You are on page 1of 12

Câu 1:Trình bày sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng của đ/c Nguyễn Ái Quốc cho sự

thành lập Đảng.


Sự kiện 20/12/1920 trở thành mốc mở ra quá trình giải quyết cuộc khủng hoảng
về đường lối cứu nước, nhưng chỉ ở bản thân đc NAQ, đối với toàn dân tộc vẫn đang
bế tắc. Vì thế nhiệm vụ đặt ra cho Người lúc này là nhanh chóng truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin vào VN để giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối và thành lập Đảng
của gcVS.
- Thời kỳ 1 (1920 – 1923 ).
 Người sống trên đất Pháp, truyền bá bằng báo chí, đặc biệt là “Bản án chế độ
thực dân Pháp”.
 Tháng 5 – 1921: Người viết 2 bài báo “Đông Dương” đăng trên tạp chí cộng sản
Pháp. Trong đó nêu rõ chủ nghĩa công sản không những có khả năng truyền bá
vào Châu Á và Đông Dương mà còn có khả năng tiếp thu thuận lợi hơn ở Châu
Âu.
 1921: Thành lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa, cơ quan ngôn luận là tờ báo
“Người cùng khổ” do NAQ làm chủ biên kiêm chủ nhiệm.
 1922: Viết “Bản án chế độ thực dân Pháp”bằng tiếng Pháp xuất bản năm 1925.
Tác phẩm tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân đ/v nhân dân các nước thuộc địa;
đồng thời nêu rõ sự nghiệp CM là sự nghiệp của toàn dân, cần tổ chức quần
chúng lại để giáo dục, giác ngộ quần chúng trưởng thành; vạch rõ mối quan hệ
giữa Cách mạng thuộc địa và Cách mạng chính quốc. Người nêu rõ Cách mạng
thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng chính quốc và quay trở
lại thúc đẩy Cách mạng chính quốc phát triển.
 Các bài báo và tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”đã được các thủy thủ
Việt Nam bí mật đưa về nước và truyền vào Việt Nam đã làm cho phong trào yêu
nước Việt Nam xuất hiện khuynh hướng tư tưởng mới, tư tưởng của giai cấp vô
sản.
- Thời kỳ 2 (1923 trở đi).
NAQ sống ở Liên Xô, TQ, Thái Lan, phương pháp truyền bá đã có hệ thống
hơn: chủ nghĩa M-L được NAQ vận dụng đề ra đường lối cho CMVN.
 Tháng 6 – 1923: NAQ rời Pháp sang Liên Xô dự Đại hội Nông Dân của QTCS.
 1924: NAQ tham dự đại hội lần 5 của QTCS.
 11 – 1924: Trở về Quảng Châu (TQ), lấy tên Lý Thụy cùng một số nhà CM châu
Á thành lập hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức.
 6 – 1925: Lập hội VN Cách Mạng thanh niên, tổ chức quá độ thích hợp và vừa
tầm để tiến tới thành lập Đảng. Thông qua tổ chức này, những người VN yêu
nước xuất thân từ nhiều thành phần, giai cấp dễ tiếp xúc với chủ nghĩa Mác –
Lênin, rèn luyện họ đi theo lập trường của giai cấp vô sản, truyền bá CNM-L vào
VN. Hội có cơ quan ngôn luận là tuần báo “Thanh niên”. Cũng trong thời gian
này, Người đã mở được 10 lớp đào tạo cán bộ, đào tạo hơn 200 cán bộ. Những
bài giảng của Người được tập hợp lại và in thành sách lấy tên “Đường Kách
Trang 1
Mệnh”. Nội dung tác phẩm đề cập tất cả những vấn đề về chính lược, sách lược
của Cách mạng Việt Nam, là cơ sở để Đảng ta soạn cương lĩnh chính trị sau này
^_^
Câu 2: Trình bày nội dung cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Nêu sự khác nhau giữa
cương lĩnh đầu tiên với luận cương tháng 10/1930.
- Nêu rõ đường lối chiến lược chung của Cách Mạng VN trải qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Cách mạng tư sản dân quyền kiểu mới và thổ địa cách mạng
+ Giai đoạn 2: Cách mạng XHCN.
