Professional Documents
Culture Documents
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: .............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:.......................................................................2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: .........................................................................4
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN
TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: ........................................5
1.1. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH:......................................................................................................5
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA KẾT QUẢ KINH DOANH:............5
1.1.1.1. Khái niệm: ...............................................................................5
1.1.1.2. Ý nghĩa: ...................................................................................6
1.1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:......6
1.1.2.1. Khái niệm kế toán: ..................................................................6
1.1.2.2. Nguyên tắc kế toán:.................................................................6
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán: ...................................................................7
1.1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH: .......................................................................................7
1.1.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:......7
1.1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:...........7
1.1.3.1.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu:...................10
1.1.3.1.3. Kế toán doanh thu thuần:................................................11
1.1.3.1.4. Tập hợp chi phí:..............................................................11
1.1.3.2. Kế toán xác định kết quả hoat động tài chính: ......................14
1.1.3.2.1. Tài khoản sử dụng: .........................................................14
1.1.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán: ....................................................14
1.1.3.2.3. Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 10) ........................................15
1.1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác: ............................15
1.1.3.3.1. Tài khoản sử dụng: .........................................................15
1.1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán: ....................................................15
1.1.3.3.3. Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 11) ........................................15
1.1.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:...................................15
1.1.3.4.1. Khái niệm: ......................................................................15
1.1.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán: ....................................................15
1.1.3.4.3. Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 12) ........................................16
1.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: ................16
1.2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP:................................................16
1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận:.............................................................16
1.2.1.2. Ý nghĩa lợi nhuận:.................................................................16
1.2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận: .......................................17
1.2.2. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN:........17
1.2.2.1. Mục đích phân tích lợi nhuận:...............................................17
1.2.2.2. Nội dung phân tích: ...............................................................18
1.2.2.2.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của toàn doanh
nghiệp: ............................................................................................18
1.2.2.2.2.Phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận:.............18
1.2.2.2.3. Phân tích các chỉ số chủ yếu:..........................................18
1.2.3. CÁC TÀI LIỆU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN:..19
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán: ............................................................19
1.2.3.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: ........................................19
1.2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH: ..................................................19
1.2.4.1. Phân tích theo chiều ngang: ..................................................19
1.2.4.2. Phân tích theo chiều dọc: ......................................................20
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY .........................21
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: ..................................21
2.2. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI KINH DOANH VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÔNG TY:.................................................................................................22
2.3. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ:......................................................23
2.3.1. Cơ cấu tổ chức: ............................................................................23
2.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban :...............................23
2.4. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ: ...............................................................24
2.4.1. Thị trường tiêu thụ hiên tại: .........................................................24
2.4.2. Dự báo thị trường sắp tới: ............................................................25
2.5. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG
THỜI GIAN TỚI: ......................................................................................26
2.5.1. Thuận lợi: .....................................................................................26
2.5.2. Khó khăn:.....................................................................................26
2.5.3. Phương hướng trong thời gian tới:...............................................27
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY ..............................28
3.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP:....................................................................................................28
3.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HẠCH TOÁN:.......................28
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:.....................................................28
3.2.2. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng: Nhật ký chung...........29
3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: ..............................................29
3.2.2.2. Phương pháp ghi chép:..........................................................30
3.2.2.3. Các báo cáo kế toán sử dụng trong công ty: .........................31
3.2.3. Các chứng từ sổ sách liên quan:...................................................31
3.2.3.1. Các chứng từ sử dụng:...........................................................31
3.2.3.2. Các loại sổ sử dụng: ..............................................................31
3.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH:....................................................................................................31
3.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: ..........31
3.3.1.1. Kế toán doanh thu: ................................................................31
3.3.1.1.1. Phương thức bán hàng: ..................................................31
3.3.1.1.2. Hình thức thanh toán: .....................................................32
3.3.1.1.3. Kế toán doanh thu:..........................................................32
3.3.1.2. Kế toán chi phí: .....................................................................40
3.3.1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: ..............................................40
3.3.1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng:...............................................45
3.3.1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:...........................46
3.3.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:.............................48
3.3.2.1. Thu nhập hoạt động tài chính:...............................................48
3.3.2.2. Chi phí hoạt động tài chính: ..................................................49
3.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác: ...................................49
3.3.3.1. Thu nhập khác: ......................................................................49
3.3.3.2. Chi phí khác: .........................................................................50
3.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:..........................................51
3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: ................54
3.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm: .......57
3.4.2. Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của công ty
năm 2003:...............................................................................................66
3.4.2.1. Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch của hoạt động sản
xuất kinh doanh: .................................................................................66
3.4.2.2. Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch hoạt động khác: ......67
3.4.3. Phân tích các tỷ số: ......................................................................68
3.4.3.1. Phân tích tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn:................................68
3.4.3.1.1. Phân tích tình hình thanh toán:.......................................68
3.4.3.1.2. Phân tích khả năng thanh toán:.......................................70
3.4.3.2. Phân tích các tỷ số hoạt động:...............................................71
3.4.3.2.1. Vòng quay hàng tồn kho: ...............................................71
3.4.3.2.2. Vòng luân chuyển các khoản phải thu:...........................72
3.4.3.2.3. Vòng quay vốn: ..............................................................72
3.4.3.3. Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh: ..........74
3.4.3.3.1. Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ:.......................................74
3.4.3.3.2. Tỷ suất đầu tư và tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản:......74
3.4.3.4. Phân tích khả năng sinh lời: ..................................................75
3.4.3.4.1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động:............................................75
3.4.3.4.2. Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu: ............................76
3.4.3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): ....................76
3.4.3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ..............77
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................82
1. GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ:......................................................................82
1.1.Về công tác tổ chức kế toán trong công ty: .........................................82
1.2.Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: ..................................84
2. KẾT LUẬN: ..............................................................................................87
Xác định và phân tích kết quả kinh doanh GVHD:Th.s Nguyễn Vũ Duy
Công ty Dược Phẩm An Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong tiến trình hội nhập AFTA và chuẩn bị gia nhập WTO ở nước ta thì
hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ dừng ở quá trình sử dụng các tư liệu
sản xuất chế tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu xã hội, mà các doanh nghiệp
phải hoạch định sách lược sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trước
áp lực hội nhập không chỉ trên thị trường trong nước mà ngay cả thị trường thế
giới.
Xét về mặt tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
không chỉ chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật
cung cầu và qui luật cạnh tranh. Sau mỗi quá trình sản xuất, mọi sản phẩm của
doanh nghiệp phải được đưa ra thị trường đánh giá. Thị trường có thể nói là cầu
nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Những sản phẩm sau khi đem ra thị
trường tiêu thụ sẽ đem về một khoản tiền nhất định và ta gọi đó là doanh thu.
Nhờ có doanh thu doanh nghiệp có thể trang trãi các khoản chi phí đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất và trích nộp các khoản bảo hiểm, thuế cho Nhà nước.
Như vậy doanh thu là sự tái tạo nguồn vốn bỏ ra. Nếu doanh nghiệp thực
hiện được nguyên tắc: “nguồn vốn tái tạo lớn hơn nguồn vốn bỏ ra” thì doanh
nghiệp đã biểu hiện thành công trong kinh doanh, hay nói cách khác là doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả và thu được lợi nhuận. Doanh thu sau khi trừ các
khoản chi phí thì còn lại là lợi nhuận.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường bởi nó có ý nghĩa quyết định đến sự tồn vong, khẳng định
khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có
nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, đóng góp vào ngân sách nhà nước
thông qua các loại thuế; đồng thời một phần lợi nhuận sẽ được dùng để trả cổ tức
cho các cổ đông, trích lập các quỹ để bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
Vì vậy khi doanh nghiệp bước vào một thị trường cạnh tranh, hội nhập thì
việc đánh giá, xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hay có lợi nhuận không thông qua công tác hạch toán các khoản doanh thu, chi
phí có hệ thống, đúng nguyên tắc và đúng chuẩn mực kế toán là vấn đề quan
trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp hiện nay. Ngược lại, có thể làm cho
nhà quản trị nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có
thể làm cho nhà quản trị đưa ra những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc xác định lợi nhuận một cách chính xác thông qua công tác
hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phù hợp, đúng nguyên tắc, đúng chuẩn
mực thì việc phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có ý nghĩa rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp đánh giá
mức độ tăng trưởng lợi nhuận và mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của
doanh nghiệp nhằm tìm ra những nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp, chính sách để phát
huy nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh, không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh hiện nay.
Từ đó cho thấy: việc xác định và phân tích xem doanh nghiệp hoạt động
thật sự có hiệu quả không hay có lợi nhuận không là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong công tác quản trị hiện nay. Vì vậy trong thời gian thực tập được sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công
ty Dược Phẩm An Giang em đã chọn và thực hiện đề tài: “Xác định và phân tích
kết quả kinh doanh công ty Dược Phẩm An Giang” để hoàn thành luận văn của
mình.
và tất cả vì lợi nhuận. Để biết được doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận không
đòi hỏi phải có hệ thống kế toán ghi chép một cách chính xác, đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Quá trình
xử lý nghiệp vụ, lưu chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết tổng hợp doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó phân tích điểm
mạnh, điểm yếu của hệ thống kế toán của doanh nghiệp, và đề ra một số kiến
nghị để góp phần vào việc xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện hơn.
