Professional Documents
Culture Documents
mãn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở so sánh với danh mục sản phẩm của các NHTM
khác trên Thế giới
Nhu cầu của con người là vô hạn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
của KHKT, đời sống con người được cải thiện thì nhu cầu ấy ngày càng mở rông với tất cả
các loại sản phẩm dịch vụ nói chung và sản phẩm ngân hàng nói riêng. Nhu cầu ngày càng
tăng của KH buộc các NH luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng danh mục sản
phẩm nhằm phục vụ KH một cách tốt nhất, và cũng chính vì sự phát triển mở rộng ấy của
NH mà tạo động lực cho các KH tiếp tục có các nhu cầu đa dạng hơn. Ngày nay, KH đến với
NH có thể được phục vụ rất nhiều loại hình sản phẩm khác nhau nhưng nhìn chung, họ được
thoả mãn các nhu cầu chính sau:
- Nhu cầu tìm kiếm thu nhập
- Nhu cầu quản lý rủi ro
- Nhu cầu về phương tiện thanh toán
- Nhu cầu tư vấn
- Nhu cầu thanh toán, di chuyển tiền tệ
- Nhu cầu thông tin
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập đến nhu cầu thanh toán và nhu cầu thông
tin của KH cũng như mức độ thoả mãn các nhu cầu ấy của các NH trên thế giới và ở Việt
Nam.
a. Nhu cầu thanh tóan
Sự mở rộng hoạt động thương mại cũng như phi thương mại giữa các quốc gia khác
nhau làm gia tăng nhu cầu về thanh toán, chuyển tiền giữa các cá nhân và tổ chức trong
phạm vi một nước cũng như với nước ngoài. Để phục vụ nhu cầu ấy có rất nhiều phương
thức để đáp ứng
- Thanh toán thương mại qua: thư tín dụng, nhờ thu, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu
- Các phương thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, sec
- Chuyển tiền qua các phương tiện hiện đại: chuyển tiền qua hệ thống SWIFT, chuyển
tiền bằng điện,
o Sử dụng và quản lý nguồn vốn linh động hơn, nhanh chóng hơn với
thông tin tài khoản cập nhật trực tuyến
o Tiết kiệm thời gian giao dịch tại ngân hàng
o An toàn, bảo mật mức độ cao với công nghệ SecureID
o Tăng hiệu quả trong hoạt động, tối ưu hoá nguồn nhân lực.
o Định danh và bảo mật máy tính kết nối với ngân hàng
o Kiểm tra số điện thoại đăng kí kết nối
o Kiểm tra chữ kí điện tử
o Mã hoá dữ liệu
o Định danh khách hàng với công nghệ bảo mật mức độ cao SecureID
1.1.4.Chuyển tiền:
* Chuyển tiền trong nước
Với hệ thống mạng lưới phủ đều rộng khắp các NH có thể giúp khách hàng chuyển
tiền một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn ở bất kỳ nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc áp dụng thành công công nghệ tin học cho phép giao dịch trực tuyến trong toàn
hệ thống NH. Khách hàng có thể gửi tiền một nơi, nhận tiền ở nơi khác hoặc chuyển tiền vào
tài khoản trong hệ thống NH được thực hiện ngay trong chốc lát.
* Chuyển tiền ra nước ngoài :
Đáp ứng nhu cầu khách hàng muốn thanh toán tiền hàng nhập khẩu, phí dịch vụ, hoa
hồng... cho đối tác hay muốn chuyển lợi nhuận, doanh thu được chia và thu nhập hợp pháp
về nước (đối với các nhà đầu tư nước ngoài)
* Nhận chuyển tiền đến : Đáp ứng nhu cầu khách hàng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ... với
điều khoản thanh toán chuyển tiền (T/T) để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về
Ngoài ra, để giảm thiểu chi phí và thời gian nhận được tiền, khách hàng có thể cung cấp cho
đối tác thông tin về các ngân hàng nước ngoài mà ACB có tài khoản.
