Professional Documents
Culture Documents
ÑEÀ TAØI :
Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng
quí báo và quan trọng đối với em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị
hành trang kiến thức để em có đủ tự tin bước vào đời. Kỳ thực tập này
chính là những bước đi cuối trên con đường đại học, để có được những
bước đi này em chân thành biết ơn quí thầy cô trường đại học An Giang
đã hết long truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quí báo cho em
trong thời gian học tại trường.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô
Quyền(thuộc công ty xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang) đã giúp em tích
luỹ được những kiến thức khoa học về kinh tế và nâng cao sự hiểu biết về
thực tế. Để có được điều đó là nhờ sự tận tình chỉ dạy của các anh chị
phòng kế toán ở xí nghiệp Ngô Quyền , giúp em có thể làm quen với thực
tế; sự nhiệt tình của anh chị phòng kế toán công ty giúp em hoàn thành tốt
khoá luận; cùng với sự tận tình của thầy Nguyễn Thanh Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận này.
Hơn nữa, những gì em có được hôm nay là nhờ vào công ơn nuôi dưỡng
cũng như những hy sinh và khó nhọc của cha mẹ và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn cha mẹ, gia đình, quý thầy cô, cô chú, anh chị
trong công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Kiên Giang và xí nghiệp Ngô
Quyền. Xin nhận nơi em lời chúc sức khoẻ, thành công và hạnh phúc
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 2
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ
TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 3
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta
căn cứ vào các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN)
(LN trước thuế)
1.2 Ý nghĩa :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất (tối đa
hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác
định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác,
doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu, chi
phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản
phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói
chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai
trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho
chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh
doanh và phân phối kết quả một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành, các cơ quan
chủ quản, quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu
quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách
thuế…
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 4
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi lẻ : doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh
thu bán hàng phản ánh qui mô của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẻ nó chứng tỏ sản
phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 :
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512 :
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
- Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn
- Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về bán
hàng hoá, sản phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ
- Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán, thì theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
Kết cấu :
+ Bên nợ :
• Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch
vụ trong kỳ.
• Số chiết khấu thương mại, số giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
• Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
+ Bên có :
• Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511, 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoãn 511 gồm 4 tài
khoản cấp 2 :
∗ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá.
∗ TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm.
∗ TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ.
∗ TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 5
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Thuế TTĐB, thuế XK, Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm,dịch vụ
thuế GTTT(trực tiếp)
phải nộp
911
3387 111,112
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 6
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
3.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 :
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
của doanh nghiệp đã qui định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi
giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng”.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 7
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
- Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được
hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm
(đã trừ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 8
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch
toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu
thương mại.
Kết cấu :
Bên nợ :
• Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có :
• Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
∗Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa.
∗ Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
∗ Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
Chiết khấu thương mại giảm trừ cho Cuối kỳ kết chuyển chiết
người mua
khấu thương mại sang TK
333 doanh thu
Thuế GTGT
trả lại toàn bộ) hoặc bảng sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và đính
kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
3.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 :
632 156,155
3331
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 10
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
3.3.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531 :
Nguyên tắc:
Chỉ phản ánh tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
Kết cấu :
Bên nợ :
• Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có :
• Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511- Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số tiền bên bán chấp nhận giảm cho Cuối kỳ kết chuyển số
khách hàng giảm giá hàng bán sang
TK doanh thu
3331
3.4 Thuế :
Các khoản thuế làm giảm doanh thu như :
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB)
3.4.1 Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 11
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
4.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 :
Bên nợ:
• Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo từng hoá đơn
• Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế tóan.
• Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
• Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức
bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình
tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 12
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
• Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có :
• Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước)
• Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào
bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 13
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sản phẩm sản xuất xong Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ ngay bán
159 159
Kết chuyển giá trị thành Kết chuyển giá trị thành
phẩm tồn kho đầu kỳ phẩm tồn kho cuối kỳ
152,153,138 157
Phản ánh khoản hao hụt,mất Kết chuyển giá trị thành
mát, bồi thường phẩm đã gửi đi chưa tiêu
241 thụ cuối kỳ
157
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 14
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
5.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 :
TK 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ:
• Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên có:
• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
• Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 15
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
331, 111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác.
