Professional Documents
Culture Documents
i. khái niệm :
_ qhxh để có thể trở thành qhpl thì phải được các nhà làm luật tuyên
bố, công nhận dựa vào những yếu tố kết quả, những nhu cầu kết quả tất
_ qhpl là những qhxh được điều chỉnh bằng quy phạm pháp luật . Ý
chí là dấu hiệu quan trọng qhpl (ý chí của chủ thể phải phù hợp với ý
_ Đặc điểm :
+ qhxh là những qhpl (quan hệ thừa kế, quan hệ lao động…) khi được
các nhà làm luật công nhận, tuyên bố. những quan hệ đã hình thành
nhưng luật pháp chưa hoặc không đề cập, cũng không phải là qhpl
+ Ý chí của chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà làm luật ( quan hệ kết
+ các chủ thể có quyền và nghĩa vụ hợp lý được nhà nước bảo đảm bằng
sự cưỡng chế.
1. chủ thể qhpl : là để chỉ các bên tham gia qhpl nhằm thực hiện các
_ mỗi chủ thể có thể là 1 người, 1 tập hợp người có tổ chức nhân danh cá
_ Điều kiện để trở thành chủ thể qhpl đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải có
+ năng lực pháp luật : là khả năng của chủ thể hưởng các quyền và
nghĩa vụ do luật quy định.
+ năng lực hành vi : là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhậ
vd : khi xin việc các công ty yêu cầu tốt nghiệp Đh, ngành, năm kinh
_ phân loại :
a) pháp nhân : là tên dùng để chỉ 1 tổ chức gồm nhiều người tham gia
qhpl, tổ chức được công nhận với tư cách là chủ thể trong qhpl.
_ Điều kiện : + thành lập hợp pháp có cơ cấu bộ máy thống nhất chỉ phù
hợp với yêu cấu pháp luật , có tài sản riêng và có quyền nhân danh và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi của mình.
vd : Đhkt là pháp nhân, nhưng lớp học không phải là pháp nhân.
_ phân loại :
b) thể nhân : là tên dùng để chỉ 1 cá nhân, cá nhân đó được công nhận
với tư cách là chủ thể trong qhpl (công dân, người nước ngoài, người
_ thể nhân luôn có năng lực pháp luật và năng lực hành vi, giữa chúng
_ phân loại :
+ thể nhân không có hoặc chưa có năng lực hành vi : dưới 6 tuổi, người
2. nội dung qhpl : là những cách xử sự do luật quy định cho phép hay
bắt buộc chủ thể tiến hành trong 1 qhpl cụ thể, những cách xử sự này
không thể hiện trong nội dung “quy định” và “chế tài” của các quy
_ phân loại :
+ quyền chủ thể : là cách xử sự nói chung của chủ thể được nhà nước cho
• tự xử sự.
+ nghĩa vụ chủ thể : là cách xử sự nói chung của chủ thể mà nhà nước
_ biểu hiện :
+ tự xử sự bắt buộc.
3. khách thể qhpl : là cái mà các bên muốn đạt tới khi tham gia qhpl,
vd : a và b thực hiện mua bán xe gắn máy. với mục đích quyền sở hữu.
iii. các căn cứ làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt qhpl :
_ Điều kiện cần : quy phạm pháp luật và chủ thể phù hợp (năng lực chủ
thể)
_ Điều kiện đủ : sự kiện pháp lý (là sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống
mà nhà nước cho nó quyền pháp lý mà sự xuất hiện hay mất đi của nó
được gắn với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt các qhpl.
_ phân loại :
+ sự biến : là những sự kiện pháp lý xảy ra ngoài ý chí của chủ thể. (vd :
+ hành vi : xử sự có ý chí của con người cấu tạo thành sự kiện pháp lý.
i. khái niệm :
hệ thống pháp luật của 1 nhà nước là tổng thể các qui phạm pháp luật có
mối quan hệ nội tại thống nhất với nhau và có sự phân định 1 cách khách
quan thành các ngành luật và các chế định pháp luật.
_ một là, sự thống nhất và nhất quán trong hệ thống. sự thống nhất và
nhất quán ấy được thể hiện giữa các qui phạm pháp luật trong các văn
bản pháp luật cũng như giữa các văn bản với nhau trong hệ thống, sự
thống nhất trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta qui định bởi sự
thống nhất của quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở kinh tế của xã hội , sự
thống nhất ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thể hiện
_ hai là, sự phân chia các qui phạm pháp luật trong hệ thống tạo thành
+ ngành luật là tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh 1 lĩnh vực
+ chế định pháp luật là các nhóm qui phạm pháp luật thuộc 1 ngành luật
điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nhỏ hơn, có đặc điểm giống nhau
hơn hoặc điều chỉnh từng mặt, từng khía cạnh cụ thể của lĩnh vực quan hệ
_ ba là, hệ thống pháp luật có tính khách quan. sự thống nhất và phân
chia các qui phạm pháp luật không thể tuỳ tiện, chủ quan mà xuất phát từ
yêu cầu khách quan của việc điều chỉnh bằng pháp luật các quan hệ xã
hội do chính các quan hệ xã hội tồn tại 1 cách khách quan trong xã hội
qui định.
a. Đối tượng điều chỉnh : trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta, các
ngành luật được hình thành 1 cách khách quan do chính những đặc điểm
của các lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh qui định. khoa
học pháp lý gọi các lĩnh vực quan hệ xã hội này là đối tượng điều chỉnh
b. phương pháp điều chỉnh : là cách thức, biện pháp mà nhà nước sử
dụng để tác động vào các quan hệ xã hội thông qua các qui phạm pháp
ii. các ngành luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta :
i. khái niệm :
ngành luật nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối
quan hệ xã hội cơ bản nhất cấu thành chế độ chính trị xã hội của nhà
nước.
_ là các mối quan hệ xã hội có liên quan đến việc tổ chức quyền lực nhà
nước. thông qua việc tổ chức quyền lực nhà nước này thể hiện bản chất
_ các mối quan hệ xã hội có liên quan đến việc xác định : chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hoá – xã hội, giáo dục, chính sách đối
ngoại của nhà nước, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, các
nguyên tắc tổ chức hoạt động các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
cơ sở.
_ luật nhà nứơc giữ vai trò chủ đạo do tính chất của các quan hệ mà
_ ngành luật nhà nước bảo đảm cho sự thống nhất của hệ thống pháp luật,
nhiều quy phạm của nó trở thành nguyên tắc cơ bản để phát triển các
_ quốc hội.
_ chính phủ.
i. khái niệm :
ngành luật hành chính là bao gồn các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa , xã hội.
_ là các mối quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính
nhà nước.
+ hoạt động quản lý các công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh chính trị trong cả nước, trong từng địa
+ trực tiếp phục vụ các nhu cầu văn hóa hay đời sống vật chất của người
lao động.
+ hoạt động kiểm tra giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong quá
trình thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước.
+ việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn
chỉnh các quan hệ công tác của các cơ quan nhà nước.
_ là quan hệ quản lý hành chính nhà nước ( quan hệ chấp hành – điều
hành )
+ các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên và cấp dưới theo hệ thống
dọc.
+ các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới trực
tiếp với các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
cùng cấp.
+ các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên
với các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới
trực tiếp.
+ các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng
+ các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực
+ các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền với các đơn vị trực
thuộc.
+ các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các
+ các cơ quan hành chính nhà nước với công dân và người không có
quốc tịch, người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống tại việt nam.
_ là phương pháp mệnh lệnh, đơn phương và được hình thành từ quan hệ
quyền lực – phục tùng, giữa 1 bên có quyền nhân danh nhà nước và sử
dụng quyền lực nhà nước ra những mệnh lệnh bắt buộc thi hành và 1 bên
_ là quan hệ không bình đẳng giữa các bên tham gia quản lý hành chính
nhà nước.
nguồn của luật hành chính là những văn bản qui phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình
thức nhất định, có nội dung là các qui phạm pháp luật hành chính, có hiệu
lực thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực
hiện bằng các cưỡng chế nhà nước. nếu căn cứ vào cơ quan ban hành,
_ văn bản qui phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước.
_ văn bản qui phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước.
_ văn bản qui phạm pháp luật liên tịch hoặc liên ngành.
_ văn bản qui phạm pháp luật của thủ trưởng các cơ quan kiểm át, xét
xử, hành chính nhà nước, của thủ trưởng các đơn vị cơ sở của bộ máy
_ qui phạm pháp luật hành chính là qui tắc xử sự chung do cơ quan và
cán bộ nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính – nhà nước.
có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan và
được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. các qui phạm pháp
+ qui định địa vị pháp lý cho các bên tham gia quan hệ quản lý hành
chính nhà nước tức là xác định quyền và nghĩa vụ, mối quan hệ công tác
+ xác định những thủ tục, trình tự hành chính cần thiết cho việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào 1 số loại quan hệ pháp luật
+ xác định các biện pháp khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành
_ các qui phạm pháp luật hành chính được phân loại căn cứ vào thẩm
quyền ban hành qui phạm và các phạm vi hiệu lực pháp lý của qui phạm.
_ các qui phạm pháp luật hành chính phải được đưa vào thực tiễn quản lý
hành chính nhà nước, phải được dùng để tác động vào những quan hệ
chấp hành – điều hành để duy trì chúng trong 1 trật tự nhất định mà nhà
nước đã đặt ra. tác động đó của các bên tham gia quan hệ chấp hành –
điều hành là việc thực hiện qui phạm pháp luật hành chính. có 2 hình
thức thực hiện qui phạm pháp luật hành chính là : chấp hành và áp dụng.
+ chấp hành qui phạm pháp luật hành chính là việc cơ quan nhà nước ,
tổ chức xã hội và cá nhân làm theo đúng những yêu cầu của qui phạm
của nhà nước căn cứ vào pháp luật hiện hình của nhà nước để giải quyết
các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước. việc áp dụng các qui phạm pháp luật hành chính sẽ trực tiếp làm
phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ
thể, trực tiếp liên quan tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên
i. khái niệm :
_ngành luật tài chính là tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt động tài chính của nhà nước
nhằm hình thành, phân phối, sử dụng ngân sách nhà nước, chế độ thuế,
luật ngân sách, chế độ cấp phát tài chính, kỷ luật tài chính…
_ quan hệ tài chính là quan hệ xã hội mà quyền và nghĩa vụ các chủ thể
tham gia quan hệ được luật tài chính ghi nhận và đảm bảo thực hiện bằng
_ quan hệ tài chính luôn luôn có sự tham gia của nhà nước với 2 tư cách :
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các cơ quan chức năng của nhà nước.
_ quan hệ tài chính luôn luôn liên quan đến hoạt động tài chính của nhà
nước tức là liên quan quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ.
_ chế độ cấp phát tài chính cho các ngành kinh tế quốc doanh.
_ quy phạm bắt buộc quy định bắt buộc các chủ thể phải làm những việc
nhất định nếu không thực hiện là vi phạm pháp luật tài chính.
_ quy phạm cấm chỉ cấm các chủ thể luật tài chính thực hiện các quan
hệ tài chính nhất định và nếu thực hiện những hành vi bị cấm thì coi như
_ quy phạm trao quyền là quy phạm cho phép những việc nhất định trong
i. khái niệm :
ngành luật đất đai là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
_ là những quan hệ xã hội liên quan đến việc sở hữu, quản lý và sử dụng
đất, các quan hệ phát sinh trong quá trình bảo vệ, quản lý, khai thác các
nguồn tài nguyên khác do các quy phạm pháp luật của luật tương ứng
điều chỉnh.
_ là các quan hệ thuộc lĩnh vực kinh tế nhưng không thuộc phạm vi điều
_ là quan hệ tài sản, nhưng không nằm trong sự điều chỉnh của các quy
_ các quan hệ đất đai vận động không ngừng trong cơ chế thị trường, có
+ quyết định giao đất, cho thuê đất.+ bắt buộc làm các thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất.+ quyết định thu hồi đất.+ quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai.+ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
_ phương pháp bình đẳng :
+ Được sử dụng khi nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước thuê đất để sử dụng.+ thể hiện mối quan hệ hợp tác, giao kết với
nhau trong quan hệ sử dụng giữa các chủ nhân sử dụng đất.
_ nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu đặc biệt của nhà nước.
_ nguyên tắc nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
i. khái niệm:
là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ nhân thân và
tài sản trên cơ sở bình đẳng, độc lập quyền tự định đoạt của các chủ thể
_ quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua 1 tài sản
dưới dạng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ.
_ quan hệ nhân thân phi tài sản là những quan hệ gắn liền với 1 chủ thể
_ là những cách thức biện pháp mà nhà nước tác động lên các quan hệ
xã hội làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý chí
+ bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, bảo đảm sự bình
đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện
đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát
+ bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân và các
chủ thể khác quyền, nghĩa vụ các chủ thể trong quan hệ tài sản, quan hệ
nhân thân trong giao lưu dân sự, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách
ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự.
_ tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
_ tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản.
_ bình đẳng.
_ hòa giải.
+ bộ luật dân sự được áp dụng trên toàn lãnh thổ nước chxhcn việt
nam.
+ bộ luật dân sự được áp dụng đối với các quan hệ dân sự có người vn
định cư ở nước ngoài tham gia tại vn, trừ 1 số quan hệ mà pháp luật có
+ bộ luật dân sự cũng được áp dụng đối với các quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước chxhcn việt
i. khái niệm :
ngành luật lao động bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động và các
quan hệ giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động, quan hệ về
bảo hiểm xã hội cho người lao động, quan hệ về giải quyết tranh chấp lao
động…
_ là quan hệ giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng
lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động :
+ nhóm quan hệ chủ yếu phát sinh trong quá trình sử dụng sức lao động
của người sử dụng lao động với người lao động làm công ăn lương.+
nhóm quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động : quan hệ
việc làm, học nghề, quan hệ tổ chức công đoàn của người sử dụng lao
động.
_ phương pháp tác động của tổ chức công đoàn vào các quan hệ phát
_ hợp đồng lao động._ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
_ bảo hộ lao động._ tiền lương._ kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất._ bảo hiểm xã hội._ giải quyết các tranh chấp lao động.
v. nhiệm vụ :
_ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của
người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
_ tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp
phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động trí óc và lao
động chân tay, của người quản lý lao động, nhằm đạt năng suất, chất
lượng và tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất dịch vụ, hiệu quả trong
sử dụng và quản lý lao động, góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội, công bằng, văn minh.
i. khái niệm :
ngành luật hôn nhân và gia đình là tổng thể qui phạm pháp luật điều
_ là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cụ thể là
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ –
con cái, giữa những người thân thích ruột thịt khác. hay nói cách khác,
đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân và gia đình là các quan hệ xã
hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân
thân và về tài sản. do đó, đối tượng điều chỉnh của luật hôn nhân và gia
đình gồm 2 nhóm :
+ quan hệ nhân thân là những quan hệ phát sinh giữa các thành viên
trong gia đình về những lợi ích nhân thân. Đó là những quan hệ như :
việc xác định chế độ pháp lý nhân thân của con vị thành niên…
+ quan hệ tài sản là những quan hệ phát sinh giữa các thành viên trong
gia đình về những lợi ích tài sản. Đó là những quan hệ như : quan hệ cấp
dưỡng lẫn nhau giữa vợ chồng, giữa cha mẹ – các con, giữa các thành
viên khác trong gia đình, quan hệ về sở hữu giữa vợ – chồng, giữa các