* Chuyển tiền nhanh:
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ chuyển tiền nhanh giúp khách hàng có
thể chuyển tiền từ bất cứ nơi nào trên thế giới về Việt Nam và ngược lại một cách nhanh
chóng và an toàn
Dịch vụ chuyển tiền hiện nay cũng được các ngân hàng đặc biệt chú trọng không chỉ
trong việc đa dạng hóa các dịch vụ, đưa ra các sản phẩm mới mà cả trong các tiện ích, thuận
lợi mang lại cho khách hàng, đó là sự nhanh chóng trong nghiệp vụ, tiết kiệm trong chi phí
Với hệ thống thanh toán Swift tự động chất lượng cao, thông qua hệ thống trên 1000
ngân hàng và các chi nhánh đại lý trên thế giới kết hợp chặt chẽ với hệ thống Sở Giao Dịch
và các chi nhánh tại khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước cùng với chất lượng thanh toán
SWIFT quốc tế tốt nhất tại Việt Nam, Vietcombank có thể giúp khách hàng thực hiện các
chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước một cách chính xác, kịp thời với mức phí hấp dẫn
nhất bằng các lệnh chuyển tiền khác nhau.
Ngân hàng Á Châu ACB cũng không ngừng cung cấp các sản phẩm mới với nhiều
tiện ích đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng
Từ tháng 1/2006, ACB-Western Union triển khai dịch vụ chuyển tiền từ Việt Nam đến
các nước trên thế giới chỉ trong vòng 10 phút. Đây là điểm mới thể hiện sự nhanh nhạy của
Western Union khi nắm bắt kịp thời chủ trương chuyển tiền ra nước ngoài của Ngân hàng
Nhà Nước.
Những người có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài với các mục đích như phục vụ cho
việc học tập, chữa bệnh, trợ cấp cho người thân, thừa kế hoặc định cư tại nước ngoài với số
tiền tối đa cho từng mục đích là 7.000 USD (nhưng không được quá 5.000USD/ngày) có
thêm quyền lựa chọn sử dụng kênh dịch vụ chuyển tiền từ Việt Nam sang nước ngoài của
ACB-Western Union bên cạnh các dịch vụ khác đã phổ biến từ trước như chuyển tiền qua
điện, qua bankdraft, qua thẻ thanh toán quốc tế . . .
Khách hàng muốn chuyển tiền ra nước ngoài chỉ cần đến bất kỳ chi nhánh nào của
ACB để tiến hành các thủ tục cần thiết và nộp số ngoại tệ mặt cần chuyển. Chỉ trong vòng 5
phút sau khi hoàn tất hồ sơ, thông tin sẽ được chuyển đi trên mạng vi tính toàn cầu của
Western Union, nhân viên giao dịch sẽ trao một mã số cho người gởi tiền để người này thông
báo cho người nhận. Người nhận tiền tại nước ngoài có thể đến bất kỳ đại lý Western Union
tại nước sở tại, đem theo mã số và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, bằng lái xe) đến nhận tiền. Tùy
theo địa điểm nhận tiền, mức phí sẽ dao động từ 20 đến 50 USD cho một lần chuyển tiền.
Việc ACB cung ứng thêm dịch vụ chuyển tiền từ Việt Nam sang nước ngoài qua kênh
chuyển tiền Western Union đã một lần nữa khẳng định ưu thế của ACB tại thị trường Việt
Nam trong việc đa dạng hóa các dịch vụ nhằm mang đến sự thuận lợi nhất cho khách hàng.
