You are on page 1of 70

Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh

Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Ngành điện Việt Nam đang có khuynh hướng phát triển theo một hướng
mới hoàn toàn khác như hiện nay. Thật vậy, hiện nay, qui luật phát triển kinh
tế xã hội - một qui luật biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử - là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đã bắt đầu chi phối mạnh các hướng đi cần thiết của ngành điện hiện nay
và trong tương lai không xa.
Điện lực là ngành có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh, vì thế trong xu thế phát triển và huy
hoạch của ngành từ nay đến năm 2010 sẽ đưa điện đến 100% hộ dân có điện
sử dụng,do đó công tác điện khí hoá nông thôn, vừa xây dựng, vừa cải tạo lưới
điện cũ, từng bước hiện đại hoá xây dựng lưới điện. Để hoàn thành khối lượng
công việc như kế hoạch đề ra từ đây đến năm 2010 ngoài việc duy trì đội ngũ
cán bộ công nhân viên hiện có, công ty Điện lực Cần Thơ cần dự kiến phát
triển nguồn nhân lực theo hướng chuyên môn hoá thông qua đào tạo, tuyển
dụng từ trường lớp ra. Để có thể duy trì cũng như thu hút lao động có trình độ,
tay nghề cao thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển dụng và giữ lại đúng người
làm đúng việc bởi vì khi một người có kỹ năng thích hợp, đang làm đúng công
việc, thì cả người nhân viên đó và công ty điều có lợi. Để làm được như vậy
doanh nghiệp cần có một hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng. Mặc dù
tiền không phải là lý do duy nhất để các nhân viên làm việc cho một doanh
nghiệp, nhưng những phương pháp trả lương không công bằng vẫn là nguyên
nhân chính gây ra sự bất mãn của nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc,
giảm hiệu quả lao động và gây ra những chi chí không cần thiết cho doanh
nghiệp. Hệ thống tiền lương hợp lý là sự bảo đảm rằng những người thực hiện
các nhiệm vụ được coi là như nhau sẽ nhận được mức thù lao như nhau và thù
lao thì bao hàm tất cả các hình thức thu nhập mà các cá nhân được trả cho
phần lao động của họ (lương, phụ cấp,…).
Hiện nay Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới rất cần những người có
năng lực để góp sức đưa Đất nước đi lên với mục tiêu là đến năm 2020 sẽ cơ
bản trở thành một nước công nghiệp. Bên cạnh sự “hoàn thiện hệ thống cơ sở
dạy nghề, hệ thống chính sách dạy nghề nhằm tạo điều kiện và khuyến khích
lao động kỹ thuật”, việc giữ cho người lao động làm đúng ngành nghề mà họ
đã học; không để cho người giỏi tâp trung quá nhiều ở các công ty nước ngoài
hay sự di dân sang nước ngoài cũng không kém phần quan trọng. Hiện nay,
ngày càng có nhiều sinh viên đi du học ở nước ngoài và trong số họ có những

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 1


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

người không quay về phục vụ Đất nước vì vậy Nhà nước buộc họ phải nộp
thuế thân để ràng buộc họ. Hay tình trạng các sinh viên giỏi ra trường đi làm
cho các doanh nghiệp nước ngoài,… đó là vì sao? Một khía cạnh nào đó có thể
là do thu nhập của họ từ các doanh nghiệp trong nước không đáp ứng đủ nhu
cầu chi tiêu của cá nhân và gia đình họ bởi vì mức lương của các doanh nghiệp
nước ngoài rất cao so với các doanh nghiệp trong nước. Vì vậy một chính sách
lương hợp lý rất cần thiết đối với người lao động.
Ngoài tiền lương, việc cung cấp những dịch vụ và phúc lợi cho nhân viên
như: các chương trình hưu trí; các kế hoạch chăm sóc sức khỏe và bảo hiểm;
các kế hoạch chia lợi nhuận; các kế hoạch khuyến khích tạo động lực khác,
chẳng hạn như kế hoạch giải trí,… cũng là những biện pháp khuyến khích, tạo
động lực cho người lao động phát huy hết khả năng của mình cũng như người
lao động hiểu rõ doanh nghiệp mong chờ những gì từ họ và họ có thể mong
muốn những gì từ doanh nghiệp.
Tóm lại, một chính sách lương hợp lý có thể kích thích người lao động
tăng năng suất lao động từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp là đều mà
doanh nghiệp và người lao động nào cũng mong muốn. Chính vì vậy mà người
viết chọn đề tài “Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng
Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Tại Điện Lực Cần Thơ”.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Như đã trình bày ở trên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là “Phân Tích Tình
Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến
Năng Suất Lao Động Của Người Lao Động”. Thông qua những nghiên cứu
như:
− Phân tích tình hình lao động, tiền lương tại Điện Lực Cần Thơ:
+ Về lao động:
ƒ Phân tích trình độ lao động tại công ty.
ƒ Phân tích tình hình tăng giảm lao động tại công ty.
ƒ Phân tích tình hình bố trí lao động tại các đơn vị trực thuộc.
+ Về tiền lương:
ƒ Phân tích, đánh giá hình thức trả lương tại Điện Lực Cần Thơ từ đó
rút ra ưu và nhược điểm của hình thức đó. Xem ảnh hưởng của cách trả lương
đến người lao động từ đó đề nghị, giải pháp cải thiện cách trả lương nhằm kích
thích người lao động tăng năng suất lao động.
ƒ Đánh giá các hình thức lương, thưởng, ăn giữa ca, trợ cấp liên quan
tới người lao động trong Doanh nghiệp.
ƒ Phân tích tình hình thực hiện quỹ lương năm 2003.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 2


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

− Phân tích ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động của
người lao động:
+ Phân tích và so sánh hình thức lương theo sản phẩm tại công ty Điện Lực
Cần Thơ và các công ty xây dựng 621, công ty cơ khí và sửa chữa 721. Từ đó
kết luận hình thức trả lương theo sản phẩm tại phân xưởng sản xuất là kích
thích người lao động tăng năng suất lao động của mình nhiều nhất.
+ Phân tích và so sánh các loại trợ cấp của Điện Lực Cần Thơ qua các năm.
Từ đó rút ra các loại trợ cấp đó khuyến khích người lao động như thế nào.
+ Phân tích và so sánh các chế độ tiền thưởng của doanh nghiệp đối với
người lao động. Từ đó rút ra các hình thức thưởng đó đã kích thích người lao
động làm việc để tăng năng suất lao động như thế nào.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ được tiến hành thông qua:
1. Phương pháp thu thập số liệu:
1.1. Số liệu thứ cấp:
− Các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
− Tham khảo các tài liệu có liên quan.
1.2. Số liệu sơ cấp:
− Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế.
− Điều tra: phỏng vấn trực tiếp các công nhân tại doanh nghiệp thực tập.
2. Phân tích số liệu:
− Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của doanh nghiệp thực tập so
sánh thực tế so với kế hoạch, so với thực tế năm trước và so sánh với doanh
nghiệp khác.
− Phương pháp nghiên cứu điển cứu: lấy số liệu của những doanh nghiệp
có hình thức lương theo sản phẩm.
IV. Phạm vi nhiên cứu:
− Khi phân tích chỉ dựa vào số liệu thứ cấp và số liệu thu thập được.
− Chỉ nghiên cứu hình thức lương trong doanh nghiệp thực tập và công ty
xây dựng 621, công ty 721 mà trọng tâm là tập trung đi sâu nghiên cứu, phân
tích ưu điểm của phương pháp trả lương theo sản phẩm.
− Chỉ chế độ tiền thưởng, các khoản trợ cấp trong Doanh nghiệp đã kích
thích người lao động như thế nào.
− Chỉ nghiên cứu trong 3 năm 2001,2002,2003.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 3


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

PHẦN NỘI DUNG

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái quát về lao động:
1.1. Khái niệm lao động:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của Đất nước.
1.2. Tầm quan trọng của lao động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản:
tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đó, lao động là yếu tố
có tính chất quyết định.
Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả
các nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội đều do lao động
mà có.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của xã hội.
Lao động là điều kịên đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
1.3 Phân loại lao động:
1.3.1 Phân loại theo nghề nghiệp:
− Công nhân sản xuất chính: là những người làm việc trực tiếp bằng tay
hoặc bằng máy móc tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản
phẩm.
− Công nhân sản xuất phụ: là những người phục vụ cho quá trình sản xuất
và làm các ngành nghề phụ như: công nhân sửa chữa, vận chuyển nội bộ và
làm các hoạt động sản xuất phụ khác.
− Lao động còn lại gồm có: nhân viên kỹ thuật, nhân viên bán hàng, nhân
viên hành chính, kế toán đào tạo, bảo vệ cơ sở,….
1.3.2 Phân loại lao động theo nhóm lương:
Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương
theo bậc lương, thang lương. Thông thường công nhân sản xuất trực tiếp có từ
1 đến 7 bậc lương.
Bậc 1&2 gồm phần lớn lao động phổ thông, chưa qua tầng lớp chuyên
môn nào. Bậc 3&4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo. Bậc 5
trở lên gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có tay nghề cao.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 4


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc: nhân viên, cán sự, chuyên viên.
Mỗi bậc lại chia nhiều hạn. Nhân viên phần nhiều là những người tốt nghiệp
phổ thông hoặc chuyên môn trung cấp. Cán sự phần nhiều là những người tốt
nghiệp cao đẳng hoặc đại học. Chuyên viên là những người tốt nghiệp đại học
hoặc trên đại học có quá trình nghiên cứu khoa học và có trình độ chuyên môn
cao.
Việc phân loại theo nhóm lương rất cần thiết cho việc phân bố lao động,
bố trí nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
1.4 Hạch toán lao động:
1.4.1 Hạch toán tình hình sử dụng số lượng lao động và thời gian lao động:
1.4.1.1 Số lượng lao động trong doanh nghiệp: thường có sự biến động tăng
giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự
biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng
lao động và do đó có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để phản ảnh số lượng lao động hiện có và theo sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “Sổ Danh Sách Lao Động”.
Cơ sở số liệu để ghi vào sổ “Sổ Danh Sách Lao Động” là các chứng từ tuyển
dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc, hưu trí,..
1.4.1.2 Thời gian lao động của nhân viên: cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh
kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp
hành kỹ luật lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng
“Bảng Chấm Công” (mẫu số 01- LĐTL ban hành theo qui định số 1141-
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính).
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao
động và tiền lương cho công nhân viên.
Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ảnh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong
một số trường hợp sau:
− Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03-LĐTL): phiếu này được
lập để xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ
trông con ốm,…của người lao động, làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội trả thay
lương theo chế độ qui định.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 5


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

− Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL): đây là chứng từ xác nhận số
giờ công, đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ
sở để tính trả lương cho người lao đông.
− Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL).
1.4.2 Hạch toán kết quả lao động:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần làm việc,
phương tiện sử dụng,…. Khi đánh giá phân tích kết quả lao động của công
nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ảnh
vào các chứng từ:
− Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL).
− Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL).
2. Khái quát về tiền lương:
2.1 Khái niệm tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra
họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng
suất lao động….
2.2 Đặc điểm của tiền lương:
− Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa.
− Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập-kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
− Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích
công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
2.3 Các hình thức tiền lương:
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chù yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương
theo sản phẩm.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 6


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

2.3.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:


Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày hoặc
ngày làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý
thời gian lao động của doanh nghiệp.
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính,
quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán,….
Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng.
∗ Trả lương theo thời gian giản đơn: gồm:
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hằng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động. Thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành
chính, quản lý kinh tế.

Mức lương Mức lương cơ bản Hệ số Tổng hệ số các


= x +
Tháng (tối thiểu) lương khoản trợ cấp

Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Mức lương tuần = mức lương tháng × 12/52 tuần
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Mức lương ngày = mức lương tháng/ 22 (hoặc 26)
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Mức lương giờ = mức lương ngày/ 8 (tối đa)
∗ Trả lương theo thời gian có thưởng:
Theo hình thức này kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ
tiền lương trong sản xuất kinh doanh.
2.3.2 Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động
theo kết quả lao động-khối lượng sản phẩm,công việc và lao vụ đã hoàn thành,
bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã qui định và đơn giá tiền
lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách
sau:
− Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế):
Tiền lương được Số lượng (khối lượng) SP, Đơn giá
= x
lĩnh trong tháng Công việc hoàn thành tiền lương

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 7


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp được tính cho người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
− Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:

Tiền lương được Tiền lương được lĩnh của Tỷ lệ lương


= x
lĩnh trong tháng bộ phận gián tiếp gián tiếp

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người
lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ
sản xuất phân xưởng hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ
phận trực tiếp sản xuất.
− Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp qui
định như: thưởng chất lượng sản phẩm-tăng tỷ lệ chất lượng cao, thưởng năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,.... Được tính cho từng người lao động
hay tập thể người lao động.
− Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt
mức sản xuất sản phẩm.
− Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay tập thể người lao động nhận khoán:
Tiền lương khoán được áp dụng đối với những khối lượng công việc
hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
− Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Cách tính này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập
thể người lao động với chính sản phẩm mà họ làm ra. Như vậy trong trường
hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao
động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ
đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo qui định.
* Ngoài ra, còn có các hình thức lương sau:
− Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của
từng người lao động kết hợp với việc bình công chấm điểm của từng người
lao động trong tập thể đó.
− Chia lương theo bình công chấm điểm hàng ngày cho từng người
trong tập thể đó.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 8


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

2.4 Quỹ tiền lương:


Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và tri trả
lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và
tiền lương phụ.
2.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
− Kiểm tra tình tình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính
sách, chế độ lao động, tiền lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tình hình sử
dụng quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội.
− Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong Doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đungd đắn các chế độ về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, mở sổ kế
toán lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng phương pháp.
− Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền
lương, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
− Ngăn chặn những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.6 Tính lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội:
Tính lương và trợ cấp bảo hiểm trong doanh nghiệp tiến hành hằng tháng
trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và chính sách chế độ về lao động ,
tiền lương, bảo hiểm xã hội mà Nhà nước đã ban hành và các chế độ khác
thuộc qui định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội
phải trả cho từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
− Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).
− Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
− Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL).
Bên cạnh chứng từ trên, kế toán cần lập sổ lương hoặc phiếu trả lương cho
từng công nhân viên.
Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho công nhân viêntrong
tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền công nhân viên còn được lĩnh
trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và các khoản khác.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 9


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

3. Chính sách lương:


3.1 Thành phần của chính sách lương :
3.1.1 Lương:
Ngoài nội dung tiền lương đã trình bày ở phần 2, còn có một số qui định
đối với doanh nghiệp và người lao động được trích trong hệ thống các văn bản
hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm xã hội như sau:
• Điều 8: những trường hợp do thiên tai, hỏa họan hoặc lý do bất khả
kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không
khắc phục được thì được phép trả lương chậm, nhưng không quá một tháng.
• Điều 9: Căn cứ vào số tiền lương hàng tháng người lao động nhận
được sau khi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và nộp thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao (nếu có), người sử dụng lao động khấu trừ dần
những khoản đã tạm ứng.
• Điều 10: việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào
ban đêm:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.
• Điều 12: việc tạm ứng lương cho người lao động được qui định như sau:
+ Khi bản thân hoặc gia đình người lao động gặp khó khăn thì người
lao động được tạm ứng tiền lương nhưng ít nhất bằng một tháng tiền lương.
Cách trả tiền lương tạm ứng do hai bên thỏa thuận, nhưng không được tính lãi
đối với số tiền tạm ứng này.
+ Khi người lao động phải tạm thời nghỉ việc để làm nghĩa vụ công
dân từ một tuần lễ trở lên, thì người lao động được tạm ứng lương ứng với số
ngày tạm thời nghỉ việc và được khấu trừ vào tiền lương theo qui định của
pháp luật lao động.
• Điều 14: tiền lương trả cho người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ,
nghỉ về việc riêng có hưởng lương được tính theo lương thời gian, bằng tiền
theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề gồm tiền lương cấp bậc, chức
vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) chia cho số ngày làm việc tiêu
chuẩn trong tháng theo qui định của pháp luật mà doanh nghiệp, cơ quan lựu
chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày, nhân với số gnày nghỉ theo qui định.
Trong một ca làm việc, nếu ngừng việc từ 2 giờ trở lên, thì được trả
lương ngừng việc.
• Điều 15 : tiền lương theo căn cứ tính các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm, bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang10


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

pháp luật, bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà tiền lương theo
hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự việc
xảy ra, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp theo khu vực, phụ cấp chức
vụ (nếu có).
3.1.2 Các khoản phụ cấp lương :
Căn cứ vào thông tin hướng dẫn thực hiện các chế độ phụ cấp do Bộ Lao
Động Thương Binh Và Xã Hội ban hành, doanh nghiệp xác định đối tượng và
mức phụ cấp theo qui định được tính vào chí phí tiền lương trong đơn giá sản
phẩm, dịch vụ.
Các khoản phụ cấp được tính để xác định chi phí tiền lương, gồm: phụ
cấp khu vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm
đêm; phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
3.1.3 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phi công đoàn:
Các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội theo chế độ bảo hiểm xã hội gồm có :
+ Trợ cấp ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động.
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp hưu trí (đối với những người được hưởng
chế độ hưu trí).
+ Trợ cấp chôn cất, tử tuất (trả cho thân nhân người chết).
Và các quyền lợi về bảo hiểm y tế như được chăm sóc sức khỏe toàn
diện, được chữa bệnh miễn phí… Ngoài ra, doanh nghiệp còn đóng các khoản
kinh phí cho công đoàn lao động cấp trên để cơ quan này thực hiện các khoản
chi tiêu cần thiết phục vụ cho các quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao
động.
3.1.3.1 Tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
− Về bảo hiểm xã hội: trích 20% trên tiền lương phải trả cho công nhân
viên ,trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15% đưa vào các tài khoản chi phí có liên
quan theo đối tượng trả lương.
+ Công nhân viên chịu 5% khấu trừ vào tiền lương.
− Về bảo y tế: trích 3%trên tiên lương phải trả cho công nhân viên,
trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào tài khoản chi phí có liên quan.
+ Công nhân viên chịu 1% khấu trừ vào tiền lương.
− Về kinh phí công đoàn:trích 2% đưa vào các tai khoản chi phí có liên
quan.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang11


