Professional Documents
Culture Documents
Ở đây chúng tôi không trực tiếp thực hiện lĩnh vực này nên chúng tôi chỉ cung cấp cho
bạn một số thông tin tham khảo cùng với các địa chỉ bạn liên hệ.
1. http://www.lamdong.gov.vn
- Internet: www.agroviet.gov.vn
Phía Nam: Văn phòng đại diện Bộ tại TP. Hồ Chí Minh
135 Passteur, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (08) 8228471
FAX: (08) 8224776
5. http://www.nghean.gov.vn
lúa
Chương I: Qui định chung
Hiện nay có nhiều phương pháp làm mạ nhưng ở Nghệ An chỉ áp dụng 2 phương pháp đó
là mạ ruộng và mạ sân (mạ trên nền đất cứng, mạ bờ). Cho nên trong quy trình này chúng
tôi chỉ giới thiệu 2 phương pháp làm mạ nói trên.
1. Kỹ thuật làm mạ ruộng
1.1. Chọn đất gieo mạ
Chọn loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất cát pha, thịt nhẹ là tốt nhất. Đất phải chủ
động được tưới tiêu, nhất là khâu tưới. Vụ Mùa chọn nơi cao, vụ Xuân chọn nơi khuất
gió Bấc để hạn chế rét cho mạ. Cũng có thể gieo mạ ngay trên ruộng cấy, dùng để cấy
cho ruộng đó.
1.2. Làm đất
Đất phải được cày bừa kỹ, nhuyễn và bằng phẳng.
Làm luống rộng 1,2-1,4m, rãnh sâu 20cm, rộng 20-25cm. Mặt luống phải bằng phẳng,
không đọng nước.
1.3. Mật độ gieo: 50-60 gam giống/m2 (25-30 kg/sào).
- Lượng hạt gieo cho 1 ha lúa cấy các giống lúa thuần:
+ Vụ Hè thu, vụ mùa 80-100 kg.
+ Vụ Đông xuân: 110-120 kg.
- Lượng hạt gieo cho 1 ha lúa cấy các giống lúa lai: 24-30kg (1,2-1,5kg/sào).
1.4. Kỹ thuật ngâm, ủ hạt giống và gieo mạ
Trong điều kiện cho phép nên phơi hạt giống dưới nắng nhẹ 2-3 giờ trước khi ngâm để
xúc tiến hoạt động của các hệ men, tăng khả năng nảy mầm.
- Ngâm, ủ:
Thóc giống sau khi xử lý vớt ra, rửa sạch và đưa vào ngâm: Trong vụ Hè thu, vụ Mùa
ngâm 24-36 giờ đối với lúa thuần và 12-18 giờ đối với lúa lai; Trong vụ Xuân ngâm 48-
72 giờ đối với lúa thuần và 24-36 giờ đối với lúa lai. Ngâm đến khi hạt thóc có phôi mầm
màu trắng là được. Thay nước 6-8 giờ/1 lần trong quá trình ngâm. Sau đó vớt ra đãi sạch
nước chua và đem ủ bằng thúng, bằng bao tải ...
- Trong vụ Xuân khi mầm dài bằng 1/2 hạt và rễ dài bằng hạt thì đem gieo được. Còn
trong vụ Hè thu, vụ Mùa thì hạt nứt nanh là đem gieo được. Nếu mầm ngắn thì ngâm
nước để nó dài ra.
Chú ý: Sau khi mầm mạ đã đủ tiêu chuẩn đem gieo nhưng điều kiện bên ngoài bất thuận
(trời mưa to, nhiệt độ thấp <150C) cần phải luyện mầm (rải mỏng trên nền nhà 1-3 ngày)
để mầm mạ quen dần với điều kiện ngoại cảnh.
1.5. Bón phân.
- Lượng phân bón: Tuỳ đất mà sử dụng lượng phân bón khác nhau. Có thể bón với lượng
4 tạ phân chuồng thật hoai mục + 5-7kg đạm urê + 20-25kg supe lân + 4-5kg kali
Clorua/sào (500m2). Ngoài ra nếu đất chua có thể bón thêm 20-25 kg vôi bột/sào.
- Cách bón: Sau khi làm đất kỹ thì bón lót sâu 2 tạ phân chuồng/sào, sau đó bừa lại 1
lượt, lên luống, dùng phân chuồng thật hoai mục bỏ rải đều trên mặt luống mỗi sào 2 tạ,
dùng cào răng dài vùi trộn phân vào đất, bón tiếp trên mặt luống mỗi sào 20-25 kg supe
lân + 2-3 kg kali Clorua + 2-3 kg đạm urê. Bón xong dùng cào răng hoặc bằng tay vùi
khoả phân vào đất ở độ sâu 3-4 cm. Lượng phân còn lại bón thúc khi mạ có 2-4 lá.
1.6. Cách gieo: Khi gieo mạ cần đảm bảo gieo đều, gieo chìm 1/3 hạt mặt mộng xuống
dưới đất.
1.7. Thời vụ:
TT Thời vụ Thời gian gieo mạ Ghi chú
I Vụ Xuân
1 Xuân sớm 5-15/12
2 Xuân muộn 10/1-30/1
II Vụ Hè thu
1 Hè thu thâm canh 10-20/5 Giống dài ngày gieo trước,
2 Hè thu chạy lụt 30/4-10/5 giống ngắn ngày gieo sau.
III Vụ Mùa
1 Mùa sớm 20-30/5
2 Mùa trung 20/5-5/6
3 Mùa muộn Trong tháng 7
1.8. Chăm sóc:
- Phun thuốc trừ cỏ dại: Dùng thuốc cỏ Sofit theo liều lượng khuyến cáo để phun cho mạ
sau khi gieo 2-3 ngày tuỳ điều kiện thời tiết và mùa vụ.
Tưới nước: Sau khi bón thúc lần 1, đưa nước vào ruộng mạ cho láng mặt ruộng. Sau khi
bón thúc lần 2 đưa mực nước lên 1/5 chiều cao cây mạ và luôn giữ đủ nước để ruộng mạ
mềm bùn.
- Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên thăm ruộng, nếu phát hiện thấy sâu bệnh phải tiến
hành phun ngay. Đặc biệt chú ý sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn ...
Trong vụ Đông xuân cần chú ý chống rét cho mạ: Có thể áp dụng các biện pháp sau để
chống rét cho mạ:
+ Rắc tro bếp: 10-13kg/sào.
+ Phủ nilon.
+ Đêm cho nước vào, ngày tháo nước ra, cho ngập 1/2-1/3 cây mạ.
+ Tăng cường bón phân kali.
2. Kỹ thuật làm mạ sân (thường áp dụng trong vụ Xuân)
2.1. Chọn đất, làm đất
Chọn nơi có nền đất cứng hoặc sân gạch, xi măng. Lấy đất có thành phần cơ giới từ cát
pha đến thịt nhẹ, đất có kết cấu tơi xốp, đất phải sạch cỏ dại đem về trộn với phân, dàn
mỏng ra một lớp dày 3-5 cm và gieo hạt. Cứ cách 1,2-1,4 m đặt một hàng gạch giữa
luống để tiện cho việc chăm sóc (tưới nước, nhổ cỏ...).
2.2. Ngâm, ủ hạt giống: Làm tương tự như phần mạ ruộng.
2.3. Mật độ: Có thể gieo dày hơn mạ ruộng nhưng cũng không nên gieo quá dày. Nên
gieo 60-70 gam giống/m2 tương đương 30-35 kg/sào.
2.4. Bón phân:
- Lượng phân cho 1 sào (500m2): Bón 20 kg supe lân + 6kg đạm urê + 6 kg kali clorua +
250 kg phân chuồng hoai mục.
- Cách bón: Có thể bón lót toàn bộ (trộn với đất) hoặc để lại 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng
kali để bón thúc khi cây có 2-3,5 lá.
2.5. Chăm sóc:
Sau khi gieo cần chú ý che chắn xung quanh để đề phòng chuột, gà... phá hại. Thường
xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm cho cây. Nếu trời rét thì phải bón tro bếp, phủ nilon để
chống rét cho mạ.
Thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện thấy sâu bệnh hại thì tiến hành phun thuốc ngay.
Chương III: Kỹ thuật cấy ở ruộng sản xuất
1. Làm đất: Đất phải cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Trong điều kiện cho phép nên cày ải sau
khi thu hoạch để diệt mầm mống sâu bệnh và hoai mục gốc lúa. Sau đó cày lại và bừa kỹ,
bằng phẳng.
2. Thời vụ cấy:
TT Thời vụ Thời gian cấy Tuổi mạ
I Vụ Xuân
1 Xuân sớm 10-20/1 4,5-5 lá
2 Xuân muộn 25/1-20/2 3-3,5lá
II Vụ Hè thu Xong trước 10/6 18-20 ngày
III Vụ Mùa
1 Mùa sớm 20/6-30/6 18-30 ngày
2 Mùa trung Trước 10/7 30-45 ngày
3 Mùa muộn Trước 10/8 30-50 ngày
3. Mật độ cấy.
- Đối với lúa thuần:
+ Vụ Mùa, Hè thu cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm.
+ Vụ Xuân cấy 45-50 khóm/m2, 3-4 dảnh/khóm.
- Đối với lúa lai:
+ Vụ Mùa, Hè thu cấy 45-46 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm.
+ Vụ Xuân cấy 40-42 khóm/m2, 1-2 dảnh/khóm.
4. Kỹ thuật cấy: Lúa lai nói riêng, các giống lúa ngắn ngày nói chung không nên nhổ
cấy. Biện pháp tốt nhất là xúc đặt, đảm bảo cây mạ không bị tổn thương. Nên cấy thẳng
hàng, cấy theo băng rộng 1,2-1,4m, hướng băng cấy vuông góc với phương mặt trời mọc
và lặn.
NGÔ
Chương I: Quy định chung
1. Mục tiêu kinh, tế kỹ thuật
- Quy trình kỹ thuật này áp dụng cho tất cả các giống ngô trồng ở Nghệ An.
- Quy trình kỹ thuật này nhằm đảm bảo cho việc thâm canh ngô đạt năng suất cao
nhất.
2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây ngô
2.1.Yêu cầu về nhiệt độ
Cây ngô là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới. Nhiệt độ lý tưởng để ngô
sinh trưởng và phát triển là 25-30oC.
- Lúc gieo hạt ngô: Khi gieo nếu nhiệt độ thấp hơn 13oC, phần lớn các giống ngô
không nảy mầm. Nếu nhiệt độ khi gieo thấp dưới 15oC thời gian nảy mầm sẽ kéo dài,
tỷ lệ nảy mầm thấp, độ đồng đều của ruộng ngô sau này kém, chăm sóc khó khăn,
năng suất thấp.
- Giai đoạn ngô trổ cờ, tung phấn, phun râu, thụ phấn cây ngô rất mẫn cảm với nhiệt
độ. Nhiệt độ thích hợp cho giai đoạn này là từ 22-28oC. Nếu giai đoạn này gặp điều
kiện bất thuận có nhiệt độ thấp hơn 13oC hoặc cao hơn 35oC sức sống của hạt phấn
giảm mạnh hoặc bị chết, khả năng thụ phấn của cây ngô kém dẫn đến bắp ngô ít
hạt, thậm chí không có hạt.
2.2.Yêu cầu về ánh sáng
Cây ngô yêu cầu ánh sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng mạnh ngô
sẽ cho năng suất cao, phẩm chất hạt tốt.
2.3. Yêu cầu về nước
Ngô là cây cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém. Bình quân một cây ngô trong
vòng đời cần phải có 7-10lít nước để sinh trưởng và phát triển. Nhu cầu về nước của
cây ngô thay đổi theo từng thời kỳ sinh trưởng:
- Lúc gieo hạt ngô, hạt đất cần có độ ẩm 70-80%.
Giai đoạn ngô nảy mầm tới lúc ngô có 7-9lá cần độ ẩm đất 65-70%. Giai đoạn này
cần khoảng 10% tổng lượng nước cả vụ.
- Giai đoạn ngô có 7-9 lá đến lúc ngô trổ cờ, yêu cầu độ ẩm đất thích hợp 75-80%,
lượng nước cần khoảng 21% tổng lượng nước của cả vụ.
- Giai đoạn trổ cờ, tung phấn, phun râu cần độ ẩm đất thích hợp từ 75-80%. Lượng
nước yêu cầu của cây ngô từ thời kỳ tung phấn phun râu cho đến chín sữa chiếm 44-
52% lượng nước toàn vụ.
- Giai đoạn từ chín sữa đến thu hoạch yêu cầu độ ẩm đất 60-70%, chiếm 17-18%
tổng lượng nước cả vụ.
2.4.Yêu cầu về đất đai
Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, tuy nhiên ngô thích hợp nhất là
trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ thoát nước, tầng canh tác
dày, độ pH: 6-7.
Chương II: Giống Ngô
1. Giống ngô thụ phấn tự do
Gồm các giống ngô TSB1, TSB2, VM1, Q2, MSB49…
Đặc điểm chính của nhóm này là khả năng thích ứng rộng, dễ tính, chịu hạn, chịu đất
xấu, chịu thiếu phân hơn các giống ngô lai phù hợp cho những nơi trình độ và khả
năng đầu tư thâm canh còn thấp, những nơi điều kiện ngoại cảnh quá khắc nghiệt.
Hạt thu từ vụ trước có thể làm giống cho vụ sau. Độ thuần của giống về chiều cao
cây, chiều cao đóng bắp, màu sắc hạt không cao. Năng suất của các giống này
thường thấp.
2. Giống ngô lai
Gồm các giống ngô lai không quy ước và giống ngô lai quy ước.
2.1. Giống ngô lai quy ước: Là những giống ngô lai được tạo ra bằng cách lai giữa
các dòng tự phối, như: Bioseed 9797, Bioseed 9698, DK888, DK999, LVN4, LVN10,
C919… Đặc điểm cơ bản của nhóm này là: năng suất cao hơn hẳn các giống thụ phấn
tự do, độ thuần của giống về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, kích thước bắp,
màu sắc hạt…rất cao nếu chất đất và chăm sóc đồng đều. Yêu cầu của các giống ngô
lai này thâm canh cao, cần trồng trên đất tốt và lượng phân bón cao hơn trồng ngô
thường mới phát huy hết ưu thế năng suất. Khả năng thích ứng với điều kiện khắc
nghiệt như hạn, úng, đất xấu, thiếu phân…thường không bằng các giống thụ phấn tự
do. Hạt giống chỉ dùng một vụ, nếu lấy hạt thu hoạch của vụ này làm giống cho vụ
sau thì ngô sẽ phân ly ra nhiều loại dạng hình làm độ thuần và năng suất giảm
mạnh. Thuộc nhóm này có nhiều kiểu lai: lai đơn, lai ba, lai kép, lai nhiều dòng.
Thông thường trong điều kiện thâm canh, các giống lai càng ít dòng cho ưu thế lai và
năng suất càng cao, nhưng yêu cầu đầu tư cao và giá giống cũng cao hơn các giống
lai nhiều dòng.
2.2.Giống ngô lai không quy ước: Là những giống ngô được lai tạo bằng cách lai
một giống lai quy ước với một giống thụ phấn tự do, như: LS6, LS8…chúng thường
mang dạng trung gian của 2 dạng bố mẹ. Năng suất và độ thuần khá, khả năng thích
ứng và chịu dựng điều kiện khó khăn khá hơn giống lai quy ước. Hạt giống cũng chỉ
dùng một vụ nhưng dễ sản xuất, năng suất hạt lai cao nên giá rẻ. Nhóm giống này
khuyến cáo gieo trồng thay thế các giống ngô địa phương ở những nơi có trình độ
đầu tư thâm canh còn thấp, điều kiện ngoại cảnh khắc nghiệt.
Sắn
Lạc
Chương I: Quy định chung
ĐẬU TƯƠNG
QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÂM CANH ĐẬU TƯƠNG
Chương I
Quy định chung
1. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật
1.1. Quy trình kỹ thuật này áp dụng cho các vùng trồng đậu tương ở Nghệ An.
1.2. Quy trình kỹ thuật này đảm bảo cho việc thâm canh đậu tương ở Nghệ An đạt
năng suất 15- 20 tạ/ha/vụ.
2. Yêu cầu sinh thái
2.1. Điều kiện đất đai
Đất trồng đậu tương thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, tơi xốp, sâu màu, thoáng,
thoát nước, pH từ 6,5-7,2. Đậu tương không sống được trên đất quá chua
hoặc quá kiềm. Đất ít màu, chua vẫn có thể trồng được đậu tương nhưng cần
phải thoát nước, bón nhiều lân và vôi.
2.2. Nhiệt độ
Đậu tương có nguồn gốc ôn đới, nhưng không phải là cây trồng chịu rét. Tuỳ theo
giống chín sớm hay muộn mà có tổng tích ôn biến động từ 1.888 - 2.7000C. Từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây đậu tương có yêu cầu nhiệt độ khác nhau:
Thời kỳ mọc nhiệt độ thích hợp nhất là 18-220C, phạm vi nhiệt độ tối thiểu và tối đa
cho thời kỳ mọc là 100C và 400C. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng cành lá
là 20-230C, thấp nhất là 150C, cao nhất là 370C. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến ra hoa
kết quả; nhiệt độ dưới 100C ngăn cản sự phân hoá hoa, dưới 180C đã có khả năng
làm cho quả không đậu. Nhiệt độ thích hợp nhất cho thời kỳ ra hoa là 22-250C. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho thời kỳ hình thành quả và hạt là 21-230C, thấp nhất là 150C
cao nhất là 350C. Thời kỳ chín nhiệt độ thích hợp nhất là 19-200C. Nhiệt độ 25-270C
hoạt động của vi khuẩn nốt sần tốt nhất.
2.3. ẩm độ, lượng mưa
Hạt nảy mầm đòi hỏi độ ẩm đất 60-65%.
Nhu cầu nước của cây đậu tương thay đổi tuỳ theo điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng
trọt và thời gian sinh trưởng. Cần lượng mưa từ 350-600 mm3 cho cả quá trình sinh
trưởng.
2.4. ánh sáng
Đậu tương có phản ứng với độ dài ngày, các giống khác nhau phản ứng với độ dài
ngày khác nhau
Chương II
Giống đậu tương
1. Một số giống đậu tương
1.1. Giống DT84
Giống đậu tương DT84 được công nhận là giống Quốc gia năm 1995. DT84 có thời
gian sinh trưởng 85-95 ngày trong vụ Xuân hè và 86-95 ngày trong vụ Đông, cây
cao trung bình 50-60 cm, ít phân cành, khối lượng 1.000 hạt 150-160 gam. Tiềm
năng năng suất từ 15-30 tạ/ha, năng suất trung bình đạt 13-18 tạ/ha. DT84 là giống
chịu trung bình, thích hợp cả 3 vụ (Xuân, Hè, Đông).
1.2. Giống AK03
Được công nhận giống quốc gia năm 1990. AK03 có thời gian sinh trưởng 80-90
ngày, cây cao trung bình 50-55cm, khối lượng 1.000 hạt 125-135 gam, khả năng
cho năng suất từ 14-17 tạ/ha. AK03 phản ứng với nhịêt độ chịu úng và chịu rét yếu,
chịu hạn và chịu úng trung bình, nhiễm bệnh đốm vi khuẩn ở giai đoạn cuối. Thích
hợp cho vụ Đông, Xuân, có thể nhân giống trong vụ Hè. Thích ứng rộng, có thể trồng
trên các chân đất thịt trung bình và cát pha dễ thoát nước ở trung du và đồng bằng.
1.3. Giống DT95
Giống đậu tương DT95 được công nhận khu vực hoá năm 1997. Là giống có năng
suất cao ở cả 2 vụ Xuân và Đông, có phản ứng yếu với độ dài chiếu sáng, cây cao
55-80 cm. Thời gian sinh trưởng vụ Xuân 93-106 ngày, vụ Đông 90-98 ngày. Khối
lượng 1.000 hạt 150-160gam, khả năng chống đổ trung bình, khả năng chịu nhiệt,
chịu lạnh khá. Năng suất trung bình 22-27tạ/ha. Chống chịu các bệnh gỉ sắt, đốm vi
khuẩn, lở cổ rễ trung bình, chống đổ yếu, trong vụ Xuân sinh trưởng không đồng
đều. Khả năng chịu nhiệt, chịu hạn khá.
1.4. Giống VX 93
Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, cây cao 50-55 cm, hoa trắng hạt to, vàng, rốn hạt
màu nâu. Trọng lượng 1.000 hạt 150-160 gam. Năng suất có thể đạt 15-30tạ/ha.
Chịu rét tốt, chống chịu sâu bệnh trung bình. Thích hợp vụ Thu- Đông và vụ Đông
trên đất bãi và 2 vụ lúa. Vụ Xuân trên đất chuyên màu, đất mạ có khả năng trồng
xen. Năng suất trên diện rộng đạt trung bình 13-14 tạ/ha. Được công nhận giống
quốc gia từ năm 1990.
1.5. Giống M-103
Giống M-103 được công nhận giống quốc gia năm 1994. Là giống thích hợp nhất
trong vụ Hè, nhưng cũng có thể gieo trồng trong vụ Xuân muộn và vụ Thu Đông.
Thời gian sinh trưởng 85 ngày, chiều cao cây 55-70cm. Chiều cao đóng quả 13-14
cm, quả màu vàng sẫm, hạt vàng đẹp, lá xanh thẫm, nhọn. Trọng lượng 1.000 hạt
160-180 gam, năng suất trên diện tích rộng 17-20 tạ/ha. Trên nền thâm canh đạt
30-35 tạ/ha. Khả năng chịu nóng khá. Tỷ lệ quả 3 hạt cao (20-30%), quả nhiều (³
100 quả) màu sắc đẹp, ít nứt hạt (20%).
1.6. Giống AK 05
Giống AK05 được công nhận giống quốc gia năm 1995. Cây sinh trưởng khoẻ, chiều
cao cây 50-60cm, thời gian sinh trưởng 98-105 ngày, hạt vàng sáng đẹp, khối lượng
1000 hạt 130-135 gam, năng suất trung bình 13-15 tạ/ha. Khả năng chống chịu sâu
bệnh trung bình, chịu hạn, chịu rét khá. Trồng được cả trong vụ Xuân và vụ Đông.
1.7. Một số giống đậu tương khác: DT76, DT80, DT83, DT93, DT92, DT94, TL75,
HL92, HL2, AK06, DT 2000, D 96-02, VX 92, DT 2001 cũng có tiềm năng năng suất
khá. Đặc biệt là giống DT2000 và DT2001 là những giống có tiềm năng cho năng
suất rất cao.
2. Tiêu chuẩn hạt giống
- Hạt giống phải lấy ở cây khoẻ mạnh, thuần chủng, nhiều quả có 2-3 hạt, khi chín ít
bị tách vỏ, không mang mầm bệnh.
- Hạt giống phải mẩy, không sâu bệnh, đạt tỷ lệ nảy mầm trê 90%, trọng lượng
1000 hạt phải đạt theo chỉ tiêu giống.
- Trước khi gieo trồng phơi lại hạt giống một nắng nhẹ trên nong, nia, cót, không
được phơi trên nền xi măng, sân gạch khi nắng gắt.
Chương III
Kỹ thuật gieo trồng
1. Chế độ trồng trọt
Đậu tương là cây ngắn ngày nên có thể đưa vào công thức luân canh tăng vụ hoặc
trồng xen, gối tuỳ theo đặc điểm khí hậu, thời tiết, đất đai và tập quán canh tác từng
vùng:
- Chế độ luân canh: Có thể áp dụng các công thức sau:
+ Lúa Xuân - Lúa mùa sớm - Đậu tương Đông
+ Lúa Xuân - Đậu tương Hè - Lúa mùa muộn - Cây vụ Đông.
+ Ngô Xuân - Đậu tương Hè thu - Cây vụ Đông.
(hoặc lạc Xuân) (hoặc đậu tương Hè)
+ Đậu tương Xuân - Lúa mùa sớm - Cây vụ Đông.
+ Đậu tương Xuân - Mùa chính vụ - Rau vụ Đông.
+ Đậu tương Xuân - Đậu tương Hè - Lúa mùa.
+ Lúa Xuân - Đậu tương Hè - Ngô Thu đông.
- Chế độ trồng xen: Có thể trồng xen đậu tương với các loại cây lương thực (ngô) và
cây công nghiệp như cà phê, dâu tằm, cao su hoặc cây ăn quả… ở thời kỳ kiến thiết
cơ bản.
2. Làm đất
- Cày sâu 18-20 cm, bừa kỹ đất nhỏ, sạch cỏ dại, bằng phẳng, tơi xốp. Nếu đất
đồicần làm theo đường đồng mức để tránh xói mòn.
- Lên luống rộng 1,2-1,8 m; rãnh cao 20 cm, thuận tiện cho việc đi lại chăm sóc.
3. Thời vụ trồng
Vụ Xuân: 15/2-15/3
Vụ Hè thu: 15/6-15/7.
Vụ Hè 20/5-15/6.
Vụ Đông: 10/9-5/10.
4. Khoảng cách, mật độ trồng
Tuỳ thuộc vào giống, thời vụ trồng, đất đai, trình độ thâm canh mà có mật độ trồng
khác nhau.
Vụ Xuân: 30cm x 7cm (40-45 cây/m2).
Vụ Hè thu: 35-40 cm x 5-7 cm (35-40 cây/m2).
Vụ Đông: 30-35 cm x 5-7 cm (50-60 cây/m2).
Lượng giống 50-60 kg/ha.
5. Cách gieo
Gieo hạt khi đất đủ ẩm, trước khi gieo phải bón phân vào rãnh hoặc hốc, gieo hạt
xong lấp một lớp đất tơi xốp dày 2-3 cm.
Đối với đậu tương trên đất 2 vụ lúa: Trước khi gieo hạt cho nước vào để làm cho đất
đủ ẩm, sau đó rút sạch nước mặt, vạch thành hàng hay dùng que ấn thành hàng
cách nhau 25-30 cm để gieo hạt. Trên cùng một hàng gieo cách nhau 7-8 cm/1hạt,
hoặc theo khóm cách nhau 13-15cm, mỗi khóm 2-3 hạt, lấp hạt bằng đất trộn NPK
hoặc phân chuồng hoai mục.
Chương IV
Chăm sóc
1. Bón phân
- Lượng phân bón: Tuỳ theo từng loại đất, loại giống, mùa vụ,… mà có lượng phân
bón cho thích hợp.
+Đất phù sa: Lượng phân bón cho 1 ha là: 5-6 tấn phân chuồng + 20 kgN + 40-
60kg P205 + 40-60 kg K20
Cụ thể lượng phân bón cho một sào (500 m2) là 2,5-3 tạ phân chuồng + 2,2 kg đạm
urê + 15-18 kg supe lân + 4 - 5 kg kali clorua, hoặc dùng phân NPK loại 5-10-3 với
lượng 20- 30 kg + 2,5 kg kali clorua + 2,5-3 tạ phân chuồng.
+ Đất bạc màu, đất cát biển, đất feralit trên nền phù sa cổ: Lượng phân bón cho 1
ha là : 8-10 tấn phân chuồng + 30kgN + 60kg P205 + 60 kg K20.
Cụ thể lượng phân bón cho một sào là 4-5 tạ phân chuồng + 3,3 kg đạm urê + 18 kg
supe lân + 5kg kali clorua, hoặc dùng NPK loại 5-10-3 với lượng 30kg + 3,5 kg kali
clorua + 4-5 tạ phân chuồng.
Tuỳ vào độ chua của từng loại đất để bón từ 15-25 kg vôi bột/sào.
- Cách bón
+ Đối với phân đạm, lân, kali riêng rẻ: Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân, vôi, 50%
lượng đạm và 50% kali. Bón thúc 50% lượng đạm và 50% lượng kali kết hợp làm
cỏ, vun gốc khi cây có 3-5 lá.
+ Đối với phân hỗn hợp NPK: Bón lót 70% lượng phân NPK + phân chuồng + vôi,
bón thúc 30% lượng phân NPK còn lại + toàn bộ lượng kali khi cây có 3-5 lá.
2. Xới, vun, làm cỏ, tỉa cây, bón thúc.
- Làm cỏ, xới vun đợt 1 khi cây có 1-2 lá thật, tỉa dặm cây đều để cây không lấn át
nhau.
- Đợt 2 xới, xáo, bón phân thúc 50% đạm và 50% kali và vun gốc khi đậu có 3-5 lá.
3. Tưới tiêu nước
Đậu tương là cây trồng cạn nhưng kém chịu hạn. Nhu cầu nước của cây đậu tương
lớn nhất vào thời kỳ ra hoa làm quả. Đậu tương khi gieo cần độ ẩm 50% mới mọc
được, vụ Hè thu làm xong đất cần gieo ngay. Đậu tương cần được tưới khi thời kỳ
cây con, ra hoa làm quả. Nếu bị hạn ở các thời kỳ trên sẽ giảm năng suất, nếu mưa
lớn cần thăm ruộng thường xuyên để tiêu úng.
4. Phòng trừ sâu bệnh
4.1. Sâu hại
a. Sâu xám
- Triệu chứng: Thường cắn ngang thân cây. Phá hại nặng vụ Xuân, vào thời kỳ cây
con.
- Biện pháp phòng trừ: Làm đất kỹ để diệt nhộng và sâu non thường ẩn nấp cách
mặt đất 4-6 cm. Có thể dùng thuốc hoá học trừ diệt sâu non và sâu tuổi 1-3. Với sâu
tuổi 4-5, tổ chức bắt vào buổi sáng sớm.
b. Ruồi đục thân:
- Triệu chứng: Phá hoại ở các bộ phận của cây như lá hoặc thân.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh với các cây trồng khác như lúa… Dùng các loại
thuốc hoá học như BiAn 40EC, BiAn 50EC… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì,
nhãn mác.
c. Sâu đục quả:
- Triệu chứng: Sâu phá hoại khi cây có quả non, hạt mới hình thành bị sâu đục
không phát triển nữa.
- Biện pháp phòng trừ sâu non: Phun thuốc sớm trừ sâu non bằng Surpacide 40ND,
Dipterex. Luân canh với các cây trồng không phải là ký chủ của sâu đục quả, chọn
thời vụ trồng thích hợp.
d. Sâu hại lá (sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá).
- Triệu chứng: Gây hại trên lá.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng thuốc hoá học như BiAn 40EC, BiAn 50EC, Sherpa,
Polytin, Oncol… theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác…
e. Bọ xít xanh:
- Triệu chứng: Chích hút lá, quả làm lá sinh trưởng kém, quả lép, không chín được.
- Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại thuốc hoá học như BiAn 40EC, BiAn
50EC,Padan 95SP, Dipterex... theo liều khuyến cáo.
4.2. Bệnh hại
a. Bệnh rỉ sắt:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: Cây bị bệnh xuất hiện đốm nâu ở mặt dưới lá. Bào tử nấm phát triển
trong vết bệnh, làm giảm diện tích quang hợp của lá làm lá vàng, mất khả năng
quang hợp, rụng sớm, làm giảm số lượng và trọng lượng hạt.
- Biện pháp phòng trừ: Có thể dùng các loại thuốc hoá học như Score 250ND, Zineb,
Boocđo... theo liều khuyến cáo ghi ngoài bao bì nhãn mác.
b. Bệnh lở cổ rễ:
- Nguyên nhân: Do nấm.
- Triệu chứng: ở cổ rễ có một lớp sợi trắng, cây bị vàng úa và bị chết.
- Biện pháp phòng trừ : Xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm trước khi gieo.
c. Bệnh virus và vi khuẩn:
- Nguyên nhân: Do virus và vi khuẩn gây hại.
- Triệu chứng: Làm hạt mất sức nảy mầm, cây lùn thấp, đốt ngắn, lá xoăn vàng, hoa
lá rụng sớm.
- Biện pháp phòng trừ: Tốt nhất là chọn giống chống bệnh.
Tóm lại: Đối với sâu bệnh hại đậu tương cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng
hợp như dùng giống sạch bệnh, bón phân cân đối hợp lý, xử lý hạt giống trước khi
gieo, sử dụng các loại thuốc hoá học đúng đối tượng và thời điểm.
Chương V
Thu hoạch và bảo quản
1. Thu hoạch
Khi trên cây có 90% quả đã chín màu vàng xám thì bắt đầu thu hoạch, cắt cây về
phơi khô đập lấy hạt. Nên thu vào lúc nắng ráo, phơi khô, đập ngay; hoặc đập sau ủ
1-2 ngày. Phơi hạt tới khi khô giòn (cắn giòn không dính răng), khi độ ẩm còn 12%
thì đưa vào bảo quản.
Những ruộng làm giống thì cần khử lẫn, loại bỏ những cây xấu bị bệnh. Cần chọn và
thu cây đẹp, đúng chúng loại giống, không sâu bệnh, quả chín đều. Không phơi trực
tiếp xuống sân gạch mà ảnh hưởng đến chất lượng hạt giống.
2. Bảo quản
Tuỳ theo cơ sở vật chất có được mà có điều kiện bảo quản khác nhau. Thường sau
khi phơi khô 2-3 giờ thì đưa vào bảo quản trong chum, vại hoặc bao tải đã được vệ
sinh sạch sẽ. Chum, vại đựng đậu giống phải đựng đầy, có biện pháp chống ẩm. Kho
giống phải khô ráo, thoáng, có chất cách ẩm, giống xếp cách trần 30-40 cm./.
Định mức kinh tế kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch 1 ha đậu tương
Khối lượng
Hạng mục ĐVT Đất bạc màu, cát
Đất phù sa
biển, feralít
I. Chi phí nhân công 200 200
1. Làm đất, gieo 70 70
- Cày, bừa công 40 40
- Lên luống, bỏ phân, gieo “ 30 30
2. Chăm sóc “ 60 60
- Phun thuốc “ 10 10
- Làm cỏ, bón thúc “ 50 50
3. Thu hoạch 30 30
4. Đập lấy hạt, phơi “ 40 40
II. Chi phí vật tư.
- Giống kg 50-60 50-60
- Đạm urê “ 44 66
- Supe lân “ 300-360 360
- Kali clorua “ 80-100 100
- Phân chuồng tấn 5-6 8-10
- Thuốc bảo vệ thực vật kg 2 2
- Vôi bột kg 300-500 300-500
Chú ý: Nếu dùng phân hỗn hợp NPK loại 5:10:3 thay thế phân đơn thì lượng bón là:
400-600 kg NPK + 50 kg kali clorua + 5-6 tấn phân chuồng đối với đất phù sa. Nếu
dùng phân hỗn hợp NPK loại 5:10:3 thay thế phân đơn thì lượng bón là: 600 kg NPK
+ 70 kg kali clorua + 8-10 tấn phân chuồng đối với đất bạc màu, cát biển, feralít
trên nền phù sa cổ.
KHOAI TÂY
Dứa Cayen
Định mức ktkt trồng, chăm sóc và thu hoạch 1 ha dứa Cayen