Professional Documents
Culture Documents
ChiÕu c Çu hiÒn
Ng« Th×NhËm
a ) Môc t iª u bµi hä c : Gióp häc sinh
- HiÓu ®î c tÇm t t ëng mang tÝnh chiÕn l î c, chñ tr ¬ng tËp hî p nh© n tµi ®Óx© y
dùng ®Êt n í c cña vua Quang Trung, mét nh© n vËt kiÖt xuÊt trong lÞch sö n í c ta.
Qua ® ã, HS nhËn thøc ®î c tÇm quan träng cña nh© n tµi ®èi ví i quèc gia.
- HiÓu thªm ®Æ c® iÓm cña thÓchiÕu, mét thÓv¨n nghÞluËn trung ®¹i
B) Ph ¬ng t iÖn vµ c ¸ c h t høc t iÕn hµnh d¹ y - hä c
I) Ph ¬ng tiÖn:
- Sö dông SGK, SGV, vµ c¸c tµi liÖu tham kh¶o kh¸c
- øng dông c«ng nghÖth«ng tin (nÕu cã ®iÒu kiÖn)
II) C¸ch thøc tiÕn hµnh d¹y häc:
- TiÕn hµnh d¹y häc theo ph ¬ng ph¸p ®èi tho¹i, tÝch hî p
C) TiÕn t r ×nh t æc høc d¹ y - hä c
I) æn ® Þnh lí p
II) KiÓmtra bµi
1) KiÓm tra bµi cò
2) KiÓm tra sù chuÈn bÞbµi mí i cña häc sinh
III) Bµi mí i
1) Lêi dÉn: GV cã thÓgií i thÖu bµi mí i b»ng c¸ch yªu cÇu HS nhí l¹i mét
t¸c phÈm ® î c viÕt theo thÓlo¹i chiÕu ®· häc ë THCS
2) TiÕn tr× nh d¹y - häc:
Ho¹t ®éng cña thÇy vµtrß Néi dung bµi häc
Ho¹t ®éng 1: H í ng dÉn HS t× m I)TiÓu dÉn
hiÓu phÇn tiÓu dÉn. 1)T¸c gi¶:
Thao t¸c1: Dùa vµo phÇn tiÓu dÉn - HiÖu: Hy Do· n
SGK, tr× nh bµy nh÷ng nÐt ®¸ng chó - Quª: T¶ Thanh Oai ( Hµ Néi)
ý vÒt¸c gi¶? - § ç tiÕn sÜn¨m 1775
- Lµm quan thêi Lª, sau ra gióp T© y S¬n
Thao t¸c 2: Dùa vµo phÇn tiÓu dÉn 2)T¸c phÈm“ChiÕu cÇu hiÒn”
SGK vµ nh÷ng kiÕn thøc ®· häc ë -ThÓv¨n: ChiÕu: lµ mét lo¹i c«ng v¨n hµnh
cÊp 2 vÒ thÓ lo¹i chiÕu, h· y tr× nh chÝnh do vua truyÒn xuèng
bµy ® «i nÐt vÒt¸c phÈm “ChiÕu cÇu - Hoµn c¶nh ra ® êi: Tr í c th¸i ® é hoµi Lª
hiÒn”? cña mét sè sÜphu B¾ c Hµ, Quang Trung ®·
( ThÓlo¹i? Hoµn c¶nh ra ® êi) giao cho Ng« Th× NhËm thay m× nh viÕt
* GV gií i thiÖu thªm vÒ bèi “ChiÕ u cÇu hiÒn” ® Ókªu gäi nh÷ ng ng êi tµi
c¶nh lÞch sö khi bµi chiÕu ra ® êi ®øc ra lµm viÖc gióp d© n, gióp n í c.
còng nh l u ý HS néi dung t
t ëng cña bµi chiÕu lµ cña vua
Quang Trung cßn ng êi biÓu hiÖn lµ II)§ äc - hiÓu v¨n b¶n:
Ng« Th×NhËm
Ho¹t ®éng 2: H í ng dÉn HS ®äc - 1)KÕt cÊu v¨n b¶n: 4 phÇn
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Người soạn : Lê Thị Ngọc Hòa
Đặng Phúc Hậu
Trang Thị Huyền Trinh
Ngày soạn : 08 – 8 - 2007 Tuần : 4
Tiết : 11
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC - Chương trình CHUẨN lớp 11
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
( Sa hành đoản ca )
Cao Bá Quát
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh :
- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ, Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi
nhưng tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ Bài ca ngắn đi
trên bãi cát biểu lộ tinh thần phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ
của chế độ nhà Nguyễn nói chung, góp phần lý giải hành động khởi nghĩa về của ông về
sau vào năm 1854.
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật cổ thể và nhịp
điệu, hình ảnh,…Các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng, phục vụ cho việc chuyển
tải nội dung.
B. Phương tiện và cách thức tiến hành
I. Phương tiện : Sgk, Sgv, Thiết kế giáo án, các tranh ảnh liên quan đến bãi cát và con
người đi trên bãi cát
II. Cách thức tiến hành : Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm bài thơ, phát vấn, nêu
vấn đề cho học sinh trao đổi, thảo luận, kết hợp với lời bình giảng chọn lọc.
C. Tiến hành tổ chức dạy học
I. Ổn định lớp
II. Kiểm tra bài cũ
II. Giới thiệu bài mới: Giới thiệu cho hs một số bức tranh có con đường với nhưng bãi
cát dài và con người đi trên đó. Hoặc giới thiệu vài nét về Cao Bá Quát và thời đại ông
sống. Từ đó dẫn vào bài học.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Sau đó Gv chốt lại một số vấn nhà Nguyễn và mất vào năm 1855 trong một trận
đề về cuộc đời CBQ, về hoàn đánh.
ảnh xã hội lúc bấy giờ, về đặc - Đường thi cử lận đận, chỉ đỗ cử nhân vào năm 1831,
điểm thơ văn CBQ. nhiều lần vào kinh đô Huế thi Hội nhưng không đỗ.
- Là nhà thơ có tài năng, bản lĩnh và có cá tính
- Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế
độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng
khai sáng có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổ
mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỷ
XIX.
Thao tác 2 : Bài ca ngắn đi 2. Hoàn cảnh ra đời bài thơ
trên cát ra đời trong hoàn - Được làm trong những lần đi thi Hội, qua các tỉnh
cảnh nào ? miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng
Trị.