♣ Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về
tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn
trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được tạm
thời kết chuyển vào tài khoản 142(1422). Sau đó chi phí này sẽ được kết
chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 16
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 :
Bên nợ :
• Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.
Bên có :
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 17
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác.
7. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính :
Khái niệm :
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của
doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh
nghiệp. ngoài việc sử dụng để thực hiện việc sản xuất kinh doanh chính theo
chức năng đã đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư
vào các lĩnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm sinh lợi
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 18
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
vốn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay
vốn… Các hoạt động này chính là hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 19
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
111,112,131
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 20
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
7.2.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635:
Bên nợ:
• Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
• Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
• Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài
hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ
• Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
• Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
• Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là
tiêu thụ
Bên có:
• Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
• Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 911
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 21
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 22
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 23
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
111, 112
Các khoản thừa chờ xử lý
Ghi tăng thu nhập
004
xxx Ghi giảm khoản
phải thu khó đòi
đã xoá nợ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 24
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
9.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 911 :
Bên nợ :
• Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 25
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 26
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
911
635 531
Kết chuyển chi phí kết chuyển giá trị hàng bán
Hoạt động tài chính bị trả lại
641 532
Kết chuyển chi phí Chi phí kết chuyển khoản giảm giá
Bán hàng hàng bán
642
Kết chuyển chi phí Doanh thu
quản lý doanh nghiệp 515
811
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu HĐTC
Khác 711
421 421
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 27
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
CHƯƠNG II:
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN
KIÊN GIANG
PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
- Tên công ty : Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Kiên Giang
- Tên tiếng Anh : Kien Giang Sea Product Import- Export Company
- Tên viết tắt : KISIMEX
- Trụ sở chính : 39 Đinh Tiên Hoàng - Rạch Giá - Kiên Giang
- Điện thoại : (84.77) 862104 - 866719
- Fax : (84.77)862677
- Email : Kisimex@ hcm.vnn.vn ; Kisimex-vn@ hcm.vnn.vn
- Website : http://www.kisimex.vn.com
- Mã số thuế : 1700106613-1
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Kiên giang là một tỉnh nằm ở phía Tây đồng bằng Sông Cửu Long, có
nhiều thế mạnh tổng hợp về nhiều ngành kinh tế : Nông nghiệp, thủy sản,
công nghiệp, vật liệu xây dựng và du lịch.
Đặc biệt với tiềm năng kinh tế biển và nguồn lợi thủy sản phong phú,
trong những năm gần đây nghề cá Kiên Giang tiếp tục phát triển ổn định trên
nhiều mặt : khai thác, chế biến, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần. Sản lượng hải
sản khai thác được hằng năm trên 200.000 tấn, sản lượng nuôi trồng gần
7.000 tấn (năm 1995). Là một tỉnh có nghề cá truyền thống và có nguồn
nguyên liệu dồi dào so với các địa phương khác trong cả nước. Tuy nhiên
năng lực chế biến và xuất khẩu thủy sản để làm tăng giá trị sản lượng của
ngành còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và khả năng nguồn
nguyên liệu phong phú của tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu năm 1995 là năm đạt
cao nhất khoảng 31,5 triệu USD, năng lực chế biến đông lạnh của 3 công ty :
Công ty Chế biến xuất khẩu thuỷ sản Kiên Giang, Công ty chế biến nông hải
sản xuất khẩu, Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô Quyền; về thiết kế
có khả năng chế biến khoảng 12.100 tấn/năm, nhưng trên thực tế chưa năm
nào đạt 4.000 tấn/năm.
Tồn tại trên có nhiều nghuyên nhân, trong đó có những nguyên nhân sau :
máy móc thiết bị cấp đông quá cũ kỹ, lạc hậu, xuống cấp trầm trọng, nguyên
liệu cung ứng cho chế biến không đầy đủ và kịp thời do chưa quản lý tốt
khâu thu mua nguyên liệu, cơ chế thu mua còn chia cắt phân tán, đầu ra sản
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 28
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
phẩm, thị trường xuất khẩu còn manh mún do khả năng nguồn vốn và công
tác tiếp thị còn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình trên và căn cứ vào chỉ thị số 500/TTg ngày
25/8/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc khẩn trương tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời căn cứ vào phương án số 32 ngày
12/12/1995 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc triển khai phương án tổng thể
tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nuớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã
được chính phủ phê duyệt tại công văn số 2710 ngày 10/5/1996.
