Professional Documents
Culture Documents
Thành phần các yếu tố đa lượng hòa tan trong nước biển
và nước sông (Theo Nicol, 1960; Burton, 1976 và Liss,
1976)
pH là gì?
Nhiệt độ Kw Nhiệt độ Kw
0 0,1139 x 10-14 5 0,1846 x 10-14
10 0,2920 x 10-14 15 0,4505 x 10-14
20 0,6809 x 10-14 25 1,008 x 10-14
30 1,496 x 10-14 35 2,089 x 10-14
40 2,919 x 10-14
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
Thang đo pH?
Thông thường pH nằm trong khoảng 0-14
pH có thể <0 và lớn hơn 14
[H+] > 1 ⇒ pH<0 [H+] < 10-14 ⇒ pH>14
[H+]=10 thì pH = -lg[10] = -1
hay [H+] = 10-16 thì pH = -lg[10-16] = 16
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
pH thấp
Tăng tiết dịch nhờn trên bề mặt
mang
Giảm trao đổi khí và ion
Mất cân bằng acid-base, giảm NaCl
trong máu, rối loạn điều hòa áp
suất thẩm thấu
Tế bào máu trương phồng, mất khả
năng điều hòa chất điện giải
Làm giảm khả năng vận chuyển oxy
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
pH cao
Biểu bì phiến mang bị sưng phồng
Tổn thương thủy tinh thể và giác
mạc
Mất cân bằng acid-base
Ảnh hưởng gián tiếp
Ảnh hưởng lên NH3 và H2S
Ảnh hưởng hoạt tính của hoá chất
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
Sinh trưởng
Chết Sinh trưởng chậm Sinh trưởng tốt chậm Chết
4 5 6 7 8 9 10 11
pH
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
Tránh trường hợp đất phèn tiếp xúc với không khí (đất
đào ao bị phơi khô)
Trước những cơn mưa đầu mùa cần bón vôi xung
quanh bờ ao (đối với ao mới đào)
Biện pháp tránh khi pH cao
Cải tạo ao tốt ở đầu vụ nuôi
Bón vôi
Bón phân
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
Cá ăn tảo:
Thả ghép các loài cá ăn tảo như cá
rô phi, cá mè trắng... (trong nước
ngọt), cá rô phi, cá măng, cá đối...
(trong nước lợ)
Tác dụng: duy trì mật độ tảo trong
ao và kéo dài chu kỳ của tảo.
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
pH của nước và đời sống thủy sinh vật
Dùng Na2CO3
Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3
105. 98 mg : 44 mg ⇒ ? mg/L : 1
mg/L
Dùng NaCO3 thì an toàn hơn Ca(OH)2,
nhưng chi phí cao.
Quan hệ CO2-pH-độ kiềm
CO2 có khả năng hòa tan rất cao trong nước, nhưng
chúng chỉ chiếm phần nhỏ trong không khí và hàm
lượng CO2 ở trạng thái cân bằng rất thấp. CO2 gây
giảm pH theo các phản ứng sau:
H2O + CO2 = H2CO3
H2CO3 = H+ + HCO3-
H2CO3 là chất phân ly mạnh nên chúng ít tồn tại
trong nước nên có thể xem tổng CO2 (Total CO2) bao
gồm CO2 và H2CO3 và có thể thể hiện theo phương
trình sau:
Total CO2 + H2O = H+ + HCO3-
Quan hệ CO2-pH-độ kiềm
[H + ][HCO 3− ] [H + ][CO32− ]
x −
= K1 x K 2
[Total CO 2 ] [H C O 3 ]
[H + ]2 [CO 32− ]
= 10 −6,35 x 10 −10,33 = 10 −16, 68
[Total CO 2 ]
Bởi vì [CO32-]=[Total CO2]
⇒ [H+]2 = 10-16,68 ⇒ [H+] = 10-8,34 ⇒ pH=8,34
• Độ kiềm: bicarbonate, carbonate, hydroxide,
silicate, phosphate và ammonia trong nước
Nguồn độ kiềm trong nước ao: CaCO3 và
CaMg(CO3)2
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca2+ + 2HCO3-
HCO3- + H+ → H2O + CO2
HCO3- → H+ + CO32-
• Tổng độ kiềm: tổng hàm lượng bazơ chuẩn độ
trong nước thể hiện bằng đơn vị mg CaCO3/L,
pH>4,5
• Độ kiềm Phenolthalein: độ kiềm carbonate,
pH>8,34
Quan hệ CO2-pH-độ kiềm
0.75
Mole
0.50
0.25
0.00
4 5 6 7 8 9 1 1 1
0 1 2
Quan hệ CO2-pH-độ kiềm
Tổng độ cứng
Độ cứng carbonate: Độ cứng tạm thời
(bị kết tủa khi tăng nhiệt độ)
Độ cứng không là carbonate: Độ cứng
vĩnh cửu.
Độ kiềm > Độ cứng: K+, Na+ Kết hợp
với carbonate và bicarbonate
Độ kiềm < độ cứng: Ca, Mg kết hợp với
SO4, Cl-. SiO3, NO3...
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
Nhiệt độ 0 20 30
O2 48,9 31,0 26,1
CO2 1713 878 665
N2 23,5 15,4 13,4
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
Độ hòa tan của CO2, O2, N2 từ không khí ở 1 atm có thể được
tính thep phương trình sau:
Cs = Ks x P
Trong đó: Cs là độ hòa tan của khí
Ks là hệ số hòa tan
P là áp lực của khí
Thí dụ độ hòa tan oxy ở 30oC và 1atm
Hàm lượng DO = 26,1 mL/L x 0,209 = 5,5 mL/L
hoặc Hàm lượng DO = 5,5 x 1,4 = 7,7 mg/L
(O2 1,4 mg/L được tính từ (32000mg/mole)/22400mL/mole)
Oxy hòa tan và đời sống thủy
sinh vật
Oxy hòa tan trong nước từ hai nguồn
chính:
Khuếch tán từ không khí (các thủy vực
nước chảy)
Quá trình quang hợp (các thủy vực
nước tĩnh)
Oxy hòa tan trong nước bị mất đi:
Quá trình hô hấp của thủy sinh vật
Quá trình phân hủy hữu cơ
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
DO (mg/L)
Nghèo dinh dưỡng Dinh dưỡng TB (tảo Giàu dinh dưỡng (tảo
(tảo ít phát triển phát triển vừa phải) phát triển quá mức)
Oxy hòa tan và đời sống thủy
sinh vật
Mối quan hệ giữa sinh trưởng của tảo và hàm lượng oxy hòa tan
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
Oxy rất cần thiết cho hoạt động sống của thủy sinh vật
0,0 - 0,3ppm : cá có thể sống nếu nhiệt độ thấp
0,3 - 1,0 ppm : cá có thể chết nếu nhiệt độ cao
1,0 - 5,0 ppm : cá sống nhưng phát triển chậm
> 5,0 - bão hòa : nồng độ lý tưởng cho tôm cá
Quá bão hòa : bệnh bọt khí
Hệ số khuếch tán của oxy thấp nên trong ao thường
xảy ra hiện tượng thiếu oxy cục bộ gây chết cá tôm.
Nhóm cá đồng có cơ quan hô hấp phụ nên không bị
thiếu oxy
Xác định hàm lượng DO lúc sáng
sớm
Hàm lượng oxy hòa tan trong ao giảm xuống còn 6,43 mg/L
lúc sáng sớm
Xác định hàm lượng DO lúc sáng
sớm
Mức độ giảm
hàm lượng DO
của ao cá ban
đêm có thể
được xác định
bằng đường
thẳng thiết lập
từ các giá trị
đo trong đêm.
Xác định hàm lượng DO lúc sáng
sớm
Thí dụ 2: Nuôi thâm canh trong kênh nước
chảy (race-way):
Kích thước kênh (W x L x D):
5m x 20m x 1m = 100m3
Mật độ cá: 50 con/m3, 400g/con
Điều kiện nguồn nước: 28oC, DO bão
hòa
DO tối thiểu của nước chảy ra: 3 mg/L
Lưu lượng nước chảy là bao nhiêu?
Xác định hàm lượng DO lúc sáng
sớm
Tính toán:
Hàm lượng DO bão hòa ở nhiệt độ 28oC là 7,8 mg/L
Hàm lượng DO chênh lệch giữa nước vào và nước ra
là: 7,8 - 3,0 = 4,8 mg/L hay 4,8 g/m3 hay 480 g/100m3
Hô hấp của cá: 0,28 mg O2/g cá/h (tính như thí dụ
trên), 5.000 cá x 0,4 kg = 2.000 kg,
tiêu thụ 0,28 g O2/kg cá/h x 2.000 kg = 560 g/h
Lưu lượng nước chảy: 480/560 = 0,86 h cho 100 m3
nước
Vậy máng nuôi phải được thay nước hoàn toàn
trong 0,86 giờ tương ứng với 51 phút, tương đương với
1,96 m3/phút
Oxy hòa tan và đời sống thủy sinh
vật
[NH4+][OH-
] = KNH3 = 10-4,74
[NH3]
[H+]
[NH3] [OH ] -
[OH ]-
1
NH3/TAN = 100 = 5,2%
1 + 18,2
Ammonia và đời sống thủy sinh
vật
pH,
nhieät
ñoä
Khí ñoäc
ammonia
Quang hợp
ammonia
Chất thải, phân
bón...
Ñaùy ao bò xaáu
Ammonia và đời sống thủy sinh
vật
[H+][HS-] [H+][S2-]
= K1 = 10-7,01 = K2 = 10-13,89
[H2S] [HS-]
Đất phèn H2 S
Mưa
pH thấp
Chất thải, phân bón...
H2 S
Đáy ao dơ
H2S và đời sống thủy sinh vật
NO3- trong nước được cung cấp quá trình nitrate hóa oxy hóa
nitrite theo phản ứng: NO2- + O2 → NO3- + 24 kcal
Các nhóm vi khuẩn tham gia vào quá trình này gồm Nitrobacter
(nước ngọt), Nitrospina, Nitrosococcus (nước lợ)
Quá trình nitrate hóa chỉ xảy ra trong điều kiện có oxy, trong điều
kiện yếm khí nitrate bị khử thành NO2-, NO, N2O, NH3 và N2. Quá
trình này có sự tham gia của các nhóm vi khuẩn Bacillus,
Pseudomonas
NO3- cũng được cung cấp từ quá trình oxy hóa N2 trong khí
quyển do sấm sét
N2+ O2 → NO2
NO2 + H2O → HNO3 → H+ + NO3-
Nitrate và đời sống thủy sinh vật
Nitrate không độc đối và rất cần thiết đối với thủy vực
cho sự phát triển của các sinh vật là thức ăn tự nhiên
cho tôm cá
Hàm lượng nitrate trong nước quá cao cũng làm cho
tảo phát triển quá mức dẫn đến một số tác hại cho
tôm cá.
Hàm lượng nitrate cho phép dao động 0,1-10 ppm
Để duy trì nitrate ở mức thích hợp cũng thực hiện một
số biện pháp như để duy trì hàm lượng Ammonia
Phospho và đời sống thủy sinh
vật
Lượng oxy tiêu tốn cho quá trình hô hấp của thủy
sinh vật trong điều kiện nhất định được gọi là tiêu
hao oxy sinh học (BOD), BOD thường được xác định
ở điều kiện 20oC trong 5 ngày (BOD5). Khi mật độ
sinh vật trong nước cao thì quá trình hô hấp sẽ tiêu
tốn nhiều oxy, do đó BOD cũng là một yếu tố dùng
để đánh giá mức độ dinh dưỡng hay nhiễm bẩn của
thủy vực.
Giá trị BOD thích hợp cho ao nuôi thủy sản biến thiên
trong khoảng nhỏ hơn 10 ppm.
BOD và đời sống thủy sinh vật
Lượng oxy tiêu tốn cho sự phân hủy hữu cơ được gọi là tiêu hao oxy hóa
học (COD)
Trong môi trường càng có nhiều vật chất hữu cơ thì hàm lượng COD
càng cao. COD là một chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ dinh dưỡng
COD < 2 ppm Rất nghèo dinh dưỡng
COD = 2-5 ppm Nghèo dinh dưỡng
COD = 5-10 ppm Dinh dưỡng trung bình
COD = 10-20 ppm Giàu dinh dưỡng
COD =20-30 ppm Rất giàu dinh dưỡng
COD > 30 ppm Nhiễm bẩn
Hàm lượng COD thích hợp cho ao nuôi thủy sản là từ 15-20 ppm, giới
hạnn tối đa cho phép là nhỏ hơn 35 ppm
Fe và Mn và đời sống thủy sinh
vật
Trong nước thiên nhiên sắt tồn tại ở các dạng Fe2+,
Fe3+ và trong các hợp chất hữu cơ hòa tan hay không
hòa tan.
Dạng Fe2+ thường gây độc đối với thủy sinh vật, vì quá
trình oxy hóa thành Fe3+ làm tiêu hao nhiều oxy và tạo
thành các rỉ sắt bám trên mang cá làm cá không hô
hấp được.
Sắt rất cần thiết cho đời sống thủy sinh vật, sắt là
thành phần cấu tạo của Hemoglobin chứa trong hồng
cầu, đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển oxy
trong máu
Fe và Mn và đời sống thủy sinh
vật
Sắt có vai trò quan trọng trong quá trình tạo diệp lục tố
ở thực vật (xúc tác)
Hàm lượng sắt thích hợp cho ao nuôi tôm cá khoảng
0,1-0,2 ppm
Hàm lượng sắt trong nước biển thấp, trong nước ngọt
hàm lượng sắt có lên đến hàng chục ppm.
Mangan trong nước tồn tại ở hai dạng ion và keo,
dạng ion có hoạt tính cao. Ở nồng độ thấp (0,001-
0,002ppm) chúng kích thích sự tăng trưởng của thực
vật nhưng ở nồng độ cao (0,1ppm) sẽ gây độc cho
thủy sinh vật.