1.2.1.Thông tin tại trụ sở giao dịch,các chi nhánh ngân hàng trong và ngoài nước:
Các bảng biểu thông tin về lãi suất tiết kiệm, lãi suất cho vay, thông tin tỷ giá tại các
trụ sở chi nhánh các phòng giao dịch giúp cho NH có được thông tin trong khi chờ giao
dịch
Với việc cung cấp thông tin cho khách hàng theo phương thức này,đòi hỏi các ngân
hàng phải có hệ thống mạng lưới chi nhanh, phòng giao dịch rộng khắp để có thể cung cấp
tốt nhất thông tin thỏa mãn nhu cầu cho KH
VD: VCB có 24 chi nhánh rải rác trên khắp các tỉnh thành trên cả nước, chưa kể số lượng
các phòng giao dịch tại các tình thành đó
3. Nhận xét:
Mặc dù dịch vụ NH của các NHTM VN đã phát triển rất nhanh trong thời gian qua
nhưng thực tế cho thấy so với các nước trên thế giới, danh mục sản phẩm cũng như mức độ
thoả mãn KH của các NH còn nhiều yếu kém hơn, thể hiện ở
3.1. Các dịch vụ của NHTM VN kém đa dạng hơn các NHTM nước ngoài rất nhiều, đặc biệt
là đa dạng theo đặc tính sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh). Mặc dù hiện nay, các
NHTMVN đã đưa ra nhiều loại thẻ và gần như phục vụ được những nhu cầu cơ bản của
KH như thẻ tín dụng, ATM, thẻ ghi nợ nội địa và quốc tế… nhưng thực tế thì còn tồn tại
các vấn đề
- Số lượng các NH phát hành thẻ còn ít, hiện nay có 17 ngân hàng phát hành thẻ nội
địa, 6 ngân hàng phát hành thẻ tín dụng quốc tế, có 10 ngân hàng là thành viên chính
thức của các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard, American Express
- Loại hình thẻ chưa đa dạng. Các NH chưa chú ý tạo nên các điểm khác biệt cho thẻ
của mìnhm ko có các loại thẻ ưu đãi hay các loại thẻ phục vụ cho nhiều đối tượng,
tầng lớp khác nhau. Có thể thấy mới có VCB và ACB còn quan tâm đến vấn đề này
khi VCB đưa ra thẻ MTV dành cho giới trẻ hay ACB có nhiều loại thẻ thanh toán và
rút tiền toàn cầu khác nhau
3.2. Hệ thống website của các NH chưa thực sự trở thành một kênh thông tin quan trọng để
truyền tải đến KH,. Hiện nay nhiều NH tuy có website riêng nhưng chưa tận dụng được
để phục vụ KH cũng như mục đích của NH.
Các dịch vụ NH điện tử còn non trẻ. Hiện nay, mới chỉ có ACB và VCB còn triển khai
được dịch vụ này tương đối tốt, đáp ứng được các nhu cầu thông tin, chuyển khoản, thanh
toán. Trong khi đó, dịch vụ e-banking của các NH khác chủ yếu mới dừng lại ở truy vấn tài
khoản và các thông tin tài chính. đối với các NHTM nước ngoài, dịch vụ này được khai thác
khá triệt để do họ có năng lực về CNTT hơn chúng ta, cụ thể có thể thấy một số DV mà họ
áp dụng hiện chưa có ở VN như dịch vụ thông báo tự động khi thực hiện giao dịch
3.3. Dịch vụ chuyển tiền:
3.3.1.Chuyển tiền trong nước:
- Không thể phủ nhận khả năng của các NHTM VN trong việc cung ứng các DV
chuyển tiền trong nước, , đảm bảo nhanh chóng thuận tiện an toàn. Tuy vậy, NHTM đang
gặp phải một đối thủ cạnh tranh cũng có khả năng cung cấp DV chuyển tiền với chất lượng
tương tự đó là Tổng cục bưu chính viễn thông VN VNPT.
Nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tiền trên thị trường của VNPT rất lớn. Theo số liệu thống
kê cho thấy, sản lượng dịch vụ đạt mức tăng trưởng cao năm sau so với năm trước. Dịch vụ
chuyển tiền truyền thống có ưu thế lớn về mạng lưới cung cấp dịch vụ khắp cả nước (11
nghìn điểm, bao gồm các bưu cục I, II, III, các đại lý Bưu điện đa dịch vụ và điểm BĐVHX)
và được một số lượng lớn khách hàng biết đến và sử dụng dịch vụ (đa phần là những người
có thu nhập thấp, những người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, mức tiền gửi thấp. Những
khách hàng này không thuộc đối tượng mục tiêu của hệ thống các ngân hàng hướng tới).
Hơn nữa, do dịch vụ có mức cước phí rất thấp nên số lượng khách hàng sử dụng rất đông.