Professional Documents
Culture Documents
PHẦN MỞ ĐẦU
# "
biến thức ăn gia súc… vì với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh
số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc
biệt là xuất khẩu gạo chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Do đó đã có rất
nhiều đề tài nói về công ty AFIEX, tuy nhiên những đề tài này chỉ nghiên cứu về nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu như nâng cao kỷ năng đàm phán giao dịch, ký hợp
đồng xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu, hiệu quả sử dụng và huy động vốn…,
mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty.
Vì thế cho nên em đã chọn đề tài “Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang” để hiểu thêm về tình hình hoạt
động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty, nâng cao sự hiểu biết của em về thực tiễn
để phục vụ cho những lý thuyết đã học.
-Phương pháp phân tích tài chính : dùng công cụ các tỷ số tài chính để tính
toán, xác định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty.
-Phương pháp thay thế liên hoàn còn gọi là phương pháp loại trừ các nhân tố
ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các
nhân tố kỳ thực tế vào kỳ kế hoạch để từ đó xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố phân tích.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu, phân tích có rất nhiều vấn đề đòi hỏi phải hiểu lý
thuyết thật kỹ mới có thể vận dụng một cách có hiệu quả. Cụ thể như khi trình bày tốc
độ lưu chuyển hàng hóa nhưng lại không hiểu đó là gì, ý nghĩa của nó ra sao sẽ gây
nhiều khó khăn hạn chế trong việc phân tích, nhận xét, đánh giá. Do đó chương Cơ
Sở Lý Luận giúp chúng ta nắm vững về lý thuyết có liên quan trong suốt quá trình
nghiên cứu, phân tích từ đó sẽ giải quyết nhanh hơn các vấn đề.
việc có thu nhập tương đối. Ngoài ra XK còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy tăng
cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước.
1.1.2.3.Ý nghĩa của XK
XK là hoạt động quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp, là chìa khóa
mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc gia bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi
thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về nhiều ngoại tệ phục vụ cho
nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của người dân.
Thông qua XK, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi được với thị trường quốc tế. Kết quả là một số doanh nghiệp sẽ rút ra nhiều
kinh nghiệm cho bản thân để làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của một quốc gia phát
triển, quan hệ kinh tế đối ngoại cũng được mở rộng.
1.1.3.Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất khẩu có trách nhiệm
nặng hơn so với nhà nhập khẩu vì phải đảm bảo giao hàng đúng số lượng, chất lượng,
phẩm chất, thời gian theo hợp đồng đã ký kết…, trong khi đó nhà nhập khẩu chỉ nhận
hàng và trả tiền mà thôi.
Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu là phải giao hàng, giao chứng từ liên quan đến
hàng và chuyển giao quyền sở hữu về hàng theo đúng quy định của hợp đồng đã ký.
1.1.3.1.Nghĩa vụ giao hàng
Giao hàng tức là người bán phải giao cho người mua quyền sở hữu
hàng hoá vào một thời điểm cụ thể đã quy định trong hợp đồng.
1.1.3.2.Sự phù hợp về hàng hóa được giao
Người bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua: đúng số lượng
hoặc trọng lượng và đúng phẩm chất như cam kết trong hợp đồng.
-Thời gian của vòng lưu chuyển hàng hóa, ký hiệu là Nl/c.
-Số vòng lưu chuyển hàng hóa trong kỳ, ký hiệu là Vl/c.
Công thức tính
360 D * 360
Vl/c = -------- ; Nl/c = ----------
Nl/c M
Trong đó : D là lượng dự trữ bình quân.
M là giá trị hàng hóa lưu chuyển trong kỳ.
1.2.2.Ý nghĩa
Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng hóa để tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến số ngày lưu chuyển và số vòng lưu chuyển hàng hóa nhằm thúc đẩy quá
trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho doanh nghiệp.
1.4.MARKETING QUỐC TẾ
1.4.1.Khái niệm
Marketing quốc tế chỉ khác Marketing ở chỗ hàng hóa hay dịch vụ được tiếp thị
ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, dù sự khác biệt này không lớn lắm nhưng
nó lại có ý nghĩa thay đổi vô cùng quan trọng trong cách quản trị Marketing, các cách
giải quyết những trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể
cả việc thực hiện các chính sách này, Marketing quốc tế gồm có 3 dạng :
Trong đó, nhu cầu đã định là những yêu cầu đã được nêu trong hợp đồng và
được thể hiện thành những đặc điểm cụ thể với những tiêu chuẩn rõ ràng. Nhu cầu
phát sinh được công ty xác định trên cơ sở hiểu biết của mình về thị trường.
Hay chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu (nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc).
(Theo ISO 9000:2000)
Æ Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định.
1.5.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp như :
-Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đẹp hơn.
-Gia tăng thị phần của doanh nghiệp.
-Khách hàng được thỏa mãn.
-Có khả năng cạnh tranh.
-Giảm chi phí…
Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty càng lớn và ngược lại.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu
động, tập trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể không hiệu quả.
1.6.2.Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Các tỷ số này phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hoặc
phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.6.2.1.Tỷ số nợ
Là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan
tâm đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty
càng lớn, chủ nợ càng an tâm, tin tưởng và ngược lại.
1.6.3.Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số này phản ánh tình hình sử dụng tài sản hoặc công tác tổ chức điều
hành và hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán tiền hàng.
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong
khâu thanh toán và ngược lại.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại, tuy nhiên còn tùy thuộc vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ
có một tỷ lệ lãi gộp thích hợp.
1.6.4.2.Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
Doanh lợi tiêu thụ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp kinh doanh
có lời và ngược lại.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích các doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
lãi trên tổng tài sản (ROA)
ROA là tích của doanh lợi tiêu thụ với hệ số vòng quay tài sản
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROA phản ánh tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
phương thức hành động của doanh nghiệp.
ROA càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp
lý, hiệu quả và ngược lại.
CHƯƠNG 2
2.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
2.2.1.Chức năng
Công ty có chức năng vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân
phối.
-Là một đơn vị sản xuất, công ty sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
-Là một đơn vị phân phối, công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất
được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh
toán của khách hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.
2.2.2.Nhiệm vụ
-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
-Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do
công ty thực hiện.
-Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ Nhà Nước giao và nhu cầu của thị trường.
-Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
-Công ty chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về
thanh tra của các cơ quan tài chính.
-Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài
sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà Nước quy định.
-Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy
định của pháp luật.
-Công ty còn thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
2.2.3.Quyền hạn
-Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
theo quy định pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
-Công ty có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu,
gia công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.
-Công ty có quyền đầu tư liên doanh, góp vốn cổ phần.
-Công ty có quyền mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường xuất nhập khẩu.
-Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của từng thời kỳ.
2.2.4.Mục tiêu hoạt động
-Là một công ty của Nhà Nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán
kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng
vốn, góp phần ổn định tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài
nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
-Thông qua xuất nhập khẩu, công ty góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh
phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
-Lĩnh vực hoạt động
Hoạt động sản xuất kinh doanh : Chuyên sản xuất kinh doanh gạo,
nông sản, thủy sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc
thú y, thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến
lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hóa tổng hợp, hàng điện máy và thiết
bị điện tử, phân bón, giống cây trồng vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dịch vụ khai báo hải quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu
-Xuất khẩu : gạo, nông sản, thủy sản
-Nhập khẩu : Phân bón thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia
súc, hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.
Hoạt động liên doanh
-Liên doanh chế biến gạo Việt Nguyên (VNARICE).
-Liên doanh giữa Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
XN Dịch Vụ
Chăn Nuôi
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng.
Ban Giám Đốc
Chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu và các mặt công tác khác trong công ty.
Giám Đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước UBND tỉnh
An Giang.
Khối quản lý nghiệp vụ
¾ Phòng tổ chức hành chánh
-Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách.
-Tham mưu Giám Đốc về việc tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ
của công ty và các phòng ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp xếp,
nâng lương, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
¾ Phòng kế toán tài vụ
-Thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
-Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo tồn và phát triển
vốn.
-Hạch toán kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu.
-Xây dựng kế hoạch tài chính.
¾ Phòng kế hoạch kinh doanh
-Lập kế hoạch theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty.
-Đầu tư xây dựng cơ bản.
Khối sản xuất gồm có
¾ Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
-Công suất sản xuất 30.000 tấn thức ăn/năm.
-Hệ thống máy sấy công suất 20 tấn/giờ.
-Sản phẩm bao gồm thức ăn bột, thức ăn viên, thức ăn viên dạng nổi
phục vụ cho việc chăn nuôi heo, gà, vịt, cút, cá.
¾ Xí nghiệp xuất khẩu lương thực
Là cơ sở trung tâm điều hành hoạt động sản xuất chế biến lương thực
của công ty.
-Công suất thiết bị chế biến 250.000 tấn gạo/năm.
+Fax : 076.843199.
+Email : xnknstpagg@fmail.vnn.vn
-Chi nhánh đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
+Địa chỉ : 32/3 Nguyễn Huy Lượng, Quận Bình Thạnh, TP HCM.
+Điện thoại : 08.8431472 – 08.8431473.
+Fax : 08.8412639.
+Email : afiex@fmail.vnn.vn
-Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Đông Thạnh, Phường Mỹ Thạnh, TP Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.831540 – 076.831230.
+Fax : 076.831230.
-Xí nghiệp xuất khẩu lương thực
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Thạnh An, Phường Mỹ Thới, TP Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.834295 – 076.834410.
+Fax : 076.834409.
-Xí nghiệp đông lạnh thủy sản
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Ấp Vĩnh Thuận, Xã Vĩnh Thạnh Trung, Huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.687692 – 076.687697.
+Fax : 076.688597.
+Email : afiex-seafood@hcm.vnn.vn
-Xí nghiệp bột khoai mì
+Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.787020 – 076.787022.
+Fax : 076.787025.
+Email : tapioca-starch-afiex@hcm.vnn.vn
-Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản
+Địa chỉ : 54/62 Trần Quang Khải, Phường Mỹ Thới, TP Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.834035 – 076.852135.
+Fax : 076.843199.
-Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG.
-Trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng 1.000 KVA.
Toàn bộ máy móc thiết bị của xí nghiệp được nhập khẩu từ Thái Lan và Châu
Âu.
Xí nghiệp thức ăn gia súc: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất thức ăn
cho gia súc, gia cầm và cá tôm, công suất 30.000 tấn/năm, đang mở rộng lên 50.000
tấn/năm. Dây chuyền 1 theo công nghệ Châu Âu, do hãng VAN AARSEN (Hà Lan) sản
xuất, dây chuyền 2 theo công nghệ Châu Á và Châu Âu do hãng CHIA TUNG (Đài
Loan) sản xuất, bao gồm:
-Hệ thống nạp liệu
-Hệ thống phối liệu
-Hệ thống nghiền thô, nghiền mịn
-Hệ thống máy ép viên, máy phun (áo) dầu
-Hệ thống máy ép đùn (sản xuất thức ăn nổi)
-Hệ thống sấy, làm nguội
-Hệ thống đóng gói, cân điện tử
-Trạm biến áp 1.250 KVA, máy phát điện dự phòng 1.000 KVA.
Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản
-Thiết bị trộn, phun bê tông
-Thiết bị cẩu nâng cấu kiện
-Máy ủi, máy đào phục vụ công tác san lắp mặt bằng
-Thiết bị khoan thăm dò địa chất
-Thiết bị cưa xẻ gỗ, máy tiện, máy bào.
Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
-Hệ thống thiết bị vắt sữa bò
-Hệ thống thiết bị cấp đông và bồn trữ sữa
-Hệ thống thiết bị ép rơm, băm cỏ
-Hệ thống thiết bị phun mát chuồng trại, bơm nước, cấp nước
-Dụng cụ kiểm nghiệm thú y.
Ngoài ra còn có các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ quản lý, phương tiện
vận tải phục vụ cho phân phối lưu thông của các xí nghiệp, cửa hàng và văn phòng
công ty.
Đóng gói
Nhập kho
-Mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản
xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty,
vừa chủ động trong công tác quản lý.
-Các chính sách hỗ trợ, thưởng xuất khẩu của Nhà Nước đối với mặt hàng gạo,
thủy sản góp phần kích thích hoạt động kinh doanh của công ty.
-Được sự quan tâm hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Nông Nghiệp, các ngành, các
cấp, các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành nhiệm vụ.