Giữa hai giai đoạn không có bức tường ngăn cách. Kết thúc gđ1 đồng thời cũng
mở đầu gđ2. Giai đoạn 1 càng giải quyết triệt để bao nhiêu tạo điều kiện thuận lợi cho
giai đoạn hai bấy nhiêu.
- Vạch ra 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến, trong đó
chống đế quốc đặt lên hàng đầu; chống phong kiến thực hiện theo 3 bước: đại địa chủ,
trung địa chủ, tiểu địa chủ.
- Lực lượng lãnh đạo, ĐLCM, LLCM
LLLĐ là giai cấp công nhân; đây là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo
Cách Mạng VN vì ngay khi ra đời giai cấp công nhân Việt Nam đã mang tính chất của
giai cấp công nhân hiện đại.
 Đặc điểm chung:
+ Giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho PTSX tiên tiến nhất.
+ Giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật nhất.
+ Giai cấp có tinh thần Cách mạng triệt để nhất.
+ Có bản chất quốc tế vì có chung kẻ thù là CNĐQ.
 Đặc điểm riêng:
+ Mối thù giai cấp và mối thù dân tộc hòa làm một.
+ Ra đời từ giai cấp nông dân nên có mối quan hệ mật thiết với giai cấp nông
dân -> là điều kiện thuận lợi để thực hiện liên minh công nông.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản nên không chịu ảnh
hưởng nhiều của chủ nghĩa cải lương mà được tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành
lực lượng chính trị độc lập.
Động lực CM: giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản…
Lực lượng Cách mạng là toàn dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản.
- Nêu rõ phương pháp Cách mạng là sử dụng bạo lực, lực lượng Cách Mạng quần
chúng để giành chính quyền.
+ Lực lượng Cách mạng quần chúng: lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị;
lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang.
+ Tình thế Cách mạng: Kẻ thù không thể cai trị được như trước nữa và quần
chúng không thể sống được như trước nữa.
+ Thời cơ:
- Kẻ thù khủng hoảng về chính trị & quân sự
- Lực lượng trung gian (đảng phái, tôn giáo) ngã về phía Cách Mạng.
Trang 2
- Lực lượng Cách mạng sẵn sàng chớp thời cơ. Khi thời cơ chưa tới phải
giáo dục quần chúng giác ngộ tình thế, thời cơ xuất hiện đặt ngay vấn đề
giành chính quyền.
- Mối quan hệ giữa Cách mạng VN & Cách Mạng thế giới: Cách Mạng VN là 1 bộ
phận của Cách mạng thế giới, chịu sự lãnh đạo của Cách mạng thế giới và phải ủng hộ
Cách Mạng thế giới.
- Vai trò của Đảng:
+ Trong nước: có nhiệm vụ tổ chức quần chúng đấu tranh
+ Bên ngoài: liên lạc với giai cấp vô sản để thống nhất hành động.
Ý nghĩa: Cương lĩnh là sự vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin vào Việt Nam. Tất cả những vấn đề chính lược, sách lược của Cách mạng đã
được Đảng ta xem xét và giải quyết một cách triệt để -> nguyên nhân để Cách mạng
thành công.
Luận cương cũng bao gồm 6 vấn đề như cương lĩnh nhưng khác nhau ở 2 điểm.
+ Khi nói về mối liên hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, luận cương
chủ trương đánh đế quốc song song với đánh phong kiến. Hạn chế là đã không nhận
thức được mâu thuẫn chủ yếu của CMVN lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế
quốc Pháp và tay sai, giải quyết mâu thuẫn chủ yếu làm tiền đề giải quyết các mâu
thuẫn cơ bản.
+ Luận cương cho rằng công nhân và nông dân vừa là động lực và lực lượng Cách
mạng. Hạn chế: không nhận thức được vai trò của các giai cấp khác của CMVN dẫn
đến không thành lập được mặt trận.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử và Nội dung nghị quyết TW 6,7,8.
1. Hoàn cảnh lịch sử.
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, chính phủ Pháp đã tham chiến . Ở ĐD, thực
dân Pháp đã thi hành chính sách thống trị thời chiến.
- Trước sự biến động lớn đó, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chiến lược, định ra chủ
trương, chính sách mới cho phù hợp với tình hình mới.