Đồng thời đề tài còn nghiên cứu, đánh giá tình hình lợi nhuận của toàn
doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình biến động lợi nhuận để đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động Thu nhập hoạt động Chi phí hoạt động
= _
khác khác khác
1.1.1.2. Ý nghĩa:
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh
doanh càng cao càng tốt (tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc
rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh
doanh mặt hàng nào để có kết quả kinh doanh cao và phải kinh doanh như thế
nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao…nên đầu tư để mở
rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy công việc
xác định và phân tích kết quả kinh doanh như thế nào để cung cấp những thông
tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích,
đáng giá và lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả
nhất. Điều này phụ thuộc vào thông tin kế toán cung cấp và phải đảm bảo tính
trung thực, tin cậy.
1.1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1.2.1. Khái niệm kế toán:
Hoạt động của doanh nghiệp là liên tục, nhưng để xác định lãi, lỗ
của doanh nghiệp kế toán viên cần phải ghi chép, báo cáo các khoản doanh thu,
chi phí, lãi hoặc lỗ cho một kỳ nhất định, đó là kỳ kế toán.
Kỳ kế toán là những khoảng thời gian bằng nhau để thuận tiện
trong việc so sánh. Kỳ kế toán chính thức là một năm nhưng cũng có thể thực
hiện cho kỳ ngắn hơn như: tháng, quý.
1.1.2.2. Nguyên tắc kế toán:
Nguyên tắc doanh thu: doanh thu chỉ được ghi nhận khi xác
định chắc chắn là tiêu thụ trong kỳ kế toán (tức người mua đã thanh toán hay
chấp nhận thanh toán).
Nguyên tắc phù hợp: Chi phí và doanh thu của hoạt động sản
xuất kinh doanh thực tế phát sinh phải phù hợp theo niên độ kế toán.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán:
Phản ánh kịp thời đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phản ánh kịp thời tình hình thực hiện chế độ phân phối kết quả
kinh doanh.
Phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH:
1.1.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh:
1.1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khái niệm:
Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thoả thuận theo
hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động….
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền
thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Tầm quan trọng của doanh thu:
Thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là mục
tiêu hết sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, vì nhờ có doanh thu
doanh nghiệp mới có thể bù đắp được chi phí bỏ ra và thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước; đồng thời chia lợi cho các cổ đông, các bên tham gia góp vốn liên
doanh và tăng vốn đầu tư, tiếp tục tái sản xuất mở rộng…
Nhiệm vụ kế toán doanh thu:
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Nguyên tắc hạch toán TK 511:
TK 511 được dùng để phản ánh doanh số của khối lượng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
TK 511 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nhằm xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng.
Khi trao đổi hàng hoá và dịch vụ để lấy hàng hoá hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất, giá trị thì không ghi nhận doanh thu.
Các khoản làm giảm trừ doanh thu được hạch toán riêng.
Nguyên tắc hạch toán TK 512:
TK 512 được dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. TK này chỉ sử dụng cho các đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm
phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn
nhau trong một kỳ hạch toán.
Các khoản làm giảm trừ doanh thu hạch toán riêng.
TK 511 phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nhằm xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng.
Khi trao đổi hàng hoá và dịch vụ để lấy hàng hoá hoặc dịch
vụ tương tự về bản chất, giá trị thì không ghi nhận doanh thu.
Kế toán chi tiết:
Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, hợp đồng mua bán và
các chứng từ có liên quan. Dựa vào hoá đơn đặt hàng hay hợp đồng, kế toán thực
hiện xuất giao hàng và lập hoá đơn xuất kho, hoá đơn bán hàng.
Căn cứ vào hợp đồng, kế toán ghi vào sổ tiêu thụ và phải mở
sổ chi tiết cho từng loại hình kinh doanh, từng mặt hàng.
Kế toán tổng hợp:
Phương thức bán hàng:
Nhận hàng: là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà người mua
sẽ nhận hàng tại doanh nghiệp sau khi đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Gửi hàng: là phương thức tiêu thụ sản phẩm mà bên bán có
trách nhiệm phải giao hàng đến tận nơi cho người mua theo hợp đồng ký kết, kể
cả trường hợp gửi hàng đi bán. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi người mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và sơ đồ hạch toán:
Kết cấu: TK sử dụng: 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”
TK 511
.
- Trị giá hàng bán bị trả lại - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
- Khoản chiết khấu bán hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Khoản giảm giá hàng bán thực hiện trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5112: ” Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5114: “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
TK 531
Trị giá hàng bán bị trả lại Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ sang TK 511 hay tính vào chi phí
TK 632
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch - Hoàn nhập khoản dự phòng giảm
vụ đã tiêu thụ trong kỳ. giá hàng tồn kho.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công - Kết chuyển giá vốn hàng bán của sản
vượt trên mức bình thường. phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí sản xuất chung cố định không trong kỳ sang TK 911.
phân bổ được .
- Hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
sau khi trừ phần bồi thường.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ
vượt trên mức bình thường.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
năm trước.
Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 7)
Ý nghĩa của giá vốn hàng bán:
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thì việc xác
định kết quả kinh doanh là điều cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện
nay, trong đó giá vốn hàng bán cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định kết
quả kinh doanh. Nếu giá vốn hàng bán trên một đơn vị sản phẩm thấp sẽ làm cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận kiếm được từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tăng tính cạnh tranh
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Vì vậy, khi doanh nghiệp kiểm soát giá vốn hàng bán tốt sẽ
giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng trong các chiến lược kinh doanh.
Chi phí bán hàng:
Khái niệm: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm ca chi phí bảo hành, sửa chửa như:
chi phí vận chuyển, đóng gói, bảo quản,…
Nguyên tắc hạch toán: mở sổ theo dõi từng nội dung chi phí.
Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm
tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng
vào TK 142 “chi phí trả trước” và theo dõi quá trình phân bổ trên.
Kết cấu TK 641 “chi phí bán hàng”:
TK 641
- Chi phí bán hàng thực tế phát - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
sinh trong kỳ. - Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK
911 hoặc phân bổ cho những sản
phẩm tiêu thụ kỳ sau.
lúc cuối kỳ, mức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho những sản phẩm
chưa bán được lúc cuối kỳ sẽ được chuyển sang kỳ sau.
Kết cấu TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 642
-Chi phí quản lý doanh - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK 911 hoặc phân bổ
cho những sản phẩm tiêu thụ kỳ sau.
Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 9)
Ý nghĩa của chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tương tự như chi phí bán
hàng vì đều là một trong những chi phí dùng để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn là yếu tố quan trọng quyết định quá trình tồn tại
của doanh nghiệp vì khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động cần phải có bộ phận
quản lý doanh nghiệp để đưa ra những hoạch định, chiến lược hoạt động của
doanh nghiệp, nếu chúng ta chi tiêu nhiều hay thuê mướn bộ phận quản lý không
tốt sẽ làm lãng phí của cải, tài sản của doanh nghiệp và sẽ ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
một cách đúng đắn sẽ giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động.
1.1.3.2. Kế toán xác định kết quả hoat động tài chính:
1.1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 515 “thu nhập hoạt động tài chính”.
Tài khoản 635 “chi phí hoạt động tài chính”
Khi có các khoản thu nhập hoạt động tài chính phát sinh sẽ
được hạch toán vào bên có của TK 515, và các khoản chi phí hoạt động tài chính
sẽ được hạch toán vào bên nợ của TK 635.
1.1.3.2.2. Nguyên tắc hạch toán:
TK 515 và TK 635 chỉ dùng để phản ánh các khoản thu nhập
và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động sau:
Hoạt động cho vay, mua bán hàng trả chậm, trả góp đầu tư
trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán, cho thuê tài chính.
Hoạt động cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh.
Hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Hoạt động chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Hoạt động đầu tư khác.
1.1.3.2.3. Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 10)
1.1.3.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác:
1.1.3.3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 711 “thu nhập khác”.
Tài khoản 811 “chi phí khác”
Khi có các khoản thu nhập khác phát sinh sẽ hạch toán vào
bên có của TK 711 và chi phí khác sẽ được hạch toán vào bên nợ của TK 811.
1.1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán:
TK 711, TK 811 chỉ dùng để phản ảnh các khoản thu nhập khác
và chi phí khác của doanh nghiệp (ngoài các khoản thu nhập, chi phí đã phản ánh
ở tài khoản của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính) như:
nhượng bán, thanh lý TSCĐ, vi phạm hợp đồng, …
1.1.3.3.3. Sơ đồ hạch toán: (Phụ lục 11)
1.1.3.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1.1.3.4.1. Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
1.1.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán:
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chyển vào TK 911
“xác định kết quả kinh doanh” là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
phận lợi nhuận được để lại thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất,
nâng cao mức sống của người lao động và nâng cao phúc lợi xã hội.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích lợi nhuận:
Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp.
Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. MỤC ĐÍCH VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN:
1.2.2.1. Mục đích phân tích lợi nhuận:
Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so
với mục tiêu kế hoạch đề ra, để xem trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã
có cố gắng trong việc hoàn thành mục tiêu đề ra không, từ đó tìm ra nguyên nhân
và có biện pháp khắc phục.
Bên cạnh đó, việc phân tích cũng giúp cho doanh nghiệp thấy
được những mặt hàng ưu thế của mình trên thị trường, từ đó xây dựng cơ cấu mặt
hàng kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Phân tích lợi nhuận cũng giúp ta nhìn ra các nhân tố bên trong
và bên ngoài ảnh hưởng đến lợi nhuận và tìm ra các nguyên nhân gây nên mức
độ ảnh hưởng đó, từ đó giúp đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và
khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi nghiên cứu mức độ biến động của một chỉ tiêu nào đó qua các
kỳ khác nhau gọi là phân tích theo chiều ngang. Thông qua sự so sánh này cho ta
thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó
qua các kỳ liên tiếp.