2.6.2.Khó khăn
-Thị trường nội địa các mặt hàng như gạo, thủy sản mới được xâm nhập, còn
hạn hẹp về quy mô. Thị trường xuất khẩu thì gặp nhiều khó khăn, còn phụ thuộc vào
một khu vực thị trường nhất định. Để mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối đòi hỏi
phải đầu tư vào chi phí quảng bá, tiếp thị khá cao.
-Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được
tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so
với đối thủ cạnh tranh.
-Giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
-Các dự án bò giống, heo giống, bò sữa có thời gian hoàn vốn khá dài, khả
năng sinh lợi thấp, phải bù lỗ ở những năm đầu trong giai đoạn ổn định đàn, ổn định
năng suất.
-Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu
và quy mô hoạt động của công ty, nhất là cán bộ có trình độ ngoại ngữ, kinh doanh
thương mại giỏi, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế.
Nhận xét
-Về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty : năm 2001 là 0,91; năm 2002
tăng lên là 1,09; đến năm 2003 hệ số thanh toán ngắn hạn là 1. Mức độ thay đổi về
khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm là không lớn, điều này cho thấy mức độ
trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay
mượn thêm của công ty là rất tốt, khả năng trả nợ khi đến hạn là rất cao.
-Về khả năng thanh toán nhanh của công ty : năm 2001 là 0,48; năm 2002 tăng
lên 0,55; đến năm 2003 hệ số thanh toán nhanh là 0,54. Từ những số liệu này cho
thấy công ty có khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ ngắn hạn, khả năng chi trả là
rất tốt, không gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
-Về tỷ số đảm bảo nợ dài hạn nhìn chung là tăng dần qua các năm, cụ thể là từ
2,2 năm 2001 tăng lên 2,47 năm 2002; đến năm 2003 tiếp tục tăng lên là 2,57, điều
này cho thấy khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, tỷ số là rất cao và
mỗi năm đều tăng, tạo niềm tin cho các chủ nợ, thuận lợi cho việc vay vốn dài hạn để
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
-Về tỷ số nợ : năm 2001 là 0,79; năm 2002 là 0,74; năm 2003 là 0,75. Những
số liệu này chênh lệch không cao, mức độ thay đổi qua các năm là không lớn, chứng
tỏ tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của công ty là tương đối cao. Tuy nhiên, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, điều
này làm cho các chủ nợ an tâm, tin tưởng vào công ty.
-Về kỳ thu tiền bình quân : năm 2001 là 61 ngày, năm 2002 giảm xuống còn 57
ngày, năm 2003 tiếp tục giảm thấp còn 40 ngày. Từ những số liệu này cho thấy khả
năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng của công ty là nhanh và giảm dần qua các
năm, điều này là rất tốt, chứng tỏ vốn của công ty ít bị đọng trong khâu thanh toán.
-Về tỷ lệ lãi gộp : năm 2001 là 8,37%; năm 2002 tăng lên là 12,1%; đến năm
2003 giảm xuống còn 6,94%. Điều này cho thấy khả năng trang trải chi phí đặc biệt là
chi phí bất biến để đạt lợi nhuận là vừa phải.
Năm 2002 tăng 3,73% nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng so với
năm 2001 là 27%, lợi tức gộp cũng tăng so với năm 2001 là 84%, tốc độ tăng lãi gộp
cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho tỷ lệ lãi gộp tăng so với năm 2001.
Năm 2003 giảm so với năm 2002 là 5,16% nguyên nhân là do doanh
thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 34%, trong khi đó lợi tức gộp lại giảm so
với năm 2002 là 23% làm cho tỷ lệ lãi gộp giảm. Nguyên nhân làm cho lãi gộp năm
2003 giảm là do giá vốn tăng cao 42% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 34%, tốc
độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn làm cho lãi gộp giảm thấp. Do
đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp để làm giảm chi phí, tăng doanh thu để lợi
nhuận ngày càng tăng.
-Về doanh lợi tiêu thụ nhìn chung là giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,53%
năm 2001 giảm còn 0,48% năm 2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm còn 0,36%. Điều
này cho thấy mức sinh lời trên doanh thu của công ty giảm dần qua các năm. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần làm cho doanh lợi tiêu thụ giảm. Năm 2003 doanh thu giảm thấp vì phải hủy bỏ
việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại, mặt khác do chi phí cao nên lợi
nhuận giảm ảnh hưởng đến doanh lợi tiêu thụ.
-Về tỷ lệ lãi trên tổng tài sản (ROA) : năm 2001 là 0,8%; năm 2002 vẫn là 0,8%;
đến năm 2003 có tăng so với hai năm trước là 0,9%. Điều này cho thấy sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản của công ty là hợp lý và hiệu quả. Chỉ tiêu này tương đối ổn
định, chứng tỏ tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương thức hành
động của công ty là tương đối tốt.
Æ Tóm lại : tình hình hoạt động của công ty là tốt, ngày càng phát triển, có
nhiều triển vọng trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cần phải đề ra nhiều giải pháp
khắc phục những hạn chế mà công ty phạm phải để từ đó kinh doanh ngày càng hiệu
quả, quy mô ngày càng mở rộng, công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển vững chắc.
Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty
Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty
Trong khi đó doanh thu tiêu thụ nội địa của công ty cũng tăng từ
252.701 triệu đồng năm 2001 đến 330.565 triệu đồng năm 2002 và năm 2003 tiếp tục
tăng đến mức 504.333 đồng, chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng doanh thu của công
ty.
Năm 2001 tỷ trọng doanh thu xuất khẩu chiếm 43,7% đến năm 2002
giảm còn 42,2% và năm 2003 lại tiếp tục giảm chỉ còn 34,9%, doanh thu tiêu thụ nội
địa tăng lên. Nguyên nhân là do năm 2002, 2003 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn, một số mặt hàng như gạo, thủy sản… giảm sản lượng xuất khẩu do giá thành
cao, sức cạnh tranh kém. Cụ thể là đối với thị trường xuất khẩu gạo gặp khó khăn do
sự cạnh tranh từ các nước như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan… Đối với thị trường thủy
sản cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường EU ngừng giao dịch trong một khoảng thời
gian do quy định quá nghiêm ngặt về dư lượng chất kháng sinh, mặt khác công ty còn
vừa phải sản xuất vừa phải đối phó với tiến trình vụ kiện về việc bán phá giá cá tra, cá
ba sa vào thị trường Mỹ. Từ những nguyên nhân đó đã làm cho doanh thu xuất khẩu
có tăng nhưng chậm trong khi đó doanh thu tiêu thụ lại tăng nhanh hơn làm cho tỷ
trọng doanh thu xuất khẩu giảm xuống.
Æ Nhìn chung, doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng tương
đối khả quan (lớn hơn 1/3 so với tổng doanh thu), điều này chứng tỏ công ty kinh
doanh có hiệu quả trên lĩnh vực xuất khẩu nên cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào lĩnh
vực này để đạt kết quả cao, thu nhiều ngoại tệ về cho công ty và cho tỉnh nhà.
Nhận xét
-Đối với xuất khẩu trực tiếp: năm 2001 là 369.355 tấn tương ứng với
55.425.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 151.379 tấn tương ứng với 27.753.000
USD (tức giảm một lượng là 217.976 tấn tương ứng với 27.672.000 USD), đến năm
2003 lại tăng lên 428.340 tấn tương ứng với 74.935.000 USD (tức tăng một lượng là
276.961 tấn tương ứng với 47.182.000 USD, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2002).
Nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao dịch ít, chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy
thác nên làm cho xuất khẩu trực tiếp giảm. Do đó tỉnh cần phải những chính sách, biện
pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh
việc tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký kết nhiều hợp đồng để doanh thu xuất khẩu
ngày càng tăng.
-Đối với ủy thác xuất khẩu: năm 2001 là 92.706 tấn tương ứng với
14.558.000 USD, năm 2002 tăng cao 169.918 tấn tương ứng với 34.445.000 USD (tức
tăng một lượng là 77.212 tấn tương ứng với 19.887.000 USD, tăng gần gấp đôi so với
năm 2001), đến năm 2003 lại giảm xuống còn 95.387 tấn tương ứng với 17.531.000
USD (tức giảm một lượng là 74.531 tấn tương ứng với 16.914.000 USD). Nguyên
nhân là do năm 2002 các công ty, doanh nghiệp chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy thác
làm cho ủy thác xuất khẩu tăng cao so với năm 2001.
Æ Nhìn chung tình hình xuất khẩu gạo của cả tỉnh năm 2001 là
462.061 tấn tương ứng với 69.983.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 321.297 tấn
tương ứng với 62.198.000 USD (tức giảm một lượng là 140.764 tấn tương ứng với
7.785.000 USD), đến năm 2003 lại tăng lên 523.727 tấn tương ứng với 92.466.000
USD (tức tăng một lượng là 202.430 tấn tương ứng với 30.268.000 USD). Nguyên
nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh
từ các nước xuất khẩu gạo khác như Thái Lan, Pakistan… làm cho lượng xuất khẩu
gạo của cả tỉnh giảm xuống, đến năm 2003 thị trường xuất khẩu gạo được mở rộng
hơn cụ thể là các nước ở Châu Phi đã làm cho lượng gạo xuất khẩu tăng trở lại và cao
hơn cả năm 2001.
Tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường
Thị trường xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang rất đa dạng và phong phú
bao gồm thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương. Từ phân
tích chung cho thấy việc xuất khẩu gạo của cả tỉnh có sự biến đổi qua các năm, để
nắm rõ sự biến đổi và nguyên nhân của sự biến đổi đó thì bảng tình hình xuất khẩu
gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường sẽ thể hiện cụ thể hơn.
Đồ thị 1 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh AG qua từng
thị trường (năm 2003)
CHÂU ÂU
(1,3%)
CHÂU Á
(91,1%)
CHÂU PHI
(5,0%)
CHÂU MỸ
(0,1%)
Bảng 4 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường của tỉnh AG
Nhận xét
-Đối với thị trường Châu Á là thị trường chính của tỉnh, cụ thể như Nhật
Bản, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore là những thị trường vẫn
duy trì mức độ nhập khẩu gạo hàng năm, trong đó có Malaysia lượng nhập khẩu gạo
vào năm 2003 tăng cao gấp 8 lần so với năm 2002 và gấp 4 lần so với năm 2001. Kế
đến là Indonesia cũng có lượng nhập khẩu gạo vào năm 2003 đột ngột tăng cao gấp 3
lần so với năm 2002 và gấp 1,5 lần so với năm 2001.
Bên cạnh đó có một số thị trường như HongKong, Ấn Độ, Đông Ti-mo
đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Ngoài ra còn có một thị trường mới xuất hiện đó là Thổ
Nhĩ Kỳ, chỉ mới nhập khẩu gạo vào năm 2003, mặc dù lượng gạo xuất khẩu sang Thổ
Nhĩ Kỳ là thấp nhất so với các nước khác trong Châu Á nhưng vẫn khả quan vì đã mở
rộng thêm được thị trường mới.
Trong 5 Châu nhập khẩu gạo của tỉnh ta thì Châu Á chiếm tỷ trọng cao
nhất: năm 2001 là 67,2%; năm 2002 là 74,1%; đến năm 2003 chiếm 91,1%. Điều này
cho thấy Châu Á luôn là thị trường chính, thị trường chủ lực của tỉnh.
-Đối với thị trường Châu Âu : một số thị trường như Slovakia, Hà Lan,
Thụy Sĩ đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Bên cạnh đó vẫn còn một số thị trường duy trì
như Ba Lan và Ukraine nhưng lượng nhập khẩu gạo đã giảm qua các năm.
Thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng 10,4% năm 2001; 5,3% năm 2002
và 1,3% năm 2003.
-Đối với thị trường Châu Phi : mức độ nhập khẩu được duy trì mỗi năm.
Bên cạnh đó vẫn có một số thị trường như Guinea, Nigeria đã giảm lượng nhập khẩu;
Kenya, Uganda, Congo, Cote d’lvoire là những thị trường mới được mở rộng năm
2003 chiếm hơn 50% so với lượng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi.
Thị trường này chiếm tỷ trọng 15,6% năm 2001; 13,6% năm 2002 và
5,0% năm 2003. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, có thể duy trì hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo lâu dài, do đó tỉnh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa đến thị
trường này, để giữ vững và mở rộng trong tương lai.
-Đối với thị trường Châu Mỹ : chiếm tỷ trọng thấp (0,1%) với lượng xuất
khẩu hàng năm sang thị trường này không đều, sản lượng thấp.