- Hội nghị TW Đảng lần 6 (11/1939), đặc biệt là hội nghị TW 8 (5/1941) do
Nguyễn ái Quốc chủ trì đã khẳng định nội dung, tư tưởng điều chỉnh chiến lược
trong thời kỳ mới. Đường lối của Đảng về Cách Mạng giải phóng dân tộc đã được
bổ sung, phát triển hoàn chỉnh.
2. Nội dung.
a. Nghị quyết TW 6 (11/1939).
Tại Bà Điểm – Hóc Môn Gia Định, do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Trên cơ sở phân tích giữa chiến tranh và Cách mạng, hội nghị nhận định
chiến tranh thế giới lần này nung nấu Cách mạng Đông Dương bùng nổ.
Nguồn gốc Cách mạng do mâu thuẫn trong lòng xã hội.

Trang 3
- Đảng chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu vì thế quyết
định thành lập Mặt trận phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ
Đông Dương.
- Hội nghị chủ trương đặt võ trang bạo động giành chính quyền.
- Hội nghị bầu đồng chí Nguyễn Văn Cừ làm bí thư.
b. Nghị quyết TW 7(11/1940).
- 27/9/1940: Nhật nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp quỳ gối dâng Đông
Dương cho Nhật. Chỉ trong thời gian ngắn VN có 3 cuộc khởi nghĩa nổ ra:
+ Khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940).
+ Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940).
+ Binh biến Đô Lương (11/1941).
Các cuộc kháng chiến báo hiệu một thời kỳ mới, thời kỳ toàn dân cầm vũ khí
đánh đuổi quân cướp nước.
- Hội nghị lần 7 đã xác định rõ kẻ thù của nhân dân ta lúc này là Pháp – Nhật.
- Tán thành đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu của hội nghị 6.
- Quyết định hoãn khởi nghĩa Nam Kỳ, duy trì lực lượng khởi nghĩa Bắc Sơn.
Năm 1941 VN thành lập đội cứu quốc quân.
c. Nghị quyết TW 8 (5/1941).
- Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa chiến tranh và Cách mạng, hội nghị
nhận định chiến tranh thế giới lần trước đẻ ra L.Xô XHCN thì chiến tranh
thế giới lần này đẻ ra cả hệ thống XHCN.
- Tán thành hội nghị 6 & 7 về việc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu. Nhưng hội nghị 8 đã giải quyết hoàn chỉnh về vấn đề dân tộc. Hội nghị
quyết định thành lập mặt trận riêng cho từng nước. VN: VNĐL đồng minh;
Lào: Ai Lao ĐL đồng minh; Campuchia: Cao Minh ĐL đồng minh.
- Hội nghị quyết định đặt võ trang bạo động là nhiệm vụ, bước đi vũ trang là
bước đi từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của Nghị quyết TW 8:
+ Hoàn chỉnh về vấn đề giải phóng dân tộc do hội nghị 6 đề ra.
+ Trực tiếp lãnh đạo phong trào Cách mạng nước ta đến Cách Mạng tháng
8/1945./.
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử; những chủ trương và biện pháp của Đảng, chính phủ
nhằm xây dựng và bảo vệ chính quyền CM thời kỳ sau CMT8.
1. Hoàn cảnh lịch sử.

Sau khi giành chính quyền, Đảng gặp nhiều khó khăn to lớn về mọi mặt.
- Kinh tế: Vốn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, bị tàn phá trong chiến tranh,
nền kinh tế đó giờ đây hết sức tiêu điều, hàng hóa khan hiếm, kho tàng trống rỗng,
công nhân thất nghiệp, bên cạnh đó thiên tai hạn hán liên tục xảy ra đe dọa hàng
triệu người dân.
- Kẻ thù: lấy danh nghĩa Đồng minh vào nước ta chống phá phong trào CM.

Trang 4
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng đang âm mưu lật đổ chính phủ cách mạng
thành lập chính phủ bù nhìn tay sai. Theo sau là 2 tổ chức phản CM:
 VNQD Đảng (Việt Quốc)do Nguyễn Trường Tam đứng đầu.
 VN CM đồng minh hội (Việt Cách) do Nguyễn Hải Thần đứng đầu.
+ Miền Nam:
 Quân Anh vào kéo đền vĩ tuyến 16, âm mưu giúp dân Pháp quay trở lại
xâm lược nước ta. Thực dân Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài Gòn ngày
23/9/1945 mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta lần 2.
 Quân Nhật còn 6 vạn tên, một nửa số lính nhật sẵn sàng cầm vũ khí giúp
quân Pháp xâm lược nước ta.
Chính quyền Cách mạng vừa mới thành lập còn hết sức non trẻ. Lực lượng vũ
trang chưa thực sự chính qui hiện đại có khả năng bảo vệ chính quyền.
Những khó khăn trên cho thấy vận mệnh dân tộc đang trong tình trạng “ngàn
cân treo sợi tóc”. Nền độc lập dân tộc có thể bị thủ tiêu, nhân dân có nguy cơ trở
lại đời sống nô lệ.
Bên cạnh những khó khăn trên chúng ta cũng có những thuận lợi cơ bản:
+ Chính quyền đã về tay nhân dân.
+ Có Đảng lãnh đạo, đường lối đúng đắn.
+ Nhân dân có truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm và tuyệt đối
tin vào sự lãnh đạo của Đảng ^_^
2. Những chủ trương biện pháp của Đảng và chính phủ.
a. Đẩy mạnh đấu tranh chống Pháp ở Nam Bộ.
Trước hành động xâm lược của Pháp ở Miền Nam, 25/11/1945 Đảng ra chỉ thị
“Kháng chiến kiến quốc” vạch rõ kẻ thù nước ta là thực dân Pháp.
- Chỉ thị đề ra nhiệm vụ cần thiết trước mắt là cũng cố chính quyền, xây dựng
chế độ mới. Chỉ thị nêu rõ giành chính quyền càng dễ bao nhiêu thì việc giữ
chính quyền càng khó bấy nhiêu nhắc nhở toàn Đảng, toàn dân nêu cao tinh
thần gìn giữ chính quyền.
- Chỉ thị phát động phong trào Nam tiến tăng cường cho cuộc kháng chiến
chống Pháp ở Nam Bộ.
- Thực hiện chủ trương của Đảng cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ
được duy trì & phát triển phá tan âm mưu của thực dân Pháp muốn thôn tính
miền Nam trong vài tuần lễ.
b. Đẩy mạnh sản xuất ở Bắc Bộ.
- Để khắc phục khó khăn về mặt kinh tế Bác phát động phong trào thi đua sản
xuất với khẩu hiệu “Tất đất, tất vàng, không để một mảnh đất bỏ hoang”.
- Nhiệm vụ trước mắt là nhanh chóng cứu đói + đề phòng nạn đói. Bác phát
động phong trào thi đua yêu nước với khẩu hiệu “Nhường cơm xẻ áo”.

Trang 5
- Phong trào sản xuất và cứu đói làm tăng uy tín của Đảng trong toàn dân. Để
xây dựng quỹ độc lập ngày 25/10 /1945 Bác phát động “Tuần lễ vàng”, trong
vòng 1 tuần nhân dân ta đã đóng góp 350kg vàng & 200 triệu đồng.
- Tổ chức phong trào “Bình dân học vụ”, thành lập nha học vụ. Sau đó phát
động phong trào trên cả nước. Kết quả trong 1 năm ta có hơn 1 triệu người
biết đọc biết viết.
- 1/11/1945, Đảng tuyên bố tự giải tán.
- 6/1/1946, Tổ chức tổng tuyển cử trên phạm vi cả nước. Bầu ra 333 đại biểu
Quốc Hội. Đây thực sự là cuộc động viên chính trị lớn trong toàn dân, biểu
giương sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc quyết tâm giữ vững nền độc lập toàn
quốc. Tạo ra cơ sở pháp lý cho cuộc đấu tranh chống kẻ thù trên mặt trận
ngoại giao ^_^
Câu 5: Nguyên nhân bùng nổ kháng chiến chống Pháp & nội dung kháng chiến
chống Pháp.
1. Nguyên nhân.
- Hiệp định sơ bộ đã được ký kết nhưng thực dân Pháp lại liên tục vi phạm hiệp
định. Chúng liên tục cho quân đánh chiếm Hà Nội, Hải Phòng và một số tỉnh khác.
Trước tình hình đó, Đảng đã phát động phong trào đình công, bãi khóa trên cả nước.
Với chủ trương không hợp tác với Pháp, trước sức mạnh dân tộc ta buộc thực dân
Pháp phải đàm phán chính thức.
- Ngày 15/5/1946: phái đoàn của ta do đồng chí Phạm Văn Đồng dẫn đầu lên
đường sang Pháp.
- Cuối tháng 5/1946: Bác lên đường sang Pháp với tư cách là thượng khách của
chính phủ Pháp. Lợi dụng Bác ra nước ngoài, bọn Pháp ở Đông Dương âm mưu lật
đổ chính quyền Cách mạng, thành lập chính quyền tay sai, thực hiện chính sách chia
để trị.
- Đảng ta lãnh đạo nhân dân kiên quyết đấu tranh trước những hoạt động chống
phá của Pháp, trấn áp vạch trần bộ mặt phản động của bọn tay sai.
- Buộc thực dân Pháp chấp nhận đàm phán chính thức tại hội nghị Phông-ten-Blô
tháng 8/1946 nhưng không đạt được thỏa thuận nào ở hội nghị này vì Pháp quyết
tâm xâm lược nước ta.
- Để giành thời gian tiếp tục chuẩn bị cho kháng chiến, trước khi về nước Bác ký
với Pháp bảng tạm ước 14/9/1946 tiếp tục nhường cho Pháp một số quyền lợi về
kinh tế – chính trị – văn hóa; đây cũng là sự nhượng bộ cuối cùng của ta đối với
Pháp.
- Cuối tháng 12/1946 Pháp cho quân đánh chiếm khu phố Hàng Bún, và gửi tối hậu
thư cho chính phủ, đòi tước vũ khí đội tự vệ.
- Tối 19/12/1946, Bác đọc lời kêu gọi phát động cả nước kháng chiến.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp.
- Căn cứ để định ra đường lối:
Trang 6
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh
+ Chỉ thị kháng chiến của Trung Ương.
- Nội dung:
+ Nội dung cơ bản: cả nước một lòng, toàn dân đánh giặc dưới dự lãnh đạo của
giai cấp công nhân; thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc để đánh quân
đội lớn mạnh của chủ nghĩa đế quốc.
+ Nội dung cụ thể:
Mục đích – tính chất – nhiệm vụ của cuộc kháng chiến.
- Mục đích: giành lại độc lập dân tộc
- Tính chất: độc lập dân tộc dân chủ tự do
- Nhiệm vụ: chống đế quốc Pháp & bọn phong kiến tay sai.
Phương thức tiến hành chiến tranh: Kháng chiến toàn dân & toàn diện.
- KC toàn dân: toàn dân tham gia đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang làm
nòng cốt.
- KC toàn diện: KC trên tất cả các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa.
+ Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
làm nhân dân thế giới hiểu & đồng tình ủng hộ nhân dân ta đánh Pháp.
+ Quân sự: Tiêu diệt sinh lực địch, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng, thu hồi
toàn bộ lãnh thổ . Muốn vậy, phải tích cực xây dựng lực lượng vũ trang của
ta với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương & dân quân du kích;
đề ra phương châm tác chiến là du kích, vận động, trận địa
+ Kinh tế: Không cho địch thực hiện chính sách lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, mặt khác phải xây dựng nền kinh tế mới cung cấp cho nhân dân ta.
+ Văn hóa: phá tan chính sách văn hóa ngu dân của Pháp, tích cực xây dựng
nền văn hóa mới của ta theo 3 nguyên tắc: dân tộc, KH & đại chúng.
Phương châm chiến lược.
Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính. Bao gồm 3 giai đoạn: phòng ngự,
cầm cự và tổng tiến công.
Dưới ánh sáng của đường lối kháng chiến, ngay trong tháng đầu tiên, quân dân
thủ đô đã tiêu diệt gần 2000 tên địch, bảo vệ an toàn cho cơ quan trung ương rút về
căn cứ.
Để đánh bại âm mưu của thực dân Pháp (đánh nhanh thắng nhanh). Đảng ta chủ
trương mở chiến dịch V.Bắc (1947). Thắng lợi của chiến dịch VB đánh dấu sự
trưởng thành của quân đội ta, bảo vệ an toàn cho cơ quan Trung Ương ở căn cứ địa,
đồng thời thắng lợi của chiến dịch chuyển cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta sang giai đoạn mới, cầm cự và tổng tiến công. Sau thắng lợi của hiến dịch
VB, LLVT của ta cũng tiến bộ vượt bậc về số lượng và chất lượng.
Để mở rộng giao lưu với thế giới. Đảng tiếp tục mở chiến dịch biên giới 1950,
thắng lợi của chiến dịch BG đã để lại cho Đảng ta những bài học kinh nghiệm quý
báu về chỉ đạo chiến tranh. Sau thắng lợi này, LX, TQ và các nước XHCN ở Đông
Âu bắt đầu công nhận & đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Vì thế, cuộc háng chiến
Trang 7
chống Pháp của nhân dân ta bắt đầu nhận được sự viện trợ vế vật chất và tinh thần
của hệ thống XHCN./.
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử đất nước sau năm 1954 và nội dung nghị quyết TW 15.
Hoàn cảnh lịch sử.
- Sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp giành được thắng lợi, miền Bắc được
hoàn toàn giải phóng và đi lên CNXH; miền Nam tiếp tục CMDTDC. Vì thế,
cùng một lúc Đảng phải thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền khác nhau.
Đây là nét độc đáo của CMVN.
- Kẻ thù mới của nhân dân ta lúc này là đế quốc Mỹ, một cường quốc kinh tế và
quân sự của thế giới. Thông qua Ngô Đình Diệm, Mỹ tuyên bố khước từ hiệp
định Giơnevơ thống nhất đất nước và tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào
Cách mạng miền Nam rất dã man với phương châm “thà giết lầm một người
còn hơn bỏ sót một tên cộng sản”. Hình ảnh chiếc máy chém được kéo lê khắp
miền Nam cùng với luật 10-59 còn để lại những cảnh tượng hãi hùng đến bây
giờ.
- PTCS quốc tế đang đi vào con đường hòa hoãn. Tại đại hội lần thứ 20 Đảng
cộng sản Liên Xô (1957) đề ra đường lối tạm hòa (quá độ hòa bình, chung sống
hòa bình; thi đua hòa bình) cản trở phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Nội dung nghị quyết TW 15 (1/1959).
- Phân tích các mâu thuẫn cơ bản ở miền Nam và Việt Nam
+ Việt Nam có 2 mâu thuẫn: _ CNXH >< CNTB
_ Nhân dân ta >< tay sai
+ Miền Nam có 2 mâu thuẫn: _ NDMN >< ĐQ và CQ tay sai Ngô Đình Diệm
_ Nông dân MN >< địa chủ phong kiến.
Mẩu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Mỹ & tay sai. Giải
quyết mâu thuẫn này nhằm thực hiện mục tiêu chung là hòa bình, thống nhất đi lên
XHCN.
- Đề ra 2 nhiệm vụ chiến lược của Cách Mạng VN là: Cách Mạng XHCN Miền
Bắc & Cách mạng DTDCND ở Miền Nam. 2 nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với
nhau trong đó Cách mạng XHCN ở M.Bắc giữ vai trò quyết định nhất, cách
mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam giữ vai trò trực tiếp đối với sự nghiệp cách
mạng ở miền Nam và thống nhất nước nhà.
- Vạch rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân đánh
đổ bọn Mỹ Diệm nhằm hoàn thành mục tiêu: hòa bình, độc lập, thống nhất &
CNXH. Nhiệm vụ trước mắt của Cách Mạng M.Nam là đoàn kết toàn dân đánh
đổ tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm giành chính quyền về tay nhân dân.
- Dự kiến con đường phát triển của Cách Mạng M.Nam là khởi nghĩa từng phần
tiến lên chiến tranh tiến tới tổng công kích, tổng khởi nghĩa nhằm giải phóng
miền Nam. Vì khởi nghĩa từng phần nổ ra, địch dùng lực lượng quân sự đàn áp
phong trào. Để bảo vệ thành quả KN, quần chúng tiến hành chiến tranh Cách
Trang 8
mạng chống lại chiến tranh phản Cách mạng của địch. Trong chiến tranh Đảng
đã vận dụng cả hai quy luật: quy luật khởi nghĩa: giành quyền làm chủ và quy
luật chiến tranh: tiêu diệt địch. Khởi nghĩa tạo ra địa bàn, chỗ đứng cho lực
lượng vũ trang hoạt động. Lực lượng vũ trang là lực lượng tiêu diệt địch, tạo
thời cơ cho khởi nghĩa nổ ra, vùng giải phóng ra đời trên phạm vi rộng lớn. Khi
thời cơ đến, tổng công kích nhất thiết phải kết hợp với tổng khởi nghĩa để giải
phóng miền Nam. Tổng công kích bao giờ cũng nổ ra trước để tiêu diệt lực
lượng quân sự tạo đòn bẩy để tổng khởi nghĩa nổ ra.
- Chủ trương thành lập mặt trận riêng cho M.Nam, quyết định mở đường 559
(đường Trường Sơn).
Câu 7. Ý nghĩa, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Ý nghĩa.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ là thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử
đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta. Nó chấm dứt 100 năm đô hộ của thực dân
cũ, 30 năm thực dân mới, giải phóng hoàn toàn M.Nam, tạo điều kiện thống nhất
ĐN, đi lên XHCN.
Tạo điều kiện cho Cách mạng Lào và Cách mạng Cappuchia giành thắng lợi.
Nguyên nhân.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Ngay từ đầu Đảng đã đề ra đường lối kháng
chiến đúng đắn và tổ chức toàn dân đứng lên thực hiện đường lối đó.
- Thắng lợi của đồng bào miền Nam, của các cán bộ và chiến sĩ đang công tác và
chiến đấu tại M.Nam.
- Thắng lợi của CNXH ở miền Bắc, đồng bào đã chi viện tới mức cao nhất sức
người sức của cho cuộc kháng chiến ở M.Nam.
- Sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, đặc biệt là là của
L.Xô, TQ, và các nước XHCN anh em.
Bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH. Ngay sau khi kết thúc thắng lợi
kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc đi lên CNXH, miền Nam vẫn tiếp
tục Cách mạng dtdc. Cùng lúc, Đảng phải lãnh đạo 2 nhiệm vụ chiến lược. Về lí
luận, hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau nhưng không tiến hành song
song, ngang bằng với nhau mà CMDTDCND bao giờ cũng là mục tiêu trước
mắt, CMXHCN nhiệm vụ không phải để nâng cao đời sống cho nhân dân miền
Bắc mà để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược MN. Giương cao hai ngọn cờ trong
giai đoạn này cho phép Đảng tổng hợp sức mạnh toàn dân tộc làm nên thắng lợi
cuộc kháng chiến.
- Thắng lợi của mặt trận dân tộc thống nhất. Cuộc kháng chiến chống Mỹ, Đảng
ta xây dựng thành công 3 mặt trận: trong nước, 3 nước Đông Dương và trên thế
giới. Qua đó tập hợp và tranh thủ tất cả các lực lượng trong nước và trên thế
giới. Kết hợp tới mức cao nhất sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Trang 9
- Sự liên minh chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương. Do có cùng chung 1 kẻ
thù, cùng chung 1 biên giới nên sự liên minh chiến đấu là sự liên minh tự giác
và có tổ chức. Kẻ thù tìm mọi cách phá vỡ nhưng chúng đã không thực hiện
được.
- Phương pháp Cách mạng đúng.
+ PP Cách Mạng là con đường, hình thức đấu tranh làm sao thắng được một cách
có lợi nhất, đưa Cách mạng tới đích nhanh nhất. Ở đây ngoài lòng dũng cảm còn
có sự khôn ngoan, không chỉ là bài học mà còn là nghệ thuật.
+ Kết hợp khéo léo giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, lực lượng CT
và lưc lượng VT. Khởi nghĩa từng phần tiến lên chiến tranh cách mạng.
+ Kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh, chiến tranh với khởi nghĩa.
+ Kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính qui.
+ trên ba vùng chiến lược: thành thị, nông thôn và miền núi.
+ Đánh địch bằng 3 mũi giáp công: Chính trị, quân sự và binh vận.
- Thắng từng bước cho đúng. Thắng lợi trước tạo tiền đề, điều kiện cho thắng lợi
sau cao hơn.
- Xây dựng Đảng vững mạnh./.
Câu 8. Trình bày và phân tích 4 bài học kinh nghiệm do ĐH Đảng VI(12/1986).
Trên tinh thần đổi mới tư duy, đổi mới phong cách, nhìn thẳng vào sự thật, đại
hội chỉ ra những sai lầm và nguyên nhân dẫn đến sai lầm này, qua đó rút ra 4 bài học
kinh nghiệm có ý nghĩa hết sức quan trọng.
- Toàn bộ hoạt đông của mình Đảng phải xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm
gốc. Đảng với dân như cá với nước. Cá không thể thiếu nước và Đảng không
thể thiếu dân. Tình hình kinh tế trong nước đang gặp nhiều khó khăn. Muốn dân
tin và nghe theo những đường lối của Đảng trước hết phải lo cho dân ấm no.
Kinh tế có vững mạnh thì chính trị mới ổn định, chính trị ổn định sẽ tạo điều
kiện thận lợi cho kinh tế phát triển. Cần đảm bảo an ninh, chính trị, củng cố
quốc phòng tạo môi trường phát triển sản xuất.
- Tôn trọng quy luật khách quan và hoạt đông theo đúng quy luật khách
quan. Đây là cách nhìn hoàn toàn đúng, đã được ĐH VII, VIII phát huy mang
lại nhiều thành quả to lớn về kinh tế. Nếu như sau 10 năm giành độc lập dân tộc
chúng ta vẫn phải nhập khẩu lương thực thì sau 10 năm thực hiện đường lối đổi
mới, chúng ta đã xuất khẩu gạo và trở thành nước xuất khẩu tiềm năng. Đặc
biệt, việc duy trì nhiều thành phần kinh tế rất phù hợp với thực trạng nước ta,
góp phần khai thác triệt để tiềm năng của các ngành, tầng lớp, giai cấp trong xã
hội. Nó cũng rất phù hợp với thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Đây là nhu cầu khách
quan, cần phải toàn cầu hóa để giải quyết các vấn đề toàn cầu như ô nhiễm môi
trường, bệnh dịch, thiên tai…

Trang 10
- Xây dựng Đảng vững mạnh, đưa Đảng ngang tầm với thời đại. Nhiệm vụ
thường xuyên, then chốt. Đảng phải thực sự mạnh, Đảng viên là người gương
mẫu đi đầu. ^_^
Câu 9. Trình bày và phân tích 6 đặc trưng do ĐH 7 (tháng 6/ 1991).
Đại hội đã đề ra cương lĩnh XD CNXH ở nước ta, trong đó nêu lên 6 đặc trưng
cơ bản về CNXH mà Đảng và nhân dân ta phấn đấu xây dựng.
+ Xã hội do NDLĐ làm chủ. Bản chất của xã hội: của dân, do dân, vì dân.
+ Dựa trên nền kinh tế phát triển cao với tư liệu sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu. Kinh tế quốc doanh và tập thể giữ vai trò
chủ đạo
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nền văn hóa yêu
nước, yêu CNXH. Nền văn hóa phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại. Là mục tiêu và động lực cho sự
phát triển kinh tế: vốn, KHKT, con người.
+ Không còn chế độ người bốc lột người, mọi người cùng làm cùng hưởng và
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính nhân văn của CNXH: vì con
người, vì hạnh phúc của con người.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc.
+ Việt nam có quan hệ hợp tác toàn diện với tất cả các nước trên thế giới.
CNXH ở nước ta là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
^_^
Câu 10. Trình bày 6 bài học kinh nghiệm do ĐH VIII(12/1996), nêu những thành
tựu và hạn chế trong 10 năm thực hiện đường lối đổi mới
ĐH rút ra 6 bài học kinh nghiệm hết sức quý báu.
+ Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh.
+ Kết hợp đổi mới kinh tế & đổi mới chính trị. Lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm
để từng bước đổi mới hệ thống chính trị mà then chốt là đổi mới Đảng.
+ Duy trì nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
+ Tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc VN.
+ VN có quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.
+ Xây dựng Đảng vững mạnh.
 Thành tựu.
+ Nhịp độ phát triển kinh tế ngày càng tăng, góp phần tích cực nâng cao đời sống
nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Hiến pháp 1992 bắt đầu đi vào cuộc sống.
+ Bộ máy quản lý của nhà nước bước đầu được cải tiến, phát huy hiệu lực.

Trang 11
+ Phá bao vây cấm vận của CNĐQ, mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước
trên thế giới. Đặc biệt đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.
 Hạn chế.
+ Đất nước còn nghèo nhưng chúng ta chưa cần kiệm trong sản xuất, tiết kiệm
trong tiêu dùng.
+ Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực.
+ Sự quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường vừa lúng túng, vừa buông
lỏng.
+ Bộ máy hành chính nhà nước tuy cải tiến nhưng vẫn cồng kềnh, quan liêu, kém
hiệu quả.
^_^

Trang 12

You might also like