Thao tác 3 : Hỏi học sinh bài 3. Thể loại
thơ được làm theo thể loại - Bài thơ được viết theo thể hành, một thể thơ cổ có
nào? Sau đó giáo viên giới tính chất tự do phóng khoáng, không gò bó về số câu,
thiệu vài nét về thể loại thơ độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu.
cổ thể.
Thao tác 11 : Hình ảnh con 2. Hình ảnh người đi đường và tâm sự của tác giả
người đi trên đường được th ể - Hình ảnh người đi đường
hiện qua những câu thơ nào? + Khồng học – tiên ông phép ngủ
đó là hình ảnh con người như Trèo đèo, lội suối - giận khôn vơi!
thế nào? → thể hiện nỗi chán nản của tác giả vì tự mình hành
Thao tác 12 : Chia nhóm để hạ mình theo đuổi công danh.
thảo luận vấn đề: Bốn câu
thơ tiếp theo tác giả tiếp tục
đề cập đến danh lợi (gv đ ọc
4 câu thơ tiếp theo). Qua 4
câu thơ ấy tác giả muốn nói
gì về danh lợi? tất tả
+ Danh lợi say (nhiều), tỉnh (ít)
ngược xuôi
→ Sự cám dỗ của bả công danh đối với người đời.
Nhận định mang tính khái quát về những kẻ ham danh
lợi đều phải chạy ngược xuôi nhọc nhằn được nhà thơ
minh họa bằng hình ảnh người đời thấy ở đâu có quán
rượu ngon đều đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi
sự cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ rượu
làm say người.
Thao tác 13 : Trước những - Tâm sự của tác giả
phường danh lợi như vậy tác + Có nên đi tiếp
giả đã thể hiện thái độ như + Hay từ bỏ
thế nào? Cách dùng những + Nếu đi tiếp – không biết phải đi thế nào
câu hỏi, câu cảm thán trong + Tính sao đây?
bài thơ có tác dụng gì? → Những câu hỏi, những câu cảm thán thể hiện nỗi
Gv chốt lại : ông khinh lòng, sự băn khoăn, phân vân trong lòng tác giả. Nỗi
thường phường danh lợi, chỉ bế tắc và tuyệt vọng phủ trùm lên cả người đi cả bãi
say sưa với bả vinh hoa phú cát dài.
quý. Từ đó ông bắt đầu có → Thể hiện mâu thuẫn giữa lí tưởng khát vọng sống
những suy nghĩ khác. Những cao đẹp với hiện thực đen tối mù mịt. Từ đó tác giả
suy nghĩ ấy được thể hiện qua nhận thấy cần phải thoát khỏi vòng danh lợi vô nghĩa;
những câu thơ nào? đó là cần phải từ bỏ lối thi cử truyền thống là đỗ đạt để làm
những suy nghĩ gì? Từ đó cho quan. Tầm tư tưởng cao của Cao Bá Quát chính là ở
thấy gì về tầm tư tưởng của chỗ đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học
tác giả? khoa cử, của con người công danh theo lối cũ.
Thao tác 14 : Nhịp điệu - Nhịp điệu trong bài thơ được tạo nên bởi những yếu
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
trong bài thơ được tạo nên + Sự thay đổi độ dài của các câu thơ
bởi những yếu tố nào? Nó có + Cách ngắt nhịp khác nhau của các câu thơ:
ý nghĩa gì trong việc thể hiện 2 /3 (trường sa / phục trường sa), 3/5 (quân bất học /
cảm xúc, suy tư của tác giả? tiên gia mỹ thụy ông), 4/3 (phong tiền tửu điếm / hữu
(học sinh thảo luận) mỹ tửu)
- Từng cặp đối xứng với số lượng chữ không đều : 5
chữ, 7 chữ, 8 chữ
→ Tạo nên nhịp điệu của bài thơ diễn đạt sự gập
ghềnh, trục trặc của những bước đi trên bãi cát dài,
tượng trưng cho con đường công danh đáng chán
ghét.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ II. Đọc - hiểu văn bản
HẦU TRỜI
Tản Đà
A - Mục tiêu bài học : Giúp học sinh :
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà: tư tưởng thoát ly, ý
thức về bản ngã “cái tôi” và cá tính “ngông”;
- Nhận thức được những dấu hiệu đổi mới theo khuynh hướng hiện đại hoá của thơ ca
Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX;
- Có kỹ năng cảm nhận thơ trữ tình, bình giảng được những câu thơ đặc sắc.
B - Phương tiện thực hiện và cách thức tiến hành :
Phương tiện : Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Thiết kế giáo án, Sách tham khảo:
Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân, NXB Văn học, Hà Nội, 1997;
Tìm hiểu thơ Tản Đà, Xuân Diệu, ( trong sách Tản Đà, Phê bình, bình luận văn
học, NXB Tổng hợp Khánh Hoà, 1991).
Thơ Tản Đà, những lời bình, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2000.
Giảng luận về Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu, Bùi Giáng, NXB Tân Việt, 1972)
Cách thức : Kết hợp phát vấn, thảo luận với diễn giảng cuả giáo viên.
C - Tiến trình dạy học :
- 1, Ổn định tổ chức
- 2, Kiểm tra bài cũ và vở soạn bài mới:
- Kiểm tra việc thực hiện bài tập ở nhà.
- Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu.
Nêu vắn tắt nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- 3, Giới thiệu bài mới: Trong Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh – Hoài Chân),
một cuốn sách nghiên cứu - phê bình xuất sắc về phong trào Thơ mới, tác giả đã trân
trọng mở đầu bằng việc “Cung chiêu anh hồn Tản Đà”. Tuy chưa phải là nhà thơ mới
nhưng với những gì Tản Đà đã đóng góp cho nền thi ca dân tộc, Hoài Thanh đã gọi ông
là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thơ ca” , là “người đã dạo lên những bản đàn cho
một cuộc đại nhạc hội tân kỳ đương sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang những dấu hiệu đổi
mới cả về nội dung tư tưởng lẫn nghệ thuật; đặc biệt thể hiện rất rõ “cái tôi” nhà thơ với
những tình điệu cảm xúc mới. Hầu trời là một bài thơ dài biểu hiện rõ những đặc điểm
thơ của Tản Đà.