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

Như vậy tổng số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công doàn đươc tóm tắt như sau:
• Bảo hiểm xã hội 20% (trong đó doanh nghiệp chịu 15%, công nhân
viên chịu 5%).
• Bảo hiểm y tế 3% (trong đó doanh nghiệp chịu 2%, công nhân viên
chịu 1%).
• Kinh phí công đoàn 2% (trong đó doanh nghiệp chịu 2%).
3.1.3.2 Tiền lương phải nộp lên và chi trả:
− Về bảo hiểm xã hội: qui định 10% doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan
quản lí để chi cho hai nội dung hưu trí và tử tuất, còn 5% được dùng để chi
cho ba nội dung: ốm đau, thai sản và tai nạn lao động.
Tỷ lệ trích mà người lao động phải chịu được doanh nghiệp nộp hộ lên cơ
quan quản lí (cùng với 10% trên).
− Về bảo hiểm y tế: nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động
còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiề bao gồm các khoản chi
về viện phí, thuốc men,… khi ốm đau. Điều kiện để người lao động dược
khám chữa bệnh không mất tiền là họ phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm
y tế được mua từ tiền trích bảo hiểm y tế.
− Về kinh phí công đoàn: để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn
được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí
công đoàn. Được giữ lại 1% cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt
động công đoàn cấp trên.
3.1.4 Tiền thưởng:
Việc thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp theo Điều 64
của Bộ luật lao động đã sửa đổi, bổ sung được qui đinh như sau:
− Đối với doanh nghiệp nhà nước, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh
hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, doanh nghiệp
trích quỹ khen thưởng từ lợi nhuận sau thuế để thưởng cho người lao động làm
việc tại doanh nghiệp. Mức trích lập quỹ khen thưởng thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ tài chính .
− Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả
sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao
động, người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh
nghiệp trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã
thỏa thuận.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang12


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

− Các doanh nghiệp có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực
hiệnđối với người lao động sau khi tham khảo ý kiến Ban chấp hành công
đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.
3.2 Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương:
Để bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán
lao động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
3.3.1 Phải phân loại lao động hợp lý:
Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu
thức sau:
− Phân theo thời gian lao động: gồm:
+ Lao động thường xuyên.
+ Lao động tạm thời, mang tính thời vụ.
− Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất.
+ Lao động gián tiếp sản xuát.
− Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lí.
3.3.2 Phân loại tiền lương một cách hợp lý:
Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền
lương được chia làm hai loại:
− Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
− Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ qui định như: nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất,…
3.3 Thủ tục chứng từ thanh toán lương:
3.3.1 Đối với phương pháp trả lương theo thời gian:
Cơ sở chứng từ để tính tiền lương theo thời gian là: “Bảng Chấm Công” -
Mẫu số 01-LĐTL. (phụ lục1)
- Mục đích: theo ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ
bảo hiểm xã hội,… để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang13


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

3.3.2. Đối với phương pháp trả lương theo sản phẩm:
Cơ sở chớng từ để tính trả lương sản phẩm là “Phiếu Xác Nhận Sản
Phẩm Hoặc Công Việc Hoàn Thành”-Mẫu số 06-LĐTL. (Phụ lục 2)
− Mục đích: là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
của đơn vị, hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập bảng thanh toán
tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
∗ Hai phương pháp có thể còn sử dụng một số chứng từ:
+ Phiếu báo làm thêm giờ.
+ Hợp đồng giao khoán.
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động.
3.4. Kế toán tổng hợp về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh
phí công đoàn:
3.4.1. Tài khoản 334 “phải trả cho công nhân viên”:
Tài khoản này để ghi các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội doanh nghiệp phải trả cho công nhân
viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương phải trả.
Nội dung trình bày:
Bên có: số tiền doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên về tiền
lương, tiền công, tiền thưởng, tiền phụ cấp, trợ cấp,…
Bên nợ: số tiền doanh nghiệp đã trả cho công nhân viên và các
khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công, tiền bảo hiểm xã hội,…
Số dư có: thể hiện số tiền lương, tiền công,…doanh nghiệp còn
thiếu công nhân viên.
Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm
xã hội doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên được phân bổ vào các chi phí
có liên quan như sau:
− Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm chính, sản phẩm phụ về thực hiện các công trình cung cấp lao vụ, dịch
vụ: ghi bên Nợ TK622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
− Tiền lương phải trả cho công nhân viên công tác tại các phân
xưởng sản xuất: trưởng phân xưởng, cán bộ phận kỹ thuật, nhân viên sửa chữa
nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải: ghi bên Nợ TK 627 “chi phí
sản xuất chung”.
− Tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lí doanh nghiệp: ban
giám đốc, nhân viên hành chính quản trị, các phòng ban và các nhân viên điều
hành chung: ghi bên Nợ TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang14


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

− Tiền lương phải trả cho cônh nhân viên phụ trách bán hàng, đóng
gói sản phẩm và công nhân viên trực tiếp trong đơn vị hoạt động thương mại
thuần túy: ghi bên Nợ TK 641 “chi phí bán hàng”.
3.4.2. Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác”:
Tài khoản cấp 2: 3382 “kinh phí công đoàn”.
3383 “Bảo hiểm xã hội”.
3384 “Bảo hiểm y tế”.
Bên Có: tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã
trích đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan.
Bên Nợ: các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn đã nộp đã chi.
Số dư có: các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn chưa nộp đủ hoặc chưa chi hết.
Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK141,138,338 TK334 TK622,623,627,641,642,241

(4) Các khoản khấu (1) Tiền lương, tiền công,


trừ vào lương. phụ cấp ăn giữa ca,…tính
cho các đối tượng chi phí
sản xuất kinh doanh.

TK111 TK 338 (3383)

(5) ứng trước và thanh (2) BHXH phải trả thay


toán các khoản cho lương.
CNV

TK333 (3338) TK 431 (4311)

(6) tính thuế thu (3) tiền thưởng phải trả từ


nhập CNV phải quỹ khen thưởng.
nộp Nhà nước

Tóm lại, cách trả lương hay chính sách lương hợp lý có ý nghĩa rất to lớn
trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ
ở cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động.
Một chính sách lương hợp lý có thể là: lương được trả phải phù hợp với mức
sinh hoạt hằng ngày của người lao động, đối với người lao động làm việc ca 3
nên có một chế độ phụ cấp làm đêm phù hợp; hay đối với lao động nữ khi sinh

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang15


Phân Tích Tình Hình Lao Động , Tiền Lương GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động .

thì được nghỉ 4 tháng mà vẫn được hưởng lương,…những việc đó không lớn
nhưng đó là sự quan tâm, động viên của doanh nghiệp đối với họ và họ sẽ
vượt qua mọi khó khăn của bản thân họ và tận tâm phục vụ cho doanh nghiệp.
Nhưng mức tăng của tiền lương không được vượt quá mức tăng của năng suất
lao động. Hơn thế nữa là sự hoàn thiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, các chế
độ khen thưởng cũng sẽ góp không ít cho sự tăng năng suất và phát triển của
doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn đề tài sẽ đi sâu phân tích những vấn đề trên ở
một doanh nghiệp cụ thể đó là Điện Lực Cần Thơ và so sánh với các công ty
xây dựng 621, công ty cơ khí và sửa chữa công trình 721.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang16


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Chương II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC CẦN THƠ

I. Lịch sử hình thành và phát triển của Điện lực Cần Thơ:
Tiền thân của Điện Lực Cần Thơ là do Công Ty Thủy điện tư nhân
SCEE (Pháp) từ thời Pháp thuộc quản lý. Trước năm 1975, Điện Lực Cần Thơ
mang tên là Trung Tâm Điện Lực Phong Dinh thuộc khu Điện Lực Miền Tây
quản lý. Từ ngày giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất đất nước, đổi tên
là Sở Quản lý và Phân phối điện Tỉnh Hậu Giang.
Năm 1978 đổi tên thành Sở Điện Lực Hậu Giang .
Năm 1992 Tỉnh Hậu Giang tách chia làm 2 tỉnh: Cần Thơ và Sóc
Trăng, Sở Điện Lực Hậu Giang đổi tên thành Sở Điện Lực Cần Thơ (theo
Quyết định số 146 NL/TCCB-LĐ ngày 21/03/1992 của Bộ Năng Lượng).
Đầu năm 1995, Chính phủ thành lập Tổng Công Ty Điện Lực Việt
Nam, sang năm 1996 sát nhập Bộ Năng Lượng – Bộ Công Nghiệp Nặng – Bộ
Công Nghiệp Nhẹ thành Bộ Công Nghiệp và giao chức năng quản lý Nhà
nước về điện cho Bộ Công Nghiệp, các Sở Công Nghiệp, ngành điện chỉ đảm
nhận nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh. Ngày 08/3/1996 Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam có quyết định số 249/ĐVN/TCCB-LĐ về việc đổi tên Sở Điện lực
Cần Thơ thành Điện lực Cần Thơ.
Năm 2004, Tỉnh Cần Thơ tách thành: Thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu
Giang nên Điện Lực Cần Thơ đổi thành Điện Lực Thành Phố Cần Thơ.
Từ năm 1995 đến nay Điện lực Cần Thơ đã không ngừng phấn đấu
điều hành và quản lý trong mọi lĩnh vực, vừa sản xuất, vừa phân phối, vừa
thực hiện công tác kinh doanh. Bên cạnh còn việc đại tu bảo dưỡng là công tác
xây lắp đường dây và trạm, Điện Lực Cần Thơ đang thực hiện dự án cải tạo
lưới điện thành phố Cần Thơ bằng nguồn vốn ADB.
Hiện nay Điện lực Cần Thơ đang nhận điện từ lưới điện quốc gia,
thông qua các trạm 110KV: Cần Thơ, Khu Công nhiệp Trà Nóc, Vị Thanh,
Long Hoà, Thới Thuận, Thốt Nốt tạm .
Trụ sở chính:06 – Nguyễn Trãi – TP Cần Thơ.
Điện thoại:071.820028 – 071.820027. Fax: 071.823359.
Điện lực Cần Thơ là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc,
được đăng ký kinh doanh và có tư cách pháp nhân theo phân cấp và uỷ quyền
của công ty Điện Lực II.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 17


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Ngành nghề hoạt động:


Điện lực Cần Thơ thực hiện sản xuất kinh doanh điện năng với những
nhiệm vụ chính sau:
− Sản xuất điện năng.
− Xây dựng, cải tạo lưới điện phân phối.
− Sửa chữa, đại tu thiết bị điện.
− Thiết kế lưới điện phân phối.
II. Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp:
Điện lực Cần Thơ được hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 302444 cấp ngày 10 tháng 04 năm 1996 do
Sở Kế hoạch và Đầu tỉnh Cần Thơ cấp, gồm chức năng và nhiệm vụ sau :
1. Chức năng:
- Quản lý vận hành, xây dựng cải tạo, sửa chữa lưới điện và nguồn điện
trong tỉnh theo kế hoạch của Công ty Điện lực 2 giao;
- Quản lý kinh doanh điện năng, cung ứng điện an toàn, liên tục và bảo
đảm chất lượng;
- Tham gia với tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển
lưới điện phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa
phương;
- Quản lý sử dụng toàn bộ tài sản lưới điện nguồn điện, vốn...do Công ty
Điện lực 2 giao;
- Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép
hành nghề.
2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh điện năng có biện pháp chống
thất thu tiền điện, giảm tổn thất điện năng. Thực hiện tốt các chỉ tiêu của Công
ty giao;
- Tổ chức công tác quản lý , vận hành lưới điện theo kế hoạch của Công
ty, đại tu sửa chữa các trạm và đường dây, gia công cơ khí. Cải tạo mở rộng
phát triển lưới điện nông thôn thuộc phạm vi quản lý ;
- Tư vấn thiết kế , nhận thầu thi công xây dựng đường dây và trạm từ
35KV trở xuống. Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương;
- Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về công tác đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn cho nguồn điện lưới điện;
- Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động, tài sản, kho hàng, tài chính, có kế
hoạch sử dụng khai thác bảo quản theo đúng chế độ chính sách hiện hành;

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 18


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

- Tổ chức chế độ báo cáo thống kê thường xuyên và đột xuất theo quy
định;
- Tổ chức thanh kiểm tra định kỳ đột xuất tại các đơn vị trực thuộc, tổ
chức công tác tiếp dân, chấp hành luật khiếu nại tố cáo, xét và giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo luật khiếu nại tố cáo;
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác theo giấy phép
hành nghề được Công ty Điện lực 2 cho phép và hoạt động theo pháp luật hiện
hành.
3. Quyền hạn:
−Được sử dụng con dấu riêng để giao dịch với cơ quan địa phương trong
phạm vi, quyền hạn qui định.
−Được mở tài khoản ở ngân hàng.
−Được quyền bố trí sắp xếp lực lượng lao động theo chỉ tiêu lao động
được duyệt, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao.
−Được chi tiêu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa
học theo kế hoạch được Công ty Điện Lực 2 duyệt.
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp:
1. Chức năng và quyền hạn của từng bộ phận như sau:
1.1. Ban Giám đốc:
1.1.1. Giám đốc Điện lực Cần Thơ:
Là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của đơn vị và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty Điện Lực 2. Giám đốc có
quyền điều hành cao nhất trong Điện lực Cần Thơ và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty Điện Lực 2 về việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn,
nhân lực do Công ty giao.
1.1.2. Phó Giám đốc kỹ thuật:
Là người giúp việc Giám đốc được Giám đốc giao quản lý một số lĩnh
vực theo sự phân công cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp
luật về lĩnh vực được phân công.
1.2. Các Phòng nghiệp vụ:
− Phòng Tổ chức - Lao động : giúp giám đốc tổ chức và quản lý các
hoạt động động chung của Điện Lực, tuyển dụng, bố trí và quản lý nhân sự,
thực hiện các công việc hành chính và quản trị văn phòng.
− Phòng Kế hoạch – Vật Tư : thống kê báo cáo toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Điện Lực, tổ chức cung ứng, quản lý vật liệu và phụ tùng
thiết bị.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 19


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

− Phòng Tài chính-Kế toán: là bộ phận nghiệp vụ tham mưu cho giám
đốc trong việc quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán đúng với các chế
độ, chính sách, qui định về quản lý tài chính và hạch toán kế toán của Nhà
nước, Công ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
− Phòng kinh doanh: quản lý điện năng giao nhận lưới, điện thương
phẩm, quản lý khách hàng. Thực hiện thu tiền điện, đôn đốc thu, báo cáo thu
ngân, lắp đặt và quản lý điện kế.
− Phòng Thanh tra-Bảo vệ: chỉ đạo kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, bảo vệ an ninh chính trị, bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan; là mối nhận đơn
thư khiếu nại, khiếu tố của khách hàng.
− Phòng Kỹ thuật: quản lý kỹ thuật lưới điện, tổ chức kiểm tra kỹ thuật
an toàn, quản lý vận hành sửa chữa lưới điện, đảm bảo an toàn thiết bị và con
người.
− Phòng điều độ luới điện phân phối: chỉ huy vận hành toàn bộ mạng
lưới điện từ 35 KV trở xuống, lập phương thức vận hành lưới điện phân phối
và quản lý hệ thống thông tin liên lạc trong Điện Lực Cần Thơ.
− Phòng Quản lý xây dựng: thiết kế, giám sát mọi hoạt động liên quan
đến lĩnh vực xây dựng lưới điện, cơ sở hạ tầng của Điện Lực Cần Thơ.
1.3 Các đơn vị trực tiếp sản xuất:
Ngoài các Phòng nghiệp vụ Điện lực Cần Thơ còn có 02 đội, 03 Phân
xưởng và 6 Chi nhánh điện đặt tại các huyện, trong tỉnh gồm :
− Đội quản lý đường dây:
+ Đội quản lý vận hành lưới điện Trung Hạ Thế:
Đội Quản lý vận hành lưới điện Trung hạ Thế là đơn vị trực tiếp
sản xuất, quản lý vận hành sửa chữa, xử lý sự cố lưới điện trung hạ thế,
nhằm cung cấp điện an toàn, liên tục hiệu quả và kinh tế.
+ Đội quản lý vận hành lưới điện Cao Thế:
Đội Quản lý vận hành lưới điện Cao Thế là đơn vị trực tiếp sản
xuất, quản lý vận hành sửa chữa, xử lý sự cố lưới điện 66KV - 110 KV,
trên địa bàn Điện lực Tỉnh và hổ trợ cho các Điện lực bạn khu vực Miền
tây xử lý sự cố, bảo trì đường dây và trạm khi được yêu cầu ở cấp điện áp
66KV - 110KV.
− Đội Xây dựng điện:
+ Tổ chức thi công các công trình điện có điện áp từ 35KV trở xuống
do Điện Lực Cần Thơ giao .
+ Đảm bảo tiến độ thời gian, chất lượng kỹ thuật công trình đạt hiệu
quả kinh tế cao .

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 20


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

+ Hoàn tất nghiệm thu công trình, tham gia nghiệm thu, hoàn chỉnh các
khuyết tật . (nếu có)
+ Quản lý tài sản, thiết bị, vật tư, công cụ do đơn vị quản lý .
− Phân xưởng Cơ khí:
Là đơn vị trực tiếp sản xuất trực thuộc Điện lực Cần Thơ, thực hiện
chức năng sửa chữa , gia công cơ khí, công xa do Điện Lực Cần Thơ giao
nhiệm vụ.
− Phân xưởng Sửa chữa máy biến thế:
Thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, bảo trì đại tu các loại máy biến thế, máy
cắt điện và các loại thiết bị khác của Điện Lực Cần Thơ và các Điện Lực ở
tỉnh khác.
− Phân xưởng điện kế – Thí nghiệm điện:
Là đơn vị thực hiện sửa chữa, chỉnh định điện năng kế và thí nghiệm do
Điện Lực Cần Thơ giao.
− Các chi nhánh điện:
+ Là đơn vị cơ sở thực hiện chức năng kinh doanh điện năng của ngành
điện ở địa bàn hay nhiều huyện thị.
+ Bán điện cho khách hàng sử dụng điện hay địa bàn quản lý theo hợp
đồng kinh tế và hợp đồng quân sự.
+ Phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch chính trị kinh tế xã hội của địa
phương.
2. Phương thức hoạt động:
Điện lực Cần Thơ hoạt động theo hình thức trực tuyến ngành dọc, là
Doanh nghiệp cấp ba, dưới sự điều hành trực tiếp kế hoạch vốn, lao động là
Công ty Điện lực 2. Là đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cấp Công ty giao và có nghĩa vụ nộp các loại
thuế theo quy định chung của Nhà nước. Đồng thời tham mưu cho tỉnh trong
công tác quy hoạch và phát triển lưới điện trong từng giai đoạn.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 21


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


KỸ THUẬT

KHỐI ĐIỀU HÀNH SẢN KHỐI NGHIỆP VỤ


XUẤT
- Phòng Tổ chức – Lao động
- Phòng Kỹ thuật; - Phòng Tài chính Kế toán
- Phòng Điều độ. - Phòng Kế hoạch - Vật tư
- Đội QLVHLĐ Cao Thế. - Phòng Kinh doanh
- Đôi CLVHLĐ Trung Hạ Thế. - Phòng Thanh Tra BV-PC.
- Phân xưởng Cơ khí - Phòng Quản lý xây dựng
- Phân xưởng SC máy biến thế - Đội Xây dựng điện

CÁC CHI NHÁNH ĐIỆN


- Chi nhánh điện Châu Thành
- Chi nhánh điện Phụng Hiệp
- Chi nhánh điện Vị Thanh
- Chi nhánh điện Long Mỹ
- Chi nhánh điện Ô Môn
- Chi nhánh điện Thốt Nốt

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 22


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

IV. Quy trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh qua các năm:
1. Đặc điểm sản xuất:
Đặc điểm của điện là sản phẩm đặc biệt, quá trình sản xuất và tiêu thụ
xảy ra đồng thời, một sản phẩm không tồn trữ, không có sản phẩm dở dang, từ
khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ là một chu trình liên tục khép kín. Điện năng
được sản xuất từ các nhà máy điện và được truyền tải trên lưới điện cao thế
dưới sự quản lý của Điện lực Cần Thơ và hạ áp qua trạm biến áp trung gian
110KV. Từ máy biến áp 110KV được hạ áp xuống 22KV hoặc 15 KV gọi là
lưới điện phân phối, từ lưới điện phân phối được hạ thế qua máy biến thế phân
phối, từ máy biến thế này được hạ thế lưới điện 220V cho khách hàng sử
dụng.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm:
2.1. Sản lượng điện tiêu thụ:
Bảng 1: Bảng Các Chỉ Tiêu Kinh Tế Kỹ Thuật Thực Hiện 03 Năm
2001, 2002 Và 2003
S Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tỷ lệ % Tỷ lệ %
t Chỉ tiêu (KWh) (KWh) (KWh) 2002 so 2003 so
t với 2001 với 2001
1 Điện nhận lưới 521.616.264 622.287.469 716.927.937 118,99 137,44
2 Điện thương phẩm 465.899.682 533.770.235 621.409.210 114,57 133,38
3 Điện tổn thất (%) 6,90 11,45 10,05 165,94 145,65
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp)
2.2. Sản lượng điện tổn thất và suất hao dầu:
Trong quá trình truyền tải điện có một phần điện năng bị hao phí trên
đường dây gọi là điện dùng để truyền tải điện hay còn gọi là tổn thất điện
năng. Đây chính là chỉ tiêu trọng yếu của ngành điện lực Việt Nam.
Công thức tính điện năng tổn thất:
Điện tổn thất = Điện nhận lưới – Điện thương phẩm
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của Điện lực Cần Thơ là thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được Công ty giao:
- Điện nhận lưới: Được ghi nhận tại các điện kế ranh giới.
- Điện thương phẩm: Được ghi nhận tại các điện kế tại hộ tiêu thụ.
- Điện tổn thất: Là phần điện chênh lệch giữa điện nhận lưới và điện
thương phẩm.
Ví dụ: năm 2003 Doanh nghiệp mua điện nhận lưới là 707.494.001 và
Doanh nghiệp đã phân phối được 621.409.210 (điện thương phẩm). Vậy điện

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 23


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

tổn thất của Doanh nghiệp là: 707.494.001 – 621.409.210 = 86.084.791


(KWh) .
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh qua 03 năm 2001, 2002 và 2003:
Qua 03 năm thực hiện kế hoạch Công ty giao, toàn thể CBCNV Điện
lực Cần Thơ không ngừng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch, mặc dù trong quá
trình thực hiện gặp không ít khó khăn nhất định, bằng nguồn nhân lực sẵn có
cộng với sự nhất trí cao trong nội bộ lãnh đạo nên thực hiện hoàn thành kế
hoạch rất khả quan qua các số liệu sau đây:
Bảng 2: Bảng Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Qua 03 Năm
2001, 2002 Và 2003.
Đơn vị tính: đồng
S
Đơn vị
t Chỉ tiêu NĂM 2001 Năm 2002 Năm 2003
tính
t
1 Doanh thu bán điện Đồng 384.454.000.000 416.799.000.000 482.886.329.995
2 Nộp ngân sách Đồng 17.982.775.000 19.438.157.000 19.822.608.467
3 Điện thương phẩm KWh 465.899.682 533.770.235 621.409.210
4 Giá bán bình quân Đồng 680,82 702,19 780,44
5 Quỹ tiền lương thực hiện Đồng 14.362.376.374 16.369.023.918 17.641.311.283
6 Lao động có mặt 31/12 Người 686 775 886
7 Lao động bình quân Người 670 735 818
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp)

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 24


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

V. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp:


1. Tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng tài chính kế toán Điện lược Cần Thơ được tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG

TỔ CHUYÊN THU
TỔ CHUYÊN CHI
- Kế toán chuyên thu
- Kế toán xoá nợ. - Kế toán thanh toán;
KẾ TOÁN TỔNG - Kế toán XDCB, SCL,
HỢP NTTC;
- Kế toán vật tư;
- Kế toán TSCĐ;
- Kế toán lương và các
khoản trích theo lương,
thuế;
- Thủ quỹ.

Ghi chú: XDCB: Xây dựng cơ bản.


SCL : Sửa chữa lớn.
NTTC: Nhận thầu thi công.
TSCĐ: Tài sản cố định.
2. Hoạt động của bộ máy kế toán:
2.1. Trưởng phòng kế toán: quản lý tất cả các thành viên trong phòng
Tài Chính Kế Toán.
2.2. Phó trưởng phòng kế toán: là người trợ giúp giám đốc Trưởng
phòng giải quyết các công việc, đôn đốc, kiểm tra công việc của nhân viên,
thay mặt Trưởng phòng khi vắng mặt giải quyết các công việc có liên quan
đến phòng tài chính kế toán.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 25


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

2.3.Kế toán tổng hợp: Theo dõi giá thành sản xuất phân phối điện tiêu
thụ. Thống kê tình hình hoạt động tài chính tại Doanh nghiệp, lập báo cáo
quyết toán tháng, quý, năm.
2.4.Tổ chuyên thu:
- Kế toán chuyên thu : Theo dõi tiền mặt và tiền gởi ngân hàng
chuyên thu và lập báo cáo chuyên thu theo quy định, theo dõi tình hình thu
nộp tiền điện của đơn vị, 6 Chi nhánh điện.
- Kế toán xóa nợ: Theo dõi nợ tồn thu tiền bán điện, theo dõi hóa
đơn tồn chưa thu được tiền. Quản lý , giao nhận, lưu trữ công văn của phòng .
2.5. Tổ chuyên chi:
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tiền mặt và tiền gởi ngân hàng
chuyên chi và lập báo cáo tài chính hàng tuần, hàng tháng. Theo dõi và đôn
đốc thu nợ tạm ứng của các tổ, Chi nhánh và các cá nhân đơn vị khác.
- Kế toán lương, BHXH, Thuế, công nợ: Quản lý quỹ lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản công nợ. Nộp BHXH, BHYT theo quy
định. Tình và nộp các loại thuế tháng, quý, năm.
- Kế toán vật tư: Quản lý theo dõi tình hình xuất nhập vật tư và tồn
kho tại Doanh nghiệp.
- Kế toán TSCĐ: Quản lý theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, quản
lý kho và công cụ lao động.
- Kế toán XDCB: Theo dõi nhận thầu thi công đường dây và và
trạm, sửa chữa lớn nguồn và lưới điện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Quản lý vốn nhận thầu thi công, các công trình sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng
cơ bản và các dịch vụ khách hàng.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, nhập xuất tiền mặt hoặc giao nộp qua
ngân hàng .
3. Mối quan hệ công tác của phòng tài chính kế toán với các phòng,
ban:
Trong công việc phòng TCKT có mối quan hệ với các phòng ban
chuyên môn khác như sau:
− Phòng Kế Hoạch Vật Tư (KHVT): Phòng TCKT có mối quan hệ
với phòng KHVT trong công tác quản lý tài sản cố định, công tác quyết toán
các công trình sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, nhận thầu thi công, lập
kế hoạch tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh tế, trong công tác vật
tư, công cụ dụng cụ và mua sắm vật tư thiết bị.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 26


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

− Phòng Kinh Doanh: quan hệ với phòng TCKT trong công việc
theo dõi và đối chiếu tình hình thu tiền bán điện, thu tiền các loại hình dịch vụ
sản xuất khác và quan hệ trong việc phân tích hoạt động kinh tế của Điện Lực.
− Phòng Tổ Chức Lao Động: có mối quan hệ với phòng TCKT
trong việc theo dõi tình hình thực hiện quỹ lương, quyết toán lương, giải quyết
các chế độ BHXH, hưu trí cho người lao động, quyết toán các công trình hoàn
thành và phân tích hoạt động kinh tế của Điện Lực Cần Thơ.
− Đội xây dựng điện và các phân xưởng sản xuất: có mối quan hệ
trong việc quyết toán các công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản, nhận thầu
thi công và theo dõi giá thàh sản phẩm.
− Các chi nhánh điện: phòng TCKT hướng dẫn nghiệp vụ về TCKT
cho các chi nhánh điện, theo dõi, kiểm tra tình hình thu nộp tiền điện, hoạt
động sản xuất khác, tình hình quản lý và chi tiêu tài chính các chi nhánh điện.
4. Hình thức kế toán:
Điện lực Cần Thơ là đơn vị kinh tế nội bộ trong công tác quản lý kinh
tế và hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực 2. Được Công ty giao vốn, tài sản
và nhân lực để hoạt động. Điện lực Cần Thơ có nghĩa vụ bảo toàn vốn, sử
dụng vốn có hiệu quả và phát triển nguồn vốn đó.
Điện lực Cần Thơ vận dụng các hình thức kế toán báo sổ, các thành
phần kế toán tại Doanh nghiệp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày vào các chứng từ kế toán: lệnh nhập ngân, lệnh nhập quỹ, lệnh xuất
ngân, lệnh xuất quỹ và các phiếu nhật ký khác, đồng thời đăng ký vào sổ thu
chi quỹ, sổ thu chi ngân.
Toàn bộ chứng từ kế toán trên được tập hợp và gởi về Phòng Tài chính
Kế toán Công ty điện lực 2 (bằng chứng từ và đĩa vi tính), từ đó toàn bộ chứng
từ được đưa vào hệ thống máy tính IBM để khai thác và quản lý trong toàn
Công ty.
5. Hệ thống tài khoản kế toán:
Điện lực Cần Thơ đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán của Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam tại quy định số 2592/EVN/TCKT ngày 25/5/2001
về việc quy định bổ sung chế độ kế toán áp dụng trong Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam, hệ thống tài khoản này ban hành dựa trên hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 1141
TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 27


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

∗ Kết cấu của một tài khoản:


Tài khoản mà Điện Lực Cần Thơ hiện đang áp dung có cơ cấu như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 0

Mã số cơ quan
Số hiệu mã số chi phí
Số hiệu loại hình sản xuất
Số hiệu chức năng khai thác
Tài khoản chính
6. Hệ thống chứng từ:
Trình tự ghi sổ:
Chứng từ
gốc

Sổ nhật ký Nhật ký Sổ chi


đặc biệt chung tiết

Sổ cái Bảng
tổng hợp

Bảng đối chiếu


Số phát sinh

Báo cáo tài


chính
Ghi hàng ngày;
Ghi cuối tháng;
Quan hệ đối chiếu.
∗ Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản phù hợp.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 28


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Đồng thời, hằng ngày cũng ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết và sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan.
- Cuối tháng, tuỳ khối nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc
biệt, lấy số liệu để ghi vào các khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ
số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
- Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng
Hợp Chi Tiết (được lập từ sổ chi tiết) được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 29


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Chương III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN


LƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LƯƠNG ĐẾN
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI ĐIỆN LỰC CẦN THƠ

I. Phân Tích Lao Động:


1. Phân loại lao động tại Điện Lực Cần Thơ:
Căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao
động và người lao động, lao động được chia làm hai loại :
− Lao động không xác định thời hạn : là những lao động ký hợp đồng
lao động không xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao
động .
− Lao động có xác định thời hạn : Là những lao động ký hợp đồng
lao động có xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao động,
thời gian ký hợp đồng lao động có thể là 1 năm, 2 năm, hoặc 3 năm .
Biểu đồ 01

Phaân loaïi lao ñoäng theo hôïp ñoàng lao


ñoäng
12% Lao ñoäng
khoâng xaùc
ñònh thôøi haïn
Lao ñoäng coù
xaùc ñònh thôøi
haïn
88%

Qua biểu đồ ta thấy đa số nhân viên trong Doanh nghiệp là lao động
có xác định thời hạn 88% tương ứng 783 người (đó là những lao động trong
biên chế), điều đó chứng tỏ tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất ổn
định.Doanh nghiệp luôn quan tâm làm sao cho nhân viên của mình được
hưởng đầy đủ quyền lợi nên Doanh nghiệp luôn xem xét cho công nhân của
mình được vào biên chế.
Căn cứ vào tính chất sử dụng công nhân viên được chia làm hai
loại:
- Công nhân viên trực tiếp: Là những người lao động sử dụng trực
tiếp các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm
gồm: công nhân quản lý vận hành và sửa chữa lưới điện, công nhân sản xuất
điện, xây dựng các công trình điện, thu ngân ghi điện, thu mua vật tư.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 30


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

- Công nhân viên gián tiếp: Là những công nhân viên quản lý Doanh
nghiệp, cán bộ lãnh đạo từ các phòng, đội, chi nhánh, và bộ phận phục vụ phụ
trợ như: công nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, lái xe, giám sát các công
trình, cán bộ kỹ thuật, tạp vụ, y tế,…
Biểu đồ 02:

Bieåu ñoà theå hieän tính chaát söû duïng


lao ñoäng

26%

CNV tröïc tieáp


CNV giaùn tieáp

74%

Qua biểu đồ ta thấy Doanh nghiệp phân bổ lao động là hợp lý: lao
động gián tiếp chỉ có 24% (tương ứng 238 người) còn lao động trực tiếp chiếm
đến 76% (tương ứng 648 người). Điều đó cho thấy lực lượng lao động luôn
luôn có thể đáp ứng đầy đủ cho quá trình phân phối và quản lý điện.
Căn cứ vào trình độ chuyên môn được chia lao động làm các loại
sau:
- Công nhân: là những công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ công
nhân kỹ thuật chuyên ngành điện hệ thống.
- Kỹ thuật viên (cán sự): Là những công nhân viên có trình độ từ cao
đẵng, trung cấp chuyên ngành hệ thống điện, làm công tác kỹ thuật.
- Công nhân viên quản lý kinh tế: Là những công nhân viên có trình
độ từ đại học, cao đẵng, trung cấp chuyên tài chính kế toán, quản trị kinh
doanh.
- Công nhân viên phục vụ phụ trợ: Là những công nhân viên có trình
độ học vấn từ lớp 12/12 làm những công việc như: lái xe, y tế, tạp vụ, lao
vụ,...

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 31


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Biểu đồ 03:

Bieåu ñoà theå hieän trình ñoä chuyeân moân

3% Coâng nhaân

24% Kyõ thuaät vieân

CNV quaûn lyù


kinh teá
8% CNV phuïc vuï
65%
phuï trôï

Qua cách phân loại theo trình độ chuyên môn càng khẳng định sự phân
bổ lao động trong Doanh nghiệp là hợp lý: bộ phận phục vụ phụ trợ chiếm ít
nhất chỉ có 3% tương ứng 27 người, bộ phận nhiều nhất là công nhân sản xuất
chiếm 65% tương ứng 580 người. Điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp không phân
bổ thừa lao động trong những ngành không cần thiết.
2. Hạch toán số lượng lao động trong doanh nghiệp:
Căn cứ vào số lượng lao động có trong danh sách đến ngày cuối của
tháng , để xác định lực lượng lao động tại đơn vị .
Lao động bình quân của đơn vị là số lao động có mặt trong danh sách
hàng tháng để tính lao động bình quân của tháng, lao động bình quân quý, 6
tháng, năm là số lao động bình quân hàng tháng chia cho 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng .
Tại Điện lực Cần Thơ: việc hạch toán lao động trong Doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhu cầu thực hiện kế hoạch năm mà cân đối nguồn lực hiện có,
trong trường hợp nguồn lực hiện có không thể đáp ứng được thì Doanh nghiệp
sẽ tiến hành tuyển dụng sau đó phân bổ về các đơn vị trực thuộc.
3. Hạch toán thời gian lao động của người lao động tại Doanh nghiệp:
Việc hạch toán thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào
công việc được phân công mà các đơn vị sẽ bố trí thời gian làm việc hợp lý và
đúng quy định của luật pháp, hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng 02 loại
thời gian lao động đó là :

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 32


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

− Làm việc theo ca kíp gồm : Công nhân trực sửa chữa lưới điện xử lý
sự cố, trực vận hành trạm 110KV, trực điều độ hệ thống điện, trực bảo vệ tuần
tra canh gác...
− Làm việc theo giờ hành chính: Người lao động chuyên môn nghiệp
vụ tại các phòng, công nhân quản lý kinh doanh, công nhân sửa chữa đại tu
lưới điện...
4. Hạch toán kết quả lao động:
Điện là sản phẩm hàng hoá đặc biệt, do đó không thể phân chia hoặc
giao khoán cho từng người lao động để làm ra sản phẩm như các ngành khác,
mà nó phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau từ khâu sản xuất
điện đến khi truyền tải dòng điện đến người sử dụng. Với đặc điểm như nêu
trên nên hạch toán kết quả lao động cho từng ngừơi lao động là không thể thực
hiện được mà chỉ tính trung bình cho toàn Doanh nghiệp.
5. Phân tích lực lượng lao động trong Doanh nghiệp:
Tuy Đất nước đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng
hiện tại ngành điện vẫn còn độc quyền khai thác năng lượng điện do Nhà nước
thống nhất quản lý, nên Điện lực Cần Thơ vẫn còn hoạt động theo chế độ cấp
phát, giao nộp quản lý tập trung của ngành. Mô hình tổ chức, phân bổ lao động
và số lượng lao động đều theo những chỉ thị và kế hoạch Công ty giao.
5.1. Phân tích lực lượng lao động qua 03 năm.
Bảng 3: Bảng Phân Tích Tình Hình Thực Hiện Lao Động
Qua 03 Năm 2001,2002 và 2003
Đơn vị tính: người
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Stt Đơn vị trực thuộc Trong Ngoài Trong Ngoài Trong Ngoài
IBM IBM IBM IBM IBM IBM
1 Ban Giám đốc 2 2 2
2 Phòng Tổ chức Lao Động 17 11 19 9 26 1
3 Phòng Thanh tra BV 9 9 9 9 19
4 Phòng Tài chính kế toán 13 2 15 16 2
5 Phòng kinh doanh 83 23 88 20 22 2
6 Phòng Kế hoạch – Vật tư 26 5 28 10 33 2
7 Phòng Điều độ 11 4 11 4 17
8 Phòng Kỹ thuật 17 4 17 6 25 8
9 Phòng Quản lý xây dựng 3 3 4 4 9 1
10 Phân xưởng Cơ khí 12 12 12
11 Phân xưỡng SC máy biến thế 10 3 10 3 13 1

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 33


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

12 Phân xưỡng ĐK - TNĐ 17 6 21 8 27 1


13 Đội QLĐD 33 4 32 10 42 43
14 Đội Cao áp 77 3 87 11 114
15 Đội Xây dựng điện 9 9 10 13
16 Chi nhánh điện Cần Thơ 87 3
17 Chi nhánh điện Châu Thành 37 15 42 15 55 6
18 Chi nhánh điện Phụng Hiệp 30 7 33 12 45 1
19 Chi nhánh điện Vị Thanh 23 11 29 12 42 1
20 Chi nhánh điện Long Mỹ 24 17 30 22 49 5
21 Chi nhánh điện Ô Môn 38 11 37 22 57 7
22 Chí nhánh điện Thốt Nốt 41 16 37 26 61 6
Cộng: 533 153 572 203 783 103
686 775 886
Lao động bình quân: 670 735 818
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính qua các năm 2001, 2002 và 2003)
Qua bảng phân tích tình hình lao động trong Doanh nghiệp ta thấy: qua
mỗi năm Doanh nghiệp luôn cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu lao động để phục vụ
cho mục tiêu đề ra và nhân viên được đưa vào trong IBM (IBM là mã của máy
tính mà công ty Điện Lực 2 chạy gởi về Điện Lực Cần Thơ – ai có trong IBM
là đã vào trong biên chế), bảo vệ quyền lợi của người lao động. Năm 2003
Doanh nghiệp có mở thêm chi nhánh điện Cần Thơ (Chi nhánh điện trung
tâm) để theo dõi tiếp Điện Lực Cần Thơ và nhân viên của phòng này chủ yếu
là cắt giảm từ các phòng ban có liên quan. Tình hình nhân viên trong Doanh
nghiệp qua mỗi năm đều tăng lên mà đa số là ở các bộ phận sản xuất như: Đội
Quản Lý Đường Dây, Đội Cao Áp (Cao Thế),...Như vậy, vì khối lượng công
việc tăng lên nên việc tăng nhân công ở bộ phận sản xuất là cần thiết, để hiểu
rõ hơn ta xét:
Bảng 4: Bảng So Sánh Tăng Lao Động Thực Tế Và
Lao Động Bình Quân Hàng Năm
Đơn vị tính: người
S Chênh lệch Tỷ lệ tăng %
Năm Năm Năm
t Chỉ tiêu 2002/2 2003/ 2002/ 2003/
2001 2002 2003
t 001 2001 2001 2001
1 Lao động thực tế 686 775 886 89 200 12,97 29,15
2 Lao động bình quân năm 670 735 818 65 148 9,70 22,09
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính qua các năm 2001, 2002 và 2003)

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 34


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Như vậy số lượng lao động năm 2002 so với 2001 của Điện lực Cần
Thơ tăng 89 người, tỉ lệ tăng 12,97% ; lao động bình quân tăng 65 người, tỷ lệ
tăng 9,70%. Tốc độ tăng lao động của Điện Lực Cần Thơ chủ yếu phụ thuộc
vào tốc độ tăng thêm khối lượng công việc trong năm 2002: Lưới điện trung
thế 271,84km ; lưới điện hạ thế 716,85km ; trạm phân phối 322 trạm ; sản
lượng điện thương phẩm 68.770.000 kwh; điện kế 27.033 điện kế; doanh thu
63,17 tỷ đồng (xem bảng 5)
Bảng 5: Bảng So Sánh Khối Lượng Quản Lý Thực Tế Tăng Thêm

Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1 Đường dây trung thế 15KV (Km) 1.597 1.868,84 271,84 117,02
2 Đường dây hạ thế (Km) 1.719,59 2.436,44 716,85 141,69
3 Trạm biến áp phân phối (Trạm) 2.510 2.832 322 12,83
4 Điện kế (khách hàng) 83.777 110.810 27.033 132,27
(Nguồn:Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế của Doanh nghiệp)
Năm 2003 so với 2001 thì khối lượng công việc tăng lên nhiều hơn
năm 2002 thể hiện tốc độ lao động tăng cao 200 người, tỉ lệ tăng 29,15%; lao
động bình quân tăng 148 người, tỉ lệ tăng 22,09%. Sở dĩ năm 2003 tăng nhiều
như vậy là do nhu cầu về điện ngày một tăng lên và mục đích của Doanh
nghiệp là đưa điện đến 100% hộ nông dân, thể hiện sản lượng năm 2003 so
với năm 2001 tăng 155.509.528 KWh (621.409.210-465.899.682) và làm
doanh thu tăng 98.432.329.995 đồng (482.886.329.995-384.454.000.000)
(trích bảng 2). Thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau: (Biểu đồ 04)

Bieåu hieän saûn löôïng vaø soá löôïng lao ñoäng

900 818 700000


800 735 621409 600000
Saûn löôïng (1.000KWh)

670
700 533770
Soá löôïng (ngöôøi)

500000
600 465900
500 400000 Lao ñoäng
400 300000 Saûn löôïng
300
200000
200
100 100000
0 0
2001 2002 2003
Naêm

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 35


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

5.2. Trình độ lao động năm 2003:


Bảng 6: Bảng Bố Trí Lao Động Theo Trình Độ Thực Tế Năm 2003
Đơn vị tính: người
Stt Đơn vị trực thuộc Đại học Trung cấp Công nhân Lao động khác Cộng

1 Ban Giám đốc 2

2 Phòng Tổ chức Lao Động 4 7 9 6 26

3 Phòng Thanh tra BV 1 2 15 1 19

4 Phòng Tài chính kế toán 11 4 2 1 18

5 Phòng kinh doanh 6 2 14 2 24

6 Phòng Kế hoạch – Vật tư 11 13 19 5 48

7 Phòng Điều độ 6 3 9

8 Phòng Kỹ thuật 9 12 1 3 25

9 Phòng Quản lý xây dựng 5 1 6 12

10 Phân xưỡng Cơ khí 1 11 12

11 PX SC máy biến thế 3 9 2 14

12 PX Đkế - Thí nghiệm điện 1 23 4 28

13 Đội QLĐD trung hạ thế 3 5 77 85

14 Đội Cao thế 9 18 48 53 128

15 Đội Xây dựng điện 2 9 11

16 Chi nhánh điện Cần Thơ 4 12 64 10 90

17 Chi nhánh điện Châu Thành 4 8 44 5 61

18 Chi nhánh điện Phụng Hiệp 3 7 33 3 46

19 Chi nhánh điện Vị Thanh 8 31 4 43

20 Chi nhánh điện Long Mỹ 3 7 41 3 54

21 Chi nhánh điện Ô Môn 2 9 51 2 64

22 Chí nhánh điện Thốt Nốt 4 4 53 6 67

Cộng: 102 113 555 116 886


(Nguồn: phòng Tổ Chức Lao Động)
Qua bảng trên ta thấy: người lao động có trình độ đại học ít nhất (chỉ có
102 người) chiếm 11,5% trong 886 người lao động trong toàn Doanh nghiệp
và chỉ có các phòng kế toán tài chính, kế hoạch – vật tư, kỹ thuật là có người
lao động có trình độ đại học nhiều nhất mỗi phòng chiếm 10,78% trong 102
người. Người lao động có trình độ công nhân là nhiều nhất (có 555 người)
điều đó là phù hợp vì đó là những người thuộc bộ phận sản xuất trực tiếp của
đơn vị, mà Doanh nghiệp mỗi năm luôn tăng sản lượng lên nên lượng công
nhân nhiều nhất là đều hợp lý. Nhưng, lượng công nhân còn nằm ở các bộ

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 36


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

phận gián tiếp (59 người) và điều đó là vô lý, sở dĩ có trường hợp đó là vì khi
thi đầu vào người lao động đó thi ngạch công nhân và như vậy Doanh nghiệp
sẽ khó kiểm lượng lao động thiếu thừa giữa bộ phận gián tiếp.
Bảng 7: Bảng Phân Tích Tỷ Trọng Trình Độ Tại Doanh Nghiệp
Đơn vị tính: người
S Trình độ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Chênh lệch

t 2002/2001 2003/2001

t Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ %

lượng trọng lượng Trọng lượng trọng lượng % lượng

% % %

1 Đại học 55 8,02 64 8,26 102 11,52 9 16,36 47 85,45

2 Trung cấp 80 11,66 80 10,32 113 12,75 0 0 33 41,25

3 Công nhân 452 65,89 515 66,45 555 62,64 63 13,94 103 22,79

4 Lao động khác 99 14,43 116 14,97 116 13,09 17 17,17 17 17,17

Cộng: 686 100 775 100 886 100 89 47,47 200 166,66
(Nguồn: phòng Tổ Chức Lao Động)
Qua đó cho ta thấy người lao động trong năm 2003 gia tăng theo chiều
hướng tích cực so với năm 2001,2002. Có thể nói Doanh nghiệp rất quan tâm
đến kỹ năng, chuyên môn của người lao động để phát huy năng lực, sáng tạo
của từng cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Trong năm 2003 Doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho người lao động
tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và tuyển dụng thêm lao
động có trình độ kỹ thuật: đại học tăng 47 người chiếm tỷ lệ 85,45%; trung
cấp tăng 33 người chiếm 41,25%; công nhân tăng 103 người chiếm tỷ lệ
22,89% đây là lực lượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp , được đào tạo tại
Trường Trung Học Điện 2 TP Hồ Chí Minh để bổ sung lực lượng lao động có
tay nghề cho các điện lực ; lao động chuyên môn nghiệp vụ khác tăng 17
người chiếm tỷ lệ 17,17% đối với năm 2001. Thể hiện qua biểu đồ cột sau:

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 37


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Biểu đồ 05:

Bieåu ñoà theå hieän trình ñoä coâng


nhaân vieân
555
600 515
500 452
2001
400
Soá ngöôøi

2002
300
200 2003
102 80 80113 99116
116
55 64
100
0
Ñaïi hoïc Trung caáp Coâng nhaân Lao ñoäng
khaùc

Naêm, Trình ñoä

Xét về tỷ trọng trình độ lao động trong tổng số lao động của đơn vị thì
ta thấy tỉ trọng giữa từng trình độ lao động chênh lệch khá cao, lao động có
trình độ đại học còn thấp so với các trình độ. Tuy nhiên lao động có trình độ
đại học lại tăng qua từng năm, cho thấy Doanh nghiệp đã nhận biết về trình độ
nhân công và đã có nhiều biện pháp để cải thiện nó bằng cách là khuyến khích
người lao động nâng cao trình độ và tuyển dụng đầu vào là những người lao
động có trình độ.
Do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, đòi hỏi trình độ chuyên môn của người lao động phải
được nâng cao vì thế trong năm qua lực lượng lao động tăng thêm chủ yếu
được tuyển từ các trường đại học, trung cấp điện và công nhân kỹ thuật điện.
Tóm lại, qua phân tích về lao động ta thấy tình hình lao động tại Doanh
nghiệp tương đối tốt, luôn đảm bảo đủ nguồn lao động để phục vụ cho quá
trình sản xuất. Tuy nhiên, trình độ lao động qua các năm trong Doanh nghiệp
tuy có tăng nhưng còn thấp, Doanh nghiệp cần xem xét lại đội ngũ nhân viên
của mình đồng thời Doanh nghiệp cũng cần coi lại việc thi tuyển đầu vào sao
cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của Doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn
về ảnh hưởng của người lao động lên kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp như thế nào ta xét tiếp ở phần III.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 38


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

II. Phân Tích Về Tiền Lương:


1. Hình thức trả lương, thưởng, ăn giữa ca trong Doanh nghiệp:
1.1. Tiền lương được tính cho người lao động theo công thức sau:
Công thức :
[(Tlmin x Hcb x Ncđ) +(Tlmin x Hcb xNtt x Htđ x Hcn x Hsp)
TL = --------------------------------------------------------------------------- + TL Phụ cấp
Số ngày công quy định tháng (22)
Trong đó:
TL : Tiền lương
TLmin: Tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định;
Hcb : Hệ số lương cấp bậc;
Ncđ : Ngày công chế độ (thay đổi theo tháng);
Htđ : Hệ số trình độ;
Ntt : Ngày công thực tế (ngày công từng người lao động);
Hcn : Hệ số hoàn thành nhiệm vụ cá nhân;
Hsp : Hệ số lương sản phẩm đơn vị (hệ số 0,7);
Tlpc : Tiền lương các khoản phụ cấp;
Ví dụ: Giả sử tính tiền lương tạm lĩnh trong tháng 02/2004 của người lao
động thuộc phân xưởng cơ khí.
Ta có một số thông tin để tính lương tháng 02/2004 của phân xưởng cơ
khí:
ST Họ và tên Mã Hcb Hcn Htđ Ntt Pc
T nghề
1 Nguyễn Văn Chính B26.3 2,74 1 1,2 20 0,2
2 Bùi tuấn Sĩ A1.1 2.84 1 1 20
3 Phạm Hồng Hiệp A1.2 2.33 1 1 20
… …. ....
Và Ncđ: 20 ngày; Hsp:0,7
(Nguồn: Bảng Lương IBM)
Tổ trưởng: Nguyễn Văn Chính
Lương cơ bản (LCB) = (Tlmin x Hcb x Ncđ)/22
= (290.000×2,7×20)/22 = 722.364 đồng (1)
Lương sản phẩm = (Tlmin x (Hcb + Pc)xHtđxHcnxHspxNtt)/22
(LSP) = (290.000× (2,74 + 0,2)×1,2 x 1×0,7x20)/22
= 651.076 đồng (2)
Phụ cấp chức vụ = (Tlmin x Pc x Ncđ)/22

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 39


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

(TLpc) = (290.000×0,2×20)/22= 52.727 đồng (3)


Bảo hiểm xã hội, BH y tế = LCB x 6%
= 722.364 ×6%
= 43.342 đồng (4)
Công đoàn phí = (LCB + LSP + TLpc)x2%
= (722.364 + 651.076 + 52.727)×2%
= 28.523 đồng (5)
Trong đó: Hcn = 1 nghĩa là mức hoàn thành nhiệm vụ là 100%
Thực lãnh trong tháng (1+2+3-4-5) = 1.354.302 đồng.
Các nhân viên còn lại trong phân xưởng có cách tính như của tổ
trưởng nhưng không có phụ cấp trách nhiệm.
Bảng 8: Thanh Toán Tiền Lương Tháng 02/2004
Đơn vị tính: đồng
St Họ và tên Ntt Lcb Lsp BHXH& CĐP Thành
t BHYT tiền
1 Nguyễn Văn Chính 20 722.364 651.076 43.342 28.523 1.354.302
52.727
2 Bùi tuấn Sĩ 20 748.727 524.109 44.924 25.457 1.202.455

3 Phạm Hồng Hiệp 20 614.273 429.991 36.856 20.885 986.523

… …. … … … … … …
Cộng:
Qua phân tích trên ta nhận xét: tiền lương của người lao động phụ thuộc
vào 8 nhân tố trên trong đó đa số các nhân tố đó phụ thuộc vào sự điều chỉnh
của Nhà nước. Tuy nhiên, người lao động có thể có lương cao hoặc thấp phụ
thuộc vào trình độ, ngày làm việc và sự cố găng để hoàn thành nhiệm vụ của
họ nên để tăng thu nhập cho người lao động không chỉ có sự tác động của Nhà
nước mà còn phải có công sức của người lao động và phải có những chính
sách khuyến khích của Doanh nghiệp làm người lao động hăng say làm việc
và kết quả đem lại là tốt nhất cho cả Doanh nghiệp lẫn người lao động vì tiền
lương không những là phần thu nhập của người lao động mà còn là một phần
chi phí trong giá thành của Doanh nghiệp.
1.2. Mỗi tháng người lao động được lĩnh 2 kỳ:
+ Kỳ I vào ngày 15 (tạm chi lương);
+ Kỳ II vào ngày cuối tháng thanh toán tiền lương tháng đó.
Ví dụ: vào ngày 15.01.2004, Doanh nghiệp chi tiền lương tạm ứng cho
cán bộ công nhân viên 454.740.300 đồng. Đến cuối tháng, Doanh nghiệp sau

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 40


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

khi trừ tiền lương tạm ứng còn lại trả cho tất cả cán bộ công nhân viên
356.892.915 đồng. Riêng đối với các bộ phận tính lương khoán thì hằng tháng
vẫn tạm hưởng lương theo thời gian, sau khi sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành
đã hoàn thành được nghiệm thu thì phòng Tài Chính Kế Toán mới thanh toán
tiền lương khoán và số tiền lương khoán này phải trừ lại số tiền lương thời
gian đã nhận để hoàn nhập vào quỹ lương của Doanh nghiệp. Cách tính này đã
giải quyết kịp thời việc trả lương đúng thời hạn cho các đơn vị.
1.3. Mức hoàn thành nhiệm vụ và hệ số trình độ:
1.3.1. Mức hoàn thành nhiệm vụ.
Mức hoàn thành nhiệm vụ do mỗi đơn vị lập và đưa giám đốc duyệt,
nó dựa vào các chỉ tiêu do công ty qui định. Gồm:
Mức I: Được hưởng 120% hệ số mức lương sản phẩm bình quân
Ví dụ:
1. Phạm Việt Dũng
2. Trần Văn Hùng A
……..
Do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,…
Mức II: Được hưởng 110% hệ số mức lương sản phẩm bình quân
Ví dụ:
1. Nguyễn Thị Minh Hiển
2. Châu Minh Trung
……
Do hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,…
Mức III: Được 100% hệ số mức lương sản phẩm bình quân
Ví dụ:
1. Nguyễn Kim Loan
2. Trương Đình Du
…..
Do hoàn thành công việc được giao ở mức bình thường,..
Mức IV: Được hưởng 80% hệ số sản phẩm bình quân
Ví dụ:
1. Đoàn Ngọc Hoàng Hưng
Do hoàn thành công việc được giao ở mức bình thường nhưng để
người phụ trách phải nhắc nhỡ do chậm trễ, sai sót, ảnh hưởng hiệu quả công
việc được giao. Hoặc có vi phạm nội quy, quy trình, vi phạm ở mức độ để
người phụ trách nhắc nhỡ,…

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 41


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Mức V: Được hưởng 60% hệ số mức lương sản phẩm bình quân khi
vi phạm một trong các mục sau:
- Hiệu quả sản xuất, công tác kém so với chức danh mức lương tương
ứng.
- Bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Vi phạm nội quy, quy trình, quy phạm, quy chế.
- Vi phạm tiêu chuẩn 3 mức I.
Số liệu lấy từ biên bản họp xét trả lương tháng 1 năm 2003 của phòng
Kinh Doanh
Qua cách xét này thì phần nào cũng kích thích nhân viên trong Doanh
nghiệp hoàn thành tốt công việc được giao để được các mức cao, phần này để
tính chênh lệch sản phẩm hay nó cũng là một phần thu nhập của người lao
động.
1.3.2. Hệ số trình độ.
Được áp dụng khi người lao động học đúng ngành nghề và phù hợp
chuyên môn công tác đang đảm nhận, cá nhân phát huy tốt năng lực.
- Trình độ Đại học: hệ số 1,2;
- Trình độ cao đẳng, trung cấp: hệ số 1,15.
Ví dụ: với các thành viên của phòng Tài Chính Kế Toán ta có:
Hệ số trình độ
1. Mai Trọng Loan 1,2
2. Nguyễn Thành Danh 1,2
3. Quách Thị Kim Loan 1,2
4. Nguyễn Thị Mỹ Dung 1,2
5. Lưu Kim Lợi 1,2
6. Đỗ Kim Hiền 1,2
7. Phạm Thị Thu Nga 1,2
8. Nguyễn Thanh Thảo 1,2
9. Nguyễn Huỳnh Loan 1,2
10. Phạm Nhật Quang 1,2
11. Trương Thị Đậm 1,15
12. Danh Anh Hồng 1,15
13. Nguyễn Thu Hà 1,15
14. Nguyễn Thị Hà 1,15
15. Danh Anh Tuyết 1,15

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 42


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

1.3.3. Các trường hợp khác.


- Có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp phù hợp chuyên môn được
phân công nhưng không phát huy tốt năng lực được tính hệ số 1.
- Có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp không phù hợp chuyên môn
đang làm được tính hệ số 1.
Ví dụ: Còn 2 thành viên của phòng Tài Chính Kế Toán có bằng đại học
nhưng làm việc không đúng ngành nên hệ số là:
1. Huỳnh Thị Thanh Chung 1
2.Võ Thị Hoà Bình 1
Qua cách tính hệ số lương ta thấy đã kích thích nhân viên trong Doanh
nghiệp nâng cao trình độ vì hệ số này cũng là cơ sở để tính lương. Và qua hệ
số này cũng đòi hỏi người lao động phải làm đúng ngành nghề đã học vì khi
mình có trình độ mà làm việc không đúng ngành thì lương của mình sẽ thấp
hơn các người cùng trình độ mà làm đúng ngành.
1.4 Tiền thưởng vận hành an toàn:
1.4.1. Điểm tối đa cho mức thưởng:
- Nhóm 1. Người lao động tham gia trực tiếp trên lưới điện, cán bộ an
toàn, an toàn vệ sinh viên: 125 điểm.
- Nhóm 2. Người lao động tham gia gián tiếp trong công tác quản lý vận
hành lưới điện, cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên: 100 điểm.
- Nhóm 3. Người lao động phục vụ phụ trợ, người lao động chuyên môn
nghiệp vụ: 75 điểm.
- Nhóm 4. Người lao động tạp vụ, nấu ăn: 50 điểm.
Ví dụ: tháng 01.2003 công ty tính điểm thưởng vận hành an toàn cho
công nhân như sau:
1. Nguyễn Thái Tôn 100
2. Nguyễn Danh Nhân 125
3. Nhan Phước Thịnh 100
Qua cách tính điểm thưởng sẽ kích thích mọi nhân viên trong Doanh
nghiệp sẽ làm việc trong an toàn, bảo đảm cuộc sống của họ. Và căn cứ vào
điểm này để Doanh nghiệp tính thưởng cho các nhân viên trong Doanh nghiệp
và đây cũng là một phần thu nhập của người lao động ngoài tiền lương.
1.4.2. Điểm trừ cho mức thưởng.
Hàng tháng căn cứ vào kết quả suất sự cố của các đơn vị trực thuộc,
nếu vượt chỉ tiêu so kế hoạch giao sẽ bị trừ điểm theo tỷ lệ không đạt suất sự
cố.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 43


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

1.4.3. Công thức tính thưởng vận hành an toàn cho từng người lao
động.
Công thức :
Tthj (đồng)
Ti (đồng) = x mi x đI x hcbi
∑ (mi x đi x hcbi)
i =1

Trong đó:
Ti (đồng): Tiền thưởng của người lao động thứ i trong tháng xét
thưởng;
Tthj (đồng): Tổng quỹ tiền thưởng VHAT của đơn vị thứ j được công
ty xét cấp;
mi : Tổng số ngày công làm việc thực tế trong tháng xét thưởng;
đi : Tổng số điểm trong tháng xét thưởng của người lao động thứ i;
hcbi: Hệ số lương cấp bậc của người lao động thứ i.
Ví dụ: Tháng 01/2004 Công ty Điện Lực 2 có quyết định chi thưởng
VHAT với số tiền là: 251.203.504 đồng. Căn cứ quyết định trên Doanh nghiệp
đã ch trả cho toàn thể người lao động trông Doanh nghiệp, cách tính như sau:
∑(hệ số lương×điểm thưởng×ngày công thực tế) = 2.150.129
Hệ số: 251.203.504/2.150.129 = 116,83
Bảng 9: Chi Tiền Thưởng VHAT Tháng 01/2004

Stt Họ và tên Hệ số Điểm Ngày Thành tiền


lương công (đồng)
1 2 3 4 5 6 =3*4*5 7 = 6* hệ số
1 Nguyễn Văn Chính 2,74 100 20 5.480 640.238
2 Bùi tuấn Sĩ 2,84 125 20 7.100 829.506
3 Phạm Hồng Hiệp 2,33 100 20 4.660 544.436
886 ----------------------- ----- ----- ------ ----------- ---------------
Cộng: 2.150.129 251.203.504
(Nguồn: Biên bản chi tiền thưởng của Doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tiền thưởng vận hành an toàn phụ thuộc
vào: hệ số lương, điểm thưởng, ngày công thực tế. Vậy để được thưởng đòi
hỏi người lao động không những có trình độ (hệ số lương cao) mà còn phải có
ý thức chấp hành an toàn lao động (điểm thưởng cao) và đi làm phải đầy đủ.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 44


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Đồng thời cũng đòi sự nổ lực của tập thể công nhân viên đều phải cố gắng chứ
không phải của một người nào vì nếu một mình mình cố gắng thì tổng quỹ
lương thấp thì mình cũng hưởng thấp mà nếu có chuyện gì xảy ra trong đơn vị
mình thì mình cũng có thể bị khiển trách và bị cắt thưởng. Vì vậy, để có được
mức thưởng cao đòi hỏi mọi người trong Doanh nghiệp phải cố gắng và
Doanh nghiệp đã cho công nhân viên của mình đăng ký vào chỉ tiêu này vào
đầu mỗi năm. Hơn nữa, trong năm Doanh nghiệp còn cho nhân viên của mình
tham gia các chương trình “Phòng Cháy Chữa Cháy, An Toàn Vệ Sinh Lao
Động”.
1.5. Tiền thưởng hoàn thành nhiệm vụ (HTNV):
Các loại khen thưởng: khen thưởng đột xuất, khen thưởng cuối năm
và khen thưởng các ngày lễ lớn 30/4, 02/9, Tết Dương Lịch Và Tết Nguyên
Đán.
Tổng số tiền quỹ phúc lợi Hệ số của
Số tiền của từng cán phân phối của ĐLCT từng cán bộ
= x
bộ công nhân viên Tổng hệ số phân phối của công nhân
ĐLCT viên
Ví dụ : Nhân dịp tết nguyên đán năm 2004 Công ty quyết định chi
thưởng cho mỗi người lao động 1.000.000 đồng/người cho 261 ngày công
thực tế trong năm 2003. Thực hiện quyết định trên Doanh nghiệp chi tiền
thưởng cho toàn thể người lao động như sau:
Tiền thưởng cho một ngày công làm việc thực tế = 1.000.000đ/261
ngày = 3.831đ/ngày.
Bảng10: Chi Tiền Thưởng Nhân Dịp Tết Nguyên Đán Năm 2004
Đơn vị tính:đồng
Stt Họ và tên Ngày công Mức Thành tiền
thưởng (đồng)
1 2 3 4 5 = 3*4
1 Nguyễn Văn Chính 261 3.831 1.000.000
2 Bùi tuấn Sĩ 260 3.831 996.169
3 Phạm Hồng Hiệp 250 3.831 957.750
886 ----------------------- ------ -------------
Cộng: 500.000.000
(Nguồn: Biên bản chi tiền thưởng của Doanh nghiệp)
Chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ thực chất là khoản thưởng nhân ngày lễ,
tết,… cho nhân viên và nhân viên nào đi làm đủ sẽ được thưởng mức tối đa
như ví dụ trên thì Nguyễn Văn Chính đã làm đủ 261 ngày nên được thưởng tối

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 45


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

đa 1.000.000 đồng. Vì vậy chỉ tiêu này chỉ nhằm mục đích là khuyến khích
người lao động đi làm đầy đủ và chấp hành tốt nội qui của Doanh nghiệp.
1.6. Tiền ăn giữa ca:
Căn cứ các văn bản trên đồng thời thực hiện văn bản chỉ đạo của Công
ty Điện lực 2 nên trong 03 năm 2001, 2002 và 2003 Doanh nghiệp thực hiện
mức ăn giữa ca với các mức như sau:
− Người lao động làm việc thực tế được hưởng mức 9.000đ/ngày;
− Người lao động được đi đào tạo trên 1 tháng được hưởng mức
7.000đ/ngày;
Năm 2004:
− Người lao động làm việc thực tế được hưởng mức 13.000đ/ngày;
− Người lao động được đi đào tạo trên 1 tháng được hưởng mức
10.000đ/ngày;
Ví dụ : tháng 03/2004 Doanh nghiệp tính tiền ăn giữa ca như sau :
Bảng 11: Tiền Ăn Giữa Ca Của Cán Bộ Công Nhân Viên
Đơn vị tính: đồng
Stt Họ và tên Mã Ntt Số tiền/ ca Thành tiền
nghề
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Nguyễn Văn Chính B26.3 23 13.000 299.000
2 Nguyễn Duy Phong A1.2 16 13.000 208.000
3 Đỗ Thành Phú A1.2 23 10.000 230.000
4 Lâm Thị Viên A20.1 22 13.000 286.000
5 Khưu Kim Khánh B26.4 12 13.000 156.000
... .... .....
Tổng cộng: 259.252.000
(Nguồn: Bảng thanh toán tiền ăn giữa ca cho cán bộ công nhân viên)
Tiền ăn giữa ca là phần Doanh nghiệp trả cho nhân viên khi họ đi làm
học đi học theo quyết định của công ty. Năm 2003 công ty đã có cải tiến tăng
thêm tiền ăn giữa ca cho nhân viên từ 9.000 đồng lên 13.000 đồng điều đó cho
thấy Doanh nghiệp rất quan tâm đến nhu cầu của nhân viên đặc biệt là nhu cầu
ăn uống, là nhu cầu hàng đầu của con người (ăn, mặc, ở,…). Tiền ăn giữa ca
chỉ được tính cho người lao động có đi làm với mức 13.000 đồng, người đi
học trong tháng với mức 10.000 đồng, còn tất cả các trường hợp khác đều
không được thanh toán tiền ăn giữa ca. Như vậy, tiền ăn giữa ca cũng có thể

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 46


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

kích người lao động làm việc, hạn chế nghỉ để công việc không bị gián đoạn
và có hiệu quả hơn.

2. Quỹ tiền lương thực hiện của Doanh nghiệp:


Trong khi chờ Tổng công ty giao đơn giá tiền lương thì quỹ lương
toàn bộ công ty được tính dự kiến bằng 80% đơn giá được giao năm trước. Số
này được xem là 100% quỹ lương có được để tính vào giao quỹ lương cho các
đơn vị bao gồm:
− Công ty trích 7% quỹ tiền lương để là quỹ dự phòng.
− 93% còn lại được tiếp tục coi là 100% quỹ lương giao cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh điện và được chia thành 2 phần:
+ Đơn giá tiền lương theo cấp bậc và phụ cấp 60%.
+ 40% còn lại gắn với các chỉ tiêu.
Quỹ lương hàng năm sau khi hoàn thành kế hoạch năm Công ty sẽ
giao quỹ lương thực hiện theo công thức sau :
Công thức:
Quỹ lương thực hiện Đơn giá Sản lương điện
theo sản phẩm tiền lương thương phẩm

Bảng 12:Tổng Quỹ Tiền Lương Thực Hiện Qua Các Năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
S Thực hiện Chênh lệch Tỷ trọng
T (%)
Nội dung
T Năm Năm 2003/2002 2003/2002
2002 2003
1 Tổng quỹ lương (2+3+4) 16.369 17.641 1.273 7,77
2 Quỹ lương phân phối theo chỉ tiêu 5.335 4.814 (521) -9,77
3 Quỹ lương phân phối theo giá 9.043 10.699 1.656 18,31
4 Thưởng VHAT 1.991 2.128 137 6,88
(Nguồn: Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế)
Ta có đơn giá tiền lương:
+ Năm 2002: 30,667 đồng/KWh
+ Năm 2003: 28,389 đồng/KWh
Và sản lượng điện thương phẩm:
Năm 2002: 533.770.235 KWh.
Năm 2003: 621.409.210 KWh.
Vậy:

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 47


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

− Quỹ lương theo sản phẩm năm 2002: 16.369.023.918 = 30,667x533.770.235


− Quỹ lương theo sản phẩm năm 2003: 17.641.311.283 = 28,389x621.409.210
Như vậy, quỹ tiền lương tăng lên 1.272.287.365 đồng là do :
- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá tiền lương:
(28,389 – 30,667)x533.770.235 = - 1.215.713.156 (đồng)
Do đơn giá tiền lương giảm 2.248 đồng (28,389 – 30,667) nên làm cho
quỹ tiền lương giảm 1.215.713.156 đồng.
- Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng điện thương phẩm:
28,389x(621.409.210 – 533.770.235) = 2.488.000.521 (đồng)
Do sản lượng điện thương phẩm tăng 87.638.975 (621.409.210 –
533.770.235) nên làm cho quỹ lương tăng 2.488.000.521 đồng.
∗ Ngoài ra tiền lương còn được tính như sau:
1 = 2+3+4 (bảng số liệu trên)
Theo bảng tính trên thì quỹ lương tăng là do quỹ lương phân phối theo
đơn giá và thưởng vận hành an toàn tăng và quỹ lương theo các chỉ tiêu giảm.
− Quỹ lương theo đơn giá tăng, cụ thể: ta có đơn giá tiền lương theo giá
qua hai năm:
Năm 2002: 16,943 đồng/KWh
Năm 2003: 17,216 đồng/KWh
Và cách tính quỹ lương theo giá cũng tương tự như cách tính quỹ lương
theo sản phẩm:
Quỹ lương theo giá năm 2002: 9.042.578.596 = 16,943 x 533.770.235
Quỹ lương theo giá năm 2003: 10.698.566.233 = 17,216 x 621.409.210
Theo cách phân tích trên thì quỹ lương theo giá tăng lên 1.655.987.637
đồng là do đơn giá tiền lương tăng 145.719.274,155 [(17,216 – 16,943) x
533.770.235] và sản lượng điện thương phẩm tăng 1.508.792.593,6 [17,216 x
(621.409.210 – 533.770.235)].
Còn quỹ lương theo các chỉ tiêu giảm là do Doanh nghiệp chỉ đạt 27%
trên 40% quỹ lương. Phần thưởng vận hành an toàn như đã trình bày ở trên.
3. Hạch toán BHXH-BHYT-KPCĐ:
3.1. Thu nhập chứng từ ban đầu:
3.1.1. Chứng từ thu:
Chứng từ thu của các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ được căn cứ vào
bảng lương của lao động tiền lương đã được Giám đốc phê duyệt. Trên bảng
lương lao động cũng đã tính các khoản phải nộp của người lao động BHXH,
BHYT, KPCĐ. Từ đó Kế toán tiền lương hạch toán theo quy định đồng thời
trích các khoản người sử dụng lao động phải nộp theo quy định.
3.1.2. Chứng từ chi trợ cấp.
Hồ sơ chế độ trợ cấp ốm đau bao gồm : Giấy chứng nhận nghỉ ốm
hưởng BHXH của người lao động bị ốm điều trị ngoại trú ; giấy ra viện của
người lao động điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 48


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Hồ sơ chế độ trợ cấp thai sản bao gồm: Bản sao giấy chứng sinh hoặc
bản sao giấy khai sinh. Nếu người lao động nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp thì
có giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền xác nhận về con nuôi.
Trên đây là hai loại hồ sơ điển hình.
3.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Tiếp nhận các hồ sơ nêu trên do người lao động thuộc quyền quản lý
của Doanh nghiệp có tham gia BHXH chuyển đến và căn cứ vào những giấy
chứng nhận này để Lập “Bảng Danh Sách Người Nghỉ Hưởng Trợ Cấp Ốm
Đau, Thai Sản” theo mẫu quy định rồi chuyển 03 bản cho bảo hiểm xã hội tỉnh
xét duyệt. (phụ lục 3)
Công thức tính: Chế độ trợ cấp ốm đau.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH


của tháng trước khi nghỉ ốm
Mức trợ cấp 1 ngày = x 75%
26 ngày
Ví dụ: Ông Nguyễn Duy Phong, công nhân hiện hưởng hệ số lương
1,72 tháng 03/2004 nghỉ ốm 5 ngày, có giấy ra viện và thủ tục đúng theo quy
định. Mức trợ cấp nghỉ ốm cho ông Nguyễn Duy Phong được tính như sau:
290.000x1,72
Mức trợ cấp = x 75% x 5
26
Mức trợ cấp = 71.942 đồng.
Công thức tính: Chế độ trợ thai sản.
Trợ cấp khi nghỉ Tiền lương làm căn cứ đóng Số tháng nghỉ
việc sinh con hoặc = BHXH của tháng trước khi nghỉ sinh con, x sinh con hoặc
nuôi con nuôi nuôi con nuôi nuôi con nuôi

Ví dụ: Bà Danh Anh Hiền, nhân viên hiện hưởng hệ số lương 2,67.
Nghỉ sinh con lần thứ nhất, có giấy khai sinh của bé và thủ tục đúng theo quy
định. Mức trợ cấp thai sản được tính như sau:
Mức trợ cấp thai sản = 290,000x2,67x(3 + 1) tháng
= 3.097.200 đồng (1 tháng hưởng trợ cấp)
Như vậy, Doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ việc trích cũng như thanh
toán trợ cấp cho người lao động kịp thời, đúng qui định của Nhà nước.
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ví dụ:Trong tháng 01/2004 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Tiền lương tạm ứng kỳ 1 tháng 01 năm 2004: 454.740.300 đồng;

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 49


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

2. Tiền lương kỳ 2 tháng 01 năm 2004: 356.892.915 đồng;


2.1. Trong tiền lương có 5% BHXH: 24.502.970 đồng;
2.2. Trong tiền lương có 1% BHYT: 4.900.594 đồng;
3. Tiền ăn giữa ca tháng 1 năm 2004: 192.234.000 đồng;
4. Tiền thưởng vận hành an toàn tháng 01 năm 2004: 688.506.023
đồng;
5. Tiền thưởng nhân dịp tết Nguyên đán: 500.000.000 đồng;
6. Trợ cấp thai sản CBCNV: 6.496.000 đồng;
7. Trợ cấp ốm đau: 1.511.708 đồng.
Hạch toán kế toán: (Đơn vị tính: đồng)
1. Tiền lương kỳ 1 (lương cấp bậc) chi tiền cho CBCNV.
Nợ TK 33411.820 : 454.740.300
Có TK 11111. 820: 454.740.300
2. Lương kỳ 2 (lương sản phẩm) chi tiền cho CBCNV.
Nợ TK 33411. 820: 356.892.915
Có TK 11111. 820: 356.892.915
2.1. Bảo hiểm xã hội .
Nợ TK 33411. 820: 24.502.970
Có TK 3383. 820: 24.502.970
2.2. Nộp tiền BHXH cho cơ quan BHXH.
Nợ TK 3383. 820: 24.509.970
Có TK 11211. 820: 24.509.970
2.3. Bảo hiểm y tế
Nợ TK 33411. 820: 4.900.594
Có TK 3384. 820: 4.900.594
2.4. Nộp tiền BHYT cho cơ quan BHYT.
Nợ TK 3384.820: 4.900.594
Có TK 11211. 820: 4.900.594
3. Tiền ăn giữa ca.
Nợ TK 1541839(60%): 115.340.400
Nợ TK 64185.820(20%): 38.446.800
Nợ TK 64295.820(20%): 38.446.800
Có TK 11111. 820: 192.234.000

4. Hạch toán tiền thưởng vận hành an toàn.


4.1. Nợ TK 3346. 820: 688.506.023
Có: TK 11111. 820: 688.506.023

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 50


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

4.2. Nợ TK 1541841 (60%): 413.103.614


Nợ TK 64113. 820 (20%): 137.701.205
Nợ TK 64213. 820 (20%): 137.701.205
Có TK 3346. 820: 688.506.023
5. Tiền thưởng hoàn thành nhiệm vụ:
Nợ TK 4318. 820: 500.000.000
Có TK 11111. 820: 500.000.000

7. Trợ cấp thai sản.


7.1. Doanh nghiệp nhận tiền từ BHXH tỉnh về trợ cấp thai sản
CBCNV kế toán ghi.
Nợ TK 11211. 820: 6.496.000
Có TK 3343. 820: 6.496.000
7.2. Doanh nghiệp chi trợ cấp thai sản CBCNV kế toán ghi.
Nợ TK 3343. 820: 6.496.000
Có TK 11111. 820: 6.496.000
8. Trợ cấp ốm đau.
8.1. Doanh nghiệp nhận tiền từ BHXH tỉnh về trợ cấp ốm đau
CBCNV kế toán ghi.
Nợ TK 11211. 820: 1.511.708
Có TK 3343. 820: 1.511.708
8.2. Doanh nghiệp chi trợ cấp ốm đau CBCNV kế toán ghi.
Nợ: TK 3343. 820: 1.511.708
Có TK 11111. 820: 1.511.708
Tóm lại, ngoài tiền lương, thưởng vận hành an toàn thì Doanh nghiệp
còn có những hình thức trợ cấp, thưởng,… để khuyến khích người lao động.
Tuy nhiên, mức lương vẫn còn thấp so với mức sinh hoạt hiện nay và điều này
đã làm Nhà nước quan tâm rất nhiều, Nhà nước đã dự kiến đến thang 10.2004,
lương khởi điểm sẽ tăng 31,5%; đồng thời lương tối thiểu có thể tăng đến
400.000đồng/tháng vào năm 2007. Để hiểu rõ hơn về hình thức lương,
thưởng,…có ảnh hưởng như thế nào đến năng suất của người lao động người
viết sẽ đi sâu phân tích ở phần III.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 51


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

III. Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động
1. Phân tích năng suất lao động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu chất lượng tổng quát biểu hiện kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng
suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời năng suất lao động còn biểu hiện tính hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn lao động hiện có tại Doanh nghiệp.
1.1 Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
1.1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động:
Bảng 13: Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Công Nhân Trong Mối
Quan Hệ Với Kết Quả Sản Xuất
Chỉ tiêu Năm Năm Chênh lệch
2002 2003
Giá trị sản lượng (triệu đồng) 416.799 482.886 +66.087 +15,86%
Số công nhân sản xuất bình quân (người) 735 818 +83 +11,29 %
Năng suất lao động 567.073 590.326 +23.253 +4,10 %

(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của các năm)


Qua bảng phân tích trên cho thấy: Mức biến động tương đối về công
nhân sản xuất năm 2003 so với năm 2002 tăng 11,29% tưng ứng 83 công nhân
sản xuất. Như vậy quy mô về số lượng công nhân sản xuất năm nay tăng so
với năm trước. Và giá trị sản lượng cũng tăng 15,86% làm cho năng suất lao
động bình quân tăng 4,10%. Dĩ nhiên sự tăng của giá trị sản lượng không phải
hoàn toàn là do năng suất lao động, một phần do đầu tư máy móc, thiết bị, mở
rộng qui mô sản xuất. Nhưng dù sao lượng công nhân tăng lên đã làm cho
năng suất lao động tăng 23.252.117 đồng/người chiếm tỷ lệ 4,10% so với năm
2002. Điều đó đã chứng tỏ đơn vị đã tổ chức quản lý, sử dụng tương đối tốt
lao động của đơn vị mình nên năng suất tăng lên đáng kể. Nghiên cứu sâu hơn
ta thấy rằng số lao động tăng lên chủ yếu ở các phòng: phòng kỹ thuật, điện
kế, quản lý đường dây, cao áp, xây dựng điện,…mà đây là đội ngũ công nhân
trực tiếp sản xuất, trong khi Doanh nghiệp cần tăng sản lương tiêu thụ để đáp
ứng cho người tiêu dùng thì lực lượng lao động trực tiếp tăng lên là hợp lý.
Tuy nhiên qua quan sát thực tế thì thấy rằng nhu cầu mạng lưới cần phát triển
nhưng lực lượng lao động ở bộ phận gián tiếp tăng lên đáng kể, bình thường
nếu tăng quá nhiều cho bộ phận gián tiếp thì sẽ dẫn tới sự ỷ lại giữa những
người làm việc có liên quan với nhau và làm cho công việc bị trì trệ đẫn đến
hiệu quả không cao nhưng trong trường hợp này là cần thiết vì do sự tách Tỉnh

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 52


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

của Cần Thơ nên Điện Lực Cần Thơ cũng tách thành Điện Lực Thành phố
Cần Thơ và Điện Lực Hậu Giang, để đáp ứng đủ nhu cầu về nguồn lực cho sự
việc trên đòi hỏi Điện Lực Cần Thơ phải tăng nguồn lực lên là thoả đáng. Để
phân tích kỹ hơn ta xét:
Xét mức biến động tương đối:
Mức biến động CNSX CNSX Mức độ hoàn thành
= - x
tương đối CNSX năm 2003 năm 2002 giá trị sản lượng

Mức biến động 482.886.329.995


= 818 - 735 x 115,86 (%)
tương đối CNSX 416.799.000.000
Mức biến động tương đối CNSX = 34 (công nhân)
Mức biến động tương đối vì công nhân sản xuất tăng 41 công nhân,
nhưng trong điều kiện của năm 2002 là: công ty cần 735 người để đạt giá trị
416.799.000.000 đồng giá trị sản lượng nhưng năm 2003 giá trị sản lượng đạt
482.886.329.995 đồng thì cần 852 người nhưng công ty chỉ sử dụng 818
người, vậy công ty đã tiết kiệm được 34 người nhân công sản xuất. Điều này
chứng tỏ công ty sử dụng lao động có hiệu quả hơn năm 2002.
Để làm rõ nguyên nhân kết quả sản xuất thay đổi ta xét: Kết quả sản xuất
về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm nay so với năm trước tăng 66.087.329.995
đồng, do hai nguyên nhân:
− Ảnh hưởng của nhân tố số lượng nhân công:
(818-735)x567.073.469 = +47.067.097.959 (đồng)
Do số lượng công nhân tăng 83 người nên giá trị sản lượng tăng
60.276.094 đồng.
− Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động:
818x(590.325.587 - 567.073.469) = + 19.020.232.036 (đồng)
Do năng suất lao động của công nhân tăng 80.392.609 đồng/người nên
giá trị sản lượng tăng 19.020.232.036 đồng.
 Như vậy kết quả sản xuất năm 2003 so với năm 2002 tăng
66.087.329.995 đồng cho thấy Doanh nghiệp tăng lượng nhân công lên là rất
tốt và Doanh nghiệp đã tận dụng tốt nguồn lực đó và điều đó thể hiện Doanh
nghiệp đã từng bước thực hiện được mục tiêu đưa điện tới 100% hộ nông dân.
Và như vậy, chứng tỏ hình thức lương khoán sản phẩm của Doanh nghiệp là
rất tốt, đã tận dụng được sức lao động của người lao động một cách có hiệu
quả.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 53


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

1.2. Phân tích tình hình tăng năng suất lao động (NSLĐ);
Bảng 14: Phân Tích Tình Hình Biến Động NSLĐ

Đơn vị Chênh lệch


Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
tính Mức %
1. Giá trị sản lượng 1.000đ 416.799.000 482.886.330 66.087.330 15,86
2. Số CNSX bình quân Người 735 818 83 11,29
3. Tổng số ngày làm việc Ngày 177.554 189.675 12.121 6,83
4. Số ngày làm việc bình quân Ngày 242 232 (10) -4,01
5. Tổng số giờ làm việc CN Giờ 1.420.432 1.517.400 96.968 6,83
6. Số giờ bình quân ngày Giờ 8 8 0 0
7. NSLĐ năm (1/2) 1.000đ 567.073 590.326 23.253 4,10
8. NSLĐ ngày (1/3) Đồng 2.347.449 2.545.862 198.413 8,45
9. NSLĐ giờ (1/5) Đồng 293.431 318.233 24.802 8,45
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
1.2.1 Đánh giá tình hình tăng giảm các loại năng suất lao động:
Qua bảng phân tích ta thấy năng suất lao động mỗi loại đều tăng, cụ thể
là:
Năng suất lao động giờ: so với năm trước tăng 8,45% tương ứng
24.802 đồng, đây là một biểu hiện tích cực. Nguyên nhân là do trình độ thành
thạo công việc, hiểu biết về nghiệp vụ của đội ngũ công nhân trực tiếp sản
xuất, nguyên vật liệu được đáp ứng kịp thời cho sản xuất đảm bảo cả về số
lượng cũng như chất lượng tốt hơn năm 2002, trang bị thêm một số máy móc
thiết bị,… Ngoài ra bộ phận cán bộ kỹ thuật thường xuyên theo dõi giám sát
tiến độ thi công của công trình bên cạnh biện pháp lợi ích vật chất làm đòn bẩy
kích thích công nhân tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động ngày: so với năm trước tăng 8,45% tương ứng
198.413 đồng. Tuy số ngày làm việc bình quân giảm nhưng đơn vị đã tận dụng
năng suất của công nhân để tạo ra giá trị sản lượng tăng lên làm cho năng suất
lao động bình quân/ngày tăng lên.
Năng suất lao động năm: so với năm trước tăng 4,10% tương ứng
23.253 đồng. Tuy năng suất lao động bình quân/năm tăng nhưng mức tăng lại
thấp, điều đó cho thấy sự tăng lao động nhiều hơn sự tăng giá trị sản lượng.
Để thấy rõ hơn về sự tác động của nhân tố lao động và sự tác động đó
mang tính tích cực hay tiêu cực đến kết quả sản xuất, ta sẽ đi sâu phân tích

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 54


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

từng yếu tố và mức độ ảnh hưởng của nó đến giá trị tổng sản lượng, cụ thể
như sau:
1.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng về mặt lao động đến kết quả
sản xuất kinh doanh:
 Phương trình biểu hiện các nhân tố ảnh hưởng được thiết lập và căn cứ
vào bảng trên như sau:
Giá trị Số CNSX Số ngày làm việc Số giờ làm việc NSLĐ
= x x x
Sản lượng bình quân bình quân 1 CN bình quân ngày giờ

Năm 2003: 482.886.329.995 = 818 x 232 x 8 x 218.233


Năm 2002: 416.799.000.000 = 683 x 242 x 8 x 293.431
Như vậy giá trị sản lượng tăng 66.087.330 đồng. Nguyên nhân ảnh hưởng đến
tình hình này:
- Do tăng 83 công nhân làm cho giá trị sản lượng tăng là:
(818-735) x 242 x 8 x 293.431 = + 47.067.098 (đồng)
- Do giảm 12 ngày làm việc bình quân trong năm làm cho giá trị sản
lượng giảm:
818 x (232-242) x 8 x 293.431 = - 18.613.666 (đồng)
- Do tăng năng suất lao động giờ 27 đồng làm cho giá trị sản lượng tăng:
818 x 232 x 8 x (218.233-293.431) = + 37.633.898 (đồng)
Cộng các nhân tố làm ảnh hưởng:
Nhân tố làm tăng: Nhân tố làm giảm:
Số CNSX: +47.067.098 Số ngày làm việc: -18.613.665.882
Số NSLĐ giờ: +37.633.898
+84.700.996 -18.613.666

+ 66.087.330
Như vậy giá trị sản lượng năm 2003 so với năm 2002 tăng 66.087.330
đồng là do tình hình quản lý thời gian làm việc cũng như số lượng lao động
của doanh nghiệp tốt hơn nên mới đem lại kết quả như trên. Nhưng công ty
cần chú trọng hơn về số ngày làm việc thì sẽ mang lại hiệu quả hơn.
Năm 2003 đơn vị đã dùng nhiều biện pháp để phát huy năng lực sản
xuất của công nhân, gắn quyền lợi vật chất của công nhân với kết quả sản xuất
(thông qua hình thức lương khoán sản phẩm), không ngừng nâng cao năng
suất lao động nhưng vẫn bảo đảm về số lượng và chất lượng công việc thực
hiện. Vì vậy, lương khoán sản phẩm đã kích thích người lao động hoàn thành
tốt những công việc Doanh nghiệp giao cho.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 55


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

1.2 Năng suất lao động:


Bảng 15: Năng Suất Lao Động Về Sản Lương
Điện Thương Phẩm

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Tỷ lệ %


2001 2002 2003 2002/ 2003/ 2002 2003
2001 2001 / /
2001 2001
Sản lượng điện thương 465.900 533.770 621.409 67.871 155.510 14,57 33,38
phẩm (1000 Kwh)
Lao động bình quân 670 735 818 65 148 9,70 22,09
(người)
Năng suất lao động bình 695.373 726.218 759.669 30.845 64.296 4,44 9,25
quân người/năm
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của Doanh nghiệp)

Bảng 16: Năng Suất Lao Động Về Doanh Thu

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tỷ lệ %
2002/2001 2003/2001 2002/ 2003/
2001 2001
Doanh thu bán điện 348.454.000 416.799.000 482.886.330 68.345.000 134.432.330 19,61 38,58
(1.000đồng)
Lao động bình quân 670 735 818 65 148 9,70 22,09
Năng suất lao động 520.080.597 567.073.469 590.325.587 46.992.872 70.244.990 9,04 13,51
bình quân người/năm
(Nguồn của 2 bảng trên: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 qua các năm)
Qua 2 bảng trên ta thấy:
Tốc độ tăng trưởng trong năm 2002 là 67.870.553 KWh với tỷ
lệ14,57% so với năm 2001 hay 68.345.000.000 đồng với tỷ lệ 19,61% so với
năm 2001. Và tốc độ tăng trưởng trong năm 2003 là 155.509.528 KWh với tỷ
lệ 33,1% so với năm 2001 hay 134.432.329.995 đồng với tỷ lệ 38,58% so với
năm 2001. Qua các số liệu cho thấy sự tăng số lượng lao động là tốt , nó vừa
có thể làm tăng sản lượng và doanh thu của Doanh nghiệp làm cho Doanh

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 56


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

nghiệp có thể hoàn thành mục tiêu đề ra là mức sản lượng đạt hơn kế hoạch là
409.210 KWh (621.409.210 – 621.000.000).
Năng suất lao động bình quân người trên năm trong năm 2002 tăng
30.845 KWh với tỷ lệ 4,44% so với năm 2001 hay 46.992.872 đồng với tỷ lệ
9,04% so với năm 2001. Và năng suất lao động bình quân người trên năm
trong năm 2003 tăng 64.296 KWh với tỷ lệ 9,25% so với năm 2001 hay
70.244.990 đồng với tỷ lệ 13,51% so với năm 2001. Qua số liệu này càng thể
hiện sự tăng lao động là thích hợp.
Như vậy, năng suất lao động về sản lượng điện thương phẩm và về
doanh thu đều tăng, điều này chứng tỏ hình thức lương khoán sản phẩm mà
Doanh nghiệp đã kích thích người lao động làm việc đạt hiệu quả cao. Tuy
hình thức lương đã kích thích người lao động làm việc nhưng vì phải hổ trợ
cho Điện Lực Hậu Giang nên Doanh nghiệp đã tăng nhiều lao động làm cho
sự tăng của năng suất lao động thấp hơn sự tăng lao động.
2. Phân tích tiền lương:
2.1. So sánh việc thực hiện quỹ tiền lương năm 2001 và 2002.
Bảng17: So Sánh Tình Hình Thực Hiện Quỹ Tiền Lương Với
Tốc Độ Tăng Lao Động Bình Quân
Chênh lệch Tỷ lệ %
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 2002/ 2003/ 2002/ 2003/
2001 2001 2001 2001
Quỹ lương thực hiện 14.362.376 16.369.024 17.641.311 2.006.648 3.278.935 13,97 22,83
(1.000đ)

Lao động bình quân 670 735 818 65 148 9,70 23,58

Tiền lương bình quân 21.436.382 22.270.780 21.566.395 834.398 130.013 3,89 0,61
người/năm
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 qua các năm)
Qua bảng phân tích ta thấy tổng quỹ tiền lương năm 2002 tăng
2.006.647.544 đồng với tỷ lệ 13,97% so với năm 2001. Trong khi đó lao động
bình quân tăng 65 người với tỷ lệ 9,70% so với năm 2001. Điều này cho thấy
tiền lương của người lao động trong Doanh nghiệp đã được nâng lên, cụ thể
tiền lương bình quân người trên năm tăng 834.398 đồng với tỷ lệ 3,89%. Mức
tăng này là hợp lý vì chỉ số giá cả sinh hoạt ngày một tăng lên thì thu nhập
bình quân của người lao động phải tăng theo để bảo đảm mức sống cho người
lao động. Tổng quỹ tiền lương, lao động bình quân,tiền lương bình quân năm
2003 tuy tăng so với năm 2001 nhưng nếu xét với năm 2002 thì tiền lương

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 57


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

người trên năm lại giảm trong khi đó giá sinh hoạt ngày càng tăng lên, điều
này đã làm cho người lao động phải lo toan cho cuộc sống nhiều hơn. Để hiểu
rõ hơn ta phân tích:
Chi phí Tổng quỹ tiền Tổng quỹ tiền Tỷ lệ giá trị
= - x
tiền lương lương năm 2003 lương năm 2002 sản lượng

Chi phí 482.886.329.995


= 17.641.311.283 - 16.369.024.000 x (115,86%)
tiền lương 416.799.000.000
Chi phí tiền lương giảm = - 1.323.172.617
Điều này chứng tỏ đơn vị đã thiếu hụt quỹ tiền lương. Ta so sánh giữa
năm 2002 và 2003:
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Mức %
Quỹ lương thực hiện (1.000đ) 16.369.024 17.641.311 1.272.287 7,77
Lao động bình quân 735 818 83 11,29
Tiền lương bình quân người/năm 22.270.780 21.566.395 (704.385) -3,16
Vì sự tăng của lao động lớn hơn sự tăng của quỹ tiền lương làm cho
tiền lương bình quân năm 2003 so với năm 2002 giảm 704.385 đồng/người
với tỷ lệ –3,16%. Với mức sinh hoạt ngày càng tăng mà tiền lương bình quân
lại giảm là một điều cần xem xét lại. Chính vì điều này mà một số công nhân
trong Doanh nghiệp đã đi tìm công việc khác, vì vậy Doanh nghiệp cần có
biện pháp để giữ người lao động làm việc cho công ty.
3. So sánh tốc độ tăng tiền lương bình quân với tốc độ tăng năng suất
lao động bình quân.
Tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân có mối quan hệ
mật thiết với nhau, việc tăng tiền lương một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều
kiện để tăng năng suất lao động, ngược lại năng suất lao động tăng lên sẽ làm
tiền lương tăng theo.
Để thấy rõ mối tương quan này ta xem xét số liệu thực tế qua ba năm
2001, 2002 và 2003:

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 58


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Bảng 18: So Sánh Tiền Lương Bình Quân Với


Năng Suất Lao Động Bình Quân.

Chênh lệch Tỷ lệ %
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 2002/ 2003/ 2002/ 2003/
2001 2001 2001 2001
Tiền lương bình quân 21.436.382 22.270.780 21.566.395 834.398 130.013 3,89 0.61
người/năm

Năng suất lao động 695.373 726.218 759.669 30.845 64.296 4,44 9,25
bình quân người/năm
về sản lượng điện.
Năng suất lao động 520.080.597 567.073.469 590.325.587 46.992.872 70.244.990 9,04 13,51
bình quân người/năm
về doanh thu.
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của Doanh nghiệp)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tiền luơng bình quân và năng suất
lao động bình quân năm 2002 so với năm 2001 đều tăng, nhưng tốc độ tăng
tiền lương bình quân là 3,89% tăng thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân cả sản lượng điện thương phẩm là 4,44% và doanh thu bán điện là
9,04%. Doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Nhà nước đảm
bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Và năm 2003 so với năm 2001 vẫn đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân
thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động nhưng tiền lương bình quân người
trên năm của năm 2003 so với năm 2001 lại quá thấp so với năm 2002 so năm
2001 điều này cho thấy Doanh nghiệp đã tận dụng được sức lao động của
người lao động trong công ty nhưng chưa bù đắp tốt cho công sức mà người
lao động đã bỏ ra.
Nhìn chung tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng suất
lao động bình quân năm qua các năm là hợp lý góp phần đảm bảo cho sự phát
triển chung của Doanh nghiệp. Nhưng sự tăng tiền lương là chưa phù hợp với
công sức người lao động đã bỏ ra.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 59


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

4. So sánh tốc độ tăng lao động bình quân với tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân.
Bảng 19: So Sánh Lao Động Bình Quân Với
Năng Suất Lao Động Bình Quân

Chênh lệch Tỷ lệ %
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 2002/2001 2003/2001 2002/ 2003/
2001 2001
Lao động bình quân 670 735 818 65 148 9,70 23,58
(Người)
Năng suất lao động 695..373 726.218 759.669 30.845 64.296 4,44 9,25
bình quân người/năm
về sản lượng điện.

Năng suất lao động 520.080.597 567.073.469 590.325.587 46.992.872 70.244.990 9,04 13,51
bình quân người/năm
về doanh thu.

(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính kỳ 34 của Doanh nghiệp)


Qua bảng số liệu trên cho ta dễ dàng nhận thấy lao động bình quân và
năng suất lao động bình quân năm 2002 so với năm 2001 đều tăng nhưng tốc
độ tăng lao động bình quân là 9,70% tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân về sản lượng điện thương phẩm là 4,44% và tốc độ tăng năng
suất lao động về doanh thu bán điện là 9,04%. Và năm 2003 so với năm 2001
thì tốc độ tăng lao động bình quân cũng tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động bình quân về sản lượng điện thương phẩm và tốc độ tăng năng suất
lao động về doanh thu bán điện. Điều này cho thấy Doanh nghiệp cần xem xét
việc tăng lực lượng lao động vì sự tăng lao động là hợp lý nhưng hiệu quả đem
lại không cao mà lương chia trên sản phẩm tiêu thụ , doanh thu đạt được nên
nếu chia cho nhiều người thì thu nhập sẽ giảm. Chính vì điều đó mà tuy hình
thức lương có kích thức công nhân làm việc nhưng lương không đủ đáp ứng
cho họ nên đã có một số trường hợp đã nghỉ dài hạn (nghỉ không hưởng
lương) để tìm công việc khác phù hợp hơn.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 60


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

5. So sánh lương ở Điện Lực Cần Thơ và các công ty cơ khí và sửa
chữa 721, công ty xây dựng 621 :
Bảng 20: So Sánh Quỹ Tiền Lương Của Các Doanh Nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch
Doanh nghiệp Năm 2002 Năm 2003
Mức Tỷ trọng (%)
Điện Lực Cần Thơ 16.369 17.641 1.272 +7,77
Công ty xây dựng 621 3.949 5.828 1.879 +47,58
Công ty 721 4.219 6.920 2.701 +64,02
(Nguồn: Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế của 3 Doanh nghiệp)

Đây là những công ty có lương tính theo sản phẩm. Qua bảng so sánh
trên ta thấy quỹ lương của công ty nào cũng tăng và mức tăng của Điện Lực
Cần Thơ thì thấp hơn hơn các doanh nghiệp kia mà các công ty so sánh là trả
lương trên doanh thu đạt được . Qua đây cho thấy các Doanh nghiệp này đã
kích thích người lao động trong Doanh nghiệp tăng năng suất lao động của
mình bằng hình thức lương theo sản phẩm. Ta xét:

Bảng 21: So Sánh Mối Quan Hệ Giữa Năng Suất Lao Động
Và Tiền Lương Bình Quân Người Trên Năm
Của Các Doanh Nghiệp

Công ty xây dựng 621:


Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Mức Tỷ trọng
(%)
Tiền lương bình quân người/năm (đồng) 19.075.784 16.992.154 -2.083.629 -10,92
Năng suất lao động bình quân 15.103.997 17.861.596 2.757.599 18,26
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của công ty xây dựng 621)
Công ty xây dựng 621 cũng giống như Điện Lực Cần Thơ là đã tận
dụng được sức lao động của người lao động trong công ty thể hiện năng suất
lao động năm 2003 tăng 18,26% so với năm 2002 nhưng lại chưa đáp ứng thoả
đáng cho công sức họ bỏ ra vì tiền ngày càng giảm thể hiện năm 2003 so với
năm 2002 giảm 10,92% tương ưng là 2.083.629 đồng.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 61


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Công ty 721:

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Mức Tỷ trọng
(%)
Tiền lương bình quân 13.787.845 18.115.880 4.328.035 +31,39
người/năm (đồng)
Năng suất lao động bình quân 105.520.967 115.313.252 9792285 +9,28
(Nguồn: Báo Cáo Tài Chính của công ty 721)
Công ty 721 không những tận dụng được năng suất lao động bình quân
của công nhân năm 2003 tăng 9,28% so với năm 2002 mà còn làm cho người
lao động an tâm làm việc không lo lắng đến việc mức sinh hoạt ngày càng
tăng thêm vì khoản lương của họ có ngày được tăng lên phù hợp với mức giá
sinh hoạt tăng lên.
Như vậy, qua các công ty đã phân tích thì trả lương theo sản phẩm rất
kích thích người lao động tăng năng suất của mình nhưng chỉ có công ty 721
có thể làm cho người lao động an tâm làm việc tăng năng suất hơn, các Doanh
nghiệp còn lại nên chú ý mức lương cho người lao động hơn nữa vì theo qui
định của Nhà nước thì khi mức sinh hoạt tăng lên thì mức lương cũng phải
tăng lên phù hợp với phần tăng lên đó, ví dụ: nếu mức sinh hoạt tăng lên 5%
thì mức lương cũng phải được tăng lên tương ứng 5%.
6. Phân tích các khoản trợ cấp của Điện Lực Cần Thơ:
Các khoản trợ cấp gồm: Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp mất
việc làm, trợ cấp hưu trí,…
Bảng 22: Trợ Cấp Của Qua 2 Năm 2002 Và 2003
Đơn vị tính:đồng
Trợ cấp Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Trợ cấp ốm đau, thai sản 9.902.227 28.292.888 18.390.661 186
Trợ cấp hưu trí 6.600.000 13.183.000 6.583.000 100
Trợ cấp mất việc làm 40.625.926 58.630.790 18.004.864 44
(Nguồn: Bảng Tổng Hợp Thanh Toán Trợ Cấp BHXH Hằng Tháng)
Trợ cấp ốm đau, thai sản được tính: dựa vào tình hình thực tế xảy ra công
ty hạch toán đưa đến công ty Bảo hiểm xã hội thanh toán. Còn trợ cấp mất
việc làm sẽ được công ty trích trên 3% quỹ lương đóng Bảo hiểm xã hội, trợ
cấp thôi việc cũng do lập dự phòng. Doanh nghiệp đã áp dụng đầy đủ các loại

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 62


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

trợ cấp cho người lao động, đảm bảo cho họ khi có gì xảy ra cũng có khoản dự
phòng này. Riêng năm 2003, phần trợ cấp tăng lên chủ là do Doanh nghiệp có
lao động nữ sinh con nhiều (8 trường hợp), mà chính sách của Doanh nghiệp
là khuyến khích con em của Doanh nghiệp đi làm trong Doanh nghiệp nên đây
cũng là hình thức Doanh nghiệp đầu tư cho thế hệ trẻ. Còn các khoản còn lại
chỉ là lập dự phòng, khi sử dụng không hết chuyển năm sau sử dụng tiếp.
7. Các khoản phụ cấp:
Gồm: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp ca 3, phụ cấp lưu
động, phụ cấp thêm giờ,…
Bảng 23: Phụ Cấp Qua 2 Năm 2002 Và 2003
Đơn vị tính: đồng
Phụ cấp Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Phụ cấp trách nhiệm 23.382.581 33.381.900 9.999.319 43
Phụ cấp nóng độc hại 1.021.362 621.915 (399.447) -39
Phụ cấp ca 3 22.933.868 38.967.935 16.034.067 70
Phụ cấp lưu động 114.857.451 187.649.643 72.792.192 63
Phụ cấp thêm giờ 114.128.042 134.590.971 20.462.929 18
(Nguồn: Bảng Lương IBM Hằng Tháng)
Doanh nghiệp đã sử dụng rất nhiều loại phụ cấp nhằm bảo đảm cho
người lao động làm việc trong mọi hoàn cảnh mà vẫn an tâm công tác không
sợ rủi ro. Khi người lao động làm bất cứ việc gì cũng có khoản phụ cấp dành
cho họ, thể hiện: ngoài phụ cấp nóng độc hại thì các loại phụ cấp đều tăng lên,
vì trong năm Doanh nghiệp đã hạn chế người lao động làm việc tại những nơi
nóng độc hại nên lượng phụ cấp này đã giảm xuống.
8. Phân tích các khoản tiền thưởng của công ty Điện Lực Cần Thơ:
Các khoản tiền thưởng: thưởng hoàn thành nhiệm vụ, thưởng vận hành
an toàn, thưởng thi đua, thưởng sáng kiến,….
Bảng 24: Thưởng Qua 2 Năm 2002 Và 2003
Đơn vị tính: đồng
Tỷ lệ
Thưởng Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
(%)
Thưởng VHAT 1.991.323.951 2.128.390.249 137.066.298 7
Thưởng HTNV 1.138.478.946 1.374.074.775 235.595.829 21
Thưởng lao động giỏi 209.950.000 212.200.000 2.250.000 1
Thưởng doanh thu đạt 81.200.000 87.200.000 6.000.000 7
Thưởng sáng kiến 1.150.000 10.400.000 9.250.000 804

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 63


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

Qua bảng trên ta thấy: các khoản thưởng của công ty đều tăng lên thể
hiện mọi cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp đều cố gắng làm tốt các
công tác được giao để đạt được mục tiêu công ty đề ra. Công nhân viên trong
Doanh nghiệp luôn thực hiện an toàn lao động là trên hết thể hiện thưởng vận
hành an toàn năm 2003 tăng 7% so với năm 2002 tương ứng 137.066.298
đồng. Đồng thời công nhân luôn ý thức đạt lợi ích của Doanh nghiệp thể hiện
thông qua các mức thưởng hoàn thành nhiệm vụ, thưởng doanh thu đạt,
thưởng lao động giỏi năm 2003 đều tăng hơn năm 2002. Hơn nữa, người lao
động còn sáng tạo ra nhiều điều mới lạ, nhiều cải cách nhằm làm tăng tối đa
hiệu quả của công việc thể hiện thưởng sáng kiến năm 2003 tới 804% so với
năm 2003. Qua các số liệu trên ta thấy phần nào các mức thưởng đã kích thích
người lao động làm việc tăng năng suất lao động.
Tóm lại, Chính sách lương của Doanh nghiệp đã rất kích thích người
lao động làm việc để đạt hiệu quả tốt nhất. Đặc biệt là hình thức lương khoán
sản phẩm đã làm cho người lao động hăng say làm việc không những vì thu
nhập mà còn vì sự phát triển của Doanh nghiệp, như năm 2003 doanh nghiệp
phải tuyển nhiều lao động để hổ trợ cho Điện Lực Hậu Giang, người lao động
bị chia lương thấp nhưng họ vẫn hoàn thành tốt công việc vì lợi ích chung của
Doanh nghiệp, họ biết đó chỉ là tạm thời (chỉ có một số người đi làm chổ
khác). Sau khi so sánh với các Công ty xây dựng 621, công ty cơ khí và sửa
chữa 721 thì ta càng khẳng định hình thức trả lương theo sản phẩm là tốt đối
với người lao động, thể hiện ở công ty nào cũng kích thích người lao động
tăng năng suất lao động. Ngoài tiền lương thì các khoản thưởng, trợ cấp, phụ
cấp thì doanh nghiệp đã áp dụng đầy đủ cho cán bộ công nhân viên, đã làm
cho nhân viên của mình an tâm làm việc vừa đảm bảo cuộc sống của họ vừa
góp phần phát triển Doanh nghiệp và Đất nước ngày một phồn vinh.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 64


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

PHẦN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

I. Nhận xét: Ngày nay quản trị nguồn nhân lực là rất khó khăn nhưng Điện
Lực Cần Thơ đã làm được một số kết quả rất khả quan:
1. Lao động:
- Về tình hình tăng giảm lao động: do mục tiêu đề ra là đưa điện đến 100%
hộ nông dân nên khối lượng công việc tăng lên và tất nhiên để hoàn thành
nhiệm vụ thì phải có đủ nguồn nhân lực nên sự tăng lên về số lượng lao động
là tất yếu. Doanh nghiệp đã đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho quá trình sản
xuất. Tuy nhiên, qua phân tích ta thấy lực lượng tăng như thế là chưa hợp lý
lắm nhưng vì phải phục vụ cho Điện Lực Hậu Giang nên sau khi phân công
nguồn nhân lực về Điện Lực Hậu Giang Doanh nghiệp cần xem lại nguồn lao
động của mình cho hợp lý nhất là ở bộ phận gián tiếp, vì do đầu vào của
Doanh nghiệp đã tuyển chọn những người mang ngạch công nhân nhưng thực
chất là làm ở bộ phận gián tiếp.
- Về tình hình bố trí lao động tại các đơn vị trực thuộc: lực lượng lao động
được bố trí tương đối hợp lý: Lao động ở các bộ phận gián tiếp (27%) luôn ít
hơn nhiều so với lao động ở bộ phận trực tiếp (73%). Tuy nhiên sự bố trí giữa
các phòng ban chưa phù hợp, chẳng hạn như: những người thi tuyển mang
ngạch công nhân nhưng lại làm việc trong bộ phận gián tiếp làm cho Doanh
nghiệp không kiểm soát hết các bộ phận của mình, công việc sẽ kém hiệu quả,
cụ thể là phòng: phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán,…là những
bộ phận gián tiếp nhưng ngạch công nhân còn được xếp ở đó tuy những người
đó điều có trình độ đại học. Vì vậy Doanh nghiệp cần xem xét lại cho phù hợp.
- Về trình độ lao động tại Doanh nghiệp: qua phân tích ta thấy trình độ lao
động trong doanh nghiệp luôn luôn được nâng cao cho phù hợp với công việc.
Doanh nghiệp luôn tạo điều kiện cho công nhân của mình có thể vừa làm vừa
học, trợ cấp cho một số trường hợp mà Doanh nghiệp thấy cần thiết, trợ cấp
cho những người học có thành tích tốt,…Tuy nhiên, trình độ của người lao
động tăng với tỷ lệ không cao và trình độ của bộ phận sản xuất chưa cao.
2. Chính sách lương:
- Lương:
+ Tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, đồng thời là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm.
Vì vậy, cùng với sự phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiền lương của
người lao động cũng không ngừng được nâng lên, tuy nhiên mức tăng tiền lương

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 65


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

cũng không quá năng suất lao động. Đây cũng là mục tiêu của Nhà nước và Doanh
nghiệp nhằm tăng thu nhập cho người lao động và tăng thu nhập cho quốc dân.
+ Doanh nghiệp áp dụng hình thức lương khoán sản phẩm rất kích thích
người lao động làm việc làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên. Thể
hiện qua phiếu thăm dò công nhân viên trong Điện Lực Cần Thơ thì có 83/100
phiếu ủng hộ hình thức lương đang áp dụng tại doanh nghiệp. Và Doanh
nghiệp đã rất thành công khi chi trả tiền lương theo nguyên tắc: “Làm hiệu quả
nhiều hưởng nhiều, làm hiệu quả ít hưởng ít, không làm không hưởng”. Tuy
nhiên mức tăng năng suất thấp hơn mức tăng lao động và điều này làm cho
tiền lương bình quân dành cho người lao động năm nay giảm hơn so với năm
trước.
+ Trợ cấp: Doanh nghiệp đã có nhiều hình thức trợ cấp dành cho người lao
động, điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp rất quan tâm đến đội ngũ công nhân của
ho. Qua phần trợ cấp cũng có thể giữ lại công nhân trong Doanh nghiệp vì đối
với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì không có các chế độ trợ cấp.
Qua thăm dò thì số phiếu ủng hộ các hình thức trợ cấp là 81/100.
+ Thưởng: các hình thức thưởng trong Doanh nghiệp đã kích thích người
lao động làm việc không những hoàn thành tốt nhiệm vụ công ty giao mà còn
làm trong an toàn, còn cố gắng sáng tạo làm sao cho kết quả đạt được là tốt
nhất. Tuy nhiên, sự xét thưởng (mức thưởng hoàn thành nhiệm vụ) còn phụ
thuộc vào sự phán xét của đơn vị mà ý kiến của con người là chủ nên nhiều
lúc sẽ có sự thiếu công bằng là điều không thể tránh khỏi và hơn nữa sự xếp
mức thưởng giữa các phòng ban là chưa được công bằng lắm, vì mức I là hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì các phòng không sản xuất, không là bộ
phận thu ngân,… như: phòng tổ chức lao động, phòng kế hoạch vật tư, phòng
tài chính kế toán,…thì như thế nào là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đượ giao.
Vì vậy qua thăm dò số phiếu chỉ đạt 68/100.
Tóm lại, hình thức lương trong Điện Lực Cần Thơ và chính sách lương
của Doanh nghiệp rất kích thích người lao động làm việc, tất cả vì lợi ích
chung của Doanh nghiệp. Ban lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều khi tạo mọi điều
kiện có thể cho nhân viên của mình. Tuy nhiên Doanh nghiệp cần xem xét
mức thưởng hoàn thành nhiệm vụ vì đây cũng là một trong chỉ số để tính
lương của người lao động và Nhà nước nên điều chỉnh mức thuế thu nhập cá
nhân của người lao động.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 66


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

II. Kiến nghị:


Qua tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình tình lao
động tiền lương nói riêng ở Điện Lực Cần Thơ, tôi nhận thấy rằng Điện Lực
Cần Thơ đang trên đà phát triển và trong tương lai sẽ còn phát triển hơn nữa.
Bởi vì song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì nhu cầu về
điện là không thể thiếu được trong mọi hoạt động của xã hội mà hiện nay điện
lại thiếu. Chính vì vậy mà đòi hỏi ngành điện phải phát triển, đi trước một
bước so với các ngành kinh tế ngành. Với ý nghĩa đó và nhiệm vụ quan trọng
như vậy đòi hỏi toàn thể cán bộ công nhân viên Điện Lực Cần Thơ phải cố
gắng nhiều hơn nữa để đáp ứng yêu cầu xây dựng kinh tế, an ninh quốc phòng
và đời sống nhân dân trong thành phố. Trước tình hình đó , người viết xin góp
một vài ý kiến cho Doanh nghiệp như sau:
1. Về phân bổ lao động:
Qua phân tích về trình độ lao động trong doanh nghiệp cho thấy rằng
những người có trình độ chuyên môn còn quá thấp so với quy mô hoạt động
của Doanh nghiệp, mặc dù trong thời gian qua Doanh nghiệp có chú trọng đến
công tác đào tạo cũng như Doanh nghiệp đã chú trọng nhiều đến việc thu nhận
lao động với các tiêu chuẩn đặt ra ngày càng cao. Do đó Doanh nghiệp cần
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động.
Một thực trạng hiện nay ở đa số các Doanh nghiệp Nhà nước là tình
trạng lãng phí thời gian lao động, nhất là đối với bộ phận gián tiếp, và đây
cũng là hiện tượng đáng quan tâm tại Điện Lực Cần Thơ. Tại đây, việc tuân
thủ giờ lao động tại các phân xưởng là khá tốt, nhưng đối với các khối nhân
viên gián tiếp còn một số ít chưa thực hiện nghiêm chỉnh, phải chăng việc thù
lao lao động gắn liền với kết quả lao động sẽ làm cho người công nhân có ý
thức kỹ luật cao hơn. Tuy công ty đã có những biện pháp nhưng chưa hiệu quả
lắm cho nên Doanh nghiệp ngoài những biện pháp đã làm thì những người tận
dụng tốt thời gian làm việc nên có những mức thưởng cho phù hợp.
2. Về hệ số trình độ:
Về áp dụng hệ số trình độ nhằm khuyết khích người lao động có ý thức
hơn trong công tác đào tạo với trình độ đại học. Bên cạnh việc áp dụng hệ số
trình độ có những trường hợp sau Doanh nghiệp cần xem xét sau cho hợp lý:
- Nên có quy định người lao động có trình độ đại học, trung cấp mới
được tuyển dụng thì thời gian bao lâu mới áp dụng hệ số trình độ. Bởi vì thời
gian năm đầu tiên người lao động chỉ là tập sự và chưa phát huy tốt năng lực
được, do đó cần xem xét áp dụng hệ số trình độ cho đối tượng này.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 67


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

- Nâng thêm hệ số trình cao hơn nữa so với hiện nay, nhằm thu hút
nguồn nhân lực có trình độ đại học , trung cấp chuyên môn nghiệp vụ, tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên .
3. Công tác kế toán:
- Sản phẩm điện là loại hàng hóa đặc biệt, dây chuyền sản xuất liên tục
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Điện Lực Cần Thơ là đơn vị
hạch toán báo sổ trực thuộc Công Ty Điện Lực 2, do đó chưa phản ảnh đầy đủ
về chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp .
- Nhằm tạo điều kiện để phát huy thế mạnh của doanh nghiệp, cũng
như khắc phục những thiếu sót trong công tác tổ chức kế toán. Công Ty Điện
Lực 2 cho phép Điện Lực Cần Thơ được hạch toán độc lập để phản ánh một
cách đầy đủ và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần chú trọng đến mối quan hệ giữa các phòng ban để
có hiệu quả cao hơn. Những phòng nào có liên quan với nhau cần phân trách
nhiệm cụ thể, tránh ỷ lại và có sự trợ giúp cho nhau tránh trường hợp làm cho
công việc phức tạp thêm làm cho đồng sự phải làm việc nặng nề hơn, phải có
sự thống nhất giữa các bộ phận có liên quan. Ví dụ giữa các phòng Tổ Chức
Lao Động, Tài Chính Kế Toán và Phòng Kế Hoạch Vật Tư Kỹ Thuật: phòng
Tổ Chức Lao Động và phòng Kế Toán Tài Chính phải có sự thống nhất về
danh sách trả lương, thưởng,… cho người lao động vì như thế không những
các phòng có thể làm cho công việc nhẹ hơn mà còn tăng hiệu quả hoạt động
của Doanh nghiệp; còn phòng kế hoạch vật tư và phòng tài chính kế toán phải
có sự hổ trợ nhau trong công việc đòi nợ,…
- Doanh nghiệp tuy đã tận dụng được sự tiến bộ của vi tính vào trong
công việc nhưng các phòng ban chưa tận dụng tốt nó nhằm giảm lượng công
việc làm hằng ngày và chất lượng cao hơn. Chẳng hạn, phòng Tài Chính Kế
Toán chưa phát huy hết tác dụng tiến bộ về máy vi tính mà cụ thể là mối quan
hệ giữa các mẫu bảng, có thể tận dụng mẫu này để làm mẫu kia và mỗi tháng
khi thay đổi số liệu thì chỉ cần nhập vô, các mẫu kia sẽ thay đổi cho phù hợp.
Ví dụ: từ bảng hệ thống tài khoản, sổ cái ,… có thể làm bảng nhật ký chung,
bảng cân đối kế toán,…. Và việc xử lý các vấn vấn đề về máy tính còn khó
khăn đối với nhân viên trong Doanh nghiệp. Cho nên, cần có một phòng
chuyên về tin học để khi máy móc có vấn đề có người sử lý kịp thời và cần
huấn luyện cho đội ngũ nhân viên những cái cơ bản về tin học để họ có thể xử
lý những cái đơn giản mà không làm gián đoạn công việc.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 68


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

4. Về tiền lương:
Điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu:
- Sản xuất kinh doanh có lãi
- Bảo đảm thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo đúng qui
định của pháp luật
- Mỗi năm giảm tổn thất điện năng từ 0,2% -> 0,3% so với chỉ tiêu kế
hoạch được Hội đồng quản trị tổng công ty Điện Lực Việt Nam phê duyệt
(chỉ tiêu tổn thất điện được xây dựng trên cơ sở thực hiện của năm trước liền
kề)
- Năng suất lao động bình quân của công nhân, viên chức ngành điện
tính theo KWh điện thương phẩm năm sau phải cao hơn năm trước liền kề.
Qua phân tích thì ta nhận thấy Điện Lực Cần Thơ chỉ có chỉ tiêu tổn thất
điện năng là không đạt và chính vì điều đó mà Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu
năm 2004 là hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng sản lượng
điện thương phẩm vượt kế hoạch, tăng giá bán điện bình quân, giảm tổn thất
điện năng, phấn đấu đạt tỷ lệ tổn thất điện năng dưới 9%. Vì vậy, muốn cải
thiện lương cho công nhân của mình đòi hỏi Doanh nghiệp không những làm
cho tăng năng suất lao động của người công nhân mà còn phải giảm tỷ lệ tổn
thất điện năng xuống.

Tóm lại, qua phân tích Lao Động, Tiền Lương và Ảnh Hưởng Của Chính
Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động tại Điện Lực Cần Thơ thì người viết
nhận thấy Doanh nghiệp đã rất cố gắng đáp ứng đầy đủ quyền lợi của người
lao động, cụ thể: tình hình lao động của Điện Lực Cần Thơ tương đối tốt, tuy
nhiên sau khi phân công nhân viên về Điện Lực Hậu Giang thì Doanh nghiệp
cần xem xét lại ngạch lương để có thể quản lý nguồn nhân lực tốt hơn; hình
thức lương hay chính sách lương của Doanh nghiệp kích thích người lao động
rất nhiều ở cả bộ phận trực tiếp cũng như bộ phận gián tiếp, tuy vậy nhưng
mức lương còn thấp.
Với trình độ và thời gian có hạn, nên khoá luận này không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong Thầy Cô và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Điện
Lực Cần Thơ thông cảm.
Cuối cùng em kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Điện Lực Cần
THơ mà đặc biệt là phòng tài chính kế toán sẽ gặt hái được nhiều thành công
hơn nữa và hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, góp phần phát
triển kinhtế xã hội của Đất nước, địa phương. Quý Thầy Cô được dồi dào sức
khoẻ.

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 69


Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh
Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động

SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 70

You might also like