cách khác không? Trực tiếp như, sau một số
bước làm sạch nhất định (tái sử dụng)? sau một vài quá trình thực sự (tái
chế)? hoặc chỉ thu hồi lại các thành phần có giá trị từ các chất thải (thu
hồi)? Nói chung, theo các phương pháp sau: tái sử dụng, tái chế lại, thu
hồi, mỗi lần như vậy đòi hỏi thêm lượng nguyên liệu đầu vào. Do đó, các
sản phẩm được thiết kế với mục tiêu tái sử dụng, tiếp đến là tái chế và
cuối cùng lài thu hồi để có thể giảm thiểu được các tác động tới môi
trường.
22
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Toàn bộ vòng đời sản phẩm – các tác động của sản phẩm, quá trình và
dịch vụ tới môi trường coi là bắt đầu từ khâu thiết kế, sản xuất ra sản
phẩm, giai đoạn sử dụng cho tới khi thải bỏ sản phẩm hoặc các thành
phần của sản phẩm đó. Điều này có nghĩa là trách nhệm đối với tác động
môi trường của các sản là không có giới hạn cho bất cứ giai đoạn nào
của vòng đời sản phẩm nhưng chỉ dừng lại sau khi kết thúc vòng đời của
nó và sản phẩm hay thành phần của nó đã được tái sử dụng hoặc tồn tại ở
trạng thái cân bằng. Ý tưởng của vòng đời là mối liên quan cụ thể khi so
sánh các ảnh hưởng của sản phẩm, các quá trình hay dịch vụ từ các
nguồn gốc khác nhau (sản xuất) nhưng đều có mục đích như nhau. Việc
tính toán dựa vào khả năng xác định các tác động của môi trường đối với
toàn bộ vòng đời của hai sản phẩm đem so sánh. Dẫu sao phần lớn kết
quả thường phụ thuộc vào việc giả định mục đích sử dụng các sản phẩm,
quá trình hay dịch vụ đó.
23
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
Mục lục
Khái niệm chung: ........................................................................................................1
I Phân loại tại nguồn:...................................................................................................2
Thu gom lưu trữ và xử lí tại chỗ:..............................................................................2
Các quy trình xử lý tại chỗ điển hình:...................................................................3
Các phương tiện lưu chứa tại chỗ:........................................................................3
Thuận lợi và bất lợi của từng phương thức thu gom:...........................................4
Thu gom tập trung và vận chuyển chất rải đô thị:....................................................4
Phương thức thu gom:...........................................................................................4
Hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn:........................................................5
Chọn tuyến đường thu gom vận chuyển:..............................................................6
II Xử lý chất thải rắn:....................................................................................................7
1) Kỹ thuật xử lý CTR:.........................................................................................7
2) Phương pháp xử lí chất thải rắn:.......................................................................7
Phương pháp xử lí cơ học:....................................................................................7
Phương pháp xử lí hóa lí:......................................................................................7
Phương pháp xử lí sinh học:.................................................................................7
Một số phương pháp xử lý CTR đã được áp dụng:..................................................8
Xử lý CTR bằng công nghệ ép kiện:....................................................................8
Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ HYDROMEX:................................8
Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học:...........................................................9
Xử lý rác bằng phương pháp đốt:.......................................................................13
III Thu hồi và tái chế CTR:.........................................................................................15
Các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải:.............................................................15
IV. Sản xuất sạch hơn là gì..........................................................................................20
Sạch hơn tốt hơn cho các doanh nghiệp..................................................................20
Các lợi ích của sản xuất sạch hơn...........................................................................21
24
Kiểm soát ô nhiễm chất thải rắn
25