You are on page 1of 33

Phải lần lần chỉnh đốn các việc nhỏ đã, nếu vội làm việc Trẻ thơ

thơ chưa được mở mang, còn phải nhờ người khác. Lấy tư
Hào 5 lớn thì hỏng. cách nhu thuận mà ở ngôi vua. Bỏ mình theo người.

Ý Nghĩa Của 64 Dịch Tượng và 384 Hào Hào 6


Ở chỗ cực hiểm mà không có người giúp. Cùng quẩn đến
Ở trên cùng đánh kẻ tối tăm. Nhưng hành động thái quá thì ắt
trở lại làm hại. Chỉ có ngăn sự cám dỗ bê nngoài, để từ từ xoa
nỗi khóc ra máu mắt đầm đìa. dần những mê muội bên trong. Lợi về sự chống giặc, lài vì kẻ
TÊN trên người dưới đều đồng thuận với mình.
Thuần Kiền Thuần Khôn
QUÁI
TÊN
Nhu Tụng
QUÁI

1
3

(Rất lớn, hanh thông, lợi về nết trinh của ngựa cái. Quân tử có
Lời Kinh (Hanh thông, lợi tốt, chính bền). lui tới. Trước mê, sau đạt.
Có đức tin, sáng láng, hanh thông, chính bền. Lợi sang Theo đuổi đến cùng, xấu. Lợi về yết kiến người lớn, không lợi
Lời Kinh sông lớn về sự sang sông lớn.
Bàn về Hanh thông, có lợi và giữ vững được cho tới cùng. Người Khôn lấy mềm thuận làm trinh. Ngựa cái có tính mềm thuận mà
quẻ quân tử có đủ Nhân, Nghĩa, trí, Dũng sức đi khỏe.
Người trên dùng sự cứng để khống chế người dưới, còn kẻ
Sức mạnh gặp chỗ hiểm mà không vội tiến để mắc vào chỗ
(Rồng lặn chớ dùng). Quân tử chưa gặp thời thì nên ẩn (Đạp lên sương thì biết băng dày sắp đến). Phải thận trọng từ Bàn về hiểm đó. Đó là không vì lòng muốn mau chóng mà lâm
dưới thì dùng sự hiểm để dòm ngó người trên. Làm việc gì
Hào 1 thân tích đức, không nên cầu danh lợi. bước đầu. Tích lũy điều tốt từ đầu. quẻ cũng phải tính toán từ đầu thì việc tranh chấp không xảy ra
vào chỗ nguy hiểm. Chờ đợi.
được.
(Rồng hiện ra ruộng, ra mắt đại nhân thì có lợi). Gặp thời, (Thẳng, vuông, lớn thì chẳng học tập cũng không có gì bất lợi).
Hào 2 đem tài lực giúp cho đời . Cứ xuôi mà thành. Nhu nhược ở dưới, tài không thể kiện, dẫu không kéo dài công
Kẻ đợi vì gặp chỗ hiểm, cho nên đợi rồi mới tiến. Kẻ ở nơi
Hào 1 rộng xa, không dám xông pha vào chỗ hiểm nạn mà đi.
việc của mình, mà đã kiện rồi, ắt có hại nhỏ, cho nên mắc phải
(Người quân tử tối ngày hăng hái tự cường, gặp nguy (Theo đuổi việc nhà vua, không cậy công thì được tốt lành về tai tiếng.
Hào 3 cũng không đến nỗi tội lỗi. sau). Ngậm kín cái văn vẻ tốt đẹp của ta.
Dần dần gần chỗ hiểm, tuy chưa phải lo sợ, nhưng đã hơi
Phải trốn, là cốt tránh chỗ làm kẻ đối địch. Từ dưới kiện lên,
(Như con rồng có khi bay bổng, có khi nằm trong vực). (Thắt túi, không lỗi, không khen). Giấu kín cái khôn của mình Hào 2 có tiếng luận bàn. Cương trung mà biết chờ đợi thì sau
Hào 4 Phải thận trọng xem xét thời cơ. để khỏi bị ám hại. Đã giấu kín thì không có tiếng khen. chót được tốt.
hoạn nạn tới. Không được kiện.

Tuy là đạo làm tôi nhưng là ngôi kẻ làm vua. Giữ mức trung Phải chờ đợi rồi sẽ tiến. Không phải là răn người ta không Lấy đức và nhân nghĩa xử xự theo bản lãnh sẵn có của mình mà
Hào 5 (Rồng bay lên trời, ra mắt kẻ lớn thì có lợi). Hào tốt nhất.
chính mà ở dưới thì rất tốt. Hào 3 được tiến, chỉ muốn khiến cho người ta chớ để lỗi mất cơ kiên cố tự giữ. Tuy ở chỗ hiểm nghèo mà lo lắng thì sau chót
nghi mà thôi. được tốt lành.
(Rồng lên cao quá có hối hận). Không nên hoạt động gì cả, (Rồng đánh nhau ở đồng, máu nó xanh vàng). Thịnh quá gây ra
Hào 6 sớm rút lui để giữ việc an toàn và danh dự. tranh giành, tổn thương. Ở trong hiểm nạn, không thể cố ở, cho nên tự hang chui ra. Ở yên, giữ được hòa thuận là tốt. Cứng mạnh mà không trung
Hào 4 Xuôi thuận để nghe theo thời. chính, thì hay nóng nảy hành động thì không yên.
TÊN
Truân Mông Nếu là người xử kiện thì là bậc hiền đức, nếu là người đi kiện
QUÁI Hào 5 Cứ ở yên mà đợi.
thì gặp quan tòa công minh, không gì tốt bằng.
Kẻ xem gặp chỗ hãm hiểm, nhưng với những người phi ý Kẻ rất thích kiện và dù may mắn thắng kiện thì chẳng bao lâu
Hào 6 mà đến, cứ kính trọng mà đãi lại họ, thì sau được tốt. sẽ mất hết. Kết qủa vẫn là tay không.
2
TÊN
Sư Tỷ
QUÁI

(Gặp lúc gian truân có thể hanh thông nếu giữ vững điều Dưới núi có chỗ hiểm; gặp chỗ hiểm thì đỗ, không biết đi đâu.
Lời Kinh chính và đừng tiến vội mà tìm người hiền giúp mình thì có Nước là vật phải đi, mới ra chưa đi đâu. Tới khi nó tiến thì là
lợi. hanh thông. 4
Cái đạo mở mang kẻ mờ tối phải nắm cho được lòng chí thành
Bàn về Người tài đứng ra giúp sức lúc đầu tức là người được cất
thì mới có lợi. Mình tìm người ta thì nên hết lòng trung thành,
quẻ nhắc lên tước Hầu. Người giỏi giúp thì mọi việc sẽ tốt.
người ta tìm mình thì nên thật lòng chỉ bảo.
Trong hiểm, ngoài thuận, đi đường hiểm bằng cách xuôi
Phải dùng hình phạt trừng trị mới cởi mở cái gông cùm được.
Lời Kinh thuận. Loài người ắt phải gần nhau, giúp nhau.
Kẻ có tài nếu không quanh co mà vội tiến lên thì lâm vào
Hào 1 tai nạn. Chịu khó chờ thời.
Khi có kết qủa rồi thì thôi, đừng quá dùng hình phạt mà sẽ ân
hận. Bàn về Tượng ông vua sai tướng ra quân, mà phải dùng người lão Tượng một người vỗ về muôn nước, bốn bể trông lên một
quẻ thành mới tốt. người. Có người thân bám vào mình.
Bao dung kẻ mờ tối, tốt. Dung nạp hạng người nhu ám như đàn
(Khốn khổ, khó khăn như người cởi ngựa còn dùng dằng,
Hào 2 bà, tốt. Ở ngôi dưới mà gánh vác việc trên như người con trai Bước đầu của việc ra quân, phải chú trọng đến kỷ luật. Trong lòng không tin, mà muốn thân với người ta, thì người ta
lẩn quẩn). Đến 10 năm thì nạn đã lâu, ắt phải hanh thông.
cai quản việc nhà. Hào 1 Nếu không khéo để mất lòng quân sĩ, xấu. ai thân với mình?
(Đuổi hươu mà không có thợ săn giúp thì sẩy vào rừng Con gái theo người phải có chính lễ, vậy mà người này thấy kẻ Cái quyền chọn tài mà dùng tuy ở người trên, mà sự đem thân
Đạo làm tôi không dám chuyên chế một việc gì, nhưng
Hào 3 thôi.) Người quân tử hiểu cơ sự ấy thì bỏ đi còn hơn, cứ nhiều tiền mà theo, không thể giữ được thân mình, thì không đi Hào 2 việc quân ngoài mặt trận được quyền chuyên chế.
cho nước, ắt do ở mình. Giữ đạo trung chính để chờ người trên
tiếp tục hành động thì sẽ hối hận. đâu được lợi. đến tìm và giữ được phẩm giá của mình.
Tương đắc với người trên mà tài không đủ lướt qua cảnh Sự thua thiệt đến phải khiêng thây mà về. Nương tựa, giao
Hào 4 truân cho nên muốn tiến lại thôi. Nhưng nếu biết người
Chỉ nên tìm kẻ cương minh gần gũi thì có thể vượt qua. Hạng Hào 3 phó cho hai ba người, sao thành công được.
Gần liền với kẻ không đáng gần thì hối hận cũng muộn rồi.
ngu tối mà không được gần người hiền.
hiền nhân ở dưới mà dùng, thì làm gì không được?

1 2
Giữ lấy toàn quân mà lui. Biết khó mà lui, đó là sự thường Bàn về Dân sống, ắt nhờ đấng quân thượng làm ra phép tắc, để Tiểu nhân đắc chí thì quân tử đang ở chỗ hiển vinh phải đề
Hào 4 trong việc quân.
Bên ngoài gần liền với người hiền, để mà theo người trên vậy.
quẻ dạy bảo giúp đỡ cho họ, mới được thỏa sự dinh dưỡng. phòng vạ ắt tới mình. Nên lẩn tránh vào nơi bần cùng, chật hẹp.
Quân giặc tràn lấn đến mình, chẳng nhịn được mà phải Như khi săn thú, vua chỉ vây có ba mặt (còn một mặt bỏ ngõ) Người quân tử tiến lên ắt cùng bè phái dắt díu nhau thực Bọn tiểu nhân kết bè tiến lên, cho nên răn họ nếu chính bền thì
Hào 5 ứng địch. Nếu sai quân tử làm việc mà để tiểu nhân xen cho cầm thú thoát ra phía đó. Người xung quanh được cảm hóa,
Hào 1 hành cái đạo của mình. Chưa có người nào có thể đứng được tốt lành, nghĩa là có thể như thế thì họ sẽ biến thành quân
vào là sai chúng khiêng thây mà về. không phải răn đe. Ai phục tùng thì cứ tới. riêng một mình. tử.
Việc quân đã xong rồi tức là lúc luận công ban thưởng. Kẻ Lúc đầu gần liền với nhau không theo đạo nghĩa, để sinh hiềm Trong đời thái bình, thường hay thủ thường, sợ thay đổi, Kẻ tiểu nhân mà biết bao dong, vâng thuận đấng quân tử, ấy là
Hào 6 tiểu nhân dù là có công cũng không nên để chúng được có khích về sau, thiên hạ như thế cũng nhiều. Trong đạo gần liền
Hào 2 nếu không có hăng hái của kẻ tay không lội sông, thì cách tốt của tiểu nhân. Đấng đại nhân há chịu uốn mình, vâng
tước đất. Chỉ ưu đãi chúng bằng vàng bạc. với người, trước thiện mà sau cũng thiện. không thể nào làm việc. thuận người trên.
TÊN Không cái gì yên phẳng mãi mà không lồi lõm. Đã cực
Tiểu Súc Lý Kẻ tiểu nhân có chí muốn làm hại bậc thiện nhân mà chưa làm
QUÁI Hào 3 thịnh rồi thì sắp gian nan.Hễ mà có thể giữ được tấm lòng
được.
khó nhọc thì không cần lo vận trời ắt đến.
Kẻ có tài làm qua cuộc bỉ mà được ngôi cao, đủ để giúp đỡ
Bọn tiểu nhân kết hợp với nhau để làm hại chính đạo. người trên, vượt khỏi cuộc bĩ. Gặp lúc vua đương bĩ mà cậy có
5 Hào 4 Đấng quân tử phải nên răn lo. Biết răn lo thì có thể giữ. công thì chỉ rước lấy sự ghen ghét mà thôi. Làm việc gì cũng
nên theo mênh lệnh của người trên.
Em gái vua chịu làm vợ một người hiền trong giới bình Đấng đại nhân được chính vị nên có thể làm tắt cuộc bĩ trong
Hào 5 dân, sẽ được hưởng phúc. thiên hạ. Nhưng vì cuộc bĩ chưa qua nên phải tự răn mình.
Chứa nhỏ không thể thành lớn, cũng như mây ở cõi Tây
Lời Kinh không thể thành mưa. Dẫm lên đuôi cọp mà cọp không cắn, vận tốt.
Cuộc thái sắp hết, tình của kẻ trên người dưới không thông Cái việc chuyển nguy thành an, nếu không có tài thì sẽ không
Hào 6 nhau, dùng họ thì loạn. Có ban lệnh cũng không ai nghe. làm nỗi. Bĩ nghiêng thì là thái rồi.
Bàn về Trong thì mạnh, ngoài thì nhún nhường, nên tác động
Lấy đức đẹp lòng mà thuận theo kẻ cứng mạnh.
quẻ chưa thể thực hiện. TÊN
Đồng Nhân Đại Hữu
Có tài có chí tiến lên nhưng vì sự ngăn cản nên nó đành Nếu cứ yên phận thấp kém của mình vốn có mà đi thì không có QUÁI
Hào 1 phải quay lại, không tiến nữa, như vây không có lỗi gì cả. lỗi. Hễ đã được tiến thì sẽ có làm chuyện gì không cầu danh lợi.
Cùng hoạn nạn thì lo cho nhau, cho nên mới có dắt nhau Trong lòng yên lặng, không vì sự lợi lộc và sự ham muốn mà bị
Hào 2 trở lại. rối loạn. 7
Bản chất cứng mạnh, không thể nhường nhịn, thành ra có Hạng vũ phu mà đòi làm một ông vua lớn, sẽ gặp họa. Không
Hào 3 việc dằng co, sanh ra cái tượng "vợ chồng trở mặt". Kẻ lượng sức mình muốn làm liều như kẻ chột muốn trông, kẻ què
xem như thế đã không tiến được, mà còn có sự dằng co. muốn bước, có thể khỏi hại được chăng?
Cuộc đời đương bĩ ắt phải cùng người chung sức thì mới
Người chồng không thể đính chính cửa nhà, đến nỗi để vợ Có thể nơm nớp sợ hãi thì sau chót được tốt.Chí ở sự đi, lìa bỏ Lời Kinh nên việc. Ứng nhau với trời mà đi đúng cho nên cả lớn hanh thông.
Hào 4 trở mặt. Nhờ có lòng chí thành nên thương tích được lành. chỗ nguy là tốt.
Người mà mình chung cùng phải hợp đạo minh quân thì
Đấng quân tử bị kẻ tiểu nhân làm khốn, bậc chính nhân bị Bàn về mới có lợi. Kẻ tiểu nhân thì chỉ chuyên dùng ý riêng, Ở ngôi tôn mà nhu hòa, tức là kẻ được mọi người theo về, trên
bọn gian tà làm ách, thì kẻ ở dưới ắt phải vin kéo người Ở ngôi chí tôn, nếu đủ sự sáng suốt để soi xét, đủ cứng rắn để quẻ người họ yêu dù trái họ cũng chung cùng; người họ ghét dưới đồng lòng thì được hanh thông.
Hào 5 trên, hẹn để cùng tiến. Không phải chỉ là đem sức mình quyết đoán, thì cũng phải đề phòng tánh tự chuyên mà bị nguy dù phải họ cũng phải trái khác.
giúp đỡ cho người mà thôi, cũng phải nhờ vê sức kẻ dưới hiểm.
giúp đỡ. Thông thường, kẻ giàu có ít người tránh được tai hại, trừ ra kẻ
Hào 1 Không bè đảng, thiên lệch thì còn ai trách được nữa.
đó chịu khó nhọc.
Đàn bà sắp địch được mình rồi đấy, đấng quân tử hễ mà
Hào 6 hành động thì hung. Kẻ tiểu nhân chống được đấng quân Người sáng suốt là người biết kiểm điểm lại sự việc đã trải qua. Cùng chung với trong họ hàng, phe phái của mình thôi, thế Cổ xe lớn chở nặng đường xa, đi đến đâu cũng tới Có tài lại
Hào 2 là hẹp hòi, xấu hổ. khiêm tốn nên được trọng dụng.
tử thì ắt làm hại quân tử.
Tiểu nhân chưa dám phát lộ nên chưa đến hung. Núp quân Được chức công hầu nếu không có đức cương chính thì không
Hào 3 trong rừng, thỉnh thoảng lên gò cao trông ngóng. Như thế thể đảm đương. Được người trên chiêu đãi. Kẻ tiểu nhân không
đến ba năm trời vẫn không dám nổi lên. thể đương nổi.
Cưỡi lên tường của nó mà không thể đánh nó là vì nghĩa Đã quá thịnh thì hay sanh ra tự phụ. Cái lỗi ở đó mà ra. Những
Hào 4 không thể được chứ không phải sức nó không đủ. Gặp người hiền trí gặp lúc đương thịnh thì biết cái lỗi sắp đến, cho
cùng khốn mà quay về phép tắc, cho nên được tốt. nên mới tự nén bớt, không dám để cho quá thịnh.
Ông vua thì nên đại đồng với thiên hạ, mà lại riêng với
Lấy lòng thành để tiếp kẻ dưới thì kẻ dưới cũng hết lòng để thờ
Hào 5 một người, ấy là không phải đạo vua. Phải dùng đại quân
người trên. Nếu không có uy nghiêm thì kẻ dưới dễ khinh nhờn.
TÊN mới đánh thắng rồi mới gặp nhau.
Thái Bĩ
QUÁI
Ở xa chẳng ai cùng với, cho nên rút lại không phải ăn năn. "Công thành thân thoái" thì chỉ có bậc đại trí mới làm được.
Hào 6 Nhưng mà trong thì "cùng người", cái chí cùng với người Minh chủ ở trên, các người hiền tài đều hội họp, không có một
ta vẫn không được vậy là không khéo xử. kẻ vô đức làm bại việc trị. Thịnh mà không kiêu.
6

Đạo tiểu nhân tiêu đi, đạo quân tử lớn lên. Nhỏ đi, lớn lại,
Lời Kinh tốt và hanh thông. Trên dưới không thông. Tiểu nhân mạnh.

3 4
TÊN TÊN
Khiêm Dự Lâm Quán
QUÁI QUÁI

8 10

Lời Kinh Nhún nhường, người quân tử giữ được trọn vẹn cuối cùng. Yên hòa vui thích Rất hanh thông, chính đáng thì lợi. Đến tháng 8 (hoặc 8 Dân ngữa xem là quán, cho nên người quân tử phải cực kỳ
Lời Kinh tháng nữa ) sẽ xấu. trung chính.
Bàn về Người ta lấy sự khiêm tốn thì việc nào mà chẳng hanh Trên động mà dưới thuận, chư hầu theo vua, binh chúng thuận
quẻ thông. theo. Bàn về Lúc đương cực thịnh phải nghĩ đến lúc suy.
Hết lòng trung chính mà không khinh thường thì người dưới
quẻ noi gương.
Nhún nhường mà vượt qua các chỗ hiểm. Lợi về sự sang Kẻ tiểu nhân được người trên yêu thương nên vui mừng quá
Hào 1 sông lớn. đỗi. Nông nổi ắt bị hung. Gần vua tốt thì được lợi. Tiểu nhân hiểu biết nông cạn không
Hào 1 Được lòng người trên mà thi hành chính đạo.
hiểu được quân tử.
Mềm thuận trung chính, vì sự nhún nhường mà có tiếng Đương lúc vui mà biết giữ đạo trung chính. Nếu đắm đuối về
Hào 2 tăm. sự vui thì hóa ra lo. Cùng nhau tới, không có gì là không lợi. Lấy sức người Xem bằng cách dòm ngó thì không rõ. Tuy vậy mà thuận theo
Hào 2 giúp mệnh trời, chứ không nên ngồi yên mà chờ mệnh trời. là con gái tốt.
Có công lao mà biết nhún nhường, lại càng làm cho người
Hào 3 ta thấy khó, cho nên sau chót vẫn đắc thành.
Các việc đều nên hối lại cho mau, nếu không sẽ có sự ăn năn. Tự xét bản thân, nếu đối phó được hoàn cảnh thì tiến lên, không
Hào 3 Ngọt ngào, dua nịnh mà tới thì không có lợi.
thì thôi.
Ở vào ngôi đại thần, vâng thờ vua nhu nhược, kẻ dưới không
Có công lao, được người trên dùng, dân chúng tôn mà vẫn Ở gần vua, dùng người hiền để cầu thân kẻ dưới, cho nên
Hào 4 khiêm tốn để nhường cho người khác có công lao thì tốt.
giúp, cho nên phải ngờ. Chỉ nên hết lòng thành tín thì bè bạn tụ Hào 4 Vua tốt và tín nhiệm mình thì hãy đem tài ra giúp.
họp. không lỗi.

Nên dùng uy đối với người nào chưa phục mình, không Ông vua nhu nhược bị đè nén với bề tôi chuyên quyền. Cưỡi Vua tuy ít tài nhưng biết chọn người hiền tài, như vậy là
Hào 5 Hào 5 tốt.
Xem dân cho biết sự tình. "Thượng bất chánh, hạ tắc loạn".
phải chỉ biết nhu khiêm. lên kẻ cứng và bị kẻ cứng bức nhưng chưa bị chết.
Khiêm nhu đến cùng cực được nhiều người theo mình, có Tuy không ở ngôi nhưng không được phóng túng theo ý riêng
Tối tăm về sự vui cho đến cùng chót, vạ lỗi sắp sửa kéo đến, Hào 6 Lấy lòng đôn hậu mà gần gũi với mọi người, tốt.
vì bị dân để ý.
thể lấy sức mạnh ra quân mà trừ những kẻ chống lại mình.
Hào 6 Nhưng vì tài kém sức yếu, nên cũng chỉ trị được những kẻ
phải nên thay đổi cho mau. Sự hôn mê đã thành, nếu biết biến
trong ấp mình mà thôi. Chưa thỏa chí được.
đổi, thì có thể không lỗi. TÊN
Phệ Hạp Bí
QUÁI
TÊN
Tùy Cổ
QUÁI
11

9
Lợi dụng sự trừng phạt. Nhỏ thì trừng giới, lớn thì giết Trang sức văn vẻ là hanh thông, làm việc mà chỉ nhờ trang sức
Lời Kinh chóc, cuộc trị mới thành. thì lợi bé nhỏ mà thôi.
Đã rối loạn mà sửa trị lại nên có nhiều việc cần làm. Công chưa
Đẹp lòng mà động. Rất hanh thông, nhưng phải theo điều
Lời Kinh chính thì mới có lợi. Quân tử được mọi người thành mà tệ đã sinh rồi. Khéo cứu chữa thì tệ trước có thể cải Bàn về Trong việc hình phạt, qúi có cái oai, có sáng mà điều hòa. Việc thiên hạ không trang sức thì không làm được. Hình thức
cách. quẻ Không ngục hình để phá bỏ ngăn cách thì làm sao kết hợp. trở thành phương tiện giáo hóa nên cũng phải chú trọng.

Người trên mà chịu nước dưới kẻ dưới, người sang mà Răn điều ác từ lúc ban đầu, cho nên được không lỗi. Có lỗi
Bàn về Đương lúc thiên hạ nát loạn, nên vượt qua sự gian hiểm mà đi, Hào 1 nhỏ mà bị xiềng ngón chân, bị răn sợ, không tiến vào
Trau dồi phẩm hạnh bằng cách bỏ ngồi xe mà chịu đi bộ là
chịu nước dưới kẻ hèn, có thể như thế, người ta sẽ đẹp người giữ nghĩa, bậc cương minh.
quẻ để giúp cho đời. đường ác nữa.
lòng mà theo.

Hào 1 Kết bạn không vì chỗ riêng tư thì xứng đáng mà có công. Con cái sửa sang lầm lỗi của cha, như vậy cha sẽ không lỗi. Được vua ủy quyền hành pháp, nếu gặp kẻ cương mạnh, Trang sức cho các vật, không thể đổi hết bản chất của nó mà
Hào 2 nên phải quá tay 1 chút, kẻ bị tội chịu hình phạt khá đau, chỉ nhân bản chất của nó mà tô điểm thêm. Râu là vật trang sức
Theo kẻ mềm yếu, không thể giữ bền. Tât phải xa kẻ Giúp vua nhu nhược, đưa cho họ đến trung đạo là được. Kẻ như bị cắn vào mũi. cho cái mép. Máu thịnh thì nó rậm tốt.
Hào 2 trượng phu. cứng vâng theo kẻ mềm mà trị sự hỏng của kẻ ấy..
Ở ngôi không trung chính dùng hình phạt người ta không Trang sức là việc bí sức, khó được thường thường, cho nên dài
Có tài cáng đáng sự cổ của cha, tuy là cứng qúa mà có ăn năn
Hào 3 phục, lại còn oán hận nữa. lâu chính bền mới tốt. Nếu không người ta sẽ lấn nhờn.
Hào 3 Theo kẻ trựơng phu như vậy là bỏ tối theo sáng.
nho nhỏ, nhưng không có lỗi to.
Hào 4 Được nắm trách nhiệm dụng hình để kết hợp quần chúng. Sau chót vẫn được trang sức cho nhau nên không oán hận.
Đạo làm tôi nên nhường lại uy tín cho nhà vua thì người Nếu đảm đương công việc thông thường mà không làm nổi thì
Hào 4 trên được yên lòng. thấy tiếc. Cho nên là kẻ rộng rãi để xử việc của cha. Vì có tánh quá tằn tiện, lo trang sức cái gì hữu dụng mà thôi,
Dùng hình phạt để răn kẻ dưới, vì vậy ai mà không phục. bản thân chỉ dùng tấm lụa nhỏ, tuy bị cười chê nhưng còn hơn
Vâng nhận sự nghiệp cũ vì mình là người mềm thuận không thể Hào 5 Tuy vậy, lúc nào cũng phải lo lắng, thận trọng. là xa hoa, phung phí. Cuối cùng vẫn được tốt, đem hạnh phúc
Hào 5 Thật bụng tin kẻ mình theo là kẻ lành.
khai sáng sự nghiệp. cho dân.
Người quân tử không màng phú qúi vì không gặp thời. Có Thông thường qua một thời duy mỹ, người ta phục cổ, trở lại
Hào 6 Hễ lòng thành tín thì thiên hạ ắt không bỏ.
người biết đạo "thôi đủ', lui về giữ mình. Hào 6 Ác chứa không thể che, tội lớn không thể cởi.
bình dị, tự nhiên như thời xưa.

5 6
TÊN TÊN
Bác Phục Di Đại Quá
QUÁI QUÁI

12 14

Không lợi nếu tiến tới hành động, cho nên kẻ quân tử chỉ Cái gì cả lớn thì quá. Công nghiệp của thánh nhân cả quá người
Lời Kinh nên nhún nhường. Hanh thông, ra vào không gặp tai nạn, bạn bè sẽ lần lượt tới. Lời Kinh Di là nuôi. Nuôi thân, nuôi đạo đức. thường.

Bàn về Tiểu nhân mạnh mà quân tử mệt vì vậy không nên vọng Người quân tử ra vào tự do và có bạn bè tụ hội. Trở về chỗ đã Bàn về Không nuôi thì không thể sống. Đấng thánh nhân nuôi Dưới nhún mà trên đẹp lòng. Nếu không có tài cả quá người ta
quẻ động. mất. quẻ nấng bậc hiền tài. thì không thể xong việc.

Tiểu nhân lấn quân tử thật là hung. Dùng giường làm Tuy lầm lỗi nhưng chẳng bao lâu lại trở lại tốt lành ngay. Chưa Thèm thuồng cầu ăn với người khác để nuôi xác thịt, quên
Hào 1 "tượng" tượng trưng chỗ mình ở. Đẽo đến góc giường rồi. đi xa mà đã trở lại con đường thiện thì tốt. Hào 1 phần tinh thần của mình. Mê muội vì ham muốn,vậy là Kẻ quá sợ hãi cẩn thận mà không có lỗi.
xấu.
Tiểu nhân lấn quân tử. Đương lúc tiêu bác mà không có
Hào 2 phe cánh, tự tồn sao được.
Biết nhường người nhân đức, đó là hành động tốt đẹp.
Chẳng lẽ người trên xin ăn kẻ dưới. Như vậy sẽ bị từ chối, Chồng gìa lấy được vợ trẻ. Một người qúa cứng mà biết dùng
Hào 2 bị nhục. kẻ mềm giúp mình nên làm được công cả quá.
Có bụng theo về đường chính, như thế không lỗi. Bỏ bè
Hào 3 đảng mà theo kẻ ngay là không lỗi.
Luôn luôn đánh mất nên mới nguy, trở lại thì không sao.
Kẻ cương cường quá không thể theo người, người cũng không
Hào 3 Không chịu ngồi yên, thấy đâu có ăn là đâm vào, rất xấu.
gần gũi giúp đỡ mình, như cột nhà không thể chống đỡ.
Bắt đầu đẽo chân giường dần dần đến da. Da là bề ngoài
Hào 4 thân thể, tức là sắp diệt thân thể cho nên gọi là hung.
Đi với nhiều người mà một mình biết theo đường thiện.
Biết hạ mình cầu người dưới nuôi mình, tuy là trái lẽ
Nhằm ngôi gần vua, là kẻ gánh trách nhiệm cả quá, nếu không
Hào 4 thường, nhưng là vì người tốt vì muốn lập sự nghiệp và sau
phải là bậc cương trung thì không gánh nỗi trách nhiệm.
Một bà hoàng hậu đem bầy cung phi hầu vua, không gì mà Phía dưới không kẻ giúp đỡ, biết dốc lòng phục thiện thì không sẽ giúp đỡ dân chúng nên vẫn được tốt.
Hào 5 không lợi. phải ăn năn.
Một ông vua kém tài nên phải nhờ người khác giúp mình, Vợ già lấy chồng tráng kiện, dầu không tội lỗi nhưng chẳng
Nếu bọn tiểu nhân phá sập nhà đó là đạo quân tử bị tiêu Kẻ tiểu nhân hôn mê đến cực cùng, không biết trở lại nên bị đủ Hào 5 vì tài hèn kém nên không thể làm được chuyện lớn. phải đẹp đôi.
Hào 6 diệt, quốc gia suy vong. Cái gì cực thịnh thì trở lại thăng tai vạ. Ở trên muốn dùng võ lực đàn áp nhưng rốt cuộc bị đại
bằng để tự tồn. bại, gây vạ cho đất nước. Vì tài của vua không đủ nên phải nương tựa vào mình thì Ở chỗ quá cực, tài hèn không thể làm nên công việc. Quá lội
Hào 6 mình nên đem hết tài lực để gánh vác giúp đỡ mọi người. mà đến chết đuối, là do tự mình làm ra, không thể đổ lỗi cho ai.
TÊN
Vô Vọng Đại Súc TÊN
QUÁI Thuần Khảm Thuần Ly
QUÁI

13
15

Động theo lẽ Trời thì được tốt. Không nên vọn động theo
Lời Kinh dục vọng cá nhân. Chứa rất lớn. Ngăn rồi mới chứa.
Lời Kinh Lấy sự chí thành mà đi thì có thể vượt qua chỗ hiểm nạn. Bị lâm vào chỗ hiểm nạn thì phải bám.
Bàn về Không càn bậy thì hanh thông. Tuy không tà tâm nhưng Đã có đạo đức chứa đầy bên trong, đem thi thố với thiên hạ, Bàn về Chỗ hiểm không thể lấn được. Chỗ hiểm như thành quách, Người ta nên xét chỗ bám của mình, hễ được chỗ chính đáng
quẻ nếu không hợp chính lý thì vẫn là càn bậy. chẳng những là tốt cho bản thân mà cho tất cả mọi người. quẻ ngòi ao để giữ nước, giữ dân mình. thì được hanh thông.
Dùng bản chất đạo nghĩa, không làm càn mà hành động thì Có sự nguy thì nên thôi. Chẳng lượng cái thế của mình mà đi, Ở vào chỗ hiểm mà không có ứng viện thì khó mà ra khỏi Có tài mà chưa gặp thời, biết kính cẩn không dám tiến lên là để
Hào 1 làm gì không tốt. tất nhiên có nguy. Hào 1 chỗ hiểm. tránh lầm lỗi vậy.
Dẫu rằng chí nó ở sự tiến, nhưng nó liệu không thể tiến được, Ở vào chỗ hiểm nhưng có tài nên có thể vượt qua phần nào Kẻ bám vào nơi trung chính. Đại thần trung thuận với vua văn
Hào 2 Không tham vọng riêng tư thì mọi việc đều có lợi.
thì thôi không tiến như xe trút bỏ các bánh, nghĩa là không đi. Hào 2 khó khăn. vẻ sáng sủa.
Có kẻ qua đường dắt mất trâu đi, mà kẻ ở đó lại phải lôi Nếu không luyện tập hằng ngày thì không tiến được xa. Có tài Cầu bỏ chỗ hiểm mà là đi trái đường thì càng bị khốn
Hào 3 thôi về sự tra hỏi. mà kẻ trên thuận với mình thì sự tiến như thể ngựa rong ruổi. Hào 3 Tìm người nối nghiệp để mình có thể nghỉ yên thân mình.
cùng.
Hào 4 Cứng mà không có riêng tư thì không càn bậy. Đề phòng ngay từ khi tai họa mới phát sinh. Ở dưới mà không có kẻ giúp thì khó có thể làm cho thiên Người ở dưới mà muốn ngoi lên trên để kế thừa. Nếu có tài mà
Hào 4 hạ vượt qua chỗ hiểm. Muốn khiến người giúp thì mình không trung chính thì không phải là người khéo kế thừa. Trên
Cách ngăn điều ác cốt biết được cái gốc. Ví như con lợn hung phải có lòng thành, chớ chuộng sự phù hoa. thì lấn vua làm mọi người ghét bỏ.
Có tật bệnh mà không cần dùng thuốc thì cũng tự nhiên
Hào 5 khỏi. Trên dưới thuận ứng nhau, có gì không lợi.
tợn và mạnh có nanh sắc. Nếu thiến nó thì nó dù còn nanh cũng
không làm gì được. Ở ngôi vua mà không thể khiến cho thiên hạ ra khỏi chỗ Phía dưới không có kẻ giúp, một mình bám phụ giữa bọn
Hào 5 hiểm thì là có lỗi. cương cường biết lo lắng, giữ gìn cho nên được tốt.
Sự chứa đã cùng cực mà hanh thông thì nó khoáng đãng không
Hào 6 Không nên hành động mà chỉ nên yên lặng chờ thời cơ.
có vướng mắc. Kẻ không tài, mềm yếu mà tự ở vào chỗ cực hiểm, chắc nó Sáng thì có thể soi rọi, cúng thì có thể quyết đoán thì đủ để thi
Hào 6 không thể ra được. hành oai hình, đánh dẹp kẻ tà ác thì sẽ có công tốt đẹp.

7 8
TÊN TÊN
Hàm Hằng Tấn Minh Sản
QUÁI QUÁI

16 18

Trai gái cảm nhau, đôi trẻ hợp lại nhưng nếu lấy nhau Đạo vợ chồng không thể không lâu. Quân tử luôn giữ điều Lời Kinh Đã mạnh thì phải tiến. Ở thời tối tăm mà không mất đạo trung, thật là quân tử.
Lời Kinh không theo chính đạo thì bị hung. thiện, tiểu nhân giữ điều ác.
Bàn về Biết đãi kẻ dưới bằng sự yêu đương, trên thuận với vua. Biết che giấu sự sáng của mình. Lòng người ta xa lìa là lỗi đạo.
Bàn về Đấng quân tử giữ mình không có ý riêng để nhận người
Đấng quân tử đứng thẳng không đổi phương. quẻ
quẻ khác.
Dù mối hại chưa rõ rệt, quân tử có thể thấy được cho nên mới
Cầu người trên 1 cách sâu sắc mà không biết đắn đo tình thế. Hào 1 Nếu người trên chưa tin, thì yên phận tự thủ.
đi để tránh.
Hào 1 Sự cảm còn nông, chưa đủ tiến lên.
Đó là đạo hung.
Tuy ở trên không có ứng viện nhưng lâu rồi ắt rõ, người Đấng quân tử bị kẻ âm tối làm hại nhưng mà có cách tự xử, cho
Người có đức trung chính thì có thể ở yên nơi chốn của Hào 2 trên phải tự nhiên tìm nó và ban ơn lộc cho nó. nên được khỏi mau chóng.
Hào 2 mình vì động thì hung. Kẻ nóng nảy thì làm càn đại.
Biết được trọng khinh, cử động chừng mực thì không bị ăn năn.
Thuận với bề trên, cùng chí với mọi người, mọi người tin Không thể kíp chính, giết kẻ đầu ác và bài trừ hủ tục thì phải
Có tánh cúng nóng, mà không biết tự giữ mà chí lại thích Hào 3 theo, tốt. làm dần dần.
Hào 3 theo người, ấy là hèn thấp vậy.
Được chỗ thường mà không chịu ở thì sự hổ nhục cũng tới.
Kẻ gian tà được lòng tin của vua là do cướp được lòng họ. Biết
Mới tỏ cái đạo liền muốn tính cái công ví như thấy đứa trẻ Hào 4 Dùng cách bất chính để kiếm ngôi cao đó là nguy.
che bớt sự sáng của mình.
Sự làm của người ta hễ mà phải đạo thì lâu mãi sẽ thành công,
ngã vào trong giếng, vừa muốn cứu nó, vừa muốn cha mẹ
Hào 4 nó khen mình tử tế, chưa được sáng lớn vì không hợp lẽ tự
nếu không phải đạo, dù lâu mà có ích gì? Ở không phải ngôi, Kẻ dưới đã thuận theo, nên đem lòng thành thực tin dùng Gỉa cách điên để khỏi bị hại. Tuy gặp hoạn nạn mà sự sáng vẫn
không phải chỗ, dẫu thường theo giữ có ích gì? Hào 5 thì tốt. còn.
nhiên.
Nếu trái được lòng riêng, kẻ cảm không phải là người Tiến đến cùng tột thì sẽ hỏng về sự nóng kíp Giết gà mà Ở chỗ cao mà sáng, thì nên soi khắp bốn phương; thế mà bị hại
Đàn bà lấy sự theo làm đạo chính Nếu đấng trượng phu cũng Hào 6 dùng đến dao mổ trâu thì đáng tiếc. mà tối tăm. Lúc chót ắt tự hại mình, nguy.
mình đã trông thấy mà đẹp lòng, thì được chính đạo. Tuy
Hào 5 không vướng víu lòng riêng, nhưng không thể cảm người
lấy sự thuận theo người ta làm nết thường, thì là mất sự chính
đính của mình, vậy là hung. TÊN
thì chí của nó nhỏ nhặt lắm. Gia Nhân Khuể
QUÁI
Xốc là động 1 cách nhanh chóng. Nếu mà nóng động bất
Chỉ cảm người bằng lời nói mà không có sự thật thì há
Hào 6 động được người.
thường thì còn nên được trò gì? Sự thường đã cùng tột thành
bất thường.

TÊN 19
Độn Đại Tráng
QUÁI

Đạo trong nhà, tình cha con, nghĩa vợ chồng. Bên trong Khuê là trái khác. Tính của hai vật trái khác hẳn nhau, cho nên
Lời Kinh chính thì bên ngoài cũng chính. Cha ra cha, con ra con. là lìa.
17
Bàn về Nhà là khuôn phép của nước. Cha con, anh em, vợ chồng, Làm nên việc lớn trong thiên hạ, nhưng cũng có thể làm được
quẻ ai giữ được đạo nấy. việc nhỏ.

Các vật không thể ở lâu nơi chốn của nó cho nên lui. Cũng Tráng là tiến mạnh. Lớn mạnh mà không đúng chính đạo, tức là Ngăn ngừa từ lúc đầu, tức là trước khi chí ý người nhà Nếu lấy cớ là người ác mà tuyệt đi sẽ làm cho nhiều người thù
Lời Kinh có khi vì sự trốn lánh mà hanh thông. Hào 1 chưa biến động. hằn thì không nên.
hành vi của kẻ hung tợn.

Bàn về Kẻ tiểu nhân đương mạnh nên quân tử phải lui. Đấng quân Cái lớn mạnh của đấng quân tử, không gì nén lòng riêng của Lấy tài anh hùng, có khi còn đắm đuối tình ái, tình vợ con Ở thì lìa cách, sự giao kết không phải bền chặt. Ngõ là cái
Hào 2 huống chi là kẻ tầm thường. đường cong queo, gặp là hội họp.
quẻ tử có thể từ từ ra sức. mình, trở lại điều lễ. Mình thắng được mình là mạnh.
Nghiêm cẩn thái quá, tuy về nhân tình có chỗ tổn hại, Gọt đầu lại xẻo mũi, ý nói hai lần bị thương Tà không thắng
Hào 1
Đi trốn mà ở đằng sau, như vậy thì không kịp, nên bị nguy.
Dùng sự mạnh mà đi, chắc hẳn phải hung.
Hào 3 nhưng nếu phép tắc lập được thì ân nghĩa ở đó. chính, sau rồi ắt được hợp nhau. Người hiền nên yên phận.
Kẻ nhỏ rất dễ ẩn nấp, không thể đi nữa, đi thì nguy.
Lấy đức nhu thuận mà ở ngôi chính, ấy là kẻ giữ được giàu Kẻ trên người dưới lấy lòng chí thành giao kết nhau thì chí của
Hào 2
Kẻ trên người dưới lấy đạo trung thuận cố kết với nhau, Cứng mềm vừa phải, không đến quá mạnh nên được tốt. Ở thể Hào 4 của mình. nó có thể thực hành.
tâm chí của họ rất bền. mạnh nên xử cho đúng.
Tề gia rồi mới trị quốc. Không phải chỉ khiến người ta
Sự trốn qúi ở mau mà xa. Đã có vướng víu thì không thể Tiểu nhân dùng sức mạnh còn quân tử có chí khí, không kiên Vua tuy là tài không đủ, nếu biết tin dùng bậc hiền phụ thì có
Hào 3 mau và xa; trốn mà không mau cho nên bị nguy. Làm ơn sợ. Cứng mềm vừa phải, thì không gẫy không cong, không chỗ
Hào 5 thuận theo mà thôi mà phải làm cho họ thật lòng theo
thể làm việc.
mình.
cho bọn nàng hầu thì được lòng họ. nào xấu.
Việc trị nhà, ở chỗ vợ con tình yêu, nhân từ quá thì không
Người quân tử dù có yêu thích kẻ nào nhưng biết dùng đạo Nhằm khi đạo quân tử đương lớn lên, không thể có sự bất Cứng đến cùng cực thì táo bạo mà không tường. Sở dĩ hòa được
Hào 4 đức mà ngăn sự ham muốn, cho nên được tốt. Tiểu nhân chính.Vành trục là chỗ cốt yếu của bánh xe. Xe hỏng thường vì
Hào 6 nghiêm, ân nhiều thì lấp mất nghĩa. Cho nên, ắt có oai
vì hết sự ngờ vực.
nghiêm.
không làm nổi cho nên không tốt. gẫy cái vành trục.

Hào 5 Cuộc trốn tốt đẹp. Lúc nên đỗ thì đỗ, lúc nên đi thì đi. Chỉ nên đối đãi bằng cách hòa dễ, thì không ăn năn.

Kẻ trốn chỉ nên nhẹ nhàng đi xa, không hề vướng mắc là


Hào 6 hay.
Người âm mềm, dù cho hết lòng dùng mạnh cũng không được.

9 10
TÊN TÊN
Kiển Giải Quải Cấu
QUÁI QUÁI

20 22

Trong thời kiển khó, ắt có thánh hiền làm cho thiên hạ qua Dưới mạnh mà trên đẹp lòng, quyết liệt mà có thể hòa Lấy vợ muốn được những người mềm mỏng, thuận theo. Con
Lời Kinh nạn. Lúc hoạn nạn của thiên hạ đã giải tán vậy. Lời Kinh bình, cách rất khéo của cuộc quyết. gái mạnh thì mất sự chính đính là đạo nhà hỏng rồi.

Bàn về Đương lúc kiển khó không nên manh động.


Người vừa qua khó khăn thì nên khoan hồng để được người yêu Bàn về Đấng quân tử thế đủ trừ tiểu nhân, thì nên nêu rõ tội nó ở Vì nó vốn không phải là cái mong đợi, thình lình gặp nó. Sự vật
quẻ mến. quẻ sân lớn. Lúc tiểu nhân đương thịnh, quân tử đợi thời cơ. không gặp nhau thì công dụng không thành.

Có ít khả năng mà không có ứng viện thì chưa thể tiến Người ta làm việc, ắt phải cân nhắc việc đó có thể làm rồi
Hào 1 được.
Nạn đã giải rồi thì nên yên tỉnh nghỉ ngơi. Hào 1 mới quyết.
Đề phòng kẻ tiểu nhân từ lúc ban đầu thì nó không thể làm gì.

Tuy gặp khó khăn nhưng chí muốn giúp người vượt qua Vua tin dùng kẻ gian tà thì người quân tử không làm gì được. Lúc quân tử quyết với tiểu nhân, không thể quên sự răn Kẻ "gặp" không được lòng thành, tức là trái với đạo "gặp".
Hào 2 khó khăn nên về sau không bị lầm lỗi. Trừ bỏ kẻ tà ác khiến đạo trung chính có thể thực hành được.
Hào 2 ngừa. Không đến phần khách
Gặp lúc khó khăn mà được lòng kẻ dưới thì có thể cầu Tài hèn thì không nên làm việc lớn. Đức không xứng với đồ Đương lúc quyết trừ kẻ tiểu nhân mà mình lại riêng hòa Dùng kiểu phi nghĩa mà cầu cho gặp, vẫn là có lỗi rồi. Chật vật
Hào 3 được yên ổn. dùng, thì giặc cướp đến là do mình mời nó đến.
Hào 3 nhau với nó; đủ biết là trái. tiến lên khó khăn tức không thể bỏ ngay.
Ở ngôi trên thì không nên gần gũi kẻ tiểu nhân. Được như vậy Nghe lời nói phải mà biết dùng, chỉ có kẻ cương minh mới
Hào 4 Biết liên hợp với mọi người là đạo xử lý lúc khó khăn.
thì quân tử tìm đến.
Hào 4 làm được.
Làm người trên mà bị kẻ dưới lìa bỏ, ắt có hung biến.

Trên dưới đều trung chính mà không vượt qua được khó Người hiền ở chốn ẩn cư, người trên nên lấy đạo trung chính
Hào 5 khăn là vì tài chưa đủ. Nên cần người giúp.
Kẻ tiểu nhân lui xuống thì đấng quân tử tiến lên. Hào 5 Nếu qủa quyết mà quyết với nó, lại không làm sự quá dữ.
mà cầu người hiền.
Trong lúc khó khăn nhiều mà có đức nên có người giúp mà Kẻ tiểu nhân là gốc sinh nạn, cho nên sau khi giải nạn nên nghĩ Mọi quân tử được thời, quyết trừ một kẻ tiểu nhân đã nguy Không được gặp kẻ đáng gặp. Người ta gặp nhau thì cần hòa
Hào 6 vượt khó được. việc trừ kẻ xấu. Nếu không trừ được là điều đáng phải lo sợ.
Hào 6 cực điểm vậy. thuận để tiếp nhau.

TÊN TÊN
Tổn Ích Tụy Thăng
QUÁI QUÁI

21 23

Lời Kinh Lấy của dưới mà thêm cho trên là Tổn. Đạo Ích có thể vượt qua hiểm nạn. Kẻ dưới đẹp lòng về chính lệnh của người trên mà thuận
Lời Kinh theo với người trên. Cây mọc trong đất, lớn thì càng cao. Tiến lên phía trước thì tốt.
Bàn về Lấy ở dưới làm cho trên cao thêm thì sẽ nguy đỗ tức thì.
Trong lúc bình thường vô sự, cái ích nó còn nhỏ, đến khi gian
quẻ nguy hiểm nạn thì cái ích nó càng lớn. Bàn về Loài người họp lại thì tranh nhau, loài vật họp lại thì cướp
Hễ thuận thì có thể tiến, mà nghịch thì là phải lui.
quẻ nhau.
Kẻ dưới thêm cho người trên, nên tự bớt của mình, mà chờ Ở dưới mà được người trên dùng đến để thực hành chí mình,
Hào 1 nhận công của mình. không thể không báo đáp. Phía trên ứng nhau với vua, chính là kẻ gánh vác trách nhiệm
Hào 1 Coi chừng tiểu nhân làm cho tâm trí bị mê loạn.
cuộc "lên".
Không tự giảm bớt sự cứng giữa của mình, thì có thể ích Có thể mãi chính bền thì tốt vì nó ở dưới mà chịu sự làm ích
Hào 2 cho người trên, mới là làm ích cho hắn. của người trên. Chỉ cần dùng lòng thành giao tiếp với đấng thần minh mà Sự giao kết của kẻ trên người dưới đã không do lòng thành, còn
Hào 2 không cần đồ tế lễ. lâu được chăng?
Ba thì thừa một mà nên bớt đi mới thành đôi mà giúp lẫn Kẻ ở dưới thì nên vâng bẩm người trên, đâu được tự tiện làm
Hào 3 nhau. việc ích. Phía trên không có kẻ ứng với, cầu họp ở chỗ gần mình Kẻ trên đều thuận với nó, mà nó lại có ứng viện, dùng tư cách
Hào 3 không được. Người mà hành động như thế, tuy là được cái đó mà "lên", thì sẽ như vào cái làng không người, còn ai chống
Người ta giảm bớt sự lầm lỗi, chỉ sợ không được mau Nếu mà chỉ làm ích cho thiên hạ, thì người trên ắt tin mà theo. mình cầu, song cũng hơi đáng tiếc. nó.
Hào 4 chóng, nếu được mau chóng thì nên đáng mừng. Kẻ thờ vua chỉ lo mình không được thành thực mà thôi.
Trên thuận với người trên, dưới thuận với người dưới khiến
Người trên có đức tin để làm ơn cho kẻ dưới, kẻ dưới cũng có Hào 4 Được cả trên dưới xum họp với mình, đáng cho là hay.
người dưới cung kính.
Hào 5 Mưu theo nhiều người thì hợp lòng trời.
đức tin để giúp người trên.
Hào 5 Đã còn có kẻ chưa về với mình, thì nên sửa đức của mình. Cuộc lên của đạo làm vua, chỉ lo không có hiền tài giúp đỡ.
Kẻ ở trên chẳng bớt kẻ dưới mà lại thêm cho họ là đấng Nếu không thiên lệch về mình mà hợp với đạo công thì người
Hào 6 quân tử. ta cũng làm ích cho mình, làm gì mà đến đánh mình. Người ta tuyệt mình là do mình gây ra thì còn trách ai? Kẻ
Hào 6 tiểu nhân thích ở ngôi cao mà không ai ưa nó.
Lên đã cùng cực, chỉ có lui không có tiến vậy.

11 12
TÊN TÊN
Khổn Tỉnh Thuần Chấn Thuần Cấn
QUÁI QUÁI

24 26

Lời Kinh Đấng quân tử bị kẻ tiểu nhân là thì cùng khốn. Làng có thể đổi, giếng không thể dời. Lời Kinh Chấn nghĩa là động. Cấn là đậu, là ngăn chế mà chứa lại.

Bàn về Thì tuy khốn, mình xử vẫn không mất nghĩa, thì đạo của Đấng quân tử khuyên dân khiến họ giúp nhau và bắt chước sự Bàn về Tự sửa mình, tự gìn giữ thì có thể đem lại phúc lành.
Muôn việc đều có nơi chốn, hễ đúng nơi chốn thì đậu yên.
quẻ mình tự nhiên vẫn hanh. ra ơn của cái giếng. quẻ Người ta không yên đậu là vì sự ham muốn.

Công dụng của giếng do ở nước nuôi được người ta. Người ta Sự sợ đến nơi mà biết lo hãi thì sẽ không có vạ lo, nhân sự
Hào 1
Ở nơi hảm hiễm, không thể tự mình vượt qua, ắt được
đương lúc giúp cho mọi người mà tài hèn thì bị đời ruồng bỏ
Hào 1 lo sợ mà được phúc.
Đáng đậu mà đi, không phải là chính.
người trên cứu giúp thì có thể vượt qua sự khốn.
vậy.
Đuổi là đi theo vật khác, thế là mất sự tự thủ, cho nên răn Nói không nghe, đạo không thực hành, cho nên lòng nó không
Điều mà đấng quân tử vẫn muốn là việc làm ơn cho thiên Là kẻ có tài, có thể nuôi người giúp vật, mà phía trên không có
Hào 2 rằng chớ đuổi. sướng.
Hào 2 hạ, khiến cho thiên hạ vượt qua cảnh khốn. Cuối cùng đức ứng viện, cho nên không thể đi lên mà phải đi xuống, không thể
của họ cũng thấu tai người trên. dùng được nữa. Nếu nhân sự nhức sợ mà biết bỏ tà theo chính thì sẽ được Cố đậu không thể tiến lui, lo về sự hiểm nghèo thường hun đốt
Hào 3 tốt. trong lòng.
Tiến lui hay ở lại đều không được cả, chỉ còn có chết mà Giếng trong sạch mà không được người dùng đến tức là người
Hào 3 thôi. có tài trí mà không được dùng. Kẻ không thể tự mình phấn chấn, cho nên nói "chìm đắm", Không thể làm cho thiên hạ cùng đậu, mà chỉ đậu được thân
Hào 4 há có thể sáng. mình, hà đủ xứng ngôi đại thần?
Tà không thể thắng chính Nếu chọn kẻ thế lực mà theo, thì Kẻ tài tuy không đủ thi thố rộng rãi, làm lợi cho người, nhưng
Hào 4 là ác lớn. có thể tự giữ lấy mình. Đi lên thì nó vốn là mềm, đi xuống thì phạm vào kẻ cứng. Cái mà người ta cần phải cẩn thận là nói và làm. Nói ra bằng
Hào 5 Kẻ xem không mất đức giữa, tuy có nguy cũng không sao. cách khinh xuất thì xấu.
Vua bị khốn vì thiên hạ không lại. Nếu có người cùng với Giếng phải vọt lên mới là thành công, chưa đến bậc trên thì
Hào 5 thì không còn khốn. chưa tới sự dùng. Ngơ ngác là dáng tan tác. Biết lo sợ trước khi nó chưa tới Sự đậu của người ta có chỉ khó giữ lâu tới chót, cho nên tiết
Hào 6 mình thì không đến nỗi cùng cực. tháo khi về già thì đổi, công việc có khi đến lâu thì hỏng.
Thể theo công dụng của giếng, ra ơn rộng mà có thường độ, phi
Hào 6 Dùng thành ý để lôi kéo hiền nhân thì không bị khốn nữa.
bậc người lớn thì ai làm nỗi? TÊN
Tiệm Qui Muội
QUÁI
TÊN
Cách Đỉnh
QUÁI

27
25

Lời Kinh Tiệm là tiến lên, tiến dần dần. Con gái về nhà chồng.

Lời Kinh Cách là biến đổi. Vạc có hình ngay thẳng, thể nó yên lặng. Bàn về Sự tốt của con gái về nhà chồng. Lấy đạo chính đáng mà Trai gái cảm thích nhau mà động là việc con gái trẻ, lấy sự đẹp
quẻ tiến lên. Nếu theo sự động của lòng dục thì sẽ nóng nẩy. lòng mà động.
Bàn về Việc mới thay đổi, nhân dân đâu thể tin ngay. Trong khi
Nuôi người hiền thì phải bữa sớm, bữa tối. Tiểu nhân hay trẻ nhỏ chỉ thấy việc đã rồi, không thể soi Làm kẻ hèn mọn như người vợ lẻ, thì chỉ vâng giúp chồng mình
quẻ cải cách, cần phải tuyên cáo cho rành rọt, nhắc đi nhắc lại. Hào 1 cho rõ lẽ. mà thôi.
Vạc chổng ngược. Tốt nếu giốc hết các vật hư để làm sạch sẽ.
Hào 1 Lúc đầu hành động nóng nảy thì không cải cách được.
Nếu được nàng hầu tử tế thì nó có thể giúp đỡ cho chủ. Gái hiền lấy phải chồng bất lương, không thể làm lớn cái công
Hào 2 Đắc chí hòa vui, không thể bảo là chỉ ăn no không mà thôi. nội trợ. Vợ lẽ theo vợ cả, không đủ để cùng đi thì không bị ngờ
Đạo làm tôi, không nên làm kẻ đi trước trong cuộc thay Tự giữ bằng cách chính đính thì kẻ bất chính không thể tới gần về lấn người trên.
Hào 2 đổi. ắt phải đợi trên dưới tin mình. mình. Kéo đến bằng cách phi lý là giặc; giữ đường chính để ngăn Vốn không phải hèn mà vì nó thất đức cho nên chưa được về
điều tà, thế là chống giặc. Lấy sự hòa thuận giữ lẫn cho nhà chống. Dùng sự đẹp lòng mà cầu lấy chồng, không có kẻ
Hào 3
Mình tin được mà mọi người cũng tin nữa, như thế thì có Trên sáng mà dưới có tài, sau cùng ắt hòa hợp. Lúc đầu chẳng Hào 3 nhau. Theo lòng ham muốn làm mất chính đạo, đáng xấu nào nhận nó, không lấy ai cho nên phải đợi, chỉ nên cầu làm lẽ
thay đổi lợi nhưng về sau tốt.
vậy. mọn là được.
Đổi mệnh là đổi chính trị, nghĩa là cải cách nó đi. Lấy sự Vạc bị gãy chân. Ở ngôi đại thần mà không biết dùng người,
Hào 4 Con gái ở chỗ sang cao, hiền thục nên ai cũng muốn lấy, cho
tin lẫn nhau làm gốc. đến nỗi phải bị sụp đỗ. Hào 4 Đạo cầu yên, chỉ thuận và nhún.
nên tự nó còn chờ đợi chứ không phải bị ế chồng.
Thiên hạ đội ơn cải cách thì không vi65c gì không xứng
Hào 5 đáng.
Kẻ có tài, ứng nhau rất khéo. Sự hợp của nó cũng phải dần dần nên sau chót được tốt.
Con gái nhà vua gả xuống kẻ dưới, chỉ nhún xuống để theo lễ.
Hào 5 Vua tôi lấy sự trung chính giao nhau, tuy có kẻ ngăn cách
Lẽ mọn là kẻ lấy sự trang sức làm công làm việc.
Lúc đầu thì lo khó đổi, khi đã đổi rồi thì lo khó giữ, không Cứng mềm vừa phải, động tĩnh không thái quá thì tốt, không gì há thắng được chăng?
Hào 6 nên làm quá thì hung. không lợi.
Dần tiến càng cao mà chẳng đến nỗi vô dụng. Siêu việt ra Vợ không vâng được việc tế tự thì nên tuyệt rồi, đó là đạo vợ
Hào 6 ngoài việc thường. chồng không chót. Kẻ đã hẹn kết hôn mà không chót.

13 14
TÊN TÊN
Phong Lữ Hoán Tiết
QUÁI QUÁI

28 30

Lời Kinh Phong là thịnh lớn. Lớn thịnh cùng tột thì ắt mất nơi yên ở. Lời Kinh Hoán là lìa tan. Loài vật đã lìa tan thì nên ngăn chỉ nó lại.

Bàn về Cái của có đã rộng, cái của họ trị đã nhiều. Xét án phải soi Việc trong thiên hạ, nên tùy thời mà làm cho đúng việc. Riêng Bàn về Cách chữa cuộc tan, nên vượt qua chỗ hiểm nạn.
Việc có tiết độ thì có thể hanh thông. Đấng thánh nhân dựng
quẻ đến tình thật. việc"lữ" thi khó xử. quẻ phép tắc để làm chừng mực cho nên không hại của hại dân.

Ở thì kỵ lữ, lại ở vào dưới thấp, ấy là người nhu nhược. Người Cuộc tan cứu vớt từ lúc đầu, thì dễ dùng sức, vì là thì
Hào 1
Đi mà theo nhau thì sẽ làm nên cuộc thịnh. Chung cùng
có bụng dạ hẹp hòi dễ làm chuyện bỉ ổi, đưa đến rước nhục
Hào 1 thuận.
Răn nó giữ gìn cẩn thận.
với người ta mà sức đều nhau thì cốt hạ mình để tìm nhau.
vậy.
Đương thì lìa tan mà ở trong chỗ hiểm. Nếu mà có thể Sự dè dặt bất chính, như keo cú về sự dùng, nhút nhát về việc
Tài của kẻ ứng với nó đã không đủ nhờ thì không làm nên Mềm thuận thì mọi người cùng với, đầy tớ cũng hết lòng trung
Hào 2 chạy tới chỗ yên thì tốt. làm.
Hào 2 cuộc thịnh. Kẻ có tài mà gặp phải vua nhu nhược, u ám thì tín với mình. Nhà trọ là nơi lữ hành yên ở; tiền của là vật lữ
dễ bị ngờ vực mà ghét bỏ. hành trông cậy; đầy tớ là kẻ lữ hành nương nhờ. Tài không trung chính, lên ở vào chỗ không ngôi, há cứu Chẳng dè dặt thì than thở vậy, ấy là tự mình làm ra không thể
Hào 3 được sự lìa tan trong thì mình mà để ơn tới người ta? đổ lỗi cho ai. Dè dặt thì có thể khỏi lỗi.
Tự cao thì không thuận với người trên. Họ đốt cháy chỗ trọ là
Cánh tay phải là cái người ta hay dùng, nó bị gãy rồi thì
Hào 3 còn làm gì được nữa.
mất chỗ yên. Quá cứng thì tàn bạo với kẻ dưới tức làm mất
lòng họ. Vua tôi hợp sức để cứu vớt cuộc tan cho thiên hạ. Lại nói
Nước tràn lên là không tiết độ, chẩy xuống là có tiết độ. Không
Hào 4 tan được đàn nhỏ, để làm nên đàn lớn, thì đó không phải là
phải gượng mà dè dặt, tức là yên lòng với sự dè dặt.
Ở ngôi cao mà được người hiền tài giúp thì tốt lắm. Nếu việc mà người tầm thường nghĩ được tới nơi.
Không được lòng người trên mà chỉ được lòng kẻ dưới thì
Hào 4 không trung chính mà gặp phải vua nhu nhược thì nên
không thể trổ hết tài mình.
xuống. Vua tôi hợp sức, nhún thuận chữa cuộc tan là đúng cách
Ở mình thì yên lòng mà làm thiên hạ thì đẹp lòng mà theo, đó
Vua tuy ít tài nhưng biết gần bậc hiền tài thì vẫn có thể Ông vua không nên có lữ hành vì như vậy là mất ngôi. Vua có Hào 5 rồi, chỉ cốt làm cho thấm khắp lòng người thì họ thuận
là cuộc dè dặt ngọt ngon. Sự dè dặt lấy vừa phải làm qúi.
Hào 5 làm phúc cho thiên hạ. đức thì lối kéo được người chung quanh. theo.

Tự mình tuyệt với người ta thì còn cùng với, gần với. Ở Nhún mềm ôn hòa mới giữ được thân mình. Nếu quá cứng tự Thì tan, lấy sự hợp được là có công, cho nên lấy sự ra
Hào 6 Hào 6 khỏi cuộc tan, xa được điều hại là hay.
Sự dè dặt đã khổ mà cố giữ thì hung.
ngôi cao mà bị đơn độc. cao thì sẽ mất chỗ yên.

TÊN TÊN
Thuần Tốn Thuần Đoài Trung Phu Tiểu Qúa
QUÁI QUÁI

29 31

Tốn là vào, kẻ đi đường họ hàng ít, nếu không nhún thuận Lời Kinh Người trên biết tin mà giữ, kẻ dưới biết tin mà theo. Quá là vượt qua mực thường.
Lời Kinh thì kiếm đâu được chỗ dung thân. Đoài là đẹp lòng.
Bàn về Trên dưới tin nhau thì sự tin mới có thể vượt qua hiểm Việc cũng có khi phải đợi quá rồi mới hanh thông được. Thì
Bàn về Người trên dùng đạo thuận mà ra mệnh lệnh, kẻ dưới vâng Người ta ai cũng đẹp lòng với mình thì đem đến sự hanh thông. quẻ nạn. nhỏ quá không thể làm việc lớn.
quẻ mệnh lệnh mà thuận theo. Đạo của kẻ làm vua lấy sự qui phục lòng người làm gốc.
Dù mình có đức rất tin mà dùng không đúng chỗ, cho nên Kẻ tiểu nhân nóng nẩy khinh dị mà bên trên có kẻ ứng giúp, với
Người nho nhã nhún thái quá thì chí ý sợ hãi không yên, Lòng không vướng víu, không định làm gì chỉ cần lấy hòa mà
Hào 1 lo lường đo đắn rồi sau sẽ tin thì tốt. việc nên quá, tất nhiên nó sẽ quá lắm, cứu ngăn không kịp.
Hào 1 không biết đi đường nào. Nếu là hạng võ nhân thì hay. thôi cho nên mới tốt.
Hào 2 Tin đến tột bậc thì có thể cảm thông. Tiến lên mà không lấn tới vua, vừa đúng đạo bề tôi.
Có thể khiến cho thành ý thông đạt được nhiều thì tốt. Nếu
Người quân tử làm việc chung với tiểu nhân chỉ cần biết tự giữ Chỉ vì vướng vít với sự mình tin, cho nên chưa biết tốt Quá ngừa kẻ tiểu nhân, nếu không quá ngừa chúng nó thì có khi
Hào 2 người ta không xét đến thành ý của mình thì sẽ cho là sự
gìn mà không cần phải lấy lòng kẻ tiểu nhân. Hào 3
nịnh hót. xấu. chúng sẽ theo mà hại mình.

Ở vào thời nhún thuận mà không biết nhún, miễn cưỡng Được người trên tin là kẻ gánh vác trách nhiệm. Bề tôi mà
Hào 3 Trái đạo để cầu đẹp lòng vì vậy mới hung. Hào 4 chọi nhau với vua thì họa bại ắt tới.
Đương thì nhỏ quá là hợp mực vừa phải. Nếu đi thì có sự nguy
mà làm thì bị lỗi.
Nếu nó kiên quyết giữ đường chính, xa ghét kẻ tà ác thì có sự Cùng loài lấy nhau, tuy rằng được đó, nhưng không thể làm nên
Hào 4 Nhún với trên dưới tức là thành công của sự nhún. Hào 5 Vua có thể khiến cho thiên hạ tin mình thì không lỗi.
được việc lớn.
mừng.
Mệnh lệnh ban ra, có chỗ phải thay đổi, "không đầu" là lúc Lìa là quá đi xa lắm. Như thế thì nên có vạ tội, vạ là hại của trời
Hào 5 Sự đẹp lòng mê hoặc người ta, dễ vào mà đáng sợ như thế đó. Hào 6 Tin vào kẻ không đáng tin mà không biết đổi là đạo hung.
làm ra, đủ biết là hung.
đầu chưa phải, "có chót" là đổi đi cho phải.
Ở trên mà quá cực về sự nhún, đến nỗi làm mất bản tính Việc đến khi thịnh thì có sáng sủa, miễn cưỡng dẫn cho dài ra
Hào 6 của mình. Đó là hung. thì vô ý vị lắm.

15 16
TÊN
KÝ Tế Vị Tế
QUÁI Ta nghiên cứu cho kẻ khác. Ta nghiệm xét kẻ khác. Ta bị cải biến. Ta được hoán cải.
8. TỶ: Thân dã, tư dã là hân hoan, thân liền. Ta hoàn thiện cho kẻ khác. Ta biến chế kẻ khác.
Ta bị tư thân. Ta được tư thân. 22. PHONG: Thịnh dã là thịnh đại, lớn.
32
Ta cầu thân với kẻ khác. Ta cởi bỏ mọi người. Ta bị đồng hóa. Ta được hòa đồng.
9. CẤN: Chỉ dã là ngăn giữ. Ta hòa đồng với kẻ khác. Ta đồng hóa với kẻ khác.
Lời Kinh Cái lớn đã hanh thông rồi, cái nhỏ còn chưa hanh thông. Lúc đầu tuy hăng hái nhưng không tiếp tục mà làm cho trọn. Ta bị ngăn chặn. Ta được ngăn chặn. 23. MINH DI: Thương dã là bị thương.

Bàn về Đấng quân tử coi đó mà cẩn thận phân biệt các vật, phân biệt sự Ta ngăn ngừa cho kẻ khác. Ta ngăn giữ kẻ khác. Ta bị thương. Ta được thương hại.
Việc trong thiên hạ, không tiến là lùi
quẻ xứng đáng của nó. 10. BÍ: Sức dã là trang sức, thông suốt. Ta đau thương vì kẻ khác. Ta gây tang thương cho kẻ khác.
Hào 1 Biết ngăn sự tiến mới được không lỗi. Không lượng tài lực mà tiến, rút lại, chưa thể tự mình tiến lên. Ta bị thấu suốt. Ta được sáng suốt. 24. SƯ: Chúng dã, ủng hộ nhau, nhiều người.
Chạy theo vật khác thì mất cái sở thủ của mình. Không Ta sáng tỏ cho kẻ khác. Ta đả thông kẻ khác. Ta bị áp chúng. Ta được chúng ủng hộ.
Cứng quá thì hay xúc phạm người trên. Đương thì khó nhọc, kẻ
Hào 2 chịu trọng đãi người hiền để thi hành cái đạo của mình.
nhờ cậy được là bề tôi có tài, càng nên hết lòng kính thuận. 11. ĐẠI SÚC: Tụ dã là chứa lớn. Ta ủng hộ kẻ khác. Ta được chúng ủng hộ.
Chớ đuổi, tự nhiên sẽ được.
Ta bị tích tụ. Ta được tích tụ. 25. TỐN: Nhập dã là thuận, vào ở trong.
Việc trong thiên hạ đã xong, mà đi xa đánh kẻ bạo loạn. Ở chỗ hiểm không có đồ dùng để ra chỗ hiểm mà đi thì hung.
Hào 3 Oai vũ tới được, mà lấy sự cứu dân làm lòng. Chớ dùng kẻ Ắt phải ra khỏi chỗ hiểm đã, rồi mới đi được. Kẻ đi có thể vượt Ta nuôi chứa kẻ khác. Ta dồn tụ kẻ khác. Ta bị sát nhập. Ta được gia nhập.
tiểu nhân, vỉ kẻ tiểu nhân có ý tham. nước mà không thể đi cạn.
12. TỔN: Thất dã, hao tổn, thất bác. Ta thuận nhập, vào ra với kẻ khác. Ta du nhập, đột nhập kẻ
Làm cho thiên hạ quá sự gian nan, nếu không có tài lớn thì khác.
Hào 4 Trọn ngày răn sợ, là thường ngờ rằng vạ lo sắp tới.
không làm nỗi.
Ta bị hao tổn. Ta được ban bố.
26. TIỂU SÚC: Tắc dã là chứa góp ít.
Ta ban bố cho kẻ khác. Ta tổn hại kẻ khác.
Hào 5 Thịnh soạn không bằng đơn sơ. Trống rỗng trong lòng để cầu kẻ dưới giúp mình.
Ta bị cô đơn. Ta được riêng ý.
13. KHUỂ: Quai dã là trái lìa, nhờ vã lẫn nhau.
Hào 6 Kẻ xem không biết răn sợ, tức là nguy. Uống rượu thái quá là không biết tiết độ. Ta độc đáo vì kẻ khác. Ta cô lập hay là bất điệu với kẻ
Ta bị hổ trợ. Ta được hổ trợ.
khác.
Ta hổ trợ cho kẻ khác. Ta được thế lực hùng hổ với kẻ
khác.
27. GIA NHÂN: Đồng dã là cùng nhau.
14. LÝ: Lễ dã là lễ phép, hệ thống qui.
Ta bị thêm người. Ta được sinh sôi nẩy nở.
LÝ SINH KHẮC TRONG 64 Ý TƯỢNG Ta bị theo phép. Ta được lễ kính.
Ta sinh sôi cho kẻ khác. Ta đồng hóa kẻ khác làm gia đinh.
Ta lể kính kẻ khác. Ta bắt lỗi kẻ khác.
Để giải đáp thắc mắc của đa số học viên hỏi tại sao 1 Dịch tượng xem ra tốt mà lại xấu, xấu mà lại tốt; và không 28. ÍCH: Ích dã là tăng thêm, ích lợi.
biết xảy ra cho mình hay cho người hoặc cho vật khác. 15. TRUNG PHU: Tín dã là tín cẩn.
Ta bị lợi dụng. Ta được lợi ích.
Sau đây là bảng ý thức chính xác cương vị của mình trong mỗi sự việc luôn luôn có 4 chiều: Ta bị ủy nhiệm. Ta được tín nhiệm.
Ta ban lộc cho người. Ta lợi dụng kẻ khác.
Ta tin tưởng kẻ khác. Ta ủy nhiệm kẻ khác.
- Khi ta động chỉ có 2 chiều: Ta sinh hoặc bị khắc kẻ khác. 29. VÔ VỌNG: Thiên tai dã là tai nạn tự nhiên.
16. TIỆM: Tiến dã là tiến bộ lần lần.
- Khi ta tĩnh cũng có 2 chiều: Kẻ khác hoặc sinh hoặc khắc ta. Ta bị xâm lấn. Ta được xâm phạm.
Ta bị tuần tự. Ta được tiệm tiến.
Trong kiếp sinh thành của con người và muôn vật lúc nào cũng chỉ là Động Tĩnh. Có lúc chúng ta Tự Động, có Ta chịu sự xâm nhập. Ta xâm phạm kẻ khác.
lúc bị động hoặc thụ động. Ta thứ tự cho kẻ khác. Ta chậm chạp và trật tự kẻ khác.
30. PHÊ HẠP: Khiết dã là cắn hợp, hỏi han.
Chúng ta không nên thiên chấp lý luận 1 chiều: Một Dịch tượng chẳng xấu mà cũng chẳng tốt. Tốt xấu là tùy 17. KHẢM: Hãm dã là hiểm nguy, bắt buộc.
Ta bị đay nghiến. Ta được cắn hợp.
theo từng việc, từng vấn đề riêng tư của ta mà thôi. Còn Dịch lý thì vô tư. Lý luận bị hay được đó là do chủ quan của Ta bị hãm hiểm. Ta được kềm hãm.
Ta chịu sự dày xéo. Ta đay nghiến kẻ khác.
mỗi người. Mong các bạn nhận định cho kỹ. Ta chịu sự kềm hãm cho kẻ khác. Ta đóng khung kẻ khác.
31. DI: Dưỡng dã là chăm lo, nuôi nấng.
1. KHÔN: Thuận dã là mềm mỏng. Ta bị thông tri. Ta được thông hiểu. 18. TIẾT: Chỉ dã là chừng mực, hạn chế.
Ta bị an nghỉ. Ta được bồi dưỡng.
Ta bị nhu nhược. Ta được sự nhu thuận. (Ta tĩnh) Ta khai thông cho kẻ khác. Ta thông thạo hơn người. Ta bị hạn chế. Ta được hạn chế.
Ta bổ dưỡng cho kẻ khác. Ta an nghỉ kẻ khác.
Ta mềm mỏng với kẻ khác. Ta nhu nhược với kẻ khác. (Ta 5. TRÁNG: Chí dã là chí khí bền. Ta tiết kiệm cho kẻ khác. Ta tiết chế kẻ khác.
động) 32. CỔ: Sự dã là cớ sự, việc.
Ta bị lập nên. Ta có được chí khí. 19. TRUÂN: Nạn dã là khó khăn, trở ngại.
2. PHỤC: Phản dã là trở lại, tái hồi. Ta bị cớ sự. Ta được cớ sự,
Ta chí chính cho kẻ khác. Ta hùng tráng với kẻ khác. Ta bị gian nan. Ta được cứu khổ.
Ta bị phản hồi. Ta được sự trở về. Ta chịu cớ sự cho kẻ khác. Ta gây cớ sự với kẻ khác.
6. QUẢI: Quyết dã là quyết đoán, dứt khoát. Ta truân chuyên vì kẻ khác. Ta gây gian truân kẻ khác.
Ta phục hưng cho kẻ khác. Ta phản bội kẻ khác. 33. CHẤN: Động dã là chấn động, dấy khởi.
Ta bị dứt quyết. Ta được sự quyết định. 20. KÝ TẾ: Hợp dã là hợp pháp.
3. LÂM: Đại dã là lớn ở trên soi xuống. Ta bị kinh động. Ta được dấy động.
Ta dứt khoát, phán cho kẻ khác. Ta cương quyết cắt đứt kẻ Ta bị hợp cùng. Ta được hiệp nhau.
Ta bị giáo hoá. Ta được giáo dục. khác. Ta hoạt động cho kẻ khác. Ta gây kinh động cho kẻ khác.
Ta hợp lý cho kẻ khác. Ta cấu hợp kẻ khác.
Ta giáo tư, dung chở cho kẻ khác. Ta tự đại với kẻ khác. 7. NHU: Thuận dã là chờ đợi nhu cầu. 34. DỰ: Duyệt dã là phòng bị, vui vẻ.
21. CÁCH: Cải dã là thay đổi.
4. THÁI: Thông dã là hanh thông. Ta bị nghiệm xét. Ta được cứu xét.
17 18
Ta bị múa rối. Ta được vui động. 48. ĐỒNG NHÂN: Thân dã là gần gũi, cùng chung với người 61. QUÁN: Quan dã là xem xét, quan sát. 63. TẤN: Tiến dã là đến hay đi, tiến tới.
khác.
Ta động vui cho kẻ khác. Ta múa rối, rộn tan kẻ khác. Ta bị quan sát. Ta được xem xét. Ta bị đi. ta được đến.
Ta bị yêu chuộng. Ta được sự đồng ý.
35. GIẢI: Thuận dã là phân tán, cởi mở, giải đãi. Ta trông nom cho kẻ khác. Ta quan sát kẻ khác. Ta hiện diện cho kẻ khác. Ta xuồng xã đến kẻ khác.
Ta biểu đồng tình với kẻ khác. Ta ngang hàng thất kính kẻ
Ta bị phân tán. Ta được phóng thích. 62. BÁC: Lạc dã là bớt, lột mất. 64. ĐẠI HỮU: Khoan dã là cả có.
khác.
Ta phóng thích cho kẻ khác. Ta bị lột xác. Ta được xoá mờ. Ta bị trùng điệp. Ta có được nhiều.
49. ĐOÀI: Duyệt dã là vui lòng, hiện đẹp.
36. HẰNG: Cửu dã là lâu, bền vững. Ta xoá nhòa cho kẻ khác. Ta lột xác kẻ khác. Ta phong phú cho kẻ khác. Ta đa sự với kẻ khác.
Ta bị đùa cợt. Ta được vui đẹp.
Ta bị kéo dài. Ta được bền vững.
Ta bền chặt với kẻ khác. Ta đeo theo kẻ khác.
Ta vui đẹp cho kẻ khác. Ta cười chê, đùa cợt kẻ khác.
Qui Ước Đoán Qủe HẬU THIÊN
50. KHỐN: Nguy dã là lo âu, nguy khốn.
37. THĂNG: Tiến dã là vọt lên, đi không trở lại. 1. Dùng bảng vạn vật (Bảng I) mà suy ra thượng quái.
Ta bị nguy khốn. Ta được lo lắng.
Ta bị hối hả. Ta được mau chóng. 2. Dùng bảng phương hướng (Bảng II) để suy ra hạ quái.
Ta lo lắng cho kẻ khác. Ta làm nguy khốn kẻ khác.
Ta sốt sắng cho kẻ khác. Ta hối thúc kẻ khác. 3. Gia thêm giờ để tính hào động.
51. TỤY: Tụ dã, tụ họp, tụ lại mà không đi.
38. TĨNH: Tịnh dã là trầm lặng, sâu.
Ta bị trưng tập. Ta được tụ tập. Bảng I
Ta bị dìm sâu. Ta được yên lặng.
Ta cổ động cho kẻ khác. Ta trưng tập kẻ khác.
Ta đem sự bình an cho kẻ khác. Ta dìm sâu kẻ khác. Càn quái
39. ĐẠI QUÁ: Quá dã là nhiều quá, thái quá. 52. HÀM: Cảm dã là cảm xúc.
Ta bị qúa đỗi. Ta được tích cực. Ta bị cảm động. Ta được cảm tương.
Ta tích cực cho kẻ khác. Ta qúa độ với kẻ khác. Trời_Cha_Ông già_Qúi_Quan_Đầu_Xương_Ngựa_Vàng_Châu báu
Ta tương cảm đến kẻ khác. Ta làm xúc động kẻ khác.
_Ngọc_Cây qủa_Vật hình tròn_Mũ_Gương_Vật cứng_Sắc đỏ thẫm
40. TÙY: Thuận dã là theo. 53. KIỂN: Nạn dã là hoạn nạn, khó khăn. _Nước lạnh.
Ta bị lệ thuộc. Ta được tùy nghi. Ta bị trở ngại. Ta được sự ngăn trở.
Chấn quái
Ta chìu chuộng kẻ khác. Ta lệ thuộc hóa kẻ khác. Ta ngăn ngừa cho kẻ khác. Ta chướng ngại kẻ khác.
41. LY: Lệ dã là sáng sủa, bám vào, phụ vào. 54. KHIÊM: Thoái dã là lui lại, nhún nhường.
Ta bị tranh sáng. Ta được sáng sủa. Ta bị miệt thị. Ta được nhún nhường.
Sấm_Trưởng nam_Chân_Tóc__Rồng_Loài sâu bọ_Móng chân thú
Ta sáng tỏ cho kẻ khác. Ta tranh sáng với kẻ khác. Ta khiêm tốn với kẻ khác. Ta miệt thị kẻ khác. _Tre_Cỏ lau_Ngựa hí_Ngón chân cái_Trán_Trồng lúa_Nhạc khí
42. LỮ: Khách dã là khách, ở trọ, lữ thứ. 55. TIỂU QUÁ: Quá dã là nhỏ quá, thiểu lý. _Cỏ cây_Sắc xanh_Biếc_Lục_Cây lớn_Hạt cây lớn_Củi_Rắn.

Ta bị lang thang. Ta được khách qúy. Ta bị hèn hạ. Ta được phận mọn. Khảm quái
Ta bằng lòng cho ở đỗ. Ta tá ngụ nhà người. Ta đoái hoài đến kẻ khác. Ta phiền nhiễu kẻ khác.
43. ĐỈNH: Định dã là nung nấu, úng đúc. 56. QUI MUỘI: Tai dã là tai nạn, rối ren.
Ta bị nung nấu. Ta được ung đúc. Ta bị đẹp động. Ta được đẹp động.
Nước_Mưa tuyết_Lợn_Trung nam (trai thứ)_Ngòi_Rãnh nước_
Ta ung đúc kẻ khác. Ta nung đốt kẻ khác. Ta chịu sự rối ren cho kẻ khác. Ta khuấy rối kẻ khác.
_Cây cung_Vành bánh xe_Tai_Huyết_Mặt trăng_Kẻ trộm_Cung
44. VỊ TẾ: Thất dã là thất bác, dỡ dang. 57. KIỀN: Kiện dã là mạnh mẽ.
luật (đồ dùng về thanh âm)_Bụi gai_Cá_Nóc nhà_Cỏ tật lê
Ta bị dở dang. Ta nhờ sự dở dang. Ta bị sức mạnh. Ta được lớn mạnh.
_Chồn cáo_Cái cùm (còng)_Sinh vật sống dưới nước_Muối_Rượu
Ta thất bác cho kẻ khác. Ta phá hỏng kẻ khác. Ta hùng mạnh cho kẻ khác. Ta cường bạo với kẻ khác.
_Thịt ướp_Đồ vật có hột_Sắc đèn.
45. MÔNG: Muội dã là mờ mịt, tối tăm. 58. CẤU: Ngộ dã là gặp gỡ.
Ta bị ám muội. Ta được sự ám muội. Ta bị bắt gặp. Ta được cấu kết. Cấn quái
Ta che đậy mờ ám cho kẻ khác. Ta bất minh với kẻ khác. Ta mai mối cho kẻ khác. Ta bắt gặp kẻ khác.
46. HOÁN: Tán dã là tan ra, lìa tan. 59. ĐỘN: Thoái dã là lui ẩn, trốn đi.
Ta bị xa lánh. Ta được xa lánh. Ta bị ẩn trốn. Ta được ẩn trốn. Núi_Đất (Cát)_Thiếu nam (trai út)_Đồng tử (trẻ con, đứa bé
Ta phi tang cho kẻ khác. Ta tan biến kẻ khác. Ta che dấu cho kẻ khác. Ta ẩn trốn kẻ khác. từ 10 tuổi trở lên)_Chó_Tay_Ngón chân_Đường đi tắt_Cổng có
47. TỤNG: Luận dã là luận bàn, kiện cáo. 60. BĨ: Tắc dã là bế tắc. 2 từng_Quả của loài mộc_Cổng chùa_Chuột_Cọp_Chồn_Cáo_Loài
Ta bị tranh tụng. Ta được sự biện minh. Ta bị bế tắc. Ta được sự bế tắc. mỏ đen_Đồ vật bằng gỗ_Giây leo của loài dưa_Sống mũi.
Ta biện luận cho kẻ khác. Ta gây gỗ kiện tụng kẻ khác. Ta bế tắc cho kẻ khác. Ta tắc nghẽn kẻ khác.
Khôn quái
19 20
Sơn NGƯNG NGHỈ.Chỉ dã; ngăn giữ, ở, thôi, ngừng lại, đậy lại, để
7
Cấn dành, ngăn cấm, vừa đúng chỗ.
Đất_Mẹ_Bà già_Trâu Bò_Vàng_Vải lụa_Xe_Văn chương_Sinh đẻ
_Vật hình vuông_Chốt mộng_Sắc vàng_Đồ gốm_Bụng_Quần_Váy Địa NHU THUẬN.Thuận dã; mềm mỏng, thuận tòng, hòa theo lẽ, chịu
8
_Sắc đen_Nếp_Kệ_Sách vở_Gạo_Hạt cây. Khôn lấy, tuân theo mà được lợi.

Ly quái

Bảng II
Lửa_Trĩ_Mặt trời_Mắt_Tia chớp_Ráng_Trung nữ (gái thứ)_Khôi giáp Ly : Phương Nam Khảm : Phương Bắc
(áo giáp, mũ sắt)_Binh khí_Văn thơ_Lò_Cây khô_Rùa_Con trai (hến, sò) Chấn : Phương Đông Đoài : Phương Tây
_Vỏ các loài vật_Màu đỏ_Hồng_Tía_Hoa_Văn nhân_Vật khô ròn_Con cua. Tốn : Phương Đông Nam Cấn : Phương Đông Bắc
Tốn quái Càn : Phương Tây Bắc Khôn : Phương Tây nam

Gió_Trưởng nữ_Tăng ni_Đùi_Bách cầm_Bách thảo_Cối đá_Mùi thơm_Mùi


hôi thối_Mặt_Buồm_Lông chim_Lông thú_Chiếc quạt_Cành lá các loại
QUÁI KHÍ VƯỢNG & SUY
_Tiên đạo_Thợ_Vật thẳng_Đồ công xảo_Gà.

Đoài quái VƯỢNG:


- Chấn, Tốn thuộc Mộc vượng ở mùa Xuân.
- Ly thuộc Hỏa vượng ở mùa Hạ.
Hồ_Đầm_Thiếu nữ (Gái út)_Thay cáp_Lưới_Vợ lẽ_Chổi_Con dê_Đồ vật - Càn, Đoài thuộc Kim vượng ở mùa Thu.
sứt mẻ_Đồ vật có miệng_Loài thuộc Kim_Vật phế_Khuyết_Nô bộc_Tỳ. - Khảm thuộc Thủy vượng ở mùa Đông.
Số Lý Dịch Tượng Danh Tượng Ý Tượng - Khôn, Cấn thuộc Thổ vượng ở những tháng cuối mỗi mùa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tháng 3, 6, 9 và 12).

Thiên CƯƠNG KIỆN.Kiện dã; mạnh mẽ, mạnh tiến, cứng mạnh, khỏe
SUY:
1 - Khôn, Cấn thuộc Thổ suy ở mùa Xuân.
Kiền mạnh, khô, lớn, cao.
- Càn, Đoài thuộc Kim suy ở mùa Hạ.
Trạch HIỆN ĐẸP.Duyệt dã; vui lòng, đẹp đẽ, ưa thích, khuyết mẽ, nói
2 - Chấn, Tốn thuộc Mộc suy ở mùa Thu.
Đoài năng.
- Ly thuộc Hỏa suy ở mùa Đông.
Hỏa SÁNG CHÓI.Lệ dã; sáng sủa, tỏa ra, bám vào, phụ vào, trưng bày, - Khảm thuộc Thủy suy ở những tháng cuối mỗi mùa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tháng 3, 6, 9 và 12).
3
Ly phô trương, trống trơn, không yên.
THẬP THIÊN CAN
Lôi ĐỘNG DỤNG.Động dã; rung động, khởi lên, sợ hãi, phấn phát, nổ - Giáp, Ất thuộc Mộc Phương Đông.
4
Chấn vang, chấn động, chấn kinh.
- Bính, Đinh --- Hỏa --- Nam
Phong THUẬN NHẬP.Thuận dã; thuận theo ý trên, theo lên, theo xuống, - Mậu, Kỷ --- Thổ --- Trung Ương
5
Tốn theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.
- Canh, Tân --- Kim --- Tây
Thủy HÃM HIỂM.Hãm dã; hãm vào trong, bắt buộc, xuyên sâu vào trong, - Nhâm, Qúy --- Thủy --- Bắc
6
Khảm hố sâu, trắc trở, hiểm hóc, gập ghềnh.
THẬP NHỊ ĐỊA CHI

21 22
- Tý (Thủy) 1 - Sửu (Thổ) 2 24 - (8 x 3)

- Dần (Mộc) 3 - Mão (Mộc) 4 Giờ Tị + 6


-------------
- Thìn (Thổ) 5 - Tỵ (Hỏa) 6
30 - (8 x 3)
- Ngọ (Hỏa) 7 - Mùi (Thổ) 8
(6 x 5)
- Thân (Kim) 9 - Dậu (Kim) 10
CHÁNH TƯỢNG:
- Tuất (Thổ) 11 - Hợi (Thủy) 12

NGŨ HÀNH TỨ THỜI VƯỢNG, TƯỚNG, ƯU, TÙ


Mùa Vượng Tướng Hưu Tù
Xuân Mộc Hỏa Thủy Thổ
Hạ Hỏa Thổ Mộc Kim
3. Phải định rõ PHẠM VI TÌNH LÝ muốn phát hiện.
Thu Kim Thủy Thổ Mộc
THÍ DỤ:
Đông Thủy Mộc Kim Hỏa Có một người bạn quen đem một cái máy thu thanh đổi tầng số (máy có nhiều băng tâng chạy pin một chiều bị
Các tháng 3, 6, 9, 12 Thổ Kim Hỏa Thủy KÊU TỪNG CHẶP đến nhờ tôi sữa dùm.
SỰ LÝ: Cái Radio KÊU TỪNG CHẶP là Phạm Vi Tình Lý thuộc phần PHÁT ÂM.
BÁT QUÁI TƯỢNG ĐỒ
4. Phải nêu ra hết TÍNH LÝ ĐƯƠNG NHIÊN của mỗi TÌNH LÝ LIÊN HỆ trong Phạm Vi Sự Lý.
CÀN KHÔN CHẤN CẤN
Thông thường, một máy thu thanh đổ tầng số gồm có:
Tam Liên Lục Đoạn Ngưỡng Bồn Phúc Uyển
a/. Bộ Phận Điều Chỉnh/Thâu Sóng:
Nhiệm vụ (Tánh Lý Đương Nhiên): Lựa sóng điện do nhiều đài phát thanh phát ra với nhiều tầng số khác
nhau.

LY KHẢM ĐOÀI TỐN b/- Bộ Phận Khuếch Đại Cao Tầng:


Nhiệm vụ (Tánh Lý Đương Nhiên): Nhiều sóng điện đến dây thâu sóng rất yếu, cần phải làm mạnh lên, rồi
Trung Hư Trung Mãn Thượng Khuyết Hạ Đoạn
đưa qua bộ phận khác.
c/- Bộ Phận Khuếch Đại Trung Tầng:
Nhiệm vụ (Tánh Lý Đương Nhiên): Đổi tầng số ra một tầng số phù hợp và khuếch đại tầng số vừa đổi.
d/- Bộ Phận Khuếch Đại Hạ Tầng/Tách Sóng:
Nhiệm vụ (Tánh Lý Đương Nhiên): Tách sóng để hủy bỏ làn sóng biến điệu chuyên chỡ, và lập lại dòng
điện, thay đổi thành hạ tầng rồi khuếch đại mạnh lên.

THỨ TỰ HƯỚNG DẪN CÁCH "THẦM e/- Bộ Phận Khuếch Đại Xuất Âm:
Nhiệm vụ (Tánh Lý Đương Nhiên): Tiếp rước dòng điện hạ tầng, đổi ra tiếng nói hay âm nhạc do đài phát
KIỂM SOÁT" MỘT SỰ LÝ thanh phát ra.
f/- Bộ Phận Tiếp Tế (Pin hoặc Điện):
Nhiệm vụ (Tánh Lý Đương Nhiên): Cung cấp điện thế cao hoặc thấp (Pin: điện thế thấp) cho các nơi tiêu
thụ trong máy.
1. Muốn phát hiện được một hoặc nhiều khuôn mặt ĐỘNG-TĨNH, cùng lúc ẩn tàng trong SỰ- LÝ. LƯỢC ĐỒ:
2. Phải nhớ DỊCH-TƯỢNG hiện có, được ví như là một THIÊN DIỆN ĐANG CỰC.
VÍ DỤ THỨ NHỨT:
Năm Bính Ngọ Số Lý Thứ Tự là 7
Tháng ba 3
Ngày Mười Bốn 14
-------------

23 24
5. Phải SO SÁNH ý nghĩa của THIÊN DIỆN ĐANG CỰC với Tính Lý Đương Nhiên của mỗi Tình Lý Liên Hệ - Lõi sắt: cắm vào máy.
trong Phạm Vi Sự Lý.
- Dây: chuyền dẫn pin (dẫn điện)
6. Phải hiểu rằng CHỈ CÓ MỘT Tính Lý Đương Nhiên của một Tình Lý Liên Hệ nghiêng nặng về phía Thiên Diện
- Nắp Vặn: giữ cho hai mối dây không chạm vào nhau.
Đang Cực hơn các Tình Lý khác gọi là PHẠM VI CHÁNH ĐỘNG.
So sánh Tính Lý "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ , với Tính Lý Đương nhiên của Từng Bộ Phận trong
chiếc máy thu thanh phát ra từng chặp. Ta thấy chỉ có Bộ Phận Tiếp tế Pin: Cung cấp điện thế cao hoặc thấp cho các nơi
tiêu thụ trong máy thích hợp với ý nghĩa SƯ nhất. Do đó
BỘ PHẬN TIẾP TẾ là Phạm Vi Chánh Động có liên hệ đến phần phát âm từng chặp.
7. Phải biến đổi ý nghĩa của Thiên Diện Đang Cực thành một Ý MỚI thích hợp với tình lý mà người đời đã gán
ghép cho Phạm Vi Chánh Động gọi là DANH LÝ BIẾN THÔNG.
Danh Lý Biến Thông ------------> của Dịch Tượng SƯ
đổi thành ý mới là ----------------> Bộ Phận Tiếp Tế: PIN
So sánh Tính Lý "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ với Tình Lý của cái nắp vặn. Ta thấy cái nắp vặn thích
8. Nếu có trường hợp DANH LÝ BIẾN THÔNG hiện có, chưa phải là Danh Lý cuối cùng thì phải bắt đầu trở lại hợp với cái nghĩa SƯ.
với các Qui Tắc đã dẫn từ mục số 3 ở đoạn trước. Phân tích tiếp cho đến khi không còn tìm thấy một Danh Lý
nào khác mới thôi. CÁI NẮP VẶN là Phạm Vi Chánh Động có liên hệ đến phần phát âm từng chặp.

BƯỚC 1: BƯỚC 3:
Phạm Vi Tình Lý: Bộ Phận Tiếp Tế (Pin) Phạm Vi Tình Lý: Cái Nắp Vặn (nằm bên trong)

Tình Lý Liên Hệ: - Pin Tình Lý Liên Hệ: - Hai que sắt nhỏ
- Dây Chuyền Pin - Hai sợi dây
- Cắm Tiếp Pin - Hai mối chì

Tình Lý Đương Nhiên: Tình Lý Đương Nhiên:


- Pin: Tích và phát điện thế thấp. - Que sắt nhỏ: móc nối dây vào lõi sắt.

- Dây: Chuyền dẫn pin (dẫn điện) - Sợi dây: chuyền dẫn pin (dẫn điện)
- Cắm: Tiếp tế pin thẳng vào máy (truyền điện). - Mối Chì Hàn: giúp cho dây dính với que sắt nhỏ.

So sánh Tính Lý "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ với Tình Lý của CHÌ Hàn. Ta thấy chì hàn cho mối dây
dính chặt với que sắt thích hợp với cái nghĩa SƯ.
So sánh Tính Lý "CHÚNG TRỢ" của Dịch Tượng SƯ với Tính Lý của cái Cắm Tiếp Pin. Ta thấy, cái Cắm Như thế, MỐI CHÌ
Tiếp Pin thích hợp với ý nghĩa SƯ.
- là Phạm Vi Chánh Động đúng lý với ý nghĩa SƯ.
CÁI CẮM TIẾP PIN là Phạm Vi Chánh Động có liên hệ đến phần phát âm từng chập.
- là Danh Lý biên Thông cuối cùng, nhiệm nhặt ẩn tàng
trong Sự Lý PHÁT ÂM TỪNG CHẶP.
BƯỚC 2:
Kết Luận:
Phạm Vi Tình Lý: Cái Cắm Tiếp Pin
Nguyên nhân khiến cho cái máy thu thanh đổi tầng số, KÊU TỪNG CHẶP là do mối chì hàn đã bị lỏng sút ra
Tình Lý Liên Hệ: - Cái lõi sắt ngoài.
- Dây Chuyền Pin
- Cắm Nắp Vặn VÍ DỤ THỨ HAI:
Tình Lý Đương Nhiên: Mỗi bữa trưa, trước khi đến nhà thăm một cô bạn, tôi thường hay vẽ sơ lược một kiểu áo ngắn mà cô bạn sẽ mặc
trong ngày để thí nghiệm.

25 26
LUẬN CHỨNG: Đọc hết các Tình Ý kể trong câu chuyện. Ta thấy: 6. Phải hiểu rằng, chỉ có một trong hai Tính Lý Đối Đãi nổi bật và nghiêng nặng về phía ý nghĩa của Thiên Diện
Đang Cực hơn Tính Lý Đối Đãi kia.
KIỂU ÁO:
Lấy đường viền CONG so với đường viền NGAY theo ý nghĩa Thuần Cấn (Ngăn Che) thì thấy:
Là phạm Vi Tình Lý đã được thu hẹp
ĐƯỜNG VIỀN CONG thích hợp với ý tượng trên.
1. Phải hỏi xem, LÚC LÒNG CẢM XÚC muốn thầm phác họa, Thiên Diện nào đang cực?
7. Phải bám thật chắc vào Danh Lý Biến Thông hiện có, rồi thể theo Tính Lý Đương Nhiên của CHÁNH và BIẾN
TƯỢNG (hoặc CHÁNH - HỘ - BIẾN TƯỢNG) mà vẽ tiếp ra một hình bóng đơn giản, phù hợp với Tình Lý
Năm Đinh Mùi Số Lý Thứ Tự là 8 của Thời Đại, Dân Tộc, Địa Phương.
Tháng hai 2
Ngày Mùng Năm 5

-------------
15 - (8 x 3)
Giờ Mùi + 8
-------------
23 - (8 x 3)
Căn cứ vào Danh Lý Biền Thông hiện có, ta hỏi:
(6 x 5)
- Đường viền trên cổ áo CONG như thế nào? Nếu ta lấy ý nghĩa của Biến Tượng PHONG SƠN TIỆM là
Tuần Tự kê vào Đường Cong trên cổ áo thì thấy:
- Đường cong trên cổ áo có hình gãy gấp giống như các bậc thang, hết bậc nầy đến bậc khác.
8. Phải kiểm lại xem, Danh Lý Biến Thông nào có thể giúp ta nói hoặc viết cho người khác đọc và nghe dễ dành
chấp nhận được, gần hay nguyên vẹn hình bóng ta vừa phác họa.
Đường Viền Cong trên cổ áo có hình giống như các bậc thang xếp chồng lên nhau được đổi thành Danh Lý
Biến Thông có sẵn trong Thời Đại là: ÁO CỔ DÚN.
9. Trường hợp muốn vẽ thêm cho hình bóng vừa phác họa một vài chi tiết nữa thì lấy Tính Lý Đương Nhiên của
Đơn Tượng Động ở Chánh, kềm với Tính Lý Đương Nhiên của Đơn Tượng Biến mà phác họa..v..v..v..
VÍ DỤ THỨ BA:
Một hôm, ông bạn tôi chỉ tay vào cái vỏ bình đựng bình tích nước trà. Hắn nói: "Chú thử đoán xem Nước trong
2. Phải lấy Tính Lý Đương Nhiên của Thiên Diện Đang Cực (CHÁNH TƯƠNG) lần lượt kê vào các Tình Lý Liên cái bình tích kia NÓNG hay NGUỘI?"
hệ để lấy ra một Danh Lý Biến Thông sẵn có trong Phạm Vi Tình Lý đã giới hạn ở trước. Xét trong ý hướng của ông bạn. Ta thấy: Ông này đang dồn hết cảm xúc muốn biết vào Phạm Vi Tình Lý " CÁI
a)- Lấy ý nghĩa của Chánh Tượng Thuần Cấn là NGĂN CHE kê vào cái áo. Ta thấy, ý nghĩa NGĂN CHE chỉ VỎ ĐỰNG BÌNH TÍCH NƯỚC TRÀ".
thích hợp với Tính Lý Đương Nhiên của ĐƯỜNG VIỀN trên cái áo. 1. Phải biết trong Phạm Vi Tình Lý đó, hiện ta đang thắc mắc muốn hỏi thuộc về Lý, Đức, Tính, Thần, Khí, Tình,
b)- Thường thường, áo của các cô có các đường viền như là: Thanh, Sắc, Chất, Thể hay Hình ?
- Đường viền ở chỗ Tá Áo, Vạt Áo, Gấu Áo. Ví dụ: "Chú thử đoán xem Nước ở trong cái bình tích kia NÓNG hay NGUỘI?"
- Đường viền ở chỗ Tay Áo. LUẬN CHỨNG: Xét qua toàn ý câu hỏi, ta thấy: Ông bạn kia đang chú ý đến TÍNH Nóng - Nguội của Nước Trà
đựng ở trong cái bình tích.
- Đường viền ở chỗ Cổ Áo, Bâu Áo, Túi Áo.
2. Phải nhớ ý nghĩa của Thiên Diện Đang Cực, được ví như là một tấm kính đa hiệu, có thể soi rọi vào bất cứ
3. Phải xem Tính Lý Đương nhiên của Tình Lý Liên hệ nào sát gần với ý nghĩa của Thiên Diện Đang Cực kèm theo Không Thời Gian Vô Hữu nào cũng được.
vị trí Hào đang động nếu cần.
Năm Bính Ngọ Số Lý Thứ Tự là 7
Lấy ý nghĩa NGĂN CHE và vị trí hào động thứ 5 lần lượt kê vào các đường viền kể trên. Ta thấy chỉ có
Tháng mười 10
đường viền trên cổ áo là có nhiều tình lý phác họa thích hợp nhất.
Ngày Hai Mươi Hai 22
ĐƯỜNG VIỀN CỔ là Phạm Vi Tình Lý sát gấn với Thiên Diện Đang Cực.
4. Phải nắm ngay Tình Lý Liên Hệ đó, chiết ra một cặp Tình Lý Đối Đãi tùy thuộc ý nghĩa của Chánh tượng.
-------------
39 - (8 x 4)
Giờ Ngọ + 7
-------------
5. Phải so sánh Tính Lý Đối Đãi tùy thuộc đó với ý nghĩa của Thiên Diện Đang Cực (Chánh Tượng).
46 - (8 x 5)

27 28
(6 x 7) CÁI BÌNH TÍCH HIỆN KHÔNG CÓ Ở TRONG CÁI VỎ BÌNH
CHÁNH TƯỢNG: 8. Phải kiểm lại xem DANH LÝ BIẾN THÔNG hiện có đã dứt khoát trả lời câu hỏi đã nêu ra chưa. Trường hợp chỉ
một câu trả lời mà câu đó có thể chặt đứt được chuỗi Tình Lý thì coi như câu hỏi nêu ra đã được giải đáp xong..
Trong trường hợp này, để trả lời câu hỏi: " Chú thử đoán xem Nước ở trong cái bình tích kia nóng hay
nguội?" Ta có câu trả lời như sau: CÁI BÌNH TÍCH KHÔNG CÓ TRONG VỎ BÌNH THÌ LÀM GÌ CÓ NƯỚC NÓNG
HAY NƯỚC NGUỘI.

3. Phải phân tích cho đến nhiệm nhặt, các Tình Lý Liên hệ trong câu hỏi nêu ra để thấy rõ Tình Lý nào là then
chốt.
Ý NGHĨA QUÁI VÀ HÀO
Chiết tính Tình Lý trong câu hỏi trên. Ta có:
a)- Nóng - Nguội là cặp Tình Lý có sẵn thứ nhứt.
b)- Nước là Tình Lý có sẵn thứ nhì. Chính quái: Đầu cuộc
c)- Trà là Tình Lý có sẵn thứ ba. Hộ quái : Trung cuộc
d)- Cái bình tích là Tình Lý có sẵn cuối cùng. Biến quái : Kết cuộc
4. Phải hỏi xem Tình Lý có sẵn nào làm chủ được toàn chuỗi tình lý, thể hiện trong câu hỏi, rồi nắm ngay Tình Lý Tuy nhiên, có một sốt trường hợp thì Chính quái lại là Kết cuộc mà Biến quái lại là Đầu cuộc tùy theo hiện trạng của người
đó và ghi ra một cặp TÍNH LÝ ĐỐI ĐÃI tùy thuộc. hỏi đang đứng trong phạm vi nào.
Muốn toán dịch cần phải:
1. Hiểu ý nghĩa của quái.
2. Xem hào nào động.
3. Hào động là âm hóa dương hay dương hóa âm.
4. Hào âm cư âm hay cư dương, hào dương cư dương hay cư âm.
5. Xét ưu tù, vượng tướng.
Nhìn vào chuỗi Tình Lý liên hệ trên. Ta thấy: Cái BÌNH TÍCH là tình lý có giá trị then chốt. Do đó, ta đặt thành " Hào động là cớ sự xảy ra chính đương thời. Dương động hóa âm; âm động hóa dương: việc tăng sức dần dần lên theo quái
câu hỏi như sau: nghĩa. Dương cư âm hay âm cư dương mà động.
" Cái BÌNH TÍCH Có hay Không Có để ở trong cái vỏ bình?" LỤC HÀO LÝ SỰ
Sơ hào khó biết (Kỳ sơ nan tư)
Nhị hào nhiều khen (Nhị đa dự)
Tam hào nhiều hung (Tam đa hung)
Tứ hào nhiều lo sợ (Tứ đa cụ)
5. Phải so sánh Tính Lý Đương Nhiên đặc tính chung của Thiên Diện Đang Cực với Tính Lý Đối Đãi đặc tính riêng Ngũ hào nhiều công (Ngũ đa công)
của sự lý cần trả lời. Lục hào dễ biết (Kỳ thượng dị tri)
6. Nếu có trường hợp: Trong phạm vi quốc gia thì:
a)- Tính Lý Đối Đãi nêu ra không ăn khớp với Chánh Tượng thì phải lấy Tính Lý của Biến Tượng mà lý luận. Hào sơ: vạn vật, sông ngòi, ruộng lúa, cỏ cây, hoa màu, trẻ con, ếch nhái.
Đôi khi có trường hợp phải luận từ ngược từ Biên Tượng qua Chánh Tượng.
Hào nhị: dân chúng, nhà cửa, trên đất.
b)- Nếu Biến Tượng lại không hội đủ lý để trả lời nữa thì phải hợp cả Chánh lẫn Biến, hoặc CHÁNH - HỘ -
BIẾN chung lại làm một Tam Quái Liên Quan, rồi lý luận. Hào tam: bậc trưởng gỉa.
Hào tứ: bậc tể tướng.
c)- Ngoài ra, còn có thể lấy vị trí của Hào Động hoặc Đơn Tượng động để trả lời cho các phạm vi chi tiết thuộc
về Không gian và Thời gian như xa gần, mau chậm.... Hào ngũ: vua chúa.
7. Phải hiểu rằng, chỉ có một trong hai Tính Lý Đối Đãi, nổi bật và nghiêng nặng về ý nghĩa của Thiên Diện Đang Hào lục: Trời, mây gío, hiện tượng.
Cực hơn cả. Trong phạm vi gia đình thì:
So sánh Tính Lý "BẤT MINH" của Dịch tượng MÔNG với Tính Lý Đối Đãi: KHÔNG - CÓ thì thấy ý Hào sơ: trạch, mộ, tiểu nhi, kê (gà).
nghĩa BẤT MINH thích hợp với Tính Lý KHÔNG hơn là Tính Lý CÓ. Vậy ta xác định:
Hào nhị: trạch nhân, trù táo, thê thiếp, khuyển (chó).

29 30
Hào tam: Trung môn, càng tịch, huynh đệ, trư (heo). Kinh MahaPavinibbana b 16 đ
Hào tứ: Đại môn, môn hộ, mẫu đường, dương (dê). Với những hành trang nói trên tôi truy hoàn chính Lý trí của mình ghi chép và trích tập sau đây tất cả những gì tôi cho là
cần thiết cho chính mình cùng với sự mong uớc cùng các thân hữu trên đuờng truy tầm chân Lý an bình và lạc hợp để cùng
Hào ngũ: Đạo lộ, thủy mẫu, phụ đường, ngưu (trâu).
với nhân loai thọ phúc trong hành tinh nhỏ bé này .
Hào lục: Tường bích, lương đống, tổ tông, mã (ngựa).
Tôi cũng không thể Không tri ân Các Thánh nhân , Tiền nhân , Ân Sư Xuân Phong ,Ân Huynh Cao Vương Nguyên và
Dựa vào ý nghĩa của quái mà luận về hào động. Thí dụ: được quẻ Thiên Sơn Độn: Thoái dã (lui ẩn, trốn đi, ẩn náu). các vị Sư Huynh đã cho tôi sự Sáng khi viết những dòng này .
Nếu sơ hào động: "độn sơ" nghĩa là độn còn ít, còn nhỏ khó biết, khó thấy (nan tri), đó là cái "độn" mới xảy ra trong Cẩn kính .
lòng, người ta mới có ý nghĩa đi ẩn, đi trốn thôi). Nếu hào nhị động, đó là "độn nhì", đó là cái độn đã được nói, người đương
TĐH
sự đã tuyên bố cho mọi người biết cái ý đi ẩn của y.
Bảo vật vô giá này là 1 cái biết khắp muôn trùng. Bạn nào có tính hay tò mò muốn nhìn biết được tất cả mọi việc
Nếu "độn tam": đương sự đứng lên thực sự đi ẩn. Nếu "độn tứ" đương sự đã ra khỏi cửa để đi ẩn. Nếu "độn ngũ":
khắp mọi nơi thì Dịch sẽ trả lời tất cả. Lúc nào cần bạn cứ mở ra thì biết liền và có thể hay biết được nhiều điều lạ lùng. Muốn
đương sự đã ở ngoài đường, trên đường đi ẩn. Nếu "độn lục": đương sự đã trốn mất rồi.
đến được tinh diệu thì phải biết thích nghi trên mọi hoàn cảnh, mọi vật, mọi việc. Tuy nhiên một điều quan trọng trước khi hỏi
Âm hào, dương hào cư âm hay cư dương: đến Dịch là tâm phải thật sự động thì quẻ mới linh ứng. Nếu trong lòng không thắc mắc thì không nên mở đến Dịch mà chi.
Mỗi quái có 6 hào, đánh số thứ tự từ dưới lên trên: sơ nhị, tam tứ, ngũ, lục. Ở các thứ tự lẻ là dương: sơ, tam, ngũ. Ở Trước hết chỉ nói Dịch do chánh quái tinh vi rồi hãy tập nói chánh quái và biến quái. Sau cùng đã nhuần nhã về chánh và
các thứ tự chẵn là âm: nhị, tứ, lục. Ở sơ mà hào âm là âm hào cư dương; ở lục mà hào dương là dương hào cư âm,.v.v.. biến rồi thì tới hộ biến liên quan.
1. Nói Dịch do chánh quái:
Ví dụ 1: Bữa nọ đang lúc đi bộ ngừng lại tại một cổng xe lửa vì có một chiếc xe sắp chạy ngang đó.
Bỗng nhiên lòng bạn muốn biết hay là có người quen hỏi rằng: Tiên sinh hãy nói xem chiếc xe loại nào sắp chạy ngang
PHẦN ỨNG DỤNG qua đây. Biết rằng trên đường rầy có 2 loại xe: Một chiếc xe sạch sẽ và một chiếc không được sạch lắm. Thế rồi bạn tính ra
Dịch tượng là Thuần Đoài như sau:
Năm Tuất 11
LỜI PHI LỘ
Tháng Giêng + 1
Đây là một bản ghi chép trên đuờng Tu Tập Rèn luyện Lý Dịch , không mong uớc là Tập sách hay Cẩm nang mà nên coi
Ngày mùng 6
là một Bút ký , ở đó nguời viết hệ thống hóa tâm ý cuả mình mục đích ghi nhớ hầu tự giúp mình thanh lọc phần nào Tà Kiến
________
Xâm nhập Trí tri ý .
1.-Trong sự cô đơn dong duổi mục đích cuả tâm thức cần có một sự e dè vì có thể có những tà kiến đã và đang tìm cách len
lỏi lấp vào những lỗ hủng rồi an ủi tự mãn,tạo động năng và liên lỉ thêu dệt để cuối cùng tâm thức đuợc và bị tạo thành bởi
toàn những mảnh vụn chắp vá. 18 : 8 = 8 x 2 + 2 ---> 2 :
2.-Trên đuờng truy tầm Chân Lý các Thánh nhân thuờng cảnh cáo, nhắc nhở chúng ta nên thực hành hơn là ôm đồm một mớ Giờ Mùi + 8 (Thượng quái)
lý thuyết xuông ; nhưng Thưc Hành Lý thuyết nào và Lý thuyết nào là đúng đắn cho Thực Hành cho sự An bình lạc hợp cho ________
mỗi nguời và cho cả mọi nguời !!! .
“ Đừng đơn giản tin tuởng vào bất cư´ nhũng gì đuợc truyền tụng , đừng chấp nhận những gì như là (như như là) Chân Lý vì
hình thức của nó ,vì bề ngoài cuả nó,vì quan điểm Thích hợp , vì vẻ Hợp lý của nó , vì Thầy tôi dạy như vậỵ. Và cho đến khi 26 : 8 = 8 x 3 + 2 ---> 2 :
con trực tiếp cảm nhận những điều trên là không lành mạnh , làm con đau khổ khi thực hiện con nên từ bỏ ngay . Nhưng khi
con trực tiếp biết rằng những nguyên tắc đó là lành mạnh không bị nguyền rủa Đuợc nguời Trí tri tán thuởng , con thực hành ( Hạ quái )
đem đến lợi lạc và hạnh phúc. Con hãy mạnh dạn chấp nhận vàThực hành ngay “.
Kinh Tăng Chi Đoạn III Muc 65
CHÁNH QUÁI
3.- CÁI TÔI : cái Tôi Vọng Động và cái Tôi Thật sự. Khi tôi xưng hô tôi là Kỹ sư , tôi là Bác sĩ, tôi là Tu sĩ ..Những cái TÔI
bề ngoài phù phiếm do Kiến thức , do nguời khác chu cấp ,do nguời khác thừa nhận , do từ nỗ lực của ước muốn và tham
vọng là Cái TÔI VỌNG ĐỘNG .
Lão Tử: “ Chúng nhân thuờng chỉ thích những gì nguời khác thích , làm những gì nguời khác làm , mà không biết thích cái tự
mình thích (Bất tự Thích kì sở thích )
Cái TÔI THẬT SỰ là cái TÔI BÌNH ĐẲNG ai ai cũng có là Cái TÔI ĐÃ LÀ, ĐANG LÀ, và SẼ LÀ . Chúng ta đã hiểu Thuần Đoài
biết qúa nhiều về Thế giới bên ngoài. Chúng ta lại không biết gì về chính mình , nếu chỉ biết hẹp hòi nông cạn bằng phẫu thuật
Xét ý nghĩa Thuần Đoài là duyệt dã, đẹp đẽ nên đoán rằng chuyến xe sắp chạy ngang qua thuộc loại đẹp, mà hễ đẹp là
, bằng những máy móc dụng cụ Không chất sống của Khoa Học . Thẩm quyền cao nhất là sự chứng nghiệm của chính mỗi cá
ẩn cái nghĩa sạch sẽ mới có nghĩa đẹp.
nhân :
Ví dụ 2: Bữa nọ bạn cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa này mà bạn tính ra Dịch tượng là Hỏa Phong Đỉnh và trên
"Mỗi nguời hãy tự làm hòn Đảo cho chình mình , nuơng tựa
đường rầy có hai loại xe: 1 loại thuộc về chụm lửa, 1 loại thuộc về điện lực.
nơi chính mình , không nuơng tựa vào ai ; Hãy lấy Chân lý
Với Dịch tượng là Hỏa Phong Đỉnh chúng ta có thể đoán ra chiếc xe sắp chạy ngang là loại chụm lửa.
làm Ốc Đảo cho chính mình , lấy Chân lý nuơng tựa cho
Ví dụ 3: Bữa nọ bạn cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa khi bạn tính ra Dịch tượng là Trạch Hỏa Cách thì bạn biết là nó
mình không nuơng tựa vào đâu khác." đổi đầu máy hoặc đem đầu máy này về để đầu máy khác thay thế.

31 32
Ví dụ 4: Bữa nọ bạn cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa khi tính ra Dịch tượng là Hỏa Sơn Lữ thì bạn biết là xe lửa chở Ví dụ 1: Bữa nọ đang lúc đi đường, bị ngừng lại tại cổng xe lửa. Vì có 1 chiếc xe sắp chạy ngang qua trên đường rầy.
hành khách. Bỗng nhiên lòng bạn muốn biết hoặc có người quen hỏi đố rằng: Tiên sinh hãy nói thử coi loại xe nào sắp chạy ngang qua
đây. Biết rằng: Trên đường rầy có 2 loại xe: 1 loại xe sạch sẽ và 1 loại xe không được sạch lắm. Thế rồi bạn tính ra Dịch
2. Quan trọng về hào động.
tượng là Thuần Đoài động hào nhị, biến quái là Trạch Lôi Tùy.
Bữa nọ lòng bạn muốn tìm một đề mục trong quyển tập có 74 trang, tức mình tìm hoài không biết nó ở khoảng trang
Năm Tuất 11
thứ mấy. Bạn tính ra như sau:
Tháng Giêng + 1
Năm Tuất 11
Ngày mùng 6
Tháng Giêng + 1
________
Ngày 21
________

18 : 8 = 8 x 2 + 2 ---> 2 :
Giờ Mùi + 8 (Thượng quái)
33 : 8 = 8 x 4 + 1 ---> 2 :
________
Giờ Tỵ + 6 (Thượng quái)
________

26 : 8 = 8 x 3 + 2 ---> 2 :
( Hạ quái )
39 : 8 = 8 x 4 + 7 ---> 7 :
( Hạ quái )
39 : 6 = 6 x 6 + 3 26 : 6 = 6 x 4 + 2 ---> 2 :
CHÁNH QUÁI BIẾN QUÁI
CHÁNH QUÁI

Thuần Đoài Trạch Lôi Tùy


Bạn nói ngay là xe đẹp, di động (di chuyển).
Thiên Sơn Độn
Ví dụ 2: Cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa, bạn tính ra Dịch tượng là Hỏa Phong Đỉnh động hào ngũ, biến ra Thiên
Phong Cấu. Bạn nói ngay là đầu máy chụm lửa có móc nối (các toa xe).
Dịch tượng là Thiên Sơn Độn động hào tam. Xét thấy hào tam là hạ quái, mà quái thì có 6 hào. Tập sách có 74 Ví dụ 3: Cũng bị ngừng lại tại cổng xe lửa, bạn tính ra Dịch tượng là Hỏa Sơn Lữ, động hào sơ biến ra Thuần Ly.
trang. trước hết bạn lấy 74 trang chia cho 6 hào thì bạn được: 74 : 6 = 12 (còn dư 2).
Bạn nói ngay là hôm nay nó chở hành khách nhà binh vì qủe Ly là quân nhân.
Nếu bạn cẩn thận hơn thì nên chia con số 74 trang ấy ra làm 2 phần: 1 phần thuộc về thượng , còn 1 phần thuộc về hạ
quái, thì bạn được thượng quái và hạ quái 37 trang. Tóm lại người học Dịch phải biết thích nghi với hoàn cảnh xã hội, thời đại, tùy thời mà biến Dịch thì mới có một sức
hiểu biết sâu xa trong đạo biến thông thiên địa, cảm thông cùng tất cả muôn loài vạn vật hợp cùng Trời Đất qủi thần mà không
Thứ đến bạn lấy số 37 ấy chia làm 3, tức là chia cho tam hào, thì bạn sẽ được con số 12 còn dư 1. Số 1 này là của bị sai trật.
chung 3 hào, bạn để riêng ra.
4. Liên quan giữa Chánh, Hộ, và Biến quái.
Giả sử kế đó bạn lại đem con số 12 đó chia cho 3 hào nữa thì bạn sẽ được con số 4. Khi còn sít soát với 3 hào thì
đừng chia nữa. Chánh Hộ Biến có liên quan mật thiết với nhau thành một cục diện diễn biến cũng như 1 sự việc của chúng ta ở ngoài
đời khi đã có khởi đầu cuộc thì ắt phải có chung cuộc và kết cuộc lý đương nhiên của mọi vật mọi việc đều như vậy. Cho nên
Khi nãy bạn chia số 37 cho 3 hào thì bạn được con số 12 còn dư 1. Bây giờ bạn muốn cho chính chắn thì hãy nhập người học Dịch không được phép bỏ qua các ý tưởng của tam quái.
con số 1 còn dư khi nãy với con số 4, vậy thì bạn được tất cả là 5 trang trong tập sách. Nhưng thật ra không phải trọn 5 trang,
vì nếu đúng theo lẽ thì con số dư 1 đã bị chia thành ra là 0,3333. Ví dụ 1: Đang ở nhà được 1 điện tín báo rằng:" Chồng em chết đem xuống 2.000 $." Nếu chúng ta không học Dịch
thì điện tín ấy đã mang cho chúng ta một không khí buồn lo trong gia đình. Ngược lại khi đã học Dịch rồi thì chúng ta mở
Trở lại vấn đề bạn có 5 trang nhưng thật ra không trọn đủ 5 trang. Bây giờ ta tạm nói là 5 trang như vậy từ trang 37 Dịch ra xem, được Dịch tượng
đến trang 41 có cái đề mục của mình muốn tìm.
CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI
Chớ nên thỏa mãn, bạn hãy trở về quái lý là Thiên Sơn Độn, bạn hiểu nghĩa là ẩn trốn. Vậy thì nó là 38, 39, 40. Lại
trở về quái lý nhỏ hơn nữa với cái lý Độn thì bạn biết nó là trang 39. Xong rồi lại trở về cái lý Độn nhỏ nữa thì bạn sẽ biết cái
đề mục ấy nó ở đầu trang hay cuối trang mà nó phải ở khoảng giữa trang.
Lại trở về cái lý độn nhỏ hơn nữa thì bạn sẽ biết là cái đề mục ấy thụt vô 1 chút vì chấm xuống hàng.
3. Nói Dịch do chánh quái và biến quái.
Giải (Nơi Nơi) Ký Tế (Hợp Cùng) Sư (Ủng Hộ Nhau)

33 34
Ta dùng cái lý ấy mà tán vào bức điện tín kia thì sự thật chồng của em mình đâu có chết, nó chỉ là loan tin để cho mình Quả nhiên anh ta trở về nhà lấy làm lạ thấy y như thế.
đến mà giúp đỡ nó.
6. Nhiều Dịch tượng nói cho 1 việc
Khi chúng ta đã lĩnh hội được lý của Dịch; rồi dùng xài với tấm lòng vô tư thì có lúc thoát khòi được việc bí ẩn muốn
Có 1 văn phòng thương mại của 1 tư nhân đã cất trên 1 khoảng đất dính liền với nhiều căn khác.
đánh lạc hướng chúng ta.
Bữa nọ người chủ văn phòng thương mại ấy nói chuyện với nhà Dịch học, người học Dịch mở quẻ ra xem được quẻ
Ví dụ 2: Có người đến khóc lóc: "Con tôi bị bắt rồi." Người học Dịch không được phép hoang mang theo lời nói hoặc
nào đó...Đến vài hôm sau lại hỏi chuyện về văn phòng ấy nữa, người học Dịch mở quẻ ra xem lại và được quẻ khác. Như thế
sự khóc lóc của họ, mà phải cầm lòng cầm trí và mở Dịch tượng thì thấy:
kết qủa sự việc lại thay đổi hay sao?
CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI
Để trả lời câu chuyện ngộ nghĩnh này là số phận của 1 văn phòng thương mại vẫn còn ở vị trí cũ. Thế mà ở trong Dịch
lại đổi chỗ của nó, thật là vô lý. Sự thật câu chuyện được diễn giải như sau:
Trang quẻ lần 1 được Thiên Sơn Độn (lui ẩn), Thiên Phong Cấu (cấu kết), Hỏa Sơn Lữ (đỗ nhờ). Lý được giải thích :
Văn phòng thươgn mại ấy thụt lùi (lui ẩn) mà dính liền vách (cấu kết) với cái khách sạn (đỗ nhờ).
Trang quẻ lần 2 cách vài hôm sau cho cùng một câu chuyện thì được: Hỏa Sơn Lữ (đỗ nhờ), Trạch Phong Đại Quá (cả
Kiển (Trở Ngăn) Vị Tế (Thất Bác) Ký Tế (Hợp Cùng) quá), Thiên Sơn Độn (lui ẩn). Lần này Dịch tượng mang ý nghĩa như sau: Khách sạn (đỗ nhờ) xây cất to quá (cả quá) mà
Kế đó đem tán cái ý nghĩa ấy vào việc người bị bắt là bị chặn không cho gặp nhau, hợp nhau. Gặp người học Dịch thì thành ra ẩn khuất văn phòng thương mại (lui ẩn).
thấy rõ đầu đuôi câu chuyện như sau: Phải rồi, nó chận bắt con bà trước cửa (trở ngăn) lúc chưa kịp (thất bác) bước vào nhà
(hợp cùng). Cho nên dầu vậy con bà cũng vẫn xin phép vào nhà được và báo tin mình bị chân bắt trước cửa. Cũng thể theo lý
ấy bằng một tinh thần vô tư, chúg nta hãy nén lòng chờ đợi, vì có sự cản ngăn (trở ngăn) nhưng con bà phải vắng mặt ít hôm
(thất bác) rồi sẽ đươc thả ra mà trở về (hợp cùng). Quả nhiên vài ngày sau trở về.
Ví dụ 3: Bạn ngồi nhà nghe tin có hội thể thao bóng tròn ngoại quốc sẽ đến đấu giao hữu với hội nhà ngày gần đây.
Bạn tính được Dịch tượng:
CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI

Trang quẻ lần thứ nhất ta thấy văn phòng thương mại ẩn lui vào liền vách với quán trọ. Trang quẻ lần thứ
hai thì ta thấy quán trọ to quá làm khuất văn phòng thương mại. Nhưng tựu trung đều đúng cả.
Hàm (Thụ Cảm) Cấu (Cấu Kết) Cách (Thay Đổi)
Bạn có thể nói rằng: Tôi cho tin ấy là không chắc vì rồi đây có sự thay đổi. Quả nhiên thiên hạ được tin (thụ cảm) về
công cuộc gặp gỡ của 2 hội bóng tròn (cấu kết) xin dời lại qua ngày khác (đổi thay).
5. Một Dịch tượng nói cho nhiều việc. CÁC ỨNG DỤNG KHÁC
Ví dụ 1: Có 1 tướng lãnh nói rằng:" Bộ tham mưu đề cử tôi xuất binh ra trận chuyến này. Vị tướng muốn biết kết quả
cuộc hành quân sẽ đi về đâu. Bạn tính được Dịch tượng:
Trong cuốn "Thế Giới Tâm Linh" của Đoàn-văn-Thông có đề cập một đoạn như sau: " Một số lớn nhà khoa học ngày
CHÁNH QUÁI HỘ QUÁI BIẾN QUÁI
nay khi nghiên cứu sâu xa về Kinh Dịch đã không ngờ rằng: Hầu như mọi lý thuyết trong khoa học đều quy về cả trong bộ
Dịch Kinh. Vũ trụ và con người là một 'Vạn vật đồng nhất thể' là đó. Chính vì khám phá được nguyên lý khở đầu đó mà một
số lớn nhà khoa học đã đổ xô đi vào lãnh vực tìm hiểu Kinh Dịch. Hiện nay tại Hoa-Kỳ có đến gần 200 tác phẩm biên khảo về
Kinh Dịch (I-Ching) dưới nhiềi lãnh vực như Thiên-văn, Địa-lý, Địa-chất, Toán-học, Vật-lý, Hóa-học, Điện-học, Di-
truyền.v.v..
Minh Di (Hại Đau) Giải (Nơi Nơi) Phục (Trở Lại) Kinh Dịch là bộ sách lý giải những vấn đề huyền vi của vũ-trụ, tự nhiên và con người qua thuyết Âm-Dương. Từ
ngàn xưa các nhà bói toán đã dựa vào Kinh Dịch để suy đoán mọi sự việc của quá khứ, hiện tại và tương lai. Cái cơ bản khoa
Người học Dịch nhìn hiểu quái tượng như vậy thì có thể đoán rằng: Chuyến đi thì không sao nhưng có lẽ bị thương học trong phép giải đoán là thời điểm và động hào mà Thiệu-Khang-Tiết là người đã áp dụng lý thuyết của Dịch-Kinh vào
tích (hại đau) trên bước đường trở về (trở lại). khoa bói toán rất khoa học và kết qủa vô cùng chính xác. Phương pháp này được gọi là phép độn Mai-Hoa.
Quả thật vị tướng bị bích kích pháo (hại đau) chỗ giáp mối nước của các kinh rạch lưu thông (nơi nơi) trong khi trở về Theo tài liệu mới được công bố của học gỉa Francis X. King trong tác phẩm "Mind and Magic" xuất bản tại Luân-Đôn (nhà
(trở lại). xuất bản Crescent Books - 1991) thì để quyết định thực hiện hay không trong trận tấn công quyết tử Trân Châu Cảng (năm
Ví dụ 2: Tôi thường đến nhà một người bà con. Bỗng nhiên một hôm nghe người bà con nói rằng: Tôi trông chờ chú 1941), bộ tham mưu chiến lược Nhật-bản đã bí mật tổ chức một buổi Bói Dịch ngay dưới hầm sâu của bộ tham mưu. Kết qủa
đến để hỏi chú một việc, vậy mà bây giờ gặp chú thì tôi lại quên, không nhớ ra việc gì. Tôi mở quẻ ra xem cũng là: Hại Đau, quẻ Dịch cho biết là thành công tốt đẹp.
Nơi Nơi, Trở Lại. Rồi tùy theo tình trạng cá nhân, tôi nói: phải chăng cháu muốn hỏi chú về bịnh hoạn của cháu (hại đau) Trong giai đoạn khủng hoảng về nguy cơ của cuộc chiến tranh biên giới có thể xảy ra giữa Ấn-Độ và Trung-Quốc trong
món thuốc để trị về huyết quản lưu thông (nơi nơi) để bồi bổ lại sức khỏe (trở lại). thập niên 1970 cũng đã có sự thăm dò ý kiến một số nhà Dịch học tại Ấn-Độ. John Blofeld là một nhà khoa học chuyên
À đúng rồi! Sao chú biết! nghiên cứu về cuộc Bói Dịch này đề hỏi về tình huống của vấn đề biên giới. Kết qủa, quẻ Dịch cho biết điều đe dọa sẽ không
xảy ra.
Ví dụ 3: Cùng Dịch tượng Hại Đau, Nơi Nơi, Trở Lại áp dụng vào một trường hợp như sau: Có người bạn là nhà
thương mại ở đô thành đến chơi cùng nhau đàm đạo. Sau khi câu chuyện đã gần tàn bỗng nhiên hỏi rằng;" Người học Dịch
như anh có thể biết được hiện giờ tại nhà tôi có việc gì xảy ra không?" Tôi liền lấy được Dịch tượng như trên: Hại Đau, Nơi Đoán Quẻ Theo Ngũ Hành Của Quẻ
Nơi, Trở Lại và áp dụng vào hoàn cảnh đô thành thương mại ban đêm, theo thời đại hiện hữu và bảo rằng: " Có bóng đèn
không cháy (hại đau) nơi bảng quảng cáo của anh (nơi nơi) mới vẽ lại đó (trở lại). Thí dụ 1: Năm 1985, tháng 12, ngày 28, lúc 3 giờ 35 phút chiều có người đến hỏi:

35 36
" 7 giờ rưỡi tối nay đội bóng chuyền nữ Trung Quốc đấu với Liên đội nữ sao thế giới ở Bắc Kinh, ai thắng, ai thua?" • Nói ý theo chánh tượng:
Theo âm lịch là năm ất sửu, tháng 11, ngày 17, giờ thân. Tượng quẻ là Sơn Địa Bác : quẻ thượng là Cấn thuộc thổ tượng trưng cho đội Sông Lam Nghệ An; quẻ hạ là Khôn thuộc
thổ tượng trưng cho đội Công An Hà Nội. Hai đội đều thuộc thổ, cho nên thế lực ngang nhau, trận đấu diễn ra ngang nhau,
Cách tính quẻ như sau:
hòa.
- Thượng quái : 2 + 11 + 17 = 30; 30 : 8 dư 6. Số 6 là Thủy Khảm.
• Nói ý theo biến tượng:
- Hạ quái : 30 + 9 (giờ thân) = 39; 39 : 8 dư 7. Số 7 là Sơn Cấn.
Từ quẻ chủ "Sơn Địa Bác", động hào 4, cho nên có quẻ biến là "Hỏa Địa Tấn". Quẻ thượng là Ly thuộc hỏa. Theo bảng
- Hào động : 39 : 6 dư 3 tức hào 3 động. NGŨ HÀNH TỨ THỜI VƯỢNG, TƯỚNG, ƯU, TÙ của trang quái khí vượng suy, tháng 2 thuộc về mùa Xuân và hành
Hỏa thuộc về Tướng nên đội Sông Lam Nghệ An có lực mạnh. Đội Công An Hà Nội ở ngôi thổ là ngôi tù, vô lực, cho nên
không thắng được hỏa tướng. Kết qủa trong cuộc đá luân lưu 11m, đội Sông Lam Nghệ An sẽ thắng.

* Đoán Quẻ Hậu Thiên :


Thí dụ 3: Thời Nam Bắc Triều có Triệu Phụ Hòa nổi tiếng về xem bói Dịch. Một hôm có một người con trai buồn phiền
vì cha mình ốm mời Triệu Phụ Hòa đến xem bói. Kết qủa gieo được là quẻ Địa Thiên Thái.
Theo trang quái khí vượng suy, tháng 11 thuộc mùa Đông là mùa Thủy vượng nên đội nữ Trung Quốc có lực mạnh. Đội
nữ thế giới ở ngôi Thổ, đất bị hưu tù vô lực nên không thể thắng Thủy vượng được. Do đó, đội nữ Trung Quốc nhất định
thắng.
Thí dụ 2: Trận chung kết bóng đá của Việt nam năm 1999, đội Công an Hà nội gặp đội Sông Lam Nghệ An tại sân vận
động Hà Nội. Câu hỏi: "Kết qủa của trận đấu như thế nào, ai thắng, ai thua?" (Chú thích: Quẻ nầy được gieo tại văn phòng
Khoa Triết học, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội.)
Thời gian: 16 giờ 30 ngày 11 tháng 4 năm 1999, tức là giờ thân, ngày 25 tháng 2 năm Kỷ Mão đội Công an Hà Nội gặp
đội Sông Lam Nghệ An.
Cách tính quẻ như sau: Tuy quẻ Thái là một quẻ tốt nhưng trong trường hợp này không thể đoán là người cha sẽ khỏi bệnh vì hình ảnh quẻ
kiền mang ý nghĩa là người cha lại đang nằm dưới đất (thổ) nên lại quẻ xấu tức người cha sẽ chết.
- Thượng quái : 25 + 2 + 4 = 31; 31 : 8 dư 7. Số 7 là quẻ Sơn Cấn.
- Hạ quái : 31 + 9 (giờ thân) = 40; 40 : 8 --> chia chẵn, không có số dư. Lấy số 8 làm quẻ hạ tức Khôn Địa.
* Đoán Quẻ về Các Trận Bóng Đá theo Thể Dụng :
- Hào động : 40 : 6 dư 4. Hào 4 động.
(Hào động ở đâu thì đơn tượng đó là dụng)
Thí dụ 4: Trong trận đấu bóng đá dành cúp Tiger giữa Việt-Nam và Iran vào lúc 19 giờ 45 phút ngày 17 tháng 12 năm
Mậu Dần. Ta tính quẻ như sau;
- Thượng quái : 17 + 12 + 3 = 32; 32 : 8 dư 0. Số 8 là quẻ khôn.
- Hạ quái : 32 + 11 (giờ tuất) = 43 ; 43 : 8 --> dư 3. Lấy số 3 làm quẻ hạ tức Ly.
- Hào động : 43 : 6 dư 1. Hào 1 động.

NGŨ HÀNH TỨ THỜI VƯỢNG, TƯỚNG, ƯU, TÙ


Mùa Vượng Tướng Hưu Tù
Xuân Mộc Hỏa Thủy Thổ
Hạ Hỏa Thổ Mộc Kim
Thu Kim Thủy Thổ Mộc
Đông Thủy Mộc Kim Hỏa Giải Thích:
Các tháng 3, 6, 9, 12 Thổ Kim Hỏa Thủy

37 38
Theo tượng quẻ thì khôn là chủ (đội bóng đá Việt-Nam). ly là khách (đội bóng đá Iran); với quy luật ngũ hành thì hỏa
sinh thổ tức là dụng sinh thể hay là bổn mạng của khách sinh sôi, nẩy nở cho bổn mạng của chủ. Nếu ta dừng tại đây thì ta sẽ
kết luận đội Việt-Nam là đội chủ nhà ắt thắng. Tuy nhiên, nếu lý luận xa hơn thì ta thấy rằng : Tháng 12 là tháng của mùa
Đông --> Đội Iran ở ngôi hỏa (tù) nhưng sau đó động hào thành ra thổ. Khách và chủ cùng hành thổ nên tỵ hòa, không ai
thắng ai. Biến tượng là kết quả của sự việc.
Thí dụ 5: Trong trận bán kết đội bóng đá Việt-Nam gặp đội bóng đá Trung Quốc vào giờ thân ngày 20 tháng 12 năm
mậu dần. Ta tính quẻ như sau:
- Thượng quái : 20 + 12 + 3 = 35; 35 : 8 dư 3. Số 3 là quẻ Ly.
- Hạ quái : 35 + 9 (giờ thân) = 44 ; 44 : 8 --> dư 4. Lấy số 4 làm quẻ hạ tức Chấn.
- Hào động : 44 : 6 dư 2. Hào 2 động.

Giải Thích:
Trong cả hai trường hợp của Chánh và Biến quái, ta thấy chủ bị khắc chế tức bị người ngoài áp đảo. Xét thêm về thời
thì tháng 7 thuộc về mùa Thu. Theo bảng Ngũ hành Tứ thời thì hành Kim của đội bóng Singapore lại vượng vào mùa thu còn
hành Mộc của đội bóng Việt-Nam bị tù. Kết qủa đội bóng Việt-Nam ắt phải bị thua.
Thí dụ 7: Trong trận chung kết bóng đá Sea game 20 giữa hai đội Việt-Nam và Thái Lan vào lúc 19 giờ ngày 14
tháng 8 năm 1999 tức nhằm ngày 4 tháng 7 năm Kỷ mão giờ tuất. Chúng ta có quẻ như sau:
- Thượng quái : 4 + 7 + 4 = 15; 15 : 8 dư 7. Số 7 là quẻ Cấn.
Giải Thích: - Hạ quái : 15 + 11 (giờ tuất) = 26 ; 26 : 8 --> dư 2. Lấy số 2 làm quẻ hạ tức Đoài.
Ta có chánh tượng là Hỏa Lôi Phệ Hạp động hào 2 thành biến tượng là Hỏa Trạch Khuể. Xét theo ngũ hành sinh khắc - Hào động : 26 : 6 dư 2. Hào 2 động.
của chánh tượng thì mộc sinh hỏa tức dụng sinh thể vậy là đội bóng Trung Quốc sinh sôi, nẩy nở cho đội chủ nhà là đội bóng
Việt-Nam nên bổn mạng của chủ được tốt. Tuy nhiên trận đấu xảy ra ngày 20 tháng 12 năm mậu dần thì ngày 19 trở đi đã
bước sang ngày lập Xuân. Xét theo bảng Ngũ Hành Tứ Thời ở trên thì hành Mộc tốt hơn hành Hỏa vào mùa Xuân. Như vậy
đội bóng Trung Quốc trở nên mạnh mẽ hơn vào mùa Xuân. Hơn nữa, xét thêm Biến Tượng là Hỏa Trạch Khuể; ta thấy quẻ Ly
thuộc hỏa thuộc đội Việt-Nam khắc được quẻ Đoài thuộc Kim (Hỏa khắc Kim) thì ta có thể nghĩ hy vọng vào đội bóng Việt-
Nam có cơ hội thắng được đội bóng Trung-Quốc, nhưng xét về tượng quẻ thì hỏa lại nằm trên đầm (lửa nằm trên mặt hồ). Do
đó, lửa không thể bốc cháy được trong nước mà trái lại còn bị tắt ngấm nữa. Cuối cùng, đội bóng chủ nhà Việt-Nam bị thua.
Thí dụ 6: Trong trận chung kết cup Tiger giữa hai đội bóng đá Việt-Nam và Singapore tại sân Hà-Nội vào giờ tuất
ngày 15 tháng 7 năm mậu dần. (Dương lịch: Ngày 5 tháng 9 năm 1998 lúc 19 giờ)
Ta tính quẻ như sau:
- Thượng quái : 15 + 7 + 3 = 25; 25 : 8 dư 1. Số 3 là quẻ Kiền.
- Hạ quái : 25 + 11 (giờ tuất) = 36 ; 36 : 8 --> dư 4. Lấy số 4 làm quẻ hạ tức Chấn.
- Hào động : 36 : 6 dư 0. Hào 6 động.

Giải Thích:

39 40
Xét theo Chánh Tượng thì đội bóng chủ là đội bóng Việt-Nam có hành Thổ bị xấu (hưu) vào mùa Thu (tháng 7 trong 8. Khi lập xong chánh, hộ, biến tượng; phải hiểu cho tường tận ý nghĩa của Dịch tượng trước khi đem
qủe) còn đội bóng khách Thái Lan có hành Kim lại tốt (vượng) vào mùa Thu. Hơn nữa luận về thể và dụng thì đội bóng Việt- ra xử dụng.
Nam cũng bị hao tổn cả về Chánh Tượng cũng như Biến Tượng nên kết qủa cuối cùng Đội bóng Việt-Nam bị thua.

Động Tĩnh Công Thức Toán Pháp THỂ & DỤNG

NGŨ HÀNH TƯƠNG SINH, TƯƠNG KHẮC


1. Cách lập thành Tương Sinh Tương Khắc

Lấy năm, tháng, ngày, giờ Âm-lịch đổi ra số thứ tự như sau: Kim khắc Mộc (sắt đẽo cây thành vật dụng)
Mộc sinh Hỏa (cây đốt thành lửa)
- Năm Tý --> 1, Sửu --> 2, Dần --> 3 ..., Hợi --> 12. Mộc khắc Thổ (trồng cây trong đất)
Hỏa sinh Thổ (vật bị đốt trở thành đất)
- Tháng giêng --> 1, tháng hai --> 2, .....tháng chạp --> 12. Thổ khắc Thủy (Đắp đê ngăn nước lụt)
Thổ sinh Kim (đất chứa các quặng mõ)
- Ngày mùng một --> 1, mùng hai --> 2, ..., ba mươi --> 30. Thủy khắc Hỏa (nước dập tắt lử)
Kim sinh Thủy (sắt bị nung chảy thành nước)
Hỏa khắc Kim (nung nóng sắt để nấu thành đao, kiếm, dao,
- Giờ Tý --> 1, giờ Sửu --> 2, ...., giờ Hợi --> 12. Thủy sinh Mộc (nước nuôi dưỡng cây)
búa)

2. Cộng số của Năm, Tháng, Ngày làm 1 tổng số.


Bảng luận ở trên chỉ luận về tổng quát mà thôi. Nhiều thầy bói không nghiên cứu đến nơi, đến chốn đã vội vàng phê phán
3. Cộng số của Năm, Tháng, Ngày, Giờ (muốn biết) làm 1 tổng số. những cặp vợ chồng, bồ bịch có những mạng ngũ hành tương khắc lẫn nhau và vội cho rằng họ không thể ăn đời ở kiếp với
nhau. Nhiều bậc cha mẹ quá vội tin vào những ông bà thầy "nửa vời" này mà làm cho tan rã những đôi uyên ương nồng thắm
4. Chia 2 tổng số cho 8 rồi đổi dư số còn lại ra đơn quái (xem quái số đơn quái ở trang Qui Ước đoán thật là đáng tiếc lắm thay. Chuyện vợ chồng là chuyện duyên nợ, cho dù có thật sự bị tương khắc thì cũng là số mệnh. Từ xưa
quẻ Hậu Thiên). Nếu tổng số dưới 8 thì khỏi chia. đến nay có mấy ai cãi lại được mệnh trời sao?!. Muốn có số tốt thì cứ làm nhiều chuyện phước đức, tốt đẹp cho mọi người
Lưu ý: chung quanh đi thì chắc chắn sẽ gặp được chuyện tốt lành đưa đến.

- Chia cho 8; tổng số của Năm, Tháng, Ngày làm Thượng Quái trước. Luận ngũ hành sinh khắc thì nên luận kỹ như sau:

- Cộng thêm giờ vào tổng số của Năm, Tháng, Ngày rồi cũng chia cho 8 làm Hạ Quái sau. Như hỏa khắc kim, nhưng "kim trong biển", "kim trong cát", thì hỏa không dễ dàng khắc được. Có khi kim không sợ hỏa
khắc mà trái lại còn cần đế hỏa để luyện kim khí thành những vật dụng hữu ích như "kim mũi kiếm" chẳng hạn. Tuy nhiên,
- Đơn quái chỉ có 3 vạch. "kim trong biển" và "kim trong cát" không sợ hỏa bình thường khắc nhưng lại sợ "hỏa thu lôi" vì hỏa thu lôi có thể đánh
xuống tận đáy biển, đánh vào tận tầng đất sâu.
5. Ghép 2 đơn quái thành chánh tượng:
Kim có thể khắc mộc, nhưng "gỗ trong cột" phần nhiều lại thích có kim chế ngự, đến lúc kim suy không thể khắc mộc
- Thượng Quái ở trên. vượng. Nói chung, mộc yếu gặp kim vượng thì bất lợi, nhưng " mộc rừng tốt", "mộc đất bằng" rất khó bị kim khắc. Mộc rất sợ
- Hạ Quái ở dưới. "kim mũi kiếm" vì "kim mũi kiếm" là kim đã thành vũ khí.
6. Lập hộ tượng. Mộc có thể khắc thổ, nhưng "thổ trên tường", "thổ nền nhà' rất khó bị mộc khắc. Thổ rất dễ bị "mộc rừng tốt", "mộc đất
bằng khắc".
- Đánh số thứ tự cho 6 vạch (gọi là hào) của chánh tượng kể từ dưới lên trên.
Thổ có thể khắc thủy, trái lại, nước nhiều bao vây thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuần muôn vật, thổ suy không thể khắc
- Lấy hào 5, 4, 3 lập thành Thượng Quái của Hô tượng và lấy hào 4, 3, 2 lập thành Hạ Quái của Hộ được thủy vượng. Nếu như thủy suy thổ vượng tất phải bị thổ khắc.
tượng.
Thủy có thể khắc hỏa, nhưng hỏa nhiều hay hỏa vương lại thích chế ngự thủy. Như "hỏa trên trời", "hỏa thu lôi" chẳng
những không sợ thủy khắc, trái lại, trời càng mưa to lại càng lợi hại, còn có thể chui xuống đáy biển để khắc thủy nữa.
7. Biến tượng: Sau khi lập quẻ, ta cần để ý phần nào ở chính quái (bản quái) là thể, phần nào là dụng. Thể hay dụng hoặc ở trên, hoặc
ở dưới. Thể ở trên thì dụng ở dưới và ngược lại. Như thế mỗi thứ là 1 đơn quái.
- Lấy tổng số của Năm, Tháng, Ngày, Giờ chia cho 6 để tìm hào động là dư số ( số dư là 1 tức là hào 1
động, ..., số dư là 6 tức là hào 6 động.) Muốn đoán thì ta để ý:
1. Thể là chủ, Dụng là khách, là sự việc sẽ xảy ra là kết qủa của việc chiêm đoán.
- Hào động là hào ấy phải biến vạch liền ( ) thành vạch đứt ( ) hoặc từ vạch đứt
( ) thành vạch liền ( ). 2. Dựa vào ngũ hành sinh khắc mà luận đoán. Quẻ tốt là quẻ cho thấy sự biến dịch đưa tới kết qủa tốt. Quẻ xấu cho thấy
kết qủa xấu.
- Chép nguyên lại các vạch của chánh tượng, trừ hào động thì ghi lại vạch biến của nó làm thành biến
tượng. Quẻ tốt khi hành của thể khắc hành của dụng, hoặc hành của dụng sinh hành của thể. Thí dụ: thể là hỏa, dụng là
kim, vậy là thể khắc dụng.
Quẻ xấu khi hành của thể sinh hành của dụng, hoặc hành của dụng khắc hành của thể.

41 42
Nếu hành của thể và của dụng cùng 1 thứ, đó là tỵ hòa, cũng tốt. Thí dụ: thể là quẻ Chấn, dụng là quẻ Tốn đều là Trong lòng thường nơm nớp chẳng được yên. Trong gia trạch có tai biến. Có người tên họ mang bộ thảo mộc lấn áp. Bị thất
hành mộc cả. thoát về sơn lâm
3. Ở chính quái có thể dụng như thế nào thì hộ quái và biến quái cũng có thể và dụng giống như vậy. Thí du: chính quái Tốn sinh thể: Chủ lợi về sơn, lâm sản: Do sơn, lâm sản mà phát tài. Có tài lợi về hướng đông nam. Có người mang tên họ
có thể là phần thượng quái thì tại hộ quái và biến quái có thể cũng là phần thượng quái. Cố nhiên hạ quái ở 3 quẻ mang bộ thảo mộc làm lợi cho mình. Có lợi về qủa, trà. Có người biếu tặng qủa, trà, rau cỏ. Tóm lại, có lợi về những thứ
chính, hộ, và biến là dụng. thuộc loài thảo mộc. Tốn khắc thể: Chủ sự lo lắng về sơn lâm. Mưu sự về sơn lâm thất bại. Có người tên họ có bộ thảo mộc
làm hại. Người ở đông-nam mưu hại. Kỵ giao tranh sinh sự với đàn bà.
Nếu chính quái có thể khắc dụng, hộ quái và biến quái cũng vậy, ta nói quẻ tốt: mới đầu tốt mà kết qủa cũng tốt.
Khảm sinh thể: Có sự vui mừng từ phương Bắc tới. Có tài về hướng Bắc. Có người ở gần sông, nước đem lợi tới cho mình.
Nếu chính quái tốt, hộ quái xấu, biến quái tốt: quẻ tốt nhưng sự việc trước thì xấu và kết quả mới được tốt. Buôn bán cá muối, rượu có lợi. Văn thơ giao dịch có lợi. Có người cho rượu, cá, muối. Tóm lại, có lợi về những thứ thuộc loài
Nếu chính quái tốt, hộ quái tốt, biến quái xấu: quẻ không tốt vì mới đầu tuy được tốt, sau xấu và kết quả không được thủy. Khảm khắc thể: Chủ hiểm họa, bị cướp bóc. Có oán thù với người ở ven bờ nước. Bị tai nạn sau khi rượu chè. Bị hãm
tốt. hại trong lúc ăn uống. Cùng với người ở phương Bắc gây họa.
Ly sinh thể: Chủ phát tài về phương Nam. Người ở phương Nam đem đến tài, lợi. Có sự mừng về văn thơ. Có lợi về các
Nếu chính quái tốt, hộ quái xấu, biến quái xấu: quẻ xấu nhưng có chính quái tốt nên dù quẻ xấu cũng vô hại.
xưởng đúc, lò đúc đồ sắt. Có người mà tên họ mang bộ hỏa làm lợi cho mình. Tóm lại có lợi thuộc về loài kim. Ly khắc thể:
Nếu chính quái xấu, hộ quái xấu, biến quái xấu: quẻ xấu lắm. Chủ bị văn thơ quấy rối. Kinh sợ về hỏa hoạn. Có nhiều lo âu từ phương Nam tới. Có người tên họ mang bộ hỏa gây rối loạn
cho mình.
Nếu chính quái xấu, hộ quái tốt, biến quái xấu: quẻ xấu, dù trước tốt nhưng kết quả cũng xấu.
Cấn sinh thể: Chủ phát tài về hướng đông bắc. Có người ở hướng đông bắc đem tài lợi tới. Có tài về sơn lâm, điền thổ. Có
Nếu chính quái xấu, hộ quái xấu, biến quái tốt: quẻ cũng khá vì trước tuy xấu nhưng kết quả thì được tốt. người mà tên họ mang bộ thổ hay nói giọng trầm đem tài lợi đến. Mọi sự việc đều yên ổn. Mọi việc đều có thủy có chung.
Cấn khắc thể: Mọi việc liên lụy, 100 việc đều trở ngại. Bị hao tổn về sơn lâm. Có người tên họ có bộ thổ gây loạn cho mình.
Nếu chính quái xấu, hộ quái tốt, biến quái tốt: quẻ tuy xấu nhưng sự việc xảy ra tốt và kết quả cũng tốt. Với quẻ này
Đề phòng họa do ở phương Bắc tới. Ưu lo về phần mộ không yên
tuy hung hiểm nhưng cũng được yên ổn, và đi tới sự lành.
Đoài sinh thể: Chủ tài lợi về hướng Tây. Có người ở hướng Tây đem tài lợi đến. Có sự vui tươi. Được mời ăn uống. Được lợi
4. Sự tốt xấu cũng lệ thuộc vào sự thịnh suy của quái khí. Sự thịnh suy của quái khí là sự phù hợp hay khắc kỵ của quẻ
về buôn bán vàng ngọc. Có người tên họ mang bộ khẩu làm lợi cho mình. Chủ khách có việc vui mừng. Bè bạn tụ họp mua
với mùa. Quẻ thuộc hành Kim vào mùa Thu (thuộc Kim) là thịnh, nhưng nếu mùa Hạ thì bị suy.
vui. Người nói giọng cao làm lợi cho mình. Đoài khắc thể: Bất lợi về hướng Tây. Chủ khẩu thiệt. Nhiều sự rối ren. Có người
Như thế quẻ tốt mà quái khí thịnh thì tốt lắm. Còn như quái khí suy thì độ tốt bị giảm đi. tên họ có bộ khẩu gây rối loạn cho mình. Bị thương, bị què gẫy. Do ăn uống mà sinh ra ưu sầu.
Gặp quẻ xấu; thể bị khắc nhưng quái khí của thể được vượng thì cũng không bị thiệt hại nhiều, có tai nạn cũng không Nếu không có quẻ sinh thể hay khắc thể thì tùy theo bản (chánh) quái mà đoán.
đến nỗi chết.
Đó là 1 vài nguyên tắc chính, ta dựa vào đó mà suy luận, nên hư, xấu tốt. Tuy nhiên chỉ có động (tâm) mới toán quẻ,
không động không đoán vì quẻ sẽ không được linh ứng.
THỂ DỤNG TỔNG QUYẾT QUYẾT SỰ HOÀI NGHI, ĐỊNH ĐIỀU DO
Thể quái làm chủ. Dụng quái làm sự việc. Hộ quái làm trung gian của sự và thể. Khắc ứng và biến quái là kết quả của
sự việc. Quái khí của ứng thể phải thịnh, chớ không được suy. DỰ
Khí thịnh như Xuân: Chấn, Tốn.
Biết rằng mọi việc từ quá khứ, hiện tại, vị lai chỉ là vấn đề Âm Dương, vậy Âm Dương là gì?
Hạ: Ly
Âm Dương là 2 danh từ tượng trưng để phân biệt chỗ Đồng Nhi Dị của vạn vật. Chẳng hạn như ngày đối với đêm, nóng
Thu: Càn, Đoài đối lạnh, tối đối sáng, trống đối mái, cao đối thấp v..v...
Đông: Khảm Trong 1 khía cạnh, vạn vật đều có yếu lý Đồng Nhi Dị, tức Âm Dương, nghĩa là thể hiện dù bất cứ hình thức nào, tất cả
4 tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Khôn, Cấn đều được cấu tạo theo 1 nguyên lý nhất định là Âm Dương luân chuyển, phối hợp sinh thành.

Khí vượng như Xuân: Khôn, Cấn Vậy khi muốn QUYẾT ĐƯỢC SỰ HOÀI NGHI, ĐỊNH ĐƯỢC ĐIỀU DO DỰ thì phải đem sự việc hoài nghi,
do dự nào đó biến thành âm dương lý, âm dương ý nghĩa. Ví dụ: Biến ý các sự việc thành ra là: Ở Đi, Cao thấp, Mau Chậm,
Hạ: Càn, Đoài ...v.v..
Thu: Chấn, Tốn Khi đã biến ý sự việc gì đó thành âm dương lý rồi thì ý nghĩa của Dịch Tượng sẽ nặng về 1 bên, nhân đó ta sẽ tùy nghi
Đông: Ly mà động tĩnh, tiến thoái...

4 tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Khảm Sau đây là những bài tập Phán Quyết là ý thức vạn loại vào Âm Dương.

DỤNG QUÁI SINH THỂ QUÁI DỤNG QUÁI KHẮC THỂ QUÁI Bài Tập Phán Quyết tức là cần phải: Biến các sự việc qua trên Dịch Tượng (Chánh Tượng) ý tượng đối đãi rồi mới quyết
đoán.
Càn sinh thể: Các việc công môn có sự vui mừng, công danh hiển đạt, làm quan có tài hay kiện thưa được thắng. Có lợi về
kim báu. Có người gìa ban tiền của hoặc có qúi nhân, tôn trưởng gia ân hoặc có việc mừng về quan sự. Càn khắc thể: Có sự
lo lắng ở công môn. Có sự lo buồn trong gia trạch. Mất của. Hao tổn về ngũ cốc. Oán giận cùng tôn trưởng. Bị tội với thượng KHÔN đối KIỀN BÁC đối PHỤC
cấp.
Khôn sinh thể: Chủ sự vui mừng về ruộng đất: do điền thổ mà có tài, có người cùng làng đem đến cho sự lợi ích hoặc có đàn Âm Dương Tiêu Tán Phục Sinh
bà làm lợi cho mình. Hoặc có lợi về hoa quả mùa màng hay có lợi về vải lụa. Khôn khắc thể: Chủ sự lo lắng về điền thổ; vì Yếu Mạnh Hấp Hối Hồi Sinh
điền thổ mà tổn hại. Bị tiểu nhân làm hại. Bị đàn bà lấn hiếp. Bị hao tài về vải sợi. Bị thất chí vì lỗ lã về ngũ cốc.
Mềm Cứng Lạnh Nhạt Nồng Nàn
Chấn sinh thể: Chủ lợi về sơn, lâm sản: làm rương rãy phát tài. Có sự vui mừng trong sự hoạt động. Có tài về phương Đông.
Buôn bán về loài mộc có lợi. Có người mang họ tên thảo mộc làm lợi cho mình. Chấn khắc thể: Chủ sự sợ hãi, khiếp sợ. Ướt Khô Mê Lầm Giác Ngộ

43 44
Nhuyễn To Suy Tàn Phục Hưng Thong Thả Thôi Thúc Hoài Nghi Tin Tưởng
Dơ Sạch Bỏ Đi Trở Lại Đồng Đều Xen Kẽ Miệt Thị Sùng Kính
TỶ đối SƯ QUÁN đối LÂM Tuần Tự Rối Loạn Hèn Mọn Cao Qúy
Từ Chối Chấp Nhận Đi (qua) Đi (tới) Bò Lết Nhảy Nhót Nông Cạn Thâm Sâu
Tư Kỷ Chúng Trợ Xem Qua Chú Trọng Khoan Thai Nhanh Nhảu Bẩn Thỉu Trong Sạch
Cởi Bỏ Níu Nắm Bỏ Qua Chiếu Cố Kỷ Cương Lăng Nhăng Nông Nổi Căn Bản
Tắc Trách Trách Nhiệm Kinh Qua Giáng Lâm Trật Tự Hổn Độn Bất Tín Tín Ngưỡng
Phủ Phàng Vỗ Về Thanh Tra Tỉnh Trưởng LỮ đối PHONG HÀM đối HẰNG
Vị Kỷ Vị Tha Lơ Đễnh Chăm Chỉ Ngoại Nhân Đồng Đạo Mới, Nay Cũ, Xưa
Đả Đảo Ủng Hộ Đào Thải Bao Quản Khách Chủ Trẻ Già
DỰ đối KHIÊM TẤN đối MINH DI Suy Vi Thịnh Đại Xúc Động Thản Nhiên
Nhảy Múa Ủ Rũ Lai Vãng Mất Mùa Được Mùa Ngắn Ngủi Bền Lâu
Nẩy Mầm Héo Úa Sáng Tối Tạm Trú Định Cư Yểu Thọ
Tự Đại Khiêm Tốn Mọc Lặn Khất Thực Trụ Trì Chán Nản Kiên Trì
Tại Vị Cáo Thoái Khỏe Mạnh Bệnh Hoạn Tạm Bợ Cố Kết Sơ Giao Thâm Giao
Nổ Vang Bặt Tiếng Bình Thường Thương Tích ĐỘN đối ĐẠI TRÁNG MÔNG đối TRUÂN
Canh Chừng Bỏ Ngõ Cháy Tắt Ẩn Núp Ra Mặt Bất Minh Phân Minh
Phát Hiện Ẩn Tàng Tỏ Rõ Lu Mờ Dẫn Hạ Hướng Thượng Mờ Ám Rõ Ràng
TỤY đối THĂNG BĨ đối THÁI Rụt Rè Chí Khí Mơ Hồ Vỡ Lẻ
Đậu Lại Bay Đi Gián Đoạn Liền Lạc Lụp Xụp Đồ Sộ Bao Vây Mở Lối
Đông Đảo Lẻ tẻ Bế Tắc Thông Thương Dưới Thấp Trên Cao Bưng Bít Kiện Thưa
Ở Lại Vọt Đi Đoạn Tuyệt Giao Hảo Hưu Trí Đương Kiêm Lén Lút Công Khai
Chiêu Mộ Giải Kết Mù Mịt Am Thông Đần Độn Minh Mẫn Lẫn Lộn Rõ Rệt
Trì Huỡn Vội Vã Xa Lạ Quen Biết KHẢM đối LY HOÁN đối TIẾT
Dửng Dưng Sốt Sắng Chê Bai Khen Thưởng Đầy Trong Rỗng Giữa Trôi Mất Còn Lại
Tại Thế Thăng Hà Trắc Trở Êm Xuôi Mờ Tối Sáng Tỏ Phung Phí Tiết Kiệm
CẤN đối CHẤN KIỂN đối GIẢI Trói Buộc Cởi Mở Giải Phóng Hạn Chế
Ngưng Nghỉ Động Dụng Cản Trở Cho Đi Hiểm Độc Giản Dị Bừa Bãi Tiết Độ
Che Đậy Mở Ra Ngăn Giữ Phóng Thích Nguội Lạnh Nóng Nảy Tràn Lan Chừng Mực
Án Ngữ Lưu Động Qùe Quặt Đi Đứng Sầm Khuất Tan Hoang Xa Lánh Kề Cận
Ấp Úng Lưu Loát Bưng Bít Tuyên Truyền Hàn Nhiệt Trốn Mất Giữ Gìn
Phục Binh Tuần Hành Tù Túng Phóng Túng VỊ TẾ đối KÝ TẾ KHỐN đối TĨNH
Để Dành Xài Phí Phạm Vi Nơi Nơi Dở Dang Đã Xong Khô Cạn Trũng Nước
Ẩn Nhẫn Dấy Động Nô Lệ Tự Do Thất Cách Hợp Lý Sa Mạc Ruộng Đầm
TIỆM đối MUỘI TIỂU QUÁ đối TRUNG PHU Vụng Về Khéo Léo Băn Khoăn An Tâm

45 46
Chểnh Mãng Siêng Năng Bận Rộn Nhàn Hạ Không Chịu Chấp Nhận Nẩy Nở Tàn Rụi
Đổ Vỡ Hoàn Thành Huyên Náo Trầm Lặng Khan Hiếm Tồn Trữ Gia Bội Trái Lìa
Thất Bại Thành Tựu Nguy Lo Yên Ấm Chi Nhánh Cục Bộ Thật Tình Gỉa Bộ
TỤNG đối NHU CỔ đối TÙY Phô Trương Giữ Gìn Đức Hậu Uy Vũ
Tranh Tụng Hòa Hợp Chống Đối Lệ Thuộc Càn Đại Qui Củ Tự Lực Cậy Thế
Bỏ Đi Chờ Đợi Sửa Lại Để Yên ĐỒNG NHÂN đối ĐẠI HỮU LÝ đối TIỂU SÚC
Tương Tranh Tương Hội Riêng Ý A Dua Như Một Nhiều Thứ Lễ Kính Bất Phục
Tan Rã Quây Quần Sâu Độc Dĩ Hòa Cá Nhân Nhân Loại Chung Qui Đơn Độc
Cải Vã Vui Vầy Gây Sự Tuân Theo Một Lòng Nhiều Ý Lộ Hành Ngã Rẽ
Túng Thiếu Khá Gỉa Trục Trặc Di Chuyển Nguyên Chất Hợp Chất Hòa Hài Dị Đồng
TỐN đối ĐOÀI ĐỈNH đối CÁCH Thân Thích Thiên Hạ Kỷ Cương Bất Chấp
Vào Trong Ra Ngoài Theo Xưa Bỏ Cũ Một Thứ Gồm Cả Chung Chạ Cô Đơn
Thấm Nhuần Phát Tiết Để Vậy Cải Tổ Nên biết trong trang Web tài liệu này chỉ đưa ra duy có Động Tĩnh Công Thức Toán Pháp là cánh cửa xem
chừng như sẽ được đa số bước vào.
Kín Đáo Nói Năng Vững Chắc Bấp Bênh
Trong Lòng Ngoài Miệng Thật Tình Tráo Trở
Nín Thinh Lải Nhải Ước Hẹn Hoang Mang
Ưng Thuận Phản Kháng Nung Đúc Bại Hoại Ý Nghĩa Của 64 Dịch Tượng
CẤU đối QUẢI DI đối ĐẠI QUÁ
Cấu Kết Chấm Dứt Dung Dưỡng Phóng Túng
Thành Phần Từng Phần An Hòa Bực Tức
Nối Lại Cắt Đứt Bù Đắp Tiêu Pha
Vô Biên Biên Cương Manh Nha Cực Độ 1. CHÍNH YẾU

Nữa Thôi Kỹ Lưỡng Bung Thùa Cứng mạnh, khô, lớn, khoẻ mạnh, đức không nghĩ.
Kiện dã
Liên Hệ Dứt Khoát Âm Ỉ Khẩn Trương
Thuần Kiền
Cả Dãy Từng Căn Bịnh Hoạn Sung Sức
ÍCH đối TỔN HẠP đối BÍ 2. NHU THUẬN
Sanh Lợi Hao Tổn Mờ Ảo Quang Minh
Thuận tòng, mềm dẽo, theo đường mà được lợi, hoà theo lẽ, chịu lấy.
Thuận dã
Hưng Thịnh Suy Kém Ngấu Nghiến Nuốt Trôi
Lời Lỗ Vướng Vấp Thông Suốt Thuần Khôn
Tiến Bộ Thoái Hóa Phỏng Vấn Am Hiểu
Lướt Tới Chậm Lại Tranh Đấu Giao Hòa
3. GIAN LAO
Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vã, phải nhờ sự giúp đỡ.
Vui Mừng Buồn Lo Cộc Cằn Thanh Nhã Nạn dã

VÔ VỌNG đối ĐẠI SÚC GIA NHÂN đối KHUỂ


Truân
Tống Khứ Chứa Chấp Người Nhà Người Ngoài
4. BẤT MINH Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ
Vô Lối Căn Bản Thêm Vào Tách Ra Muội dã nghệch.

47 48
Mông Bĩ

5. TƯƠNG HỘI Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, hội tụ, vui hội, cứu xét,
13. THÂN THIỆN Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người.
Thuận dã chầu về.
Thân dã
Nhu Đồng Nhân

6. BẤT HÒA
Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cải vã, tranh luận, bàn luận. 14. CẢ CÓ Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dày, chiếu sáng lớn.
Luận dã
Khoan dã
Tụng Đại Hữu

7. CHÚNG TRỢ
Chúng dã Đồng chủng, vừa làm thầy; vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn
15. THOÁI ẨN
truông, nâng đỡ. nhốt vào trong, bế cửa.
Thoái dã
Sư Khiêm

8. CHỌN LỌC
Thân liền, gạn lọc mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, chọn lựa. 16. THUẬN ĐỘNG Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm vui vầy.
Tư dã
Duyệt dã
Tỷ Dự

9. DỊ ĐỒNG Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mối oán giận, có ý trái Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể việc di động
17. DI ĐỘNG
Tắc dã lại, không hoà hợp, nhỏ nhen. thuyên chuyển như chiếc xe.
Thuận dã
Tiểu Súc Tùy

10. LỘ HÀNH Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua đánh, mua chuốc cái hại,
18. SỰ BIẾN
Lệ dã đường, sái quá, hệ thống, pháp lý. đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm.
Sự dã
Lý Cổ

11. ĐIỀU HOÀ Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà
Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. 19. BAO QUẢN
Thông dã thầu.
Đại dã
Thái Lâm

Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn Xem xét trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết,
12. GIÁN CÁCH 20. QUAN SÁT
nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. quét nhà.
Tắc dã Quan dã

49 50
Quán Đại Quá

Cẩu hợp, bấu vấu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học Hãm vào trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt
21. CẮN HỢP 29. HÃM HIỂM
hỏi). buộc, kềm hãm, thắng..
Khiết dã Hãm dã
Phệ Hạp Thuần Khảm

22. QUANG MINH Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra
Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng.. 30. SÁNG CHÓI
Sức dã ngoài.
Lệ dã
Bí Thuần Ly

Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau,
23. TIÊU ĐIỀU 31. THỤ CẢM Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động.
xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm.
Lạc dã Cảm dã
Bác Hàm

Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm
24. TÁI HỒI Lại có, trở về, bên ngoài, phản phục. 32. TRƯỜNG CỬU
giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ.
Phản dã Cửu dã
Phục Hằng

Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa
25. XÂM LẤN Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không qui củ, càn đại, chống đối, khứng chịu. 33. ẨN TRÁ
thấy cái lưng.
Thiên tai dã Thoái dã
Vô Vọng Độn

Ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót
26. TÍCH TỤ Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. 34. TỰ CƯỜNG
vót, lên trên, chí khí, có lập trường.
Tụ dã Chí dã
Đại Súc Đại Tráng

Chăm lo, tu bổ càng thêm, ăn uống bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như Trời nuôi
27. DUNG DƯỠNG 35. HIỂN HIỆN Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày.
muôn vật. Thánh nhân nuôi người.
Dưỡng dã Tiến dã
Di Tấn

28. CẢ QUÁ Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. 36. HẠI ĐAU Thương tích, bịnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng, bị thương.
Hoạ dã Thương dã

51 52
Minh Sản Cấu

Người nhà, gia đình, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh
37. NẨY NỞ 45. TRƯNG TẬP Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy.
sôi, khai thác, mở mang thêm.
Đồng dã Tụ dã
Gia Nhân Tụy

46. TIẾN THỦ Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung,
38. HỔ TRỢ Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến, quai xảo, như cung tên.
Tiến dã thăng chức, thăng hà.
Quai dã
Khuể Thăng

47. NGUY LO Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm
39. TRỞ NGẠI Cản ngăn, chậm lại, chậm chạp, què, khó khăn.
Nguy dã nạn.
Nạn dã
Kiển Khổn

Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền,
40. NƠI NƠI 48. TRẦM LẶNG Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng.
tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá.
Tán dã Tịnh dã
Giải Tỉnh

41. TỔN HẠI Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. 49. CẢI BIẾN Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông.
Thất dã Cải dã
Tổn Cách

42. TIẾN ÍCH Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. 50. NUNG ĐÚC Đứng được, cặm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn.
Ích dã Định dã
Ích Đỉnh

Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết
43. DỨT KHOÁT 51. ĐỘNG DỤNG Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, chấn khởi, chấn kinh.
nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối.
Quyết dã Động dã
Quải Thuần Chấn

44. TƯƠNG NGỘ Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. 52. NGƯNG NGHỈ Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ.
Ngộ dã Chỉ dã

53 54
Thuần Cấn Tiết

53. TUẦN TỰ Từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ, nuốt vào. 61. TRUNG THẬT Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong.
Tiến dã Tín dã
Tiệm Trung Phu

54. XÔN XAO Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng. 62. BẤT TÚC Thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực.
Tai dã Qúa dã
Qui Muội Tiểu Qúa

55. HÒA MỸ Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. 63. HIỆN HỢP Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ.
Đại dã Hợp dã
Phong Ký Tế

Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách
56. THỨ YẾU 64. THẤT CÁCH Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng.
lang thang, ít người thân, không chính.
Khách dã Thất dã
Lữ Vị Tế

57. THUẬN NHẬP Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong.
Thuận dã
Thuần Tốn BIẾN THÔNG THIÊN ĐỊA TẤT YẾU

58. HIỆN ĐẸP Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ.
Duyệt dã Phàm người học Dịch đều nên biết mỗi vật đều có 1 thân hình, mỗi thân hình đều có âm dương, thượng hạ,
tả hữu. Khi 1 Dịch tượng đã tính xong là 6 vạch là thành 1 quái lý, quái tượng. Quái lý đó đối với người học Dịch
Thuần Đoài
thường thường phải ví như là 1 trạng thái, 1 cảnh huống, 1 sự kiện, 1 khí vật, 1 vận thế..v..v...
Người đời khó đạt được Dịch là tại chẳng học Dịch lý mà lại chỉ học từ chương chết nghĩa, và cũng bởi chưa
hiểu rõ ràng nghĩa lý của từng Quái một mà đã vội vã đi sâu vào Dịch, rốt cuộc sẽ mất lý, mất đường lối, rồi mất
59. LY TÁN Lan ra, tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt. lòng tự tin mà đâm ra chán nản cũng nên.
Tán dã Biết rằng mỗi người là 1 trường hợp, đứng trong 1 cuộc diện hay cục bộ khác nhau mà nguyên lý thì chỉ có 1.
Hoán
Cái chỉ có 1 ấy nay xin dẫn chứng sơ mọn dưới đây:
Ví dụ: Ta tính được Dịch tượng là Hỏa Sơn Lữ, Quái nghĩa là Khách dã. Cứ theo khoa Động Tĩnh học thì
bạn biết là khách động hoặc suy xét về trong nhà thì người ở trọ có chuyện. Suy về nhà quán thì là quán trọ, quán
60. GIẢM CHẾ Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chùng mực, nhiều thì tràn. nước, tiệm hớt tóc có chuyện. Suy về Tĩnh vật trên 1 chiếc xe thì là cái yên phụ để chở thêm. Suy về xuất dương cư
Chỉ dã ngụ là ngoại trú. Suy về sự thể là tạm ghé. Đại khái cái nguyên lý của nó là Khách dã, là đỗ nhờ tá túc. Biết thích

55 56
nghi với hoàn cảnh xã hội, thời đại thì biết được việc xảy ra cho chính mình hay cho người khác. Sở dĩ biết được 6. Ly: Lửa_Văn thơ_Cái mộc_Lưỡi mác (đồ binh khí)_Chim trĩ_Rùa_Cua_Cây khô héo_Áo giáp_Mũ sắt_Ốc
chính xác là vì mỗi khi đã tính xong 1 Dịch tượng, trước tiên nên xét thế vị thân mình, nếu không có lý đó với Dịch trai_Sò_Ba Ba_Vật sắc đỏ.
tượng đó, thì phải xét bàng cận vãng lai, thứ mới đến làng xóm, rộng ra nữa là làng tỉnh của mình đang ở. Rộng nữa
7. Khôn: Đất_Vạn vật_Ngũ cốc_Vật mềm_Tơ_Bông_Loài chim_Con trâu_Vải lụa_Xe_Đồ sành_Đồ gốm. Sắc
là 1 quốc gia hay quốc tế. vàng.
THIÊN QUAN THẾ GIỚI HỆ ĐỒ 8. Đoài: Kim vàng_Đồ bằng vàng_Nhạc khí_Vật ở trong hồ, đầm_Sắc trắng_Con dê_Vật có miệng_Hư hỏng,
Thiên quan thế giới hệ là khắp hoàn cầu đều sống trong vòng nhật nguyệt tinh thần hoặc muốn lấy ngày làm đêm, đêm sứt mẻ, bể (vỡ).
làm ngày cũng đều là ảnh hưởng không khác được, vẫn phải đứng trong vũ trụ Dịch, trong luật của Tạo Hóa.
BÁT QUÁI VẠN VẬT LOẠI CHIÊM
Bạn có thể áp dụng Động Tĩnh Công Thức Toán Pháp nhưng phải biết nhìn. Sau thời kỳ nhuần nhã thì chỉ ở trong lòng
• CÀN QUÁI: (1) Kim, gồm có 8 quẻ là : Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa
bàn tay chớ chẳng có gì là khó khăn cả.
Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu.
CÁCH NHÌN BẢN ĐỒ
- Thiên thời: Trời_Băng_Mưa đá_Tuyết.
Thí dụ hôm nay ở Việt-Nam giờ Tý, dịch tượng là Địa Thiên Thái, vòng vuông ở trong, nhưng trên 1 xứ khác đã đến
- Địa lý: Tây Bắc_Kinh đô_Đại quận_Hình thắng chi địa (đất có phong cảnh đẹp)_Chỗ đất cao cấp.
giờ Ngọ, và rồi cùng trong ngày đó ở Việt-Nam khi mặt trời đến giờ Ngọ thì Việt-Nam có dịch tượng là Địa Sơn Khiêm thì
cái xứ có giờ Ngọ khi nãy sẽ có dịch tượng là Thiên Trạch Lý ở vòng tròn ngoài (giờ Tý), còn ở sau Việt-Nam là Địa Trạch - Nhân sự: Cương kiện_Võ dũng_Người quả quyết_Người động nhiều, tĩnh ít_Người chẳng chịu khuất phục ai_Người
Lâm giờ Dậu, Địa Lôi Phục giờ Hợi. cứng đầu.
- Thân thể: Đầu_Xương_Phổi.
- Thời tự: Mùa Thu_Cuối tháng 9 đầu tháng 10_Năm, tháng, ngày, giờ: Tuất, Hợi (Kim)
- Động vật: Ngựa_Ngỗng trời_Sư tử_Voi.
- Tĩnh vật: Kim, ngọc_Châu báu_Vật tròn_Cây quả_Mũ_Gương_Vật cứng.
- Ốc xá: Dinh, công sở_Lâu đài_Nhà cao_Căn nhà lớn_Quán trọ_Tây bắc.
- Gia trạch: Chiêm vào mùa Thu: gia trạch vượng_Mùa Hạ: sẽ có họa_Mùa Đông: suy bại_Mùa Xuân: có lợi tốt.
- Hôn nhân: Thân thuộc_Qúi quan_Nhà có danh tiếng_Chiêm vào mùa Thu: hôn nhân thành_Chiêm vào mùa Hạ, mùa
Đông: hôn nhân bất lợi.
- Ẩm thực: Thịt ngựa_Món ngon (trân vị)_Đồ ăn nhiều xương_Gan phổi_Thịt khô_Trái cây_Đầu của các vật_Vật hình
tròn_Vật cay.
- Sinh sản: Dễ sinh. Chiêm vào mùa Thu: sinh qúi tử_Chiêm vào mùa Hạ: hao tổn_Lâm sản nên hướng Tây-Bắc.
- Cầu danh: Được danh_Nên tùy cấp trên mà bổ nhiệm_Hình quan_Võ chức_Chưởng quyền_Nhiệm nên hướng Tây-
Bắc_Thiên sứ_Dịch quan (giử chức dịch điêm hoặc công văn: bưu điện hoặc chuyển, nhận công văn).
- Mưu vọng: Việc thành_Lợi công môn_Có tài trong sự hoạt động_Chiêm vào mùa Hạ: không thành_Chiêm vào mùa
Đông: tuy có nhiều mưu vọng nhưng ít được vừa lòng.
- Giao dịch: Nêu hàng qúi gía_Kim, ngọc, châu báu_Thành tựu_Chiêm vào mùa Hạ: không lợi.
- Cầu lợi: Có tài_Lợi về kim ngọc_Có tài trong việc công môn_Chiêm vào mùa Thu: có lợi nhiều_Chiêm vào mùa Hạ:
tổn tài_Chiêm vào mùa Đông: không có tài.
- Xuất hành: Có lợi_Nên vào chỗ kinh đô, hướng Tây-Bắc có lợi_Chiêm vào mùa Hè: không có lợi.
- Yết kiến: Lợi gặp đại nhân_Người có đức hạnh_Nên gặp qúi quan_Khá gặp được.
BÁT QUÁI NỘI NGOẠI TĨNH ĐỒ - Tật bệnh: Đầu, mặt tật_Tật phổi_Tật gân cốt_Bịnh ở thượng tiêu_Chiêm vào mùa Hạ: chẳng được yên.
- Quan tụng: Ở phía mạnh trong vụ kiện cáo_Có qúi nhân trợ giúp_Mùa Thu thì thắng_Mùa Hạ thì thất lý.
- Phần mộ: Nên hướng Tây-Bắc_Nên ở chổ khí mạch, chốn Càn_sơn_ Nên chỗ cao_Mùa Thu chiêm thì xuất qúi_Mùa
1. Càn: Huyền_ vàng_ sắc đỏ thắm_ kim_ ngọc_ Châu báu_ gương soi_ Sư tử_ vật tròn_ Cây quả (trái)_ Vật Hạ chiêm thì xấu lắm.
qúi_ Mũ_ Voi_ Ngựa_ Ngỗng trời_ Vật cứng.
- Phương đạo: Tây-Bắc.
2. Khảm : Qủa có nước_ Vật có hột_ Lợn_ Cá_ Cây cung_ Vành bánh xe_ Đồ đựng nước_ Vật ở trong nước
muối_ Rượu_ Sắc đen. - Màu sắc: Sắc đỏ thắm_Sắc huyền.
- Tính tự: (họ, tên)._Có bộ Kim. Tiếng thương (nói giọng cao vừa, thanh)_Hàng vị: 1, 4, 9.
3. Cấn: Đất, Đá_Sắc vàng_Cọp_Chó_Vật ở trong đất_Qủa dưa_Loài chim_Chuột_Vật mỏ đen.
- Số mục: 1, 4, 9.
4. Chấn: Tre_Sắc xanh_Lục biếc_Rồng_Rắn_Cỏ lau_Nhạc khí bằng gỗ_Cỏ_Cỏ tươi.
- Mùi vị: Cay, rất cay.
5. Tốn: Cây rắn_Vật dài_Sắc xanh biếc, lục_Loài chim ở núi cấy_Mùi thơm_Gà_Vật thẳng_Đồ dùng bằng gỗ,
tre, nứa_Đồ xảo công. • KHÔN QUÁI (8) Thổ, gồm có 8 quẻ là: Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại
Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ.
- Thiên thời: Mây âm u_Khí mù.
57 58
- Địa lý: Đồng nội_Làng mạc_Bình địa_Hướng Tây-Nam. - Hôn nhân: Khá thành_Nhà có thanh danh_Kết hôn với trưởng nam: lợi_Mùa Thu chiêm thấy: không nên kết hôn.
- Nhân vật: Bà lão_Mẫu hậu (mẹ vua)_Nông phu_Người đồng làng_Nhân chứng_Người bụng bự. - Ẩm thực: Móng chân thú_Thịt_Đồ ăn của chốn sơn lâm, quê mùa_Thịt tươi_Qủa chua_Rau.
- Nhân sự: Hẹp hòi, keo cú_Nhu thuận_Nhu nhược_Nhiều người. - Sinh sản: Hư_Kinh (sợ)_Thai động; bất yên_Sinh con so là con trai_Mùa Thu chiêm thấy ắt có tổn_Lâm sản nên ở
hướng Đông.
- Thân thể: Bụng_Lá lách_Dạ dày_Thịt.
- Cầu danh: Được danh_Nhiệm sở nên ở hướng Đông_Chức truyền hiệu, phát bệnh_Quan chưởng hình ngục_Nhiệm sở
- Thời tự: Tháng 3, 6, 9, 12. Năm, tháng, ngày, giờ: Mùi, Thân_Tháng, ngày 5, 8, 10.
về vụ trà. mộc, tre, trúc, thuế khóa, hoặc làm chức tư hóa náo thị.
- Động vật: Trâu_Loài thú_Ngựa cái.
- Mưu vọng: Khá được_Khả cầu_Trong mưu kế phải hoạt động mạnh_Mùa Thu chiêm thấy không vừa lòng.
- Tĩnh vật: Vật hình vuông_Vật mềm_Vải lụa_Tơ lụa._Ngũ cốc_Xe_Búa_Đồ sành_Đồ gốm.
- Giao dịch: Giao thành thì có lợi_Mùa Thu chiêm thấy thì khó thành_Lợi về hàng hóa sơn lâm, cây cối, tre, trà.
- Ốc xá: Hướng Tây-Nam_Thôn dã_Ruộng cày_Nhà thấp bé_Nền đất_Kho tàng.
- Cầu lợi: Có lợi về sơn lâm, tre, mộc_Nên cầu tài ở hướng Đông_Nên cầu tài ở chỗ đông đúc, xao động_Có lợi về hàng
- Gia trạch: Yên ổn_Nhiều âm khí_Mùa Xuân chiêm không yên. hóa sơn lâm: tre, cây cối, trà.
- Hôn nhân: Hôn nhân có lợi_Người cùng hương thôn_Qủa phụ_Mùa Xuân chiêm bất lợi. - Xuất hành: Có lợi về hướng Đông_Có lợi người thuộc sơn lâm_Mùa Thu chiêm thấy không nên đi_Chỉ sợ kinh hãi vu
- Ẩm thực: Thịt bò, trâu_Vật ở trong đất_Vị ngọt_Món ăn ở nhà quê_Món ăn ngũ cốc_Khoai lang_Măng tre_Vật thuộc vơ.
bụng, ngũ tạng. - Yết kiến: Gặp thấy_Nên gặp người thuộc sơn lâm_Nên gặp người có thanh danh.
- Sinh sản: Dễ sinh_Mùa Xuân khó sinh, có tổn thất hoặc không có lợi cho người mẹ_Lâm sản nên ở hướng Tây-Nam. - Tật bệnh: Tật chân_Tật đau gan thường_Sợ hãi cuống quýt chẳng yên.
- Cầu danh: Được danh_Nên hướng Tây-Nam_Giáo quan hoặc chức quan về điền thổ_Mùa Xuân chiêm hư danh. - Quan tụng: Việc kiện cáo đứng ở phía mạnh_Hư kinh (không có gì cũng kinh sợ)_Sửa đổi để xét lại sự phản phúc.
- Mưu vọng: Cầu mưu có lợi_Cầu mưu ở chỗ làng mạc_Im lặng mà cầu mưu_Mùa Xuân chiêm: ít được vừa lòng_Mưu - Phần mộ: Lợi về hướng Đông_Huyệt trong chốn sơn lâm_Mùa Thu chiêm thấy không có lợi.
nhờ đàn bà_
- Phương đạo: Đông
- Giao dịch: Có lợi_Nên giao dịch về điền thổ, về ngũ cốc_Hàng hóa tầm thường có lợi_Đồ nặng_Vải lụa_Im lặng hóa
- Màu sắc: Thanh, lục, biếc.
ra có tài_Mùa Xuân chiêm bất lợi.
- Tính tự: Tiếng Giốc (cao vừa)_Họ tên có bộ Mộc.
- Cầu lợi: Có lợi_Lợi về đất đai_Hàng tầm thường, vật nặng có lợi_Im lặng hóa ra có lợi_Mùa Xuân chiêm không
lợi_Số nhiều thì có lợi. - Số mục: 4, 8, 3
- Xuất hành: Nên đi_Nên đi hướng Tây-Nam_Nên đi chỗ làng mạc_Nên đi đường bộ_Mùa Xuân chiêm không nên đi. - Mùi vị: Chua
- Yết kiến: Gặp thấy_Lợi gặp người làng_Nên gặp bạn thân hoặc đàn bà_Mùa Xuân chiêm không nên gặp. • TỐN QUÁI: (5) Mộc, gồm có: Thuần Tốn, Phong Thiên Tiểu Súc, Phong Hỏa Gia Nhân, Phong Lôi Ích, Thiên Lôi
Vô Vọng, Hỏa Lôi Phệ Hạp, Sơn Lôi Di, Sơn Phong Cổ.
- Tật bệnh: Bịnh ở bụng_Bịnh về tỳ vị_Ăn uống bế tắc_Ăn ngũ cốc không tiêu.
- Thiên thời: gió.
- Quan tụng: Lý thuận_Được cảm tình của dân chúng_Tụng đảng giải tán.
- Địa lý: Hướng Đông-Nam_Chỗ thảo mộc tươi tốt_Vườn hoa quả, rau cỏ.
- Phần mộ: Nên huyệt ở hướng Tây-Nam_Nên chỗ đất bằng phẳng, gần đồng ruộng_Chôn chỗ thấp_Mùa Xuân chiêm
thấy chôn không tốt. - Nhân vật: Trưởng nữ_Tu sĩ_Qủa phụ_Sơn lâm_Tiên đạo.
- Phương đạo: Tây-Nam - Nhân sự: Nhu hòa_Bất định_Vui vẻ khuyên người ta làm_Tiến thoái không quả quyết_Lợi ở chốn thị trường.
- Màu sắc: Vàng, đen - Thân thể: Bắp vế_Cánh tay_Hơi thở_Phong tật.
- Tính tự: Tiếng cung (Trầm)_Họ tên có bộ Thổ. - Thời tự: Cuối Xuân đầu Hạ_Tháng, ngày, giờ: 3, 5, 8. Tháng 3. Năm, tháng, ngày, giờ: Thìn, Tỵ_Tháng 4.
- Số mục: 5, 8, 10 - Động vật: Gà_Loài chim_Loài sâu bọ ở rừng núi.
- Mùi vị: ngọt - Tĩnh vật: Mộc hương_Giây (sợi dây)_Vật thẳng_Vật dài_Đồ bằng tre, gỗ_Đồ xảo công.
• CHẤN QUÁI: (4) Mộc, gồm có 8 quẻ là: Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong - Ốc xá: Ở về Đông-Nam_Chỗ thầy tu ở_Chỗ đạo sĩ ở_Nhà lầu_Vườn hoa_Ở chốn sơn lâm.
Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy.
- Gia trạch: Yên ổn_Mua bán có lợi_Xuân, chiêm thấy thì cát_Thu, chiêm thấy thì bất yên.
- Thiên thời: Sấm.
- Hôn nhân: Thành tựu_Nên kết hôn với trưởng nữ_Thu, chiêm thấy không lợi.
- Địa lý: Phương Đông_Cây cối_Chỗ chợ búa ồn ào_Đường lớn_Chỗ cây tre_Chỗ thảo mộc phồn thịnh.
- Ẩm thực: Thịt gà_Đồ ăn ở chốn sơn lâm_Rau quả.
- Nhân sự: Dấy động_Giận_Kinh sợ hoang mang_Nóng nảy_Xao động_Động nhiều_Ít im lặng.
- Sinh sản: Dễ dàng_Con so là con gái_Thu, chiêm thấy bị tổn thai_Lâm sản nên hướng Đông-Nam.
- Nhân vật: Trưởng nam
- Cầu danh: Được danh_Nên văn chức_Có lực phong hiến (phong hóa và pháp độ)_Nên nhập phong hiến_Nên giữ chức
- Thân thể: Chân_Gan_Tóc_Thanh âm. thuộc về thuế khóa, trà, trúc, mộc, hoa quả_Nên nhiệm chức về hướng Đông-Nam.
- Thời tự: Mùa Xuân, tháng 3_Năm, tháng, ngày, giờ Mão_Tháng, ngày 3, 4, 8. - Mưu vọng: Khả đắc_Có tài_Khả thành_Thu chiêm thấy tuy nhiều mưu vọng nhưng ít được vừa ý.
- Động vật: Rồng, Rắn. - Xuất hành: Nên đi_Có lợi về chi, thu_Nên đi hướng Đông-Nam_Thu, chiêm thấy không lợi.
- Tĩnh vật: Tre, lau_Nhạc khí bằng gỗ, tre_Vật hoa thảo tươi tốt. - Yết kiến: Gặp được_Gặp được người sơn lâm, có lợi_Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
- Ốc xá: Ở về hướng Đông_Miền sơn lâm_Lầu gác. - Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay_Tật phong_Tật ruột_Trúng phong_Hàn tà_Khí tật.
- Gia trạch: Trong nhà có sự kinh sợ hoang mang_Chiêm vào mùa Xuân: tốt_Mùa Thu: xấu, bất lợi. - Quan tụng: Nên hòa_Sợ phạm phải phong hiến.

59 60
- Phần mộ: Nên hướng Đông-Nam_Huyệt ở chốn sơn lâm_Chỗ nhiều cây cối_Thu, chiêm thấy bất lợi. • LY QUÁI: (3) Hỏa, gồm có các quẻ: Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị-Tế, Sơn Thủy Mông,
Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân.
- Phương đạo: Đông-Nam
- Thiên thời: Mặt trời_Chớp_Cầu vồng_Mống_Ráng.
- Màu sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
- Địa lý: Phương Nam_Chỗ đất cao ráo_Lò bếp_Lò đúc_Chỗ đấ tkhô cằn cỗi_Chỗ đ61at quay mặt về phía Nam.
- Tính tự: Giốc âm. Tên họ có bộ thảo hay bộ mộc.
- Nhân vật: Trung nữ_Văn nhân_Người bụng bự_Người có tật ở mắt_Kẻ sĩ trong hàng áo mũ.
- Số mục: 3, 5, 8
- Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thư, văn hóa_Thông minh, tài giỏi_Gặp nhau mà không đạt được gì hết_Về việc thư từ,
- Mùi vị: Chua
giấy má.
• KHẢM QUÁI: (6) Thủy, gồm có: Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa
- Thân thể: Con mắt_Thượng tiêu.
Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư.
- Thời tự: Mùa Hạ tháng 5_Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ_Ngày 2, 3, 7.
- Thiên thời: Mưa_Mặt trăng_Tuyết sương_Sương mù.
- Động vật: Chim trĩ_Rùa_Ba ba_Cua_Ốc_Trai.
- Địa lý: Phương Bắc_Sông hồ_Khe rạch_Suối_Giếng_Chỗ đất ẩm thấp (mương rãnh, đầm lầy, chỗ lầy lội)
- Tĩnh vật: Lửa_Thơ văn_Áo giáp_Mũ sắt_Binh khí_Ao khô_Vật khô khan_Vật sắc đỏ.
- Nhân vật: Trung nam_Người giang hồ_Người ở ghe thuyền_Trộm cướp.
- Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam_Nhà ở chỗ sáng sủa, khoảng khoát_Cửa sổ sáng sủa_Nhà trống hoặc hư hao.
- Nhân sự: Hiểm độc, thấp hèn_Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng, bề trong hám lợi_Trôi giạt chẳng thành_Theo gió bẻ măng.
- Gia trạch: Yên vui_Mùa Đông chiêm thấy không được yên.
- Thân thể: Tai_Máu_Thận.
- Hôn nhân: Bất thành_Lợi gá hôn với trung nữ_Mùa Hạ, chiêm thấy khá thành_Mùa Đông, chiêm thấy không lợi.
- Thời tự: Mùa Đông, tháng giêng_Năm, tháng, ngày, giờ: Tý_Tháng, ngày 1, 6.
- Ẩm thực: Thịt chim trĩ_Đồ ăn nấu, sắc hay rang_Đồ ăn nướng_Vật ăn đồ khô_Thịt khô các loại_Thịt nóng.
- Động vật: Lợn_Cá_Vât ở dưới nước.
- Sinh sản: Dễ sinh_Con gái thứ_Mùa Đông, chiêm thấy tổn hại_Lâm sản nên ở hướng Nam.
- Tĩnh vật: Qủa có nước_Vật có hột_Vật cong queo như cái cung_Vành bánh xe_Đồ đựng rượu, đựng nước.
- Cầu danh: Đắc danh_Nên giữ chức về phía Nam_Nhậm chức văn quan_Nên giữ chức như xưởng trưởng, lò đúc.
- Ốc xá: Ở về hướng Bắc_Ở gần nước_Nhà có góc gần nước_Nhà lầu ở gầ n sông_Hàng rượu, quán trà_Nhà ở chỗ ẩm
thấp. - Mưu vọng: Khá thành_Nên có văn thơ trong sự mưu vọng.
- Gia trạch: Không yên, ám muội_Đề phòng kẻ trộm. - Giao dịch: Khá được_Nên giao dịch có thơ văn.
- Hôn nhân: Lợi gả hôn nhân với trung nam_Nhà rể ở phương Bắc thì hơn_Thành hôn không lợi_Chẳng nên cưới gả vào - Cầu lợi: Có tài_Nên cầu về hướng Nam_Có tiền bạc về văn thơ. Mùa Đông chiêm thấy thất bại.
những tháng 3, 6, 9, 12.
- Xuất hành: Nên đi_Nên hoạt động ở hướng Nam_Đi về việc văn thơ thì thành tựu_Mùa Đông không nên đi thuyền, đò.
- Ẩm thực: Thịt lợn_Rượu_hải vị_Canh chua_Thức ăn lạnh (cách đêm)_Cá_Đồ ăn có tiết_Đồ ăn có ngâm ướp_Vật có
- Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam_Mùa Đông: không thuận lợi_Mùa Đông thấy khảo sát văn thơ
hột_Vậ tở dươ n1iước_Đồ ăn có nhiều xương.
- Tật bệnh: Tật mắt_Thượng tiêu_Bệnh nóng sốt_Mùa Hạ: bị trúng nắng_Bịnh truyền nhiễm lưu hành 1 thời gian.
- Sinh sản: Đẻ khó, có sự nguy hiểm_Đẻ con dạ thì tốt_Đẻ con trai thứ_Tháng 3, 6, 9, 12 có tổ hại_Nên lâm sản ở hướng
Bắc. - Quan tụng: Động văn thơ_Minh biện án từ.
- Cầu danh: Gian nan, sợ có tai hoạ, bị hãm_Nên nhậm chức về phương Bắc_Chức coi về cá, muối, sông, hồ, rượu (gồm - Phần mộ: Mộ ở hướng Nam_Chỗ trống trải không có cây cối gì_Mùa Hạ chiêm thấy: xuất văn nhân_Mùa Đông: không
cóg iấm). lợi.
- Mưu vọng: Chẳng nên có mưu vọng gì_Chẳng được thành tựu_Mùa Thu, mùa Đông chiêm thấy thì khả đắc, nên có - Phương đạo: Phương Nam.
mưu đồ. - Màu sắc: Đỏ, tía, hồng.
- Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi_Đề phòng bị thất hãm_Nên giao dịch ở bến nước, ven bờ. Nên buôn bán hàng cá, - Tính tự: Tiếng chủy. Tên họ có bộ nhân.
muối, rượu, hoặc giao dịch với người ở ven nước.
- Số mục: 3, 2, 7.
- Cầu lợi: Thất lợi_Tài nên ở nơi thuộc về bến nước_Sợ có thất hãm_Nên cầu lợi về cáu mối thì hơn_Lợi về hàng
rượu_Phòng bị ám thất (mất của 1 cách mờ ám hay bị đàn bà lấy trôm của)_Đề phòng kẻ trộm. - Mùi vị: Đắng.
- Xuất hành: Không nên đi xa_Nên đi bằng thuyền_Nên đi về hướng Bắc_Phòng trộm_Phòng sự hiểm trở, hãm hại. • CẤN QUÁI : (7) Thổ, gồm có các quẻ: Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch
Khuể, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm.
- Yết kiến: Khó gặp_Nên gặp người ở chốn giang hồ, hoặc gặp người tên họ có bộ Thủy.
- Thiên thời: Mây mù_Khí núi bốc lên nghi ngút.
- Tật bệnh: Đau tai_Tàn tật_Cảm hàn_Thận bệnh_Dạ dày_Lạnh_Thủy tả_Bệnh lạnh bị lâu ngày khó chữa_Bệnh về máu
huyết. - Địa lý: Đường tắt ở núi_Gần sơn thành_Gò đống.
- Quan tụng: Bất lợi_Có âm hiểm_Có sự thưa kiện, khốn đốn_Thất hãm. - Nhân vật: Thiếu nam_Kẻ nhàn rỗi_Người ở núi.
- Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt_Mộ ở gần hồ nước_Chỗ chôn bất lợi. - Nhân sự: Trở ngại_Yên lặng_Tiến thoái chẳng quyết_Phản bội_Còn ở đó_Chẳng thấy.
- Phương đạo: Phương Bắc. - Thân thể: Tay_Ngón tay_Xương sống mũi_Lưng.
- Màu sắc: Đen - Thời tự: Tháng thuộc Đông, Xuân: tháng 12_Năm, tháng, ngày, giờ Sửu hoặc thuộc Thổ_Tháng, ngày 7, 5, 10.
- Tính tự: Âm vũ (giọng cao)_Tên họ có bộ Thủy. - Động vật: Cọp_Gấu_Chuột_Loài chim_Vật có mỏ đen.
- Số mục: 1, 6. - Tĩnh vật: Đất, đá_Dưa, trái cây_Vật màu vàng_Vật ở dưới đất.
- Mùi vị: Mặn, chua. - Ốc xá: Nhà ở Đông-Bắc_Nhà ở gần núi đá_Nhà gần đường.

61 62
- Gia trạch: Không yên_Mọi việc đều bị trở ngại_Người nhà chẳng hòa thuận_Mùa Xuân: bất an. - Phần mộ: Nên hướng Tây_Đề phòng trong huyệt có nước_Mộ ở gần ao, hồ_Mùa Hạ: chẳng nên_Chôn vào chỗ huyệt
cũ bỏ hoang.
- Hôn nhân: Cách trở, khó thành hoặc chậm trễ_Gá hôn với thiếu nam thì lợi_Mùa Xuân: bất lợi_Nên gá hôn với người
đối hương thôn. - Phương đạo: phương Tây.
- Ẩm thực: Vị của vật ở trong đất_Thịt loài thú_Măng tre gần bờ ruộng hay gần mồ mã_Vị đồ ăn ở đồng quê. - Màu sắc: Trắng
- Sinh sản: Khó khăn_Có ách nạn hiểm trở_Lâm sản nên về hướng Đông-Bắc_Mùa Xuân: bị tổn hại. - Tính tự: Giọng Thương_Họ tên có bộ khẩu hay kim.
- Cầu danh: Cách trở không thành danh_Nên nhậm chức ở hướng Đông-Bắc_Nên giữ chức ở chốn sơn thành. - Số mục: 2, 4, 9
- Mưu vọng: Trở ngại, khó thành_Tiến thoái chẳng quyết. - Mùi vị: Cay nồng.
- Giao dịch: Khó thành_Giao dịch về sơn lâm, điền thổ_Mùa Xuân: bị tổn thất.
- Cầu lợi: Cầu tài bị trắc trở_Nên hướng về chốn sơn lâm_Mùa Xuân: bất lợi, có tổn thất.
- Xuất hành: Không nên đi xa_Nên đi gần bằng đường bộ.
- Yết kiến: Chẳng gặp_Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
THẬP ỨNG
- Tật bệnh: Tật ở tay, ngón tay_Tật ở tì, vị.
- Quan tụng: Thưa kiện chưa giải quyết_Dính líu chẳng quyết.
- Phần mộ: Huyệt hướng Đông-Bắc_Múa Xuân: bất lợi. Gần ven lộ, có đá. Phải dựa vào thập ứng mà luận quẻ cho chính xác, vì có thể cùng ngày giờ, năm, tháng mà đoán quẻ cho
- Phương đạo: Phương Đông-Bắc nhiều người. Không lẻ quẻ giống nhau, hoặc hôm nay lập được 1 quẻ, mai cũng lập được 1 quẻ ấy, có thể đoán sự
việc biến chuyển giống nhau được không?
- Màu sắc: Vàng
Thập ứng gồm có: chính ứng, hộ ứng, biến ứng, phương ứng, nhật ứng, khắc ứng, ngoại ứng, thiên thời ứng,
- Tính tự: Từng cung. Tên họ có bộ Thổ.
địa lý ứng và nhân sự ứng.
- Số mục: 5, 7, 10
1. Chính Ứng.
- Mùi vị: Ngọt
Là sự ứng của chính quái, đó là sự tốt xấu ứng vào thể quái và dụng quái của bản quái.
• ĐOÀI QUÁI: (2) Kim, gồm các quẻ: Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn
Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Qui Muội. 2. Hộ Ứng
- Thiên thời: Mưa dầm_Trăng mới_Sao. Là sự tốt xấu, ứng hiện của hộ quái.
- Địa lý: Đầm, ao_Chỗ giáp nước_Ao khuyết (bị lỡ, bị hư)_Giếng hoang_Chỗ núi lỡ, gò sụt_Chỗ đất có nước mặn 3. Biến Ứng
không có cây cối.
Là sự tốt xấu, ứng hiện của biến quái.
- Nhân vật: Thiếu nữ_Vợ hầu_Con hát_Người tay sai_Người diễn dịch_Đồng bóng.
4. Phương Ứng
- Nhân sự: Vui mừng_Khẩu thiệt_Gièm pha_Phỉ báng_Ăn uống_Thân thể_Lưỡi_Miệng_Phổi_Đờm_Nước dãi.
Là xem người tới chiêm quẻ ở phương vị nào đến. Phương vị của người coi quẻ ứng với quẻ nào. Đấu với
- Thân thể: thể quái nếu sinh thể quái hay tỵ hòa thì tốt, còn khắc thể quái hoặc thể quái sinh quẻ ứng với phương vị người xem
- Thời tự: Mùa Thu, tháng 8_Năm, tháng, ngày, giờ Dậu hay thuộc Kim. Tháng ngày 2, 4, 9. quẻ là xấu (Thí dụ người xem quẻ ở Bắc phương tới, phương vị này ứng với quẻ Khảm, nếu thể quái thuộc hành
- Động vật: Dê_Vật ở dưới ao, hồ, đầm. mộc thì tốt, còn thể quái thuộc hành kim thì xấu.)
- Tĩnh vật: Kim, gai bằng vàng_Kim khí_Nhạc khí_Đồ vât sứt mẽ_Đồ vật phế thải. 5. Nhật Ứng
- Ốc xá: Ở về hướng Tây_Ở gần ao, hồ_Nhà vách tường đổ nát, cửa hư hỏng. Là ngày xem thuộc hành gì, nếu sinh thể quái thì tốt, tỵ hòa cũng tốt. Thí dụ thể quái là Ly, ngày xem là
ngày Tuất (thuộc Thổ); như vậy là Hỏa (Ly) sinh Thổ: thể quái sinh nhật ứng xấu.
- Gia trạch: Chẳng yên_Đề phòng khẩu thiệt_Mùa Thu chiêm thấy thì đẹp đẽ_Mùa Hè chiêm thấy thì có họa.
6. Khắc Ứng
- Hôn nhân: Chẳng thành_Mùa Thu: khá thành. Thành hôn cát lợi. Gá hôn với thiếu nữ út_Mùa Hạ: bất lợi.
- Ẩm thực: Thịt dê_Vật ở trong ao, hồ_Đồ ăn để cách đêm.
Là phép của tam yếu. Trong lúc xem quẻ, tùy theo nghe thấy triệu tốt xấu mà đoán cát hung. Triệu tốt, quẻ
tốt là tốt, quẻ xấu thì đoán xấu nhưng cũng không phải tuyệt vọng..v..v..
- Sinh sản: Bất lợi_Đề phòng bị tổn thai_Sinh con gái_Mùa Hạ: bất lợi.
7. Ngoại Ứng
- Cầu danh: Khó thành_Vì có danh mà có hại_Lợi nhậm chức ớ phía Tây_Nên cầu quan chức về việc hình_Võ
chức_Chức quan coi về việc hát xướng_Quan phiện dịch. Là sự ứng của ngoại quái.Trong lúc xem quẻ, tình cờ thấy ngoại vật tới. Thí dụ thấy có ông già đi tới, ông
già là ngoại ứng thuộc Càn. Đấu quẻ ngoại ứng hay ngoại quái với thể quái mà luận đoán. Thể sinh hay khắc thể thì
- Mưu vọng: Nan thành_Mưu sự có tổn_Mùa Thu: có sự vui_Mùa Hạ: chẳng vừa lòng.
xấu, tỵ hoà hay sinh thể và thể khắc là tốt.
- Yết kiến: Đi về hướng Tây thì gặp_Bị nguyền rủa ầm ĩ.
8. Thiên Thời Ứng
- Tật bệnh: Tật yết hầu, miệng, lưỡi_Tật suyễn nghịch khí_Ăn uống chẳng đều.
Là quẻ ứng với thiên thời lúc xem quẻ. Thí dụ : trời tạnh ráo sáng sủa là Ly, trời mưa tuyết là Khảm, gío là
- Quan tụng: Tranh tụng không ngớt_Vì tranh đua mà bị tổn hại_Đề phòng hình sự_Mùa Thu: được. Đoài là Thể, ắt đắc Tốn, sấm là Chấn, trời trong sáng không mây mù là Càn. Thí du: trời tạnh ráo (Ly) mà thể quái là Ly (tỵ hòa): tốt.
thắng. Trời mưa, thể quái Khảm: tốt (Hỏa khắc Thủy). Trời mưa, thể quái Khảm: tốt .Hỏa mà gặp Sấm (Mộc) sinh
tốt..v..v...

63 64
9. Địa Lý Ứng
Là quẻ ứng với nới xem quẻ. Xem quẻ ở nơi rừng trúc, hoặc chỗ cây cối rừng rậm là thuộc Chấn, Tốn; nơi
sông hồ, suối biển là Khảm; ở chỗ lò bếp, gần lửa là Ly; ở chỗ có gạch ngói, lò gốm, đất cát là Khôn, chỗ hang núi
là Cấn.
10. Nhân Sự Ứng
Là quẻ ứng với nhân sự mà tình cờ gặp thấy đang lúc xem quẻ. Thí dụ nghe tiếng cười đùa vui vẻ là tốt,
nghe tiếng khóc than là xấu. Hoặc thấy ông già, bà lão, thiếu nữ, trưởng nam, ..v..v.., xét thuộcquẻ nào mà đấu với
thể quái.
Thí dụ về thập ứng:
Xem bịnh tật, trong quẻ hộ và biến thấy nhiều quẻ khắc thể. Trong bản quái lại không có quẻ sinh thể thì
đoán là không tốt. Lại xem sự suy vượng của thể quái. Nếu thể quái vượng, như thể quái thuộc Kim, xem vào mùa
Thu chẳng hạn, cũng còn có hy vọng. Nếu thể suy tức không có phục sinh, lại xem chữ Ứng (Thập Ứng): trong
trường hợp ứng quái sinh thể thì nguy cơ còn có thể cứu vớt được. Còn như ứng quái lại khắc thể quái nữa thì
không thể nào được yên ổn.

65

You might also like