- 4, Tổ chức bài mới:
và cho biết những nét cơ - Sự nghiệp văn chương: thuộc lớp người đầu tiên của
bản về Tản Đà và bài thơ Việt Nam sống bằng nghề viết văn, làm báo, sáng tác
Hầu trời. văn chương chủ yếu vẫn theo các thể loại cũ nhưng
Hoạt động 2: Hướng dẫn tình điệu cảm xúc lại rất mới mẻ;
học sinh đọc văn bản: Tất cả có ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo
- Bài thơ rất dài, có tất của thi sĩ.
cả 114 câu, những câu * Tác phẩm : xem SGK.
chữ lớn chứa đựng 2) Bài thơ Hầu trời:
nội dung cơ bản, phần - Xuất xứ: Được in trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu
chữ nhỏ đọc để tham năm 1921, tuyển tập gồm thơ và văn xuôi..
khảo, không phân - Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm 20 của thế kỷ XX,
tích. thời điểm mà:
- Giáo viên hướng dẫn + Lãng mạn đã là điệu tâm tình chủ yếu của thời đại;
học sinh đọc diễn + Xã hội thực dân nửa phong kiến ngột ngạt, tù
cảm: phân biệt lời kể hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau.
với lời thoại, cố gắng Người trí thức có lương tri không thể chấp nhận
lột tả tinh thần phóng nhập cuộc, nhưng chống lại nó thì không phải ai
túng, ngông, pha chút cũng có dũng khí để làm.
hài hước, dí dỏm của - Tóm tắt nội dung: Bài thơ có cấu tứ là một câu chuyện
Tản Đà (sẽ đọc từng nhỏ. Đó là chuyện thi sĩ Nguyễn Khắc Hiếu, tức Tản Đà
đoạn gắn với phân lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.Trời và
tích). chư tiên tấm tắc khen hay và hỏi chuyện. Tác giả đã đem
Hoạt động 3: Hướng dẫn những chi tiết rất thực về thơ và chuyện cuộc đời mình,
định hướng cảm nhận bài đặc biệt là cảnh nghèo khó của người sáng tác văn chương
thơ: hạ giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động, thấu hiểu tình
- Có thể tóm tắt và kể lại cảnh, nỗi lòng thi sĩ.
nội dung bài thơ được II/. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
không (lưu ý yếu tố tự sự 1) Bố cục: Bài thơ có thể chia thành ba đoạn:
của bài thơ)? 7 khổ đầu: Kể chuyện thi sĩ được mời lên Thiên đình
- Cách vào đề bài thơ? đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe;
- Cách cấu tứ có gì mới Phần giữa: Phần trọng tâm, dài nhất: Diễn biến cảnh
lạ, đặc biệt? đọc thơ và đối thoại với Trời;
- Nguồn cảm hứng chủ 4 khổ cuối: Ra về, cảm xúc và ý nghĩ.
đạo của bài thơ là 2) Cách vào đề bài thơ:
lãng mạn hay hiện - Khổ thơ mở đầu gồm 4 câu có tác dụng gây nghi vấn,
thực? gợi tò mò cho người đọc: Chuyện có vẻ như mộng mơ,
- So với thơ ca trung bịa đặt “chẳng biết có hay không", nhưng dường như
đại, gần nhất là các lại là thật:
bài thơ của những chí - Điệp từ “thật”: 4 lần / 2 câu;
sĩ yêu nước hồi đầu - Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc chắn,
thế kỷ vừa mới được củng cố niềm tin, gây ấn tượng là chuyện có thật hoàn
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
học, bài thơ này có gì toàn: “Vào đột ngột câu đầu, cũng ra vẻ đặt vấn đề cho
mới lạ không? nó khách quan, nghi ngờ theo khoa học, để ba câu sau
Hoạt động 4: Hướng dẫn toàn là khẳng định, ăn hiếp người ta” (Xuân Diệu, Lời
học sinh cảm nhận nội giới thiệu - Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, Hà Nội,
dung và nghệ thuật của 1986)
bài thơ: Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ, gợi
- Thao tác 1: Giáo viên trí tò mò, độc đáo và có duyên.
yêu cầu một học sinh đọc 3) Diễn biến câu chuyện: Cảnh đọc thơ cho
khổ đầu bài thơ và trả lời Trời và chư tiên nghe: (trọng tâm)
câu hỏi: Cách vào đề của - Thái độ của tác giả khi đọc thơ:
bài thơ gợi cho người Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran cung mây
đọc cảm giác như thế Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại lắm lối...
nào về câu chuyện mà - Thái độ của chư tiên khi nghe thơ: mỗi tiên nữ một
tác giả sắp kể? Hãy phân phản ứng khác nhau Tâm, Cơ, Hằng Nga, Chức Nữ,
tích khổ thơ để làm rõ Song Thành, Tiểu Ngọc: ao ước tranh nhau dặn...;
điều đó. phản ứng chung: rất xúc động; tán thưởng và hâm mộ:
- Thao tác 2: Cho một cùng vỗ tay:
học sinh đọc một đoạn - Thái độ của Trời:
từ “Chư tiên ngồi quanh Đánh giá cao;
đã tĩnh túc” đến “Đọc Không tiếc lời tán dương:
xong mỗi bài cũng vỗ Văn thật tuyệt, Văn trần được thế chắc có ít / Nhời văn
tay”. Sau đó, nêu vấn đề chuốt đẹp như sao băng ! / Khí văn hùng mạnh như
để học sinh suy nghĩ, tự mây chuyển! / Êm như gió thoảng, tinh như sương! /
phân tích và thảo luận: đẫm như mưa sa, lạnh như tuyết!”....
+ Tác giả có thái độ như Câu chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể một cách
thế nào khi kể chuyện? chân thực y như chuyện có thật đã giúp cho người đọc
+ Nghe tác giả đọc thơ, cảm nhận được về:
chư tiên và Trời có + Tâm hồn thi sĩ Tản Đà:
những biểu hiện gì? Ý thức rất rõ về tài năng của mình, tự giới thiệu rất
+ Qua đoạn thơ, anh / chị cụ thể về mình: tên họ, quê hương, bản quán, đất
cảm nhận được những nước, châu lục;
điều gì về cá tính nhà thơ
Táo bạo, đường hoàng bộc lộ bản ngã “cái tôi”;
và niềm khao khát chân
Tìm lên đến tận Trời để khẳng định tài năng của
thành của thi sĩ?
mình trước Ngọc Hoàng Thượng đế và chư tiên, thể
+ Nhận xét về giọng kể
của tác giả? hiện cái “ngông” trong tâm hồn thi sĩ. Niềm khát
Học sinh làm việc độc khao chân thành trong tâm hồn thi sĩ không bị kiềm
lập với văn bản và phát chế đã biểu hiện một cách thoải mái, phóng túng.
biểu ý kiến cá nhân. Tình huống “Hầu Trời” quả đã cho nhà thơ một cơ hội
Thao tác 3: Cho một học tuyệt vời để phô bày một cách sảng khoái tài năng của bản
sinh đọc một đoạn từ: thân.
+ Thực tế phũ phàng: Văn chương hạ giới rẻ như bèo,
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
“Bẩm con không dám thân phận nhà văn bị rẻ rúng. Ý thức về thân phận: thi sĩ
man cửa trời” đến không tìm được tri kỷ, tri âm, phải lên đến Thượng giới
“Lòng thông chớ ngại mới được thoả nguyện, như đã từng “Muốn làm thằng
chi sương tuyết” Cuội”, muốn hoá thân thành Lưu Thần, Nguyễn Triệu nhập
Giáo viên nêu câu hỏi số Thiên Thai rồi chia tay với người vợ tiên trong “Tống
3 trong SGK: Cảm hứng biệt”.
chủ đạo của bài thơ là * Đoạn thơ đối thoại với Trời: Giọng thơ hào hứng, lai
cảm hứng lãng mạn, láng tràn trề:
nhưng trong bài thơ lại Nhiệm vụ mà Trời giao cho nhà thơ: thiên lương
có một đoạn rất hiện của nhân loại: sứ mệnh, thiên chức cao cả, thiêng
thực. Đó là đoạn thơ liêng.
nào? Tìm hiểu ý nghĩa Tự nguyện ghé vai vào gánh vác trách nhiệm lớn
đoạn thơ đó. Theo anh / lao: tự tin vào tái năng, phẩm chất của mình, đồng
chị, hai nguồn cảm hứng thời có ý thức trách nhiệm về vai trò của cá nhân
này ở thi sĩ Tản Đà có mình đối với xã hội.
mối liên hệ với nhau như Bày tỏ thực trạng cuộc sống của mình: nghèo khó,
thế nào? cùng quẫn (Tản Đà còn nhiều bài thơ khác nói về
Học sinh đfọc và thảo tình cảnh của mình: Cảnh vui của nhà nghèo, ...)
luận, cử đại diện trình Đây cũng chính là thực tế đời sống của lớp văn nghệ sĩ
bày. nói chung thời bấy giờ: Tản Đà, Nam Cao, Vũ Trọng
- Giáo viên tổng hợp ý Phụng, Xuân Diệu (Nỗi đời cơ cực...). Bức tranh chân thực
kiến, nhận xét và đánh và cảm động về đời sống tầng lớp văn nghệ sĩ đương thời.
giá. 4) Đặc sắc nghệ thuật: Bài thơ có nhiều yếu tố nghệ
thuật mới mẻ:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị trói
buộc bởi khuôn mẫu;
- Ngôn ngữ thơ: ít tính cách điệu, ước lệ mà gần với tiếng
nói đời thường;
- Học sinh thảo luận - Giọng thơ: tự sự hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc;
theo nhóm về một mặt - Biểu hiện cảm xúc: phóng túng, tự do, không bị gò ép.
trong các mặt nghệ - Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể
thuật của bài thơ: chuyện, đồng thời là nhân vật chính.
nhóm 1: thể loại; - Giáo viên nâng cao: Tác giả tưởng tượng, hư cấu nên cả
nhóm 2: ngôn từ, một câu chuyện như muốn đưa thơ trữ tình thoát dần sứ
nhóm 3: giọng thơ, mênh “thi dĩ ngôn chí” của thơ xưa.
nhóm 4: cách biểu Những dấu hiệu đổi mới của thơ ca Việt Nam theo
hiện cảm xúc. hướng hiện đại hoá. Đó là lý do khiến Tản Đà được đánh
- Giáo viên gợi ý: muốn giá là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thi ca” (Hoài
thấy được những nét Thanh)
mới, cần đối chiếu với IV.Kết luận: Bài thơ: có nhiều yếu tố cách tân:
thơ trung đại. Cảm xúc mới mẻ, phóng túng;
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
- Học sinh cử đại diện Cách thể hiện vượt khỏi quy phạm;
trình bày. Khẳng định bản ngã, một “cái tôi” phóng túng, tự ý
Hoạt động 5: Hướng dẫn thức về tài năng, giá trị đích thực của mình giữa
tổng kết bài học: cuộc đời;
- Qua bài thơ, em hiểu Thể hiện cá tính “ngông” của thi sĩ Tản Đà.
gì về tác giả (con Tản Đà đã tìm được hướng đi đúng đắn để khẳng định
người và tài năng)? mình giữa lúc thơ phú nhà Nho đang đi dần tới dấu chấm
- Nhờ những hình thức hết.
thể hiện, những yếu tố
nghệ thuật nào mà tác
giả bộc lộ được điều
đó?
- Cách thể hiện đó, em
thấy có gì mới mẻ. có
gì đặc sắc?
- 5. Luyện tập và củng cố:
Củng cố: Lưu ý các vấn đề sau :
- Cảm xúc mới mẻ:cảm hứng lãng mạn; ý thức về “cái tôi” cá nhân; niềm khao khát tự
khẳng định mình;
- Những đổi mới về mặt nghệ thuật.
Câu hỏi luyện tập:
1. Bài Hầu Trời có ý tưởng gi hoặc câu thơ nào làm cho anh / chị thích thú nhất?
Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm xúc của mình.
Gợi ý trả lời bài tập 1: :
- Xem lại bài thơ và nội dung bài học để lựa chọn. Chỉ cần chọn một trong hai ý nêu
trên.
- Viết đoạn văn trình bày cảm xúc của mình: đoạn văn phải nêu được lý do chọn câu
thơ hoặc câu thơ và bình được những ý sâu sắc. Văn viết phải có cảm xúc.
2. Anh / chi hiểu thế nào là “ngông”? Cái “ngông” trong văn chương thường bộc lộ
một thái độ sống như thế nào? (Có thể dẫn chứng qua những tác phẩm đã học).
Cái “ngông” của thi sĩ Tản Đà trong bài thơ này biểu hiện ở những điểm nào và
có thể giải thích ra sao?
Gợi ý trả lời bài tập 2:
Bài tập có hai yêu cầu:
- Yêu cầu 1: Tìm hiểu cái “ngông” nói chung trong văn chương;
- Yêu cầu 2: Tìm hiểu cái “ngông” của Tản Đà thể hiện trong bài thơ.
Đối với yêu cầu thứ nhất, cần giải thích khái niệm “ngông” trong sáng tác của Nguyễn
Công Trứ, Hồ Xuân Hương, Tú Xương, Nguyễn Tuân...