Ngày 15/10/1996 UBND tỉnh Kiên Giang ra quyết định số 1149/QĐ-UB
về việc thành lập Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Kiên Giang trên cơ sở
sáp nhập 5 công ty chế biến và thu mua của tỉnh,.công ty là một doanh
nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Ban giám đốc
công ty gồm có 4 người (1 giám đốc và 3 phó giám đốc), công ty có 4 phòng
ban trực thuộc và 4 xí nghiệp trực thuộc, ngoài ra có 2 trạm đại diện ở thành
phố HCM và trạm giao dịch xuất khẩu tại cửa khẩu Hà Tiên. Công ty có tổng
số lao động là 1.020 người (1995), tổng số vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh là 15,832 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 10,386 tỷ đồng, vốn lưu
động là 5,446 tỷ đồng.
Công ty thành lập trong bối cảnh có nhiều khó khăn trong việc sắp xếp tổ
chức, bố trí nhân sự, tình hình tư tưởng cán bộ, công nhân viên chưa có sự
nhất trí cao; máy móc thiết bị cũ, công nghệ chế biến lạc hậu, giá thành sản
phẩm cao, kém khả năng cạnh tranh. Trước tình hình đó Đảng ủy và Ban
giám đốc công ty đã đề ra kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho từng
thời gian, với mục tiêu, nội dung và bước đi cụ thể, tập trung nâng cấp sửa
chữa thiết bị máy móc nhà xưởng, từng bước nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm…
Đến nay tình hình hoạt động của công ty đã đi vào thế ổn định, năng lực
sản xuất kinh doanh cao hơn lúc thành lập gấp nhiều lần, đã nâng cấp và xây
dựng mới thêm một số nhà máy sản xuất để nâng tổng số xí nghiệp trực thộc
công ty lên 12 xí nghiệp và có gần 30 nhà máy sản xuất làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Tính đến ngày 31/12/2002 công ty có tổng số nhân viên
là 2.558 người, trong đó bộ phận quản lý gồm 162 người.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 29
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
- Nhập khẩu cung ứng vật tư, phụ tùng, ngư lưới cụ các loại
* Các sản phẩm chính bao gồm :
- Các loại thủy sản chế biến cấp đông, trong đó bao gồm: các loại tôm,
mực, cá, ghẹ…
- Các loại thủy sản sơ chế, tinh chế như: thịt ghẹ luộc, tôm luộc, các loại
khô, đồ hộp và các sản phẩm ăn liền tiêu thụ tại các siêu thị trong và ngoài
nước.
- Sản phẩm bột cá, thức ăn gia súc.
- Nước đá phục vụ khai thác và chế biến.
- Tôm giống (tôm sú) phục vụ nuôi trồng.
- Các loại vật tư phục vụ khai thác, đánh bắt và chế biến, nuôi trồng, trong
đó chủ yếu như máy móc phụ tùng, ngư lưới cụ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 30
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
- Ban giám đốc bao gồm : 1 giám đốc và 4 phó giám đốc (1 phó giám
đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách chế biến, 1 phó giám
đốc phụ trách tổ chúc hành chính và 1 phó giám đốc phụ trách nuôi trồng
thủy sản)
+ Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc quản lý đầu ra sản phẩm,
phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc chế biến: phụ trách quản lý khâu chế biến sản phẩm của
công ty.
+ Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách quản lý hành chính trong
công ty.
+ Phó giám đốc nuôi trồng thuỷ sản: Phụ trách quản lý việc nuôi trồng
thủy sản phục vụ cho việc chế biến sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban giám đốc công ty về
công tác quản lý tổ chức, quản lý nhân sự nhằm hình thành và bổ sung 1 đội
ngũ CB-CNV có đủ trình độ năng lực, làm tham mưu về công tác quản lý
hành chính, bảo vệ an toàn, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CB-CNV
công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc, đồng thời đảm
bảo công tác quản lý tài chính kế toán tại công ty thực hiện một cách đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
công ty.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 31
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
- Phòng kỹ thuật: Giúp Ban giám đốc quản lý về kỹ thuật chế biến, chất
lượng sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới. Quản lý về xây dựng
cơ bản và đầu tư trang máy móc thiết bị, xây dựng định mức chế biến và an
toàn lao động.
- Phòng kinh doanh XNK: Tham mưu cho Ban giám đốc về việc xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Kiểm
tra và đôn đốc tiến độ sản xuất của xí nghiệp, thực hiện công tác tiếp thị và
ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các công
việc kinh doanh của đơn vị, quản lý trạm đại diện ở TP HCM, trạm giao dịch
xuất khẩu cửa khẩu Hà Tiên, nhà máy đồ hộp.
- Các xí nghiệp trực thuộc: thực hiện công đoạn thu mua và chế biến sản
phẩm theo kế hoạch hàng tuần, tháng, quí, năm do công ty giao.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 32
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
+ Kế toán thành phẩm: tập hợp các báo cáo về thành phẩm của các xí
nghiệp; kiểm tra việc tính giá thành của bộ phận kế toán thành phẩm ở các xí
nghiệp.
Các bộ phận kế toán ở xí nghiệp :
+ Kế toán tiền mặt : tập hợp phân loại chứng từ thu chi của xí nghiệp,
lập Sổ nhật ký thu chi, sau khi đối chiếu quỹ thì lập báo cáo tiền mặt gửi về
cho bộ phận kế toán vật tư - tiền mặt của công ty.
Kế toán tiền mặt phải mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng ngày,
liên tục theo trình tự phát sinh các khản thu chi tiền mặt, ngoại tệ và tính ra
số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
Đối với xí nghiệp thì phiếu thu, phiếu chi cũng có 3 liên : 1 liên giao
cho khách hàng, 1 liên báo cáo về công ty, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, mua hàng, xuất
hàng, theo dõi tồn kho vật tư của xí nghiệp; sau đó ghi vào Sổ chi tiết vật tư.
Chứng từ sử dụng là phiếu nhập kho và phiếu xuất kho; phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho cũng có 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên báo cáo về
công ty, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán thành phẩm: theo dõi xuất nhập thành phẩm, tồn kho thành
phẩm của xí nghiệp, mở sổ theo dõi thành phẩm; sau đó báo cáo lên kế toán
thành phẩm của công ty.
+ Kế toán doanh thu: theo dõi doanh thu của xí nghiệp, ghi vào Sổ chi
tiết bán hàng và báo cáo doanh thu về cho bộ phận kế toán doanh thu của
công ty.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 33
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 34
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia
quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn chủ yếu được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và
bao gồm cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
5.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác :
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài
chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh
trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua vào của Vietcombank Kiên Giang tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng
doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng).
Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh
lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của
năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ già bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 35
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
CHÚNG TỪ GỐC
SỔ, THẺ
SỔ QUỸ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG CHI TIẾT
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
CHỨNG TỪ- GHI SỔ
TỪ GHI SỔ
BẢNG
SỔ CÁI TỔNG HỢP
CHI TIẾT
PHẦN II: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY XNK THỦY SẢN KIÊN GIANG
1. Phương thức kinh doanh xuất khẩu :
Công ty XNK Thủy sản Kiên Giang có nhiều khách hàng ở 17 nước trên
thế giới, tập trung ở Châu Á, Châu Âu, Mỹ và Bắc Mỹ. Đa phần là khách hàng
làm ăn lâu năm với đơn vị, còn lại là khách hàng mới. Cho nên phương thức
kinh doanh của công ty cũng rất đa dạng, công ty đi nước ngoài để chào hàng
và đàm phán ký kết hợp đồng sản xuất, tìm khách hàng trên mạng thông qua bộ
phận Marketing của công ty; trong quan hệ, nhờ khách hàng truyền thống giới
thiêu thêm khách hàng mới; thông qua công cụ thông tin hiện đại cũng như báo
đài để tìm kiếm khách hàng. Hình thức đàm phán hợp đồng cũng nhanh hơn,
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 36
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
thông qua thư đặt hàng bằng fax, email trên mạng hoặc trao đổi qua điện thoại; gặp
gỡ trao đổi tiếp xúc để hình thành nội dung của bảng hợp đồng. Sau khi quan hệ ký
kết hợp đồng, công ty cũng dự đoán, đánh giá lựa chọn khách hàng phù hợp để đàm
phán những điều kiện mua bán giữa hai bên. Việc mua bán hàng của công ty với
khách hàng đều dựa trên qui định của pháp luật Việt Nam và thông lệ Quốc tế qui
định, thường thì các dạng thanh toán tiền hàng qua các hình thức chủ yếu :
- Nhờ thu (collection)
- Thư tín dụng ( Letter of Credit - L/C)
- Chuyển bằng bưu điện hoặc điện tín (telegraphich transfers - TT).
