You are on page 1of 13

Phương pháp viết trích dẫn

trong nghiên cứu


QHQT
Viết trích dẫn và vấn đề Plagiarism
- Tội đạo văn (Plagiarism)
+ Đạo văn được xem là sử dụng công trình, tác phẩm, ý tưởng,
cấu trúc bài viết, số liệu và dữ kiện hoặc đơn giản là dùng
câu từ của người khác… mà không trích dẫn.
+ Nhờ người khác viết bài hộ, sử dụng một công trình cho
nhiều mục đích khác nhau.
+ Được xem là tội lớn trong nghiên cứu KH, rất được chú ý rèn
luyện để tránh mắc phải trong các trường đại học trên
thế giới.
- Khi nào cần phải trích dẫn?
+ Sử dụng nguyên văn, bắt buộc phải trích dẫn trực tiếp “”.
Hạn chế sử dụng quá nhiều trích dẫn nguyên văn trong 1
bài viết.
+ Sử dụng một số từ và diễn tả lại theo ý mình, không cần để
trong ngoặc kép, trích dẫn ở cuối câu.
+ Sử dụng ý, khái niệm (general ideas) gắn với tên tuổi nào đó
mà không phải là kiến thức chung (common knowledge). Ví
dụ khái niệm ‘Social contract’ của Rouseau.
Tips for quoting
• Chọn lựa kỹ, chỉ trích dẫn khi câu dẫn đó tăng trọng lượng cho lập
luận bài viết của mình. Không chọn những câu trích dẫn trùng lặp
với những ý đã nêu.
• Biết cách hòa nhập ý của phần trích dẫn một cách tự nhiên và gắn
kết vào ý của mình. Nên có phần giới thiệu câu trích dẫn và sau khi
trích dẫn giải thích tầm quan trọng của câu trích dẫn đó.
• Trách trích dẫn không cần thiết, hoặc trích dẫn một đoạn quá dài
trong một bài viết.
• Chỉ sử dụng trích dẫn nguyên văn khi câu từ đó cực kỳ cần thiết và
hữu dụng cho lập luận của mình. Một số ngành KH không khuyến
khích trích dẫn nguyên văn quá nhiều.
• Nếu sử dụng một nguồn trích đã được trích lại từ một tác giả
khác thường phải có câu giới thiệu ‘được trích trong…’ "as is
quoted in...."
• Đối với trích dẫn nguyên văn, phải đảm bảo trích đúng chính xác
từng câu chữ.
• Để giải thích rõ hơn một ý hoặc gợi ý người đọc tham khảo thêm
một số tài liệu khác cùng chủ đề, dùng ‘Chi tiết, xin tham khảo…”
(For additional details on this point, see…; See, for example,…)
Styles
- Về cách thức: ‘The big three’
+ ASA style (American Sociological Association): social
sciences
+ MLA style (Modern Language Association): arts,
literature, humanities.
+ Chicago style (The University of Chicago Press): all
subjects, especially in newspapers and magazines.
+ Others: APA, AMA, tiêu chuẩn Việt Nam.
- Về hình thức:
+ In-text citation – List of references.
+ Footnote/ Endnote citation – Bibliography
+ Chọn 1 trong 2 hình thức này và áp dụng nhất quán cho cả
bài viết.
In-text citation – Reference List
• Thường áp dụng cho những bài viết ngắn (dưới 10 trang) hoặc các tác phẩm
có ít trích dẫn.
• Format: (Họ Năm Số trang). Dùng 1 format nhất quán cho cả bài.
• Trích dẫn ở cuối câu, ngay sau dấu ngoặc kép hoặc cụm từ trích dẫn, không
ghi p, pgs hay pg trước số trang.
• Vd: Chicago: (Stalin 1935, 28)
• Nếu đã đề cập đến tên tác giả của nguồn trong đoạn, câu thì không cần
nhắc lại tên tác giả trong trích dẫn. Vd: Dover has expressed this concern
(118-21).
• Nhiều trang trong cùng 1 tác phẩm (William 136-39, 145)
• Đối với tác phẩm gồm hai hoặc 3 đồng tác giả: “…” (Ginzberg, Berliner, and
Ótow 1988, 66)
• Đối với tác phẩm gồm 4 tác giả trở lên dùng et al. “…” (Bates et al. 1998:
59)
• Trích dẫn nhiều tác phẩm 1 lúc (Kashani 1999; Moon and Williams 1993;
Scott et al. 2004)
• Trích dẫn chương, bảng biểu… Vd: (Clawson 1998, chap.2), (Neuman 1994,
table 3.3)
• Cách trích dẫn này đòi hỏi phải có Danh mục TLTK (Reference List) sẽ đề
cập ở phần sau.
Endnote/ Footnote Citations - Bibliography
- Dùng chữ số Arab, ở cuối câu.
- Tất cả mọi dấu câu (. ! ?) đều phải được đặt trong ngoặc kép trước số
trích dẫn.
- Có thể trích dẫn ở cuối trang (footnote) hoặc ở cuối chương, hoặc ở phần
cuối tác phẩm (endnote).
- Danh mục tài liệu tham khảo (Bibliography) đi kèm ở cuối.
- Ưu điểm:
+ Ngoài chức năng trích nguồn tài liệu, tác giả còn có thể giải thích thêm
những ý cần làm rõ nhưng không cần thiết phải đưa vào bản văn hoặc cũng
có thể cảm ơn ai đó về các ý đóng góp.
+ Tiện cho người đọc khi tham khảo trích dẫn.
- Được chia thành các thể loại: sách (một, nhiều tác giả, biên tập, dịch…),
báo, tạp chí, internet…). Mỗi phương pháp ASA, MLA, Chicago có cách viết
trích dẫn riêng cho từng thể loại.
+ ASA: Henslin, James M. 2002. Essentials of sociology: a down-to-earth approach. Boston,
MA: Allyn and Bacon.
+ MLA: Stalson, Helen. Intellectual Property Rights and U.S. Competitiveness in Trade.
Washington D.C.: National Planning Association, 1987, 31.
+ Chicago: William H. Rehnquist, The Supreme Court: A History (New York: Knopf, 2001),
204.
- Dù viết theo cách nào vẫn phải bảo đảm có đủ những thông tin sau:
author, title, date, publisher, source, page numbers.
Lưu ý:
– Khi tác phẩm không rõ tác giả hoặc là văn kiện phổ biến thì ghi tên cơ quan
phát hành thay cho tên tác giả.
Vd: U.S. Department of State, Foreign Relations of the United States: Diplomatic
Papers, 1943 (Washington, DC: GPO, 1965), 562.
– Khi trích lại một nguồn đã được trích từ một nguồn khác, phải ghi cả hai nguồn.
Vd: Adam Smith, The Wealth of Nations (New York: Random House, 1965), 11,
quoted in Mark Skousen, The Making of Modern Economics: The Lives and the
Ideas of the Great Thinkers (Armonk, NY: M. E. Sharpe, 2001), 15.
– Cách dùng Ibid và Op. cit. (tiếng Việt Nt, Sđd)
+ Ibid (from the Latin ibidem meaning "in the same place"). Tiếng Việt: Như trên
(nt)
+ Op.cit. (from the Latin opere citato meaning "in the work cited."). Tiếng Việt:
Sđd
+ EXAMPLES:
4. Poirer, "Learning physics," (Academic, New York, 1993), p. 4.
5. Ibid, p. 9. (Tiếng Việt: Nt, tr. 9)
6. Eliot, "Astrophysics," (Springer, Berlin, 1989), p. 141.
7. R. Builder J Phys Chem 20 (3) 1654-57 1991.
8. Eliot, op. cit., p.148. (Tiếng Việt: Eliot, Sđd, tr. 148)
Tiêu chuẩn Việt Nam?
• Theo quy định của Bộ GD-ĐT về cách trích dẫn và trình bày Danh mục
TLTK cho sinh viên các trường Đại học.
• Chủ yếu trích dẫn theo kiểu footnote/ endnote hoặc trích dẫn trong bài
[12; tr.38].
• Xếp riêng theo các nhóm ngôn ngữ (Việt, Anh- Pháp-Đức, Nga, Trung-
Nhật);
• Xếp theo trình tự a, b, c của tên của tác giả đầu tiên, nhưng không đảo
tên lên trước họ (đối với tiếng Việt) hoặc của họ của tác giả đầu tiên (đối
với tiếng nước ngoài);
• Nếu các tài liệu cùng tên tác giả thì xếp theo thứ tự thời gian. Các tài liệu
của cùng tác giả xuất bản trong cùng một năm thì ghi thêm a, b, c… Ví dụ:
1974a, 1974b,v.v…;
1. Mearsheimer, John J. 2000a. …
2. _____. 2000b. …
3. _____. 2006. …
• Tài liệu không có tên tác giả: xếp theo thứ tự a, b, c của từ đầu tiên của
tên cơ quan ban hành văn bản;
• Đánh số thứ tự liên tục từ đầu tới cuối (không phân biệt ngôn ngữ);
• Tài liệu là sách, luận án, báo cáo:

+ tên các tác giả hoặc cơ quan phát hành văn bản (không có dấu
ngăn cách)
+ (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ tên sách, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
+ nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo)

VD: Letheridge, S. và Cannon, C.R. (eds) (l980), Bilingual Education: Teaching


English as a Second Language, Praeger, New York.
Nguyễn Dy Niên (2002), Tư tưởng Ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
• Tài liệu là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách:
+ tên các tác giả (không có dấu ngăn cách)
+ (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ “tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy
cuối tên)
+ tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ tập (không có dấu ngăn cách)
+ (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
Vd: Dowling, J.M. và Hiemenz, U. (1983), “Aid, savings, and growth in the
Asian region”, Developing Economies 21 (1), 3-13.
Nguyễn Dy Niên (2002), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tư tưởng
Ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 285-331.

• Tài liệu khai thác trực tuyến (trên mạng):


Phần nguồn gốc tài liệu: ghi đường dẫn tới tận địa chỉ của văn
bản trích dẫn và ngày tháng năm khai thác tài liệu.
Vd: World Bank (2002), World Development Indicators Online,
http://publications.worldbank.org/WDI/, truy cập ngày 17/7/2002.
Thuyết trình SV khoa Luật và KT
• Theo nhóm chuyên khoa (mỗi nhóm 9-10 SV)
• Phân công chuẩn bị một đề cương thuyết trình về một vấn
đề QHQT tự chọn, không quá 10 trang A4 đánh máy.
• SV khoa luật: thuyết trình vào T6, 14/03. SV khoa KT: T6
ngày 21 và 28/03.
• Trước khi thuyết trình mỗi nhóm phải chuẩn bị copies của
đề cương nghiên cứu phát cho các nhóm khác và giảng viên.
Bản nộp cho giảng viên phải nộp trước 1 ngày, phải có tên
các thành viên trong nhóm và tự chấm điểm các thành viên
(dựa trên mức độ đóng góp).
• Mỗi nhóm có từ 20-25 phút cho phần trình bày (10-15 phút)
và tranh luận (10-15 phút). Nhóm trưởng phải phân công hợp
lý cả hai phần này sao cho khuyến khích mọi thành viên
trong nhóm đều có cơ hội phát biểu.
• Nhận xét và cho biết điểm ngay cuối buổi thuyết trình.
SV Khoa Chính trị
• Điểm thuyết trình sẽ lấy từ phần thuyết
trình bên chuyên Khoa.
• Các buổi còn lại được nghỉ tự học.
• Đọc và nghiên cứu phần TLTK môn PPNCKH
dành riêng cho chuyên khoa CTQT trên
thư viện.
• Điểm tiểu luận và thuyết trình của cả Khoá
sẽ được công bố sau khi kết thúc phần
thuyết trình.
Thank you!

»The End

You might also like