-Đối với Châu Đại Dương : tỉnh đã mở rộng thêm thị trường xuất khẩu là
New Zealand vào năm 2003, tuy nhiên sản lượng xuất khẩu sang thị trường này vẫn
chưa cao. Bên cạnh đó, còn có Palau là thị trường duy trì nhập khẩu gạo của tỉnh hàng
năm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ 6,7% năm 2001; 7% năm 2002 và 2,5% năm 2003,
nhưng thị trường Châu Đại Dương hứa hẹn nhiều tiềm năng, nhiều triển vọng phát
triển trong tương lai.
Tóm lại : Qua phân tích tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang nói
chung cho thấy việc xuất khẩu gạo có nhiều biến đổi, đặc biệt là năm 2003 việc xuất
khẩu tăng trở lại sau một năm gặp nhiều khó khăn về thị trường cũng như sự cạnh
tranh gay gắt của một số đối thủ đã tạo cho nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới
và vững tin vào tương lai.
3.2.2.Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty
Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty để có được cái
nhìn tổng quát về tình hình xuất khẩu gạo với sản lượng bao nhiêu, doanh thu bao
nhiêu, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với tổng doanh thu tiêu thụ, có
chiều hướng tăng hay giảm, tốt hay xấu để từ đó đề ra những phương pháp, cách
thức làm tăng sản lượng cũng như doanh thu xuất khẩu gạo của công ty.
Cơ cấu doanh thu xuất khẩu gạo
Bảng 5 : Doanh thu tiêu thụ gạo của công ty
Nhận xét
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu tiêu thụ gạo của công ty năm
2001 là 221.945 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 225.813 triệu đồng, đến năm 2003 tiếp
tục tăng lên 263.247 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu tiêu thụ gạo tăng dần qua các
năm, trong đó:
-Doanh thu xuất khẩu năm 2001 là 173.013 triệu đồng chiếm tỷ trọng
78%; đến năm 2002 giảm xuống là 171.383 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9%; năm
2003 tiếp tục giảm còn 165.022 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,7%. Nhìn chung doanh
thu xuất khẩu giảm dần qua các năm, tuy nhiên doanh thu xuất khẩu vẫn chiếm tỷ
trọng cao so với tổng doanh thu tiêu thụ, điều này cho thấy việc xuất khẩu gạo đóng
vai trò quan trọng trong tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên nhân làm cho doanh thu xuất
khẩu giảm dần qua các năm là do giá gạo thế giới giảm dần vì có sự cạnh tranh về giá,
mặt khác thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, mất thị trường Iraq vì xảy ra chiến
tranh làm cho doanh thu xuất khẩu giảm. Vì thế công ty cần phải cố gắng khắc phục
những hạn chế, khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký nhiều hợp đồng,
đồng thời phải giảm thấp chi phí, giá vốn để có thể cạnh tranh về giá, đạt lợi nhuận
cao.
-Ngược lại với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng dần
qua các năm, năm 2001 là 48.932 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22%, năm 2002 tăng lên
54.430 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,1%, đến năm 2003 tiếp tục tăng lên 98.225 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 37,3%. So với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và tăng dần qua các năm. Đây là chiều hướng tích cực và khả
quan chứng tỏ thị trường nội địa được mở rộng, việc tiêu thụ nội địa tăng lên. Nguyên
nhân là do công ty có nhiều biện pháp mở rộng thị trường nội địa, đầu tư nhiều vào
chiến lược bán hàng làm cho doanh thu tiêu thụ nội địa tăng lên.
Nguyên nhân làm cho doanh thu tiêu thụ gạo tăng lên qua các năm là
do tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ nội địa cao hơn tốc độ giảm doanh thu xuất khẩu nên
làm cho doanh thu tiêu thụ chung tăng.
Qua cơ cấu cho thấy việc xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao, nhưng giảm
dần qua các năm do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa, đề ra nhiều giải pháp
như chiến lược giá, sản phẩm, bán hàng… phù hợp, xúc tiến thương mại, nổ lực phát
triển thị trường, khai thác mở rộng thị trường mới, thị trường tiềm năng, bên cạnh đó
vẫn phải tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống nhằm đẩy nhanh
tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu để việc kinh doanh xuất khẩu ngày càng đạt hiệu quả
cao.
Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo
Bảng 6 : Doanh thu xuất khẩu gạo của công ty
Năm 2002 doanh thu xuất khẩu trực tiếp giảm 68.141 triệu đồng so với
năm 2001 là do thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh từ nhiều đối
thủ như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan…, giá thành cao, sức cạnh tranh kém, một số nước
ở Châu Á, Châu Âu không nhập khẩu gạo làm cho doanh thu xuất trực tiếp giảm đáng
kể.
Năm 2003 doanh thu xuất khẩu trực tiếp tăng 74.834 triệu đồng (gấp
2,5 lần) so với năm 2002 và tăng 6.693 triệu đồng so với năm 2001 là do một số thị
trường mới được mở rộng như Đông Âu và Châu Phi, một số thị trường cũ nhập khẩu
gạo trở lại như một số nước ở Châu Á và Châu Âu làm cho doanh thu xuất trực tiếp
tăng nhanh và cao hơn so với năm 2001.
Trước sự biến động đó công ty cần phải chú ý nhiều hơn nữa đến vai
trò của xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp giúp công ty chủ động hơn trong việc
tìm kiếm thị trường, khách hàng giao dịch, lợi nhuận cao xong nó cũng có thể làm cho
công ty phải khốn đốn khi thị trường gặp khó khăn, do đó phải đẩy mạnh công tác dự
báo, nghiên cứu, thâm nhập thị trường để kịp thời đối phó với những thay đổi bất lợi
cho công ty.
-Đối với ủy thác xuất khẩu : năm 2001 là 53.839 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 31,1%; năm 2002 tăng lên 120.350 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70,2%; đến năm
2003 giảm xuống còn 39.155 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,7%.
Năm 2002 doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng nhanh và cao so với năm
2001 là 66.511 triệu đồng, gấp 2,2 lần, nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao
dịch ít, chủ yếu chỉ tham gia xuất khẩu ủy thác theo các hợp đồng Chính Phủ làm cho
doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng đáng kể chiếm tỷ trọng hơn 50% so với tổng doanh
thu xuất khẩu.
Năm 2003 doanh thu xuất khẩu ủy thác giảm mạnh so với năm 2002 là
81.195 triệu đồng (gấp 3 lần) và giảm so với năm 2001 là 14.684 triệu đồng, nguyên
nhân là do giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên hợp
đồng xuất khẩu ủy thác giảm, mặt khác do mất thị trường Iraq vì chiến tranh đã tác
động rất lớn đến xuất khẩu ủy thác của công ty, ủy thác giảm xuống làm cho doanh thu
xuất khẩu ủy thác giảm và thấp hơn so với năm 2001.
Mặc dù lợi nhuận thu được từ các hợp đồng xuất khẩu ủy thác là không
cao, nhưng lại giúp cho công ty giảm thấp chi phí tìm kiếm khách hàng giao dịch, do đó
công ty cần phải cố gắng duy trì xuất khẩu ủy thác đều đặn mỗi năm.
Æ Nhìn chung doanh thu xuất khẩu gạo giảm dần qua các năm do
nhiều nguyên nhân từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan như giá
giảm, khó khăn về thị trường, cạnh tranh gay gắt…, do đó công ty cần phải chú ý nhiều
hơn nữa về thị trường từ khâu dự báo đến khâu nghiên cứu, thâm nhập thị trường
mới, giữ vững thị trường cũ, hạ giá thành sản phẩm… để làm tăng doanh thu xuất
khẩu gạo trong tương lai.
Phân tích sản lượng gạo xuất khẩu
Bảng 7 : Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty
Năm 2003 sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác giảm so với năm 2002 là
22.293,7 tấn, giảm 2,6 lần, nguyên nhân là do công ty đã từng bước tìm kiếm thị
trường mới, khách hàng mới, có khả năng tự giao dịch cao, mặt khác một số hợp đồng
ủy thác không thu về lợi nhuận cao như mong muốn vì giá xuất khẩu thấp lại thanh
toán chậm nên giảm dần một số hợp đồng ủy thác xuất khẩu không mang lại hiệu quả
cao vì thế sản lượng giảm.
Æ Nhìn chung, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty năm 2001 là
73.058 tấn chiếm 16% so với tổng sản lượng xuất khẩu của tỉnh An Giang, năm 2002
giảm xuống còn 54.479 tấn chiếm 17% so với tổng sản lượng xuất khẩu của cả tỉnh,
đến năm 2003 tăng lên 61.403,3 tấn chiếm 12% so với tổng sản lượng gạo xuất khẩu
của toàn tỉnh. Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty có tăng có giảm, chiếm tỷ trọng
không cao trong tổng số xuất khẩu của tỉnh, điều này cho thấy công ty cần phải cố
gắng hơn nữa nhằm tăng cao sản lượng cũng như doanh số xuất khẩu, cụ thể là cần
tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường mới,
khách hàng mới, có nhiều chính sách ưu đãi về giá khi ký kết, giao dịch với khách
hàng, đầu tư nhiều hơn nữa vào các loại gạo có thế mạnh, loại gạo chủ lực, loại gạo
đặc sản, đóng gói, bao bì đẹp… từ đó sẽ đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu gạo đạt hiệu quả
cao.
Phân tích kim ngạch xuất khẩu gạo
¾ Kim ngạch xuất khẩu của công ty
Phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty để từ đó xác
định mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu, để đánh
giá tầm quan trọng của mặt hàng gạo trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, từ đó có những kế hoạch cũng như mức độ đầu tư thích hợp vào
mặt hàng gạo để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.
14.875,2
16.000
Giaù trò (1000 USD)
12.000
9.284,9
7.882,2 8.122,5
8.000
3.923,0
4.000 2.501,0
0
2001 2002 2003
Đồ thị 3 : Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp của công ty năm 2003
Neáp
Tinh boät mì
1,1%
3,3%
Thuûy saûn
Gaïo
42,0%
53,6%
Nhận xét
Qua bảng số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các
năm, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt 13.207.900 USD, năm 2002 tăng lên
16.004.700 USD, đến năm 2003 tiếp tục tăng đạt 17.376.200 USD, trong đó:
-Đối với xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là 9.284.900 USD, năm 2002
giảm xuống còn 7.882.200 USD, đến năm 2003 tăng lên 14.875.200 USD. Nguyên
nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của
các đối thủ, do giá nguyên liệu tăng nhanh, giá thành cao, trong khi giá xuất khẩu
giảm, sức cạnh tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm xuống.
+Thủy sản : năm 2001 kim ngạch đạt 879.700 USD chiếm tỷ trọng
9,5%; năm 2002 tăng lên 4.544.700 USD chiếm tỷ trọng 57,7%; đến năm 2003 tiếp tục
tăng lên 6.245.000 USD chiếm tỷ trọng 42%. Năm 2002, 2003 kim ngạch tăng so với
năm 2001 là do công ty mở rộng thêm một số thị trường như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Đại Dương làm cho sản lượng lẫn kim ngạch tăng đáng kể.
+Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 8.405.200 USD chiếm tỷ trọng
90,5%; năm 2002 giảm xuống còn 3.337.500 USD chiếm tỷ trọng 42,3%; đến năm
2003 tăng lên 7.975.500 USD chiếm tỷ trọng 53.6%. Đối với mặt hàng gạo chiếm tỷ
trọng tương đối cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho thấy gạo là thế
mạnh, là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm phần lớn trong cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu, do đó công ty cần phải có nhiều biện pháp thích hợp nhằm phát huy thế mạnh
để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
+Tinh bột khoai mì : năm 2003 kim ngạch đạt 497.700 USD chiếm tỷ
trọng 3,3%. Đây cũng là một trong những mặt hàng cần phải được đầu tư nhiều hơn
nữa, tìm kiếm thị trường tiềm năng để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng.
+Nếp : năm 2003 kim ngạch đạt 157.000 USD chiếm tỷ trọng 1,1%.
Nếp là một mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu cao, mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp nhưng
hứa hẹn trong tương lai sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung xuất khẩu trực tiếp của toàn công ty biến đổi qua các năm,
có tăng có giảm, do phần lớn tác động của thị trường, xong mặt hàng gạo vẫn là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao, vì thế công ty cần phải đề ra
nhiều định hướng đầu tư phát triển mặt hàng gạo để việc hoạt động kinh doanh của
công ty ngày càng hiệu quả.