- Dùng Séc.
- Hối phiếu.
Nhưng qua việc nghiên cứu thì nhận thấy trong 3 năm gần đây (2000-2002)
Công ty XNK thủy sản Kiên Giang thường sử dụng các hình thức thanh toán an toàn
như :
- Thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) (L/C “At sight”) chiếm
80% các khoản thanh toán đối với khách hàng.
- Thanh toán bằng bưu điện hoặc điện tín (Telegraphich trans fers - TT) được trả
trước khi giao hàng chiếm 10%.
Còn hình thức tiền mặt và chuyển khoản dùng thanh toán trong nước chiếm
khoảng 10%.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 37
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Qua bảng trên ta thấy thị trường Nhật là thị trường quan trọng nhất của công ty
chiếm tỷ trọng 38% - 58,1% khối lượng sản phẩm xuất khẩu, kế đến là thị trường
Hàn Quốc chiếm tỉ trọng khoảng 11% khối lượng sản phẩm xuất khẩu, thị trường
EU chiếm 13%, Mỹ 6%. Riêng năm 2002 do tình hình kinh tế thế giới biến động
nên tỉ trọng giảm: thị trường Nga năm 2001 là 1,39% thì sang 8 tháng năm 2002
tăng lên 9%, còn lại các thị trường khác dao động 23%.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 38
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sổ cái tổng hợp doanh thu bán hàng của công ty có dạng như sau :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty đều đưa vào TK 131, sau đó tùy theo
hình thức thanh toán mà công ty tiến hành ghi vào TK 111 hay TK 112
Một vài trường hợp bán hàng cụ thể tại công ty:
a. Bán hàng trong nước:
Khi xuất hàng bán trong nước công ty sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng, 1 liên
giao khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi ; Trường hợp công ty
bán trong nước theo hoá đơn GTGT số 0016224 ngày 10/12/2002( phụ lục) với tổng
số tiền là 759.657.990 đồng
Trường hợp này công ty định khoản như sau :
+ Ghi nhân doanh thu :
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 39
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Nợ TK 131(FIDECO) : 759.657.990
Có TK 5111.01 : 723.483.800
Có TK 3331 : 36.174.190
+ Khi khách hàng trả tiền:
Nợ TK 111 : 759.657.990
Có TK 131(FIDECO) : 759.657.990
b. Bán nội bộ :
Khi xuất hàng bán nội bộ, công ty vẫn sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng; căn cứ
vào hoá đơn GTGT số 0045292 ngày 13/02/2002 (phụ lục) với tổng số tiền là
29.619.600, kế toán định khoản như sau:
+ Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 131(HN) : 29.619.600
Có TK 5122.02 : 26.926.909
Có TK 3331 : 2.692.691
+ Khi nhận được tiền :
Nợ TK 111 : 29.619.600
Có TK 131(HN) : 29.619.600
c. Trường hợp xuất khẩu (trực tiếp xuất khẩu):
Khi bán hàng cho khách hàng nước ngoài, công ty vẫn lập Hoá đơn GTGT, gồm
3 liên, nhưng công ty giữ lại cả 3 liên này, công ty giao cho khách hàng Hóa đơn
thương mại. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 076022 ngày 09/12/2002, kế toán định
khoản như sau:
+ Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 131(SUNFAT) : 476.320,00 (USD)
Có TK 5112.02 : 476.320,00 (USD)
+ Khi khách hàng thanh toán :
Nợ TK 112 : 476.320,00 (USD)
Có TK 131 (SUNFAT) : 476.320,00 (USD)
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 40
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Trong năm 2002, khoản chiết khấu này của công ty là 1.110.954.755 (VNĐ)
Chứng từ sử dụng trong chiết khấu thương mại là “Giấy chứng nhận chi hoa
hồng ”.