1.2.4.2. Phân tích theo chiều dọc:
Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể về một chỉ tiêu
kinh tế nào đó gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc. Thông qua sự so sánh
này cho ta thấy được tỷ trọng của sự kiện kinh tế trong tổng thể.
Tóm lại: Tuy yêu cầu chi tiết trong phân tích lợi nhuận có khác
nhau, có nhiều cách phân tích khác nhau nhưng mục đích chung nhất của phân
tích lợi nhuận là tìm kiếm hướng phát triển và đầu tư có lợi , khai thác các nhân
tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để đảm bảo kinh doanh có lãi và lãi ngày
càng nhiều trong môi trường cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
Nhiệm vụ: sản xuất thuốc và kinh doanh thuốc tân dược dùng để
phòng và chữa bệnh cho con người.
2.3. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
2.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Kế toán trưởng
Thủ Kế toán
quỹ tiền lương
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung, tất cả các công việc kế toán đều được tập trung thực hiện tại phòng kế toán
như: Phân loại chứng từ, định khoản, hạch toán chi phí,...Bộ máy kế toán bao
gồm:
- Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý,
kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính tại Công ty.
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ
thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi đối chiếu số phát sinh và số dư trên tài
khoản tiền gửi ngân hàng, theo dõi khoản nợ vay ngân hàng và công nợ của
khách hàng
- Kế toán giá thành: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
thành phẩm nhập kho trong kỳ sản xuất, kiêm kế toán tổng hợp kho vật tư, tài sản
cố định, ghi sổ nhật ký chung, lên Sổ cái và tổng hợp lập báo cáo tài chính hàng
kỳ.
- Kế toán háng hoá: theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá, thành phẩm và chi phí bán hàng.
- Kế toán tiền lương: thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích
theo lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho toán thể công nhân viên Công ty, theo
dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập báo cáo thống
kê theo quy định.
- Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng
tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày.
3.2.2. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng: Nhật ký chung
3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi cuối kỳ
với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế
toán chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ trên sổ Nhật ký chung mà ghi vào Sổ cái
theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đến kỳ lập báo cáo tào chính kế toán sẽ cộng
số liệu trên Sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp
đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi
tiết). Kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.
3.2.2.3. Các báo cáo kế toán sử dụng trong công ty:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
3.2.3. Các chứng từ sổ sách liên quan:
3.2.3.1. Các chứng từ sử dụng:
Hoá đơn bán hàng,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Bảng thanh toán hàng đại lý, phiếu thu, phiếu chi,…
3.2.3.2. Các loại sổ sử dụng:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái.
Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH:
3.3.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
3.3.1.1. Kế toán doanh thu:
3.3.1.1.1. Phương thức bán hàng: thường thông qua hợp đồng
mua bán với các đại lý, hoặc bán trực tiếp cho các hiệu thuốc huyện và các quầy
thuốc, hiệu thuốc trực thuộc. Thành phẩm, hàng hoá nhập kho được xuất bán
thông qua một trong hai phương thức: nhận hàng và chuyển hàng.
Nhận hàng: là hình thức người mua đem hoá đơn (sau khi đã
nộp tiền tại phòng kế toán hoặc khi đã chấp nhận thanh toán) đến kho công ty
nhận hàng theo số lượng ghi trong hoá đơn. Phương thức này thường áp dụng đối
với các hiệu thuốc nhỏ, lẽ.
Chuyển hàng: là hình thức công ty căn cứ vào đơn đặt hàng
của khách hàng sẽ tổ chức vận chuyển hàng đến địa điểm người mua quy định,
phương thức này thường áp dụng đối với các đại lý, các quầy thuốc, hiệu thuốc
trực thuộc.
3.3.1.1.2. Hình thức thanh toán:
Mua trả chậm: là chính sách chủ yếu của doanh nghiệp áp
dụng đối với khách hàng nhằm tăng doanh số bán hàng, duy trì khác hàng cũ và
tìm kiếm khách hàng mới. Đồng thời tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp với
các doanh nghiệp khác. Thời gian mua trả chậm từ 10-15 ngày.
Mua trả ngay: thường áp dụng đối với các hiệu thuốc nhỏ, lẽ
hoặc đối với các đợt mua hàng với giá trị nhỏ.
Phương thức thanh toán: bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản.
3.3.1.1.3. Kế toán doanh thu:
Nội dung của doanh thu:
Do hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động sản
xuất kinh doanh nên doanh thu về bán sản phẩm, hàng hoá do công ty tự sản xuất
hay mua ngoài là vô cùng quan trọng. Nên việc ghi nhận doanh thu một cách
chính xác, đúng đắn cũng là nhân tố có tính quyết định đến sự tồn vong của
doanh nghiệp, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Doanh thu được ghi nhận khi khối lượng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức là khi đã giao hàng cho khách hàng
hoặc khi dịch vụ hoàn thành và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh
toán. Căn cứ tính doanh thu trong kỳ hạch toán là số tiền được ghi trên hoá đơn.
Doanh thu được ghi nhận hàng ngày trên sổ nhật ký (chi tiết cho từng nội dung
doanh thu). Mỗi tháng kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp trên sổ cái và tạm tính doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
Hợp đồng đại lý và các chứng từ khác có liên quan.
Hoá đơn sẽ được lập thành 3 liên, 1 liên giao cho khách
hàng, 2 liên còn lại sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
(3) (5)
(1) Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, kiểm nhận lại
chủng loại, số lượng. Sau đó lập hóa đơn bán hàng.
(2) Hóa đơn bán hàng sẽ được chuyển đến phòng kế toán. Trường hợp thanh
toán ngay thì hóa đơn sẽ được chuyển đến thủ quỹ làm thủ tục thu tiền và kế tóan
thanh toán lập phiếu thu, thu tiền xong thủ quỹ ký tên đóng dấu “đã thanh tóan”
ngay trên hóa đơn.
Trường hợp khách hàng chấp nhận thanh tóan nhưng chưa thu tiền ngay thì
trên hóa đơn sẽ đóng là “đã ghi nợ”
(3) Hóa đơn sẽ được chuyển đến thủ kho.
(4) Căn cứ vào hóa đơn, thủ kho tiến hành xuất kho, sau đó đưa cho khách
hàng ký tên vào các liên, giao cho khách hàng 1 liên (liên đỏ) làm chứng từ ra
cổng.
(5) Hai liên còn lại sẽ được chuyển đến phòng kế toán, kế toán thanh tóan giữ
1 liên, kế toán tiêu thụ giữ 1 liên. Dựa vào hóa đơn kế toán tiêu thụ sẽ ghi vào sổ
nhật ký để theo dõi tình hình tiêu thụ và kế toán thanh toán sẽ theo dõi tình hình
thanh toán của khách hàng.
Tài khoản sử dụng:
Hạch toán về doanh thu kế toán sử dụng TK 511 để hạch
toán và sẽ được theo dõi chi tiết cho từng nội dung doanh thu trên tài TK cấp 2:
TK 5111 “doanh thu hàng hoá”
TK 5112 “doanh thu thành phẩm”
TK 5113 “doanh thu dịch vụ”
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản liên
quan đến quá trình tiêu thụ như:
TK 131 “Phải thu của khách hàng”
TK 111 “tiền mặt”
TK 112 “tiền gửi ngân hàng”
TK 3331 “thuế GTGT đầu ra”
Trình tự hạch toán:
Kế toán chi tiết:
Kế toán tiêu thụ sẽ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng,
theo từng loại mặt hàng và kế toán thanh toán sẽ theo dõi chi tiết tình hình thanh
toán nợ của khách hàng trên phiếu kế toán cho từng khách hàng.
Kế toán tổng hợp:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ, hoá đơn kế toán sẽ ghi
vào các sổ nhật ký cho từng loại doanh thu. Cuối tháng kế toán tổng hợp dựa vào
sổ nhật ký của từng loại doanh thu để ghi vào sổ cái các TK 5111 "doanh thu
hàng hóa", TK 5112 "doanh thu thành phẩm", TK 5113 "doanh thu dịch vụ" và
tổng hợp trên TK 511 "doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Trường hợp bán hàng doanh nghiệp mua ngoài, kế toán sẽ tiến hành
theo dõi doanh thu trên sổ nhật ký TK 5111 :
SỔ NHẬT KÝ TK 5111
tháng 11/2003
Đvt: đồng
Trường hợp bán hàng doanh nghiệp tự sản xuất, kế toán sẽ tiến hành
theo dõi doanh thu trên sổ nhật ký TK 5112 :
SỔ NHẬT KÝ TK 5112
tháng 11/2003
Đvt: đồng
Trường hợp cung cấp dịch vụ cho khách hàng, doanh thu cũng được
theo dõi trên TK 5113
SỔ NHẬT KÝ TK 5113
tháng 11/2003
Đvt: đồng
Khi khách hàng thanh toán kế toán sẽ theo dõi trên sổ nhật ký TK 131
“phải thu của khách hàng” và trích hoa hồng đối với các trung tâm y tế, bệnh
viện bán đúng giá hưởng hoa hồng.