-Đối với kim ngạch xuất khẩu ủy thác từ 3.923.000 USD năm 2001 tăng
lên 8.122.500 USD năm 2002, đến năm 2003 giảm xuống còn 2.501.000 USD. Nguyên
nhân là do sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng cao so với năm 2001, có nhiều
hợp đồng ủy thác xuất khẩu được ký kết.
+Thủy sản : năm 2001 kim ngạch xuất khẩu ủy thác là 596.900 USD
chiếm tỷ trọng 15,2%; đến năm 2002 giảm xuống còn 257.200 USD chiếm tỷ trọng
3,2%. Mặt hàng thủy sản chiếm tỷ trọng không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu ủy
thác vì mặt hàng này chủ yếu là tự tìm kiếm thị trường, khách hàng để ký kết hợp đồng
xuất khẩu trực tiếp. Nguyên nhân năm 2003 mặt hàng thủy sản không xuất khẩu ủy
thác là do công ty có khả năng tự doanh cao, tự tìm kiếm khách hàng giao dịch với
lượng xuất khẩu trực tiếp tương đối nhiều và tiêu thụ hết lượng hàng hóa xuất khẩu
của công ty do đó không ký hợp đồng xuất khẩu ủy thác.
+Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 3.326.100 USD chiếm tỷ trọng
84,8%; năm 2002 tăng lên 7.865.300 USD chiếm tỷ trọng 96,8%; đến năm 2003 chiếm
tỷ trọng 100% với kim ngạch đạt được là 2.501.000 USD. Đối với xuất trực tiếp, mặt
hàng gạo chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu kim ngạch các mặt hàng xuất
khẩu như thế nào, thì trong xuất khẩu ủy thác chiếm tỷ trọng cao như thế đó. Điều này
càng khẳng định mặt hàng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Æ Tóm lại : qua phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công
ty cho thấy gạo luôn chiếm tỷ trọng cao, luôn chứng tỏ là thế mạnh là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực đem lại nhiều ngoại tệ cho công ty và cho tỉnh nhà, do đó cần phải không
ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, mở rộng thị trường, tiếp thị sản
phẩm để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng đạt hiệu quả cao.
+Tấm 1 chiếm tỷ trọng 3,5% với kim ngạch đạt được là 407.200
USD.
Nhìn chung, trong năm 2001 loại gạo 5% tấm xuất khẩu chiếm tỷ trọng
cao nhất (trên 50% so với tổng số) chứng tỏ là loại được ưa chuộng nhiều, có nhu cầu
nhiều, vì thế cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm để loại gạo này vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty.
Taám 1
Gaïo 2%
3,5%
2,6%
Gaïo 25%
27,0%
Gaïo 5%
Gaïo 15% 52,5%
12,2% Gaïo 10%
2,2%
-Năm 2002 : tổng kim ngạch đạt được 11.202.800 USD giảm so với
năm 2001 là 528.500 USD, nguyên nhân là do giá gạo thế giới giảm, nhu cầu thị
trường yếu, khách hàng giao dịch ít, cạng tranh gay gắt bởi nhiều đối thủ, sức cạnh
tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, cụ thể là :
+Gạo 5% tấm kim ngạch đạt 5.286.000 USD đã giảm so với năm
2001 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 47,2%. Loại gạo này vẫn là loại đang chiếm
nhiều ưu thế.
+Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 379.000 USD tăng so với năm 2001
là 125.200 USD nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp nhất 3,4%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp,
nhu cầu về loại gạo này ít nhưng vẫn duy trì hàng năm, xuất khẩu đều đặn góp phần
làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
+Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 2.959.900 USD tăng so với năm 2001
là 1.524.900 USD, từ đó đưa tỷ trọng tăng lên 26,4% đứng thứ 2 sau loại gạo 5%. Đây
là loại gạo đang có ưu thế, có tiềm năng lớn, có khả năng phát triển trong tương lai.
+Gạo 25% tấm chiếm tỷ trọng 23% với kim ngạch đạt được là
2.577.900 USD, giảm so với năm 2001 594.300 USD, tuy nhiên đây vẫn là một trong
số các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều.
Nhìn chung, loại gạo 5% vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm 2002, tuy nhiên tỷ trọng không còn cao như năm
trước vì sản lượng xuất khẩu giảm, một số loại gạo khác đang có thế mạnh chiếm tỷ
trọng tương đối như gạo 15%, 25%. Để duy trì và phát huy thế mạnh của mình, đồng
thời nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo, công ty cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng cách hiện đại hóa máy móc thiết bị, thu mua các loại gạo, lúa từ
giống có chất lượng tốt, khách hàng uy tín, hạ thấp chi phí, giá vốn để giá thành thấp
nhằm ký được nhiều hợp đồng, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo cho công ty.
Taám 1
0% Gaïo 25%
Gaïo 15%
0%
23,0%
Gaïo 2%
47,2%
Gaïo 10%
26,4%
Gaïo 5%
3,4%
-Năm 2003 : kim ngạch tiếp tục giảm còn 10.476.500 USD, so với năm
2002 đã giảm 726.300 USD và so với năm 2001 giảm 1.254.800 USD. Nguyên nhân là
do giá gạo thế giới tiếp tục giảm, nhu cầu thị trường yếu, khách hàng ít lại phải hủy bỏ
việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại nên ảnh hưởng đến kim ngạch xuất
khẩu.
+Gạo 5% tấm chiếm tỷ trọng 19,3% với kim ngạch đạt được
2.025.300 USD, đã giảm so với những năm trước, điều này cho thấy loại gạo này
không còn là loại chủ lực chiếm tỷ trọng cao nhất.
+Gạo 10% tấm đạt kim ngạch xuất khẩu 828.300 USD chiếm tỷ
trọng 7,9% tăng so với năm 2002 là 449.300 USD, so với năm 2001 là 574.500 USD,
đây là dấu hiệu chứng tỏ loại gạo này đang có chiều hướng phát triển, nhu cầu ngày
càng tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng.
+Gạo 15% tấm chiếm tỷ trọng cao nhất 40,3% với kim ngạch đạt
được 4.223.300 USD, tăng so với năm 2002 là 1.263.400 USD và tăng so với năm
2001 là 2.788.300 USD. Qua số liệu phân tích cho thấy loại gạo 15% tấm là loại chủ
lực, được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều nhất trong năm 2003, và là mục tiêu để duy
trì, phấn đấu tăng kim ngạch trong những năm tiếp sau.
+Gạo 25% tấm kim ngạch tăng so với năm 2002 là 70.900 USD
nhưng vẫn không tăng so với năm 2001, tuy nhiên với kim ngạch đạt được 2.648.800
USD chiếm tỷ trọng 25,3% đã đưa loại gạo 25% tấm lên đứng vị trí thứ 2 trong các loại
gạo có nhiều ưu thế, được ưa chuộng do đó cần phải phát huy nhiều hơn nữa mặt
mạnh của loại gạo này để nó vẫn là một trong những loại gạo có nhiều ưu thế, sản
lượng xuất khẩu cao.
+Tấm 1 kim ngạch đạt được là 750.800 USD chiếm tỷ trọng thấp
nhất 7,2% mặc dù tỷ trọng thấp nhưng có tăng so với năm 2001 và chứng tỏ rằng nó
có nhiều triển vọng duy trì và phát triển trong tương lai.
Taám 1 Gaïo 2%
Gaïo 25%
0% 19,3%
7,2%
Gaïo 5%
7,9%
Gaïo 15%
25,3%
Gaïo 10%
40,3%
Nhìn chung trong năm 2003 loại gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là gạo
15%, sự thay đổi này chứng tỏ gạo 15% đang chiếm nhiều ưu thế, gạo 5% giảm có thể
do nguyên nhân bị cạnh tranh cao, do đó công ty cần chú ý phát huy thế mạnh, khắc
phục hạn chế để việc kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
3.2.3.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo ở từng thị trường
Thị trường xuất khẩu gạo của công ty chủ yếu là các thị trường Châu Á, Châu
Âu, Châu Phi, Châu Đại Dương. Phân tích để nắm được tình hình xuất khẩu gạo qua
từng thị trường, xác định thị trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường mục tiêu, thị
trường chủ lực mà công ty cần phải đầu tư nhiều trong tương lai, cũng như thị trường
nào có nhiều rủi ro trong kinh doanh, không có khả năng tồn tại cần rút nhanh để đảm
bảo lợi nhuận cao nhất. Qua phân tích để rút ra nhận định, nhận xét về thị trường, cần
phải đầu tư nhiều vào các thị trường có tiềm năng, thị trường chủ lực, tránh những thị
trường có rủi ro cao và đặc biệt là tránh tập trung cao vào một thị trường nhất định từ
đó đề ra những kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phù hợp với từng thị trường nhằm tăng
nhanh hiệu quả hoạt động của công ty trên lĩnh vực ngoại thương.
Bảng 10 : Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty
CHÂU Á CHÂU ÂU
(25,2%) (11,9%)
AFIEX
Bảng 11 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường
Nhận xét
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường có nhiều
biến đổi, cụ thể là :
-Thị trường Châu Á : sản lượng xuất khẩu năm 2001 là 19.500 tấn với kim
ngạch đạt được 3.106.600 USD, sau một năm gặp khó khăn về thị trường sản lượng
giảm thấp chỉ còn 2.400 tấn ứng với kim ngạch đạt được là 420.800 USD, đến năm
2003 sản lượng gạo xuất khẩu của công ty tăng trở lại 11.950 tấn với kim ngạch đạt
được là 2.013.500 USD. Nguyên nhân làm cho sản lượng xuất khẩu của công ty giảm
đáng kể trong năm 2002 là do công ty gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt bởi một
số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ…, nhu cầu giảm thấp, dẫn đến việc xuất khẩu giảm
sút, thị trường lúng túng, bị động. Và rồi những bất lợi cũng được khắc phục, những
khó khăn cũng vượt qua bằng những biện pháp mở rộng thị trường, xúc tiến quan hệ
thương mại với nước ngoài từ đó đã giảm bớt áp lực phụ thuộc vào một khu vực thị
trường nhất định nên đến năm 2003 sản lượng xuất khẩu tăng trở lại.
Thị trường Châu Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Ấn Độ, Thổ Nhĩ
Kỳ. Trong đó Malaysia, Philippines, Ấn Độ không còn nhập khẩu gạo của công ty sau
năm 2001, nguyên nhân là do cạnh tranh giữa các đối thủ bản xứ cũng như nước
ngoài về giá cả lẫn chất lượng, giá gạo thế giới giảm thấp trong khi đó giá nguyên liệu
đầu vào của công ty lại cao nên sức cạnh tranh kém dẫn đến mất thị trường. Nhưng
thay vào đó là một thị trường mới được mở rộng trong năm 2003 như Thổ Nhĩ Kỳ, và
Indonesia là thị trường nhập khẩu gạo đều đặn hàng năm với sản lượng ngày một
tăng, đặc biệt tăng cao vào năm 2003 làm cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày
càng hiệu quả.
Từ phân tích cho thấy thị trường Indonesia là thị trường khá trung thành với
công ty do đó cần phải có nhiều chính sách cũng như biện pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm, đóng gói, bao bì…, đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đúng hạn
để tạo uy tín nhằm giữ vững mối quan hệ mua bán và cộng tác lâu dài. Bên cạnh đó,
thị trường Malaysia, Ấn Độ là những thị trường có nhiều rủi ro, công ty phải cạnh tranh
với nhiều đối thủ bản xứ cũng như nước ngoài, vì thế cần phải đẩy mạnh công tác
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, khả năng phản ứng của đối thủ để rút ra những kinh
nghiệm, phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế mà
công ty mắc phải để giành thắng lợi trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
-Thị trường Châu Âu : sản lượng năm 2001 là 5.194 tấn với kim ngạch đạt
được 760.300 USD, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn nên sản lượng xuất khẩu giảm
còn 2.099,8 tấn với kim ngạch đạt được năm 2002 là 406.500 USD, đến năm 2003 sản
lượng tăng trở lại 5.494,1 tấn với kim ngạch là 951.100 USD.
Thị trường Châu Âu bao gồm Ba Lan, Nga, Ukraine. Trong đó Nga là thị trường
nhập khẩu gạo đều đặn mỗi năm, có thể nói Nga là một khách hàng quen thuộc, khách
hàng truyền thống của công ty mặc dù lượng gạo nhập khẩu là không lớn lắm. Bên
cạnh đó Ba Lan là một thị trường có lượng nhập khẩu khá cao nhưng không đều đặn,
còn Ukraine là thị trường mới được xâm nhập nhưng không bền. Đây là những thị
trường khó tính do đó đòi hỏi cần phải tốn nhiều thời gian, vốn để đầu tư mở rộng và
giữ vững.
-Thị trường Châu Phi là thị trường khá trung thành với sản lượng nhập mỗi
năm mỗi tăng cao, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt được 571.600 USD ứng với
4.100 tấn; năm 2002 kim ngạch tăng lên 1.037.300 USD ứng với 6.039,6 tấn; đến năm
2003 sản lượng tiếp tục tăng cao 19.660 tấn, kim ngạch đạt được 3.227.800 USD.
Nguyên nhân là do các biện pháp xúc tiến thương mại, nổ lực khai thác, phát triển thị
trường của công ty nên một số thị trường mới được mở rộng như Congo, Cote
d’lvoire, Kenya, Uganda, Switzerland làm cho sản lượng tăng cao. Mặt khác châu Phi
còn là một trong những thị trường trung thành của công ty với lượng nhập khẩu đều
đặn hàng năm góp phần làm tăng sản lượng xuất khẩu của công ty do đó công ty cần
phải đầu tư hơn nữa vào thị trường này để giữ vững thị phần và nâng cao sản lượng
xuất khẩu trong tương lai.
-Thị trường Châu Đại Dương sản lượng giảm đáng kể từ năm 24.800 tấn
xuống còn 8.049,7 tấn nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng thị trường, thị trường xuất
khẩu gặp khó khăn tác động đến tình hình xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu,
đến năm 2003 tăng lên 10.700 tấn. Trong đó, Palau là thị trường có sản lượng nhập
khẩu tương đối cao và duy trì đều dặn mỗi năm, có thể nói Palau là thị trường xuất
khẩu chủ lực của công ty do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường
này để giữ vững và từng bước mở rộng thêm nhiều thị trường mới.
Qua phân tích cho thấy thị trường Châu Đại Dương là thị trường có nhiều tiềm
năng vì mặc dù chỉ có một thị trường giao dịch với công ty là Palau nhưng sản lượng
nhập khẩu rất cao, hơn nữa đây là thị trường có dân số đông, sức tiêu thụ mạnh do đó
hứa hẹn nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển trong tương lai. Vì thế công ty cần phải
quan tâm chú ý đầu tư nhiều vào thị trường này, khai thác mở rộng thị trường, tích cực
giới thiệu sản phẩm… để sản lượng xuất khẩu gạo sang thị trường này ngày càng
tăng.
Đồ thị 8 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường
5.000
3.966,7
4.000
Giaù trò (1000 USD) 3.106,6 3.227,8
3.000
2.013,5
1.783,1
2.000
760,3 1.472,9
1.037,3 951,1
571,6
1.000
420,8 406,5
0
2001 2002 2003
Đồ thị 9 : Thị trường xuất khẩu gạo của công ty năm 2003
Palau Indonesia
22,4% 21,8%
ThoåNhóKyø
3,1%
Ba Lan
Châu Phi 8,3%
22,5%
Nga
Congo 3,2%
2,0%
Switzerland Kenya
Uganda Cote d'lvoire
3,6% 0,9%
0,9% 11,3%
Æ Nhìn chung
+Đối với thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 37% (năm 2001); 12,6% (năm
2002) và 25,2% (năm 2003), đây là một trong những thị trường nhập khẩu gạo của
công ty với tỷ trọng cao, tuy nhiên do gặp nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ nên sản
lượng nhập khẩu không đều, do đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp hữu hiệu
đối với thị trường này cụ thể như đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho chế
biến để làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, bên cạnh đó cũng phải lưu ý
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chiếm nhiều thị phần,
tăng nhanh sản lượng xuất khẩu trong tương lai.
+Đối với thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng thấp 9% (năm 2001), năm 2002
tỷ trọng có tăng nhưng không cao 12,2%, đến năm 2003 tỷ trọng giảm còn 11,9% do
đây là thị trường tương đối khó tính nên việc khai thác thị trường mới đã khó mà việc
giữ vững thị trường lại càng khó hơn do đó sản lượng xuất khẩu chưa cao, công ty
cần phải có chiến lược giá thích hợp, chiến lược sản phẩm với chất lượng cao, chiến
lược bán hàng hấp dẫn để thu hút những khách hàng khó tính này.
+Đối với thị trường Châu Phi chiếm tỷ trọng thấp 6,8% vào năm 2001,
nhưng lại trở thành thị trường chính, thị trường chủ lực của công ty trong 2 năm gần
đây với tỷ trọng chiếm cao nhất 31,1% (năm 2002) và 40,5% (năm 2003). Do đó công
ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như giảm giá khi mua
với số lượng lớn, cho phép rộng thời gian thanh toán tiền hàng… để giữ vững thị
trường và mở rộng ra các thị trường khác.
+Đối với thị trường Châu Đại Dương chiếm tỷ trọng tương đối cao vào năm
2001 là 47,2%, năm 2002 vẫn còn chiếm tỷ trọng cao là 44,1% và giảm dần xuống còn
22,4% (năm 2003). Mặc dù tỷ trọng giảm dần qua các năm nhưng đây vẫn là một trong
những thị trường có tỷ trọng cao, trong đó Palau là một trong những nước nhập khẩu
gạo của công ty nhiều nhất, do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị
trường này để sản lượng ngày càng tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu ủy thác cho tổng công ty lương thực Miền
Bắc và tổng công ty lương thực Miền Nam. Trong đó tổng công ty lương thực miền
Bắc chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 38,3% (năm 2002), 25,7% (năm 2003); tổng công
ty lương thực miền Nam chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 61,7% (năm 2002), 74,3%
(năm 2003). Qua số liệu phân tích cho thấy công ty xuất khẩu ủy thác chủ yếu cho
công ty lương thực miền Nam với tỷ trọng lớn hơn 50%.
3.3.NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO
3.3.1.Phân tích tình hình thu mua phục vụ chế biến và tiêu thụ
3.3.1.1.Thị trường thu mua
Tình hình xuất khẩu gạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, từ
nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan và thị trường thu mua cũng là
một trong các nguyên nhân tác động đến doanh thu, sản lượng xuất khẩu, bởi vì nếu
thị trường thu mua với giá cao, chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến việc chế biến, tiêu
thụ làm cho doanh thu cũng như sản lượng giảm.
Phân tích thị trường thu mua nhằm tìm ra thị trường nào cung cấp
nguồn nguyên liệu tốt nhất, có chất lượng cao, giá thành thấp, thị trường nào là thị
trường chính, cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho công ty, thị trường nào có nguồn
nguyên liệu chất lượng chưa cao hay chưa ổn định qua các năm từ đó có những kế
hoạch thu mua nguyên liệu từng thị trường để phục vụ cho tiêu thụ được tốt hơn.
Bảng 12a : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường
Bảng 12b : Chênh lệch giữa các năm về tình hình thu mua nguyên
liệu qua từng thị trường
Chênh lệch
2002/2001 2003/2002 2003/2001
Thị trường
Sản lượng Giá Sản lượng Giá Sản lượng Giá
(tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ)
1.An Giang 2.680,4 4.272,5 6.952,9
-Long Xuyên -1.659,7 376,6 164,4 -16,6 -1.495,3 360,0
-Phú Tân 680,1 440,9 1.694,2 -69,3 2.374,3 371,6
-Châu Thành 2.397,6 392,3 1.877,0 57,9 4.274,6 450,2
-Châu Phú -199,7 346,7 933,4 49,6 733,7 396,3
-Tịnh Biên 1.462,1 473,3 -396,5 38,8 1.065,6 512,1
2.Cần Thơ 14.920,5 2.325,2 17.245,7
-Thới Thuận 8.154,8 53,4 835,8 19,0 8.990,6 72,4
-Thốt Nốt 6.765,7 2.175,9 1.489,4 25,2 8.255,1 2.201,1
3.Mua theo HĐ -30.392,8 542,1 10.292,9 -182,6 -20.099,9 359,5
Tổng -12.791,9 16.890,6 4.098,7
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Đồ thị 10 : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường
80.000
61.022,9
54.070,0 56.750,4
Saûn löôïng (taán)
60.000
41.889,4
40.000
21.789,5
16.753,7 19.078,9
20.000
11.496,6
1.833,2
0
2001 2002 2003
Nhận xét
Qua bảng 12a và 12b cho thấy
-Thị trường An Giang sản lượng thu mua tăng dần qua các năm, năm
2001 là 54.070 tấn, năm 2002 tăng lên 56.750,4 tấn, đến năm 2003 tiếp tục tăng đến
61.022,9 tấn. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu tương đối thấp so với các thị trường
còn lại nên sản lượng thu mua ngày càng tăng.
+Đối với thị trường Long Xuyên chiếm tỷ trọng cao 41,5% với sản
lượng thu mua 40.624,3 tấn là một trong những thị trường chính của công ty trong
năm 2001, đến năm 2002 sản lượng thu mua giảm so với 2001 là 1.659,7 tấn nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 45,8% trở thành thị trường chủ lực của công ty, tuy giá cả
có cao hơn so với một số thị trường khác trong tỉnh nhưng đảm bảo cung cấp nguồn
nguyên liệu với chất lượng cao. Khi thị trường xuất khẩu được mở rộng, khó khăn
cũng đã vượt qua thì sản lượng thu mua năm 2003 cũng tăng trở lại, tăng 164,4 tấn so
với năm 2002, chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù đã giảm 7,4% so với năm 2002 nên vẫn
là thị trường chủ lực của công ty.
+Đối với thị trường Phú Tân sản lượng thu mua tăng dần qua các
năm từ 3.624,7 tấn năm 2001 tăng lên 4.304,8 tấn năm 2002 và năm 2003 đạt 5999
tấn. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng Phú Tân là một trong những thị trường có giá thành
tương đối cao, cung cấp nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt.
+Đối với thị trường Châu Thành tỷ trọng tăng dần qua các năm, từ
4,2% năm 2001 đến 7,6% năm 2002 và năm 2003 đạt 8,2%, là thị trường hứa hẹn
nhiều tiềm năng trong tương lai sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu với chất lượng cao, giá
thành thấp, đảm bảo về số lượng cho công ty.
+Đối với thị trường Châu Phú tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng
sản lượng thu mua tăng dần qua các năm. Năm 2001 là 4.520,6 tấn, năm 2002 giảm
199,7 tấn so với năm 2001, đến năm 2003 tăng lên đạt mức sản lượng là 5.254,3 tấn.
Đây là thị trường có giá thành tương đối thấp thuận lợi cho chiến lược cạnh tranh về
giá của công ty.
+Đối với thị trường Tịnh Biên chiếm tỷ trọng thấp nhất, giá thành
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu theo nhu cầu.
-Thị trường Cần Thơ là thị trường duy nhất ngoài tỉnh mà công ty thu
mua nguyên liệu. Năm 2001 thị trường này còn khá mới đối với công ty nên sản lượng
thu mua thấp, chỉ đạt 1.833,2 tấn chiếm tỷ trọng 1,9%, nhưng đến năm 2002 sản
lượng thu mua tăng lên 16.753,7 tấn chiếm tỷ trọng 19,7% lên vị trí thứ hai sau An
Giang. Nguyên nhân là do thị trường được mở rộng, năm 2001 chỉ có thị trường Thới
Thuận đến năm 2002 có thêm thị trường Thốt Nốt với sản lượng thu mua tương đối
chiếm 8%. Năm 2003 sản lượng tiếp tục tăng 19.078,9 tấn chiếm tỷ trọng 18,7% vì thị
trường được giữ vững, sản lượng thu mua tăng lên. Đây là thị trường có nhiều tiềm
năng phát triển trong tương lai về số lượng, chất lượng với giá cả hấp dẫn vì thế công
ty cần mở rộng thêm nhiều địa điểm giao dịch thu mua ở thị trường này.
-Thu mua theo hợp đồng tức là công ty ký hợp đồng thu mua với nhiều
đối tác ở nhiều thị trường khác nhau về số lượng, giá cả, chủng loại, thời gian… theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Thu mua theo hợp đồng chiếm tỷ trọng tương đối cao
42,8% (năm 2001), 13,5% (năm 2002) và 21,4% (năm 2003). Năm 2002 sản lượng và
tỷ trọng thu mua giảm là do tình hình xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, giá gạo thế
giới giảm thấp trong khi giá thu mua theo hợp đồng tương đối cao lại tăng so với năm
2001 nên việc thu mua theo hợp đồng giảm. Đến năm 2003 những khó khăn về thị
trường đã được giải quyết, nhu cầu tăng nên việc thu mua cũng tăng theo. Đây là một
trong những nguồn cung cấp nhiều nguyên liệu cho công ty.
Æ Nhìn chung tình hình thu mua của công ty có tăng có giảm qua các
năm, năm 2001 là 97.792,6 tấn giảm xuống còn 85.000,7 tấn năm 2002 và tăng trở lại
vào năm 2003 là 101.891,3 tấn. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua năm 2002
giảm là do những khó khăn về thị trường xuất khẩu, việc cạnh tranh về giá cả diễn ra
gay gắt bởi một số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ… trong khi giá cả nguyên liệu mua
vào không giảm mà còn tăng làm cho sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 nhu
cầu nguyên liệu xuất khẩu tăng lên do đã mở rộng thêm một số thị trường Đông Âu,
Châu Phi nên sản lượng thu mua tăng trở lại.
Trong đó thị trường An Giang là thị trường chính, thị trường chủ lực của
công ty với giá thu mua thấp hơn các thị trường còn lại, nhưng vẫn đảm bảo về chất
lượng do đó công ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như
cam kết cộng tác lâu dài, thanh toán tiền trước thời hạn… để giữ vững thị trường đảm
bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu. Bên cạnh đó thị
trường Cần Thơ là thị trường ngoài tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển với nguồn
nguyên liệu phong phú, giá thành phải chăng, chất lượng đảm bảo nên cần phải giữ
vững và mở rộng thêm thị trường mới để tăng sản lượng cung cấp trong tương lai.
Ngoài ra, việc thu mua theo hợp đồng cũng là một trong những nguồn cung cấp
nguyên liệu đều đặn và đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian phục vụ cho việc
xuất khẩu nhưng có hạn chế là giá cả tương đối cao. Do đó công ty cần phải có những
kế hoạch thu mua nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu được tốt hơn, thu mua nguyên
liệu ở những thị trường đảm bảo chất lượng tốt nhất, giá cả hấp dẫn như An Giang,
Cần Thơ, đồng thời mở rộng thêm một số thị trường mới để đảm bảo nguồn nguyên
liệu phục vụ cho xuất khẩu được kịp thời, đầy đủ và đảm bảo.
Gạo 25% thường loại 1 10.854,0 19.343,8 11,1 9.123,2 19.509,5 10,7 22.459,8 48.762,8 22,0
Gạo 25% thường loại 2 29.573,2 53.321,5 30,2 47.115,7 102.052,5 55,4 37.959,9 81.459,8 37,3
Gạo 25% thường loại 3 5.931,5 10.145,7 6,1 4.817,5 10.226,8 5,7 2.683,9 5.666,2 2,6
Gạo 25% xuất khẩu 17.862,0 35.132,0 18,3 3.298,8 8.484,9 3,9 6.723,7 16.049,0 6,6
Lúa tốt 381,6 432,3 0,4 3.620,8 5.629,7 4,3 2.801,7 4.551,0 2,7
Lúa thường 828,6 876,9 0,8 179,3 276,1 0,2 43,1 68,8 0,0
Tấm 1 450,0 900,0 0,5 39,9 85,8 0,0 2.665,1 5.634,6 2,6
Tổng 97.792,6 189.143,3 100,0 85.000,7 189.723,5 100,0 101.891,3 227.490,4 100,0
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
khẩu giảm, dẫn đến sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 có nhiều khả quan hơn,
đã khắc phục những bất lợi của thị trường, giảm bớt áp lực phục thuộc vào một khu
vực thị trường nhất định, linh hoạt và chủ động hơn về thị trường, nhu cầu về sản
phẩm cũng tăng chút ít làm cho việc thu mua nguyên liệu cũng tăng so với những năm
trước.
Ta xét từng mặt hàng cụ thể qua từng năm để thấy rõ hơn về sự biến
động này :
-Đối với gạo 2%, 5%, 15%, 25% xuất khẩu + bao bì thì chỉ thu mua
trong năm 2001 với tổng sản lượng là 5.750 tấn chiếm tỷ trọng 5,9%. Đến năm 2002,
2003 nhu cầu về những loại gạo này giảm thấp nên không còn thu mua phục vụ cho
chế biến, xuất khẩu.
-Đối với gạo 5% các loại, sản lượng thu mua giảm dần qua các năm từ
14.865,7 tấn chiếm tỷ trọng 15,2% năm 2001 giảm còn 10.346,8 tấn chiếm tỷ trọng
10,6% năm 2002 và giảm đáng kể chỉ còn 5.110,6 tấn chiếm tỷ trọng 5%. Nguyên
nhân làm cho sản lượng thu mua giảm là do nhu cầu thị trường thay đổi, nhu cầu về
loại gạo 5% giảm dần nên sản lượng thu mua giảm theo.
-Đối với gạo 10% các loại, năm 2001 sản lượng thu mua đạt 1.196 tấn
chiếm tỷ trọng 1,2%; đến năm 2003 sản lượng thu mua chỉ đạt 960.4 tấn chiếm tỷ
trọng 0,9%. Nguyên nhân là do tồn kho loại gạo này đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu gạo theo các hợp đồng, mặt khác do nhu cầu loại gạo này ít nên sản lượng
thu mua giảm.
-Đối với gạo 15% các loại, năm 2001 sản lượng thu mua đạt 9.061,7 tấn
chiếm tỷ trọng 9,3%. Năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 4.018,6 tấn chiếm tỷ
trọng 4,7% nguyên nhân là do tồn kho cao nên sản lượng thu mua không nhiều. Đến
năm 2003 sản lượng thu mua tăng cao 15.687,6 tấn chiếm tỷ trọng 15,3%, nguyên
nhân là do loại gạo này đang là loại xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm nhiều ưu
thế, nhu cầu tăng nên sản lượng thu mua cũng tăng để đáp ứng nhu cầu chế biến xuất
khẩu.
-Đối với gạo 20% các loại sản lượng thu mua ngày càng tăng: 552 tấn
chiếm tỷ trọng 0,6% năm 2001; 845,7 tấn chiếm tỷ trọng 1% năm 2002; 1.406,1 tấn
chiếm tỷ trọng 1,4% năm 2003. Mặc dù tỷ trọng không cao nhưng cho thấy đây là loại
gạo có nhiều tiềm năng, sản lượng thu mua ngày càng tăng.
-Đối với gạo 25% các loại sản lượng thu mua ngày càng cao, chiếm tỷ
trọng cao nhất : năm 2001 sản lượng đạt 64.707 tấn chiếm tỷ trọng 66,2%; năm 2002
sản lượng tăng lên 65.949,6 tấn chiếm tỷ trọng 77,6%; năm 2003 sản lượng tiếp tục
tăng 73.216,7 tấn chiếm tỷ trọng 71,8%. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua
tăng qua các năm là do đây là một trong các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu
nhiều, sản lượng xuất khẩu tăng do đó sản lượng thu mua để phục vụ cho việc chế
biến xuất khẩu tăng theo. Trong đó loại gạo 25% thường loại 2 chiếm tỷ trọng cao nhất
có sản lượng thu mua mỗi năm tăng cao.
-Đối với lúa thu mua đưa vào chế biến phục vụ cho xuất khẩu chiếm tỷ
trọng 1,2 % năm 2001; 4,5% năm 2002; và 2,7% năm 2003.
-Đối với tấm 1 sản lượng thu mua năm 2001 là 450 tấn chiếm tỷ trọng
0,5%; năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 39,9 tấn chiếm tỷ trọng không đáng kể;
năm 2003 sản lượng tăng cao 2.665,1 tấn chiếm tỷ trọng 2,6%. Nguyên nhân là do sau
một năm không xuất khẩu mặt hàng này nhu cầu tăng lên vì khó khăn được giải quyết,
thị trường được mở rộng do đó sản lượng thu mua để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu
tăng lên.
Æ Tóm lại qua phân tích ta thấy việc thu mua phục vụ cho chế biến
xuất khẩu rất quan trọng, ảnh hưởng đến sản lượng, doanh thu xuất khẩu, đến thời
gian thực hiện hợp đồng…, nếu chất lượng nguyên liệu thu mua không đạt yêu cầu,
sản lượng không đủ đáp ứng, giá thành cao làm cho chất lượng thành phẩm sản xuất
ra kém, giá cao dẫn đến sức cạnh tranh kém làm cho việc kinh doanh xuất khẩu không
đạt hiệu quả, doanh thu xuất khẩu giảm, hợp đồng ký kết giảm… và ngược lại. Do đó
cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, kịp thời, đầy đủ, chất lượng cao, giá thành thấp
để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu được tốt hơn.
3.3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá cả đến kim
ngạch xuất khẩu gạo.
Kim ngạch xuất khẩu tăng hay giảm, cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nguyên
nhân, từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan. Trong các nguyên
nhân như tình hình thu mua nguyên liệu, thị trường thu mua, chất lượng hàng hóa,
phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị, thu nhập của khách hàng, chính sách Nhà
Nước… thì không thể không đề cập đến nhân tố khối lượng và giá cả.
Phân tích để có sự điều chỉnh số lượng, giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm
nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh xuất khẩu, ngoài ra còn để xác định
xem nguyên nhân ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu là số lượng hay giá cả.
Vì công ty kinh doanh xuất khẩu nhiều loại gạo như 5%, 10%, 15%, 25%…, giá
cả mỗi loại là khác nhau, có tháng xuất khẩu loại này, có tháng xuất khẩu loại khác do
đó để việc nghiên cứu sự biến động của giá cả mặt hàng gạo được dễ dàng hơn nên
dùng giá trung bình.
Bảng 14 : Sản lượng và giá cả xuất khẩu gạo trong 12 tháng của năm 2003.
Sản lượng Giá
(tấn) (USD)
tháng 1 499,4 178,2
tháng 2 4.993,5 164,4
tháng 3 17.355,5 163,2
tháng 4 6.200,5 168,6
tháng 5 4.373,8 188,1
tháng 6 5.354,3 178,6
tháng 7 7.460,0 168,3
tháng 8 9.500,0 172,2
tháng 9 1.001,7 202,7
tháng 10 4.446,4 174,9
tháng 12 218,0 200,0
(Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
3.3.2.1.Tình hình biến động về số lượng mặt hàng gạo xuất khẩu
Nhu cầu tiêu dùng của con người luôn biến đổi, hơn nữa gạo lại là mặt
hàng kinh doanh mang tính thời vụ nên sản lượng không cố định do đó số lượng gạo
xuất khẩu cũng luôn biến đổi liên tục. Phân tích để xác định xem sản lượng tăng cao
trong khoảng thời gian nào để từ đó đề ra những kế hoạch thu mua chế biến phục vụ
cho xuất khẩu có hiệu quả cao.
Đồ thị 11 : Biến động về số lượng gạo xuất khẩu năm 2003
20.000
Saûn löôïng (taán)
15.000
10.000
5.000
Qua đồ thị ta thấy, sản lượng gạo biến đổi liên tục, có tăng cao có giảm
thấp, tăng cao vào tháng 3 và tháng 8, giảm thấp vào tháng 11-12. Điều này cho thấy
sự biến đổi ấy chịu ảnh hưởng phần lớn theo thời vụ. Tháng 3 là thời điểm thu hoạch
vụ đông xuân, tháng 8 là thời điểm thu hoạch vụ hè thu nên nguồn nguyên liệu phong
phú, nắm bắt tình hình này công ty đã ký kết nhiều hợp đồng thu mua và hợp đồng
xuất khẩu gạo giao hàng vào thời điểm này, do đó sản lượng xuất khẩu tăng cao.
Tháng 11-12 là những tháng cuối của năm, giai đoạn này nông dân đang tiến hành
gieo cấy vụ mới để kịp đến tháng 3 thu hoạch, do đó nguồn nguyên liệu thu mua không
còn nhiều, xuất khẩu chủ yếu từ nguồn tồn kho dự trữ, công ty hạn chế ký kết hợp
đồng xuất khẩu giao hàng vào thời điểm này nên sản lượng xuất khẩu giảm thấp.
Vì kinh doanh mang tính thời vụ do đó công ty cần có kế hoạch thu mua
cho phù hợp, ký kết hợp đồng đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đầy đủ nhằm
mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực xuất khẩu.
3.3.2.2.Tình hình biến động về giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu
Giá gạo thế giới biến đổi liên tục, tăng giảm không lường, nếu không
theo dõi, bám sát thị trường thì sẽ dẫn đến tình trạng bán với giá không phù hợp với thị
trường làm cho việc kinh doanh không hiệu quả.
Đồ thị 12 : Biến động về giá gạo xuất khẩu năm 2003
240
180
Giaù (USD)
120
60
Nhìn chung, giá gạo biến đổi với khoảng cách không lớn, cao nhất vào
tháng 9 và thấp nhất vào tháng 3. Nguyên nhân giá gạo tháng 9 cao nhất là do giai
đoạn này Bộ Thương Mại chủ trương ngưng ký các hợp đồng vì không đủ gạo xuất
khẩu, mặt khác do đầu năm các doanh nghiệp ký nhiều hợp đồng thương mại nên cuối
năm khan hiếm đẩy giá gạo lên cao. Trong khi đó tháng 3 cung vượt quá cầu làm cho
giá gạo giảm thấp.
Vì vậy công ty cần phải theo dõi tình hình biến động của thị trường để
từ đó điều chỉnh giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm mà lại có khả năng cạnh tranh
cao, mang lại lợi nhuận như mong muốn.
Nếu không làm tốt công tác dự báo, phân tích thị trường thì sẽ dẫn đến
tình trạng đi chậm hơn đối thủ, đôi khi còn bỏ lỡ cơ hội, do đó công ty cần phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác dự báo phân tích thông tin thị trường để điều chỉnh giá cả cho
hợp lý đảm bảo cho việc kinh doanh đạt kết quả cao.
3.3.2.3.Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch XK gạo
Phân tích nhằm mục tiêu xem xét khối lượng và giá cả tác động như thế
nào đến kim ngạch xuất khẩu từ đó rút ra nguyên nhân thành công hay thất bại của
công ty là do sự tác động của khối lượng hay giá cả xuất khẩu.
Bảng 15 : Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch xuất khẩu gạo
(Đơn vị tính : 1000 USD)
cầu thị trường về loại gạo này giảm, nó không còn là loại chủ lực chiếm nhiều ưu thế
như những năm trước do đó sản lượng xuất khẩu giảm. Nhân tố số lượng gạo 10XK
tăng 136,4% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 517.000 USD, sự tăng nhanh và cao là
do khó khăn về thị trường được giải quyết, có thêm một số khách hàng mới giao dịch,
nhu cầu về loại gạo này tăng lên vì thế nhân tố số lượng tăng cao. Nhân tố số lượng
gạo 15XK tăng 46,6% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 1.378.500 USD, đây là loại xuất
khẩu chủ lực của công ty trong năm 2003, nhu cầu loại gạo này tăng đáng kể làm cho
nhân tố số lượng tăng cao. Đối với gạo 25XK nhân tố số lượng tăng 5,9% ứng với số
tuyệt đối về giá trị là 152.300 USD, đây cũng là một trong những loại gạo có sản lượng
xuất khẩu tăng so với năm trước, nhu cầu tăng kể từ khi thị trường được mở rộng như
Đông Âu , Châu Phi… nên nhân tố số lượng tăng.
-Xét về nhân tố giá cả ta có : nhân tố giá gạo 5XK giảm 24,1% ứng với
số tuyệt đối là 642.400 USD, nhân tố giá gạo 10XK giảm 7,6% ứng với số tuyệt đối là
67.700 USD, nhân tố giá gạo 15XK giảm 2,7% ứng với số tuyệt đối là 115.100 USD,
nhân tố giá gạo 25XK giảm 3% ứng với số tuyệt đối là 81.400 USD. Nguyên nhân làm
cho nhân tố giá cả các loại gạo giảm là do giá gạo thế giới giảm ảnh hưởng đến giá
xuất khẩu của công ty, mặt khác do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trong và
ngoài nước về giá cả làm cho giá gạo giảm hàng loạt.
Nhìn chung nhân tố số lượng gạo xuất khẩu của công ty giảm 5,1% ứng
với số tuyệt đối về giá trị là 570.500 USD, nhân tố giá cả xuất khẩu giảm 1,5% ứng với
số tuyệt đối là 155.800 USD.
Tóm lại tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty giảm 6,5% so với
năm 2002, nguyên nhân là do số lượng xuất khẩu giảm cộng thêm giá gạo xuất khẩu
giảm làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, trong đó nhân tố gây ảnh hưởng lớn đến kim
ngạch xuất khẩu là nhân tố số lượng. Để việc kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao
thì công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng cũng như bao bì sản phẩm,
phương thức bán hàng và chiêu thị hấp dẫn để thu hút sự quan tâm chú ý của khách
hàng, ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết lẫn không thân thiết, tăng cường
khai thác, mở rộng thị trường mới, giữ vững thị trường cũ nhằm làm tăng sản lượng
xuất khẩu, đồng thời không thể bỏ qua nhân tố giá cả bằng cách cần phải có những
chính sách về giá hợp lý như tìm thị trường thu mua nguyên liệu với giá thấp mà vẫn
đảm bảo chất lượng, tìm mọi cách để làm giảm chi phí đầu vào, giá vốn hàng bán để
phù hợp với giá gạo thế giới, nâng cao sức cạnh tranh nhằm thu về lợi nhuận như
mong muốn. Đảm bảo thực hiện tốt về giá cả lẫn sản lượng sẽ làm tăng kim ngạch
xuất khẩu của công ty.
3.3.3.Phân tích tình hình dự trữ phục vụ cho xuất khẩu gạo
Dự trữ tồn kho là một yếu tố vô cùng quan trọng trong vấn đề tiêu thụ vì nó đáp
ứng nhu cầu nhập xuất, đảm bảo cung cấp đủ lượng hàng phục vụ cho những hợp
đồng tiêu thụ (trong đó có xuất khẩu) đúng thời gian thỏa thuận. Vì đề tài chỉ nghiên
cứu lĩnh vực xuất khẩu do đó việc phân tích tình hình dự trữ chỉ giới hạn trong phạm vi
các loại gạo phục vụ cho xuất khẩu.
Dự trữ tồn kho phục vụ cho xuất khẩu nhằm đáp ứng kịp thời, đúng hạn thỏa
thuận với số lượng như yêu cầu trong hợp đồng, và đáp ứng cả nhu cầu tăng trưởng
phát triển của công ty từ đó tạo uy tín để tăng các mối làm ăn bền lâu cho công ty.
Bảng 16 : Tồn kho phục vụ cho xuất khẩu gạo
đồng năm 2003. Nguyên nhân tồn kho tăng dần mỗi năm là do giá cả biến động, giá
xuất khẩu thấp nên công ty dự trữ lại để đợi giá cao, xuất khẩu có lợi. Cụ thể là :
-Tồn kho gạo 5XK + bao bì năm 2001 là 2,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng
0,1% sang năm 2002, 2003 không thu mua loại gạo này nữa nên không có tồn kho.
-Tồn kho gạo 2XK là 49,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,2%, tuy nhiên đến
năm 2002, 2003 nhu cầu thị trường về loại gạo này giảm thấp nên công ty không thu
mua để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu nên không có tồn kho.
-Tồn kho gạo 5% các loại tăng dần qua các năm, từ 855,5 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 20,1% năm 2001, năm 2002 tồn kho tăng lên 2.088,7 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 31,5%, đến năm 2003 tồn kho tiếp tục tăng 4.490,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng
cao nhất 43,2%. Nguyên nhân làm cho tồn kho năm 2002 tăng là do loại gạo này đang
chiếm nhiều ưu thế, là loại xuất khẩu chủ lực trong năm 2001, 2002 do đó nhu cầu về
loại gạo này cao nên tồn kho phải nhiều để phục vụ cho xuất khẩu, nhưng đến năm
2003 sản lượng xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống nhưng vẫn là một trong số các
loại gạo có lượng xuất cao, mặt khác tồn kho năm 2002 còn nhiều nên kéo theo tồn
kho năm 2003 cao.
-Tồn kho gạo 10XK là 381,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9% năm 2001,
đến năm 2002 tồn kho giảm xuống còn 45,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,7% nguyên
nhân là do còn tồn của năm 2001 và tốc độ tiêu thụ cũng không cao nên tồn kho phục
vụ cho xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống. Đến năm 2003 nhu cầu loại gạo 10XK
tăng do đó tồn kho phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng lên 428,3 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 4,1%.
-Tồn kho gạo 15% các loại là 897,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21% năm
2001 giảm xuống còn 378 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,7% năm 2002, và năm 2003 tồn
kho lại tăng lên 443,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,3%. Nguyên nhân làm cho tồn kho
năm 2002 giảm là do nhu cầu loại gạo này tăng lên, thời gian lưu chuyển nhanh hơn
nên tồn kho giảm xuống. Đến năm 2003 lượng dự trữ phục vụ cho xuất khẩu tăng lên
nhưng do sản lượng xuất khẩu của loại gạo này tăng cao, là loại xuất khẩu chủ lực của
công ty do đó tồn kho có tăng nhưng không nhiều.
-Tồn kho gạo 20XK giữ nguyên không đổi trong 2 năm 2001 và 2002 là
0,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2003 không còn tồn kho loại gạo
này nữa vì sản lượng xuất khẩu giảm.
-Tồn kho gạo 25% các loại giảm dần qua các năm từ 933,2 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 22% năm 2001 giảm còn 14,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm
2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm xuống 3,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu tăng, mặc dù đã dự trữ để phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu nhưng do thời gian luân chuyển nhanh nên lượng tồn kho giảm.
-Tồn kho lúa để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu tăng từ 8,2 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm 2001 lên 1.489,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,4% năm
2002 và năm 2003 vẫn giữ mức tồn kho của năm 2002.
-Tồn kho tấm 1 tăng dần qua các năm : năm 2001 là 1.124,7 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 26,4%; năm 2002 tăng lên 2.617,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,5%; đến
năm 2003 tiếp tục tăng 3.540,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,1%, tồn kho tấm 1 chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tất cả các loại, nguyên nhân là do thời gian lưu chuyển chậm
nên lượng tồn kho cao.
Tóm lại tỷ trọng tồn kho của từng mặt hàng là tương đối hợp lý, đảm
bảo cho nhu cầu xuất khẩu, tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn cần phải có những kế
hoạch tồn kho hợp lý như giảm dần những loại có thời gian lưu chuyển chậm, nhu cầu
ít, tăng dần những loại có sản lượng xuất khẩu cao, thời gian quay vòng nhanh để vừa
đảm bảo về chi phí tồn trữ là thấp nhất, vừa đảm bảo cho nhu cầu chế biến và xuất
khẩu tốt nhất.
3.3.4.Phân tích tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo
Phân tích để xác định tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu là nhanh
hay chậm, tốt hay xấu để từ đó tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm thúc đẩy quá
trình xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, tránh ứ đọng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho công ty.
Bảng 17 : Tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu
do tình hình xuất khẩu giảm dần, tồn kho lại tăng lên làm cho tốc độ lưu chuyển chậm
lại gây ứ đọng vốn.
Từ phân tích trên cho thấy tình hình xuất khẩu có xu hướng chậm lại mặc dù
đã mở rộng thêm nhiều thị trường nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, mặt
hàng lúa gạo dự trữ thừa sức phục vụ cho xuất khẩu, thừa sức để đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu của khách hàng nhưng như thế chưa phải là tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng
tồn đọng vốn, chi phí lưu trữ cao, do đó đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xuất khẩu để công ty ngày càng phát triển.
CHƯƠNG 4
Từ những phân tích trên cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo có nhiều khó
khăn, doanh thu giảm do nhiều nguyên nhân có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản lượng xuất khẩu ngày một tăng, lợi
nhuận ngày càng cao cần phải thực hiện một số giải pháp sau
Qua phân tích SWOT – phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội,
thách thức mà môi trường bên trong và bên ngoài có thể tác động đến công ty, đã đưa
ra một số chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo từ việc sử dụng mặt mạnh để khai thác
tốt nhất cơ hội, khắc phục những yếu kém, giảm bớt những nguy cơ, thách thức nhằm
mang lại hiệu quả cao cho công ty.
-Giữ vững và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước bằng nhiều cách
thức, biện pháp như thành lập xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường, thiết lập kênh
phân phối, thực hiện chương trình quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu qua báo, đài, internet,
thị trường thế giới…
-Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu
riêng của công ty trên thị trường thế giới như nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt
là những sản phẩm có thế mạnh, là loại đặc sản, quảng bá thương hiệu, đưa thương
hiệu đến với người tiêu dùng, thuyết phục người tiêu dùng một cách có hiệu quả về
sản phẩm của công ty, và không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho chế biến, xuất khẩu như đầu tư thêm bồn đấu trộn mới ít cồng kềnh
nhưng công suất cao, dây chuyền băng tải từ tàu lên kho và ngược lại nhằm làm giảm
bớt các khoản chi phí như nhân công bốc vác, vận chuyển… để đủ sức cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường.
-Liên kết với người sản xuất: đối với nông dân cần phải chú ý tạo các mối quan
hệ, liên kết với tổ chức của người sản xuất như hợp tác xã, hội nông dân… để tạo
được nguồn nguyên liệu ổn định và có chất lượng đồng đều.
-Khắc phục những yếu kém để giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể là
nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ trong công ty, nỗ lực cố gắng vượt qua
những khó khăn, hạn chế…
Thực hiện tốt những chiến lược này sẽ giúp công ty hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đạt hiệu quả cao, tạo nhiều lợi nhuận cho công ty.
4.2.NGHIÊN CỨU VÀ THÂM NHẬP THị TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CTY
Nghiên cứu, thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, hội nhập
với nền kinh tế của thế giới.
Tuy nhiên việc nghiên cứu, thâm nhập không phải đơn giản vì có rất nhiều vấn
đề cần phải giải quyết như chọn quốc gia và thời điểm nào để thâm nhập, chính sách
kinh doanh phải phù hợp với từng quốc gia, từng khu vực.
Làm tốt công tác này sẽ giúp công ty mở rộng thêm thị trường mới, khách hàng
giao dịch ngày càng nhiều hơn làm cho sản lượng xuất khẩu tăng nhanh, thu về lợi
nhuận cao.
4.2.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu gạo
Qua phân tích về thị trường xuất khẩu gạo của công ty ta thấy công ty vẫn còn
đang bỏ ngõ những thị trường như Nhật Bản, EU, một số nước trong ASEAN. Vì thế
cần phải nghiên cứu những thị trường này để từng bước mở rộng làm tăng sản lượng
xuất khẩu, chủ động hơn về thị trường không chịu áp lực bởi một khu vực thị trường
nhất định.
Thị trường EU
- Đây là một thị trường liên kết kinh tế, thống nhất về tiền tệ nhưng độc
lập về chính trị, rộng lớn với trên 380 triệu người tiêu dùng tương đối khó tính, hàng
hóa khi thâm nhập vào thị trường này phải có tính cạnh tranh cao.
-Mặc dù có sự thống nhất về kinh tế nhưng thị trường EU bao gồm cả
những nước giàu như Anh, Pháp… và cả những nước kém phồn thịnh như Hy Lạp,
Tây Ban Nha… mặt khác còn có những khác biệt về văn hóa, tập tục giữa các dân tộc
nên có sự khác biệt rất lớn về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
-Do thói quen tiêu dùng truyền thống của người dân ở thị trường này
nên yêu cầu về sản phẩm là rất cao về chất lượng, chủng loại…
Do đó khi sản phẩm của công ty khi muốn xuất khẩu sang thị trường
này đòi hỏi phải có chất lượng cao, phẩm chất tốt phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng.
Thị trường Nhật
-Là cường quốc tài chính số một thế giới và là một trong 3 cường quốc
công nghiệp của hành tinh. Dân số trên 130 triệu người.
-Người Nhật rất tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Họ tranh thủ làm việc
đến từng giây.
-Trong kinh doanh có tinh thần tập thể cao độ bởi họ cho rằng “nếu
đồng tâm hiệp lực, sẽ làm ra được những sản phẩm tuyệt hảo”.
-Chính phủ Nhật thường có những chính sách bảo hộ đối với hàng sản
xuất trong nước.
Đây là thị trường có tiềm năng lớn, sản phẩm khi xuất khẩu sang thị
trường này đòi hỏi giá thành phải hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao.
Thị trường ASEAN
Gồm 10 nước với khoảng 500 triệu người tiêu dùng, cũng là một thị
trường rộng lớn với khả năng tiêu thụ hàng hóa dồi dào.
Do có nhiều nước khác nhau nên tập quán tiêu dùng cũng khác, mặt
khác thị trường này có nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ do đó sản phẩm xuất khẩu
sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu khác nhau phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
đồng thời phải có tính cạnh tranh cao cả về giá lẫn chất lượng.
4.2.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược thâm nhập thị trường
xuất khẩu gạo
Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa, chính trị, tập quán buôn bán, hệ thống pháp
luật khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm cũng khác nhau. Do đó khi nghiên cứu, thâm
nhập thị trường thì cần phải chú ý đến một số nhân tố sau:
-Đặc điểm của thị trường: cần xem xét đến nhu cầu, vị trí địa lý, phong tục tập
quán, văn hóa, chính trị, pháp luật… nhằm đáp ứng một cách tốt nhất theo yêu cầu
của từng thị trường.
-Đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, sản phẩm nào đang có và đang cần để đáp ứng
kịp thời và thỏa đáng.
-Đặc điểm của khách hàng: phải chú ý đến thái độ, thói quen, khả năng tài
chính của từng khách hàng để cung cấp sản phẩm cho phù hợp.
-Đặc điểm của hệ thống trung gian: những nhà trung gian thường chọn lựa
những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, bán chạy, có hoa hồng cao.
-Tiềm lực của công ty: bên cạnh đó không thể không chú ý đến tiềm lực của
công ty, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu trên nhưng khả năng tài chính hạn hẹp thì không
thể thâm nhập mở rộng thêm nhiều thị trường ở ngoài nước.
Đây là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc thâm nhập thị trường do
đó cần phải nghiên cứu kỹ và nắm vững để việc thâm nhập thị trường mới không còn
xa tầm tay của công ty.
4.2.3.Những chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu gạo
Sau khi nghiên cứu thị trường, lưu ý các nhân tố tác động đến việc mở rộng thị
trường thì tiến đến lựa chọn chiến lược thâm nhập sao cho có hiệu quả nhất.
-Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước: đây là chiến lược sử
dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản xuất, chế biến xuất khẩu, thu về nhiều ngoại tệ.
Tuy nhiên để thực hiện được chiến lược này đòi hỏi công ty phải có tiềm lực mạnh vì
việc kinh doanh có nhiều rủi ro nhất nhưng cũng mang lại nhiều lợi nhuận nhất.
-Thâm nhập thị trường thế giới từ khu tự do: đây là chiến lược có nhiều lợi thế
như miễn giảm các loại thuế, chi phí thuê mướn nhà cửa, nhân cônng thấp…
Tóm lại, công ty cần biết các chiến lược, mục tiêu của từng đối thủ cạnh tranh
để có những bước đi phù hợp, nắm rõ điểm mạnh điểm yếu để hoàn thiện chiến lược
của mình, giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ và khắc phục những thiếu
sót, yếu kém của mình so với đối thủ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty,
tăng thị phần.
Công ty AFIEX
Thành viên phân
phối trong nước
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ PHÒNG
Xây dựng phòng Marketing riêng biệt sẽ giúp chuyên môn hóa công việc, nâng
cao hiệu quả hoạt động, giúp công ty mở rộng thị trường, tăng doanh số, lợi nhuận tối
đa.
4.5.2.Quảng cáo
Vai trò của quảng các là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm,
là một trong những hoạt động chiêu thị rất cần thiết cho công ty, giúp nhãn hiệu của
công ty lan rộng được nhiều người biết đến, làm tăng sản lượng tiêu thụ vì thế công ty
cần phải đẩy mạnh công tác quảng cáo trên báo, đài, Internet, thị trường thế giới…
Tuy nhiên công ty cần phải xây dựng ngân sách quảng cáo hợp lý để tránh tình trạng
chi quá ít, hiệu quả thấp; chi quá cao thì một phần số tiền đó đáng ra có thể sử dụng
vào mục đích khác có lợi hơn. Do đó để quảng cáo có hiệu quả công ty nên chú ý đến
mục tiêu quảng cáo sao cho quảng cáo để thông tin cho thị trường hay về sản phẩm
của công ty, khuyến khích khách hàng dùng thử và còn để nhắc khách hàng nhớ đến
sản phẩm của công ty.
Thực hiện tốt quảng cáo sẽ giúp công ty tăng nhanh thị phần, thương
hiệu lan rộng, kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.
trường, hoặc công ty đang kinh doanh kém và cố gắng tăng mức tiêu thụ, hoặc công ty
muốn toàn ngành giảm giá để kích thích tổng nhu cầu, khi đó đối thủ có thể phản ứng
lại bằng cách tăng ngân sách quảng cáo, cải tiến chất lượng sản phẩm…
-Phản ứng của công ty đối với sự thay đổi giá : trường hợp ngược lại , đối thủ
cạnh tranh thay đổi giá thì công ty cần phải xem xét khả năng của công ty có thể đối
phó với sự thay đổi giá như thế nào, công ty phải cố gắng hiểu cho được ý đồ của đối
thủ để chuẩn bị trước các phản ứng đối với những biện pháp về giá khác nhau mà đối
thủ có thể thi hành.
Æ Tóm lại : công ty cần phải có chính sách giá hợp lý, hấp dẫn để làm tăng
sản lượng xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trường đồng thời phải hiểu được những phản ứng
của khách hàng cũng như đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh tranh đúng như câu
nói “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”.
chế gạo theo tỉ lệ yêu cầu phục vụ cho xuất khẩu làm giảm bớt chi phí nhân công bốc
vác.
-Bên cạnh đó công ty cần phải nâng cấp thiết bị lau bóng gạo để chất lượng
gạo xuất khẩu ngày càng cao; thiết bị tách màu để sản xuất các sản phẩm cao cấp
như gạo đặc sản, gạo thơm nhằm nâng cao sức cạnh tranh; đồng thời đầu tư thêm hệ
thống silo để tồn trữ, bảo quản lúa gạo được tốt hơn.
Đầu tư thêm máy móc thiết bị giúp công ty giảm bớt chi phí đầu vào, chi phí
vận chuyển bốc dỡ, làm tăng năng suất chất lượng chế biến phục vụ cho xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài ra công ty cần phải có một nhãn hiệu riêng biệt để xuất khẩu ra thị
trường thế giới, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
xuất kho.
Æ Tóm lại : bằng những nỗ lực và cố gắng thực hiện tốt các giải pháp này sẽ
giúp cho công ty kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả hơn.
1.KẾT LUẬN
Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong
khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công ty XNK Nông sản thực phẩm An
Giang đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình.
Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực hoạt động XNK vì sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn,
xong bằng chính lĩnh vực này công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty tuy có
chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản
lượng xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn tỉnh An Giang, thị
trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đó
đòi hỏi công ty cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải hoạch định kế hoạch, chiến
lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo.
Việc kinh doanh xuất khẩu gạo là một trong những khâu mang lại lợi nhuận
cao, nhiều ngoại tệ cho công ty, và gạo còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty
do đó phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo giúp cho công ty có cái nhìn toàn
diện và khách quan hơn về khâu xuất khẩu gạo từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, phát
huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khó khăn thách thức để tình
hình xuất khẩu gạo ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty ngày càng
phát triển vững chắc.
2.KIẾN NGHỊ
2.1.Đối với Nhà Nước
-Nhà Nước nên có chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho
công ty hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
-Nhà Nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty hoạt động, tăng cường
xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
-Cần cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chính sách quản lý xuất nhập
khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
-Nghiên cứu cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa đặc sản với chất
lượng cao, chi phí thấp để giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các nước xuất
khẩu gạo khác trên thế giới.
2.2.Đối với Công ty
-Công ty cần phải có kế hoạch thu mua, chế biến, dự trữ hợp lý, liên kết với
người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lương đồng đều.
-Đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu như
máy lau bóng mới, bồn đấu trộn mới công suất cao, ít cồng kềnh… nhằm giảm thấp
chi phí đầu vào làm tăng lợi nhuận cho công ty.
-Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với
khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu và hoạch định kế
hoạch để sản phẩm xuất khẩu của công ty có thể xuất sang thị trường Mỹ, EU, Nhật
Bản… là những thị trường rất khó tính.
-Đầu tư mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời chú ý đến công
tác tìm kiếm, thu thập thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một
cách nhanh chóng và chính xác.
-Công ty nên xây dựng chiến lược giá, hoa hồng cũng như những ưu đãi khác
đối với khách hàng thân thiết, không thân thiết, cũng như các nhà trung gian, các đại lý
tiêu thụ…
-Công ty cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ có
năng lực, trình độ. Cử các cán bộ tham gia vào các khóa học, huấn luyện giúp nâng
cao trình độ, đủ khả năng phán đoán những biến động của thị trường, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.