Căn cứ vào giấy chứng nhận chi hoa hồng ngày 27/11/2002(phụ lục) vớI số tiền
là 8.251.056, công ty tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 521: 8.251.056
Có TK 111: 7.725.950
Có TK 338: 525.105
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 41
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Nợ TK 155.02: 2.653.380.828
Có TK 6322.02: 2.653.380.828
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 13311: 198.257.880
Có TK 33312: 198.257.880
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 42
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
511
521
531
531
3333
607.383.623.599
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 43
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sổ cái tổng hợp giá vốn của công ty có dạng như sau :
NO CO
112-03 155.03 XNAH-HT NHẬP XUẤT KHO TP 18.959.556.438
112-03 155.03 XNAH-HT NHẬP XUẤT KHO TP 31.561.770
AH 18.991.118.208
113-03 155.04 XNBC-HT NHẬP XUẤT KHO TP 7.940.593.376
Giá vốn hàng bán của công ty năm 2002 là 551.180.079.298 (VNĐ)
Định khoản :
Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911: 551.180.079.298
Có TK 632 : 551.180.079.298
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 44
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 45
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
lượng hàng hoá đó; chứng từ sử dụng là Phiếu chi số OCT2530403 ngày 29/04/2002
có kèm theo Hoá đơn bán hàng (phụ lục)
Kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 6417 : 30.800.000
Có TK 1111: 30.800.000
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 46
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 47
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sổ cái tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có dạng như sau
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 48
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 49
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Ngân hàng cho vay vốn sẽ gửi thông báo đến công ty về việc trả lãi tiền vay và
nợ vay (phụ lục); Công ty ủy nhiệm cho ngân hàng ngoại thương Kiên Giang tiến
hành chi trả cho ngân hàng cho vay vốn và kế toán sẽ định khoản như sau :
Nợ TK 635 : 58.689.000
Có TK 112 : 58.689.000
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 50
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 51
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Lợi nhuận trước thuế =(Doanh thu+Doanh thu HĐTC+ Thu nhậpkhác)-
(Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng+Chi phí quản lý+Chi phí HĐTC + Chi
phí khác)
Trong năm 2002, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 15.586.610.047 đồng
Nợ TK 911: 15.586.610.047
Có TK 421: 15.586.610.047
+ Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Trong năm 2002, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 3.150.874.955 đồng
Định khoản:
Nợ TK 421: 3.150.874.955
Có TK 3334: 3.150.874.955
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 52
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
635
(112) 3.525.103.570
3.526.667.531 3.526.667.531
(413) 1.563.961
515
711
642
10.949.228.987 10.949.228.987 10.949.228.987
60.006.510 60.006.510 60.006.510
811
421
12435735092
608270728695 608270728695
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 53
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 54
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 55
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
khi hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng 2 tài khoản : 6321 - Giá vốn hàng
hoá kinh doanh và tài khoản 6322 - Giá vốn sản phẩm tự sản xuất.
Đối với tài khoản 911- xác định kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cũng sử
dụng tài khoản cấp hai như: 9111 - Kết quả hoạt động kinh doanh, 9112 - Kết quả
hoạt động tự sản xuất, 9113 -Kết quả hoạt động khác. Việc sử dụng các tài khoản
cấp hai này là không giống với hệ thống tài khoản hiện hành, nhưng lại tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi từng hoạt động riêng lẻ. Thiết nghĩ Bộ Tài
chính nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể để các doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau có thể dễ dàng hơn trong việc hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 56
PHỤ LỤC: