Professional Documents
Culture Documents
Ngôn ngữ là sản phẩm tư duy đặc thù của dân tộc.
Nước ta có 54 dân tộc cũng là có 54 tiếng nói khác nhau,
với cuộc sống tinh thần và tập quán xã hội khác nhau.
Theo ngôn ngữ văn hoá, các dân tộc được xếp vào 8
nhóm văn hoá ngôn ngữ tộc người.
Ba Na, Brâu, Bru - Vân Kiều, Co, Chơ Ro, Cơ Ho, Cơ Tu, Gié - Triêng,
Hrê, Kháng, Khơ Mer, Khơ Mú, Mạ, Mảng, Mnông, Ơ Đu, Tà Ôi, Rơ Măm,
Xinh Mun, Xơ Đăng, Xtiêng.
Sắc thái đặc thù của ngôn ngữ Việt Nam là sự giao thoa, tiếp xúc đan xen
giữa những yếu tố nội sinh với những bồi đắp ngoại sinh. Lịch sử đã trộn các
yếu tố ấy ở vùng lòng chảo Bắc Bộ và vùng vịnh cổ Hà Nội để tạo nên tiếng
Việt / kinh phong phú và thanh tao, được thể hiện trong văn hoá giao tiếp
cùng cách sử dụng ngôn từ của người Việt Nam.
II. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI
VIỆT NAM
- Hệ thống nghi thức lời nói phong phú với các đặc điểm như trọng tình,
khiêm cung, lịch sự, phù hợp với các quan hệ xã hội.
Văn hoá ứng xử / giao tiếp của người Việt đã được kết tinh lại trong nghệ
thuật sử dụng ngôn từ. Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của người Việt có những
đặc trưng cơ bản như sau:
- Tính ước lệ cao: hay diễn đạt bằng các con số biểu trưng, ước lệ: ba thu,
nói ba phải, ba mặt một lời, chín tầng mây...
- Tính cân xứng, so sánh và tương phản cao, tạo nên kiểu từ, câu đối ứng:
Trèo cao / ngã đau; Ăn vóc / học hay; Đời cha ăn mặn / đời con khát nước...
- Giàu tính nhịp điệu và tiết tấu - đậm chất thi ca.
- Giàu chất biểu cảm - sản phẩm của nền văn hoá trọng tình. Chất biểu
cảm biểu hiện đậm ở mặt từ ngữ. Đó là một từ, bên cạnh yếu tố gốc có sắc
thái nghĩa trung hoà, thường có nhiều biến thể với những sắc thái nghĩa biểu
cảm. Ví dụ: màu xanh (trung tính), sẽ còn có: xanh rì, xanh rờn, xanh lè,
xanh rợn, xanh ngắt, xanh um, xanh lè...; các từ láy mang sắc thái biểu cảm
mạnh cũng rất phát triển ở tiếng Việt. Ví dụ: nhỏ (trung tính), sẽ còn có: nhỏ
nhoi, nhỏ nhen, nhỏ nhặt, nhỏ nhắn... Về ngữ pháp, tiếng Việt có một hệ
thống hư từ biểu cảm rõ rệt, đã góp phần làm tăng cường hệ thống phương
tiện biểu cảm cho tiếng Việt, như: à, ư, nhỉ, nhé, chăng, chớ, hở, sao, chứ...
- Linh hoạt và mềm dẻo, do ảnh hưởng từ văn hoá sông nước và văn hoá
giao tiếp. Đặc điểm này, trước hết bộc lộ ở hệ thống ngữ pháp ngữ nghĩa
hoạt động linh hoạt và có khả năng khái quát cao; trong lời nói, tính linh
hoạt bộc lộ ở chỗ người Việt ưa dùng cấu trúc động từ - trong một câu có
bao nhiêu hành động thì có bấy nhiêu động từ. Điều này khác với ngôn ngữ
phương Tây - ưa thích dùng danh từ. Tính linh hoạt, năng động còn là
nguyên nhân khiến tiếng Việt thiên về dùng cấu trúc chủ động, kể cả những
câu bị động cũng bị 'hoán đổi' theo cấu trúc chủ động.
Như vậy, có thể nói rằng, giao tiếp của người Việt đã phần nào minh chứng
cho nền văn hoá trọng tình và văn hoá sông nước Việt Nam.