Professional Documents
Culture Documents
W\ YWW[
LỜI CẢM TẠ
----
Sinh viên thực hiện luận văn “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN” xin chân thành cám ơn:
Đã hết sức giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận văn này.
HỒ HỮU HÙNG
MỤC LỤC
CHÚ THÍCH
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY
XUẤT KHẨU MỸ AN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XK MỸ AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ............................................................................... 20
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG ................................... 22
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC ....................................................................................... 24
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ............................................................................. 27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT
KHẨU MỸ AN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY.............................. 28
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn ............................................... 28
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn ........................... 32
3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn ..................................................... 35
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ..................... 41
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo ........... 41
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu ......................................................... 43
III. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH.............................................................. 47
1. TỈ số về khả năng thanh toán...................................................................... 47
2. Tỉ số về cơ cấu tài chính ............................................................................ 49
3. Tỉ số về hoạt động ...................................................................................... 50
4. Tỉ số về doanh lợi ....................................................................................... 57
IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ........................................... 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................. 65
II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH .................................................... 67
II. CÁC GIẢI PHÁP .............................................................................................. 69
III. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chú thích
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến
hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại
lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và
đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình và Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An cũng
không nằm ngoài điều kiện này.
Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của
Công ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm là điều cần thiết quan trọng và
cũng là mục tiêu chính của đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN”.
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá
trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực
hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự
biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh
các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện
pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty.
Tuy nhiên do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế
nên chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường
cũng như xu hướng tiến triển của Công ty. Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh
và liên hệ cân đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình
tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng
ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Công ty một cách toàn
diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tôi xin tìm hiểu và
phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An trong giới
hạn khả năng mình có.
----------------------
Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương
Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan
trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời
phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong
hệ thống tài chính.
¾ Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả
năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
¾ Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá
tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem
xét việc cho vay vốn...
II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1 - NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng
trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với
các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra
những thế mạnh và cả trình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị
tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu:
¾ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả
nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
¾ Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài
chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần...
¾ Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền
mặt...
¾ Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản
lý.
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
¾ Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang
tồn tại dưới mọi hình thức,.nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài
trợ từ nguồn nào”
¾ Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài
sản của doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp
có được những tài sản trình bày trong phần tài sản.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính
là lãi lỗ; phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phần 1: Lãi, lỗ
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và
tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp
thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi
ba dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
¾ Hoạt động kinh doanh
¾ Hoạt động đầu tư
¾ Hoạt động tài chính
¾ So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài
chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc
phục trong kỳ tới.
¾ So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở
mỗi bảng báo cáo.
¾ So sánh theo chiều ngang để thấy đươc sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
1.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu
phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn
giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ
cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn
vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần
phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
1.2. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm
Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của
chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức:
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản
luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một
cách đầy đủ như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU
TƯ DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn
phải tăng một khoản tương ứng; đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một
khoản tăng trong vốn chủ sở hữu.
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh
nghiệp, kế toán trưởng và các đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn
vốn trên bảng cân đối kế toán để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh
hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ
tiêu vốn luân lưu
Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân lưu
dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các
khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
Tài sản
lưu động Nợ ngắn hạn
Vốn luân lưu < 0.
Tài sản
cố định Vốn dài hạn
Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này
khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi
vốn luân lưu âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ
có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ,
trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn.
Tài sản
Nợ ngắn hạn
Vốn luân lưu = 0 lưu động
Tài sản
Vốn dài hạn
cố định
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: Tài sản cố định của
doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không? Doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
1.3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không
được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ
dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế
nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế
toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động
phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.
Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu
năm ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp
chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản
sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ
theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải
có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp
thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...
Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với
tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân
đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh.
Tỉ suất đầu tư Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
= × 100%
tổng quát Tổng tài sản
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài.
Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán
trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu
nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn
mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu
nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao
hay thấp.
Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại
nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài
trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của
doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
2 – PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu gồm:
Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là
một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn
quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường
hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân
tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng
lượng…
Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn
doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng
yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất
cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển
của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị
trường, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, của ban lãnh đạo.
Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay
phản ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của
doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoản thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt,
đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể
từ ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn,
nợ tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự bình
thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này giảm,
chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo
trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số này có giá trị quá
cao, thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay, đơn
giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi... Do đó có thể làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán Tài sản lưu động – Hàng hoá tồn kho
=
nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy
nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể
không hiệu quả.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số vốn
Trong đó:
Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn
trong bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền
quản lý và sử dụng.
hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng
số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.
Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể
là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm
dỡ dang, thành phẩm, hàng hoá...
Vòng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng
tốt; tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp,
hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín
doanh nghiệp.
Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời
điểm hay thời kỳ cụ thể.
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức:
Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với tài sản cố định.
Trong đó:
Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ hết các chi phí, nộp
thuế lợi tức (còn gọi là lợi nhuận sau thuế).
Tỉ số này được đánh giá là tốt, phản ánh chất lượng và xu hướng phát triển
của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm độc quyền
thường từ 10 – 15%.
Bảng lưu chuyển tiền tệ là công cụ rất hữu ích để thực hiện những công tác
này. Ngoài doanh nghiệp, Nhà nước, các nhà đầu tư cũng tìm được trong bảng
này những câu trả lời cho nhu cầu thông tin đối với doanh nghiệp. Nó cho phép
người sử dụng hiểu được kỳ trước doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, kỳ này doanh
nghiệp có bao nhiêu tiền, do những nguồn nào tạo nên, chi vào những khoản nào,
có hợp lý không, có hợp pháp không, khả năng thanh toán và thu hồi của doanh
nghiệp như thế nào. Trên cơ sở đó, đo lường được nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, đánh giá được cách quản lý tiền, đưa ra dự đoán doanh nghiệp có bao
nhiêu tiền trong kỳ sau, từ những dòng tiền nào. Qua đó dự báo nhu cầu và khả
năng tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
4.1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần này phản ánh những dòng tiền thu được trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm cũng như quá trình cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dòng
tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, chi trả lương, bảo hiểm,
nộp thuế, trả lãi tiền vay... Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phản ánh những khoản
thu, chi bất thường không thuộc hoạt động đầu tư hoặc tài chính, chẳng hạn như
số tiền thu được do doanh nghiệp thắng kiện.
Khi doanh nghiệp chi tiền ra để đầu tư vào các phương tiện sản xuất như
nhà xưởng, máy móc thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản
cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một dây chuyền sản
xuất sử dụng trong mười năm thì trong mười năm đó, doanh nghiệp sẽ dần dần
thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân
quỹ, đầu tư có nghĩa là chi một khoản tiền lớn ngay, và thu dần dần lại trong một
khoảng thòi gian dài.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tạo ra những dòng tiền ra, tiền vào
mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch vầ ngân quỹ phát sinh
ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Thí dụ, đi vay vốn (dòng
tiền vào) thì trả nợ (dòng tiền ra). Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu
ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng
tiền xuất phát từ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có
chương trình đầu tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, có thể cho vay
ngắn hạn hay dài hạn, trong thời gian chưa cần số tiền đó.
An Giang có 2 trung tâm lớn là Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc,
ngoài ra tỉnh đang đầu tư 3 khu kinh tế cửa khẩu là Xuân Tô thuộc huyện Tịnh
Biên, Vĩnh Xương thuộc huyện Tân Châu và Khánh Bình thuộc huyện An phú, với
tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, đời sống nhân dân không ngừng tiến bộ,
nhu cầu mua sắm của con người cũng gia tăng. Hơn nữa, hiện nay thị trường
thương mại Việt Nam đang mở cửa, các nhà kinh doanh nước ngoài đang vào
hợp tác đầu tư với Việt Nam. Với các điều kiện trên đã tạo cho ngành công
nghiệp may ở tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung rất nhiều cơ hội để
chuyển mình trở thành một trong những ngành mũi nhọn của nước nhà. Sản
lượng và giá trị sản xuất của ngành công nghiệp may trong các năm qua không
ngừng gia tăng đã đóng góp không nhỏ trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của đất nước. Mặt khác, với lợi thế là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long có biên giới
giáp với nước bạn Campuchia kết hợp với việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu
biên giới nên ngành công nghiệp xuất khẩu đã mang lại lợi ích rất lớn cho tỉnh An
Giang. Sau nông nghiệp và thuỷ sản, ngành công nghiệp may hiện nay đang giữ
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của tỉnh, tạo ra bước đi vững chắc
cho ngành công nghiệp xuất khẩu, tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu, phát
triển vững chắc trên thương trường quốc tế, tạo điều kiện cho việc áp dụng công
nghệ mới, phù hợp với nguồn lực và trình độ cơ sở của tỉnh.
Phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh là ưu tiên phát triển ngành công
nghiệp chế biến lương thực, thuỷ sản và may xuất khẩu theo công nghệ tiên tiến.
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển ngành may công nghiệp từ năm 2000 đến
2010. UBND tỉnh An Giang đã cho phép thành lập Công ty TNHH May Xuất Khẩu
Mỹ An.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập vào tháng 10 năm
2000, thuộc loại hình công ty TNHH được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt
Nam.
- Văn phòng giao dịch: 408/12 Hà Hoàng Hổ, Xã Mỹ Hoà, Thành phố
Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
- Fax: 076-848886
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chính thức đi vào hoạt động kể từ
tháng 06 năm 2002, với số lao động khoản 300 người, diện tích đất sản xuất
3.000m2, Hội đồng thành viên 16 người. Qua quá trình hoạt động, công ty đã
không ngừng phát triển toàn diện trong lĩnh vực quản lý như: quản lý nhân sự,
chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế mẫu hàng, thay đổi phương thức tiếp thị,
tăng cường khâu KCS ngay từ công đoạn nhập nguyên phụ liệu tới khi sản phẩm
được giao cho khách hàng sử dụng. Hiện nay công ty đã hoạt động ổn định và đã
có những bước thay đổi đáng kể: số lao động đã lên đến 500 người, công ngệ
mới đã được nhập từ nước ngoài đang phát huy hiệu quả trong sản xuất, diện tích
đất cho sản xuất đã tăng lên 3.300 m2 , khâu tổ chức sản xuất, quản lý không
ngừng cải thiện . . . Công ty đang có kế hoạch gia tăng sản lượng cho những năm
tới, cố gắng xây dựng thương hiệu trên thương trường quốc tế.
1. Chức năng
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chuyên gia công cho các mặt hàng may
mặc và xuất khẩu trực tiếp. Thông thường Công ty nhận nguyên liệu từ khách
hàng sau đó tiến hành may gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi giao lại cho
khách hàng.
- Về sản xuất: Công ty gia công cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước
hoặc có thể gia công hộ cho các công ty gia công khác.
- Về kinh doanh: Công ty có thể xuất nhập khẩu trực tiếp, hoặc nhận uỷ thác từ
đơn vị khác…
2. Nhiệm vụ
Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, tăng
cường hợp tác kinh tế, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của nước ngoài
vào sản xuất, góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất.
h Về mặt xã hội
Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt
động sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ nhân viên.
- Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và báo cáo trung
thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động,
góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi
nhuận và lợi ích kinh tế cho những thành viên trong Công ty. Hiện nay, hoạt động
của Công ty góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương, tăng khả năng sản xuất của Công ty nói riêng và địa phương nói chung
đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu,
mở rộng thị trường gia công tiêu thụ trong nước. Mặt khác về mặt phúc lợi xã hội,
Công ty đã góp phần không nhỏ trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động, ổn định ngành nghề, hạn chế những tệ nạn thường gặp ở địa phương.
- Giám đốc: là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ
quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch của Hội Đồng Thành Viên.
Đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Thành Viên
- Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc các vấn đề cần thiết,
điều hành công việc do giám đốc phân công; đôn đốc và giám sát hoạt động
của các bộ phận trong công ty.
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân
sự, lo một số công việc về chính sách như: vấn đề khen thưởng, kỷ luật,
lương bổng… đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp
khách khi có những liên hệ thuần tuý vể hành chánh, quản trị; tiếp nhận và
xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt
hiệu quả cao.
Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng,
mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính
vào công tác kế toán tại công ty.
Chứng từ kế toán
Qua hình thức kế toán trên ta thấy các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Công
ty được ghi chép rất hệ thống, đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Điều này rất có
ý nghĩa đối với những công ty chưa có bộ phận tài chính. Các báo cáo tài chính
cuối kỳ của Công ty rất cụ thể rõ ràng, có đính kèm theo một số chi tiết phát sinh
thực tế tạo thuận lợi cho các cấp quản lý xem và ra quyết định về tài chính, đảm
bảo cho người xem báo cáo có thể hình dung về sức mạnh cũng như thực trạng
tài chính từng giai đoạn của Công ty.
Công ty đang áp dụng những kỹ thuật tiên tiến của Nhật và Đài Loan, sử
dụng các thiết bị may thông dụng kết hợp với các các thiết bị may chuyên dùng
phù hợp với năng lực và trình độ công nghệ hiện nay, giá thành rẻ.
May
Sản phẩm hỏng
sửa chữa
KCS 1
Ủi, Ủi
chuyên dùng
không đạt
KCS 2
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chính thức đi vào hoạt động tháng
06.2002. Các báo cáo tài chính chưa đầy đủ lắm, phương pháp hạch toán chưa
hoàn thiện… do đó việc phân tích tình tài chính rất khó khăn, tuy nhiên không vì
thế mà ta bỏ qua không nghiên cứu những vấn đề tài chính của những công ty
mới thành lập này. Ta phải xác định những kỳ hoạt động để tiến hành phân tích,
trong báo cáo phân tích này qui ước như sau:
TĂNG/GIẢM
TÀI SẢN KỲ1 KỲ 2
Giá trị %
Vào cuối kỳ 2 tổng tài sản của công ty tăng lên 600.860.000 đồng so với kỳ 1
với tỉ lệ tăng 12,58%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng,
nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
¾ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 254.570.000 đồng, tỉ lệ tăng
17,27% chủ yếu do các khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước
393.557.000 đồng do Công ty phải đặt cọc tiền khi vay dài hạn. Mặc dù ở kỳ 2
Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn
hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng,
phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột
biến khoản phải thu khác (hơn 60 lần so với trước). Qua đó cho biết công ty đang
bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt.
¾ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng
10,49%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở
rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ
lệ tăng 66,71%, cho thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ
sau với hy vọng tạo ra bước đột phá so với trước.
các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm
494.184.000 đồng và 17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn
chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
¾ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên
nhân do kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự
suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty
yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm
bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và
nguồn vốn như sau:
Trong đó:
h Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được
trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi
nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn
quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô
sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì
thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000
đồng (3.712.919.000 đồng -2.438.288.000 đồng).
Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng
vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành
nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công
ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu
sau:
Trong đó:
h Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Trong kỳ 2 Công ty đã hết sức cố gắng trong việc huy động vốn. Nợ phải trả
tăng 1.596.186.000 đồng chủ yếu là các khoản vay dài hạn.
Đến lúc này nguồn vốn huy động được đã đủ bù đắp cho tài sản, không
những vậy mà còn dư ra. Cụ thể:
Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này
là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong
quá trình hoạt động để tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn
dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng.
Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng
dưới hình thức bán chịu, ứng trước cho người bán. . . Khoản bị chiếm dụng ngày
càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc
độ tài chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi
ngoài việc trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu
và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi.
Như vậy trong bảng cân đối kế toán lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần
nguồn vốn và phần tài sản. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ
sở: Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng
được sử dụng để tạo tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn và cách
thức sử dụng nó có sự phù hợp lẫn nhau chưa? Ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân
lưu để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên nó.
Kỳ 2
Nguồn vốn dài hạn = 2.378.000.000 + 404.895.000 = 2.782.895.000 đồng
Vốn luân lưu = 2.782.895.000 – 3.648.002.000 = -865.107.000 đồng
= 1.728.479.000 – 2.593.586.000 = -865.107.000 đồng
Cả 2 kỳ tài sản cố định đều lớn hơn nguồn vốn dài hạn, chứng tỏ doanh
nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn 787.485.000 đồng của kỳ 1 và 865.107.000
đồng của kỳ 2 dùng để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi vì
khi hết hạn vay thì Công ty phải tìm nguồn vốn khác để thay thế, nếu không thì
Công ty phải bán tài sản cố định hoặc là thanh lý. Đồng thời vốn luân lưu âm còn
thể hiện sự yếu kém về khả năng thanh toán, do đó mọi biến động của vốn luân
lưu phải được chú ý theo dõi liên tục nhiều kỳ.
Mặt khác, vốn luân lưu kỳ 2 của Công ty đã giảm so với kỳ 1, việc giảm vốn
này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của
Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả để bù đắp các
phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công ty nên chú trọng
xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế.
Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta
đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠ 1.473.909 30,86 1.728.479 32,15
1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 0,04 2.810 0,05
2. Tiền gửi ngân hàng 3.641 0,08 652 0,01
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH
5. Phải thu của khách hàng 931.313 19,50 859.308 15,98
6. Các khoản phải thu khác 5.803 0,12 399.359 7,43
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 214.471 4,49 300.931 5,60
9. Hàng tồn kho 55.370 1,16 35.956 0,67
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11. Tài sản lưu động khác 261.544 5,48 129.462 2,41
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 3.301.712 69,14 3.648.002 67,85
1. Tài sản cố định hữu hình 2.117.824 44,35 3.530.627 65,67
- Nguyên giá 2.585.325 54,14 4.374.556 81,36
- Giá trị hao mòn luỹ kế (467.501) (9,79) (843.929) (15,70)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.058 23,24 66.482 1,24
5. Chi phí trả trước dài hạn 73.831 1,55 50.893 0,95
TỔNG TÀI SẢN 4.775.621 100,00 5.376.481 100,00
Nguồn từ BCĐKT Công ty
Theo bảng phân tích trên thì tổng qui mô sử dụng vốn kỳ 2 so với kỳ 1 tăng
600.860.000 đồng (5.376.481.000 – 4.785.621.000) tức đã tăng 12,58%. Để hiểu
rõ hơn tình hình biến động trên ta đi sâu vào phân tích các khoản mục sau:
- Tiền chiếm tỉ trọng rất nhỏ về mặt kết cấu, đây là do đặc trưng của ngành
may gia công, các hoá đơn được lập theo lịch trình đều đặn trong suốt tháng do
đó tiền mặt thu vào được phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền mặt. Ở kỳ 1 tiền tại
quỹ chiếm 0,04%, tiền gửi ngân hàng chiếm 0,08% trong tổng giá trị tài sản, sang
kỳ 2 tiền mặt tại quỹ chiếm 0,05%, tiền gửi ngân hàng chiếm 0,01% trong tổng giá
trị tài sản. Như vậy, so với kỳ 1 thì ở kỳ 2 các khoản mục tiền đã có sự thay đổi về
kết cấu, tiền tại quỹ tăng 0,04%, tiền gửi ngân hàng giảm 0,01%. Tiền mặt tại quỹ
của công ty kỳ 2 tăng 1.042.000 đồng so với kỳ 1, tỉ lệ tăng 58,94%. Tuy nhiên
tiền gửi ngân hàng giảm đi rất nhiều so với trước 2.989.000 đồng, tỉ lệ giảm
82,09% làm cho vốn bằng tiền của công ty giảm 1.947.000 đồng (2.989.000 –
1.042.000) tức đã giảm 6% so với trước. Công ty đã sử dụng tiền gửi ngân hàng
để bù đắp vào tiền mặt tại quỹ để làm tăng tính linh hoạt trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Lượng tiền của kỳ 2 không được bơm vào mà lại ít đi,
đây là chiến lược tận dụng tiền của công ty.
- Các khoản phải thu: trong phần này ta chỉ chú trọng xem xét khoản mục
phải thu khách hàng và phải thu khác, đó là 2 khoản mục rất được quan tâm của
công ty. Đầu kỳ 1 khoản phải thu khách hàng là 218.604.000 đồng (xem phụ lục)
chiếm tỉ trọng 6,64% trong tổng giá trị tài sản, cuối kỳ 1 thì khoản phải thu khách
hàng là 931.313.000 đồng chiếm tỉ trọng 19,50%, cuối kỳ 2 khoản phải thu khách
hàng là 859.308.000 chiếm tỉ trọng 15,98%, điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng
trong việc thu hồi các nguồn vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác
tăng rất nhiều. Nếu đầu kỳ 1 khoản phải thu khác là 3.000.000 đồng (xem phụ lục)
chiếm tỉ trọng rất nhỏ, cuối kỳ 1 khoản phải thu khác là 5.803.000 đồng chiếm tỉ
trọng 0,12%, cuối kỳ 2 phải thu khác là 399.359.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,45%,
tăng rất nhiều so với kỳ trước (gần 67 lần so vói kỳ 1), đây là lượng tiền mà công
ty thế chấp lại khi vay dài hạn nên không thể thu hồi nhanh được.
thay thế, cho nên việc giảm hàng tồn kho vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất là
dấu hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí lưu kho và tăng khả
năng sử dụng vốn. Tuy nhiên hàng tồn kho không phải ít là tốt mà còn phụ thuộc
vào từng điều kiện cụ thể để xác định mức tồn kho hợp lý.
- Tài sản lưu động khác của kỳ 2 giảm 132.081.000 đồng so với kỳ 1, tỉ trọng
giảm 3,07% (5,48 – 2,41) do giảm các khoản tạm ứng. Đây là dấu hiệu tốt của
công ty, chứng tỏ khả năng quản lý kinh doanh đã chủ động hơn.
kỳ 1
3.301.112.000
Tỉ suất đầu tư = ¯ 100%
4.775.621.000
= 69,14%
kỳ 2
623.351.000
Tỉ suất đầu tư = ¯ 100%
5.836.242.000
= 67,85%
So với kỳ 1 tỉ suất đầu tư kỳ 2 của công ty đã giảm 1,29% (69,14 – 67,85).
Công ty đã đi vào hoạt động ổn định và đã đầu tư thêm công nghệ mới, minh
chứng là tài sản cố định tăng 1.412.803.000 đồng hay tăng 66,71% so với kỳ 1,
trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 1.043.576.000 đồng tỉ lệ giảm
94,01%. Như vậy công ty phải tập trung sản xuất mạnh vào những kỳ tiếp theo
nhưng trước hết công ty nên hợp lý hoá và phân bổ lại cơ cấu tài sản phù hợp với
tình hình kinh doanh hiện tại, phát huy hiệu quả công suất tài sản cố định mà công
ty đã đầu tư.
Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét so với kỳ 1.
Tỉ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 1,19% trong tổng giá trị tài sản,
trong đó nổi trội là sự tăng nhanh của khoản phải thu khác tỉ trọng tăng 4,31%, tài
sản cố định và đầu tư dài hạn giảm nhẹ 1,29% về mặt kết cấu. Trong kỳ 2 các
công trình xây dựng của công ty đã hoàn thành nên tài sản cố định đã tăng đáng
kể 66,71%, đồng thời chi phí xây dựng cơ bản cũng giảm mạnh 94,01%. Qua đó
ta có thể thấy: mặc dù trong kỳ 2 hoạt động không hiệu quả, Công ty phải chịu lỗ
nhưng với chiến lược lâu dài Công ty đã mạnh dạng mở rộng qui mô nhằm đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao sức cạnh trạnh trên thương trường. Do đó, trong những
kỳ sau công ty cần phân bổ lại cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tính chất ngành
nghề kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất hiệu quả hơn, đồng thời chú ý đến
việc thu hồi công nợ để đạt doanh thu và lợi nhuận mong muốn.
Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy trong kỳ 1 cứ 100 đồng tài
sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 70,68 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là
47,35 đồng, nợ dài hạn là 23,33 đồng ) và vốn chủ sở hữu là 29,32 đồng. Kỳ 2 cứ
100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 92,47 đồng ( trong
đó nợ ngắn hạn là 48,24 đồng, nợ dài hạn là 44,23 đồng ) nguồn tài trợ từ vốn chủ
sở hữu là 7,53 đồng. Như vậy, kết cấu về nguồn vốn kỳ 2 có sự thay đổi so với kỳ
1. Tỉ trọng nợ phải trả kỳ 2 tăng 21,79% so với kỳ 1 (92,47 – 70,68) trong đó nợ
ngắn hạn biến động không lớn chỉ tăng 0,89% về mặt kết cấu mà thôi, còn nợ dài
hạn đã tăng đáng kể 20,90% (44,23 – 23,33) về mặt kết cấu. Nợ dài hạn tăng là
do công ty chú trọng đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư thiết bị mới phục vụ
cho quá trình sản xuất. Nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu kỳ 2 giảm 995.322.000
đồng, tức đã giảm 71,08% so với kỳ 1. Nếu xét tỉ suất tự đầu tư thì tỉ trọng vốn
chủ sở hữu giảm 21,79% (29,32 – 7,53), nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận
chưa phân phối kỳ 2 giảm 999.3222.000 đồng. Điều này cho thấy tình hình tài
chính của công ty chưa tốt, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Kết luận:
Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối quan
hệ cân đối đến việc phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty TNHH may
xuất khẩu Mỹ An cho phép ta có những nhận xét về những mặt chưa tốt như sau:
¾ Việc phân bổ vốn chưa được hợp lý, các khoản phải thu khác tăng quá
cao, tình hình đầu tư theo chiều sâu chưa tốt.
¾ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, các khoản nợ phải trả tăng, tỉ suất tự tài trợ
giảm đó là những dấu hiệu không tốt cho công ty hiện nay.
Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận
đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài
chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của
doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những
biện pháp tài chính hữu hiệu nhất.
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo
Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta
biết phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử
dụng các nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh
doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh”
tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của
các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Để thuận lợi cho việc phân tích, dựa trên các khoản thực tế của Báo cáo kết
quả kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh, ta lập Bảng phân tích như sau:
12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67)
Do tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu đãi của Tỉnh nên trong những
năm đầu Công ty không phải đóng thuế thu nhập. Do đó Các khoản điều chỉnh và
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tạm thời sẽ không xét đến mà chỉ chú trọng phân tích các khoản còn lại.
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của kỳ 1 là 623.351.000
đồng nhưng đến kỳ 2 là -995.322.000, cho thấy trong kỳ 2 doanh nghiệp đã hoạt
động không hiệu quả, không những không có lợi nhuận mà còn phải chịu lỗ.
Nguyên nhân gây ra biến động lớn đó do:
¾ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của kỳ 2 giảm rất nhiều so với kỳ 1, ở
kỳ 2 Công ty chẳng những không có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh mà còn
phải chịu lỗ. Nguyên nhân của biến động này: mặc dù chi phí quản lý kinh doanh
kỳ 2 giảm 489.020.000 đồng hay giảm 42,85% đồng nhưng chi phí tài chính của
kỳ 2 so với kỳ 1 tăng 13.566.000 đồng tức đã tăng 14,11%. Điều này cũng dễ
hiểu, do kỳ 2 công ty tiến hành mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn mà
nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay cho nên lãi vay sẽ tăng nhanh làm cho chi
phí tài chính tăng. Mặt khác lãi gộp của kỳ 2 lại giảm quá nhiều so với kỳ 1:
2.057.189.000 đồng, đây là số tiền khá lớn đối với doanh nghiệp khiến doanh
nghiệp phải chịu lỗ trong kỳ 2.
Để hiểu rõ hơn về biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh ta hãy tìm hiểu sự biến đổi về mặt kết cấu.
12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 623,351 10.68 (995,323) (28.20)
- Nhìn vào bảng kết cấu giá vốn hàng bán kỳ 1 chiếm tỉ trọng 68,08% trên
tổng doanh thu, sang kỳ 2 giá vốn hàng bán chiếm 105,51%, điều này chứng tỏ ở
kỳ 2 công ty quản lý các khoản chi phí rất kém khiến doanh thu không bù đắp
được hoặc doanh số bán quá ít chưa vượt qua điểm hoà vốn khiến doanh thu
chưa bù đắp nổi. Để hiểu rõ điều này ta sẽ tìm hiểu ở những phần sau.
- Chi phí quản kinh doanh kỳ 1 là 1.141.162 đồng chiếm tỉ trọng 19,55%, chi
phí quản lý kinh doanh kỳ 2 là 652.142.000 đồng chiếm tỉ trọng 18,47%, thấp hơn
kỳ 1 là 1,08% (19,55 – 18,47) đây là điều đương nhiên vì trong kỳ 2 mức độ hoạt
động của công ty rất thấp khiến các chi phí sản xuất và chi phí quản lý kinh doanh
cũng giảm theo.Tuy nhiên mức độ giảm của chi phí hoạt động kinh doanh kỳ 2
vẫn không tác động nhiều đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Chi phí tài chính kỳ 1 là 96.124.000 đồng chiếm tỉ trọng 1,65%, chi phí tài
chính kỳ 2 là 109.690.000 đồng chiếm tỉ trọng 3,11%, chứng tỏ doanh nghiệp đã
vay nhiều hơn trước, sự gia tăng chi phí tài chính chủ yếu là sự gia tăng của lãi
vay. Chính sự gia tăng này, một lần nữa tác động xấu đến thu nhập của công ty,
cụ thể là Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Qua phân tích trên dễ thấy giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Nó có thể xem là yếu tố chủ lực trong việc giải thích
nguyên nhân suy giảm về lợi nhuận của Công ty hiện nay. Để hiểu rõ khoản mục
này ta phân tích tiếp các nhân tố chủ yếu cấu thành giá vốn hàng bán kể cà kỳ
đầu tiên để thấy rõ xu hướng biến đổi.
Các bảng phân tích phía dưới được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh (xem
phụ lục), ta xem xét cả 3 kỳ để thấy được sự biến đổi.
Đvt : %
Chỉ tiêu Kỳ 0 Kỳ 1 Kỳ 2
(Trong bảng trên ta lấy doanh thu làm gốc, các số liệu còn lại được tính theo tỉ lệ
với doanh thu.)
Theo trên thì giá vốn hàng bán càng thấp thì doanh nghiệp sẽ có lãi càng
nhiều. Doanh nghiệp phải giảm tới mức tối thiểu giá vốn hàng bán bằng cách
giảm hợp lý các phần phần cấu thành nên nó. Trong đó nguyên vật liệu và chi phí
nhân công được xem 2 thành phần cơ bản và nhạy cảm nhất của giá vốn hàng
bán. Ta xem xét mối quan hệ 2 yếu tố này đến doanh thu.
Từ các số liệu lấy từ báo cáo tài chính của công ty ta có bảng sau:
ĐVT:%
Chỉ tiêu
Kỳ 0 Kỳ 1 Kỳ 2
quản lý công tác may đã thuần phục, máy móc thiết bị mới mà công ty đã đầu tư ở
kỳ trước đã phát huy hiệu quả, nhờ đó đã góp phần tích cực trong vấn đề giải
phóng sức lao động, tiết kiệm nguyên liệu. Nhưng sang kỳ 2, công ty đã nhận
những đơn đặt hàng mới, may gia công những sản phẩm mới không giống như
trước, những sản phẩm mới này đòi hỏi kỹ thuật cao và công ty vẫn chưa thích
ứng kịp nên chi phí nguyên liệu cho 100 đơn vị doanh thu đã tăng khá nhiều từ
5,36 (kỳ 1) lên 9,35 (kỳ 2). Mặt khác cũng trong kỳ 2 do mức sản xuất quá thấp,
mà lương công nhân thì được tính theo sản phẩm, do đó để đảm bảo cho cuộc
sống của công nhân đồng thời để khuyến khích lòng trung thành của họ, công ty
đã quyết định tăng lương từ đó làm cho chi phí nhân công trực tiếp (trong 100 đơn
vị doanh thu) kỳ 2 tăng 11,56 (37,99 – 26,42) so với kỳ 1.
Hệ số thanh toán hiện thời kỳ 1 là 0,65 lần, kỳ 2 là 0,67 lần. Chứng tỏ khả năng
thanh toán hiện thời kỳ 2 tăng 0,02 lần so với kỳ 1. Điều này do nợ ngắn hạn tăng
từ 2.261.404.000 đồng lên 2.593.585.000 đồng tức đã tăng 332.182.000 đồng
(hay 14,69%) trong khi tài sản lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng
17,27%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở kỳ 1 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có
0,65 đồng tài sản lưu động đảm bảo, kỳ 2 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,67 đồng tài
sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán hiện thời của công ty còn thấp chứng tỏ
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa
tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách đúng hơn, đầy
đủ hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ 1 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 63
đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, kỳ 2 cứ 100 đồng nợ ngắn
hạn thì có 65 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả
năng thanh toán nhanh kỳ 2 cao hơn so với kỳ 1 là 0,02 lần, đây là dấu hiệu tốt
cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ 2
giảm nhiều 19.414.000 đồng tức đã giảm 35,06% so với kỳ 1, nhưng do hàng tồn
kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh
hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty.
Kết luận:
¾ Dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán
của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn con yếu. Công
ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.
¾ Tuy nhiên, ở kỳ 2 khả năng thanh toán đã tăng so với kỳ 1 đó là dấu hiệu tốt
trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của
việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.1. Hệ số nợ
Kỳ 1:
3.375.404.000
Hệ số nợ = ¯ 100%
4.775.621.000
= 70,68%
Kỳ 2:
4.971.858.000
Hệ số nợ = ¯ 100%
5.376.480.000
= 92,47%
Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn
chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ
không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công
ty thuộc diện ưu đãi của tỉnh nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ.
Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh
hệ số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất
cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn
hiện tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình
hình thực tế Công ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm
thành viên mới. Để có kết luận đúng đắn hơn ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.
Kỳ 1:
Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ 1 là 5,48 trong khi sang kỳ 2 là -9,72. Đây là
sự chuyển biến tiêu cực chứng tỏ khả năng sử dụng vốn vay của Công ty không
hiệu quả. Công ty đã vay nhiều hơn nhưng không thể tạo ra lợi nhuận để bù đắp
phần lãi vay mà còn phải chịu lỗ.
Kết luận:
Qua phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính cho ta nhận xét:
¾ Tỉ số này chưa tốt doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện hơn nữa.
¾ Nếu như xét về mặc tài chính thì công ty nên bổ sung thêm vốn chủ sở hữu
để tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp và để giảm áp lực về lãi vay mà doanh
nghiệp đã gánh chịu.
3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG
Kỳ 1:
Vòng quay hàng tồn kho kỳ 2 là 77,31 vòng thấp hơn kỳ 1 đến 13,93 vòng
(91,24 - 77,34). Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho kỳ 2 chưa được tốt công
ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với yêu cầu vì sẽ gây
tốn kém. Mặc dù công ty đã cố gắng điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý không để ứ
động, tuy nhiên trong kỳ 2 doanh thu thuần của công ty đã giảm khá nhiều so với
kỳ 1 2.306.156.000 đồng tức đã giảm 35,5%. Ta dùng phương pháp liên hoàn để
phân tích mức độ ảnh hưởng của vòng quay.
= 55,19 vòng
- Ảnh hưởng của hai nhân tố: -36,05 + 22,15 = -13,93 vòng
Vậy nhân tố làm cho vòng quay tồn kho giảm chính là doanh thu thuần
Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu gồm 2 khoản: phải thu khách hàng
và phải thu khác. Do thời đoạn tính toán là từng kỳ (6 tháng) nên ta sử dụng công
thức sau:
Kỳ 1
Kỳ thu tiền 931.313.000 + 5.803.000
= ¯ 180
bình quân 5.836.242.000
= 28,90 ngày
Kỳ 2
Kỳ thu tiền bình quân kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 35,23 ngày, nguyên nhân do
doanh thu của kỳ 2 thấp hơn so với kỳ 1 và các khoản phải thu của kỳ 2 lại tăng
hơn so với kỳ 1. Để thấy rõ nguyên nhân ta xét:
Như vậy sự giảm của doanh thu thuần bình là nhân tố chủ yếu làm cho kỳ
thu tiền bình quân tăng lên, còn sự gia tăng các khoản phải thu không có ảnh
hưởng lớn.
Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy kỳ thu tiền bình quân khá cao, công ty
nên rút ngắn chỉ số này để góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn.
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản để tạo doanh thu thuần
Kỳ 1
Kỳ 2
Ta thấy số vòng quay tài sản kỳ 1 là 1,45 vòng, kỳ 2 là 0,70 vòng. Như vậy
kỳ 2 số vòng quay của kỳ 2 đã giảm 0,75 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn
sử dụng trong kỳ 2 tạo ra doanh thu ít hơn so với kỳ 1 là 0,75 đồng, sở dĩ như thế
do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của kỳ 2 giảm mạnh 2.306.156.000 đồng
trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng là 1.042.584.000 đồng (5.076.051.000 –
4.033.467.000). Trong tổng tài sản thì có thể do dự biến động của tài sản lưu
động hoặc tài sản cố định để hiểu rõ hơn về khả năng sử dụng tài sản ta cần kết
hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng từng loại tài sản
= 33,33 ngày
(Do kỳ tính toán là 6 tháng nên nên thời gian trong kỳ là 180 ngày)
Kỳ 2
Chỉ tiêu này nói lên ở kỳ 1 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho ra 5,4 đồng doanh
thu thuần; kỳ 2 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,2 đồng doanh thu thuần vậy trong
kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả so với kỳ 1, số vòng quay
giảm 3,2 vòng, ngày luân chuyển bình quân tăng 48,49 ngày. Do đó số vốn bị thiệt
hại do tốc độ luân chuyển giảm là:
3.530.086.000 ¯ 48,5
= 951.162.000 đồng
180
Đây là dấu hiệu chưa tốt của doanh nghiệp, công ty nên cải thiện chỉ tiêu này
để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Kỳ 1
= 2.876.213.500 đồng
Kỳ 2
Kỳ 1 bình quân mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 2,03 đồng
doanh thu thuần, còn kỳ 2 thì cứ 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 1,02 đồng doanh
thu thuần, hiệu quả sử dụng vốn cố định kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 là 1,01 (2,03 – 1,02),
đồng thời ta thấy hiệu suất sử dụng cả hai kỳ còn thấp chứng tỏ công ty chưa tận
dụng hiệu quả công suất tài sản cố định, công ty nên xem xét và có những biện
pháp cải thiện sao cho phù hợp với tình hình hoạt động trong giai đoạn hiện nay.
Kết luận:
Qua phân tích về chỉ số hoạt động ta có thể đánh giá như sau.
Công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả khả quan,
vòng quay tồn kho còn chậm, kỳ thu tiền quá dài… nguyên nhân gây ra biến động
tiêu cực đó là do doanh thu thuần giảm mạnh, mặt khác do vốn công ty được tài
trợ chủ yếu bằng vốn vay nên trong quá trình hoạt động công ty luôn bị áp lực về
lãi vay đặc biệt là trong giai đoạn công ty bị thua lỗ. Do đó để cải thiện chỉ số hoạt
động đòi hỏi ở công ty phải chú trọng tìm kiếm nhiều khách hàng hơn, tăng cường
đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng doanh thu… có như thế thì chắc chắn chỉ số hoạt
động được cải thiện đáng kể tạo cơ sở vững chắc để công ty thực hiện các chủ
trương đường lối về mở rộng thị trường, về cải thiện sản phẩm.
Doanh lợi tiêu thụ kỳ 1 là 10,68% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì
sẽ có 10,68 đồng lợi nhuận. Doanh lợi tiêu thụ kỳ 2 là –28,20% có nghĩa là cứ 100
đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chịu lỗ là 28,20 đồng. Nguyên nhân
sự sụt giảm về doanh lợi tiêu thụ là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, ở kỳ 2
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ: doanh thu giảm, chi phí lại cao hơn doanh thu.
Công ty nên xem xét các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những vấn đề yếu kém để
khắc phục.
Kỳ 2:
-995.322.000
Doanh lợi tài sản = ¯ 100%
5.076.051.000
= -19,61%
Doanh lợi tài sản kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 35,06% nguyên nhân chủ yếu là do sự
giảm nhanh của lợi nhuận sau thuế và sự gia tăng của tài sản. Điều đó chứng tỏ
khả năng sinh lời từ tài sản của kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, đây là biến động
tiêu cực buộc công ty phải đẩy mạnh năng lực sử dụng tài sản cố định để phục vụ
cho sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận.
623.351.000
Doanh lợi vốn tự có = ¯ 100%
844.164.000
= 73,84%
Kỳ 2:
1.400.217.000 + 404.895.000
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
= 902.556.000 đồng
-995.322.000
Doanh lợi vốn tự có = ¯ 100%
902.556.000
= -110,28%
Theo kết quả tính toán thì doanh lợi vốn tự có của kỳ 2 giảm nhiều so với kỳ
1, chứng tỏ kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả mức độ
sinh lợi của vốn chủ sở hữu quá kém do đó công ty nên xem xét và đưa ra những
giải pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này.
Kết luận:
¾ Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi
chưa tốt và có chuyển biến xấu và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế
giảm quá nhiều.
¾ Những kỳ tiếp theo công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia tăng lợi
nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho công ty nhiều hơn.
- Hệ số nợ % 70,68 92,47
- Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động vòng 5,40 2,20
Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của kỳ 1 là 1.474.213.000, trong khi kỳ 2 là -413.811.000. Điều này
cho thấy phương thức hoạt động ở kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, dòng tiền kỳ
2 là số âm thể hiện sự yếu dần về vốn, công ty cần tăng cường hơn nữa cách
quản lý dòng tiền này. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
¾ Tiền thu bán hàng kỳ 1 là 4.949.887.000 đồng nhưng sang kỳ 2 chỉ còn lại
đạt 2.705.735.000 đồng chủ yếu do bán sản phẩm ít hơn trước.
¾ Tiền thu từ các khoản phải thu kỳ 2 tăng 715.511.000 đồng (937.155
221.604.00) so với kỳ 1. Nguyên nhân cũng dễ hiểu là do cuối kỳ 1 các khoản
phải thu nhiều hơn trước, trong khi kỳ thu tiền bình quân của công ty tương đối
nhanh (đặc trưng ngành nghề), nên công ty sẽ thu được các khoản đó rất nhanh.
¾ Do mức độ hoạt động thấp nên kỳ 2 các khoản trả công nhân, thuế phải
nộp cũng lần lượt thấp hơn kỳ 1 là 249.953.000 đồng và 6.987.000 đồng.
¾ Tiền phải trả cho các khoản nợ khác tăng từ 462.569.000 đồng lên
1.331.516.000 đồng. Công ty nên xem xét bản chất khoản mục này để tìm cách
cải thiện.
Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu
bán hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của
doanh nghiệp. Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng
tiền và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu Kỳ 1 Kỳ 2
Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu giảm
dần. Ta xét thấy doanh thu kỳ 2 giảm và tiền thu từ bán hàng cũng giảm so với kỳ
1, thoạt nhìn ta thấy đây là đều tất nhiên không bàn cãi, nhưng tỉ lệ tiền thu bán
hàng/doanh thu cũng giảm, chứng tỏ phần không được thanh toán ngày càng lớn.
Tình trạng này sẽ gây khó khăn về ngân quỹ. Khi doanh thu giảm mạnh, doanh
nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, nếu lượng tiền vào không cùng nhịp sẽ gây
nguy cơ thiếu vốn hoạt động. Thực tế có thể công ty muốn tạo những làm ăn lâu
dài nên cho khách hàng nợ, nhưng chính sách này rất mạo hiểm, công ty nên chú
ý hơn về yếu tố khách hàng.
Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu đơn như tiền thu bán hàng hay doanh thu
có ý nghĩa với việc nghiên cứu một doanh nghiệp, nhưng khi so sánh 2 chỉ tiêu
đó với nhau, ta khám phá ra nhiều khía cạnh khác mà doanh nghiệp phải quan
tâm. Ở bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh còn một số chỉ tiêu cần
phân như: tỉ lệ tiền thu các khoản phải thu/các khoản phải thu đầu kỳ để biết được
doanh nghiệp thu được bao nhiêu từ các khoản phải thu trước; hay tỉ lệ tiền đã trả
cho người bán/giá trị dịch vụ mua vào để biết dòng tiền ra. Nhưng các chỉ tiêu này
không tác động lớn hoặc tương tự như những chỉ tiêu đã phân tích ở trước, nên
không được công ty quan tâm lắm.
Kết luận:
Qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ta thấy
cách quản lý dòng tiền của doanh nghiệp vẫn chưa tốt. Công ty nên tăng cường
thêm các dòng tiền vào đặc biệt là các khoản thu từ bán hàng và giảm dòng tiền
ra bằng cách tiết kiệm các chi phí nhân công một cách hợp lý. Có như vậy dòng
tiền thuần sẽ dương và ngày càng tăng, công ty sẽ vững hơn về việc sử dụng vốn.
Qua quá trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát
về tình hình tài chính Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An năm 2002 như sau:
Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn
gia tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ
yếu là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ quá cao, do
đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.
Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo
chiều sâu được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo
tính tự chủ.
Chi phí sản xuất còn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở
ngại cho quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy
móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách
hợp lý nhất.
Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn
chung tỉ số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản
nợ ngắn hạn rất yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để bảo
bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, đòi hỏi công ty phải nổ lực nhiều hơn
trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc
này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho Công ty.
Tỉ số về hoạt động vẫn chưa tốt. Số vòng quay tồn kho chậm, kỳ thu tiền
bình quân tăng, hiệu suất sử dụng tài sản giảm… gây trở ngại cho việc mở rộng
qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường quản trị sản xuất cũng như các chính
sách bán hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả hơn.
Tỉ số doanh lợi giảm, chứng tỏ sự yếu kém của khả năng thu lợi từ tài
sản, từ vốn chủ sở hữu cũng như khả năng đem về lợi nhuận của công ty. Chỉ số
này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình
sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỉ số
về doanh lợi.
Dòng tiền âm thể hiện sự thất thoát về vốn, đe doạ sự phát triển của
Công ty. Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường, Công ty nên có chiến lược quản
lý các dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào dưới hình
thức thu từ bán hàng.
Tóm lại: Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An đang gặp khó khăn về tài
chính, đây là thách rất lớn mà Công ty phải vượt qua. Sự yếu kém về tài chính có
thể kéo theo sự bế tắt trong hoạt động kinh doanh, nhưng với uy tín sẳn có, sự ưu
đãi của các cấp chính quyền đại phương và trên hết là năng lực quản lý của các
cấp lãnh đạo, Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoàn toàn có thể khắc phục
khó khăn và thực hiện những bước đột phá trên thương trường quốc tế nếu có
những đường lối chiến lược, chính sách phù hợp nhất.
- Công ty có nhiều mối quan hệ với các công ty dệt may trong nước, tạo mối
quan hệ khách hàng tốt, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
- Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường cũ là Đài
Loan và Mỹ, công ty đang tìm kiếm thị trường mới ở Châu Âu.
- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để
phù hợp với sự phát triển của công ty, tay nghề công nhân có nhiều biểu hiện tiến
bộ, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
- Máy móc thiết bị sản xuất của công ty không ngừng được nâng cao đáp
ứng những tiêu chuẩn khắc khe của thị trường xuất khẩu.
2. KHÓ KHĂN
- Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập từ
nước ngoài nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua sắm phụ tùng
thay thế.
- Công tác thanh toán của Công ty chủ yếu thông qua ngoại tệ nên khi tỉ giá
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Công ty.
- Vị trí hoạt động nằm cách xa cảng biển trên 150 km2 và phải qua phà tạo
nên rất nhiều khó khăn trong khâu vận chuyển: chi phí cao, thời gian giao nhận
hàng chậm. . .
- Quá trình xuất khẩu còn phụ thuộc vào hạn ngạch của ngành dệt may. Do
đó, Công ty muốn tăng lượng xuất khẩu sẽ rất khó khăn đặc biệt khi hạn ngạch
dệt may đi Mỹ hết hạn.
- Nguyên vật liệu cung ứng chưa thật sự đồng bộ nên việc đáp ứng nhu
cầu may mặc chưa thật sự hiệu quả.
- Do quá trình dự toán chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau
nên rất khó dự trù chính xác, thời gian sản xuất có thể dài hơn hợp đồng (mặc dù
là lý do khách quan) nhưng Công ty vẫn phải chịu thiệt đối với khách hàng khó
tính.
- Do đặc thù ngành nghề may gia công nên Công ty rất khó quảng bá sản
phẩm cũng như thương hiệu trên thương trường quốc tế. Mặt khác, để tạo mối
quan hệ lậu dài đòi hỏi Công ty phải sử dụng chính sách bán trả chậm tạo gánh
năng trong việc quản lý công nợ.
- Việc quản lý nguồn lao động thật sự không dễ, Công ty vừa tạo điều kiện
để các công nhân có thu nhập cao và ổn định vừa tăng cường tiết kiệm chi phí
hợp lý.
- Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm may mặc lần
lượt ra đời với nhiều mẫu mã lạ, đòi hỏi quá trình may gia công phải không ngừng
nổ lực thích ứng phù hợp tình tình mới. Chính vì thế, với Công ty TNHH May Xuất
Khẩu Mỹ An, một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên
cứu thị trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những
doanh nghiệp mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh doanh,
các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Công ty chưa thể tận dụng được
những nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm thu lợi nhuận
nhiều hơn.
- Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Công ty khi
có những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản phẩm
với giá thấp nhất, do đó trong quá trình hợp tác có thể có những tranh chấp gây
tổn hại đến quyền lợi Công ty.
- Các máy móc thiết bị đôi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy
mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời gian,
đối với những khách hàng khó tính Công ty phải bồi thường thiệt hại cho họ.
- Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa
tiết kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm
thoả đáng đối với khâu KCS.
- Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù gắn người lao động với công việc
góp làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người lao
động chỉ quan tâm đến công việc của mình, chưa đặt lợi ích Công ty lên trên lợi
ích cá nhân, đa số công nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả lao động mà chỉ
đòi quyền lợi cá nhân.
- Khâu tuyển công nhân may chưa chặt chẻ, chưa có qui định thời gian thử
việc cần thiết nên có những thành viên tay nghề kém, gây trở ngại trong việc gia
tăng chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự báo thời gian hoàn thành còn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính
xác ngày hoàn thành sản phẩm.
Qua phân tích về các chỉ tiêu ta thấy tình hình hoạt động công ty TNHH may xuất
khẩu Mỹ An chưa được tốt. Sau đây là một số biện pháp:
Từ khi thành lập công ty TNHH Mỹ An Co.,ltđ đã không ngừng gia tăng số
lượng công nhân, đến nay số lượng công nhân đang làm việc tại công ty đã lên
đến 500 người, đây là nguồn nhân lực không nhỏ cần phải tổ chức phân công sao
cho hợp lý thì mới có hiệu quả hay nói cách khác cần phải có khả năng quản lý
nguồn nhân lực một cách hiệu quả ở cả 4 khâu :
Không những thế, Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc :
¾ Khảo sát tìm hiểu nhân viên để biết nhu cầu của họ.
¾ Xác định những vấn đề nẩy sinh trong quá trình quản lý nguồn
nhân lực.
¾Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho các nhóm và các cá nhân để
vừa cung cấp kỹ năng cho các công việc hiện tại vừa tạo cơ sở cho sự
tăng trưởng trong tương lai.
Mặt khác, với tình hình hiện nay công ty có thể thành lập thêm một trưởng
phòng nhân sự, để phù hợp với tiến trình sản xuất của công ty. Trưởng phòng
nhân sự được thành lập sẽ hỗ trợ rất nhiều cho ban giám đốc trong việc lập kế
hoạch nguồn nhân lực để đảm bảo công ty có đủ số lượng những con người có
những kỉ năng và khả năng phù hợp nhằm thực hiện các mục tiêu công ty, tạo
điều kiện cho ban giám đốc và các nhà quản lý khác có nhiều thời gian hơn để tập
trung vào chế độ chỉ đạo chiến lược và mục tiêu điều hành.
Ngoài ra, trưởng phòng nhân sự có thể đề ra biện pháp quản lý nguồn nhân
lực công ty sao cho tất cả nhân viên trong toàn công ty được đối xử công bằng và
họ biết công ty mong đợi gì và họ nên làm gì từ công ty. Điều này có thể mang lại
tinh thần và đông lực làm việc cao cho nhân viên.
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh
thu và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
- Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh
thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp
lý. Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng
quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu
đều phát sinh những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu cắt - may
- đóng gói…không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí
không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh
đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn
công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.
- Doanh thu công ty hiện nay không cao nhưng có thể sẽ tăng nhanh vào
những kỳ sau, bởi lẽ hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành,
công nghệ tiên tiến đã được đưa vào quá trình sản xuất, do đó năng lực cạnh
tranh của công ty đã được nâng cao đủ khả năng đáp ứng mọi yêu cầu phúc tạp
của khách hàng mới. Như vậy, để tăng doanh thu công ty nên tăng cường giới
thiệu về công ty, công ty có thể tạo một trang wed để quản bá thương hiệu. Mặc
khác, công ty phải không ngừng tìm nhiều khách hàng mới, sẵn sàng chấp nhận
những khoản chi phí cho việc giao tiếp với khách hàng, và có thể áp dụng chính
sách hoa hồng cho những ai tìm kiếm được khách hành mới trung thành, đem lại
lợi ích thiết thực cho công ty.
- Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn
sản xuất kinh doanh hoặc cố gắng tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện
nay, công ty đã mở rộng quy mô tăng cường sản xuất thì việc giảm vốn sản xuất
kinh doanh rõ ràng là không hợp lý, cho nên để tăng cường khả năng sinh lời trên
vốn kinh doanh chỉ có biện pháp là tăng lợi nhuận thật nhiều sao cho tốc độ tăng
lợi nhuận hơn tốc độ tăng vốn.
Trong quá trình xuất khẩu và nhập khẩu luôn phát sinh những hình thức
thanh toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách
hàng. Nếu phương thức thanh toán không phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn
đến việc thiếu hụt vốn không đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu
cầu….vì thế xây dựng phương thức thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần
thiết có tác động tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
¾ Phương thức thanh toán : nên sử dụng phương thức chuyển khoản hoặc
L/C vì dễ theo dõi và an toàn, dễ hoạch toán.
¾ Thời gian thanh toán : công ty nên lập kế hoạch khi bán sản phẩm, chuẩn
bị những khoản bị chiếm dụng cho những thời gian phù hợp nhất. Thông thường
công ty nên áp dụng chính sách bán trả chậm sẽ tạo mối quan hệ lâu dài, tuy
nhiên qua phân tích chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân thì thời gian bán trả chậm quá
lâu, do đó công ty nên cân nhắc để có chính sách phù hợp nhất.
¾ Thủ tục, địa điểm thanh toán : Tùy theo yêu cầu khách hàng mà công ty
chọn thủ tục và địa điểm sao cho phù hợp.
Ngoài ra, trong quá trình thanh toán sẽ xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết,
đòi hỏi bộ phận kinh doanh của công ty nên chú trọng và có những quy định đúng
đắn. Chẳng hạn có thể dùng chính sách huê hồng, khuyến mãi,…trong thanh
toán.
Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả
kinh doanh năm 2003 công ty đã lỗ 370 triệu đồng. Như vậy, nếu sử dụng vốn vay
quá nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao, còn nếu tăng
vốn chủ sở hữu thì sẽ giúp công ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo động lực lớn
trong việc tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác.
Theo báo cáo kế toán cuối năm 2003, thì công ty đã sử dụng nợ rất nhiều, tỉ
số nợ là 92,47%, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 58,38% trong tổng nợ. Công ty đã
sử dụng khoản nợ phải trả quá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm đáng kể,
đến cuối năm 2003 chỉ còn 404.895.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,53%, nên về mặt
kết cấu đã gây sự mất cân đối.
Như vậy, công ty nên thay đổi cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm
vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm kiếm những nguồn vay dài hạn để không
chịu áp lực về nợ ngắn hạn.
Do tiền mặt chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong kết cấu tài chính nên ít được quan
tâm trong vấn đề cải thiện tình hình tài chính, tuy nhiên tiền mặt thiếu hụt sẽ gây
những trở ngãi không nhỏ trong quá trình hoạt động, làm mất tính linh hoạt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức tiền mặt
hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Công ty nên lập lịch trình theo dõi sự luân
chuyển của tiền mặt mà có biện pháp điều chỉnh hợp lý; thực hiện các chính sách
khuyến khích trả tiền mặt để nhanh chóng đưa tiền vào quá trình kinh doanh.
Hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp, chính vì thế mà các
doanh nghiệp thường muốn bán được hàng và ghi nhận ở các khoản phải thu hơn
là ở tồn kho, hơn nữa lợi nhuận khả dĩ thu được trong việc bán chịu sản phẩm
vẫn nặng hơn sự gia tăng rủi ro trong việc thu tiền bán chịu. Vì thế kiểm soát đầu
tư tồn kho là điều không thể thiếu đối với Công ty. Muốn được vậy, Công ty cần
phải:
- Xác định tính chất từng loại sản phẩm mà công ty sẽ gia công. Đồng thời
Công ty cũng phải căn cứ vào thời vụ để tiến hành tăng dự trữ tồn kho
- Quản trị chi phí tồn kho. Công ty phải xem xét các chi phí liên quan đến
tồn trữ, bảo quản hàng tồn kho; nhưng quan trọng hơn là chi phí cơ hội, đó là chi
phí bỏ ra nếu không thực hiện hợp đồng ... để có những biện pháp giảm chi phí
hiệu quả.
- Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh
tình trạng lãng phí. Nếu cần Công ty nên giảm bớt tỉ trọng tài sản cố định không
dùng trong hoạt động, thanh toán những tài sản cố định thừa. Có như thế mới
phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Nâng cao trình độ, ý thức sử dụng và bảo quản tài sản cho các công
nhân. Lập kế hoạch sửa chữa kịp thời.
- Điều cốt yếu trong sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm, do đó
muốn tạo uy tín trên thương trường, công ty phải không ngừng nâng cao trình độ
công nhân, ứng dụng hiệu quả những công nghệ mới vào sản xuất...
- Công ty phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh
chóng nhất mới có thể có thể tồn tại trong điều kiện cạnh tranh. Đồng thời phải
quan tâm đến yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp.
Trước sự lớn mạnh của nền kinh tế thị trường đã tạo ra bước phát triển
mới trong đời sống vật chất của con người, nhu cầu về đời sống của người dân
cũng được nâng dần theo tiến trình xã hội, nhiều loại hình doanh nghiệp mới lần
lượt ra đời... nhưng gắn liền với nền kinh tế phồn vinh luôn là sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp, nó luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, ứng dụng những công nghệ mới vào quá
trình hoạt động, thay đổi cách thức quản lý sao cho phù hợp với tình hình mới…
Muốn đạt được những điều đó, các doanh nghiệp phải có chủ trương đường lối
đúng ngay từ đầu và trên hết phải biết xử lý vốn có sao cho hiệu quả nhất.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp
với tiến trình xã hội, định hướng của Tỉnh. Suốt quá trình hoạt động Công ty đã
không ngừng hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên trong thời gian
qua, hoạt động của Công ty đã gặp không ít khó khăn, trở ngại làm tổn thương
không nhỏ đến khả năng tài chính, Công ty đã phải nổ lực tìm kiếm nguồn tài trợ
để phù hợp với qui mô hoạt động của minh. Chính vì thế, phân tích và tìm những
biện pháp để cải thiện tình hình tài chính là điều không thể thiếu đối với Công ty
hiện nay.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động của My An Co.,ltd, bản
thân xét thấy Công ty muốn đứng vững trên thương trường xuất khẩu đầy thách
thức, muốn phát triển mạnh và một đi lên phù hợp với xu thế của xã hội thì Công
ty cần xem xét lại những yếu kém mà Công ty dấp phải và tìm cách khắc phục
hiệu quả nhất. Sau đây là một số kiến nghị mà Công ty nên xem xét:
h Công ty nên xem vấn đề sử dụng lao động là yếu tố quyết định trong việc
tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu sử dụng tốt nguồn lực này sẽ tạo được
lợi thế rất lớn về giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh của Công
ty. Công ty nên xem xét các vấn đề sau:
- Công ty nên tạo hộp thư góp ý, để những người lao động có thể
phản ánh những điều mình chưa hài lòng, nhờ đó Công ty sẽ biết cách xử
lý cho phù hợp.
- Quản lý chặt hơn trong các khâu sản xuất để tránh những hư hỏng
đáng tiết, gây lãng phí. Công ty nên phân công trách nhiệm cụ thể cho từng
tổ sản xuất, qui định trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng nếu sản phẩm hư
hỏng, và sẳn sàng khen thưởng nếu như họ làm tốt so với yêu cầu.
- Thực hiện những chương trình khuyến khích người lao động như:
thưởng cho chuyên cần, thưởng cho sáng kiến, sáng tạo trong sản xuất…
- Xem xét sắp xếp lại lao động trong Công ty sao cho phù hợp với
trình độ và năng lực chuyên môn của từng người. Có kế hoạch bồi dưỡng
chuyên nghiệp cho cán bộ quản lý, tăng nhanh hơn nữa chính sách đào tạo
nhân viên có trình độ khoa học kỹ thuật giỏi có khả năng tốt trong tiếp cận
làm chủ các thiết bị mới cũng như vận dụng tốt những qui luật kinh tế trong
cơ chế thị trường đã có sự cạnh tranh.
h Do thời gian qua công ty đã yếu kém trong khâu tài chính, do đó thực
hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất, quản lý hiệu chi phí, tránh lãng phí là đều
quan tâm thường xuyên.
h Cố gắng tăng cường thêm vốn chủ sở hữu bằng cách huy động thêm từ
cách thành viên cũ. Nếu làm được điều này sẽ thì tính tự chủ của công ty sẽ tăng
đáng kể, làm giảm áp lực về lãi vay của Công ty.
h Mở rộng sản xuất về các địa phương trong Tỉnh để tận dụng nguồn lao
động đang dư thừa với giá rẻ, chi phí mặt bằng lại thấp. Ngoài ra nếu có thể, với
các nguồn lực sẳn có Công ty nên thực hiện thêm ngành sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc để phát huy tối đa lợi thế của Công ty.
h Tăng cường quảng cáo về chất lượng của Công ty, tạo dựng một Wed
riêng để giới thiệu về Công ty để thu hút khách hàng cũng như có thể tìm nhân
viên phù hợp.
h Tăng cường hiện đại hoá trong khâu thiết kế sản phẩm, thực hiện giải
pháp optitex – ứng dụng tin học cho ngành may để giúp cho chất lượng sản phẩm
ngày một tốt hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
h Định kỳ Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để biết những
mặt mạnh cũng như mặt yếu để có những giải pháp xử lý phù hợp.
Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập hoàn toàn phù hợp
với định hướng phát triển của Tỉnh An Giang, từ khi chính thức đi vào hoạt động
Công ty luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền Tỉnh An Giang. Tuy quá
trình hoạt động thời gian qua chưa đạt hiệu quả, tình hình tài chính còn yếu,
nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội
cho Công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
Hiện nay qui mô Công ty đã được mở rộng, trình độ quản lý đã được cải
thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẳn sàng cho ra đời những sản phẩm
chất lương hàng đầu, hứa hẹn một năm 2004 này sẽ có những thay đổi lớn. Đặc
biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường Châu Âu, My An Co.,ltd đã nổ
lực hết khả năng trong nghiên cứu thị trường mới, xem chất lượng sản phẩm lên
hàng đầu, phục vụ tốt mọi nhu cầu khách hàng... đó là những định hướng hoàn
toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn
Công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.
Do đó để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế,
nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ
An phải không ngừng khắc phục những yếu kém về tài chính cũng như năng lực
sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các
nguồn hàng, sử dụng hiệu quả lao động… tạo tiền đề cho Công ty vượt qua
những chặn đường đầy thách thức khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn.
Phụ lục
Phụ lục 1:
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 200 2.450.714.660 3.301.712.231
1. Tài sản cố định hữu hình 210 1.827.085.756 2.117.824.118
- Nguyên giá 211 1.997.358.148 2.585.325.153
- Giá trị hao mòn luỹ kế 212 -170.272.392 -467.501.035
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 213
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 214
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 215 559.718.467 1.110.057.545
5. Chi phí trả trước dài hạn 216 63.910.437 73.830.568
- CÁC BÁO BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN
- JOSETTE PEYRARD, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG
KÊ, NXB 1999
- Tập thể tác giả với sự hướng dẫn của bà NGÔ THỊ CÚC, PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THANH NIÊN, NXB 2000
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH, TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB TÀI
CHÍNH, NXB 1999
- NGUYỄN HẢI SẢN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. NXB THỐNG KÊ,
NXB 1999
- TS. NGUYỄN VĂN THUẬN, QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH. NXB THỐNG KÊ, NXB
1999
- PHẠM VIỆT HOÀ & VŨ MẠNH THẮNG, PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH & TÀI TRỢ.
NXB THỐNG KÊ, NXB 1997
- NGUYỄN TẤN BÌNH, PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DOANH. NXB ĐẠI HỌC QUỐC
GIA TP. HỒ CHÍ MINH, NXB 2000
- TS. PHẠM VĂN DƯỢC, KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ PHÂN TÍCH KINH DOANH.
NXB THỐNG KÊ, NXB 2002