SỔ NHẬT KÝ TK 131
tháng 11/2003
Đvt: đồng
Cuối kỳ kế toán tổng hợp dựa vào sổ nhật ký của từng loại doanh thu
để ghi vào sổ cái các TK 5111 "doanh thu hàng hóa", TK 5112 "doanh thu thành
phẩm", TK 5113 "doanh thu dịch vụ" và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh:
Dựa vào sổ cái, ta xác định được doanh thu cả năm của từng loại
doanh thu, từ đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh năm 2003 của doanh nghiệp
Trong năm xuất bán hàng doanh nghiệp mua ngoài là:
Nợ TK 111: 823.272.649
Nợ TK 131:34.296.129.816
Có TK 5111: 35.119.402.465
Trong năm xuất bán hàng doanh nghiệp tự sản xuất là:
Nợ TK 111: 145.398.975
Nợ TK 131: 6.831.124.894
Có TK 5112: 6.976.683.869
Trong năm cung cấp dịch vụ là:
Nợ TK 111: 141.104.213
Nợ TK 131: 80.990.633
Có TK 5113: 222.094.846
Cuối năm kết chuyển sang TK 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 5111: 35.119.402.465
Nợ TK 5112: 6.976.683.869
Nợ TK 5113: 222.094.846
Có TK 911: 42.318.181.180
34.296.129.816 823.272.649
35.119.402.465
823.272.649 145.398.975
141.104.213
5112 131
6.831.124.894 34.296.129.816
6.976.683.869
145.398.975 6.831.124.894
80.990.633
5113 3331
80.990.633
222.094.846 2.153.116.182
141.104.213
Giá vốn của sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hay mua
ngoài đều được tính bằng phương pháp bình quân gia quyền một lần vào cuối
mỗi tháng.
Trị giá vốn sản phẩm Đơn giá Số lượng sản phẩm
= *
xuất kho bình quân xuất kho
S Tên Đ Tồn đầu kỳ Nhập hàng hóa Tổng nhập Tổng xuất Tồn cuối kỳ
Đơn
T hàng V
giá
T hoá T Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Sồ lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
1 Nước cất ống 258.400 67.784.079 75.600 20.444.398 334.550 88.346.577 264,11 108.400 28.629.524 226.100 59.717.053
3 Acepen gói 510.190 87.438.350 174.390 33.179.174 684.580 120.617.524 176,19 231.270 40.747.461 453.210 79.870.063
Xác định và phân tích kết quả kinh doanh
4 Sorbitol gói 230.749 43.476.591 230.749 43.476.591 188,35 88.020 16.578.567 142.729 126.898.024
Công ty Dược Phẩm An Giang
5 ACP 325 viên 192.450 4.821.344 192.450 4.821.344 25,05 10.800 270.540 181.650 4.550.804
7 Pamol viên 53.520 4.401.690 199.520 10.831.695 253.040 15.233.385 60,20 49.440 2.976.288 203.600 12.257.097
. ……….. ….. ……. .....….. ….. ……. ……. …… ….. ….. ….. ….. ……..
.
Cộng 1.013.950.746 328.222.082 1.342.172.828 318.409.285 1.023.763.543
GVHD:Th.s Nguyễn Vũ Duy
Trang 42
Xác định và phân tích kết quả kinh doanh GVHD:Th.s Nguyễn Vũ Duy
Công ty Dược Phẩm An Giang
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn sản xuất sang TK 911 “xác định
kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911: “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 6321: “Giá vốn sản xuất”
Dựa vào sổ cái ta xác định giá vốn sản xuất cả năm của doanh
nghiệp, từ đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cả năm
của doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 5.574.458.670
Có TK 6321: 5.574.458.670
Giá vốn mua ngoài:
Vào cuối mỗi tháng căn cứ vào hoá đơn bán hàng hay phiếu xuất
kho, nhập kho, kế toán sẽ tiến hành lập bảng báo cáo nhập - xuất - tồn kho hàng
hoá, dựa vào bảng báo cáo kế toán sẽ tính được giá vốn của hàng hoá xuất kho
theo từng loại sản phẩm. Từ đó sẽ tính được trị giá vốn hàng hoá xuất bán trên sổ
nhật ký và làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 6322 “giá vốn mua ngoài”.
Nợ TK 6322: “Giá vốn mua ngoài”
Có TK 156: “Hàng hoá”
SỔ NHẬT KÝ TK 6322
tháng 11/2003
Đvt: đồng
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng mua ngoài sang TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911: “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 6322: “Giá vốn mua ngoài”
Dựa vào sổ cái ta xác định giá vốn hàng mua ngoài cả năm của
doanh nghiệp, từ đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cả
năm của doanh nghiệp.
Nợ TK 911: 31.808.199.642
Có TK 6322: 31.808.199.642
Giá vốn vật tư: Cũng được theo dõi tương tự như giá vốn hàng mua
ngoài nhưng trên TK 6323 “Giá vốn vật tư”.
Dựa vào sổ cái ta xác định được giá vốn vật tư cả năm của doanh
nghiệp, từ đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cả năm
của doanh nghiệp
Nợ TK 911: 95.521.218
Có TK 6323: 95.521.218
6321 911
5.574.458.670
6322
31.808.199.642
6323
95.521.218
Vào cuối mỗi tháng kế toán sẽ tổng hợp từng nội dung
chi phí vào thẻ tài khoản, từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ cái tài khoản 641 “chi
phí bán hàng” (Phụ lục 13).
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 “xác
định kết quả kinh doanh”:
Nợ TK 911: “xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 641: “chi phí bán hàng”
Dựa vào số liệu tổng hợp trên sổ cái ta xác định được chi phí
bán hàng phát sinh cả năm, từ đó kết chuyển sang TK 911 đ ể xác định kết quả
kinh doanh cả năm của doanh nghiệp
Nợ TK 911: 3.267.887.915
Có TK 641: 3.267.887.915
3.267.887.915
SỔ NHẬT KÝ TK 642
Tháng 11/2003
Đvt: đồng
Chứng Ghi nợ
từ DIỄN GIẢI Ghi có các TK
TK 642
Số Ngày 111 112 141 155 3337….
03/11 Mua vật tư sc 1.745.000 1.745.000
03/11 Biếu, tặng 124.523 124.523
05/11 Hội nghị 860.500 860.500
06/11 Công tác phí 1.520.700 1.520.700
07/11 Quảng cáo 425.678 425.678
07/11 Tạm ứng 1.000.000 1.000.000
08/11 Vệ sinh VP 125.000 125.000
10/11 Gửi EMS 80.000 80.000
11/11 Tiền điện 1.235.450 1.235.450
…… ………….. ….………. …………. ……….. ……….. ………. ………..
…… ………….. ………… …………. ……… ……….. ……… …………
Vào cuối mỗi tháng kế toán sẽ tổng hợp từng nội dung
chi phí vào thẻ tài khoản, từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 642 “chi phí
quản lý doanh nghiệp” (Phụ lục 14).
Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
sang TK 911 "xác định kết quả kinh doanh"
Dựa vào số liệu tổng hợp trên sổ cái ta xác định được chi
phí quản lý doanh nghiệp cả năm và kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định
kết quả kinh doanh cả năm của doanh nghiệp
Nợ TK 911: 945.362.410
Có TK 642: 945.362.410
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
642 911
945.362.410
3.3.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
Do hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hoạt động tài chính của doanh nghiệp chỉ bao gồm: tiền gửi ngân hàng
và đầu tư chứng khoán dài hạn.
3.3.2.1. Thu nhập hoạt động tài chính:
Thu nhập về hoạt động tài chính của công ty bao gồm: thu lãi
tiền gửi ngân hàng và thu lãi cổ đông.
Tài khoản sử dụng: TK 515 "thu nhập hoạt động tài chính"
Phương pháp hạch toán:
Nhận giấy bán có về lãi tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112: 140.294
Có TK 515: 140.294
Đến kỳ chia lãi cổ đông, nhận tiền lãi cổ đông, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 5.100.000
Có TK 515: 5.100.000
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập hoạt động tài chính sang
TK 911 "xác định kết quả kinh doanh"
Dựa vào số liệu tổng hợp trên sổ cái ta xác định được thu nhập hoạt
động tài chính cả năm của doanh nghiệp và kết chuyển sang TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh cả năm của doanh nghiệp.
Nợ TK 111: 1.476.012
Nợ TK 112: 26.508.000
Có TK 515: 27.984.012
Nợ TK 515: 27.984.012
Có TK 911: 27.984.012
3.3.2.2. Chi phí hoạt động tài chính:
Do HĐTC của doanh nghiệp rất hạn hẹp nên chi phí hoạt động
tài chính trong năm cũng không phát sinh nhiều, trong năm chỉ phát sinh chi phí
HĐTC về khoản lãi vay ngân hàng, nhưng do phương pháp hạch toán của doanh
nghiệp nên khoản lãi vay đó doanh nghiệp không hạch toán vào chi phí HĐTC
mà được hạch toán vào TK 641 “chi phí quản lý doanh nghiệp” và TK 627 “chi
phí sản xuất chung”.
Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ HĐTC
911 515
27.984.012
Nợ TK 111: 1.729.186
Có TK 711: 1.729.186
Khi phát sinh các khoản thu tiền cho thuê máy móc, thiết bị, thanh
lý TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 117.200
Có TK 711: 117.200
Khi phát sinh các khoản chênh lệch thừa kiểm kê thực tế so với sổ
cái, kế toán ghi:
Nợ TK 131: 28.422
Nợ TK 152: 1.417
Có TK 711: 29.880
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập hoạt động khác sang TK
911 "xác định kết quả kinh doanh"
Dựa vào số liệu tổng hợp trên sổ cái ta xác định thu nhập khác cả
năm và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cả năm của
doanh nghiệp:
Nợ TK 711: 23.480.808
Có TK 911: 23.480.808
3.3.3.2. Chi phí khác:
Trong năm chi phí khác của công ty chỉ phát sinh về khoản
chênh lệch thiếu do kiểm kê thực tế với sổ cái.
