You are on page 1of 81

Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS.

Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN MỞ ĐẦU
# "

1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh tế
mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung cho
nhiều nước do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi nhanh thì
sẽ thu được lợi còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ bị đình trệ và nằm
trong số nghèo nhất trên thế giới. Cũng như câu nói “thật là vô ích khi bảo dòng sông
ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy” vì thế Việt Nam cũng
đang từng bước tự vươn lên và hòa mình vào dòng chảy cùng với thế giới và trong
khu vực. Những thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ để bước
tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở đón chào.
Để tiếp tục theo đuổi mục đích đó, Việt Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản
xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước như gạo, cà fê, cao su,
hạt điều, thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép, dầu khí…, trong đó mặt hàng gạo chiếm
phần quan trọng đưa Việt Nam lên đứng vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Vì
nước Việt Nam ta có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thích hợp với nền kinh tế nông
nghiệp với đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, nhiều sông ngòi, khí hậu nhiệt đới gió mùa
mưa nắng quanh năm thuận lợi cho việc sinh trưởng của các loài thực vật, là điều kiện
tốt để xen canh tăng vụ, sản xuất quanh năm, bốn mùa thu hoạch, còn lượng nhiệt
trung bình thì cao kết hợp với độ ẩm trung bình lớn là một thuận lợi cho sự phát triển
các loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như cao su, cà fê, chè, lúa…
An Giang, một tỉnh nằm ở phía tây nam của nước Việt Nam, được hai con sông
Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp phù sa màu mỡ, có nhiều thuận lợi về phát triển
khu vực, giao lưu quốc tế, có sản lượng lúa đứng đầu trong các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long và có nhiều kinh nghiệm trong công nghệ nhân giống, lai giống và công tác
khuyến nông, do đó lúa gạo là thế mạnh của tỉnh nói riêng và của cả Đồng bằng sông
Cửu Long nói chung.
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang – AnGiang
Agriculture And Foods Import-Export Company (ANGIANG AFIEX CO.) gọi tắt là
AFIEX là một trong những công ty của tỉnh phát huy thế mạnh về nông sản thực phẩm
với các hoạt động chính như sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu và liên doanh. Lĩnh
vực hoạt động chủ yếu mà công ty đang chú trọng đó là xuất nhập khẩu trong đó xuất
khẩu gạo, nông sản, thủy sản…, nhập khẩu phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 1


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

biến thức ăn gia súc… vì với lĩnh vực này công ty đã thu được nhiều ngoại tệ, doanh
số ngày càng tăng, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao và đặc
biệt là xuất khẩu gạo chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Do đó đã có rất
nhiều đề tài nói về công ty AFIEX, tuy nhiên những đề tài này chỉ nghiên cứu về nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu như nâng cao kỷ năng đàm phán giao dịch, ký hợp
đồng xuất nhập khẩu, thủ tục xuất nhập khẩu, hiệu quả sử dụng và huy động vốn…,
mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty.
Vì thế cho nên em đã chọn đề tài “Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại Công Ty
Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang” để hiểu thêm về tình hình hoạt
động kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty, nâng cao sự hiểu biết của em về thực tiễn
để phục vụ cho những lý thuyết đã học.

2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, việc xuất khẩu sang các nước đang gặp
nhiều khó khăn bất cập vì gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Ấn Độ,
Pakistan… nên một số công ty xuất khẩu trong tỉnh đang phải cố gắng để khắc phục
những điều nan giải. Do đó đề tài được đề ra nhằm mục tiêu:
-Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của công ty trong thời gian qua nhằm rút ra
những kinh nghiệm cũng như giải pháp cho kế hoạch kinh doanh trong những năm tiếp
theo.
-Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của công ty làm cơ sở cho việc hoạch
định kế hoạch chiến lược mới.
-Giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
-Làm tài liệu tham khảo cho công ty.

3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Với những mục tiêu được đề ra ở phần trên, để thực hiện và phát triển đề tài
theo chiều sâu, rộng thì cần phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp thống kê - tập hợp phân tích mô tả số liệu : dùng công cụ thống
kê tập hợp tài liệu, số liệu của công ty, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu
rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
-Phương pháp nghiên cứu Marketing : sử dụng kênh phân phối, ma trận SWOT
để nhìn nhận vấn đề rõ nét hơn, làm nổi bật lên chiến lược phát triển kinh doanh của
công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 2


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Phương pháp phân tích tài chính : dùng công cụ các tỷ số tài chính để tính
toán, xác định kết quả từ đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của công ty.
-Phương pháp thay thế liên hoàn còn gọi là phương pháp loại trừ các nhân tố
ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các
nhân tố kỳ thực tế vào kỳ kế hoạch để từ đó xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố phân tích.

4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU


-Đề tài nghiên cứu việc kinh doanh xuất khẩu gạo trong phạm vi công ty AFIEX
để nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây có chiều
hướng phát triển như thế nào (tăng hay giảm), có những thuận lợi và khó khăn ra sao
để từ đó tìm ra giải pháp hoạch định kế hoạch cho tương lai.
-Dựa vào số liệu do công ty cung cấp trong thời gian 3 năm gần nhất đó là
2001, 2002, 2003 để có thể so sánh, tổng hợp đưa ra các nhận định, nhận xét.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 3


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG


# "

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trong quá trình nghiên cứu, phân tích có rất nhiều vấn đề đòi hỏi phải hiểu lý
thuyết thật kỹ mới có thể vận dụng một cách có hiệu quả. Cụ thể như khi trình bày tốc
độ lưu chuyển hàng hóa nhưng lại không hiểu đó là gì, ý nghĩa của nó ra sao sẽ gây
nhiều khó khăn hạn chế trong việc phân tích, nhận xét, đánh giá. Do đó chương Cơ
Sở Lý Luận giúp chúng ta nắm vững về lý thuyết có liên quan trong suốt quá trình
nghiên cứu, phân tích từ đó sẽ giải quyết nhanh hơn các vấn đề.

1.1.KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU (EXPORTING)


1.1.1.Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu (XK) là một quá trình thu doanh lợi bằng cách bán các sản phẩm
hoặc dịch vụ ra các thị trường nước ngoài, thị trường khác với thị trường trong nước.
1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu
1.1.2.1.Nhiệm vụ của XK
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của xuất khẩu đó là XK để thu về ngoại
tệ phục vụ cho công tác nhập khẩu. Ngoài ra XK còn góp phần tăng tích lũy vốn, mở
rộng sản xuất tăng thu nhập cho nền kinh tế từ những ngoại tệ thu được từ đó đời
sống của nhân dân từng bước được cải thiện do có công ăn việc làm, tăng nguồn thu
nhập.
Thông qua XK giúp cho các doanh nghiệp nói riêng và cả nước nói
chung mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các nước trên thế giới, khai thác có hiệu
quả lợi thế tuyệt đối và tương đối của đất nước từ đó kích thích các ngành kinh tế phát
triển.
1.1.2.2.Vai trò của XK
XK có vai trò tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hóa đất nước, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng cao mức sống
của nhân dân vì sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 4


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

việc có thu nhập tương đối. Ngoài ra XK còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy tăng
cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước.
1.1.2.3.Ý nghĩa của XK
XK là hoạt động quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp, là chìa khóa
mở ra các giao dịch quốc tế cho một quốc gia bằng cách sử dụng có hiệu quả nhất lợi
thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, thu về nhiều ngoại tệ phục vụ cho
nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của người dân.
Thông qua XK, hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi được với thị trường quốc tế. Kết quả là một số doanh nghiệp sẽ rút ra nhiều
kinh nghiệm cho bản thân để làm tăng lợi nhuận, nền kinh tế của một quốc gia phát
triển, quan hệ kinh tế đối ngoại cũng được mở rộng.
1.1.3.Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà xuất khẩu có trách nhiệm
nặng hơn so với nhà nhập khẩu vì phải đảm bảo giao hàng đúng số lượng, chất lượng,
phẩm chất, thời gian theo hợp đồng đã ký kết…, trong khi đó nhà nhập khẩu chỉ nhận
hàng và trả tiền mà thôi.
Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu là phải giao hàng, giao chứng từ liên quan đến
hàng và chuyển giao quyền sở hữu về hàng theo đúng quy định của hợp đồng đã ký.
1.1.3.1.Nghĩa vụ giao hàng
Giao hàng tức là người bán phải giao cho người mua quyền sở hữu
hàng hoá vào một thời điểm cụ thể đã quy định trong hợp đồng.
1.1.3.2.Sự phù hợp về hàng hóa được giao
Người bán phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua: đúng số lượng
hoặc trọng lượng và đúng phẩm chất như cam kết trong hợp đồng.

1.2.TỐC ĐỘ LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA


Mong muốn lớn nhất của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
hàng hóa là tiêu thụ được nhiều hàng hóa và thu về lợi nhuận tối đa. Và tốc độ lưu
chuyển hàng hóa là một trong những nhân tố được nghiên cứu có liên quan đến mức
độ, khả năng tiêu thụ.
1.2.1.Khái niệm
Tốc độ lưu chuyển hàng hóa là biểu hiện thời gian lưu thông hàng hóa trên thị
trường tiêu thụ, nó được tính bằng hai chỉ tiêu:

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 5


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Thời gian của vòng lưu chuyển hàng hóa, ký hiệu là Nl/c.
-Số vòng lưu chuyển hàng hóa trong kỳ, ký hiệu là Vl/c.
Công thức tính
360 D * 360
Vl/c = -------- ; Nl/c = ----------
Nl/c M
Trong đó : D là lượng dự trữ bình quân.
M là giá trị hàng hóa lưu chuyển trong kỳ.
1.2.2.Ý nghĩa
Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng hóa để tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến số ngày lưu chuyển và số vòng lưu chuyển hàng hóa nhằm thúc đẩy quá
trình tiêu thụ hàng hóa diễn ra một cách nhanh chóng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho doanh nghiệp.

1.3.KÊNH PHÂN PHỐI


1.3.1.Khái niệm
Các kênh phân phối có thể được xem như những tập hợp các tổ chức phụ
thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ hiện có để sử
dụng hay tiêu dùng.

Đại bản doanh Các kênh


Người marketing quốc giữa các Các kênh ở Người mua
bán tế của người bán quốc gia nước ngoài cuối cùng

1.3.2.Sự cần thiết phải sử dụng kênh phân phối


-Việc sử dụng kênh phân phối đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo
phân phối hàng rộng khắp và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu
-Tiết kiệm được khối lượng công việc cần làm và thu nhiều lợi nhuận hơn.

1.4.MARKETING QUỐC TẾ
1.4.1.Khái niệm
Marketing quốc tế chỉ khác Marketing ở chỗ hàng hóa hay dịch vụ được tiếp thị
ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia, dù sự khác biệt này không lớn lắm nhưng
nó lại có ý nghĩa thay đổi vô cùng quan trọng trong cách quản trị Marketing, các cách
giải quyết những trở ngại của Marketing, việc thành lập các chính sách Marketing kể
cả việc thực hiện các chính sách này, Marketing quốc tế gồm có 3 dạng :

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 6


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

™ Marketing xuất khẩu


Đây là hoạt động Marketing nhằm giúp doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất
khẩu ra thị trường bên ngoài.
™ Marketing tại nước sở tại
Là hoạt động Marketing ở bên trong các quốc gia mà ở đó công ty của ta đã
thâm nhập.
™ Marketing đa quốc gia
Nhấn mạnh đến sự phối hợp và tương tác hoạt động Marketing trong nhiều
môi trường khác nhau, nhân viên Marketing phải có kế hoạch và cân nhắc cẩn thận
nhằm tối ưu hóa sự tổng hợp lớn nhất là tìm ra sự điều chỉnh hợp lý nhất cho các
chiến lược Marketing được vận dụng ở từng quốc gia riêng lẽ.
1.4.2.Tầm quan trọng của Marketing quốc tế
Việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là một xu thế bắt buộc, một
yêu cầu khách quan, vì thế đòi hỏi phải làm tốt khâu tiếp thị quốc tế, khi đó doanh
nghiệp tìm thấy một số thuận lợi như sau :
-Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ.
-Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm thì thị trường quốc tế là lối
thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà xuất khẩu có thể phân bổ chi
phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận, giảm được rủi ro.
-Ước vọng của các nhà lãnh đạo muốn cho công ty của họ tham gia vào thị
trường quốc tế.
-Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm.
-Khai thác lợi thế hiện có ở những thị trường chưa được khai thác.
-Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế.
-Phát triển thêm lợi nhuận để tái đầu tư, tạo công ăn việc làm.
-Thực hiện tốt quản trị nhân viên cũng như tiến bộ của sản phẩm do thông qua
cạnh tranh.

1.5.CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM


Chất lượng luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
1.5.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là toàn thể những đặc tính của một thực thể đáp ứng được những
nhu cầu đã định và những nhu cầu phát sinh.
(Theo ISO 8402 : 1994)

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 7


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Trong đó, nhu cầu đã định là những yêu cầu đã được nêu trong hợp đồng và
được thể hiện thành những đặc điểm cụ thể với những tiêu chuẩn rõ ràng. Nhu cầu
phát sinh được công ty xác định trên cơ sở hiểu biết của mình về thị trường.
Hay chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các
yêu cầu (nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc).
(Theo ISO 9000:2000)
Æ Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản
phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định.
1.5.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp như :
-Hình ảnh của doanh nghiệp tốt đẹp hơn.
-Gia tăng thị phần của doanh nghiệp.
-Khách hàng được thỏa mãn.
-Có khả năng cạnh tranh.
-Giảm chi phí…

1.6.CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH


Trong quá trình phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp thì các chỉ tiêu tài chính là không thể thiếu, chúng có vai trò quan trọng
giúp xem xét đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách chính xác và
khách quan hơn.
1.6.1.Các tỷ số về khả năng thanh toán
Các tỷ số này phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.6.1.1.Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành là
thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi nợ đến hạn bằng các tài sản
ngắn hạn.
Hệ số thanh toán Tài sản lưu động
=
ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty càng lớn và ngược lại.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 8


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

1.6.1.2.Hệ số thanh toán nhanh


Đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ
ngắn hạn.

Hệ số thanh Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu


=
toán nhanh Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu
động, tập trung quá nhiều vào tiền, đầu tư ngắn hạn có thể không hiệu quả.
1.6.2.Các tỷ số về cơ cấu tài chính
Các tỷ số này phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hoặc
phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.6.2.1.Tỷ số nợ
Là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn. Các chủ nợ thường quan
tâm đến tỷ số nợ, nếu tỷ số nợ càng thấp hoặc vừa phải thì các chủ nợ sẽ an tâm hơn.

Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản

1.6.2.2.Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn


Tỷ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn
với nợ dài hạn của công ty.

Tỷ số đảm bảo Tài sản cố định và đầu tư dài hạn


=
nợ dài hạn Nợ dài hạn

Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty
càng lớn, chủ nợ càng an tâm, tin tưởng và ngược lại.
1.6.3.Các tỷ số hoạt động
Các tỷ số này phản ánh tình hình sử dụng tài sản hoặc công tác tổ chức điều
hành và hoạt động của doanh nghiệp.
™ Kỳ thu tiền bình quân là thước đo khả năng thu hồi vốn trong
thanh toán tiền hàng.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 9


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong
khâu thanh toán và ngược lại.

Kỳ thu tiền Các khoản phải thu * 360


=
bình quân Doanh thu thuần

1.6.4.Các tỷ số doanh lợi


Các tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của doanh nghiệp
hoặc hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
1.6.4.1.Tỷ lệ lãi gộp
Tỷ lệ này cho thấy khả năng điều hành sản xuất và chính sách giá của
doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận.
Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Doanh thu thuần

Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại, tuy nhiên còn tùy thuộc vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ
có một tỷ lệ lãi gộp thích hợp.
1.6.4.2.Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ tiêu này giúp đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
Doanh lợi tiêu thụ càng cao càng tốt vì khi đó doanh nghiệp kinh doanh
có lời và ngược lại.

Lợi nhuận sau thuế


Doanh lợi tiêu thụ =
Doanh thu thuần

Ngoài ra, trong quá trình phân tích các doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
lãi trên tổng tài sản (ROA)
ROA là tích của doanh lợi tiêu thụ với hệ số vòng quay tài sản

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 10


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

ROA phản ánh tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
phương thức hành động của doanh nghiệp.
ROA càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp
lý, hiệu quả và ngược lại.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 11


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG


# "

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

2.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH


-Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang được Ủy Ban Nhân Dân
(UBND) tỉnh An Giang ký quyết định thành lập chính thức số 71/QĐ-UBTC ngày
01/02/1990 do sự sát nhập của 3 công ty : Công ty Chăn Nuôi, Công ty Xuất Nhập
Khẩu Thủy Sản và Xí nghiệp Khai Thác Chế Biến Thủy Sản.
-Ngày 02/11/1992 UBND tỉnh An Giang cùng với Bộ Nông Nghiệp và Nông
Nghiệp Thực Phẩm ra quyết định số 528/UBND tiếp tục sát nhập một bộ phận của
Công ty Lâm Sản vào Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Thủy Sản An Giang.
-Sau một thời gian hoạt động, công ty liên tục phát triển, không ngừng lớn
mạnh, luôn mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh và trở thành một
trong những công ty hàng đầu của tỉnh An Giang.
-Nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình
hình thực tế cũng như khả năng quản lý hoạt động theo chức năng chuyên ngành của
công ty, UBND tỉnh An Giang đã tách công ty thành hai công ty hoạt động độc lập đó là
Công ty Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang và Công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản
Thực Phẩm An Giang. Kể từ đó công ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An
Giang ra đời theo quyết định số 69/QĐUB ngày 29/01/1996 do UBND tỉnh An Giang
cấp.
Loại hình : Doanh nghiệp Nhà Nước.
Tên công ty : CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM AN
GIANG.
Tên tiếng Anh : ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT EXPORT
COMPANY.
Tên giao dịch : ANGIANG AFIEX CO.
Trụ sở chính : 34 – 36 Hai Bà Trưng, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại : 076.841021 – 841590
Fax : 076.843199
Email : xnknstpagg@hcm.vnn.vn

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 12


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Vốn pháp định : 54.268.474.244


-Chia theo nguồn hình thành
+Vốn ngân sách cấp : 37.711.248.941
+Vốn tự bổ sung : 16.557.225.303
-Chia theo mục đích sử dụng
+Vốn cố định : 40.772.041.158
+Vốn lưu động : 13.496.433.086

2.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
2.2.1.Chức năng
Công ty có chức năng vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị phân
phối.
-Là một đơn vị sản xuất, công ty sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
cung cấp cho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận.
-Là một đơn vị phân phối, công ty bán ra thị trường những sản phẩm sản xuất
được hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại công ty sẽ thu về tiền hoặc các hình thức thanh
toán của khách hàng. Công ty phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo ra động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo công bằng xã hội.
2.2.2.Nhiệm vụ
-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
-Công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do
công ty thực hiện.
-Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ Nhà Nước giao và nhu cầu của thị trường.
-Công ty thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà
Nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu.
-Công ty chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về
thanh tra của các cơ quan tài chính.
-Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài
sản, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác Nhà Nước quy định.
-Công ty có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà Nước theo quy
định của pháp luật.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 13


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Công ty còn thực hiện các quy định của Nhà Nước về bảo vệ tài nguyên, môi
trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
2.2.3.Quyền hạn
-Công ty có quyền quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
theo quy định pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
-Công ty có quyền ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu,
gia công chế biến, mua bán trong nước, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại.
-Công ty có quyền đầu tư liên doanh, góp vốn cổ phần.
-Công ty có quyền mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường xuất nhập khẩu.
-Công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của từng thời kỳ.
2.2.4.Mục tiêu hoạt động
-Là một công ty của Nhà Nước, tổ chức kinh doanh theo hệ thống hạch toán
kinh tế độc lập, tham gia vào kinh tế thị trường tạo ra lợi nhuận, bảo toàn được đồng
vốn, góp phần ổn định tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cả trong và ngoài
nước, đảm bảo việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
-Thông qua xuất nhập khẩu, công ty góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh
phát triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
-Lĩnh vực hoạt động
™ Hoạt động sản xuất kinh doanh : Chuyên sản xuất kinh doanh gạo,
nông sản, thủy sản, thực phẩm chế biến, sản phẩm chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc
thú y, thi công xây dựng công trình và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác chế biến
lâm sản, kinh doanh đồ gỗ gia dụng, hàng bách hóa tổng hợp, hàng điện máy và thiết
bị điện tử, phân bón, giống cây trồng vật nuôi, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dịch vụ khai báo hải quan và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
™ Hoạt động xuất nhập khẩu
-Xuất khẩu : gạo, nông sản, thủy sản
-Nhập khẩu : Phân bón thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia
súc, hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.
™ Hoạt động liên doanh
-Liên doanh chế biến gạo Việt Nguyên (VNARICE).
-Liên doanh giữa Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và các tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 14


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

2.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ


2.3.1.Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI QUẢN LÝ KHỐI SẢN XUẤT KHỐI LƯU


NGHIỆP VỤ THÔNG

Phòng Tổ Chức XN Chế Biến Thức Phòng kinh


Hành Chánh Ăn Gia Súc doanh XNK

Phòng Kế Toán XN Xuất Khẩu CH Bách Hóa


Tài Vụ Lương Thực Tổng Hợp

Phòng Kế Hoạch XN Đông Lạnh CH Kinh Doanh


Kinh Doanh Thủy Sản Điện Máy

Xí Nghiệp CH Thức Ăn Gia


Bột Mì Súc và Thuốc
Thú Y
XN Xây Dựng và
Chế Biến Lâm Sản

XN Dịch Vụ
Chăn Nuôi

Các trại chăn nuôi


gia súc, gia cầm, cá

(Nguồn : Phòng Tổ Chức Hành Chính)

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 15


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng.
™ Ban Giám Đốc
Chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập
khẩu và các mặt công tác khác trong công ty.
Giám Đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trước UBND tỉnh
An Giang.
™ Khối quản lý nghiệp vụ
¾ Phòng tổ chức hành chánh
-Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách.
-Tham mưu Giám Đốc về việc tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ
của công ty và các phòng ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp xếp,
nâng lương, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
¾ Phòng kế toán tài vụ
-Thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
-Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo tồn và phát triển
vốn.
-Hạch toán kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu.
-Xây dựng kế hoạch tài chính.
¾ Phòng kế hoạch kinh doanh
-Lập kế hoạch theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
của công ty.
-Đầu tư xây dựng cơ bản.
™ Khối sản xuất gồm có
¾ Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
-Công suất sản xuất 30.000 tấn thức ăn/năm.
-Hệ thống máy sấy công suất 20 tấn/giờ.
-Sản phẩm bao gồm thức ăn bột, thức ăn viên, thức ăn viên dạng nổi
phục vụ cho việc chăn nuôi heo, gà, vịt, cút, cá.
¾ Xí nghiệp xuất khẩu lương thực
Là cơ sở trung tâm điều hành hoạt động sản xuất chế biến lương thực
của công ty.
-Công suất thiết bị chế biến 250.000 tấn gạo/năm.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 16


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Năng lực kho chứa 60.000 tấn gạo.


-Chế biến mỗi năm 150.000 tấn gạo các loại, trong đó xuất khẩu
120.000 tấn.
-Sản phẩm gồm gạo trắng hạt dài (2% đến 100% tấm), gạo đặc sản địa
phương, gạo thơm.
¾ Xí nghiệp đông lạnh thủy sản
-Công suất 2000 tấn sản phẩm/năm.
-Sản phẩm chủ yếu bao gồm cá Basa, cá tra bè đông lạnh nguyên con;
fillet đông lạnh; cắt khúc đông lạnh.
¾ Xí nghiệp bột khoai mì
-Công suất chế biến 60 tấn bột/ngày, tương đương 15.000 tấn bột/năm.
-Sản phẩm chính là tinh bột khoai mì đạt các tiêu chuẩn thương mại và
xuất khẩu.
¾ Xí nghiệp xây dựng chế biến lâm sản
Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản, nhận thực
hiện thầu, thi công xây dựng các công trình kho bãi, các cụm dân cư, kinh doanh địa
ốc. Doanh thu xây lắp mỗi năm đạt từ 15 – 20 tỷ đồng.
¾ Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
Tổ chức thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho công ty như
heo giống, heo thịt, bò thịt, bò sữa, bò giống, con giống và trứng gia cầm, dê và sữa
dê, cá giống, sữa bò tươi, dụng cụ chăn nuôi.
-Quản lý cơ sở giết mổ gia súc và dây chuyền chế biến thịt heo phục vụ
xuất khẩu.
-Cung cấp các dịch vụ về chăn nuôi, thú y. Tư vấn kỹ thuật và hướng
dẫn quy trình cho các hộ chăn nuôi để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
¾ Các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá : bao gồm
-Trại heo giống Vĩnh Khánh : chuyên cung cấp các loại heo giống, dê
giống và heo thịt chất lượng cao.
-Trại bò giống Tri Tôn : chuyên cung cấp các loại bò giống : bò thịt, bò
sữa có tỷ lệ thịt xẻ và năng suất cao.
-Trại bò sữa Châu Thành : chuyên nuôi và cung cấp giống bò sữa cho
các trang trại, các hộ chăn nuôi, chế biến và phân phối sữa tươi.
-Đội nuôi cá bè : chuyên nuôi và sản xuất giống các loại cá nước ngọt,
cung cấp giống cho ngư dân và cá nguyên liệu cho nhà máy chế biến thủy sản.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 17


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

™ Khối lưu thông


¾ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
-Giao dịch khách hàng nước ngoài để ký kết các hợp đồng xuất nhập
khẩu.
-Kinh doanh nội địa các mặt hàng phục vụ cho yêu cầu xuất nhập khẩu.
-Hỗ trợ các đơn vị khác trong công ty, tiêu thụ các sản phẩm chế biến.
-Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước.
-Dự đoán tình hình kinh tế thị trường cho Ban Giám Đốc công ty.
¾ Cửa hàng bách hóa tổng hợp
Chuyên bán sỉ và lẻ các mặt hàng như thực phẩm chế biến, đồ uống và
nước giải khát, mỹ phẩm, hàng gia dụng, kim khí điện máy, văn hóa phẩm và đồ chơi
trẻ em.
¾ Cửa hàng kinh doanh điện máy
-Kinh doanh hàng điện tử, điện máy gia dụng.
-Chuyên sửa chữa, bảo hành, lắp ráp các sản phẩm điện tử.
¾ Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y
Chuyên bán sỉ và lẻ thức ăn gia súc và thuốc thú y.
2.3.2.Nhân sự
‰ Tổng số nhân viên trong công ty là 559 người, trong đó :
-Phân theo giới tính
+Nam : 432 người, chiếm 77,28%.
+Nữ : 127 người, chiếm 22,72%.
-Phân theo trình độ
+Đại học : 126 người, chiếm 22, 54%.
+Cao đẳng : 53 người, chiếm 9,48%.
+Trung cấp : 178 người, chiếm 31,84%.
+Trung học phổ thông : 99 người, chiếm 17,71%.
+Trung học cơ sở : 103 người, chiếm 18,43%.
‰ Thu nhập bình quân là 1.125.000 đồng/người/tháng.

2.4.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT


2.4.1.Các cơ sở của công ty
-Trụ sở chính
+Địa chỉ : 34 – 36 Hai Bà Trưng, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.841021 – 076.841590.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 18


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Fax : 076.843199.
+Email : xnknstpagg@fmail.vnn.vn
-Chi nhánh đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh
+Địa chỉ : 32/3 Nguyễn Huy Lượng, Quận Bình Thạnh, TP HCM.
+Điện thoại : 08.8431472 – 08.8431473.
+Fax : 08.8412639.
+Email : afiex@fmail.vnn.vn
-Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Đông Thạnh, Phường Mỹ Thạnh, TP Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.831540 – 076.831230.
+Fax : 076.831230.
-Xí nghiệp xuất khẩu lương thực
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Khóm Thạnh An, Phường Mỹ Thới, TP Long
Xuyên, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.834295 – 076.834410.
+Fax : 076.834409.
-Xí nghiệp đông lạnh thủy sản
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Ấp Vĩnh Thuận, Xã Vĩnh Thạnh Trung, Huyện
Châu Phú, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.687692 – 076.687697.
+Fax : 076.688597.
+Email : afiex-seafood@hcm.vnn.vn
-Xí nghiệp bột khoai mì
+Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.787020 – 076.787022.
+Fax : 076.787025.
+Email : tapioca-starch-afiex@hcm.vnn.vn
-Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản
+Địa chỉ : 54/62 Trần Quang Khải, Phường Mỹ Thới, TP Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.834035 – 076.852135.
+Fax : 076.843199.
-Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 19


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Điện thoại : 076.836265 – 076.853869.


+Fax : 076.843199.
-Các trại chăn nuôi
• Trại heo giống Vĩnh Khánh
+Địa chỉ : Xã Vĩnh Khánh, Huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.891370.
• Trại bò giống Tri Tôn
+Địa chỉ : Xã Lương An Trà, Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.787076.
+Fax : 076.787025.
• Trại bò sữa Châu Thành
+Địa chỉ : Quốc lộ 91, Thị trấn An Châu, Huyện Châu Thành, tỉnh AG.
+Điện thoại : 076.836265.
• Đội nuôi cá bè
+Địa chỉ : Xã Phú Bình, Huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
+Điện thoại : 076.811461.
-Cửa hàng bách hóa tổng hợp
+Địa chỉ : 109 Nguyễn Huệ, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh AG.
+Điện thoại : 076.841574.
-Cửa hàng kinh doanh điện máy
+Địa chỉ : 59A Thoại Ngọc Hầu, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
+Điện thoại : 076.843715.
-Cửa hàng thức ăn gia súc và thuốc thú y
+Địa chỉ : 59 Thoại Ngọc Hầu, Phường Mỹ Long, TP Long Xuyên, tỉnh
An Giang.
+Điện thoại : 076.844112.
-Ngoài ra còn có các kho, trạm chứa và thu mua chế biến hàng hóa như kho
Bình Hòa, Bình Đức, Phú Tân, Tân Lập, Cái Sắn, Mỹ Thạnh, Mỹ Thới, Thốt Nốt và
cụm kho tại xí nghiệp xuất khẩu lương thực.
2.4.2.Máy móc thiết bị
Mỗi cơ sở có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau phục vụ cho sản xuất, chế
biến, tiêu thụ và sau đây là một số máy móc thiết bị chính của công ty.
™ Xí nghiệp xuất khẩu lương thực: dây chuyền thiết bị lau bóng gạo, công
suất chế biến 240.000 tấn/năm, bao gồm các thiết bị chủ yếu như:

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 20


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Hệ thống máy làm sạch (sàng tạp chất)


-Hệ thống máy tách thóc
-Hệ thống máy xát trắng
-Hệ thống máy lau bóng
-Hệ thống trống phân loại gạo nguyên, tấm
-Hệ thống sàng đảo
-Hệ thống bồn đấu trộn
-Hệ thống sấy lúa, sấy gạo, sấy cám
-Hệ thống cân điện tử nhập nguyên liệu 100 tấn/mã cân
-Trạm biến áp 1.250 KVA
Toàn bộ thiết bị được mua trong nước do hãng SINCO sản xuất.
™ Xí nghiệp đông lạnh thủy sản: dây chuyền thiết bị đồng bộ chế biến và cấp
đông thủy sản với công suất 4.000 tấn sản phẩm/năm, đang mở rộng lên 6.000 tấn
sản phẩm/năm, bao gồm:
-02 tủ đông tiếp xúc, công suất 1.500 kg/tủ/giờ.
-02 băng chuyền IQF, công suất 1.000 kg/BC/giờ.
-01 hầm đông gió, công suất 500 kg/giờ.
-Hệ thống cấp lạnh đồng bộ cho tủ đông, băng chuyền IQF, hầm đông,
máy đá vảy, phòng tiền đông, phòng trứ đông.
-Kho lạnh 500 tấn.
-Dụng cụ kiểm nghiệm dư lượng chất kháng sinh, vi sinh, hóa chất và
chất lượng sản phẩm.
-Thiết bị đóng gói, trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng
1.000 KVA.
Toàn bộ thiết bị theo công nghệ của Mỹ và Châu Âu, được nhập khẩu 80%,
mua và chế tạo trong nước 20%.
™ Xí nghiệp bột khoai mì: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất tinh bột, công
suất 60 tấn/24 giờ, tương đương 18.000 tấn/năm, bao gồm các thiết bị chủ yếu:
-Thiết bị rửa củ mì
-Thiết bị mài
-Thiết bị ly tâm
-Thiết bị trích ly
-Thiết bị sấy
-Thiết bị đóng gói
-Hệ thống cân điện tử nhập nguyên liệu

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 21


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Trạm biến áp 1.250 KVA và máy phát điện dự phòng 1.000 KVA.
Toàn bộ máy móc thiết bị của xí nghiệp được nhập khẩu từ Thái Lan và Châu
Âu.
™ Xí nghiệp thức ăn gia súc: dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất thức ăn
cho gia súc, gia cầm và cá tôm, công suất 30.000 tấn/năm, đang mở rộng lên 50.000
tấn/năm. Dây chuyền 1 theo công nghệ Châu Âu, do hãng VAN AARSEN (Hà Lan) sản
xuất, dây chuyền 2 theo công nghệ Châu Á và Châu Âu do hãng CHIA TUNG (Đài
Loan) sản xuất, bao gồm:
-Hệ thống nạp liệu
-Hệ thống phối liệu
-Hệ thống nghiền thô, nghiền mịn
-Hệ thống máy ép viên, máy phun (áo) dầu
-Hệ thống máy ép đùn (sản xuất thức ăn nổi)
-Hệ thống sấy, làm nguội
-Hệ thống đóng gói, cân điện tử
-Trạm biến áp 1.250 KVA, máy phát điện dự phòng 1.000 KVA.
™ Xí nghiệp xây dựng và chế biến lâm sản
-Thiết bị trộn, phun bê tông
-Thiết bị cẩu nâng cấu kiện
-Máy ủi, máy đào phục vụ công tác san lắp mặt bằng
-Thiết bị khoan thăm dò địa chất
-Thiết bị cưa xẻ gỗ, máy tiện, máy bào.
™ Xí nghiệp dịch vụ chăn nuôi
-Hệ thống thiết bị vắt sữa bò
-Hệ thống thiết bị cấp đông và bồn trữ sữa
-Hệ thống thiết bị ép rơm, băm cỏ
-Hệ thống thiết bị phun mát chuồng trại, bơm nước, cấp nước
-Dụng cụ kiểm nghiệm thú y.
Ngoài ra còn có các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ quản lý, phương tiện
vận tải phục vụ cho phân phối lưu thông của các xí nghiệp, cửa hàng và văn phòng
công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 22


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

2.5.QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN SẢN PHẨM

Quy trình 1 : QUY TRÌNH CHẾ BIẾN GẠO

Nguyên liệu (lúa) Máy xay xát

Gạo nguyên liệu Tấm Cám

Máy lau bóng gạo

Gạo thành phẩm Tấm Cám

Đóng gói

Nhập kho

(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh)

2.6.MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY


2.6.1.Thuận lợi
-Lợi thế hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề đã bổ sung, bù đắp về
doanh thu. Với đặc thù tổ chức hoạt động khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ
đã góp phần hạn chế được rủi ro và khắc phục những bất lợi của thị trường.
-Thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và có khả năng mở rộng.
-Địa bàn hoạt động rộng rãi, có nhiều mặt hàng đa dạng phong phú. Công ty đã
xây dựng được hệ thống bạn hàng thân tín từ Bắc đến Nam và có quan hệ mua bán
gần 20 nước trên thế giới.
-Năm 1990 công ty được UBND tỉnh cho phép xuất khẩu trực tiếp nên công ty
năng động và linh hoạt hơn trong việc tìm thị trường xuất khẩu.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 23


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản
xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp phần tạo nên lợi nhuận cho công ty,
vừa chủ động trong công tác quản lý.
-Các chính sách hỗ trợ, thưởng xuất khẩu của Nhà Nước đối với mặt hàng gạo,
thủy sản góp phần kích thích hoạt động kinh doanh của công ty.
-Được sự quan tâm hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Nông Nghiệp, các ngành, các
cấp, các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành nhiệm vụ.
2.6.2.Khó khăn
-Thị trường nội địa các mặt hàng như gạo, thủy sản mới được xâm nhập, còn
hạn hẹp về quy mô. Thị trường xuất khẩu thì gặp nhiều khó khăn, còn phụ thuộc vào
một khu vực thị trường nhất định. Để mở rộng hệ thống mạng lưới phân phối đòi hỏi
phải đầu tư vào chi phí quảng bá, tiếp thị khá cao.
-Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được
tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so
với đối thủ cạnh tranh.
-Giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
-Các dự án bò giống, heo giống, bò sữa có thời gian hoàn vốn khá dài, khả
năng sinh lợi thấp, phải bù lỗ ở những năm đầu trong giai đoạn ổn định đàn, ổn định
năng suất.
-Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu
và quy mô hoạt động của công ty, nhất là cán bộ có trình độ ngoại ngữ, kinh doanh
thương mại giỏi, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 24


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG


# "
CHƯƠNG 3

TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY

3.1.PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY


Công ty có quy mô hoạt động rất rộng lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành nghề,
xuất nhập khẩu đa dạng, hàng hóa phong phú… hiện là một trong những công ty hàng
đầu của tỉnh. Phân tích chung về tình hình hoạt động trên nhiều lĩnh vực của công ty
để từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả hoạt động của công ty.
Qua bảng kết quả kinh doanh (xem phụ lục) cho thấy doanh thu năm 2001 là
448.798 triệu đồng; năm 2002 là 571.783 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 122.985
triệu đồng; đến năm 2003 doanh thu của công ty đạt 774.352 triệu đồng, tăng so với
năm 2002 là 202.569 triệu đồng và tăng so với năm 2001 là 324.554 triệu đồng. Doanh
thu của công ty tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2003 tăng gấp 1,3 lần so với năm
2002 và gấp 1,7 lần so với năm 2001, điều này chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng
phát triển, doanh thu ngày càng cao.
Tuy nhiên để đánh giá tình hình hoạt động của công ty một cách chính xác và
khách quan hơn thì sử dụng các tỷ số tài chính.
Bảng 1 : Các tỷ số tài chính

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003


1.Tỷ số về khả năng thanh toán
-Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 0,91 1,09 1,00
-Hệ số thanh toán nhanh lần 0,48 0,55 0,54
2.Tỷ số về cơ cấu tài chính
-Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn lần 2,20 2,47 2,57
-Tỷ số nợ lần 0,79 0,74 0,75
3.Tỷ số hoạt động
-Kỳ thu tiền bình quân ngày 61 57 40
4.Tỷ số doanh lợi
-Tỷ lệ lãi gộp % 8,37 12,10 6,94
-Doanh lợi tiêu thụ % 0,53 0,48 0,36
ROA % 0,80 0,80 0,90
(Nguồn : Phòng Kế toán - Tài vụ)

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 25


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nhận xét
-Về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty : năm 2001 là 0,91; năm 2002
tăng lên là 1,09; đến năm 2003 hệ số thanh toán ngắn hạn là 1. Mức độ thay đổi về
khả năng thanh toán ngắn hạn qua các năm là không lớn, điều này cho thấy mức độ
trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay
mượn thêm của công ty là rất tốt, khả năng trả nợ khi đến hạn là rất cao.
-Về khả năng thanh toán nhanh của công ty : năm 2001 là 0,48; năm 2002 tăng
lên 0,55; đến năm 2003 hệ số thanh toán nhanh là 0,54. Từ những số liệu này cho
thấy công ty có khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ ngắn hạn, khả năng chi trả là
rất tốt, không gây ra tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
-Về tỷ số đảm bảo nợ dài hạn nhìn chung là tăng dần qua các năm, cụ thể là từ
2,2 năm 2001 tăng lên 2,47 năm 2002; đến năm 2003 tiếp tục tăng lên là 2,57, điều
này cho thấy khả năng đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, tỷ số là rất cao và
mỗi năm đều tăng, tạo niềm tin cho các chủ nợ, thuận lợi cho việc vay vốn dài hạn để
phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
-Về tỷ số nợ : năm 2001 là 0,79; năm 2002 là 0,74; năm 2003 là 0,75. Những
số liệu này chênh lệch không cao, mức độ thay đổi qua các năm là không lớn, chứng
tỏ tỷ lệ của vốn vay trong tổng số vốn của công ty là tương đối cao. Tuy nhiên, khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn và tỷ số đảm bảo nợ dài hạn của công ty là rất tốt, điều
này làm cho các chủ nợ an tâm, tin tưởng vào công ty.
-Về kỳ thu tiền bình quân : năm 2001 là 61 ngày, năm 2002 giảm xuống còn 57
ngày, năm 2003 tiếp tục giảm thấp còn 40 ngày. Từ những số liệu này cho thấy khả
năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng của công ty là nhanh và giảm dần qua các
năm, điều này là rất tốt, chứng tỏ vốn của công ty ít bị đọng trong khâu thanh toán.
-Về tỷ lệ lãi gộp : năm 2001 là 8,37%; năm 2002 tăng lên là 12,1%; đến năm
2003 giảm xuống còn 6,94%. Điều này cho thấy khả năng trang trải chi phí đặc biệt là
chi phí bất biến để đạt lợi nhuận là vừa phải.
Năm 2002 tăng 3,73% nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng so với
năm 2001 là 27%, lợi tức gộp cũng tăng so với năm 2001 là 84%, tốc độ tăng lãi gộp
cao hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho tỷ lệ lãi gộp tăng so với năm 2001.
Năm 2003 giảm so với năm 2002 là 5,16% nguyên nhân là do doanh
thu thuần năm 2003 tăng so với năm 2002 là 34%, trong khi đó lợi tức gộp lại giảm so
với năm 2002 là 23% làm cho tỷ lệ lãi gộp giảm. Nguyên nhân làm cho lãi gộp năm
2003 giảm là do giá vốn tăng cao 42% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng 34%, tốc
độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn làm cho lãi gộp giảm thấp. Do

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 26


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp để làm giảm chi phí, tăng doanh thu để lợi
nhuận ngày càng tăng.
-Về doanh lợi tiêu thụ nhìn chung là giảm dần qua các năm, cụ thể là từ 0,53%
năm 2001 giảm còn 0,48% năm 2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm còn 0,36%. Điều
này cho thấy mức sinh lời trên doanh thu của công ty giảm dần qua các năm. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần làm cho doanh lợi tiêu thụ giảm. Năm 2003 doanh thu giảm thấp vì phải hủy bỏ
việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại, mặt khác do chi phí cao nên lợi
nhuận giảm ảnh hưởng đến doanh lợi tiêu thụ.
-Về tỷ lệ lãi trên tổng tài sản (ROA) : năm 2001 là 0,8%; năm 2002 vẫn là 0,8%;
đến năm 2003 có tăng so với hai năm trước là 0,9%. Điều này cho thấy sự sắp xếp,
phân bổ và quản lý tài sản của công ty là hợp lý và hiệu quả. Chỉ tiêu này tương đối ổn
định, chứng tỏ tình hình tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phương thức hành
động của công ty là tương đối tốt.
Æ Tóm lại : tình hình hoạt động của công ty là tốt, ngày càng phát triển, có
nhiều triển vọng trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cần phải đề ra nhiều giải pháp
khắc phục những hạn chế mà công ty phạm phải để từ đó kinh doanh ngày càng hiệu
quả, quy mô ngày càng mở rộng, công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển vững chắc.
™ Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty
Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty

2001 2002 2003


Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng
(triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%)
Xuất khẩu 196.097 43,7 241.218 42,2 270.019 34,9
Tiêu thụ nội địa 252.701 56,3 330.565 57,8 504.333 65,1
Tổng 448.798 100,0 571.783 100,0 774.352 100,0
(Nguồn : Phòng Kế toán – tài vụ)
Nhận xét
Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu xuất khẩu tăng dần qua các năm.
Từ 196.097 triệu đồng năm 2001 tăng lên 241.218 triệu đồng năm 2002 và năm 2003
tiếp tục tăng lên 270.019 triệu đồng. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 28.801 triệu
đồng, so với năm 2001 là 73.922 triệu đồng trong khi năm 2002 tăng so với năm 2001
là 45.121 triệu đồng. Điều này cho thấy doanh thu xuất khẩu ngày một tăng cao.
Nguyên nhân là do công ty giữ vững thị trường cũ và mở rộng thêm một số thị trường
tiêu thụ mới, ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu… làm cho doanh thu tăng cao.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 27


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Trong khi đó doanh thu tiêu thụ nội địa của công ty cũng tăng từ
252.701 triệu đồng năm 2001 đến 330.565 triệu đồng năm 2002 và năm 2003 tiếp tục
tăng đến mức 504.333 đồng, chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng doanh thu của công
ty.
Năm 2001 tỷ trọng doanh thu xuất khẩu chiếm 43,7% đến năm 2002
giảm còn 42,2% và năm 2003 lại tiếp tục giảm chỉ còn 34,9%, doanh thu tiêu thụ nội
địa tăng lên. Nguyên nhân là do năm 2002, 2003 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn, một số mặt hàng như gạo, thủy sản… giảm sản lượng xuất khẩu do giá thành
cao, sức cạnh tranh kém. Cụ thể là đối với thị trường xuất khẩu gạo gặp khó khăn do
sự cạnh tranh từ các nước như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan… Đối với thị trường thủy
sản cũng gặp nhiều khó khăn do thị trường EU ngừng giao dịch trong một khoảng thời
gian do quy định quá nghiêm ngặt về dư lượng chất kháng sinh, mặt khác công ty còn
vừa phải sản xuất vừa phải đối phó với tiến trình vụ kiện về việc bán phá giá cá tra, cá
ba sa vào thị trường Mỹ. Từ những nguyên nhân đó đã làm cho doanh thu xuất khẩu
có tăng nhưng chậm trong khi đó doanh thu tiêu thụ lại tăng nhanh hơn làm cho tỷ
trọng doanh thu xuất khẩu giảm xuống.
Æ Nhìn chung, doanh thu xuất khẩu của công ty chiếm tỷ trọng tương
đối khả quan (lớn hơn 1/3 so với tổng doanh thu), điều này chứng tỏ công ty kinh
doanh có hiệu quả trên lĩnh vực xuất khẩu nên cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào lĩnh
vực này để đạt kết quả cao, thu nhiều ngoại tệ về cho công ty và cho tỉnh nhà.

3.2.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY


3.2.1.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An Giang
™ Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh An Giang
Tỉnh An Giang được hai con sông Tiền và sông Hậu chảy qua bồi đắp
phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sự phát triển loại cây nhiệt đới vốn ưa nhiều ẩm như
lúa. Nắm bắt cơ hội này đã có nhiều công ty, doanh nghiệp kinh doanh mua bán, xuất
khẩu gạo cho nên tỉnh An Giang trở thành một trong những vựa lúa lớn của Đồng
bằng sông Cửu Long với lượng xuất khẩu gạo ngày càng phong phú.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 28


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 3 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003


Chỉ tiêu Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
(tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD)
Xuất trực tiếp 369.355 55.425 151.379 27.753 428.340 74.935
Ủy thác XK 92.706 14.558 169.918 34.445 95.387 17.531
Tổng 462.061 69.983 321.297 62.198 523.727 92.466
(Nguồn : Cục Thống Kê tỉnh An Giang)

Nhận xét
-Đối với xuất khẩu trực tiếp: năm 2001 là 369.355 tấn tương ứng với
55.425.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 151.379 tấn tương ứng với 27.753.000
USD (tức giảm một lượng là 217.976 tấn tương ứng với 27.672.000 USD), đến năm
2003 lại tăng lên 428.340 tấn tương ứng với 74.935.000 USD (tức tăng một lượng là
276.961 tấn tương ứng với 47.182.000 USD, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2002).
Nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao dịch ít, chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy
thác nên làm cho xuất khẩu trực tiếp giảm. Do đó tỉnh cần phải những chính sách, biện
pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các công ty, doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh
việc tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký kết nhiều hợp đồng để doanh thu xuất khẩu
ngày càng tăng.
-Đối với ủy thác xuất khẩu: năm 2001 là 92.706 tấn tương ứng với
14.558.000 USD, năm 2002 tăng cao 169.918 tấn tương ứng với 34.445.000 USD (tức
tăng một lượng là 77.212 tấn tương ứng với 19.887.000 USD, tăng gần gấp đôi so với
năm 2001), đến năm 2003 lại giảm xuống còn 95.387 tấn tương ứng với 17.531.000
USD (tức giảm một lượng là 74.531 tấn tương ứng với 16.914.000 USD). Nguyên
nhân là do năm 2002 các công ty, doanh nghiệp chủ yếu tham gia xuất khẩu ủy thác
làm cho ủy thác xuất khẩu tăng cao so với năm 2001.
Æ Nhìn chung tình hình xuất khẩu gạo của cả tỉnh năm 2001 là
462.061 tấn tương ứng với 69.983.000 USD, năm 2002 giảm xuống còn 321.297 tấn
tương ứng với 62.198.000 USD (tức giảm một lượng là 140.764 tấn tương ứng với
7.785.000 USD), đến năm 2003 lại tăng lên 523.727 tấn tương ứng với 92.466.000
USD (tức tăng một lượng là 202.430 tấn tương ứng với 30.268.000 USD). Nguyên
nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh
từ các nước xuất khẩu gạo khác như Thái Lan, Pakistan… làm cho lượng xuất khẩu
gạo của cả tỉnh giảm xuống, đến năm 2003 thị trường xuất khẩu gạo được mở rộng

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 29


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

hơn cụ thể là các nước ở Châu Phi đã làm cho lượng gạo xuất khẩu tăng trở lại và cao
hơn cả năm 2001.
™ Tình hình xuất khẩu gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường
Thị trường xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang rất đa dạng và phong phú
bao gồm thị trường Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Đại Dương. Từ phân
tích chung cho thấy việc xuất khẩu gạo của cả tỉnh có sự biến đổi qua các năm, để
nắm rõ sự biến đổi và nguyên nhân của sự biến đổi đó thì bảng tình hình xuất khẩu
gạo của toàn tỉnh qua từng thị trường sẽ thể hiện cụ thể hơn.

Đồ thị 1 : Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh AG qua từng
thị trường (năm 2003)

CHÂU ÂU
(1,3%)

CHÂU Á
(91,1%)

TỈNH AN CHÂU ĐẠI


GIANG DƯƠNG
(2,5%)

CHÂU PHI
(5,0%)

CHÂU MỸ
(0,1%)

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 30


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 4 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường của tỉnh AG

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003


Chỉ tiêu Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
(tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD) (tấn) (1000USD)
1.Châu Á 248.157 37.814 112.199 20.942 390.107 68.573
Hong Kong 8.850 1.289
Nhật Bản 5.000 880 1.449 508 5.078 1.500
Ấn Độ 5.500 932
Campuchia 5.100 792 9.397 1.739 2.000 343
Indonesia 89.320 13.727 53.237 9.820 139.820 23.937
Malaysia 39.633 5.888 18.869 3.447 156.697 27.639
Philippine 78.164 11.681 11.984 2.293 44.892 7.953
Singapore 16.245 2.574 17.263 3.135 40.120 6.926
Đông Ti-mo 345 51
Thổ Nhĩ Kỳ 1.500 275
2.Châu Âu 38.474 5.325 7.990 1.437 5.739 994
Ba Lan 9.100 1.296 3.966 671
Slovakia 110 31
Ukraine 6.414 960 7.990 1.437 1.773 323
Hà Lan 1.350 200
Thụy Sĩ 21.500 2.838
3.Châu Phi 57.644 8.263 20.641 3.453 21.460 3.512
Kenya 430 72
Uganda 430 71
Congo 950 157
Cote d’lvoire 5.400 999
Guinea 15.400 2.235
Nigeria 1.000 123
Khác 41.244 5.905 20.641 3.453 14.250 2.213
4.Châu Mỹ 280 56 312 67
Canada 280 56 312 67
5.Châu Đại Dương 24.800 3.967 10.549 1.921 10.722 1.789
New Zealand 22 6
Palau 24.800 3.967 10.549 1.921 10.700 1.783
Tổng 369.355 55.425 151.379 27.753 428.340 74.935
(Nguồn : Cục Thống Kê tỉnh An Giang)

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 31


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nhận xét
-Đối với thị trường Châu Á là thị trường chính của tỉnh, cụ thể như Nhật
Bản, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore là những thị trường vẫn
duy trì mức độ nhập khẩu gạo hàng năm, trong đó có Malaysia lượng nhập khẩu gạo
vào năm 2003 tăng cao gấp 8 lần so với năm 2002 và gấp 4 lần so với năm 2001. Kế
đến là Indonesia cũng có lượng nhập khẩu gạo vào năm 2003 đột ngột tăng cao gấp 3
lần so với năm 2002 và gấp 1,5 lần so với năm 2001.
Bên cạnh đó có một số thị trường như HongKong, Ấn Độ, Đông Ti-mo
đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Ngoài ra còn có một thị trường mới xuất hiện đó là Thổ
Nhĩ Kỳ, chỉ mới nhập khẩu gạo vào năm 2003, mặc dù lượng gạo xuất khẩu sang Thổ
Nhĩ Kỳ là thấp nhất so với các nước khác trong Châu Á nhưng vẫn khả quan vì đã mở
rộng thêm được thị trường mới.
Trong 5 Châu nhập khẩu gạo của tỉnh ta thì Châu Á chiếm tỷ trọng cao
nhất: năm 2001 là 67,2%; năm 2002 là 74,1%; đến năm 2003 chiếm 91,1%. Điều này
cho thấy Châu Á luôn là thị trường chính, thị trường chủ lực của tỉnh.
-Đối với thị trường Châu Âu : một số thị trường như Slovakia, Hà Lan,
Thụy Sĩ đã giảm lượng nhập khẩu gạo. Bên cạnh đó vẫn còn một số thị trường duy trì
như Ba Lan và Ukraine nhưng lượng nhập khẩu gạo đã giảm qua các năm.
Thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng 10,4% năm 2001; 5,3% năm 2002
và 1,3% năm 2003.
-Đối với thị trường Châu Phi : mức độ nhập khẩu được duy trì mỗi năm.
Bên cạnh đó vẫn có một số thị trường như Guinea, Nigeria đã giảm lượng nhập khẩu;
Kenya, Uganda, Congo, Cote d’lvoire là những thị trường mới được mở rộng năm
2003 chiếm hơn 50% so với lượng xuất khẩu sang thị trường Châu Phi.
Thị trường này chiếm tỷ trọng 15,6% năm 2001; 13,6% năm 2002 và
5,0% năm 2003. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, có thể duy trì hoạt động kinh
doanh xuất khẩu gạo lâu dài, do đó tỉnh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa đến thị
trường này, để giữ vững và mở rộng trong tương lai.
-Đối với thị trường Châu Mỹ : chiếm tỷ trọng thấp (0,1%) với lượng xuất
khẩu hàng năm sang thị trường này không đều, sản lượng thấp.
-Đối với Châu Đại Dương : tỉnh đã mở rộng thêm thị trường xuất khẩu là
New Zealand vào năm 2003, tuy nhiên sản lượng xuất khẩu sang thị trường này vẫn
chưa cao. Bên cạnh đó, còn có Palau là thị trường duy trì nhập khẩu gạo của tỉnh hàng
năm. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ 6,7% năm 2001; 7% năm 2002 và 2,5% năm 2003,

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 32


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

nhưng thị trường Châu Đại Dương hứa hẹn nhiều tiềm năng, nhiều triển vọng phát
triển trong tương lai.
Tóm lại : Qua phân tích tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh An Giang nói
chung cho thấy việc xuất khẩu gạo có nhiều biến đổi, đặc biệt là năm 2003 việc xuất
khẩu tăng trở lại sau một năm gặp nhiều khó khăn về thị trường cũng như sự cạnh
tranh gay gắt của một số đối thủ đã tạo cho nền kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới
và vững tin vào tương lai.
3.2.2.Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty
Phân tích chung về tình hình xuất khẩu gạo của công ty để có được cái
nhìn tổng quát về tình hình xuất khẩu gạo với sản lượng bao nhiêu, doanh thu bao
nhiêu, doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với tổng doanh thu tiêu thụ, có
chiều hướng tăng hay giảm, tốt hay xấu để từ đó đề ra những phương pháp, cách
thức làm tăng sản lượng cũng như doanh thu xuất khẩu gạo của công ty.
™ Cơ cấu doanh thu xuất khẩu gạo
Bảng 5 : Doanh thu tiêu thụ gạo của công ty

2001 2002 2003


Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng
(triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%)
Xuất khẩu 173.013 78,0 171.383 75,9 165.022 62,7
Tiêu thụ nội địa 48.932 22,0 54.430 24,1 98.225 37,3
Tổng 221.945 100,0 225.813 100,0 263.247 100,0
(Nguồn : Phòng Kế Toán - Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu tiêu thụ gạo của công ty năm
2001 là 221.945 triệu đồng, năm 2002 tăng lên 225.813 triệu đồng, đến năm 2003 tiếp
tục tăng lên 263.247 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu tiêu thụ gạo tăng dần qua các
năm, trong đó:
-Doanh thu xuất khẩu năm 2001 là 173.013 triệu đồng chiếm tỷ trọng
78%; đến năm 2002 giảm xuống là 171.383 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,9%; năm
2003 tiếp tục giảm còn 165.022 triệu đồng chiếm tỷ trọng 62,7%. Nhìn chung doanh
thu xuất khẩu giảm dần qua các năm, tuy nhiên doanh thu xuất khẩu vẫn chiếm tỷ
trọng cao so với tổng doanh thu tiêu thụ, điều này cho thấy việc xuất khẩu gạo đóng
vai trò quan trọng trong tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên nhân làm cho doanh thu xuất
khẩu giảm dần qua các năm là do giá gạo thế giới giảm dần vì có sự cạnh tranh về giá,
mặt khác thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, mất thị trường Iraq vì xảy ra chiến

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 33


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

tranh làm cho doanh thu xuất khẩu giảm. Vì thế công ty cần phải cố gắng khắc phục
những hạn chế, khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng giao dịch, ký nhiều hợp đồng,
đồng thời phải giảm thấp chi phí, giá vốn để có thể cạnh tranh về giá, đạt lợi nhuận
cao.
-Ngược lại với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa tăng dần
qua các năm, năm 2001 là 48.932 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22%, năm 2002 tăng lên
54.430 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,1%, đến năm 2003 tiếp tục tăng lên 98.225 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 37,3%. So với doanh thu xuất khẩu, doanh thu tiêu thụ nội địa
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và tăng dần qua các năm. Đây là chiều hướng tích cực và khả
quan chứng tỏ thị trường nội địa được mở rộng, việc tiêu thụ nội địa tăng lên. Nguyên
nhân là do công ty có nhiều biện pháp mở rộng thị trường nội địa, đầu tư nhiều vào
chiến lược bán hàng làm cho doanh thu tiêu thụ nội địa tăng lên.
Nguyên nhân làm cho doanh thu tiêu thụ gạo tăng lên qua các năm là
do tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ nội địa cao hơn tốc độ giảm doanh thu xuất khẩu nên
làm cho doanh thu tiêu thụ chung tăng.
Qua cơ cấu cho thấy việc xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao, nhưng giảm
dần qua các năm do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa, đề ra nhiều giải pháp
như chiến lược giá, sản phẩm, bán hàng… phù hợp, xúc tiến thương mại, nổ lực phát
triển thị trường, khai thác mở rộng thị trường mới, thị trường tiềm năng, bên cạnh đó
vẫn phải tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống nhằm đẩy nhanh
tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu để việc kinh doanh xuất khẩu ngày càng đạt hiệu quả
cao.
™ Phân tích doanh thu xuất khẩu gạo
Bảng 6 : Doanh thu xuất khẩu gạo của công ty

2001 2002 2003 Chênh lệch (triệu đ)


Chỉ tiêu Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng
02/01 03/02 03/01
(triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%)
Xuất trực tiếp 119.174 68,9 51.033 29,8 125.867 76,3 -68.141 74.834 6.693
Ủy thác XK 53.839 31,1 120.350 70,2 39.155 23,7 66.511 -81.195 -14.684
Tổng 173.013 100,0 171.383 100,0 165.022 100,0 -1.630 -6.361 -7.991
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Nhận xét
-Với số liệu trên cho thấy doanh thu xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là
119.174 triệu đồng chiếm tỷ trọng 68,9%; năm 2002 giảm mạnh còn 51.033 triệu đồng
chiếm 29,8%; đến năm 2003 tăng trở lại 125.867 triệu đồng chiếm tỷ trọng 76,3%.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 34


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Năm 2002 doanh thu xuất khẩu trực tiếp giảm 68.141 triệu đồng so với
năm 2001 là do thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh từ nhiều đối
thủ như Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan…, giá thành cao, sức cạnh tranh kém, một số nước
ở Châu Á, Châu Âu không nhập khẩu gạo làm cho doanh thu xuất trực tiếp giảm đáng
kể.
Năm 2003 doanh thu xuất khẩu trực tiếp tăng 74.834 triệu đồng (gấp
2,5 lần) so với năm 2002 và tăng 6.693 triệu đồng so với năm 2001 là do một số thị
trường mới được mở rộng như Đông Âu và Châu Phi, một số thị trường cũ nhập khẩu
gạo trở lại như một số nước ở Châu Á và Châu Âu làm cho doanh thu xuất trực tiếp
tăng nhanh và cao hơn so với năm 2001.
Trước sự biến động đó công ty cần phải chú ý nhiều hơn nữa đến vai
trò của xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp giúp công ty chủ động hơn trong việc
tìm kiếm thị trường, khách hàng giao dịch, lợi nhuận cao xong nó cũng có thể làm cho
công ty phải khốn đốn khi thị trường gặp khó khăn, do đó phải đẩy mạnh công tác dự
báo, nghiên cứu, thâm nhập thị trường để kịp thời đối phó với những thay đổi bất lợi
cho công ty.
-Đối với ủy thác xuất khẩu : năm 2001 là 53.839 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 31,1%; năm 2002 tăng lên 120.350 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70,2%; đến năm
2003 giảm xuống còn 39.155 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,7%.
Năm 2002 doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng nhanh và cao so với năm
2001 là 66.511 triệu đồng, gấp 2,2 lần, nguyên nhân là do năm 2002 khách hàng giao
dịch ít, chủ yếu chỉ tham gia xuất khẩu ủy thác theo các hợp đồng Chính Phủ làm cho
doanh thu xuất khẩu ủy thác tăng đáng kể chiếm tỷ trọng hơn 50% so với tổng doanh
thu xuất khẩu.
Năm 2003 doanh thu xuất khẩu ủy thác giảm mạnh so với năm 2002 là
81.195 triệu đồng (gấp 3 lần) và giảm so với năm 2001 là 14.684 triệu đồng, nguyên
nhân là do giá xuất khẩu một số hợp đồng ủy thác thấp, thanh toán chậm nên hợp
đồng xuất khẩu ủy thác giảm, mặt khác do mất thị trường Iraq vì chiến tranh đã tác
động rất lớn đến xuất khẩu ủy thác của công ty, ủy thác giảm xuống làm cho doanh thu
xuất khẩu ủy thác giảm và thấp hơn so với năm 2001.
Mặc dù lợi nhuận thu được từ các hợp đồng xuất khẩu ủy thác là không
cao, nhưng lại giúp cho công ty giảm thấp chi phí tìm kiếm khách hàng giao dịch, do đó
công ty cần phải cố gắng duy trì xuất khẩu ủy thác đều đặn mỗi năm.
Æ Nhìn chung doanh thu xuất khẩu gạo giảm dần qua các năm do
nhiều nguyên nhân từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan như giá

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 35


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

giảm, khó khăn về thị trường, cạnh tranh gay gắt…, do đó công ty cần phải chú ý nhiều
hơn nữa về thị trường từ khâu dự báo đến khâu nghiên cứu, thâm nhập thị trường
mới, giữ vững thị trường cũ, hạ giá thành sản phẩm… để làm tăng doanh thu xuất
khẩu gạo trong tương lai.
™ Phân tích sản lượng gạo xuất khẩu
Bảng 7 : Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty

2001 2002 2003 Chênh lệch (tấn)


Chỉ tiêu Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng
02/01 03/02 03/01
(tấn) (%) (tấn) (%) (tấn) (%)
Xuất trực tiếp 51.594,0 70,6 18.586,1 34,1 47.804,1 77,9 -33.007,9 29.218,0 -3.790,0
Ủy thác XK 21.464,0 29,4 35.892,9 65,9 13.599,2 22,1 14.428,9 -22.293,7 -7.864,8
Tổng 73.058,0 100,0 54.479,0 100,0 61.403,3 100,0 -18.579,0 6.924,3 -11.654,8
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Nhận xét
-Đối với sản lượng xuất trực tiếp năm 2001 là 51.594 tấn chiếm tỷ trọng
70,6%; năm 2002 giảm xuống còn 18.586,1 tấn chiếm tỷ trọng 34,1%; đến năm 2003
tăng lên 47.804,1 tấn chiếm tỷ trọng 77,9%.
Năm 2002 sản lượng gạo xuất trực tiếp giảm so với năm 2001 là
33.007,9 tấn, giảm gần gấp 3 lần, nguyên nhân là do việc xuất khẩu chủ yếu còn dựa
vào thị trường và khách hàng truyền thống nên khi xuất khẩu gặp khó khăn thì thị
trường lúng túng, bị động làm cho khả năng tự doanh giảm dẫn đến sản lượng xuất
khẩu trực tiếp giảm.
Năm 2003 sản lượng tăng trở lại, tăng 29.218 tấn gấp 2,6 lần so với
năm 2002, nhưng vẫn còn thấp hơn so với năm 2001 là 3.790 tấn, nguyên nhân là do
nhu cầu gạo trên thế giới tăng lên nhưng vẫn còn yếu so với năm 2001, mặt khác từ
khó khăn công ty đã tận dụng cơ hội kịp thời triển khai các giải pháp quản lý điều hành
tập trung vào việc mở rộng thị trường mới kết quả là đã chủ động hơn về thị trường
nên sản lượng xuất trực tiếp tăng.
-Đối với sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2001 là 21.464 tấn chiếm tỷ
trọng 29,4%; năm 2002 tăng lên 35.892,9 tấn chiếm tỷ trọng 65,9%; đến năm 2003
giảm xuống còn 13.599,2 tấn chiếm tỷ trọng 22,1%.
Sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng so với năm 2001 là
14.428,9 tấn, nguyên nhân là do tham gia nhiều hợp đồng ủy thác khi khách hàng giao
dịch ít, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 36


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Năm 2003 sản lượng gạo xuất khẩu ủy thác giảm so với năm 2002 là
22.293,7 tấn, giảm 2,6 lần, nguyên nhân là do công ty đã từng bước tìm kiếm thị
trường mới, khách hàng mới, có khả năng tự giao dịch cao, mặt khác một số hợp đồng
ủy thác không thu về lợi nhuận cao như mong muốn vì giá xuất khẩu thấp lại thanh
toán chậm nên giảm dần một số hợp đồng ủy thác xuất khẩu không mang lại hiệu quả
cao vì thế sản lượng giảm.
Æ Nhìn chung, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty năm 2001 là
73.058 tấn chiếm 16% so với tổng sản lượng xuất khẩu của tỉnh An Giang, năm 2002
giảm xuống còn 54.479 tấn chiếm 17% so với tổng sản lượng xuất khẩu của cả tỉnh,
đến năm 2003 tăng lên 61.403,3 tấn chiếm 12% so với tổng sản lượng gạo xuất khẩu
của toàn tỉnh. Sản lượng gạo xuất khẩu của công ty có tăng có giảm, chiếm tỷ trọng
không cao trong tổng số xuất khẩu của tỉnh, điều này cho thấy công ty cần phải cố
gắng hơn nữa nhằm tăng cao sản lượng cũng như doanh số xuất khẩu, cụ thể là cần
tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng thị trường mới,
khách hàng mới, có nhiều chính sách ưu đãi về giá khi ký kết, giao dịch với khách
hàng, đầu tư nhiều hơn nữa vào các loại gạo có thế mạnh, loại gạo chủ lực, loại gạo
đặc sản, đóng gói, bao bì đẹp… từ đó sẽ đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu gạo đạt hiệu quả
cao.
™ Phân tích kim ngạch xuất khẩu gạo
¾ Kim ngạch xuất khẩu của công ty
Phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công ty để từ đó xác
định mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng bao nhiêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu, để đánh
giá tầm quan trọng của mặt hàng gạo trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, từ đó có những kế hoạch cũng như mức độ đầu tư thích hợp vào
mặt hàng gạo để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 37


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 8 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty

2001 2002 2003


Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(1000USD) (%) (1000USD) (%) (1000USD) (%)
Xuất trực tiếp 9.284,9 100,0 7.882,2 100,0 14.875,2 100,0
Thủy sản 879,7 9,5 4.544,7 57,7 6.245,0 42,0
Gạo 8.405,2 90,5 3.337,5 42,3 7.975,5 53,6
Tinh bột mì 497,7 3,3
Nếp 157,0 1,1
Ủy thác XK 3.923,0 100,0 8.122,5 100,0 2.501,0 100,0
Thủy sản 596,9 15,2 257,2 3,2
Gạo 3.326,1 84,8 7.865,3 96,8 2.501,0 100,0
Tổng 13.207,9 16.004,7 17.376,2
(Nguồn : Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh)

Đồ thị 2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty

14.875,2
16.000
Giaù trò (1000 USD)

12.000
9.284,9
7.882,2 8.122,5
8.000
3.923,0
4.000 2.501,0

0
2001 2002 2003

Xuaát tröïc tieáp Uûy thaùc XK

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 38


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Đồ thị 3 : Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu trực tiếp của công ty năm 2003

Neáp
Tinh boät mì
1,1%
3,3%

Thuûy saûn
Gaïo
42,0%
53,6%

Nhận xét
Qua bảng số liệu trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các
năm, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt 13.207.900 USD, năm 2002 tăng lên
16.004.700 USD, đến năm 2003 tiếp tục tăng đạt 17.376.200 USD, trong đó:
-Đối với xuất khẩu trực tiếp năm 2001 là 9.284.900 USD, năm 2002
giảm xuống còn 7.882.200 USD, đến năm 2003 tăng lên 14.875.200 USD. Nguyên
nhân là do năm 2002 thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của
các đối thủ, do giá nguyên liệu tăng nhanh, giá thành cao, trong khi giá xuất khẩu
giảm, sức cạnh tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm xuống.
+Thủy sản : năm 2001 kim ngạch đạt 879.700 USD chiếm tỷ trọng
9,5%; năm 2002 tăng lên 4.544.700 USD chiếm tỷ trọng 57,7%; đến năm 2003 tiếp tục
tăng lên 6.245.000 USD chiếm tỷ trọng 42%. Năm 2002, 2003 kim ngạch tăng so với
năm 2001 là do công ty mở rộng thêm một số thị trường như Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Đại Dương làm cho sản lượng lẫn kim ngạch tăng đáng kể.
+Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 8.405.200 USD chiếm tỷ trọng
90,5%; năm 2002 giảm xuống còn 3.337.500 USD chiếm tỷ trọng 42,3%; đến năm
2003 tăng lên 7.975.500 USD chiếm tỷ trọng 53.6%. Đối với mặt hàng gạo chiếm tỷ
trọng tương đối cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, cho thấy gạo là thế
mạnh, là mặt hàng chủ lực của công ty, chiếm phần lớn trong cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu, do đó công ty cần phải có nhiều biện pháp thích hợp nhằm phát huy thế mạnh
để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
+Tinh bột khoai mì : năm 2003 kim ngạch đạt 497.700 USD chiếm tỷ
trọng 3,3%. Đây cũng là một trong những mặt hàng cần phải được đầu tư nhiều hơn

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 39


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

nữa, tìm kiếm thị trường tiềm năng để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng.
+Nếp : năm 2003 kim ngạch đạt 157.000 USD chiếm tỷ trọng 1,1%.
Nếp là một mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu cao, mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp nhưng
hứa hẹn trong tương lai sẽ tăng kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung xuất khẩu trực tiếp của toàn công ty biến đổi qua các năm,
có tăng có giảm, do phần lớn tác động của thị trường, xong mặt hàng gạo vẫn là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao, vì thế công ty cần phải đề ra
nhiều định hướng đầu tư phát triển mặt hàng gạo để việc hoạt động kinh doanh của
công ty ngày càng hiệu quả.
-Đối với kim ngạch xuất khẩu ủy thác từ 3.923.000 USD năm 2001 tăng
lên 8.122.500 USD năm 2002, đến năm 2003 giảm xuống còn 2.501.000 USD. Nguyên
nhân là do sản lượng xuất khẩu ủy thác năm 2002 tăng cao so với năm 2001, có nhiều
hợp đồng ủy thác xuất khẩu được ký kết.
+Thủy sản : năm 2001 kim ngạch xuất khẩu ủy thác là 596.900 USD
chiếm tỷ trọng 15,2%; đến năm 2002 giảm xuống còn 257.200 USD chiếm tỷ trọng
3,2%. Mặt hàng thủy sản chiếm tỷ trọng không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu ủy
thác vì mặt hàng này chủ yếu là tự tìm kiếm thị trường, khách hàng để ký kết hợp đồng
xuất khẩu trực tiếp. Nguyên nhân năm 2003 mặt hàng thủy sản không xuất khẩu ủy
thác là do công ty có khả năng tự doanh cao, tự tìm kiếm khách hàng giao dịch với
lượng xuất khẩu trực tiếp tương đối nhiều và tiêu thụ hết lượng hàng hóa xuất khẩu
của công ty do đó không ký hợp đồng xuất khẩu ủy thác.
+Gạo : năm 2001 kim ngạch đạt 3.326.100 USD chiếm tỷ trọng
84,8%; năm 2002 tăng lên 7.865.300 USD chiếm tỷ trọng 96,8%; đến năm 2003 chiếm
tỷ trọng 100% với kim ngạch đạt được là 2.501.000 USD. Đối với xuất trực tiếp, mặt
hàng gạo chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu kim ngạch các mặt hàng xuất
khẩu như thế nào, thì trong xuất khẩu ủy thác chiếm tỷ trọng cao như thế đó. Điều này
càng khẳng định mặt hàng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Æ Tóm lại : qua phân tích kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của công
ty cho thấy gạo luôn chiếm tỷ trọng cao, luôn chứng tỏ là thế mạnh là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực đem lại nhiều ngoại tệ cho công ty và cho tỉnh nhà, do đó cần phải không
ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, mở rộng thị trường, tiếp thị sản
phẩm để việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng đạt hiệu quả cao.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 40


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

¾ Kim ngạch xuất khẩu từng loại gạo


Phân tích kim ngạch xuất khẩu của từng loại gạo giúp chúng ta thấy rõ
hơn về tình hình xuất khẩu gạo của từng loại, mức tăng trưởng của từng loại và loại
nào là thế mạnh, được ưa chuộng, có nhu cầu nhiều, loại nào đang bị cạnh tranh gay
gắt để từ đó phát huy thế mạnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém, hoạch định chiến
lược cạnh tranh nhằm tăng sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 9 : Kim ngạch xuất khẩu của từng loại gạo

2001 2002 2003


Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(1000 USD) (%) (1000 USD) (%) (1000 USD) (%)
Gạo 2% tấm 301,9 2,6
Gạo 5% tấm 6.161,2 52,5 5.286,0 47,2 2.025,3 19,3
Gạo 10% tấm 253,8 2,2 379,0 3,4 828,3 7,9
Gạo 15% tấm 1.435,0 12,2 2.959,9 26,4 4.223,3 40,3
Gạo 25% tấm 3.172,2 27,0 2.577,9 23,0 2.648,8 25,3
Tấm 1 407,2 3,5 750,8 7,2
Tổng 11.731,3 100,0 11.202,8 100,0 10.476,5 100,0
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Nhận xét
-Năm 2001 : tổng kim ngạch xuất khẩu đạt được là 11.731.300 USD,
trong đó :
+Gạo 2% tấm kim ngạch đạt 301.900 USD chiếm tỷ trọng 2,6%.
+Gạo 5% tấm kim ngạch đạt cao nhất 6.161.200 USD chiếm tỷ trọng
52,5%; loại gạo này chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại gạo xuất khẩu chứng tỏ đây
là loại có nhu cầu nhiều, chủ lực do đó cần phải phát huy lợi thế, nâng cao vai trò, chất
lượng của loại gạo này để sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng.
+Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 253.800 USD chiếm tỷ trọng thấp
nhất 2,2%.
+Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 1.435.000 USD chiếm tỷ trọng 12,2 %
đây cũng là một trong những loại gạo có nhiều tiềm năng phát triển, được ưa chuộng,
có khả năng tăng sản lượng cũng như kim ngạch.
+Gạo 25% tấm kim ngạch đạt 3.172.200 USD chiếm tỷ trọng 27%
đứng thứ hai sau loại gạo 5% tấm, đây là loại gạo cũng cần phải được chú ý, đầu tư
nhiều hơn nữa về chủng loại, bao bì, chất lượng… để làm tăng kim ngạch trong tương
lai.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 41


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Tấm 1 chiếm tỷ trọng 3,5% với kim ngạch đạt được là 407.200
USD.
Nhìn chung, trong năm 2001 loại gạo 5% tấm xuất khẩu chiếm tỷ trọng
cao nhất (trên 50% so với tổng số) chứng tỏ là loại được ưa chuộng nhiều, có nhu cầu
nhiều, vì thế cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, nâng cao hơn nữa chất lượng sản
phẩm để loại gạo này vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty.

Đồ thị 4 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2001

Taám 1
Gaïo 2%
3,5%
2,6%
Gaïo 25%
27,0%

Gaïo 5%
Gaïo 15% 52,5%
12,2% Gaïo 10%
2,2%

-Năm 2002 : tổng kim ngạch đạt được 11.202.800 USD giảm so với
năm 2001 là 528.500 USD, nguyên nhân là do giá gạo thế giới giảm, nhu cầu thị
trường yếu, khách hàng giao dịch ít, cạng tranh gay gắt bởi nhiều đối thủ, sức cạnh
tranh kém làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, cụ thể là :
+Gạo 5% tấm kim ngạch đạt 5.286.000 USD đã giảm so với năm
2001 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 47,2%. Loại gạo này vẫn là loại đang chiếm
nhiều ưu thế.
+Gạo 10% tấm kim ngạch đạt 379.000 USD tăng so với năm 2001
là 125.200 USD nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp nhất 3,4%. Tuy chiếm tỷ trọng thấp,
nhu cầu về loại gạo này ít nhưng vẫn duy trì hàng năm, xuất khẩu đều đặn góp phần
làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
+Gạo 15% tấm kim ngạch đạt 2.959.900 USD tăng so với năm 2001
là 1.524.900 USD, từ đó đưa tỷ trọng tăng lên 26,4% đứng thứ 2 sau loại gạo 5%. Đây
là loại gạo đang có ưu thế, có tiềm năng lớn, có khả năng phát triển trong tương lai.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 42


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Gạo 25% tấm chiếm tỷ trọng 23% với kim ngạch đạt được là
2.577.900 USD, giảm so với năm 2001 594.300 USD, tuy nhiên đây vẫn là một trong
số các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều.
Nhìn chung, loại gạo 5% vẫn là loại xuất khẩu chủ lực của công ty,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong năm 2002, tuy nhiên tỷ trọng không còn cao như năm
trước vì sản lượng xuất khẩu giảm, một số loại gạo khác đang có thế mạnh chiếm tỷ
trọng tương đối như gạo 15%, 25%. Để duy trì và phát huy thế mạnh của mình, đồng
thời nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo, công ty cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng cách hiện đại hóa máy móc thiết bị, thu mua các loại gạo, lúa từ
giống có chất lượng tốt, khách hàng uy tín, hạ thấp chi phí, giá vốn để giá thành thấp
nhằm ký được nhiều hợp đồng, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu gạo cho công ty.

Đồ thị 5 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2002

Taám 1
0% Gaïo 25%
Gaïo 15%
0%
23,0%

Gaïo 2%
47,2%

Gaïo 10%
26,4%
Gaïo 5%
3,4%

-Năm 2003 : kim ngạch tiếp tục giảm còn 10.476.500 USD, so với năm
2002 đã giảm 726.300 USD và so với năm 2001 giảm 1.254.800 USD. Nguyên nhân là
do giá gạo thế giới tiếp tục giảm, nhu cầu thị trường yếu, khách hàng ít lại phải hủy bỏ
việc giao hàng theo yêu cầu của Bộ Thương Mại nên ảnh hưởng đến kim ngạch xuất
khẩu.
+Gạo 5% tấm chiếm tỷ trọng 19,3% với kim ngạch đạt được
2.025.300 USD, đã giảm so với những năm trước, điều này cho thấy loại gạo này
không còn là loại chủ lực chiếm tỷ trọng cao nhất.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 43


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

+Gạo 10% tấm đạt kim ngạch xuất khẩu 828.300 USD chiếm tỷ
trọng 7,9% tăng so với năm 2002 là 449.300 USD, so với năm 2001 là 574.500 USD,
đây là dấu hiệu chứng tỏ loại gạo này đang có chiều hướng phát triển, nhu cầu ngày
càng tăng làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng.
+Gạo 15% tấm chiếm tỷ trọng cao nhất 40,3% với kim ngạch đạt
được 4.223.300 USD, tăng so với năm 2002 là 1.263.400 USD và tăng so với năm
2001 là 2.788.300 USD. Qua số liệu phân tích cho thấy loại gạo 15% tấm là loại chủ
lực, được ưa chuộng và có nhu cầu nhiều nhất trong năm 2003, và là mục tiêu để duy
trì, phấn đấu tăng kim ngạch trong những năm tiếp sau.
+Gạo 25% tấm kim ngạch tăng so với năm 2002 là 70.900 USD
nhưng vẫn không tăng so với năm 2001, tuy nhiên với kim ngạch đạt được 2.648.800
USD chiếm tỷ trọng 25,3% đã đưa loại gạo 25% tấm lên đứng vị trí thứ 2 trong các loại
gạo có nhiều ưu thế, được ưa chuộng do đó cần phải phát huy nhiều hơn nữa mặt
mạnh của loại gạo này để nó vẫn là một trong những loại gạo có nhiều ưu thế, sản
lượng xuất khẩu cao.
+Tấm 1 kim ngạch đạt được là 750.800 USD chiếm tỷ trọng thấp
nhất 7,2% mặc dù tỷ trọng thấp nhưng có tăng so với năm 2001 và chứng tỏ rằng nó
có nhiều triển vọng duy trì và phát triển trong tương lai.

Đồ thị 6 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2003

Taám 1 Gaïo 2%
Gaïo 25%
0% 19,3%
7,2%

Gaïo 5%
7,9%
Gaïo 15%
25,3%
Gaïo 10%
40,3%

Nhìn chung trong năm 2003 loại gạo chiếm tỷ trọng cao nhất là gạo
15%, sự thay đổi này chứng tỏ gạo 15% đang chiếm nhiều ưu thế, gạo 5% giảm có thể

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 44


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

do nguyên nhân bị cạnh tranh cao, do đó công ty cần chú ý phát huy thế mạnh, khắc
phục hạn chế để việc kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty ngày càng hiệu quả hơn.

3.2.3.Phân tích tình hình xuất khẩu gạo ở từng thị trường
Thị trường xuất khẩu gạo của công ty chủ yếu là các thị trường Châu Á, Châu
Âu, Châu Phi, Châu Đại Dương. Phân tích để nắm được tình hình xuất khẩu gạo qua
từng thị trường, xác định thị trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường mục tiêu, thị
trường chủ lực mà công ty cần phải đầu tư nhiều trong tương lai, cũng như thị trường
nào có nhiều rủi ro trong kinh doanh, không có khả năng tồn tại cần rút nhanh để đảm
bảo lợi nhuận cao nhất. Qua phân tích để rút ra nhận định, nhận xét về thị trường, cần
phải đầu tư nhiều vào các thị trường có tiềm năng, thị trường chủ lực, tránh những thị
trường có rủi ro cao và đặc biệt là tránh tập trung cao vào một thị trường nhất định từ
đó đề ra những kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phù hợp với từng thị trường nhằm tăng
nhanh hiệu quả hoạt động của công ty trên lĩnh vực ngoại thương.
Bảng 10 : Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty

2001 2002 2003


Thị trường Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
(1000 USD) (%) (1000 USD) (%) (1000 USD) (%)
Châu Á 3.106,6 37,0 420,8 12,6 2.013,5 25,2
Châu Âu 760,3 9,0 406,5 12,2 951,1 11,9
Châu Phi 571,6 6,8 1.037,3 31,1 3.227,8 40,5
Châu Đại Dương 3.966,7 47,2 1.472,9 44,1 1.783,1 22,4
Tổng 8.405,2 100,0 3.337,5 100,0 7.975,5 100,0
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Đồ thị 7: Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của công ty năm 2003

CHÂU Á CHÂU ÂU
(25,2%) (11,9%)

AFIEX

CHÂU PHI C.ĐẠI DƯƠNG


(40,5%) (22,4%)

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 45


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 11 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường

2001 2002 2003


Chỉ tiêu Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị
(tấn) (1000 USD) (tấn) (1000 USD) (tấn) (1000 USD)

*Xuất trực tiếp 53.594,0 8.405,2 18.589,1 3.337,5 47.804,1 7.975,5


Châu Á 19.500,0 3.106,6 2.400,0 420,8 11.950,0 2.013,5
Indonesia 2.000,0 291,0 2.400,0 420,8 10.450,0 1.739,0
Thổ Nhĩ Kỳ 1.500,0 274,5
Malaysia 1.000,0 130,0
Philippines 11.000,0 1.753,3
Ấn Độ 5.500,0 932,3
Châu Âu 5.194,0 760,3 2.099,8 406,5 5.494,1 951,1
Ba Lan 4.900,0 708,3 3.966,1 670,8
Nga 294,0 52,0 1.999,8 379,0 1.528,0 280,3
Ukraine 100,0 27,5
Châu Phi 4.100,0 571,6 6.039,6 1.037,3 19.660,0 3.227,8
Congo 950,0 156,8
Cote d'lvoire 5.400,0 999,0
Kenya 430,0 71,8
Uganda 430,0 71,0
Switzerland 1.700,0 283,3
Châu Phi 4.100,0 571,6 6.039,6 1.037,3 10.750,0 1.645,9
Châu Đại Dương 24.800,0 3.966,7 8.049,7 1.472,9 10.700,0 1.783,1
Palau 24.800,0 3.966,7 8.049,7 1.472,9 10.700,0 1.783,1
*Ủy thác XK 19.464,0 3.326,1 35.889,9 7.865,3 13.599,2 2.501,0
Tổng cty lương thực Miền Bắc 9.697,5 2.019,5 13.751,4 4.064,7 3.500,6 787,5
Tổng cty lương thực Miền Nam 9.766,5 1.306,6 22.138,5 3.800,6 10.098,6 1.713,5
Tổng 73.058,0 11.731,3 54.479,0 11.202,8 61.403,3 10.476,5
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

Nhận xét
Qua bảng số liệu cho thấy tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường có nhiều
biến đổi, cụ thể là :
-Thị trường Châu Á : sản lượng xuất khẩu năm 2001 là 19.500 tấn với kim
ngạch đạt được 3.106.600 USD, sau một năm gặp khó khăn về thị trường sản lượng
giảm thấp chỉ còn 2.400 tấn ứng với kim ngạch đạt được là 420.800 USD, đến năm

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 46


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

2003 sản lượng gạo xuất khẩu của công ty tăng trở lại 11.950 tấn với kim ngạch đạt
được là 2.013.500 USD. Nguyên nhân làm cho sản lượng xuất khẩu của công ty giảm
đáng kể trong năm 2002 là do công ty gặp khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt bởi một
số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ…, nhu cầu giảm thấp, dẫn đến việc xuất khẩu giảm
sút, thị trường lúng túng, bị động. Và rồi những bất lợi cũng được khắc phục, những
khó khăn cũng vượt qua bằng những biện pháp mở rộng thị trường, xúc tiến quan hệ
thương mại với nước ngoài từ đó đã giảm bớt áp lực phụ thuộc vào một khu vực thị
trường nhất định nên đến năm 2003 sản lượng xuất khẩu tăng trở lại.
Thị trường Châu Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Ấn Độ, Thổ Nhĩ
Kỳ. Trong đó Malaysia, Philippines, Ấn Độ không còn nhập khẩu gạo của công ty sau
năm 2001, nguyên nhân là do cạnh tranh giữa các đối thủ bản xứ cũng như nước
ngoài về giá cả lẫn chất lượng, giá gạo thế giới giảm thấp trong khi đó giá nguyên liệu
đầu vào của công ty lại cao nên sức cạnh tranh kém dẫn đến mất thị trường. Nhưng
thay vào đó là một thị trường mới được mở rộng trong năm 2003 như Thổ Nhĩ Kỳ, và
Indonesia là thị trường nhập khẩu gạo đều đặn hàng năm với sản lượng ngày một
tăng, đặc biệt tăng cao vào năm 2003 làm cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo ngày
càng hiệu quả.
Từ phân tích cho thấy thị trường Indonesia là thị trường khá trung thành với
công ty do đó cần phải có nhiều chính sách cũng như biện pháp để nâng cao chất
lượng sản phẩm, đóng gói, bao bì…, đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đúng hạn
để tạo uy tín nhằm giữ vững mối quan hệ mua bán và cộng tác lâu dài. Bên cạnh đó,
thị trường Malaysia, Ấn Độ là những thị trường có nhiều rủi ro, công ty phải cạnh tranh
với nhiều đối thủ bản xứ cũng như nước ngoài, vì thế cần phải đẩy mạnh công tác
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, khả năng phản ứng của đối thủ để rút ra những kinh
nghiệm, phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế mà
công ty mắc phải để giành thắng lợi trong cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
-Thị trường Châu Âu : sản lượng năm 2001 là 5.194 tấn với kim ngạch đạt
được 760.300 USD, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn nên sản lượng xuất khẩu giảm
còn 2.099,8 tấn với kim ngạch đạt được năm 2002 là 406.500 USD, đến năm 2003 sản
lượng tăng trở lại 5.494,1 tấn với kim ngạch là 951.100 USD.
Thị trường Châu Âu bao gồm Ba Lan, Nga, Ukraine. Trong đó Nga là thị trường
nhập khẩu gạo đều đặn mỗi năm, có thể nói Nga là một khách hàng quen thuộc, khách
hàng truyền thống của công ty mặc dù lượng gạo nhập khẩu là không lớn lắm. Bên
cạnh đó Ba Lan là một thị trường có lượng nhập khẩu khá cao nhưng không đều đặn,
còn Ukraine là thị trường mới được xâm nhập nhưng không bền. Đây là những thị

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 47


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

trường khó tính do đó đòi hỏi cần phải tốn nhiều thời gian, vốn để đầu tư mở rộng và
giữ vững.
-Thị trường Châu Phi là thị trường khá trung thành với sản lượng nhập mỗi
năm mỗi tăng cao, cụ thể là năm 2001 kim ngạch đạt được 571.600 USD ứng với
4.100 tấn; năm 2002 kim ngạch tăng lên 1.037.300 USD ứng với 6.039,6 tấn; đến năm
2003 sản lượng tiếp tục tăng cao 19.660 tấn, kim ngạch đạt được 3.227.800 USD.
Nguyên nhân là do các biện pháp xúc tiến thương mại, nổ lực khai thác, phát triển thị
trường của công ty nên một số thị trường mới được mở rộng như Congo, Cote
d’lvoire, Kenya, Uganda, Switzerland làm cho sản lượng tăng cao. Mặt khác châu Phi
còn là một trong những thị trường trung thành của công ty với lượng nhập khẩu đều
đặn hàng năm góp phần làm tăng sản lượng xuất khẩu của công ty do đó công ty cần
phải đầu tư hơn nữa vào thị trường này để giữ vững thị phần và nâng cao sản lượng
xuất khẩu trong tương lai.
-Thị trường Châu Đại Dương sản lượng giảm đáng kể từ năm 24.800 tấn
xuống còn 8.049,7 tấn nguyên nhân là do chịu ảnh hưởng thị trường, thị trường xuất
khẩu gặp khó khăn tác động đến tình hình xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu,
đến năm 2003 tăng lên 10.700 tấn. Trong đó, Palau là thị trường có sản lượng nhập
khẩu tương đối cao và duy trì đều dặn mỗi năm, có thể nói Palau là thị trường xuất
khẩu chủ lực của công ty do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường
này để giữ vững và từng bước mở rộng thêm nhiều thị trường mới.
Qua phân tích cho thấy thị trường Châu Đại Dương là thị trường có nhiều tiềm
năng vì mặc dù chỉ có một thị trường giao dịch với công ty là Palau nhưng sản lượng
nhập khẩu rất cao, hơn nữa đây là thị trường có dân số đông, sức tiêu thụ mạnh do đó
hứa hẹn nhiều tiềm năng mở rộng và phát triển trong tương lai. Vì thế công ty cần phải
quan tâm chú ý đầu tư nhiều vào thị trường này, khai thác mở rộng thị trường, tích cực
giới thiệu sản phẩm… để sản lượng xuất khẩu gạo sang thị trường này ngày càng
tăng.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 48


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Đồ thị 8 : Tình hình xuất khẩu gạo qua từng thị trường

5.000
3.966,7
4.000
Giaù trò (1000 USD) 3.106,6 3.227,8
3.000
2.013,5
1.783,1
2.000
760,3 1.472,9
1.037,3 951,1
571,6
1.000
420,8 406,5
0
2001 2002 2003

Chaâu AÙ Chaâu Aâu Chaâu Phi Chaâu Ñaïi Döông

Đồ thị 9 : Thị trường xuất khẩu gạo của công ty năm 2003

Palau Indonesia
22,4% 21,8%
ThoåNhóKyø
3,1%

Ba Lan
Châu Phi 8,3%
22,5%

Nga
Congo 3,2%
2,0%
Switzerland Kenya
Uganda Cote d'lvoire
3,6% 0,9%
0,9% 11,3%

Æ Nhìn chung
+Đối với thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 37% (năm 2001); 12,6% (năm
2002) và 25,2% (năm 2003), đây là một trong những thị trường nhập khẩu gạo của
công ty với tỷ trọng cao, tuy nhiên do gặp nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ nên sản
lượng nhập khẩu không đều, do đó công ty cần phải đề ra nhiều biện pháp hữu hiệu
đối với thị trường này cụ thể như đầu tư thêm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho chế

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 49


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

biến để làm giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, bên cạnh đó cũng phải lưu ý
nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh, chiếm nhiều thị phần,
tăng nhanh sản lượng xuất khẩu trong tương lai.
+Đối với thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng thấp 9% (năm 2001), năm 2002
tỷ trọng có tăng nhưng không cao 12,2%, đến năm 2003 tỷ trọng giảm còn 11,9% do
đây là thị trường tương đối khó tính nên việc khai thác thị trường mới đã khó mà việc
giữ vững thị trường lại càng khó hơn do đó sản lượng xuất khẩu chưa cao, công ty
cần phải có chiến lược giá thích hợp, chiến lược sản phẩm với chất lượng cao, chiến
lược bán hàng hấp dẫn để thu hút những khách hàng khó tính này.
+Đối với thị trường Châu Phi chiếm tỷ trọng thấp 6,8% vào năm 2001,
nhưng lại trở thành thị trường chính, thị trường chủ lực của công ty trong 2 năm gần
đây với tỷ trọng chiếm cao nhất 31,1% (năm 2002) và 40,5% (năm 2003). Do đó công
ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như giảm giá khi mua
với số lượng lớn, cho phép rộng thời gian thanh toán tiền hàng… để giữ vững thị
trường và mở rộng ra các thị trường khác.
+Đối với thị trường Châu Đại Dương chiếm tỷ trọng tương đối cao vào năm
2001 là 47,2%, năm 2002 vẫn còn chiếm tỷ trọng cao là 44,1% và giảm dần xuống còn
22,4% (năm 2003). Mặc dù tỷ trọng giảm dần qua các năm nhưng đây vẫn là một trong
những thị trường có tỷ trọng cao, trong đó Palau là một trong những nước nhập khẩu
gạo của công ty nhiều nhất, do đó công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa vào thị
trường này để sản lượng ngày càng tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn xuất khẩu ủy thác cho tổng công ty lương thực Miền
Bắc và tổng công ty lương thực Miền Nam. Trong đó tổng công ty lương thực miền
Bắc chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 38,3% (năm 2002), 25,7% (năm 2003); tổng công
ty lương thực miền Nam chiếm tỷ trọng 50% (năm 2001), 61,7% (năm 2002), 74,3%
(năm 2003). Qua số liệu phân tích cho thấy công ty xuất khẩu ủy thác chủ yếu cho
công ty lương thực miền Nam với tỷ trọng lớn hơn 50%.

SV Trần Thủy Tiên - DH1TC1 50


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.3.NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO
3.3.1.Phân tích tình hình thu mua phục vụ chế biến và tiêu thụ
3.3.1.1.Thị trường thu mua
Tình hình xuất khẩu gạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, từ
nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan và thị trường thu mua cũng là
một trong các nguyên nhân tác động đến doanh thu, sản lượng xuất khẩu, bởi vì nếu
thị trường thu mua với giá cao, chất lượng kém sẽ ảnh hưởng đến việc chế biến, tiêu
thụ làm cho doanh thu cũng như sản lượng giảm.
Phân tích thị trường thu mua nhằm tìm ra thị trường nào cung cấp
nguồn nguyên liệu tốt nhất, có chất lượng cao, giá thành thấp, thị trường nào là thị
trường chính, cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho công ty, thị trường nào có nguồn
nguyên liệu chất lượng chưa cao hay chưa ổn định qua các năm từ đó có những kế
hoạch thu mua nguyên liệu từng thị trường để phục vụ cho tiêu thụ được tốt hơn.

Bảng 12a : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường

2001 2002 2003


Thị trường Sản lượng Giá Tỷ trọng Sản lượng Giá Tỷ trọng Sản lượng Giá Tỷ trọng

(tấn) (1000 đ) (%) (tấn) (1000 đ) (%) (tấn) (1000 đ) (%)


1.An Giang 54.070,0 55,3 56.750,4 66,8 61.022,9 59,9
-Long Xuyên 40.624,3 1.845,4 41,5 38.964,6 2.222,0 45,8 39.129,0 2.205,4 38,4
-Phú Tân 3.624,7 1.770,1 3,7 4.304,8 2.211,0 5,1 5.999,0 2.141,7 5,9
-Châu Thành 4.090,3 1.688,3 4,2 6.487,9 2.080,6 7,6 8.364,9 2.138,5 8,2
-Châu Phú 4.520,6 1.734,3 4,6 4.320,9 2.081,0 5,2 5.254,3 2.130,6 5,2
-Tịnh Biên 1.210,1 1.081,8 1,3 2.672,2 1.555,1 3,1 2.275,7 1.593,9 2,2
2.Cần Thơ 1.833,2 1,9 16.753,7 19,7 19.078,9 18,7
-Thới Thuận 1.833,2 2.142,8 1,9 9.988,0 2.196,2 11,8 10.823,8 2.215,2 10,6
-Thốt Nốt 6.765,7 2.175,9 8,0 8.255,1 2.201,1 8,1
3.Mua theo HĐ 41.889,4 2.095,4 42,8 11.496,6 2.637,5 13,5 21.789,5 2.454,9 21,4
Tổng 97.792,6 100,0 85.000,7 100,0 101.891,3 100,0
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 51


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 12b : Chênh lệch giữa các năm về tình hình thu mua nguyên
liệu qua từng thị trường

Chênh lệch
2002/2001 2003/2002 2003/2001
Thị trường
Sản lượng Giá Sản lượng Giá Sản lượng Giá
(tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ)
1.An Giang 2.680,4 4.272,5 6.952,9
-Long Xuyên -1.659,7 376,6 164,4 -16,6 -1.495,3 360,0
-Phú Tân 680,1 440,9 1.694,2 -69,3 2.374,3 371,6
-Châu Thành 2.397,6 392,3 1.877,0 57,9 4.274,6 450,2
-Châu Phú -199,7 346,7 933,4 49,6 733,7 396,3
-Tịnh Biên 1.462,1 473,3 -396,5 38,8 1.065,6 512,1
2.Cần Thơ 14.920,5 2.325,2 17.245,7
-Thới Thuận 8.154,8 53,4 835,8 19,0 8.990,6 72,4
-Thốt Nốt 6.765,7 2.175,9 1.489,4 25,2 8.255,1 2.201,1
3.Mua theo HĐ -30.392,8 542,1 10.292,9 -182,6 -20.099,9 359,5
Tổng -12.791,9 16.890,6 4.098,7
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Đồ thị 10 : Tình hình thu mua nguyên liệu qua từng thị trường

80.000
61.022,9
54.070,0 56.750,4
Saûn löôïng (taán)

60.000
41.889,4
40.000
21.789,5
16.753,7 19.078,9
20.000
11.496,6
1.833,2
0
2001 2002 2003

An Giang Caàn Thô Mua theo HÑ

Nhận xét
Qua bảng 12a và 12b cho thấy
-Thị trường An Giang sản lượng thu mua tăng dần qua các năm, năm
2001 là 54.070 tấn, năm 2002 tăng lên 56.750,4 tấn, đến năm 2003 tiếp tục tăng đến

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 52


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

61.022,9 tấn. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu tương đối thấp so với các thị trường
còn lại nên sản lượng thu mua ngày càng tăng.
+Đối với thị trường Long Xuyên chiếm tỷ trọng cao 41,5% với sản
lượng thu mua 40.624,3 tấn là một trong những thị trường chính của công ty trong
năm 2001, đến năm 2002 sản lượng thu mua giảm so với 2001 là 1.659,7 tấn nhưng
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 45,8% trở thành thị trường chủ lực của công ty, tuy giá cả
có cao hơn so với một số thị trường khác trong tỉnh nhưng đảm bảo cung cấp nguồn
nguyên liệu với chất lượng cao. Khi thị trường xuất khẩu được mở rộng, khó khăn
cũng đã vượt qua thì sản lượng thu mua năm 2003 cũng tăng trở lại, tăng 164,4 tấn so
với năm 2002, chiếm tỷ trọng cao nhất mặc dù đã giảm 7,4% so với năm 2002 nên vẫn
là thị trường chủ lực của công ty.
+Đối với thị trường Phú Tân sản lượng thu mua tăng dần qua các
năm từ 3.624,7 tấn năm 2001 tăng lên 4.304,8 tấn năm 2002 và năm 2003 đạt 5999
tấn. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng Phú Tân là một trong những thị trường có giá thành
tương đối cao, cung cấp nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt.
+Đối với thị trường Châu Thành tỷ trọng tăng dần qua các năm, từ
4,2% năm 2001 đến 7,6% năm 2002 và năm 2003 đạt 8,2%, là thị trường hứa hẹn
nhiều tiềm năng trong tương lai sẽ cung cấp nguồn nguyên liệu với chất lượng cao, giá
thành thấp, đảm bảo về số lượng cho công ty.
+Đối với thị trường Châu Phú tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng
sản lượng thu mua tăng dần qua các năm. Năm 2001 là 4.520,6 tấn, năm 2002 giảm
199,7 tấn so với năm 2001, đến năm 2003 tăng lên đạt mức sản lượng là 5.254,3 tấn.
Đây là thị trường có giá thành tương đối thấp thuận lợi cho chiến lược cạnh tranh về
giá của công ty.
+Đối với thị trường Tịnh Biên chiếm tỷ trọng thấp nhất, giá thành
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu theo nhu cầu.
-Thị trường Cần Thơ là thị trường duy nhất ngoài tỉnh mà công ty thu
mua nguyên liệu. Năm 2001 thị trường này còn khá mới đối với công ty nên sản lượng
thu mua thấp, chỉ đạt 1.833,2 tấn chiếm tỷ trọng 1,9%, nhưng đến năm 2002 sản
lượng thu mua tăng lên 16.753,7 tấn chiếm tỷ trọng 19,7% lên vị trí thứ hai sau An
Giang. Nguyên nhân là do thị trường được mở rộng, năm 2001 chỉ có thị trường Thới
Thuận đến năm 2002 có thêm thị trường Thốt Nốt với sản lượng thu mua tương đối
chiếm 8%. Năm 2003 sản lượng tiếp tục tăng 19.078,9 tấn chiếm tỷ trọng 18,7% vì thị
trường được giữ vững, sản lượng thu mua tăng lên. Đây là thị trường có nhiều tiềm

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 53


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

năng phát triển trong tương lai về số lượng, chất lượng với giá cả hấp dẫn vì thế công
ty cần mở rộng thêm nhiều địa điểm giao dịch thu mua ở thị trường này.
-Thu mua theo hợp đồng tức là công ty ký hợp đồng thu mua với nhiều
đối tác ở nhiều thị trường khác nhau về số lượng, giá cả, chủng loại, thời gian… theo
thỏa thuận trong hợp đồng. Thu mua theo hợp đồng chiếm tỷ trọng tương đối cao
42,8% (năm 2001), 13,5% (năm 2002) và 21,4% (năm 2003). Năm 2002 sản lượng và
tỷ trọng thu mua giảm là do tình hình xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, giá gạo thế
giới giảm thấp trong khi giá thu mua theo hợp đồng tương đối cao lại tăng so với năm
2001 nên việc thu mua theo hợp đồng giảm. Đến năm 2003 những khó khăn về thị
trường đã được giải quyết, nhu cầu tăng nên việc thu mua cũng tăng theo. Đây là một
trong những nguồn cung cấp nhiều nguyên liệu cho công ty.
Æ Nhìn chung tình hình thu mua của công ty có tăng có giảm qua các
năm, năm 2001 là 97.792,6 tấn giảm xuống còn 85.000,7 tấn năm 2002 và tăng trở lại
vào năm 2003 là 101.891,3 tấn. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua năm 2002
giảm là do những khó khăn về thị trường xuất khẩu, việc cạnh tranh về giá cả diễn ra
gay gắt bởi một số đối thủ như Thái Lan, Ấn Độ… trong khi giá cả nguyên liệu mua
vào không giảm mà còn tăng làm cho sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 nhu
cầu nguyên liệu xuất khẩu tăng lên do đã mở rộng thêm một số thị trường Đông Âu,
Châu Phi nên sản lượng thu mua tăng trở lại.
Trong đó thị trường An Giang là thị trường chính, thị trường chủ lực của
công ty với giá thu mua thấp hơn các thị trường còn lại, nhưng vẫn đảm bảo về chất
lượng do đó công ty cần phải có những chính sách ưu đãi đối với thị trường này như
cam kết cộng tác lâu dài, thanh toán tiền trước thời hạn… để giữ vững thị trường đảm
bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu. Bên cạnh đó thị
trường Cần Thơ là thị trường ngoài tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển với nguồn
nguyên liệu phong phú, giá thành phải chăng, chất lượng đảm bảo nên cần phải giữ
vững và mở rộng thêm thị trường mới để tăng sản lượng cung cấp trong tương lai.
Ngoài ra, việc thu mua theo hợp đồng cũng là một trong những nguồn cung cấp
nguyên liệu đều đặn và đảm bảo về số lượng, chất lượng, thời gian phục vụ cho việc
xuất khẩu nhưng có hạn chế là giá cả tương đối cao. Do đó công ty cần phải có những
kế hoạch thu mua nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu được tốt hơn, thu mua nguyên
liệu ở những thị trường đảm bảo chất lượng tốt nhất, giá cả hấp dẫn như An Giang,
Cần Thơ, đồng thời mở rộng thêm một số thị trường mới để đảm bảo nguồn nguyên
liệu phục vụ cho xuất khẩu được kịp thời, đầy đủ và đảm bảo.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 54


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.3.1.2.Sản lượng thu mua


Muốn tăng doanh thu xuất khẩu, ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu mà
vẫn đảm bảo về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian… thì cần phải quan tâm
đến việc thu mua nguyên liệu, thu mua bao nhiêu, thu mua loại nào để phục vụ cho
việc chế biến tiêu thụ đảm bảo kịp thời, đầy đủ. Qua đó có những kế hoạch thu mua
nguyên liệu phục vụ cho việc kinh doanh xuất khẩu được tốt hơn.
Bảng 13a : Sản lượng thu mua

2001 2002 2003


Sản Tỷ Sản Tỷ Sản Tỷ
Tên hàng Trị giá Trị giá Trị giá
lượng trọng lượng trọng lượng trọng
(tấn) (triệu đ) (%) (tấn) (triệu đ) (%) (tấn) (triệu đ) (%)
Gạo 2XK + bao bì 600,0 1.476,0 0,6
Gạo 5XK + bao bì 2.450,0 5.255,7 2,5
Gạo 15XK + bao bì 2.300,0 4.456,5 2,4
Gạo 25XK + bao bì 400,0 862,0 0,4
Gạo 5% thường 196,1 490,1 0,2
Gạo 5% lau bóng 1.178,1 3.043,8 1,2 5.602,4 14.579,4 6,6 828,1 2.138,8 0,8
Gạo 5% xuất khẩu 13.687,6 32.058,7 14,0 4.548,3 12.535,3 5,4 4.282,5 11.501,8 4,2
Gạo 10% thường 35,6 71,7 0,0 50,4 128,7 0,0
Gạo 10% lau bóng 1.160,4 2.474,9 1,2 60,5 149,3 0,1
Gạo 10% xuất khẩu 849,5 2.151,2 0,8
Gạo 15% thường 148,1 365,6 0,2 6.031,6 14.327,7 5,9
Gạo 15% lau bóng 3.968,0 7.490,8 4,1 524,9 1.242,1 0,6 540,5 1.322,5 0,5
Gạo 15% xuất khẩu 5.093,7 9.736,1 5,2 3.345,6 8.711,9 3,9 9.115,5 22.349,7 8,9
Gạo 20% thường 311,4 736,3 0,4 1.406,1 3.299,5 1,4
Gạo 20% lau bóng 552,0 961,3 0,6 34,4 87,8 0,0
Gạo 20% xuất khẩu 499,9 1.124,8 0,6
Gạo 25% thường 486,3 1.103,6 0,5 1.594,4 3.584,9 1,9 3.389,4 7.929,0 3,3

Gạo 25% thường loại 1 10.854,0 19.343,8 11,1 9.123,2 19.509,5 10,7 22.459,8 48.762,8 22,0

Gạo 25% thường loại 2 29.573,2 53.321,5 30,2 47.115,7 102.052,5 55,4 37.959,9 81.459,8 37,3

Gạo 25% thường loại 3 5.931,5 10.145,7 6,1 4.817,5 10.226,8 5,7 2.683,9 5.666,2 2,6
Gạo 25% xuất khẩu 17.862,0 35.132,0 18,3 3.298,8 8.484,9 3,9 6.723,7 16.049,0 6,6
Lúa tốt 381,6 432,3 0,4 3.620,8 5.629,7 4,3 2.801,7 4.551,0 2,7
Lúa thường 828,6 876,9 0,8 179,3 276,1 0,2 43,1 68,8 0,0

Tấm 1 450,0 900,0 0,5 39,9 85,8 0,0 2.665,1 5.634,6 2,6
Tổng 97.792,6 189.143,3 100,0 85.000,7 189.723,5 100,0 101.891,3 227.490,4 100,0
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 55


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 13b : Chênh lệch sản lượng thu mua


Chênh lệch
2002/2001 2003/2002 2003/2001
Tên hàng
Sản lượng Trị giá Sản lượng Trị giá Sản lượng Trị giá
(tấn) (triệu đ) (tấn) (triệu đ) (tấn) (triệu đ)
Gạo 2XK + bao bì -600,0 -1.476,0 -600,0 -1.476,0
Gạo 5XK + bao bì -2.450,0 -5.255,7 -2.450,0 -5.255,7
Gạo 15XK + bao bì -2.300,0 -4.456,5 -2.300,0 -4.456,5
Gạo 25XK + bao bì -400,0 -862,0 -400,0 -862,0
Gạo 5% thường 196,1 490,1 -196,1 -490,1
Gạo 5% lau bóng 4.424,3 11.535,6 -4.774,3 -12.440,6 -350,0 -905,0
Gạo 5% xuất khẩu -9.139,3 -19.523,4 -265,8 -1.033,5 -9.405,1 -20.556,9
Gạo 10% thường -35,6 -71,7 50,4 128,7 14,8 57,0
Gạo 10% lau bóng -1.160,4 -2.474,9 60,5 149,3 -1.099,9 -2.325,6
Gạo 10% xuất khẩu 849,5 2.151,2 849,5 2.151,2
Gạo 15% thường 148,1 365,6 5.883,5 13.962,1 6.031,6 14.327,7
Gạo 15% lau bóng -3.443,1 -6.248,7 15,6 80,4 -3.427,5 -6.168,3
Gạo 15% xuất khẩu -1.748,1 -1.024,2 5.769,9 13.637,8 4.021,8 12.613,6
Gạo 20% thường 311,4 736,3 1.094,7 2.563,2 1.406,1 3.299,5
Gạo 20% lau bóng -517,6 -873,5 -34,4 -87,8 -552,0 -961,3
Gạo 20% xuất khẩu 499,9 1.124,8 -499,9 -1.124,8
Gạo 25% thường 1.108,1 2.481,3 1.795,0 4.344,1 2.903,1 6.825,4
Gạo 25% thường loại 1 -1.730,8 165,7 13.336,6 29.253,3 11.605,8 29.419,0
Gạo 25% thường loại 2 17.542,5 48.731,0 -9.155,8 -20.592,7 8.386,7 28.138,3
Gạo 25% thường loại 3 -1.114,0 81,1 -2.133,6 -4.560,6 -3.247,6 -4.479,5
Gạo 25% xuất khẩu -14.563,2 -26.647,1 3.424,9 7.564,1 -11.138,3 -19.083,0
Lúa tốt 3.239,2 5.197,4 -819,1 -1.078,7 2.420,1 4.118,7
Lúa thường -649,3 -600,8 -136,2 -207,3 -785,5 -808,1
Tấm 1 -410,1 -814,2 2.625,2 5.548,8 2.215,1 4.734,6
Tổng -12.791,9 580,2 16.890,6 37.766,9 4.098,7 38.347,1
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Nhận xét
Qua bảng 13a và bảng 13b ta thấy sản lượng thu mua biến đổi qua các
năm, năm 2002 giảm so với năm 2001 là 12.472,8 tấn, nhưng đến năm 2003 sản
lượng thu mua lại tăng lên, mức độ tăng thêm là 16.600,5 tấn so với năm 2002 và
4.127,6 tấn so với năm 2001. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua năm 2002
giảm là do nhu cầu thị trường yếu, khách hàng giao dịch ít, việc xuất khẩu gặp nhiều
khó khăn do cạnh tranh gay gắt, hợp đồng ký kết không nhiều làm cho sản lượng xuất

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 56


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

khẩu giảm, dẫn đến sản lượng thu mua giảm. Đến năm 2003 có nhiều khả quan hơn,
đã khắc phục những bất lợi của thị trường, giảm bớt áp lực phục thuộc vào một khu
vực thị trường nhất định, linh hoạt và chủ động hơn về thị trường, nhu cầu về sản
phẩm cũng tăng chút ít làm cho việc thu mua nguyên liệu cũng tăng so với những năm
trước.
Ta xét từng mặt hàng cụ thể qua từng năm để thấy rõ hơn về sự biến
động này :
-Đối với gạo 2%, 5%, 15%, 25% xuất khẩu + bao bì thì chỉ thu mua
trong năm 2001 với tổng sản lượng là 5.750 tấn chiếm tỷ trọng 5,9%. Đến năm 2002,
2003 nhu cầu về những loại gạo này giảm thấp nên không còn thu mua phục vụ cho
chế biến, xuất khẩu.
-Đối với gạo 5% các loại, sản lượng thu mua giảm dần qua các năm từ
14.865,7 tấn chiếm tỷ trọng 15,2% năm 2001 giảm còn 10.346,8 tấn chiếm tỷ trọng
10,6% năm 2002 và giảm đáng kể chỉ còn 5.110,6 tấn chiếm tỷ trọng 5%. Nguyên
nhân làm cho sản lượng thu mua giảm là do nhu cầu thị trường thay đổi, nhu cầu về
loại gạo 5% giảm dần nên sản lượng thu mua giảm theo.
-Đối với gạo 10% các loại, năm 2001 sản lượng thu mua đạt 1.196 tấn
chiếm tỷ trọng 1,2%; đến năm 2003 sản lượng thu mua chỉ đạt 960.4 tấn chiếm tỷ
trọng 0,9%. Nguyên nhân là do tồn kho loại gạo này đủ khả năng đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu gạo theo các hợp đồng, mặt khác do nhu cầu loại gạo này ít nên sản lượng
thu mua giảm.
-Đối với gạo 15% các loại, năm 2001 sản lượng thu mua đạt 9.061,7 tấn
chiếm tỷ trọng 9,3%. Năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 4.018,6 tấn chiếm tỷ
trọng 4,7% nguyên nhân là do tồn kho cao nên sản lượng thu mua không nhiều. Đến
năm 2003 sản lượng thu mua tăng cao 15.687,6 tấn chiếm tỷ trọng 15,3%, nguyên
nhân là do loại gạo này đang là loại xuất khẩu chủ lực của công ty, chiếm nhiều ưu
thế, nhu cầu tăng nên sản lượng thu mua cũng tăng để đáp ứng nhu cầu chế biến xuất
khẩu.
-Đối với gạo 20% các loại sản lượng thu mua ngày càng tăng: 552 tấn
chiếm tỷ trọng 0,6% năm 2001; 845,7 tấn chiếm tỷ trọng 1% năm 2002; 1.406,1 tấn
chiếm tỷ trọng 1,4% năm 2003. Mặc dù tỷ trọng không cao nhưng cho thấy đây là loại
gạo có nhiều tiềm năng, sản lượng thu mua ngày càng tăng.
-Đối với gạo 25% các loại sản lượng thu mua ngày càng cao, chiếm tỷ
trọng cao nhất : năm 2001 sản lượng đạt 64.707 tấn chiếm tỷ trọng 66,2%; năm 2002
sản lượng tăng lên 65.949,6 tấn chiếm tỷ trọng 77,6%; năm 2003 sản lượng tiếp tục

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 57


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

tăng 73.216,7 tấn chiếm tỷ trọng 71,8%. Nguyên nhân làm cho sản lượng thu mua
tăng qua các năm là do đây là một trong các loại gạo được ưa chuộng và có nhu cầu
nhiều, sản lượng xuất khẩu tăng do đó sản lượng thu mua để phục vụ cho việc chế
biến xuất khẩu tăng theo. Trong đó loại gạo 25% thường loại 2 chiếm tỷ trọng cao nhất
có sản lượng thu mua mỗi năm tăng cao.
-Đối với lúa thu mua đưa vào chế biến phục vụ cho xuất khẩu chiếm tỷ
trọng 1,2 % năm 2001; 4,5% năm 2002; và 2,7% năm 2003.
-Đối với tấm 1 sản lượng thu mua năm 2001 là 450 tấn chiếm tỷ trọng
0,5%; năm 2002 sản lượng thu mua giảm còn 39,9 tấn chiếm tỷ trọng không đáng kể;
năm 2003 sản lượng tăng cao 2.665,1 tấn chiếm tỷ trọng 2,6%. Nguyên nhân là do sau
một năm không xuất khẩu mặt hàng này nhu cầu tăng lên vì khó khăn được giải quyết,
thị trường được mở rộng do đó sản lượng thu mua để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu
tăng lên.
Æ Tóm lại qua phân tích ta thấy việc thu mua phục vụ cho chế biến
xuất khẩu rất quan trọng, ảnh hưởng đến sản lượng, doanh thu xuất khẩu, đến thời
gian thực hiện hợp đồng…, nếu chất lượng nguyên liệu thu mua không đạt yêu cầu,
sản lượng không đủ đáp ứng, giá thành cao làm cho chất lượng thành phẩm sản xuất
ra kém, giá cao dẫn đến sức cạnh tranh kém làm cho việc kinh doanh xuất khẩu không
đạt hiệu quả, doanh thu xuất khẩu giảm, hợp đồng ký kết giảm… và ngược lại. Do đó
cần phải có kế hoạch thu mua hợp lý, kịp thời, đầy đủ, chất lượng cao, giá thành thấp
để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu được tốt hơn.
3.3.2.Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá cả đến kim
ngạch xuất khẩu gạo.
Kim ngạch xuất khẩu tăng hay giảm, cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nguyên
nhân, từ nguyên nhân chủ quan đến nguyên nhân khách quan. Trong các nguyên
nhân như tình hình thu mua nguyên liệu, thị trường thu mua, chất lượng hàng hóa,
phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị, thu nhập của khách hàng, chính sách Nhà
Nước… thì không thể không đề cập đến nhân tố khối lượng và giá cả.
Phân tích để có sự điều chỉnh số lượng, giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm
nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh xuất khẩu, ngoài ra còn để xác định
xem nguyên nhân ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu là số lượng hay giá cả.
Vì công ty kinh doanh xuất khẩu nhiều loại gạo như 5%, 10%, 15%, 25%…, giá
cả mỗi loại là khác nhau, có tháng xuất khẩu loại này, có tháng xuất khẩu loại khác do
đó để việc nghiên cứu sự biến động của giá cả mặt hàng gạo được dễ dàng hơn nên
dùng giá trung bình.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 58


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Bảng 14 : Sản lượng và giá cả xuất khẩu gạo trong 12 tháng của năm 2003.
Sản lượng Giá
(tấn) (USD)
tháng 1 499,4 178,2
tháng 2 4.993,5 164,4
tháng 3 17.355,5 163,2
tháng 4 6.200,5 168,6
tháng 5 4.373,8 188,1
tháng 6 5.354,3 178,6
tháng 7 7.460,0 168,3
tháng 8 9.500,0 172,2
tháng 9 1.001,7 202,7
tháng 10 4.446,4 174,9
tháng 12 218,0 200,0
(Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)

3.3.2.1.Tình hình biến động về số lượng mặt hàng gạo xuất khẩu
Nhu cầu tiêu dùng của con người luôn biến đổi, hơn nữa gạo lại là mặt
hàng kinh doanh mang tính thời vụ nên sản lượng không cố định do đó số lượng gạo
xuất khẩu cũng luôn biến đổi liên tục. Phân tích để xác định xem sản lượng tăng cao
trong khoảng thời gian nào để từ đó đề ra những kế hoạch thu mua chế biến phục vụ
cho xuất khẩu có hiệu quả cao.
Đồ thị 11 : Biến động về số lượng gạo xuất khẩu năm 2003

20.000
Saûn löôïng (taán)

15.000

10.000

5.000

Qua đồ thị ta thấy, sản lượng gạo biến đổi liên tục, có tăng cao có giảm
thấp, tăng cao vào tháng 3 và tháng 8, giảm thấp vào tháng 11-12. Điều này cho thấy
sự biến đổi ấy chịu ảnh hưởng phần lớn theo thời vụ. Tháng 3 là thời điểm thu hoạch

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 59


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

vụ đông xuân, tháng 8 là thời điểm thu hoạch vụ hè thu nên nguồn nguyên liệu phong
phú, nắm bắt tình hình này công ty đã ký kết nhiều hợp đồng thu mua và hợp đồng
xuất khẩu gạo giao hàng vào thời điểm này, do đó sản lượng xuất khẩu tăng cao.
Tháng 11-12 là những tháng cuối của năm, giai đoạn này nông dân đang tiến hành
gieo cấy vụ mới để kịp đến tháng 3 thu hoạch, do đó nguồn nguyên liệu thu mua không
còn nhiều, xuất khẩu chủ yếu từ nguồn tồn kho dự trữ, công ty hạn chế ký kết hợp
đồng xuất khẩu giao hàng vào thời điểm này nên sản lượng xuất khẩu giảm thấp.
Vì kinh doanh mang tính thời vụ do đó công ty cần có kế hoạch thu mua
cho phù hợp, ký kết hợp đồng đảm bảo cung ứng sản phẩm kịp thời, đầy đủ nhằm
mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực xuất khẩu.
3.3.2.2.Tình hình biến động về giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu
Giá gạo thế giới biến đổi liên tục, tăng giảm không lường, nếu không
theo dõi, bám sát thị trường thì sẽ dẫn đến tình trạng bán với giá không phù hợp với thị
trường làm cho việc kinh doanh không hiệu quả.
Đồ thị 12 : Biến động về giá gạo xuất khẩu năm 2003

240

180
Giaù (USD)

120

60

Nhìn chung, giá gạo biến đổi với khoảng cách không lớn, cao nhất vào
tháng 9 và thấp nhất vào tháng 3. Nguyên nhân giá gạo tháng 9 cao nhất là do giai
đoạn này Bộ Thương Mại chủ trương ngưng ký các hợp đồng vì không đủ gạo xuất
khẩu, mặt khác do đầu năm các doanh nghiệp ký nhiều hợp đồng thương mại nên cuối
năm khan hiếm đẩy giá gạo lên cao. Trong khi đó tháng 3 cung vượt quá cầu làm cho
giá gạo giảm thấp.
Vì vậy công ty cần phải theo dõi tình hình biến động của thị trường để
từ đó điều chỉnh giá cả sao cho hợp lý ở từng thời điểm mà lại có khả năng cạnh tranh
cao, mang lại lợi nhuận như mong muốn.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 60


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nếu không làm tốt công tác dự báo, phân tích thị trường thì sẽ dẫn đến
tình trạng đi chậm hơn đối thủ, đôi khi còn bỏ lỡ cơ hội, do đó công ty cần phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác dự báo phân tích thông tin thị trường để điều chỉnh giá cả cho
hợp lý đảm bảo cho việc kinh doanh đạt kết quả cao.
3.3.2.3.Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch XK gạo
Phân tích nhằm mục tiêu xem xét khối lượng và giá cả tác động như thế
nào đến kim ngạch xuất khẩu từ đó rút ra nguyên nhân thành công hay thất bại của
công ty là do sự tác động của khối lượng hay giá cả xuất khẩu.
Bảng 15 : Ảnh hưởng của khối lượng và giá cả đến kim ngạch xuất khẩu gạo
(Đơn vị tính : 1000 USD)

Chênh lệch % thực hiện


Mặt hàng q0p0 q1p0 q1p1
Số lượng Giá cả Số lượng Giá cả
Gạo 5% tấm 5.286,0 2.667,7 2.025,3 -2.618,3 -642,4 50,5 75,9
Gạo 10% tấm 379,0 896,0 828,3 517,0 -67,7 236,4 92,4
Gạo 15% tấm 2.959,9 4.338,4 4.223,3 1.378,5 -115,1 146,6 97,3
Gạo 25% tấm 2.577,9 2.730,2 2.648,8 152,3 -81,4 105,9 97,0
Tấm 1 750,8 750,8
Tổng 11.202,8 10.632,3 10.476,5 -570,5 -155,8 94,9 98,5
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Trong đó
+ q0p0 : giá trị xuất khẩu năm 2002
+ q1p1 : giá trị xuất khẩu năm 2003
+ q0 : số lượng xuất khẩu năm 2002
+ q1 : số lượng xuất khẩu năm 2003
+ p0 : giá xuất khẩu năm 2002
+ p1 : giá xuất khẩu năm 2003

q1p1 q1p0 q1p1


----- = ----- x -----
q0p0 q0p0 q1p0
= 94,9% x 98,5%
= 93,5%
Qua số liệu cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm so với
năm trước là 6,5%.
-Trong đó xét về nhân tố số lượng ta có : nhân tố số lượng gạo 5XK
giảm 49,5% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 2.618.300 USD, nguyên nhân dẫn đến
nhân tố số lượng gạo 5XK giảm đáng kể là như các phần phía trước đã phân tích, nhu

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 61


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

cầu thị trường về loại gạo này giảm, nó không còn là loại chủ lực chiếm nhiều ưu thế
như những năm trước do đó sản lượng xuất khẩu giảm. Nhân tố số lượng gạo 10XK
tăng 136,4% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 517.000 USD, sự tăng nhanh và cao là
do khó khăn về thị trường được giải quyết, có thêm một số khách hàng mới giao dịch,
nhu cầu về loại gạo này tăng lên vì thế nhân tố số lượng tăng cao. Nhân tố số lượng
gạo 15XK tăng 46,6% ứng với số tuyệt đối về giá trị là 1.378.500 USD, đây là loại xuất
khẩu chủ lực của công ty trong năm 2003, nhu cầu loại gạo này tăng đáng kể làm cho
nhân tố số lượng tăng cao. Đối với gạo 25XK nhân tố số lượng tăng 5,9% ứng với số
tuyệt đối về giá trị là 152.300 USD, đây cũng là một trong những loại gạo có sản lượng
xuất khẩu tăng so với năm trước, nhu cầu tăng kể từ khi thị trường được mở rộng như
Đông Âu , Châu Phi… nên nhân tố số lượng tăng.
-Xét về nhân tố giá cả ta có : nhân tố giá gạo 5XK giảm 24,1% ứng với
số tuyệt đối là 642.400 USD, nhân tố giá gạo 10XK giảm 7,6% ứng với số tuyệt đối là
67.700 USD, nhân tố giá gạo 15XK giảm 2,7% ứng với số tuyệt đối là 115.100 USD,
nhân tố giá gạo 25XK giảm 3% ứng với số tuyệt đối là 81.400 USD. Nguyên nhân làm
cho nhân tố giá cả các loại gạo giảm là do giá gạo thế giới giảm ảnh hưởng đến giá
xuất khẩu của công ty, mặt khác do sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trong và
ngoài nước về giá cả làm cho giá gạo giảm hàng loạt.
Nhìn chung nhân tố số lượng gạo xuất khẩu của công ty giảm 5,1% ứng
với số tuyệt đối về giá trị là 570.500 USD, nhân tố giá cả xuất khẩu giảm 1,5% ứng với
số tuyệt đối là 155.800 USD.
Tóm lại tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty giảm 6,5% so với
năm 2002, nguyên nhân là do số lượng xuất khẩu giảm cộng thêm giá gạo xuất khẩu
giảm làm cho kim ngạch xuất khẩu giảm, trong đó nhân tố gây ảnh hưởng lớn đến kim
ngạch xuất khẩu là nhân tố số lượng. Để việc kinh doanh xuất khẩu đạt hiệu quả cao
thì công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng cũng như bao bì sản phẩm,
phương thức bán hàng và chiêu thị hấp dẫn để thu hút sự quan tâm chú ý của khách
hàng, ưu đãi đối với những khách hàng thân thiết lẫn không thân thiết, tăng cường
khai thác, mở rộng thị trường mới, giữ vững thị trường cũ nhằm làm tăng sản lượng
xuất khẩu, đồng thời không thể bỏ qua nhân tố giá cả bằng cách cần phải có những
chính sách về giá hợp lý như tìm thị trường thu mua nguyên liệu với giá thấp mà vẫn
đảm bảo chất lượng, tìm mọi cách để làm giảm chi phí đầu vào, giá vốn hàng bán để
phù hợp với giá gạo thế giới, nâng cao sức cạnh tranh nhằm thu về lợi nhuận như
mong muốn. Đảm bảo thực hiện tốt về giá cả lẫn sản lượng sẽ làm tăng kim ngạch
xuất khẩu của công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 62


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.3.3.Phân tích tình hình dự trữ phục vụ cho xuất khẩu gạo
Dự trữ tồn kho là một yếu tố vô cùng quan trọng trong vấn đề tiêu thụ vì nó đáp
ứng nhu cầu nhập xuất, đảm bảo cung cấp đủ lượng hàng phục vụ cho những hợp
đồng tiêu thụ (trong đó có xuất khẩu) đúng thời gian thỏa thuận. Vì đề tài chỉ nghiên
cứu lĩnh vực xuất khẩu do đó việc phân tích tình hình dự trữ chỉ giới hạn trong phạm vi
các loại gạo phục vụ cho xuất khẩu.
Dự trữ tồn kho phục vụ cho xuất khẩu nhằm đáp ứng kịp thời, đúng hạn thỏa
thuận với số lượng như yêu cầu trong hợp đồng, và đáp ứng cả nhu cầu tăng trưởng
phát triển của công ty từ đó tạo uy tín để tăng các mối làm ăn bền lâu cho công ty.
Bảng 16 : Tồn kho phục vụ cho xuất khẩu gạo

Tồn kho bình quân


2001 2002 2003
Tên hàng
Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng Trị giá Tỷ trọng
(triệu đ) (%) (triệu đ) (%) (triệu đ) (%)
Gạo 5XK + bao bì 2,6 0,1
Gạo 2% xuất khẩu 49,5 1,2
Gạo 5% lau bóng 31,5 0,7 434,7 6,6 496,1 4,8
Gạo 5% xuất khẩu 824,0 19,4 1.654,0 24,9 3.994,3 38,4
Gạo 10% xuất khẩu 381,3 9,0 45,8 0,7 428,3 4,1
Gạo 15% thường 41,3 0,4
Gạo 15% lau bóng 74,4 1,7 0,1 0,0
Gạo 15% xuất khẩu 822,8 19,3 377,9 5,7 402,4 3,9
Gạo 20% xuất khẩu 0,6 0,0 0,6 0,0
Gạo 25% thường 0,3 0,0
Gạo 25% thường loại 1 573,9 13,5
Gạo 25% thường loại 2 348,2 8,2 11,7 0,2
Gạo 25% xuất khẩu 10,8 0,3 2,7 0,0 3,8 0,0
Lúa tốt 0,2 0,0 1.381,7 20,8 1.381,7 13,3
Lúa thường 8,0 0,2 107,6 1,6 107,6 1,0
Tấm 1 1.124,7 26,4 2.617,1 39,5 3.540,4 34,1
Tổng 4.252,8 100,0 6.633,9 100,0 10.395,9 100,0
(Nguồn : Phòng kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Nhận xét
Qua bảng số liệu ta thấy tồn kho mỗi năm mỗi tăng, từ 4.252,8 triệu
đồng năm 2001 tăng lên 6.633,9 triệu đồng năm 2002 và tiếp tục tăng 10.395,9 triệu

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 63


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

đồng năm 2003. Nguyên nhân tồn kho tăng dần mỗi năm là do giá cả biến động, giá
xuất khẩu thấp nên công ty dự trữ lại để đợi giá cao, xuất khẩu có lợi. Cụ thể là :
-Tồn kho gạo 5XK + bao bì năm 2001 là 2,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng
0,1% sang năm 2002, 2003 không thu mua loại gạo này nữa nên không có tồn kho.
-Tồn kho gạo 2XK là 49,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,2%, tuy nhiên đến
năm 2002, 2003 nhu cầu thị trường về loại gạo này giảm thấp nên công ty không thu
mua để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu nên không có tồn kho.
-Tồn kho gạo 5% các loại tăng dần qua các năm, từ 855,5 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 20,1% năm 2001, năm 2002 tồn kho tăng lên 2.088,7 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 31,5%, đến năm 2003 tồn kho tiếp tục tăng 4.490,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng
cao nhất 43,2%. Nguyên nhân làm cho tồn kho năm 2002 tăng là do loại gạo này đang
chiếm nhiều ưu thế, là loại xuất khẩu chủ lực trong năm 2001, 2002 do đó nhu cầu về
loại gạo này cao nên tồn kho phải nhiều để phục vụ cho xuất khẩu, nhưng đến năm
2003 sản lượng xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống nhưng vẫn là một trong số các
loại gạo có lượng xuất cao, mặt khác tồn kho năm 2002 còn nhiều nên kéo theo tồn
kho năm 2003 cao.
-Tồn kho gạo 10XK là 381,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9% năm 2001,
đến năm 2002 tồn kho giảm xuống còn 45,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,7% nguyên
nhân là do còn tồn của năm 2001 và tốc độ tiêu thụ cũng không cao nên tồn kho phục
vụ cho xuất khẩu của loại gạo này giảm xuống. Đến năm 2003 nhu cầu loại gạo 10XK
tăng do đó tồn kho phục vụ cho xuất khẩu cũng tăng lên 428,3 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 4,1%.
-Tồn kho gạo 15% các loại là 897,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21% năm
2001 giảm xuống còn 378 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,7% năm 2002, và năm 2003 tồn
kho lại tăng lên 443,7 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,3%. Nguyên nhân làm cho tồn kho
năm 2002 giảm là do nhu cầu loại gạo này tăng lên, thời gian lưu chuyển nhanh hơn
nên tồn kho giảm xuống. Đến năm 2003 lượng dự trữ phục vụ cho xuất khẩu tăng lên
nhưng do sản lượng xuất khẩu của loại gạo này tăng cao, là loại xuất khẩu chủ lực của
công ty do đó tồn kho có tăng nhưng không nhiều.
-Tồn kho gạo 20XK giữ nguyên không đổi trong 2 năm 2001 và 2002 là
0,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể, năm 2003 không còn tồn kho loại gạo
này nữa vì sản lượng xuất khẩu giảm.
-Tồn kho gạo 25% các loại giảm dần qua các năm từ 933,2 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 22% năm 2001 giảm còn 14,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm
2002, đến năm 2003 tiếp tục giảm xuống 3,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng không đáng kể.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 64


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu tăng, mặc dù đã dự trữ để phục vụ cho nhu
cầu xuất khẩu nhưng do thời gian luân chuyển nhanh nên lượng tồn kho giảm.
-Tồn kho lúa để phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu tăng từ 8,2 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 0,2% năm 2001 lên 1.489,3 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,4% năm
2002 và năm 2003 vẫn giữ mức tồn kho của năm 2002.
-Tồn kho tấm 1 tăng dần qua các năm : năm 2001 là 1.124,7 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 26,4%; năm 2002 tăng lên 2.617,1 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,5%; đến
năm 2003 tiếp tục tăng 3.540,4 triệu đồng chiếm tỷ trọng 34,1%, tồn kho tấm 1 chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tất cả các loại, nguyên nhân là do thời gian lưu chuyển chậm
nên lượng tồn kho cao.
Tóm lại tỷ trọng tồn kho của từng mặt hàng là tương đối hợp lý, đảm
bảo cho nhu cầu xuất khẩu, tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn cần phải có những kế
hoạch tồn kho hợp lý như giảm dần những loại có thời gian lưu chuyển chậm, nhu cầu
ít, tăng dần những loại có sản lượng xuất khẩu cao, thời gian quay vòng nhanh để vừa
đảm bảo về chi phí tồn trữ là thấp nhất, vừa đảm bảo cho nhu cầu chế biến và xuất
khẩu tốt nhất.
3.3.4.Phân tích tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo
Phân tích để xác định tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu là nhanh
hay chậm, tốt hay xấu để từ đó tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm thúc đẩy quá
trình xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, tránh ứ đọng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho công ty.
Bảng 17 : Tốc độ lưu chuyển của mặt hàng gạo xuất khẩu

Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003


Doanh thu XK triệu đồng 173.013,0 171.383,0 165.022,0
Tồn kho bình quân triệu đồng 4.252,8 6.633,9 10.395,9
Số ngày lưu chuyển (Nl/c) ngày 8,8 13,9 22,7
Số vòng lưu chuyển (Vl/c) vòng 40,7 25,8 15,9
(Nguồn : Phòng Kế toán – Xí nghiệp XK lương thực)
Qua bảng số liệu cho thấy số ngày luân chuyển tăng dần từ 9 ngày (2001) tăng
lên 14 ngày (2002) và tiếp tục tăng đến 23 ngày (2003). Nguyên nhân là do mức dự
trữ bình quân tăng trong khi đó doanh thu xuất khẩu giảm dần, nên số ngày luân
chuyển tăng.
Ngược lại với số ngày luân chuyển, số vòng luân chuyển giảm dần từ 41 vòng
(2001) giảm còn 26 vòng (2002) và tiếp tục giảm còn 16 vòng (2003). Nguyên nhân là

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 65


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

do tình hình xuất khẩu giảm dần, tồn kho lại tăng lên làm cho tốc độ lưu chuyển chậm
lại gây ứ đọng vốn.
Từ phân tích trên cho thấy tình hình xuất khẩu có xu hướng chậm lại mặc dù
đã mở rộng thêm nhiều thị trường nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, mặt
hàng lúa gạo dự trữ thừa sức phục vụ cho xuất khẩu, thừa sức để đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu của khách hàng nhưng như thế chưa phải là tốt vì sẽ dẫn đến tình trạng
tồn đọng vốn, chi phí lưu trữ cao, do đó đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xuất khẩu để công ty ngày càng phát triển.

3.4.PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG


3.4.1.Chiến lược sản phẩm
-Công ty đang đầu tư thiết bị máy móc hiện đại như hệ thống bồn đấu trộn mới,
dây chuyền chế biến tân tiến như máy tách thóc, máy phân loại gạo nguyên, tấm, máy
làm sạch, xát trắng gạo… nhằm tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, bao bì đẹp phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
-Sản phẩm tạo ra phải qua một quy trình kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt từ
khâu đầu vào đến khâu đóng gói bao bì.
3.4.2.Chiến lược giá
Đây được xem là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu đòi hỏi phải
thực hiện tốt. Vì ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường mà hàng hóa bán
ra có giá thành quá cao sẽ khó tiêu thụ, không đủ sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
trường.
Công ty đang áp dụng chiến lược giá theo giá của thị trường, giá thế giới sao
cho việc kinh doanh xuất khẩu gạo có hiệu quả thu về lợi nhuận như mong muốn.
Bên cạnh đó công ty còn đưa ra những kế hoạch nhằm giảm bớt chi phí đầu
vào như tìm thị trường thu mua đáng tin cậy với chất lượng đảm bảo, giá thành thấp,
giảm chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng cách đặt các trạm thu mua ở gần các nguồn
nguyên liệu…
3.4.3.Chiến lược phân phối
Công ty đang từng bước mở rộng mạng lưới phân phối trong và ngoài nước,
xúc tiến thương mại, thiết lập các văn phòng đại diện tại những nước là khách hàng
truyền thống, lâu năm của công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 66


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

3.4.4.Chiến lược xúc tiến tiêu thụ


Công ty rất linh hoạt trong phương thức tiêu thụ, xuất khẩu thông qua các chiến
lược xúc tiến như chính sách khuyến mãi, chiết khấu hoa hồng, thanh toán chậm hoặc
có bảo lãnh với mức dư nợ hợp lý.
Æ Tóm lại, với 4 chiến lược như trên, công ty đang cố gắng từng bước áp dụng
và hoàn thiện dần để tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành phù hợp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.

3.5.ĐÁNH GIÁ ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY


3.5.1.Điểm mạnh
-Giữ mức tồn kho hợp lý, điều tiết giữa phương án chế biến và đặt mua cung
ứng.
-Tính dân chủ được phát huy; mối quan hệ phối hợp hỗ trợ giữa bộ phận
nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh phát huy được hiệu quả, vừa góp
phần tạo nên lợi nhuận cho công ty, vừa giúp chủ động trong công tác quản lý.
-Linh hoạt đa dạng trong phương thức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
3.5.2.Điểm yếu
-Thụ động trong việc tham gia cạnh tranh, tìm kiếm mở rộng thị trường mới,
thực hiện chưa tốt các giải pháp quản lý để hạ giá thành sản phẩm.
-Trình độ, năng lực cán bộ chậm được nâng cao, chưa ngang tầm với yêu cầu
và quy mô hoạt động của công ty.
-Thị trường nội địa chưa vững chắc, chưa có chiến lược lâu dài về chủng loại
sản phẩm, về quảng bá thương hiệu, về tiếp thị khu vực phân phối.
-Công tác dự báo phân tích thông tin thị trường còn yếu, chưa phát huy được
tác dụng làm cơ sở quyết đoán trong kinh doanh, đôi khi bỏ lỡ cơ hội hoặc đi chậm so
với đối thủ cạnh tranh chế độ thông tin báo cáo không kịp thời, nhanh chóng.
-Chậm có giải pháp khắc phục các lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả để ổn định
và tăng trưởng lợi nhuận toàn công ty một cách vững chắc.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 67


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN NỘI DUNG


# "

CHƯƠNG 4

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ


KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO

Từ những phân tích trên cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo có nhiều khó
khăn, doanh thu giảm do nhiều nguyên nhân có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Do đó để nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản lượng xuất khẩu ngày một tăng, lợi
nhuận ngày càng cao cần phải thực hiện một số giải pháp sau

4.1.PHÂN TÍCH SWOT KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO

Cơ hội (O) Thách thức (T)


1.Gia nhập AFTA, ASEAN và 1.Cạnh tranh gay gắt về giá,
tiến tới gia nhập WTO. Ký chất lượng giữa các doanh
hiệp định thương mại song nghiệp trong và ngoài nước.
phương Việt Mỹ. 2. Áp lực trong việc mở rộng
2. Được hỗ trợ thưởng xuất hệ thống mạng lưới phân
khẩu của Chính Phủ đối với phối.
ngành nghề kinh doanh.
3.Tiến tới cổ phần hóa.
Điểm mạnh (S)
1.Giữ mức tồn kho hợp lý, S1O1 : Đảm bảo cung ứng
điều tiết giữa phương án chế nhu cầu ngày càng tăng về
S2T1 : Hoạch định kế hoạch
biến và đặt mua cung ứng. sản lượng xuất khẩu.
cải tiến sản phẩm, nâng cao
2.Có sự phối hợp hỗ trợ giữa S2O1 :Nâng cao chất lượng
chất lượng, giảm chi phí đầu
bộ phận nghiệp vụ và bộ sản phẩm, đặc biệt là những
vào để đủ sức cạnh tranh,
phận trực tiếp sản xuất kinh sản phẩm có thế mạnh để
chiếm lĩnh thị trường.
doanh. thâm nhập thị trường xuất
S2T2 : Nỗ lực cố gắng khắc
khẩu.
phục những khó khăn hạn
S2O2 : hiệu quả kinh doanh
chế.
ngày càng cao, tạo nhiều lợi
nhuận cho công ty.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 68


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Điểm yếu (W)


1.Thụ động trong việc tham W1O12 : Mở rộng nhiều thị W1T1 : Nâng cao năng lực
gia cạnh tranh, tìm kiếm mở trường mới. cạnh tranh.
rộng thị trường mới. W2O12 : Nâng cao trình độ W3T12 : Thực hiện chương
2.Trình độ năng lực cán bộ năng lực của các bộ trong trình giới thiệu qua các
chưa ngang tầm với yêu cầu công ty. phương tiện truyền thông
và quy mô hoạt động của W4O1 :Thành lập, xây dựng báo, đài, Internet, thị trường
công ty. bộ phận nghiên cứu thị thế giới…
3.Thị trường nội địa chưa trường.
vững chắc, chưa có chiến W3O2 : Giữ vững, mở rộng thị
lược lâu dài về quảng bá trường nội địa.
thương hiệu, tiếp thị khu vực W5O3 : Khắc phục những yếu
phân phối. kém giúp hoạt động hiệu quả
4.Chưa có bộ phận nghiên hơn.
cứu marketing riêng biệt.
5.Chậm có giải pháp khắc
phục các lĩnh vực hoạt động
kém hiệu quả.

Qua phân tích SWOT – phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội,
thách thức mà môi trường bên trong và bên ngoài có thể tác động đến công ty, đã đưa
ra một số chiến lược kinh doanh xuất khẩu gạo từ việc sử dụng mặt mạnh để khai thác
tốt nhất cơ hội, khắc phục những yếu kém, giảm bớt những nguy cơ, thách thức nhằm
mang lại hiệu quả cao cho công ty.
-Giữ vững và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước bằng nhiều cách
thức, biện pháp như thành lập xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường, thiết lập kênh
phân phối, thực hiện chương trình quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu qua báo, đài, internet,
thị trường thế giới…
-Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách xây dựng và phát triển thương hiệu
riêng của công ty trên thị trường thế giới như nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt
là những sản phẩm có thế mạnh, là loại đặc sản, quảng bá thương hiệu, đưa thương
hiệu đến với người tiêu dùng, thuyết phục người tiêu dùng một cách có hiệu quả về
sản phẩm của công ty, và không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển cải tiến sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho chế biến, xuất khẩu như đầu tư thêm bồn đấu trộn mới ít cồng kềnh
nhưng công suất cao, dây chuyền băng tải từ tàu lên kho và ngược lại nhằm làm giảm

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 69


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

bớt các khoản chi phí như nhân công bốc vác, vận chuyển… để đủ sức cạnh tranh,
chiếm lĩnh thị trường.
-Liên kết với người sản xuất: đối với nông dân cần phải chú ý tạo các mối quan
hệ, liên kết với tổ chức của người sản xuất như hợp tác xã, hội nông dân… để tạo
được nguồn nguyên liệu ổn định và có chất lượng đồng đều.
-Khắc phục những yếu kém để giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, cụ thể là
nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ trong công ty, nỗ lực cố gắng vượt qua
những khó khăn, hạn chế…
Thực hiện tốt những chiến lược này sẽ giúp công ty hoạt động kinh doanh xuất
khẩu đạt hiệu quả cao, tạo nhiều lợi nhuận cho công ty.

4.2.NGHIÊN CỨU VÀ THÂM NHẬP THị TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CTY
Nghiên cứu, thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu là một trong những giải
pháp quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, hội nhập
với nền kinh tế của thế giới.
Tuy nhiên việc nghiên cứu, thâm nhập không phải đơn giản vì có rất nhiều vấn
đề cần phải giải quyết như chọn quốc gia và thời điểm nào để thâm nhập, chính sách
kinh doanh phải phù hợp với từng quốc gia, từng khu vực.
Làm tốt công tác này sẽ giúp công ty mở rộng thêm thị trường mới, khách hàng
giao dịch ngày càng nhiều hơn làm cho sản lượng xuất khẩu tăng nhanh, thu về lợi
nhuận cao.
4.2.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu gạo
Qua phân tích về thị trường xuất khẩu gạo của công ty ta thấy công ty vẫn còn
đang bỏ ngõ những thị trường như Nhật Bản, EU, một số nước trong ASEAN. Vì thế
cần phải nghiên cứu những thị trường này để từng bước mở rộng làm tăng sản lượng
xuất khẩu, chủ động hơn về thị trường không chịu áp lực bởi một khu vực thị trường
nhất định.
‰ Thị trường EU
- Đây là một thị trường liên kết kinh tế, thống nhất về tiền tệ nhưng độc
lập về chính trị, rộng lớn với trên 380 triệu người tiêu dùng tương đối khó tính, hàng
hóa khi thâm nhập vào thị trường này phải có tính cạnh tranh cao.
-Mặc dù có sự thống nhất về kinh tế nhưng thị trường EU bao gồm cả
những nước giàu như Anh, Pháp… và cả những nước kém phồn thịnh như Hy Lạp,
Tây Ban Nha… mặt khác còn có những khác biệt về văn hóa, tập tục giữa các dân tộc
nên có sự khác biệt rất lớn về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 70


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Do thói quen tiêu dùng truyền thống của người dân ở thị trường này
nên yêu cầu về sản phẩm là rất cao về chất lượng, chủng loại…
Do đó khi sản phẩm của công ty khi muốn xuất khẩu sang thị trường
này đòi hỏi phải có chất lượng cao, phẩm chất tốt phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng.
‰ Thị trường Nhật
-Là cường quốc tài chính số một thế giới và là một trong 3 cường quốc
công nghiệp của hành tinh. Dân số trên 130 triệu người.
-Người Nhật rất tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Họ tranh thủ làm việc
đến từng giây.
-Trong kinh doanh có tinh thần tập thể cao độ bởi họ cho rằng “nếu
đồng tâm hiệp lực, sẽ làm ra được những sản phẩm tuyệt hảo”.
-Chính phủ Nhật thường có những chính sách bảo hộ đối với hàng sản
xuất trong nước.
Đây là thị trường có tiềm năng lớn, sản phẩm khi xuất khẩu sang thị
trường này đòi hỏi giá thành phải hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao.
‰ Thị trường ASEAN
Gồm 10 nước với khoảng 500 triệu người tiêu dùng, cũng là một thị
trường rộng lớn với khả năng tiêu thụ hàng hóa dồi dào.
Do có nhiều nước khác nhau nên tập quán tiêu dùng cũng khác, mặt
khác thị trường này có nhiều đối thủ cạnh tranh bản xứ do đó sản phẩm xuất khẩu
sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu khác nhau phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
đồng thời phải có tính cạnh tranh cao cả về giá lẫn chất lượng.
4.2.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược thâm nhập thị trường
xuất khẩu gạo
Mỗi quốc gia đều có nền văn hóa, chính trị, tập quán buôn bán, hệ thống pháp
luật khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm cũng khác nhau. Do đó khi nghiên cứu, thâm
nhập thị trường thì cần phải chú ý đến một số nhân tố sau:
-Đặc điểm của thị trường: cần xem xét đến nhu cầu, vị trí địa lý, phong tục tập
quán, văn hóa, chính trị, pháp luật… nhằm đáp ứng một cách tốt nhất theo yêu cầu
của từng thị trường.
-Đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, sản phẩm nào đang có và đang cần để đáp ứng
kịp thời và thỏa đáng.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 71


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Đặc điểm của khách hàng: phải chú ý đến thái độ, thói quen, khả năng tài
chính của từng khách hàng để cung cấp sản phẩm cho phù hợp.
-Đặc điểm của hệ thống trung gian: những nhà trung gian thường chọn lựa
những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, bán chạy, có hoa hồng cao.
-Tiềm lực của công ty: bên cạnh đó không thể không chú ý đến tiềm lực của
công ty, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu trên nhưng khả năng tài chính hạn hẹp thì không
thể thâm nhập mở rộng thêm nhiều thị trường ở ngoài nước.
Đây là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc thâm nhập thị trường do
đó cần phải nghiên cứu kỹ và nắm vững để việc thâm nhập thị trường mới không còn
xa tầm tay của công ty.
4.2.3.Những chiến lược thâm nhập thị trường xuất khẩu gạo
Sau khi nghiên cứu thị trường, lưu ý các nhân tố tác động đến việc mở rộng thị
trường thì tiến đến lựa chọn chiến lược thâm nhập sao cho có hiệu quả nhất.
-Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước: đây là chiến lược sử
dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ để sản xuất, chế biến xuất khẩu, thu về nhiều ngoại tệ.
Tuy nhiên để thực hiện được chiến lược này đòi hỏi công ty phải có tiềm lực mạnh vì
việc kinh doanh có nhiều rủi ro nhất nhưng cũng mang lại nhiều lợi nhuận nhất.
-Thâm nhập thị trường thế giới từ khu tự do: đây là chiến lược có nhiều lợi thế
như miễn giảm các loại thuế, chi phí thuê mướn nhà cửa, nhân cônng thấp…

4.3.NGHIÊN CỨU CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH


Mới hiểu được khách hàng không thôi thì vẫn chưa đủ, vì với cùng một loại sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhưng sản phẩm của công ty khác tốt
hơn về mọi mặt làm cho sản phẩm của công ty mình không tiêu thụ được, do đó hiểu
được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều kiện cực kỳ quan trọng.
“Thương trường như chiến trường” – đúng vậy! Với sự cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt có bất kỳ một công ty nào đó không đủ sức cạnh tranh sẽ bị đe dọa đến sự
tồn tại và phát triển của công ty đó và ngược lại. Do vậy điều mà các công ty luôn quan
tâm bên cạnh lợi nhuận đó là đối thủ cạnh tranh của mình là ai, chiến lược như thế
nào, mục tiêu là gì, điểm mạnh điểm yếu ra sao…Nắm bắt được các thông tin này,
công ty có thể phát hiện ra những lĩnh vực có ưu thế hay bị bất lợi trong cạnh tranh từ
đó tung ra những đòn tiến công chính xác hơn đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh
tranh đúng như câu nói của Edmund Burke : “đối thủ của ta là người giúp đỡ ta”.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 72


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.3.1.Nhận định đối thủ cạnh tranh


Đối thủ cạnh tranh của công ty bao gồm các doanh nghiệp, công ty hiện
kinh doanh cùng ngành nghề và cả các doanh nghiệp tiềm ẩn có tiềm năng kinh doanh
trong tương lai.
Đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều từ trong nước đến ngoài nước.
Trong nước gồm công ty xuất nhập khẩu nông sản các tỉnh, công ty lương thực các
tỉnh, công ty ANGIMEX, công ty du lịch An Giang… Ngoài nước gồm các công ty ở
Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, Mỹ…Trong đó một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của công ty đó là Thái Lan.
4.3.2.Nhận dạng chiến lược của đối thủ cạnh tranh
-Các đối thủ cạnh tranh xuất khẩu gạo với chất lượng cao, bao bì đẹp,
giá thấp để tạo lợi thế cạnh tranh, giành thị phần như Ấn Độ, Pakistan…; giá cao để
khẳng định uy tín và sự vững chắc của họ trên thương trường như Thái Lan…
-Chiến lược quảng cáo tiếp thị của các đối thủ thường dùng phương
tiện Internet có các trang web riêng để giới thiệu thương hiệu.
-Chiến lược chào hàng hấp dẫn.
-Chiến lược đầu cơ giá lên, lưu trữ gạo để giá gạo tăng mới bán như
Thái Lan.
Do đó công ty phải nhạy bén với thay đổi, mong muốn của khách hàng
và cách thức mà đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược để đáp ứng tốt nhất những
mong muốn mới xuất hiện.
4.3.3.Xác định mục tiêu của đối thủ cạnh tranh
Mục tiêu hàng đầu của các đối thủ cạnh tranh đó là bán được nhiều sản
phẩm, tối đa hóa lợi nhuận, giành nhiều thị phần.
Xác định được mục tiêu của đối thủ ta có thể biết được đối thủ có hài
lòng với những gì đạt được hay không và họ có thể phản ứng như thế nào với các kiểu
tiến công cạnh tranh khác nhau từ đó công ty sẽ có những kế hoạch đối phó hữu hiệu.
4.3.4.Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh có mặt mạnh là phẩm chất gạo tốt, gạo hạt dài, trắng
trong, không bạc bụng, thơm, giá nguyên liệu đầu vào thấp. Mặt khác đối thủ cạnh
tranh có thương hiệu riêng thuận lợi cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài uy tín
được nâng lên.
Mặt yếu của một số đối thủ cạnh tranh là sản lượng còn hạn chế khi
cung cấp với số lượng lớn…

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 73


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

Tóm lại, công ty cần biết các chiến lược, mục tiêu của từng đối thủ cạnh tranh
để có những bước đi phù hợp, nắm rõ điểm mạnh điểm yếu để hoàn thiện chiến lược
của mình, giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ và khắc phục những thiếu
sót, yếu kém của mình so với đối thủ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty,
tăng thị phần.

4.4.XÂY DỰNG KÊNH PHÂN PHỐI RA THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI


Hiện tại công ty chưa có các văn phòng đại diện ở các nước là khách hàng
truyền thống, mọi giao dịch đều tập trung vào văn phòng đại diện kinh doanh xuất nhập
khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó hợp đồng ký kết còn hạn chế, khá năng giao
dịch chưa cao, để tăng hiệu quả kinh doanh thì công ty cần phải xây dựng kênh phân
phối ra thị trường nước ngoài.
4.4.1.Cấu trúc kênh phân phốI

Sơ đồ 2 : CẤU TRÚC KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY

Công ty AFIEX
Thành viên phân
phối trong nước

Công ty kinh Trực tiếp xuất


doanh xuất khẩu khẩu

Nhà bán sỉ hoặc đại lý Trung gian nhập


địa phương tại Palau, khẩu
Indonesia…

Thành viên phân


Nhà bán lẻ phối nước ngoài

Người tiêu dùng

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 74


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.4.2.Lựa chọn các thành viên của kênh phân phối


-Đối với thành viên phân phối trong nước : công ty thường xuất khẩu ủy thác
cho các công ty kinh doanh xuất khẩu như Tổng công ty lương thực Miền Bắc, Tổng
công ty lương thực Miền Nam.
Ưu điểm khi lựa chọn các thành viên này là chi phí thăm dò, nghiên cứu, phát
triển thị trường thấp, rủi ro thấp, không cần tổ chức bộ phận chuyên trách xuất khẩu.
Nhược điểm là bị động, không nổ lực tiếp thị, buôn bán quốc tế, lợi nhuận thấp.
-Đối với thành viên phân phối ngoài nước : công ty cần lựa chọn người trung
gian có năng lực, có thâm niên trong nghề, tạo ra lợi nhuận và phát triển, khả năng chi
trả, tính hợp tác cao và có uy tín.
4.4.3.Động viên các thành viên của kênh
Giới trung gian phải được thường xuyên kích thích để làm đến mức tốt
nhất. Việc kích thích phải bắt đầu bằng nổ lực của công ty để hiểu được nhu cầu và
ước muốn của các trung gian từ đó đáp ứng một cách tốt nhất những mong muốn của
họ như lợi nhuận đầy đủ, trợ giúp về tài chính, đào tạo bán hàng, tư vấn kinh doanh,
nghiên cứu thị trường… sẽ là động lực thúc đẩy họ làm việc ngày một tốt hơn và có
hiệu quả cao.
4.4.4.Hoàn thiện kênh phân phối
Công ty phải định kỳ đánh giá hoạt động của người trung gian theo
những tiêu chuẩn như định mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời
gian giao hàng cho khách, cách xử lý hàng thất thoát hoặc hư hỏng, mức hợp tác
trong các chương trình quảng cáo và huấn luyện của công ty…
Sau khi đánh giá công ty cần có những biện pháp xử lý các trường hợp
không đảm bảo chỉ tiêu đề ra như giảm lương, thưởng, cắt hợp đồng… Bên cạnh đó
cũng cần phải có những chính sách quản lý kênh chặt chẽ bằng cách đặt định mức
doanh số cho trung gian, sau mỗi thời kỳ công ty lưu hành một danh sách mức doanh
số đạt được của từng người trung gian nhằm kích thích người trung gian ở hạng thấp
cố gắng hơn và khiến người trung gian ở hạng đầu cố gắng giữ mức đạt của mình, có
như vậy mới thúc đẩy nhịp độ làm việc của toàn kênh góp phần hoàn thiện và hoạt
động có hiệu quả.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 75


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.5.TIẾP THỊ QUỐC TẾ


4.5.1.Xây dựng phòng tiếp thị
Hiện tại công ty chưa có phòng marketing riêng biệt, do đó công ty cần phải xây
dựng thêm. Nhiệm vụ của phòng giúp cho công ty nghiên cứu thị trường, phát hiện
nhu cầu, ký kết hợp đồng, phân phối sản phẩm, quảng cáo thương hiệu…

Sơ đồ 3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG TIẾP THỊ

TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ PHÒNG

BỘ PHẬN BỘ PHẬN LƯU


MARKETING THÔNG PHÂN PHỐI

Xây dựng phòng Marketing riêng biệt sẽ giúp chuyên môn hóa công việc, nâng
cao hiệu quả hoạt động, giúp công ty mở rộng thị trường, tăng doanh số, lợi nhuận tối
đa.
4.5.2.Quảng cáo
Vai trò của quảng các là nâng cao đường cong nhu cầu của sản phẩm,
là một trong những hoạt động chiêu thị rất cần thiết cho công ty, giúp nhãn hiệu của
công ty lan rộng được nhiều người biết đến, làm tăng sản lượng tiêu thụ vì thế công ty
cần phải đẩy mạnh công tác quảng cáo trên báo, đài, Internet, thị trường thế giới…
Tuy nhiên công ty cần phải xây dựng ngân sách quảng cáo hợp lý để tránh tình trạng
chi quá ít, hiệu quả thấp; chi quá cao thì một phần số tiền đó đáng ra có thể sử dụng
vào mục đích khác có lợi hơn. Do đó để quảng cáo có hiệu quả công ty nên chú ý đến
mục tiêu quảng cáo sao cho quảng cáo để thông tin cho thị trường hay về sản phẩm
của công ty, khuyến khích khách hàng dùng thử và còn để nhắc khách hàng nhớ đến
sản phẩm của công ty.
Thực hiện tốt quảng cáo sẽ giúp công ty tăng nhanh thị phần, thương
hiệu lan rộng, kinh doanh xuất khẩu gạo ngày càng hiệu quả.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 76


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

4.6.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC GIÁ


4.6.1.Phương pháp định giá của công ty
Công ty đang sử dụng phương pháp định giá xuất khẩu phụ thuộc vào giá gạo
của thị trường thế giới, mức giá bán ra phù hợp với giá của thế giới nhưng vẫn mang
lại lợi nhuận cho công ty.
4.6.2.Chiết khấu - giảm giá
Để tưởng thưởng cho những khách hàng thanh toán sớm hóa đơn, mua với
khối lượng lớn, mua ngoài mùa… công ty sẽ điều chỉnh giá thông qua chiết khấu-giảm
giá.
-Chiết khấu : có nhiều dạng như chiết khấu tiền mặt, chiết khấu số lượng, chiết
khấu chức năng, chiết khấu theo mùa, tùy vào từng trường hợp cụ thể công ty sử
dụng các hình thức chiết khấu thích hợp.
-Giảm giá : là những dạng khác của việc giảm giá so với biểu giá đã định, áp
dụng đối với những đại lý tham gia quảng cáo, hỗ trợ tiêu thụ…
4.6.3.Phản ứng đối với sự thay đổi giá
Trong thực tế không phải lúc nào công ty cũng giữ vững được giá theo phương
pháp định giá của mình.
Trường hợp thị phần giảm sút, công ty muốn khống chế thị trường thông qua
giá thấp thì công ty phải chủ động cắt giảm giá để chiếm lĩnh thị trường.
Trường hợp lạm phát chi phí, nhu cầu quá mức, công ty phải tăng giá để đảm
bảo lợi nhuận của mình.
Tuy nhiên việc thay đổi giá đều có tác động đến khách hàng, đối thủ cạnh
tranh. Do đó công ty cần phải nghiên cứu xem xét phản ứng của từng đối tượng để có
chính sách giá hợp lý. Cụ thể là :
-Phản ứng của khách hàng đối với sự thay đổi giá : không phải lúc nào khách
hàng cũng hiểu đúng việc thay đổi giá. Việc cắt giảm giá làm cho khách hàng tưởng
rằng mặt hàng này sắp sửa được thay thế bằng một mẫu mã mới , mặt hàng có khuyết
điểm bán chậm, công ty đang gặp khó khăn về tài chính, hoặc chất lượng kém… nên
sản lượng bán ra không cao. Ngược lại việc tăng giá thường gây khó khăn cho tiêu thụ
nhưng lại mang đến một số ý nghĩa tích cực đối với khách hàng vì nghĩ rằng mặt hàng
này bán chạy quá không mua ngay thì không kiếm được nữa hoặc người bán muốn ép
giá khách hàng…
-Phản ứng của đối thủ cạnh tranh đối với sự thay đổi giá : khi công ty muốn
thay đổi giá thì cần phải suy nghĩ đến phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Việc cắt giảm
giá sẽ làm đối thủ cạnh tranh phỏng đoán rằng công ty đang cố gắng chiếm lấy thị

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 77


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

trường, hoặc công ty đang kinh doanh kém và cố gắng tăng mức tiêu thụ, hoặc công ty
muốn toàn ngành giảm giá để kích thích tổng nhu cầu, khi đó đối thủ có thể phản ứng
lại bằng cách tăng ngân sách quảng cáo, cải tiến chất lượng sản phẩm…
-Phản ứng của công ty đối với sự thay đổi giá : trường hợp ngược lại , đối thủ
cạnh tranh thay đổi giá thì công ty cần phải xem xét khả năng của công ty có thể đối
phó với sự thay đổi giá như thế nào, công ty phải cố gắng hiểu cho được ý đồ của đối
thủ để chuẩn bị trước các phản ứng đối với những biện pháp về giá khác nhau mà đối
thủ có thể thi hành.
Æ Tóm lại : công ty cần phải có chính sách giá hợp lý, hấp dẫn để làm tăng
sản lượng xuất khẩu, chiếm lĩnh thị trường đồng thời phải hiểu được những phản ứng
của khách hàng cũng như đối thủ để giành thắng lợi trong cạnh tranh đúng như câu
nói “biết người biết ta trăm trận trăm thắng”.

4.7.CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM


4.7.1.Chất lượng gạo hiện tại
Sở dĩ gạo Việt Nam nói chung, công ty nói riêng thua sút gạo Thái Lan
là do chất lượng gạo không bằng từ chiều dài hạt đến độ trắng, tỉ lệ bạc bụng…Mặt
khác do nhiều công ty xếp hàng lên cùng một tàu để xuất khẩu nên chất lượng không
đều nhau dẫn đến uy tín không cao, cạnh tranh không hiệu quả nên cùng một loại gạo
nhưng gạo Thái Lan lại được giá hơn gạo Việt Nam.
Hiện nay nước ta đã cố gắng nghiên cứu, cải tiến nhiều giống lúa mới,
giống lúa đặc sản với chất lượng gạo không thua so với gạo Thái Lan. Cụ thể là giống
Jasmine hạt gạo dài khoảng 7mm, không bạc bụng, có mùi thơm vừa; giống IR 65610
AG hạt dài, trong, tỉ lệ bạc bụng 3%, gạo thơm, mềm cơm; giống OM 1490, 2031 hạt
dài, trong, ít bạc bụng, phẩm chất hạt tốt…
Với những giống lúa cải tiến chất lượng gạo đã được nâng lên đủ sức
cạnh tranh với nhiều đối thủ ngoài nước.
4.7.2.Các biện pháp
Bên cạnh việc nâng cao phẩm chất gạo, công ty cần phải có nhiều biện pháp
như đầu tư thêm máy móc thiết bị, đăng ký nhãn hiệu nhằm tạo ra sản phẩm với chất
lượng cao, uy tín, sản lượng xuất khẩu tăng, kinh doanh ngày càng hiệu quả. Cụ thể
là:
-Công ty đầu tư thêm hệ thống băng chuyền tiếp nhận nguyên liệu từ tàu lên
kho và ngược lại để giảm áp lực bốc xếp; bồn đấu trộn tiện lợi cho việc tồn trữ và pha

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 78


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

chế gạo theo tỉ lệ yêu cầu phục vụ cho xuất khẩu làm giảm bớt chi phí nhân công bốc
vác.
-Bên cạnh đó công ty cần phải nâng cấp thiết bị lau bóng gạo để chất lượng
gạo xuất khẩu ngày càng cao; thiết bị tách màu để sản xuất các sản phẩm cao cấp
như gạo đặc sản, gạo thơm nhằm nâng cao sức cạnh tranh; đồng thời đầu tư thêm hệ
thống silo để tồn trữ, bảo quản lúa gạo được tốt hơn.
Đầu tư thêm máy móc thiết bị giúp công ty giảm bớt chi phí đầu vào, chi phí
vận chuyển bốc dỡ, làm tăng năng suất chất lượng chế biến phục vụ cho xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngoài ra công ty cần phải có một nhãn hiệu riêng biệt để xuất khẩu ra thị
trường thế giới, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
xuất kho.
Æ Tóm lại : bằng những nỗ lực và cố gắng thực hiện tốt các giải pháp này sẽ
giúp cho công ty kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả hơn.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 79


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

PHẦN KẾT LUẬN


# "

1.KẾT LUẬN
Hòa vào dòng chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và trong
khu vực đầy những khó khăn và thử thách, Công ty XNK Nông sản thực phẩm An
Giang đã từng bước tăng trưởng và phát triển, tạo thế đứng vững chắc cho mình.
Tuy còn nhiều hạn chế trong lĩnh vực hoạt động XNK vì sự cạnh tranh gay gắt
của các đối thủ, thị trường chưa vững chắc, sản lượng tiêu thụ còn ở mức khiêm tốn,
xong bằng chính lĩnh vực này công ty đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển, thu về ngoại tệ đóng góp cho ngân sách Nhà Nước.
Qua phân tích cho thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo của công ty tuy có
chuyển biến tốt, tăng dần về sản lượng xuất khẩu nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, sản
lượng xuất khẩu của công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn tỉnh An Giang, thị
trường xuất khẩu còn hạn hẹp, chưa xây dựng kênh phân phối riêng cho mình, do đó
đòi hỏi công ty cụ thể là các nhà quản lý của công ty phải hoạch định kế hoạch, chiến
lược kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo.
Việc kinh doanh xuất khẩu gạo là một trong những khâu mang lại lợi nhuận
cao, nhiều ngoại tệ cho công ty, và gạo còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty
do đó phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu gạo giúp cho công ty có cái nhìn toàn
diện và khách quan hơn về khâu xuất khẩu gạo từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, phát
huy những cơ hội, những mặt mạnh, khắc phục những khó khăn thách thức để tình
hình xuất khẩu gạo ngày càng tốt hơn, hiệu quả ngày càng cao, công ty ngày càng
phát triển vững chắc.

2.KIẾN NGHỊ
2.1.Đối với Nhà Nước
-Nhà Nước nên có chính sách đầu tư, thưởng xuất khẩu, hỗ trợ thêm vốn cho
công ty hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
-Nhà Nước nên tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công ty hoạt động, tăng cường
xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
-Cần cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chính sách quản lý xuất nhập
khẩu, tạo điều kiện cho công ty trong việc tìm kiếm, thâm nhập và mở rộng thị trường
xuất khẩu.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 80


Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty AFIEX TS. Nguyễn Tri Khiêm

-Nghiên cứu cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa đặc sản với chất
lượng cao, chi phí thấp để giá thành sản phẩm đủ sức cạnh tranh với các nước xuất
khẩu gạo khác trên thế giới.
2.2.Đối với Công ty
-Công ty cần phải có kế hoạch thu mua, chế biến, dự trữ hợp lý, liên kết với
người sản xuất để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, chất lương đồng đều.
-Đầu tư hiện đại hóa máy móc thiết bị phục vụ cho việc chế biến xuất khẩu như
máy lau bóng mới, bồn đấu trộn mới công suất cao, ít cồng kềnh… nhằm giảm thấp
chi phí đầu vào làm tăng lợi nhuận cho công ty.
-Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với
khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, công ty cần nghiên cứu và hoạch định kế
hoạch để sản phẩm xuất khẩu của công ty có thể xuất sang thị trường Mỹ, EU, Nhật
Bản… là những thị trường rất khó tính.
-Đầu tư mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, đồng thời chú ý đến công
tác tìm kiếm, thu thập thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một
cách nhanh chóng và chính xác.
-Công ty nên xây dựng chiến lược giá, hoa hồng cũng như những ưu đãi khác
đối với khách hàng thân thiết, không thân thiết, cũng như các nhà trung gian, các đại lý
tiêu thụ…
-Công ty cần đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ có
năng lực, trình độ. Cử các cán bộ tham gia vào các khóa học, huấn luyện giúp nâng
cao trình độ, đủ khả năng phán đoán những biến động của thị trường, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu.

SV Trần Thủy Tiên – DH1TC1 81

You might also like