Đối với yêu cầu thứ hai, cần tìm hiểu ý tưởng thơ, câu chuyện nhà thơ kể, những chi tiết
thể hiện bản lĩnh hơn đời, hơn người của Tản Đà trong bài thơ.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Học sinh có thể thảo luận, tham khảo ý kiến lẫn nhau. Những phần chưa giải quyết
xong ở lớp sẽ được hoàn chỉnh ở nhà.
D - Hướng dẫn tự học và dặn dò chuẩn bị bài mới: (thời gian 4 phút)
1.Hướng dẫn tự học: học sinh thực hiện ở nhà các công việc:
- Học thuộc một số câu, đoạn đặc sắc và ấn tượng nhất (theo sự tự lựa chọn của cá nhân)
của bài thơ.
- Tìm đọc thêm về thơ văn Tản Đà và những bài viết về thơ Tản Đà nói chung, bài thơ
Hầu Trời nói riêng.
2 Dặn dò :
- Trả lời được các câu hỏi Hướng dẫn học bài nêu trong sách giáo khoa
- Soạn bài : Nghĩa của câu.
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Lục Vân Tiên)
Nguyễn Đình Chiểu
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc, hiểu II. Đọc - hiểu đoạn trích :
đoạn trích.
Thao tác 1 : Cho HS đọc diễn cảm 1. Nội dung lẽ ghét, thương :
đoạn trích và tự xem phần chú thích. a) Nội dung lẽ ghét :
Thao tác 2 : Nhà thơ ghét điều gì ? - “Ghét việc tầm phào” : vu vơ, hão
huyền, không có ý nghĩa → ghét vào
tận tâm.
Thao tác 3 : Tác giả sử dụng biện pháp - Lặp từ “ghét” : thể hiện được độ sâu
nghệ thuật gì để thể hiện nỗi ghét của sắc và mãnh liệt của tình cảm ghét
mình? Tác dụng . trong tâm hồn tác giả.
Thao tác 4 : Đoạn thơ có rất nhiều điển - Rút ra từ sử sách Trung Quốc nhưng
cố, em có nhận xét gì về những điển cố được diễn giải cụ thể, người đọc dễ
này ? (gọi HS đọc chú thích từ 1 → 6) hiểu.
Thao tác 5 : Đặc điểm chung của các - Đặc điểm chung của các triều đại :
triều đại mà ông Quán ghét ? + Chính sự suy tàn
+ Vua chúa say đắm tửu sắc
+ Không chăm lo đời sống ND
Thao tác 6 : Cho HS phát biểu kết luận vì → Lời kết tội của tác giả về những nỗi
sao ông Quán ghét những triều đại này ? khổ của nhân dân.
Mỗi câu lục bát đều có tiếng dân được → Tác giả đứng trên lập trường của
nhắc đến. Điều này có ý nghĩa gì ? người dân, vì quyền lợi của nhân dân
mà bình phẩm lịch sử.
Thao tác 7 : Tác giả dùng biện pháp b) Nội dung lẽ thương :
nghệ thuật gì để thể hiện lẽ thương ? - Điệp từ : ghét, thương (12) → sự
Và những người tác giả thương có đặc phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác
điểm chung ? giả → tăng cường độ cảm xúc.
- Thương người có tài, có đức, có chí
hành đạo giúp đời nhưng đều không đạt
được ước nguyện → vì dân mà thương.
Thao tác 8 : Em có nhận xét gì về biện - Đồng cảnh với tác giả.
pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
thơ, có ý nghĩa như thế nào trong việc
thể hiện cảm xúc tác giả ?
Thao tác 9 : Mối quan hệ giữa 2 tình - Hai tình cảm ghét, thương đan cài,
cảm ghét và thương trong tâm hồn tác nối tiếp nhau, hoà nhịp đập với cuộc
giả ? (câu hỏi 3 trong sgk). đời nhân dân → đỉnh cao tư tưởng và
tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
Thao tác 10 : Em có nhận xét gì về * Ông Quán :
nhân vật ông Quán ? Vì sao ta lại yêu - Thuộc tầng lớp bình dân.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
thích nhân vật ông Quán ? - Mang cốt cách của một nho sĩ đi ở ẩn
- Là người phát ngôn cho tư tưởng,
tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
- Tiêu biểu cho tính cách của con
người miền Nam Việt Nam.
Thao tác 11 : Theo em, điều gì đem lại 2. Nghệ thuật :
sức sống cho tác phẩm ? - Bút pháp trữ tình, đạo đức : triết lý
đạo đức nhưng không hề khô khan vì
xuất phát từ tấm lòng của tác giả →
sức sống của tác phẩm.
- Vẻ đẹp bình dị, chân chất của ngôn
từ.
Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS củng cố, III. Củng cố, luyện tập
luyện tập. 1. Ghi nhớ : (sgk)
Thao tác 1 : Gọi HS đọc phần ghi nhớ. 2. Luyện tập :
Thao tác 2 : Hướng dẫn HS về nhà
luyện tập.
D. Dặn dò : Các em về học bài và chuẩn bị 2 bài học thêm
TIẾN SĨ GIẤY
Nguyễn Khuyến
D. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ, tiếp tục sưu tầm những bài cùng chủ đề với bài thơ “Tiến sĩ giấy” của Nguyễn
Khuyến.
- Viết một đoạn văn khoảng 20 dòng nói về nghệ thuật trào phúng của Nguyễn Khuyến.
- Soạn bài mới: bài đọc thêm “Khóc Dương Khuê”(thực hiện theo yêu cầu của sgk tr57)
Đọc văn
Tiết 4:
TỰ TÌNH
(Bài II)
Hồ Xuân Hương
b.Kết cấu:
Bước 2: Kết cấu bài - Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết
thơ - Theo mạch cảm xúc tâm trạng nhân vật trữ tình: Buồn tủi, xót xa (4
GV giới thiệu cho câu đầu); phẫn uất trước duyên phận (2 câu tiếp); nỗi đau thân phận (2
HS có hai cách tiếp cận câu cuối).
bài thơ
- Thao tác 2: Tìm hiểu
hoàn cảnh và tâm trạng
của HXH ở bốn câu thơ
đầu 2. Hai câu đề:
Bước 1: Hai câu đề - Nỗi buồn tủi của Xuân Hương được gợi lên giữa một đêm khuya
- Em hãy nhận xét về . “Trống canh dồn”: Cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống canh vừa là
cách cảm nhận không sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và sự rối
gian – thời gian của tác bời của tâm trạng.
giả ở hai câu đề?
. Cảm nhận sự bẽ bàng của duyên phận:
+ Trơ: đặt ở đầu câu nhằm nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng về cái hồng
nhan thật rẻ rúng, vô nghĩa, vô duyên.
+ Ý nghĩa biểu cảm + Trơ – (cái) Hồng nhan – (với) Nước non (Nhịp:1/3/3): cái hồng
của các từ: Trơ – cái nhan trơ với nước non không chỉ là dầu dãi mà còn là cay đắng, nỗi xót
hồng nhan – nước non? xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.
- Hai câu thơ với âm điệu riết róng đã tạc vào thời gian canh khuya, tạc
vào không gian non nước hình tượng một người đàn bà trầm uất đang
- Hai câu đề đã nêu đối diện với bản thân mình, phát hiện ra số phận oái ăm, trớ trêu của
lên tâm trạng của HXH mình.
như thế nào?
3. Hai câu thực:
Bước 1:
- Em có ấn tượng gì về - Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh mẽ, quyết liệt và mang hàm
thiên nhiên được miêu ý so sánh.
tả trong hai câu luận?
+ Các biện pháp nghệ + Biện pháp đảo ngữ: xiên ngang mặt đất – rêu từng đám
thuật được tác giả sử đâm toạc chân mây – đá mấy hòn
dụng ở hai câu thơ này? =>Làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự
+Tài năng nghệ thuật phẫn uất của tâm trạng.
của HXH làm nên yếu + Những động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ: ngang,
tố Việt hóa thể thơ toạc độc đáo thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, không chỉ phẫn uất
Đường luật? mà còn là phản kháng.
Bước 2: - Cách sử dụng từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện phong cách rất
- Cách sử dụng từ ngữ HXH. Tác giả rất tài năng khi sử dụng các định ngữ và bổ ngữ đã làm
và các biện pháp tu từ cho cảnh vật trong thơ của mình bao giờ cũng sinh động và căng đầy
trong hai câu thơ đã sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.
làm nên nét riêng gì ở
hồn thơ HXH? 5. Hai câu kết:
- Thiên nhiên đối sánh tương phản với con người: Rêu (từng đám) –
“xiên ngang mặt đất”, Đá (mấy hòn) – “đâm toạc chân mây” mà “mảnh
tình” của con người thì lại “san sẻ tí con con” => Nhận thức về khát
Bước 2: vọng tình yêu của HXH thì ôm trùm trời đất, tạc vào vũ trụ nhưng dòng
- Em có suy nghĩ gì về thời gian vô tận, tạo nên nghịch cảnh trớ trêu, tạo nên nỗi uất ức chán
hình tượng thiên nhiên chường và một niềm đau khổ, một cô đơn đã hằn in vào tâm thức người
(hàm ý so sánh) ở hai phụ nữ trong xã hội cũ.
câu luận với hình tượng
con người ở hai câu III. Tổng kết:
kết? - Về nội dung: + Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát
vọng hạnh phúc của HXH.
+ Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tủi, người
phụ nữ gắng vượt lên trên số phận, khát vọng hạnh phúc chân chính;
tiếng nói phản kháng xã hội phong kiến.
Hoạt động 3: Củng cố - Về nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang,
kiến thức. đâm toạc, tí con con…), hình ảnh giàu sức gợi cảm (trăng khuyết chưa
- Cho học sinh đọc lại tròn, rêu xiên ngang, đá đâm toạc…) để diễn tả các biểu hiện phong phú,
bài thơ. tinh tế của tâm trạng. Việt hóa thể thơ Đường luật.
- Hãy nêu khái quát
giá trị nội dung và nghệ IV. Luyện tập:
thuật của bài thơ? - Giống nhau về: đề tài, nội dung, tài năng nghệ thuật.
- Khác nhau về: Thái độ phản kháng, thể hiện tâm trạng ở 2 bài thơ.
D. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ Tự tình (bài II) và cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ.
- Chuẩn bị bài mới: Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
-------
Tiết PPCT:
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Đọc văn: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô)
Nguyễn Huy Tưởng
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
1. Nắm được những đặc điểm của thể loại bi kịch. Trên cơ sở đó, hiểu và phân tích
những xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan
Thiềm trong hồi V của vở kịch.
2. Nhận thức được quan điểm nhân dân của Nguyễn Huy Tưởng, đồng thời thấy được
thái độ ngưỡng mộ, trân trọng tài năng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết
và tài năng lớn nhưng lại lâm vào mâu thuẫn không thể giải quyết được giữa khát vọng
nghệ thuật lớn lao và thực tế xã hội không tạo điều kiện để thực hiện khát vọng ấy.
3. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch qua đoạn trích.
B. Phương tiện, cách thức tiến hành:
1. Chuẩn bị:
- GV: + Tìm đọc và xem trọn vẹn vở kịch Vũ Như Tô
+ Soạn bài
- HS: + Đọc kĩ đoạn trích
+ Soạn bài theo câu hỏi ở SGK và hướng dẫn của GV ở tiết …
2. Phương pháp:
- Đọc phân vai
- Đàm thoại, khơi gợi, phát huy khả năng độc lập suy nghĩ của HS
- Phân nhóm
C. Tiến trình tổ chức dạy học:
I. Ổn định
II. Bài cũ:
III. Giới thiệu bài mới: (2’)
Từ xưa đến nay, mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống luôn thu hút sự quan tâm của
người nghệ sĩ. Đó cũng là cảm hứng chủ đạo được đặt ra trong vở kịch Vũ Như Tô của
Nguyễn Huy Tưởng.
Thời Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
gian
HĐ 1: Hướng dẫn HS (HDHS)
10’ tìm hiểu phần Tiểu dẫn I. Tiểu dẫn:
3’ TT1: HDHS tìm hiểu tác giả 1. Tác giả:
- Nguyễn Huy Tưởng (1912 -
1960) quê Từ Sơn, Bắc Ninh
? Sự nghiệp sáng tác của (nay là Đông Anh, Hà Nội).
Nguyễn Huy Tưởng có gì đặc - Có thiên hướng khai thác đề tài
sắc? lịch sử.
- Đóng góp nổi bật ở tiểu thuyết
và kịch.
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
ánh mâu thuẫn nào nữa không? nổi loạn nhục mạ, bắt bớ.
a2. Quan điểm nghệ thuật cao
siêu, thuần túy >< Lợi ích thiết
thực của nhân dân.
Người nghệ sĩ thiên Chế độ
thối
tài muốn đem tài nát
năng tô điểm đất nhân dân
triền
? Mâu thuẫn giữa quan niệm nước, xây một tòa miên đói
nghệ thuật cao siêu, thuần túy khổ,
muôn đời và lợi ích thiết thân đài hoa lệ để đời lầm
của nhân dân chưa được tác giả than
giải quyết dứt khoát. Điều đó
được thể hiện như thế nào ở ở đem lại niềm tự nhân
hồi cuối cùng của vở kịch? Theo dân
em, nên giải quyết mâu thuẫn ấy hào và vinh quang oán thán,
như thế nào? xem
- Đại diện nhóm 3 trình bày. cho đất nước như kẻ thù
Các thành viên khác nhận xét,
bổ sung.
- GV có thể gợi mở:
+ Nhận xét về khát vọng và
hành động của VNT, có ý kiến
cho rằng: đó là khát vọng chính
đáng, nên làm. Ý kiến khác lại
cho rằng không nên. Ý kiến của
em?
+ Vũ Như Tô có tội hay có Giải quyết mâu thuẫn: chưa
công? Vũ Như Tô đúng hay dứt khoát:
những kẻ giết ông đúng? Tác - VNT đến lúc chết vẫn không
giả đã trả lời câu hỏi này như nhận ra sai lầm, vẫn đinh ninh
thế nào? mình vô tội.
- GV liên hệ: Lời đề từ bộc lộ - VNT mượn uy quyền, tiền bạc
nỗi băn khoăn: “Đài Cửu Trùng của Lê Tương Dực để thực hiện
không thành, nên mừng hay nên hoài bão nghệ thuật vô tình
tiếc?”, “Than ôi! Như Tô phải gây thêm nỗi khốn khổ cho nhân
hay những kẻ giết Như Tô phải? dân
ta chẳng biết. cầm bút chẳng Chân lí thuộc về VNT
qua cùng một bệnh với Đan một nửa, còn nửa kia thuộc về
18’ Thiềm” quần chúng nhân dân
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
III . Củng cố :
- HS đọc “ghi nhớ” SGK
- Học sinh đọc lại bài thơ, liên hệ với bản thân : Tự hào về giá trị của mình, cá tính của mình
nhưng phải hài hoà với tập thể, vớiư mọi người xung quanh.
- “Bài ca ngất ngưởng” thể hiện đậm nét lí tưởng sống của Nguyễn Công Trứ : Coi tất ca là một
cuộc chơi và luôn hết mình trong cuộc chơi ấy. Nhà thơ không thấy có gì mâu thuẫn giữa cái vì đời và
cái vì mình. Ông vừa tự hào về những đóng góp của bản thân vừa tự hào về thái độ sống ngất ngưởng
mà mình đã thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc...
D. Dặn dò - hướng dẫn tự học :
- Học thuộc bài thơ
- Làm bài luyện tập trang 39 SGK.
Thao taïc 3:Cho HS tçm hiãøu bäú 2.Hai cáu âáöu:Bæïc tranh thiãn nhiãn.
cuûc baìi thå. Bæïc tranh thæûc:
GV hoíi:Baìi thå coï thãø chia *Hçnh aính:Caïnh chim, báöu tråìi, choìm máy.
-Thåìi gian:Chiãöu (chim vãö ræìng).
laìm máúy pháön ? Näüi dung cuía -Khäng gian:Báöu tråìi mãnh mäng.
mäùi pháön? =>Miãu taí tæì xa, táöm nhçn bao quaït, räüng låïn
Thao taïc 4:Tçm hiãøu 2 cáu âáöu: Chim moíi, máy cä âån .Giæîa báöu tråìi mãnh mäng,
choìm máy caìng leí loi
Hoíi:Âãø miãu taí thiãn nhiãn, =>Caính thoaïng âaîng, mãnh mäng nhæng buäön vaì
Baïc âaî læûa choün nhæîng chi vàõng làûng.
=>Veî theo läúi "cháúm phaï".
tiãút naìo? Veí âeûp cäø âiãøn mang phong vë thå Âæåìng.
HS traí låìi. GV bäø sung Chim moíi, máy cä âån ->Nhán hoaï.
Hoíi:Em nháûn xeït gç vãö caính =>Caính gáön guîi, coï linh häön.
thiãn nhiãn åí 2 cáu âáöu? =>Tám häön Häö Chê Minh nhaûy caím, tinh tãú, nhán
Hoíi:Taïc giaí åí vë trê naìo khi aïi .
miãu taí? =>Phong thaïi:Ung dung, âènh âaût (khäng tháúy hçnh
aính ngæåìi tuì maì chè tháúy thi nhán ngoaûn caính).
3.Hai cáu sau:Bæïc tranh sinh hoaût cuía con ngæåìi.
Cä sån næî vaì loì than xuáút hiãûn.
Hoíi:Em coï nháûn xeït gç vãö "Xay ngä" ->Con ngæåìi lao âäüng âåìi thæåìng bçnh
nghãû thuáût miãu taí åí âáy? Gåüi dë, quen thuäüc.
måí:Em âaî gàûp hçnh aính thå vaì =>Caính áúm cuïng , haûnh phuïc.
läúi miãu taí naìy åí âáu? =>Cä gaïi laì trung tám cuía bæïc tranh thiãn nhiãn.
HS traí låìi. GV bäø sung. Hçnh aính loì than:häöng ->Caính ræûc ræî, áúm aïp.
GV liãn hãû ca dao, thå Âæåìng âãø ->"häöng" laì âiãøm saïng tháùm
cho HS tháúy thå Baïc mang veí âeûp
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
Âæåìng thi song thiãn nhiãn trong thå mé.laì nhaîn tæû cuía baìi thå
cuía Ngæåìi gáön guîi, thãø hiãûn sæû ->Hçnh aính thå khäng ténh taûi
caím thäng, gàõn boï cuía Ngæåìi. maì hæåïng âãún aïnh saïng, sæû säúng.
Thao taïc 5:Tçm hiãøu 2 cáu sau: Hoaût âäüng xay ngä âæåüc làûp laûi (ma bao tuïc, mao
Hoíi:Âäúi tæåüng miãu taí cuía 2 tuïc ma hoaìn) ->Sæû lao âäüng liãn tuûc cuía cä gaïi
cáu sau laì gç?Theo em, sæû xuáút ->Sæû cáön máùn, chàm chè...
hiãûn cuía cä gaïi lao âäüng vaì loì ->Sæû phaït triãøn cuía thåìi gian mäüt caïch
than häöng coï giaï trë biãøu caím gç tæû nhiãn.
trong bæïc tranh chiãöu täúi? =>Caính phaït triãøn.
GV liãn hãû baìi "Nhaìn" (Nguyãùn Hçnh aính Häö Chê Minh:Væåüt hoaìn caính, tám häön
Bènh Khiãm), "Täúng Maûnh Haûo hæåïng âãún aïnh saïng vaì sæû säúng, gàõn boï våïi cuäüc
Nhiãn chi Quaíng Làng"(Lyï Baûch) säúng, con ngæåìi.
âãú HS tháúy âæåüc sæû khaïc biãût Veí âeûp nghãû thuáût-Phong caïch thå Häö Chê
giæîa con ngæåìi áøn dáût hoàûc hoaì Minh:Buït phaïp taí caính nguû tçnh væìa cäø âiãøn væìa
tan vaìo thiãn nhiãn trong thå cäø våïi hiãûn âaûi.
con ngæåìi âåìi thæåìng quen thuäüc, III.Chuí âãö:Biãøu hiãûn veí âeûp tám häön Häö Chê
bçnh dë trong thå Baïc. Minh:Tçnh yãu thiãn nhiãn, yãu cuäüc säúng, yï chê væåüt
lãn hoaìn caính, hæåïng vãö sæû säúng.
IV.Täøng kãút:
-Pháön ghi nhåï trong SGK.
-Phong caïch thå Häö Chê Minh, veí âeûp nghãû thuáût
baìi thå:Buït phaïp taí caính nguû tçnh kãút håüp cäø âiãøn
vaì hiãûn âaûi.
V.Luyãûn táûp:
3.Cuíng cäú:
- Bæïc tranh thiãn nhiãn.
- Tám häön nhán váût træî tçnh.
- Âàûc sàõc cuía buït phaïp nghãû thuáût.
4.Dàûn doì:
- Hoüc thuäüc loìng baín phiãn ám dëch thå.
- Än baìi theo nhæîng cáu hoíi trong pháön hæåïng dáùn hoüc baìi.
- Soaûn baìi måïi.
Tiết
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học sinh đạt được:
- Bức tranh cuộc sống phố huyện và tâm trạng “hai đứa trẻ”, từ đó hiểu được tấm lòng thương cảm
sâu xa của tác giả đối với những kiếp sống tối tăm, mòn mỏi trong xã hội cũ và vẻ đẹp bình dị nên thơ
của bức tranh đó.
- Phân tích được nét tinh tế trong nghệ thuật tả cảnh, tả tâm trạng củaThạch Lam trong truyện ngắn
“hai đứa trẻ”. Từ đó bước đầu cảm nhận được nét riêng trong phong cách nghệ thuật Thạch Lam.
B- PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN & CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
I. Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, sách tham khảo viết về “hai đứa trẻ” của các tác giả.
II. Cách thức tiến hành:
GV tổ chức giờ dạy học theo các phương pháp:
Đọc sáng tạo, nghiên cứu, tái hiện kết hợp với phương pháp gợi tìm và biện pháp đặt câu hỏi.
C- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
GV kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS ở nhà.
III. Giới thiệu bài mới:
Trong lời giới thiệu”Thạch Lam - những tác phẩm tiêu biểu” (NXB Giáo dục, 2000), tác giả
Nguyễn Thành Thi viết: “Đọc những sáng tác của Thạch Lam - nhất là các truyện ngắn, người ta
thường cảm thấy bùi ngùi thương xót trước một cảnh đời lầm than hay bâng khuâng man mác trước
trạng thái tâm hồn của ai đó hình như rất quen thuộc với mình. Đó là vì, các sáng tác ấy của Thach
Lam, đúng như nhiều người đã nói: có nhiều yếu tố nhân đạo và hiện thực. Hai loại yếu tố này gắn kết
hài hoà, tạo nên cái phong vị riêng về nội dung tình cảm trong sáng tác của Thạch Lam”. Chúng ta có
thể tìm hiểu kĩ những điều này trong Hai đứa trẻ - một truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam.
HS thảo luận.
(Đại diện)
D. DẶN DÒ:
- Về nhà đọc kỹ lại bài khái quát trong SGK.
- Đọc thêm một số tác phẩm văn học của thời kỳ này.
- Chuẩn bị viết bài số 3: Nghị luận văn học.
- Sau khi làm bài viết số 3, chuẩn bị tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01
chắc vận mệnh, không thụ động mà + Thay đổi trời đất, xoay chuyển thời
phải chủ động thế, nắm chắc vận mệnh, không khuất
phục trước số phận.
- Đọc lại hai câu thực. Mối liên hệ của 2. Hai câu thực:
hai câu này với hai câu đề? Giải nghĩa
từng câu?
.Tiếp tục bàn về cái chí của người làm
trai.
. Trong khoảng trăm năm cần có tớ:
Trăm năm là thời gian của một đời
người, trong thời gian hiện hữu thì cần
phải thể hiện vai trò của mình sao cho - Người nam nhi tồn tại hữu ích bằng
sự hiện diện của mình trong cuộc đời công - danh
này là cần thiết.
. Khi đã có công thì sau này muôn thủa
há không ai còn nhớ đến mình.
- Kết luận chung về ý nghĩa hai câu thơ
này? →khát vọng công danh, khát vọng sống
hiển hách, sống có trách nhiệm.
- Nhận xét về giọng điệu của 4 câu thơ
đầu? Hình thức thể hiện của câu 4?
. Phải, há để, cần, há không ai? →
Giọng khẳng định.
. Câu bốn khẳng định bằng cách
chuyển sang giọng nghi vấn. Nhưng sự
khẳng định lại càng mạnh mẽ hơn. - Giọng điệu: khẳng định mạnh mẽ
- Gv giảng cho học sinh hiểu tình nước
ta lúc bấy giờ: sau khi phong trào Cần
Vương thất bại, tâm lý chán nản, tuyệt
vọng bao trùm, đó là bệnh chết lòng,
theo cách gọi của PBC. Như vậy trong
tình hình đó, những câu thơ này có tác
dụng khơi dậy niềm khao khát lập công
của người trai, khơi dậy lòng nhiệt tình
tuổi trẻ, khích lệ lòng yêu nước…Trong
các câu thơ trên, PBC như một nhà Nho
phát biểu quan niệm của Nho Giáo về
chí làm trai.
- Em đã từng gặp những quan niệm
tương tự như thế này chưa?
.Quan niệm này giống với quan niệm
THPT Phan Châu Trinh - Ngữ văn – nhóm 2 - lớp 01