TK sử dụng: TK 811 “chi phí khác”
Phương pháp hạch toán:
Khi phát sinh các khoản chênh lệch thiếu do kiểm kê thực tế so với
sổ cái, kế toán ghi vào bên nợ TK 811.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí khác sang TK 911 “xác định
kết quả kinh doanh”
Nợ TK 911: 325
Có TK 811: 325
23.480.808 325
Nợ TK 515: 27.984.012
Nợ TK 711: 23.480.808
Có TK 911: 51.464.820
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, hoạt động khác sang
TK911:
Nợ TK 911: 325
Có TK 811: 325
Tính và kết chuyển lãi lỗ trong kỳ sang TK 421 “lãi chưa phân
phối”: Nợ TK 911: 678.215.820
Có TK 421: 678.215.820
Sơ đồ 7: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
37.478.179.530 42.318.181.180
641 515
3.267.887.915 27.984.012
642
711
945.362.410
23.480.808
811
325
421
678.215.820
MÃ
TÀI SẢN Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
SỐ
1 2 3 4 5
A.TÀI SẢN LƯU ĐỘNG, ĐẦU TƯ NGẮN HẠN: 100 12.028.766.459 12.805.694.236 14.046.650.271
I.Tiền: 110 410.255.947 563.805.785 403.514.846
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 339.505.647 530.294.112 333.907.064
2.Tiền gửi Ngân hàng 112 70.750.300 33.511.673 69.607.782
3.Tiền đang chuyển 113
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: 120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu tư ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129
III. Các khoản phải thu: 130 7.105.003.363 6.500.291.586 7.961.303.697
1. Phải thu của khách hàng 131 6.787.989.738 6.179.967.593 7.425.965.032
2. Trả trước cho người bán 132
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 (52.427.439)
4. Phải thu nội bộ 134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135
- Phải thu nội bộ khác 136
5. Các khoản phải thu khác 138 369.441.064 320.323.993 535.338.665
6. Dự phòng các khoản thu khó đòi (*) 139
IV. Hàng hoá tồn kho: 140 3.828.696.075 5.140.675.155 5.195.456.628
1. Hàng mua đang đi trên đường 141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 945.786.049 861.302.964 790.231.262
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 3.833.001 3.833.001 3.833.000
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 117.958.300 1.084.753.948 722.101.392
5. Thành phẩm tồn kho 145 497.419.440 800.149.438 897.427.103
6. Hàng hoá tồn kho 146 2.263.699.285 2.390.635.804 2.781.863.871
7. Hàng gửi đi bán 147
Đvt: đồng
3.4.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm:
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh việc dựa
vào các bảng báo cáo tài chính ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân tích sự biến động lợi nhuận và các nhân tố
làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình lợi nhuận qua 3 năm
CHÊNH LỆCH
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 3.161.777.728đ
đã làm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên tương ứng là 3.161.777.728đ.
Nguyên nhân là do sản lượng bán ra trong kỳ tăng và giá bán tăng.
Chiết khấu thương mại năm 2002 giảm so với năm 2001 là
23.850.676đ làm tổng mức lợi nhuận của doang nghiệp tăng tương ứng là
23.850.676đ. Nguyên nhân là do năm 2002 doanh nghiệp hạn chế sử dụng chính
sách chiết khấu thương mại mà áp dụng chính sách hoa hồng cho người bán.
Giảm giá hàng bán năm 2002 giảm so với năm 2001 là
78.948.656đ làm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên tương ứng là
78.948.656đ. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã rất cố gắng trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm để không phải giảm giá do chất lượng sản phẩm không
tốt, nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về
giá và chất lượng sản phẩm.
Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng so với năm 2001 là
3.394.677.711đ làm cho tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp giảm tương ứng là
-3.394.677.711đ. Nguyên nhân là do số lượng hàng bán tăng; đồng thời cũng do
giá vốn hàng mua ngoài tăng và các yếu tố đầu vào tăng (chủ yếu là giá nguyên
liệu dùng để sản xuất tăng) nên cũng làm cho giá vốn sản xuất tăng.
Chi phí bán hàng giảm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng
tương ứng là 55.654.743đ. Nguyên nhân là do năm 2002 doanh nghiệp đã sắp
xếp lại tình hình kho bãi làm tiết giảm chi phí vận chuyển; đồng thời doanh
nghiệp thực hiện tốt việc bảo quản máy móc dùng cho bán hàng nên đã tiết kiệm
một khoản chi phí về sửa chửa.Nên đã làm cho chi phí bán hàng năm 2002 giảm
hơn so với năm 2001.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng so với năm 2001 đã
làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp giảm tương ứng là -131.284.441đ.
Nguyên nhân là do trong năm 2002 doanh nghiệp tăng chi phí mua sắm vật liệu
dùng cho quản lý và đồ dùng văn phòng.
Lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2002 tăng hơn so với năm 2001
đã làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng tương ứng là 24.053.186đ.
Nguyên nhân là do năm 2002 doanh nghiệp tăng đầu tư chứng khoán vào các
doanh nghiệp khác làm cho thu nhập hoạt động tài chính tăng lên.
Lợi nhuận hoạt động khác năm 2002 giảm so với năm 2001 đã làm
cho tổng lợi nhuận của doanh giảm tương ứng là -33.501.042đ. Nguyên nhân là
do các khoản thu về cho thuê máy móc, thiết bị giảm.
Tổng hợp các nhân tố làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Tổng doanh thu tăng làm tổng lợi nhuận tăng: 3.161.777.728
- Chiết khấu thương mại giảm làm tổng lợi nhuận tăng: 23.850.676
- Giảm giá hàng bán giảm làm tổng lợi nhuận tăng: 78.948.656
- Chi phí bán hàng giảm làm tổng lợi nhuận tăng: 55.654.743
- Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng làm tổng lợi nhuận tăng: 24.053.186
3.344.284.989
Tổng hợp các nhân tố làm giảm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Giá vốn hàng bán tăng làm tổng mức lợi nhuận giảm: 3.294.677.711
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm tổng lợi nhuận giảm: 131.284.441
- Lợi nhuận hoạt động khác giảm làm tổng lợi nhuận giảm: 33.501.042
3.459.463.194
Tổng hợp các nhân tố làm tăng, giảm lợi nhuận: ta thấy lợi nhuận
năm 2002 giảm so với năm 2001 là: 3.344.284.989 - 3.459.463.194 =
-115.178.205đ. Nguyên nhân chủ yếu nhất là do giá vốn hàng bán tăng hơn so
với mức độ tăng của giá bán. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp làm
giảm giá vốn hàng bán để góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận trong những
năm tới.
Năm 2001-2003: Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng hơn so với
năm 2001 là 272.288.324đ. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Tổng doanh thu năm 2003 tăng hơn so với năm 2001 là
9.990.722.333đ làm tổng mức lợi nhuận tăng tương ứng là 9.990.722.333đ.
Nguyên nhân tăng là do giá bán tăng và sản lượng tiêu thụ tăng.
Chiết khấu thương mại năm 2003 giảm hơn so với năm 2001 là
28.930.178đ làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng tương ứng là
28.930.178đ. Nguyên nhân là do năm 2003 công ty không còn áp dụng chính
sách chiết khấu thương mại nữa mà thay thế bằng chính sách hoa hồng cho người
bán.
Giảm giá hàng bán năm 2003 giảm so với năm 2001 đã làm cho
tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp tăng tương ứng là 78.948.656đ. Nguyên
nhân là do công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên
trong năm đã không còn khoản giảm giá hàng bán do chất lượng sản phẩm không
tốt, không cạnh tranh lại các doanh nghiệp khác về giá.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng hơn so với năm 2001 đã làm cho
tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp giảm tương ứng là -9.031.759.064đ.
Nguyên nhân là do sản lượng bán ra tăng và do sự biến động tình hình thế giới
làm cho giá vốn hàng mua ngoài và nguyên liệu dùng cho sản xuất tăng.
Chi phí bán hàng tăng làm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm
tương ứng là -514.367.906đ. Nguyên nhân là do hoa hồng cho người bán tăng.
Cũng có thể xem sự tăng này là nhân tố tích cực vì nó góp phần làm tăng sản
lượng bán ra, mở rộng thị trường. Đồng thời nó cũng là một loại chi phí làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiêp cần phải có biện pháp
sao cho vừa kích thích sản lượng tiêu thụ vừa tiết giảm chi phí để góp phần làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm tổng mức lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm tương ứng là -244.164.511đ. Nguyên nhân là do trong năm
doanh nghiệp đã gia tăng mua sắm tài sản nhằm phục vụ cho công tác quản lý, đồ
dùng văn phòng.
Lợi nhuận hoạt động tài chính giảm làm tổng mức lợi nhuận giảm
tương ứng là -20.945.640đ. Nguyên nhân là do lãi nhận được từ việc đầu tư
chứng khoản giảm.
Lợi nhuận hoạt động khác giảm làm tổng mức lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm tương ứng là -15.075.722đ. Nguyên nhân do tiền thu về cho thuê
máy móc, thiết bị giảm.
Tổng hợp các nhân tố làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Doanh thu tăng làm tổng lợi nhuận tăng: 9.990.722.333
- Chiết khấu thương mại giảm làm tổng lợi nhuận tăng: 28.930.178
- Giảm giá hàng bán giảm làm tổng lợi nhuận tăng: 78.948.656
10.098.601.167
Tổng hợp các nhân tố làm giảm tổng lợi nhuận của doanh nghiệp:
- Giá vốn hàng bán tăng làm tổng lợi nhuận giảm: 9.031.759.064
- Chi phí bán hàng tăng làm tổng lợi nhuận giảm: 514.367.906
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm tổng lợi nhuận giảm: 244.164.511
- Lợi nhuận hoạt động tài chính giảm làm tổng lợi nhuận giảm: 20.945.640
- Lợi nhuận hoạt động khác giảm làm tổng lợi nhuận giảm: 15.075.722
9.826.312.843
Tổng hợp các nhân tố làm tăng, giảm lợi nhuận: ta thấy lợi nhuận
của năm 2003 tăng hơn so với năm 2001 là: 10.098.601.167 – 9.826.312.843 =
272.288.324đ. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu tăng, bên cạnh đó doanh
nghiệp còn cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác về mặt chất lượng và giá cả. Tuy năm 2003 các
nhân tố làm tăng lợi nhuận lớn hơn nhân tố làm giảm lợi nhuận nhưng doanh
nghiệp cần phải chú ý đến 2 nhân tố làm giảm lợi nhuận đó là chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp, có tỉ lệ tăng rất cao so với năm 2001. Vì vậy để
tăng tổng lợi nhuận trong những năm tới doanh nghiệp cần phải có biện pháp
kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý một cách tốt hơn.
Để hiểu rõ hơn sự biến động tỉ trọng của từng khoản mục trong tổng
doanh thu ta phân tích bảng trên theo chiều dọc.
Bảng 4: Bảng phân tích kết cấu lợi nhuận 3 năm gần nhất
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 1,256% 0,819% 1,602% -0,437% 0,346%
1,444đ và chi phí quản lý tăng 0,177đ trong 100đ doanh thu. Vì vậy để tăng lợi
nhuận vào những năm tới doanh nghiệp cần phải kiểm soát tốt giá vốn hàng bán
và chi phí quản lý hơn nữa.
Giai đọan năm 2001-2003: lợi nhuận trước thuế năm 2001 chiếm
1,256đ, trong khi đó năm 2003 chiếm 1,602đ trong 100đ doanh thu. Như vậy về
mặt kết cấu, lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2001 tăng 0,246đ trong
100đ doanh thu. Nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng
0,568đ, nguyên nhân tăng là do các nhân tố sau:
Chiết khấu thương mại năm 2003 không còn nữa. Đây cũng có thể
là sự biến đổi tích cực vì nó là nhân tố làm giảm doanh thu của doanh nghiệp và
cũng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận của doanh nghiệp do nó là nhân tố tăng
sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so
với doanh nghiệp khác.
Giảm giá hàng bán năm 2003 cũng không còn nữa, cho thấy doanh
nghiệp đã cố gắng rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để không
còn các khoản giảm giá hàng bán do hàng kém chất lượng. Đây là bước tiến triển
tích cực doanh nghiệp cần phải phát huy hơn nữa.
Bên cạnh đó việc tiết giảm chi phí bán hàng về mặt kết cấu cũng
góp phần làm tăng tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể là chi phí bán
hàng năm 2001 chiếm 8,517đ, năm 2003 chỉ chiếm 7,722đ trong 100đ doanh thụ,
chi phí bán hàng năm 2003 giảm về mặt tỉ trọng so với năm 2001 là -0,795đ.
Ngoài các nhân tố tích cực làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
cần phải phát huy nên chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận
của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán (năm 2003 tỉ trọng giá vốn hàng bán
tăng hơn so với năm 2001 là 0,568đ trong 100đ doanh thu), chi phí quản lý
doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
Để khái quát toàn bộ quá trình phân tích sự biến động lợi nhuận
của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất, ta xem xét sự biến động tổng doanh thu,
tổng chi phí và tổng lợi nhuận của 3 năm thông qua biểu đồ biểu diễn mối quan
hệ doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Đvt (đồng)
45.000.000.000
40.000.000.000
35.000.000.000
30.000.000.000
25.000.000.000
20.000.000.000
15.000.000.000
10.000.000.000
5.000.000.000
0
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổngdoanh
T?ng doanhthu
thu
T?ng
Tổngchi
chiphí
phí
Tổngl?i
T?ng lợinhu?n
nhuậntrư?c
trước thuế
thu?
Biểu đồ: Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy: tổng doanh thu thuần của doanh nghiệp tăng dần
qua các năm, bên cạnh đó tổng chi phí cũng tăng qua các năm, nhưng đặc biệt
năm 2002 tỉ lệ tăng tổng chi phí nhiều hơn tỉ lệ tăng tổng doanh thu so với năm
2001. Vì vậy đã làm tổng lợi nhuận trước thuế năm 2002 giảm so với năm 2001
là -28,37%, nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn hàng bán tăng. Nhưng đến năm
2003 thì tổng lợi nhuận của doanh nghiệp tăng cao so với năm 2001 là 67,08%,
rất cao so với năm 2002 là 133,26%. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu tăng
và các khoản làm giảm trừ doanh thu không còn.
Vì vậy để tăng tổng lợi nhuận trong những năm tới doanh nghiệp
cần phải có biện pháp tăng doanh số hàng bán hơn nữa bằng cách nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng
mới. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải chú ý đến giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vì qua phân tích ta thấy các yếu tố này có
xu hướng tăng dần qua các năm làm ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đồng thời cần có biện pháp khắc phục tình trạng lợi nhuận hoạt
động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác giảm nhằm giúp doanh nghiệp hoạt
động ngày càng tốt hơn.
3.4.2. Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận của công
ty năm 2003:
3.4.2.1. Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch của hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Bảng 6: Bảng tính mức độ hoàn thành kế hoạch HĐSX kinh doanh
Đvt:đồng
CHÊNH LỆCH
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH THỰC HIỆN Số Số
tuyệt đối tươngđối
I.Tổng doanh thu thuần: 33.600.000.000 42.318.181.180 8.718.181.180 25,947%
2.Giá thành tiêu thụ sản phẩm 5.478.000.000 5.574.458.670 96.458.670 1,761%
III Tổng lợi nhuận trưóc thuế: 372 000 000 626 751 325 254 751 325 68 482%
SVTH:Nguyễn Hồ Phương Thảo Trang 66
Xác định và phân tích kết quả kinh doanh GVHD:Th.s Nguyễn Vũ Duy
Công ty Dược Phẩm An Giang
Qua bảng tính ta thấy: lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh mà công
ty đạt được năm 2003 đã vượt mức kế hoạch đề ra là 254.751.325đ tương ứng
68,482%. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là:
Doanh thu hàng hoá, dịch vụ tăng vượt mức kế hoạch là
8.341.497.311đ tương ứng 38,302%. Nguyên nhân chủ yếu là do giá bán và sản
lượng vượt mức kế hoạch đề ra.
Doanh thu thành phẩm do công ty sản xuất cũng vượt mức kế
hoạch đề ra là 376.683.869đ tương ứng 5,707%. Nguyên nhân là do sản lượng và
giá bán thực tế vượt mức kế hoạch đề ra.
Việc tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp thấp hơn so với kế
hoạch là 44.637.590đ đã góp phần làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp vượt mức
kế hoạch đề ra. Đây là sự chuyển biến tích cực cần phát huy hơn nữa để doanh
nghiệp hoạt động ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh các nhân tố làm lợi nhuận của doanh nghiệp vượt mức kế
hoạch đề ra, cần chú ý đến các nhân tố làm lợi nhuận của doanh nghiệp không
đạt kế hoạch là: giá vốn hàng hoá, dịch vụ và giá vốn thành phẩm do công ty sản
xuất đã vượt mức kế hoạch là 8.383.720.860đ tương ứng 35,645% và
96.458.670đ tương ứng 1,761%.
3.4.2.2. Phân tích mức độ hoàn thành kế hoạch hoạt động khác:
Bảng 7: Bảng tính mức độ hoàn thành kế hoạch hoạt động khác
Đvt: đồng
CHÊNH LỆCH
KẾ THỰC
CHỈ TIÊU Số Số
HOẠCH HIỆN
tuyệt đối tương đối
I.LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH: 20.000.000 27.984.012 7.984.012 39,920%
1.Thu nhập hoạt động tài chính 20.000.000 27.984.012
2.Chi phí hoạt động tài chính - -
II.LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KHÁC: 10.000.000 23.480.483 13.480.483 134,805%
1.Thu nhập hoạt động khác 10.000.000 23.480.808
2.Chi phí hoạt động khác 325
tỷ trọng này đã tăng hơn so với năm 2002 nhưng vẫn còn thấp hơn so với năm
2001 là -2,389% (mặc dù khoản phải thu của năm 2003 tăng hơn so với năm
2001 nhưng tốc độ tăng của khoản phải thu lại thấp hơn tốc độ tăng của TSLĐ).
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp cũng đã có những cố gắng trong việc thu hồi nợ.
Tuy nhiên với tỷ trọng khoản phải thu cao như sẽ làm động vốn dẫn đến việc
thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp
cần phải theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
Phân tích các khoản phải trả:
Khoản phải trả
Tỷ trọng khoản phải thu trong tổng TSLĐ =
Tổng TSLĐ
Bảng 9: Bảng phân tích các khoản phải trả
Hệ số thanh toán nhanh: Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp qua các năm tăng dần và điều này có nghĩa là vào
năm 2001 cứ 1đ nợ ngắn hạn sẽ có 0,642đ tài sản có khả năng thanh khoản cao
bảo đảm, năm 2002 thì hệ số này tăng hơn so với năm 2001 là 0,073đ và năm
2003 thì hệ số này lại tăng hơn so với năm 2001 và năm 2002. Điều này cho thấy
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tương đối tốt và ngày càng được
nâng cao.
3.4.3.2. Phân tích các tỷ số hoạt động:
3.4.3.2.1. Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Bảng 11: Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho
3.4.3.3. Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh:
3.4.3.3.1. Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ:
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = * 100%
Nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = *100%
Nguồn vốn
Bảng 14: Bảng tính tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ
Bảng 15: Bảng tính tỷ suất đầu tư và tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản
Qua bảng phân tích ta thấy: trong năm 2001 cứ 100đ doanh thu thuần
đem lại 0,988đ lợi nhuận thuần, đến năm 2002 chỉ số lợi nhuận hoạt động giảm
so với năm 2001 chỉ còn 0,599%, tức là cứ 100đ doanh thu đem lại cho doanh
nghiệp 0,599đ lợi nhuận. Đến năm 2003 thì chỉ số này lại tăng cao hơn so với
năm 2001,2002 đạt 1,481% (có nghĩa là 100đ doanh thu thuần đem lại 1,481đ lợi
nhuận). Như vậy từ những phân tích trên cho thấy hoạt động kinh doanh của
công ty tuy có sự biến động tăng giảm nhưng nhìn chung tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng khả quan hơn.
3.4.3.4.2. Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu:
Lợi nhuận ròng
Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Bảng 17: Bảng tính chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu
Qua bảng phân tích ta thấy: Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu năm
2001 là 0,857% tức là cứ 100đ doanh thu thuần sẽ mang lại 0,857đ lợi nhuận
ròng. Vào năm 2002 thì chỉ số này giảm chỉ còn 0,557% và đến năm 2003 thì chỉ
số này tăng trở lại đạt 1,09% (có nghĩa là cứ 100đ doanh thu thuần sẽ mang lại
1,09đ lợi nhuận ròng). Nhìn chung tuy công ty có cố gắng trong việc tăng dần lợi
nhuận hoạt động qua các năm nhưng chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu qua
các năm mà công ty đạt được có tỷ lệ rất thấp so với tổng doanh thu. Vì vậy để
công ty hoạt động hiệu quả hơn, công ty cần có biện pháp tăng dần mức lợi
nhuận trong những năm tới.
3.4.3.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
Lãi ròng Doanh thu thuần Lãi ròng
ROA = = *
Tổng tài sản Tổng tài sản Doanh thu thuần
= Hệ số vòng quay vốn * tỷ suất lợi nhuận
Bảng 18: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Qua bảng phân tích ta thấy: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản qua các
năm có sự biến động tăng giảm. Năm 2001 đạt 0,017lần, có nghĩa là cứ 1đ đầu tư
vào tài sản sẽ thu được 0,017đ lãi ròng, vào năm 2002 thì chỉ số này lại sụt giảm
chỉ còn 0,012lần. Đến năm 2003 thì tăng trở lại và tăng nhiều hơn so với năm
2001, 2002, đó là cứ 1đ đầu tư vào tài sản sẽ thu được 0,025đ lãi ròng. Qua các
kết quả trên ta có thể đánh giá khái quát về công ty như sau:
Tuy công ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao dần tỷ lệ lãi
ròng trên doanh thu nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là tương
đối thấp (chỉ đạt được 0,009đ lãi ròng trên 1đ doanh thu vào năm 2001, 0,006đ
vào năm 2002 và 0,011đ vào năm 2003).
Qui mô hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn (doanh
thu chiếm trên 30tỷ đồng 1 năm) và công ty có tính năng động trong kinh doanh
bằng chứng là hệ số vòng quay vốn của công ty ngày một tăng lên nhưng quá
trình sinh lợi của công ty thì lại thấp.
Qui mô hoạt động lớn với tính năng động cao chứng tỏ công ty
đang trong tư thế phát triển. Nhưng quá trình sinh lợi thấp cho thấy công ty chưa
khai thác hết được tiềm năng của mình. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp
khai thác mọi khả năng sẵn có của mình để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong những năm tới.
3.4.3.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu
ROE = = *
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Vốn chủ sở hữu
Bảng 19: Bảng tính tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu
Qua bảng phân tích ta thấy tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
công ty năm 2001 là 0,049đ, có nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được
0,049đ lợi nhuận ròng. Năm 2002 chỉ số này giảm xuống chỉ còn 0,025đ. Đến
năm 2003 chỉ số này tăng lên là cứ 1đ vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được 0,054đ lợi
nhuận ròng. Tuy chỉ số này có sự biến động tăng, giảm qua các năm nhưng nhìn
chung nó có xu hướng tăng dần trong những năm tới.
Nếu so sánh tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (cũng chính là tỷ
suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn) với tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
của công ty ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu cao hơn so với tỷ
suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xem xét lại hiệu
quả sử dụng vốn vay của mình để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Bảng 20: Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): 0,049 0,025 0,054
Nhận xét:
Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
Qua phân tích các chỉ số ta thấy tình hình thanh toán và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt, các chỉ số của năm sau tăng hơn so
với năm trước. Tình hình thanh toán hiện tại của doanh nghiệp là các khoản phải
thu chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản phải trả, chứng tỏ vốn bằng tiền của doanh
nghiệp bị đọng nhiều trong khâu thanh toán nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu
để thu hồi các khoản phải thu; bên cạnh đó doanh nghiệp cũng đã cố gắng rất
nhiều trong việc thanh toán các khoản nợ. Mặc dù các khoản phải trả của năm
sau lớn hơn năm trước nhưng với tỷ trọng đó cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là rất tốt.
Các tỷ số hoạt động:
Qua phân tích ta thấy việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có
những chuyển biến tốt vì số vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp ngày một
tăng lên. Bên cạnh đó thì vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp thì không
tốt lắm. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp để quản lý tốt các khoản phải
thu hơn.
Đồng thời thông qua việc phân tích vòng quay vốn cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp tương đối tốt, trong đó hiệu quả sử dụng vốn cố
định tốt hơn so với vốn lưu động.
Tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh:
Qua phân tích tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ ta thấy tỷ số nợ của doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Tuy nhiên tình hình này đã
được doanh nghiệp cải thiện dần bằng cách giảm dần tỷ suất nợ và tăng dần tỷ
suất tự tài trợ.
Đồng thời qua phân tích tình hình đầu tư ta thấy tỷ trọng TSLĐ
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và tăng dần qua các năm. Do đặc điểm
và tính chất hoạt động của doanh nghiệp nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng như
vậy là phù hợp. Tuy vậy doanh nghiệp cũng nên chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ
(máy móc, thiết bị,…) để nâng cao chất luợng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường.
Khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh
thu tuy có sự biến động tăng giảm qua các năm nhưng nhìn chung hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt (mặc dù mức độ và khả năng sinh lời
của công ty là không cao). Vì vậy doanh nghiệp cần phải có gắng hơn nữa trong
việc nâng cao dần các tỷ suất lợi nhuận trong những năm tới nhằm tăng tính cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Doanh nghiệp đã sử dụng tương đối hiệu quả vốn kinh doanh của
mình (tổng số vốn của công ty bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu, trong đó vốn
vay chiếm tỷ trọng rất lớn). Do đặc thù của ngành mang tính chất phục vụ nên
công ty phải bán hàng trả chậm cho các bệnh viện, các cơ sở điều trị thuộc ngành
y tế nên tình trạng chiếm dụng vốn luôn xảy ra, nợ kéo dài, vòng vay vốn chậm,
lãi vay ngân hàng cao làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy để
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong những năm tới, doanh nghiệp cần
phải có biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, quản lý tốt các khoản nợ để việc sử
dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả hơn.
thu khó đòi” TK 139 nhằm bù đắp những thiệt hại về nhũng khoản nợ mà khách
hàng không có khả năng thanh toán. Và các khoản này nên đưa vào TK 642 “chi
phí quản lý doanh nghiệp” trong kỳ.
Tương tự đối với hàng tồn kho doanh nghiệp cũng đã không thực
hiện đúng chế độ kế toán nhằm bù đắp các khoản thiệt hại khi đánh giá lại các
khoản hàng tồn kho vào cuối kỳ. Vì vậy đối với các khoản hàng tồn kho doanh
nghiệp nên lập quỹ “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” TK 159 và khoản này nên
đưa vào TK 632 “giá vốn hàng bán” trong kỳ.
Đối với các khoản doanh thu, giá vốn của từng hoạtt động sản xuất,
kinh doanh được doanh nghiệp theo dõi rất chi tiết, nhưng về chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp đã không được theo chi tiết cho từng khâu để đánh
giá hiệu quả họat động của từng khâu sản xuất, kinh doanh chính xác hơn.
Đồng thời khoản tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất phải được theo dõi riêng cho
từng bộ phận, không nên tính tổng lương rồi phân bổ cho từng bộ phận như: 60%
cho chi phí bán hàng, 20% cho chi phí quản lý và 20% cho chi phí sản xuất
chung. Như vậy sẽ không phản ánh chính xác về chi phí của từng bộ phận dẫn
đến sai lệch khi đánh giá và tìm nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động ngoài phát sinh các khoản chi phí về
hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó cũng đã phát sinh khoản chi phí hoạt
động tài chính (lãi vay) nhưng không được doanh nghiệp theo dõi riêng mà được
hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí sản xuất chung như vậy là không phù
hợp với nguyên tắc kế toán và làm cho việc xác định kết quả hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động khác không chính xác; đồng thời nó không phản ảnh rõ
được sự tác động của lãi vay đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như thế
nào.Vì vậy đối với chi phí lãi vay doanh nghiệp nên theo dói riêng trên TK 635
“chi phí hoạt động tài chính”.
1.2.Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Nhìn chung qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp qua 3 năm 2001, 2002, 2003 cho thấy:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả tốt
(tuy lợi nhuận qua các năm có sự tăng giảm nhưng hàng năm doanh nghiệp đều
tạo ra một khoản lợi nhuận nhất định).
Doanh nghiệp đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Trong
đó các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận đều vượt mức cao so với kế hoạch.
Các khoản giảm giá hàng bán đã không còn, cho thấy doanh nghiệp
đã tổ chức tốt công tác nghiên cứu: cải thiện chất lượng sản phẩm, nghiên cứu
sản phẩm mới để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về giá và chất
lượng sản phẩm. Đây là việc làm thiết thực, vì thế doanh nghiệp cần duy trì và
phát huy hơn nữa công tác này.
Doanh thu các năm sau tăng hơn so với năm trước, doanh thu tăng
trong trường hợp này là do 2 nhân tố tạo thành đó là giá tăng và sản lượng tăng.
Từ sản lượng tăng cho thấy doanh nghiệp đã cố gắng rất nhiều trong việc tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thị trường để có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi công ty còn gặp những khó
khăn như:
Thị trường tiêu thụ:
Qua quá trình tìm hiểu cho thấy thị trường tiêu thụ chủ yếu của
công ty là địa bàn tỉnh. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để đảm
bảo hoạt đọng kinh doanh của công ty ổn định và liên tục thì việc mở rộng thị
trường là mục tiêu không thể thiếu. Công ty cần phải mở rộng mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm, đưa thuốc của công ty về tận vùng sâu, vùng xa địa bàn tỉnh An Giang
và các tỉnh bạn. Đồng thời tìm hiểu, nắm vững hơn mọi thông tin cần thiết về sự
biến động: vào thời điểm nào thì nhu cầu thị trường là cao nhất để có chế độ điều
chỉnh cho phù hợp.
Công tác giới thiệu sản phẩm, quảng cáo cũng có vai trò vô
cùng quan trọng, quảng cáo giúp cho người tiêu dùng hiểu rõ hơn sản phẩm của
công ty, từ đó góp phần nâng cao sản lượng tiêu thụ, giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn. Trong những năm qua công ty chưa chú trọng đúng mức đến
công tác này; do đó phương hướng sắp tới công ty nên thực hiện tốt hơn.
Giá cả:
Trong các năm qua do sự mất ổn định về tình hình thế giới và lũng
đoạn thị trường trong nước đã làm cho giá cả không ổn định, giá một số sản
phẩm tăng làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy để sản
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có chổ đứng và chiếm ưu thế trên thị trường
doanh nghiệp cần phải có chính sách giá hợp lý và linh hoạt để đẩy mạnh khối
lượng tiêu thụ hơn nữa. Đồng thời tìm kiếm nguồn cung ứng có uy tín để đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Qua phân tích nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận của
doanh nghiệp là giá vốn hàng bán (giá thành tiêu thụ của thành phẩm do doanh
nghiệp sản xuất và giá vốn hàng hoá mua ngoài). Do đó để giảm giá vốn hàng
bán, tăng lợi nhuận trong những năm tới, doanh nghiệp cần có các biện pháp
như:
Nguyên liệu sản xuất đa phần nhập từ nước ngoài nên giá rất
cao. Do đó công ty cần cố gắng tìm kiếm nguồn nguyên liệu có giá rẽ (có thể tìm
nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế) và cân đối nguyên liệu cho sản xuất
sao cho kịp thời và không bị động trong sản xuất.
Giảm các chi phí sản xuất chung như bố trí đúng người đúng
việc, từ đó kích thích được khả năng sáng tạo và phát huy hết năng lực lao động
của cán bộ công nhân viên.
Trong những năm qua tuy doanh nghiệp cũng đã trang bị thêm
một số máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn một số công đoạn thủ công. Vì vậy để
tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp
cần phải đầu tư thêm một số máy móc, thiết bị hiện đại, tiên tiến.
Ngoài nhân tố giá vốn hàng bán ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận thì
yếu tố lãi vay cũng ảnh hưởng không nhỏ. Hàng năm doanh nghiệp phải chịu một
khoản lãi vay rất lớn đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình lơi nhuận của doanh
nghiệp. Vì vậy để hạn chế bớt chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động lên (tăng vòng vay vốn) nhằm giảm mức vốn lưu động
cần thiết, từ đó làm giảm khoản đi vay và chi phí lãi vay cũng được giảm xuống.
Qua phân tích ta thấy doanh nghiệp đã sử dụng cơ cấu vốn với vốn
vay nhiều hơn vốn chủ sở hữu tức là sử dụng đòn cân nọ. Tuy nhiên việc sử dụng
đòn cân nợ ngoài tác động tích cực là giúp cho doanh nghiệp tăng vốn, mở rộng
họat động sản xuất kinh doanh thì nó còn tác động tiêu cực là làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp do chịu một khoản lãi vay và có thể làm cho nguồn vốn gặp rủi
ro do mất khả năng chi trả. Do đó để giảm bớt rủi ro doanh nghiệp cố gắng giảm
bớt nguồn vốn vay, tăng vốn chủ sở hữu, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
lên (tăng vòng vay vốn) nhằm giảm mức vốn lưu động cần thiết và có biện pháp
nhanh chóng thu hồi nợ để đưa vốn vào sử dụng.
Ta thấy các khoản hàng hoá tồn kho của doanh nghiệp mỗi năm là
rất cao, trong đó trị giá thành phẩm và hàng hoá chiếm tỉ trọng rất lớn đã ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để giải phóng hàng
tồn kho, tăng vòng vay vốn doanh nghiệp nên có chính sách bán với giá giảm
hơn so với giá bán ban đầu góp phần vào tăng doanh thu, lợi nhuận trong kỳ.
Đồng thời doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống hàng tồn kho hợp lý nhằm không
làm gián đoạn sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi
phí bảo quản, hao hụt,….
Thanh toán là khâu then chốt đồng thời cũng là khâu cuối cùng để
kết thúc quá trình tiêu thụ. Qua tìm hiểu ta thấy các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp chiếm rất lớn và kéo dài ảnh hưởng không tốt đến quá trình luân chuyển
vốn của doanh nghiệp. Vì vậy để giải quyết tình trạng này doanh nghiệp nên tìm
biện pháp để khuyến khích khách hàng thanh toán trong thời hạn sớm nhất bằng
cách áp dụng chiết khấu thanh toán đối với khách hàng thanh toán trước thời hạn;
ngược lại nếu quá thời hạn nhưng chưa trả khách hàng phải chịu phạt theo lãi
suất qui định.
2. KẾT LUẬN:
Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay để có thể tồn
tại và phát triển thì doanh nghiệp phải làm thế nào để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hay nói cách khác là có lợi nhuận, để có lợi nhuận thì phải đảm bảo
nguyên tắc là doanh thu thu về lớn hơn chi phí bỏ ra. Đây là nguyên tắc cơ bản
và là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty dược phẩm An Giang là doanh nghiệp nhà nước hạch toán
độc lập. Từ khi ra đời đến nay công ty cũng đã có những bước tiến quan trọng và
tích cực hoàn thành trách nhiệm của nhà nước giao phó. Do đặc thù của ngành
mang tính chất phục vụ nên công ty phải bán hàng trả chậm cho các bệnh viện,
các cơ sở điều trị thuộc ngành y tế nên tình trạng chiếm dụng vốn luôn xảy ra từ
đó dẫn đến tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, cho nên nhu cầu vay
và sử dụng vốn vay của doanh nghịêp chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến giá thành tiêu thụ cao. Ngoài ra trong việc
quản lý, chi phí quản lý vẫn chưa được chặt chẽ lắm và chi phí bán hàng còn ở
mức cao nên làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp rất nhiều.
Nhưng nhìn chung hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp là tương
đối tốt vì hàng năm đều tạo ra lợi nhuận và doanh thu, lợi nhuận năm sau có xu
hướnh tăng hơn so với năm trứơc. Để đạt được kết quả đó thì sự đóng góp của
công tác kế toán quả là không nhỏ. Hạch toán kế toán đã cung cấp cho ban lãnh
đạo công ty các thông tin, số liệu chính xác, đầy đủ về tình hình biến động các
hoạt động kinh tế - tài chính trong doanh nghịêp. Trong công tác kế toán tài
chính việc xác định doanh thu, chi phí là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến
việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên các số liệu mà bộ
phận kế toán cung cấp, các nhà quản lý tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt
được nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần
được khai thác của doanh nghiệp; đồng thời tìm ra các mặt tích cực cũng như
những mặt hạn chế của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho người quản lý đề ra các
phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy công tác hạch toán và phân tích kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp khi mà vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất
thường xuyên, phức tạp và mang tính khốc liệt trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay.