You are on page 1of 74

BÁO CÁO

TỔNG KẾT CÔNG TÁC BẢO HIỂM


XÃ HỘI NĂM 2006
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2007
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BẢO
HIỂM XÃ HỘI NĂM 2006

Công tác thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH)
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2006 đã diễn ra
trong bối cảnh tình hình có những đặc điểm sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
- Năm 2006 là năm có nhiều sự kiện chính trị, kinh tế,
xã hội quan trọng của đất nước: Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X; Kỷ niệm 76 năm ngày thành lập Đảng
CSVN, 61 năm ngày thành lập Nước, 116 năm ngày
sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh; là năm đầu của kế
hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2006-2010; Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO và
tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ
14.
- Luật BHXH đã được Quốc hội Khóa XI thông qua và
có hiệu lực từ 01/01/2007.
- Chính phủ ban hành Nghị định số 93, 94/ NĐ-CP về
điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp các chế độ BHXH
cho đối tượng tham gia
- Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực
hành tiết kiệm được Quốc hội ban hành và đã
được triển khai thực hiện sâu rộng trên cả
nước.
Bám sát nội dung phương hướng và 05 nhiệm
vụ trọng tâm của Ngành năm 2006; Trên cơ
sở các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch công tác
BHXH tỉnh đã xây dựng, trong năm 2006 Văn
phòng cơ quan BHXH Thừa Thiên Huế đã tiến
hành thực hiện các mặt công tác trong điều
kiện có những thuận lợi và khó khăn như sau:
1/ Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo chặt chẽ kịp thời của BHXH
Việt Nam giúp BHXH tỉnh định hướng cụ thể
các nhiệm vụ trọng tâm; Sự lãnh đạo sâu sát,
toàn diện của Đảng ủy cơ quan; Sự phối hợp,
hỗ trợ đồng bộ, chặt chẽ giữa các phòng chức
năng, giữa chính quyền với các tổ chức Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Sự đoàn kết
nhất trí cao của toàn thể CB.CNVC cơ quan
trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch chuyên môn, đoàn thể.
-Triển khai và thực hiện kịp thời, đầy đủ các
chủ trương, văn bản mới của Chính phủ, của
ngành có trực tiếp liên quan đến chế độ, chính
sách BHXH, BHYT đến các đơn vị, ban ngành
và toàn thể CB.CNVC trong hệ thống BHXH
tỉnh.
- Các phong trào thi đua đã được phát động
ngay từ đầu năm và được toàn thể CB.CNVC
Văn phòng cơ quan hưởng ứng tích cực
2/ Khó khăn:
-Tình hình thu nộp BHXH gặp những khó khăn nhất định do
việc chuyển đổi mức lương mới được thực hiện chưa đồng
bộ. Nhiều doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, làm ăn thua lỗ và
chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến nợ BHXH kéo dài, dây
dưa, ảnh hưởng quyền lợi của người lao động.
- Nhiều chủ trương, quy định mới của Chính phủ về chính
sách BHXH, BHYT được ban hành bổ sung và phải được thực
hiện kịp thời trong thời gian ngắn nên bước đầu không tránh
khỏi vướng mắc, lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện.
Nghị định 63/2005/NĐ-CP đã bộc lộ một số điểm bất cập trong
quá trình thực hiện, ảnh hưởng đến việc giải quyết các chế độ
BHYT.
-Chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ ở một vài bộ phận
cấp chưa đáp ứng đúng mức yêu cầu ngày càng cao về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN :
Phát huy những yếu tố thuận lợi và tập trung
nhiều biện pháp để khắc phục khó khăn, trong
năm 2006, toàn thể CB.CC Văn phòng cơ
quan BHXH tỉnh đã quyết tâm thực hiện thành
công những mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch mà
Nghị quyết Hội nghị CB.CC năm 2006 đã
thông qua. Kết quả các mặt công tác đạt được
như sau:
I/ Gia tăng đối tượng tham gia BHXH, vượt chỉ
tiêu kế hoạch thu BHXH bắt buộc, BHYT tự
nguyện:
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành nhằm huy động, mở rộng đối tượng tham gia
BHXH, BHYT và tăng trưởng nguồn Quỹ BHXH nên
lãnh đạo BHXH tỉnh đã tập trung chỉ đạo các phòng
chức năng bảo đảm yêu cầu theo chỉ tiêu đã quy định
của BHXH Việt Nam. Kết quả trong năm 2006 đã có
1.063 đơn vị tham gia BHXH, với tổng số 62.938 lao
động (đối tượng tham gia 23%): Tăng 3.129 lao
động so với năm 2005, trong đó: Khối DNNQD tăng
149 đơn vị với gần 3000 lao động. Đối tượng tham
gia 3%: có 177 đầu mối với 158.354 người (riêng đối
tượng người nghèo tăng trên 30.000 người do
chuyển hai huyện Nam Đông, A Lưới từ thực thanh
thực chi sang mua BHYT)
* Số thu BHXH bắt buộc được 190.679,29 triệu đồng, đạt tỷ lệ
108,24% so với kế hoạch trên giao (Mức vượt kế hoạch tăng
hơn mức vượt kế hoạch của năm trước là 3,04 % )
* Số thu BHYT tự nguyện được 26.776,68 triệu đồng/19.850
triệu đồng, đạt tỷ lệ 134,89% so với kế hoạch trên giao, (Mức
vượt kế hoạch tăng hơn mức vượt kế hoạch của năm trước là
29,39%)
* Tổng thu 2 nguồn được 217.455,97 triệu đồng/196.016,63
triệu kế hoạch, đạt tỷ lệ: 110,93 % so với kế hoạch trên giao
(Mức vượt kế hoạch tăng hơn mức vượt kế hoạch của năm
trước là 5,73 %, vựợt so với chỉ tiêu của Nghị quyết là
0,73%). Đã chuyển hết số thu năm 2006 vào Tài khoản thu
của BHXH Việt Nam.
Số sổ BHXH đã cấp trong năm : 7.065 Sổ
Lũy kế số sổ BHXH đã cấp : 68.648 Sổ
Số thẻ BHYT cấp cho đối tượng bắt buộc: 230.000 thẻ
Tình hình thu BHXH bắt buộc trong năm 2006
tương đối thuận lợi so với những năm trước
do những quy định về BHXH ngày càng chặt
chẽ hơn và BHXH tỉnh cũng đã cương quyết
hơn trong việc xử lý những đơn vị sử dụng lao
động không tuân thủ các quy định về thu nộp
BHXH, nợ BHXH tồn đọng với số lượng lớn và
kéo dài. Ngoài ra, việc huy động khối doanh
nghiệp NQD tham gia BHXH bước đầu có hiệu
quả đã góp phần làm tăng nguồn thu BHXH
bắt buộc.
Tuy nhiên, số dư nợ BHXH năm 2006 ước tính
còn 8 tỷ đồng do một số doanh nghiệp làm ăn
không hiệu quả hoặc giải thể, phá sản chưa
thanh toán hết số nợ BHXH.
Tình hình công tác BHYT tự nguyện diễn ra
thuận lợi nhờ BHXH tỉnh đã xây dựng và bám
sát kế hoạch để triển khai thực hiện ngay từ
đầu năm, do vậy việc huy động, khai thác đối
tượng tham gia BHYT tự nguyện và số thu đạt
tỷ lệ cao hơn nhiều so với những năm trước.
II/ Bảo đảm yêu cầu về chi trả các chế độ HXH,
BHYT:
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1184/QĐ-BHXH-
BC của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban
hành Quy định quản lý, chi trả chế độ BHXH bắt
buộc, trong năm 2006 BHXH tỉnh đã tổ chức tốt việc
thực hiện chi trả các chế độ BHXH theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước, đảm bảo an toàn về tiền
mặt trong quá trình chi trả, đảm bảo kịp thời đầy đủ
cho đối tượng hưởng chính sách BHXH. Phối hợp
chặt chẽ với các đơn vị sử dụng lao động chuyển tiền
thanh toán kịp thời 3 chế độ BHXH: ốm đau, thai sản,
nghỉ dưỡng sức cho người lao động. Tổ chức thanh
quyết toán định kỳ và chuyển tạm ứng một cách đầy
đủ, kịp thời cho các đơn vị KCB BHYT. Thực hiện
việc chi trả lương hưu mới và trợ cấp BHXH cho đối
tượng đúng thời gian quy định, chính xác và đầy đủ,
tạo được sự đồng thuận và an tâm từ phía đối tượng.
Tổng số chi trả trong năm 2006 lên đến
320,833 tỷ đồng, trong đó: nguồn do NSNN chi
trả: 118,490 tỷ đồng; Quỹ BHXH chi trả:
202,343 tỷ đồng. Trong đó chi KCB là 106,443
tỷ đồng.
Tổng số tiền chi trả tăng so với năm trước chủ
yếu do chi KCB BHYT tăng cao, vượt trần vì
nhiều nguyên nhân, trong đó việc mở rộng
quyền lợi KCB BHYT và đối tượng tham gia
BHYT tăng là nguyên nhân cơ bản.
III/ Hoàn chỉnh quy trình giải quyết hồ sơ chế độ -
chính sách:
Năm 2006 là năm thứ hai thực hiện phân cấp xét
duyệt chế độ BHXH theo Quyết định số 1826/QĐ-
BHXH ngày 01/12/2004 của Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam, BHXH tỉnh đã chỉ đạo Phòng CĐCS tiếp
tục hoàn thiện quy trình tiếp nhận và xét duyệt chế độ
BHXH, bố trí hợp lý cán bộ phụ trách các khâu tiếp
nhận, xử lý hồ sơ hưởng BHXH theo hướng hoàn
chỉnh cơ chế “một cửa” đáp ứng yêu cầu kịp thời,
chính xác tạo sự thuận tiện cho đối tượng và người
lao động trong quá trình giải quyết chế độ.
Trong năm đã tiếp nhận, xử lý, giải quyết 3.117 hồ sơ
cho 3.157 người (tăng 28% so với năm 2005), trong
đó:
Hưởng BHXH hàng tháng: Hưu trí: 969 người; Tai
nạn lao động: 19 người, Trợ cấp cán bộ xã: 04
người; tuất: 125 người/176 định suất.
Hưởng BHXH một lần: Trợ cấp theo Điều 28: 1611
người; Tuất: 257 người; Tai nạn lao động, Bệnh nghề
nghiệp: 58 người; Trợ cấp CB xã :62 người; Mai táng
phí CB xã: 01 người; Chết do TNLĐ : 11 người.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm đã tiến hành lập danh
sách đối tượng hưởng trợ cấp MSLĐ, Tuất có thời
hạn để thông báo cho đối tượng và tiến hành các thủ
tục cắt giảm đúng thời hạn quy định. Cụ thể: Trong
năm 2006 đã thông báo hết thời hạn hưởng chế độ
trợ cấp MSLĐ cho 16 trường hợp; Ra quyết định thôi
hưởng trợ cấp Tuất:149 trường hợp; Tiếp nhận
chuyển đến: 67 hồ sơ; Giới thiệu chuyển đi: 35 hồ
sơ; Giới thiệu hồ sơ chờ hưu đi giám định khả năng
lao động: 145 người.
Ngoài ra, đã thực hiện điều chỉnh kịp thời, đúng quy
định lương hưu và trợ cấp BHXH theo Nghị định 93,
94/NĐ-CP và quản lý chi trả lương hưu cho 16.209
lượt đối tượng với tổng số tiền tăng thêm là 5.200
triệu đồng/ tháng
Nhìn chung, việc thực hiện phân cấp theo quy định
của BHXH Việt Nam đã tạo thuận lợi cho BHXH tỉnh
chủ động về thời gian giải quyết hồ sơ, đặc biệt là
những đối tượng hưởng chế độ một lần được rút
ngắn nhiều thời gian so với trước đây. Tuy vậy, do
tình hình đối tượng hưởng chế độ trong năm 2006 có
nhiều biến động, việc điều chỉnh tăng lương hưu và
trợ cấp BHXH phải thực hiện trong thời gian ngắn
nên áp lực công việc thường xuyên dẫn đến một số
hạn chế nhất định trong quá trình tác nghiệp.
IV/ Thực hiện nghiêm túc công tác Kế hoạch - Tài
chính:
Chấp hành nghiêm túc những quy định về công tác
quản lý tài chính của Bộ Tài chính và của ngành; sử
dụng đúng mục đích các nguồn kinh phí được cấp;
công tác xét duyệt quyết toán định kỳ hàng quý, năm
bảo đảm các yêu cầu về thể thức và thời gian. BHXH
tỉnh đã cấp phát kịp thời các nguồn kinh phí cho
BHXH các huyện, thành phố để thực hiện hoạt động
chi trả theo đúng thời gian quy định. Đã thực hiện thu
BHYT tự nguyện của đối tượng HS.SV đúng nguyên
tắc quản lý tiền mặt và không xảy ra tình trạng sai
sót. Việc chuyển tiền thu BHXH vào tài khoản thu của
BHXH Việt Nam đã đảm bảo đầy đủ và kịp thời theo
quy định.
. Thực hành tiết kiệm chi theo định mức của
BHXH Việt Nam nên trong năm 2006 đã bảo
đảm yêu cầu khoán quỹ lương của ngành theo
tỷ lệ thích hợp.
Tuy nhiên việc báo cáo quyết toán hàng quý
tại BHXH các huyện và Văn phòng cơ quan
BHXH tỉnh do chưa có phần mềm kế toán mà
yêu cầu thời gian quá gấp nên công tác tổng
hợp báo cáo quyết toán trong toàn hệ thống
BHXH tỉnh gặp khó khăn, đôi khi còn chậm.
V/ Gia tăng vượt mức đối tượng tham gia BHYT
tự nguyện:
Bằng nhiều biện pháp tích cực, hiệu quả BHXH tỉnh
đã phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng (Sở
Giáo dục, Sở Y tế, Đại học Huế), các đoàn thể ( Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ); Tranh thủ sự chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền để thành lập các Ban chỉ
đạo BHYT tự nguyện nhân dân ở cơ sở xã, phường
trong toàn tỉnh. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên ở
các chi, tổ hội đoàn thể hỗ trợ việc tuyên truyền, phổ
biến mục đích ý nghĩa và quyền lợi tham gia BHYT
TN đến tổ, hội viên. Huy động được sức mạnh tổng
hợp từ hệ thống truyền thông đại chúng, từ chính
quyền cấp tỉnh đến cấp xã phường trong công tác chỉ
đạo, tuyên truyền, vận động, huy động đối tượng
tham gia.
Đã triển khai BHYT tự nguyện cho nhân dân ở
119 xã, phường đạt 100% xã phường trong
diện vận động, không còn xã trắng về BHYT tự
nguyện cho nhân dân. Bên cạnh đó, công tác
KCB ở các tuyến cơ sở, đặc biệt là ở vùng
sâu, vùng xa đã có những bước cải thiện đáng
kể về cơ sở vật chất, trang cấp y tế, thái độ đối
xử bệnh nhân của đội ngũ y bác sỹ. BHXH tỉnh
đã mở 8 lớp đào tạo đại lý thu BHYT tự
nguyện nhân dân cho 255 người nhằm đẩy
mạnh, hỗ trợ tích cực công tác thu ở cơ sở.
Kết quả năm 2006, số đối tượng tham gia BHYT tự
nguyện đã tăng nhiều so với những năm trước. Cụ
thể đã huy động được 358.599 người tham gia (tăng
88.094 người so với năm 2005). Trong đó: Đối
tượng học sinh-sinh viên: 216.180 người (tăng
10.550 em so với năm 2005), đạt tỷ lệ 83,30% trên
tổng số HSSV toàn tỉnh. – Đối tượng Nhân dân:
142.419 người (tăng 79.475 người so với năm 2005),
đạt tỷ lệ 134,89% so với kế hoạch được BHXH Việt
Nam giao.
Tuy vậy, trong quá trình triển khai thực hiện, vẫn còn
một bộ phận Ban chỉ đạo chưa sâu sát, còn giao
khoán cho các đoàn thể; một số ít đơn vị trường học
chưa làm tốt công tác vận động, huy động học sinh;
năng lực tuyên truyền vận động về BHYT TN của một
số cán bộ chuyên quản vẫn còn hạn chế.
VI/ Công tác Giám định chi đã có những bước cải
tiến tích cực:
Thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ KCB
BHYT trong tình hình mới, BHXH tỉnh đã chỉ đạo
Phòng Giám định chi đề ra nhiều giải pháp, biện pháp
để quản lý việc thực hiện KCB BHYT ở các cơ sở
KCB, vừa bảo đảm quyền lợi chính đáng của đối
tượng vừa bảo đảm cân đối an toàn quỹ, chống lạm
dụng quỹ. Ngay từ đầu năm đã triển khai nhanh việc
ký hợp đồng KCB BHYT với các đơn vị KCB trên địa
bàn tỉnh. Đã có 5/9 huyện, thành phố đạt 100% cơ sở
KCB tại tuyến xã tạo điều kiện thuận lợi cho đối
tượng ở vùng sâu vùng xa. Định kỳ hàng tháng tham
gia giao ban với các TTYT để nắm rõ tình hình KCB
và phối hợp giải quyết những vấn đề còn tồn tại,
vướng mắc
Phối hợp kiểm tra công tác quản lý quỹ và
hoạt động KCB ở 05 đơn vị KCB BHYT và 07
trạm y tế trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra đã
xuất toán trên 140 triệu đồng do sử dụng thuốc
ngoài danh mục, chỉ định xét nghiệm không
hợp lý, kê đơn thuốc sai nguyên tắc. Phối hợp
chặt chẽ giữa 2 Phòng Giám định chi và
Phòng Kế hoạch-Tài chính giám định hồ sơ
thanh, quyết toán định kỳ hàng tháng, quý một
cách kịp thời đối với các đơn vị KCB.
Phối hợp với các đơn vị KCB triển khai giá các dịch
vụ kỹ thuật ngay khi được duyệt để đảm bảo quyền
lợi cho đối tượng. sắp xếp, bố trí cán bộ thường trực
tại Bệnh viện ĐHYK Huế, bố trí lại cán bộ thường
trực tại Bệnh viện TW Huế, một cách hợp lý để tăng
cường hiệu quả của giải quyết sự vụ và giám sát
thực tế tình hình điều trị, nhằm quản lý tốt hơn việc
sử dụng quỹ BHYT của cơ sở KCB. Trong năm 2006
đã tiệp nhận và thanh toán trực tiếp 586 hồ sơ điều trị
ngoại trú và 1.321 hồ sơ điều trị nội trú, với tổng chi
phí 03 tỷ đồng. Tham gia xét duyệt kịp thời và đúng
chế độ cho 32.794 người và lượt người hưởng 03
chế độ BHXH ngắn hạn với tổng số tiền là 16,550 tỷ
đồng.
Số chi trả KCB BHYT trong năm 2006 lên đến
106,443 tỷ đồng (vượt trần là 28,494 tỷ so với nguồn
quỹ được chi), vì những nguyên nhân như: Mở rộng
quyền lợi KCB BHYT cho đối tượng trong khi mức
đóng còn thấp; Đối tượng tham gia BHYT tăng nhiều
nhưng chủ yếu là ở nhóm đối tượng có mức đóng
thấp trong khi tỷ lệ đau ốm lại cao; Phương thức
thanh toán giao quỹ cho đơn vị KCB, bỏ trần nội trú;
Cơ chế giám sát việc sử dụng quỹ KCB gặp khó khăn
do không còn chế độ cùng chi trả, cùng giám sát chi
phí của đối tượng tham gia; Ý thức sử dụng quỹ KCB
BHYT của các bên tham gia chưa đúng mức dẫn đến
tình trạng lạm dụng quỹ KCB.
VII/ Nâng cao tác dụng, hiệu quả của công tác
Kiểm tra:
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra với nhiều nội
dung để chấn chỉnh, giải quyết, xử lý các sai phạm,
thiếu sót trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ
BHXH, BHYT của những đơn vị sử dụng lao động,
đơn vị KCB BHYT. Cụ thể trong năm 2006, đã kiểm
tra toàn diện BHXH huyện Phú Lộc và BHXH huyện
Phong Điền, qua đó tiến hành kiểm tra 06 đơn vị sử
dụng lao động về thu nộp, cấp và quản lý sổ BHXH,
chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức,
kiểm tra việc theo dõi, cắt giảm đối tượng hưởng chế
độ trợ cấp BHXH hàng tháng. Tổ chức kiểm tra 20
đơn vị DNNN, công ty cổ phần, Cty liên doanh với
nước ngoài về hoạt động thu nộp, cấp và quản lý sổ
BHXH, chi trả 3 chế độ ngắn ngày trong niên độ kiểm
tra năm 2005.
Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác
KCB BHYT ở TTYT huyện Phú Vang, huyện A
Lưới, Nam đông, Bệnh viện Y học dân tộc tỉnh,
Phòng khám bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh.
Qua kiểm tra đã tổ chức kết luận đánh giá như
sau:
Nhìn chung, các đơn vị được kiểm tra đã chấp
hành và thực hiện nghiêm túc những quy định
về công tác quản lý và giải quyết chế độ chính
sách BHXH, BHYT cho người lao động; Không
có những trường hợp vi phạm nguyên tắc, sai
sót cơ bản gây ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động dẫn đến khiếu nại, tố tụng. Tuy
nhiên, vẫn còn những tồn tại thiếu sót được
- Việc lưu giữ các biểu mẫu thu BHXH ở các
đơn vị sử dụng lao động còn chưa đầy đủ,
việc chuyển nộp tiền BHXH chưa theo quy
định hàng tháng. Việc ký nhận thay của các
đối tượng hưởng chế độ thường xuyên vẫn
còn xảy ra.
- Việc cập nhật biến động về tiền lương, phụ
cấp, chức danh của người lao động chưa
thường xuyên được chú ý hoặc có nhưng
chưa cụ thể gây trở ngại cho việc giải quyết
chế độ về sau của người lao động.
- Còn một số đơn vị KCB BHYT chưa kiểm tra chặt
chẽ ảnh thẻ BHYT của bệnh nhân đến KCB, một số
phiếu KCB thiếu chữ ký của bác sĩ kê đơn, của bệnh
nhân nhận thuốc. Có sự chênh lệch ở đơn giá thuốc
nhập vào theo hóa đơn với giá thuốc thanh toán ở cơ
quan BHXH do Kế toán viện phí không cập nhật kịp
thời giá thuốc mua vào.
Ngoài ra công tác Tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo đã được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm
các quy định hiện hành và Nội quy Tiếp công dân của
cơ quan. Số đơn thư đã thụ lý và giải quyết dứt điểm
trong trong năm 2006 là 13 đơn (trong đó có 02 đơn
khiếu nại về giải quyết chế độ, 03 đơn khiếu nại về
thanh toán chi phí KCB, 04 đơn khiếu nại về chế độ
hưu trí và 04 đơn khiếu nại về thời gian công tác).
VIII/ Kiện toàn công tác Tổ chức cán bộ:
Công tác tổ chức cán bộ tiếp tục được kiện toàn và
củng cố cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Trong năm 2006, Văn
phòng BHXH tỉnh đã hợp đồng và tuyển mới 04
người cho các phòng chức năng. Tiếp nhận thêm 02
bác sỹ để bổ sung biên chế cho Phòng GĐC. Tiến
hành quy trình bổ nhiệm lại chức danh Phó giám đốc
BHXH tỉnh, bổ nhiệm lại 01 cán bộ quản lý cấp
trưởng phòng. Thực hiện kịp thời, chính xác việc điều
chỉnh lương mới cho CB.CC theo quy định của Nhà
nước và hướng dẫn của ngành. Quan tâm tạo điều
kiện cho CB.CC học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà
nước, tin học nhằm từng bước chuẩn hoá đội ngũ.
Cụ thể: cử 02 cán bộ theo học Cao cấp lý luận chính
trị, 02 cán bộ học trung cấp chính trị.
BHXH tỉnh đã cử CB.CC tham gia đầy đủ các lớp tập
huấn nghiệp vụ do BHXH Việt Nam tổ chức, tổ chức
nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ cho CB.CC thuộc Văn
phòng cơ quan BHXH tỉnh.
Giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ chính
sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, nâng
lương, chuyển ngạch cho CB.CC. Trong năm đã lập
thủ tục đề nghị BHXH Việt Nam xét thi chuyển ngạch
từ chuyên viên lên chuyên viên chính cho 01 cán bộ,
bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên: 01 cán bộ, nâng
lương trước thời hạn: 03 CB, và bảo đảm chế độ
nâng lương định kỳ cho CB.CC đến hạn.
IX/ Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC trong việc chuyển
đổi sâu sắc phong cách làm việc quan liêu sang tác
phong phục vụ năng động; Tinh giản các thủ tục hành
chính rườm rà và hoàn thiện cơ chế hành chính “một
cửa”. Kết quả cụ thể như sau:
Về chuyển đổi tác phong làm việc: Đa phần CB.CC
cơ quan đã có những biến chuyển tích cực về thái độ
và cung cách phục vụ đối tượng trong quá trình giao
tiếp, ứng xử và giải quyết chế độ chính sách. Sự
công khai, minh bạch được thể hiện qua Nội quy tiếp
công dân, Quy chế hoạt động của cơ quan.
Về cải cách thể chế: Công tác rà soát hệ thống
các văn bản được tiến hành thường xuyên, có
hiệu quả. Đã tiến hành rà soát 38 văn bản
được ban hành trong thời điểm từ 2001- 2006,
kết quả có 02 văn bản tự bãi bỏ, 04 văn bản tự
sửa đỏi một phần theo hướng dẫn của cấp
trên.
Về thực hiện cơ chế “một cửa”: Tinh giản các
thủ tục hành chính trong quá trình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ CĐCS, trong thực hiện chi trả
các chế độ BHXH, BHYT và trong công tác
giám định nhưng vẫn tuân thủ các quy định
hiện hành.
X/ Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế dân
chủ cơ sở, phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí:
Đã được thể hiện trong quá trình xây dựng các mục
tiêu, chỉ tiêu thi đua; Công tác đề bạt, tuyển dụng, bổ
nhiệm, điều chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ và
thông qua các quy chế phối hợp làm việc giữa các
phòng chức năng, giữa Đảng ủy và chính quyền cơ
quan, giữa chính quyền và các đoàn thể. Văn phòng
cơ quan cũng đã xây dựng cụ thể Chương trình hành
động về việc thực hiện Luật Phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo
tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, của Ngành.
XI/ Công tác Hành chính-Văn phòng-Tổng hợp:
Đã có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác
hành chính-tổng hợp thông qua việc xây dựng quy
chế phối hợp công tác giữa các phòng, các bộ phận,
bảo đảm nguồn thông tin hai chiều thông suốt. Công
tác tiếp nhận, lưu trữ tài liệu, công văn đã đi vào nề
nếp; tổ chức, phục vụ chu đáo các cuộc hội nghị, hội
họp, sinh hoạt kỷ niệm các ngày lễ lớn. Phối hợp chặt
chẽ các phòng chức năng trong việc mua sắm trang
thiết bị máy móc, văn phòng phẩm, phương tiện sinh
hoạt phục vụ điều kiện làm việc cho CB.CC. Tổ chức
phân công trực bảo vệ an toàn, trật tự cơ quan trong
những ngày lễ, tết.
Đảm bảo hiệu quả các hoạt động đối nội, đối
ngoại có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn, giao tế của cơ quan.
Tổng hợp kịp thời các số liệu, tình hình công
tác định kỳ, đột xuất về chuyên môn, thi đua,
thông tin tuyên truyền, các loại báo biểu, công
văn gởi BHXH Việt Nam, các ban ngành đoàn
thể trong và ngoài tỉnh.
XII/ Đa dạng hóa các nội dung Thông tin-tuyên
truyền:
Công tác thông tin tuyên truyền năm 2006 nhìn chung
đã có một bước phát triển mới về nội dung cũng như
hình thức thực hiện. Ngoài những nội dung tuyên
truyền theo định hướng của Công văn số 700/BHXH-
TT của BHXH Việt Nam, BHXH Thừa Thiên Huế đã
căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, chủ
động tiến hành một số nội dung thông tin tuyên
truyền cần thiết khác như: tuyên truyền về Luật
BHXH đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 29/6/2006, phối hợp với LĐLĐ tỉnh tổ chức
thành công Hội thi “Tuyên truyền viên BHXH” từ cơ
sở đến cấp tỉnh
BHXH tỉnh đã phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng ở địa phương và trung
ương để phổ biến kịp thời các chế độ BHXH,
BHYT được bổ sung đến người lao động.
Hợp đồng với Báo Thừa Thiên Huế mở trang
BHXH định kỳ hàng tháng, năm và các Đài
truyền thanh, để phản ánh những hoạt động
của BHXH tỉnh và cơ sở, phổ biến những
quy định mới về KCB BHYT, phản ánh tình
hình tham gia và thực hiện chính sách BHXH
của các Doanh nghiệp, đặc biệt là phản ánh
về Hội thi Tuyên truyền viên BHXH.
Tiến hành hàng trăm lượt tuyên truyền vận
động (chủ yếu là buổi tối) qua các lớp tập
huấn, các buổi họp dân ở địa bàn phường,
xã, khu vực dân sinh để phổ biến, hướng
dẫn, giải đáp về BHYT tự nguyện. Thông
qua các hội nghị của cấp tỉnh và cấp huyện,
tiến hành báo cáo, tuyên truyền về Luật
BHXH. Duy trì 02 cụm Panô theo mẫu tuyên
truyền của BHXH Việt Nam ở hai đầu Bắc -
Nam thành phố Huế, in ấn hàng chục ngàn
tờ gấp có nội dung về BHXH, BHYT tự
nguyện phân phát cho đối tượng.
XIII/ Tăng cường công tác Công nghệ thông tin:
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác
quản lý BHXH, việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
chuyên ngành đã được BHXH tỉnh đặc biệt quan
tâm theo chủ trương của BHXH Việt Nam. Tiếp tục
xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống CNTT thông qua
việc tăng cường cán bộ chuyên trách cho Phòng
CNTT, tăng cường trang thiết bị chuyên dùng, bồi
dưỡng tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho CB.CC. Trong năm 2006, tiếp tục
xây dựng hoàn thiện mạng LAN tại văn phòng
BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thành phố để
nhanh chóng phối hợp, trao đổi, xử lý thông tin nội
bộ.
Tiếp cận, nghiên cứu và chuyển giao các
chương trình nghiệp vụ cho các bộ phận
đưa vào sử dụng bao gồm: Chương trình
quản lý đối tượng hưởng BHXH dài hạn;
chương trình xét duyệt hồ sơ chế độ chính
sách BHXH; chương trình cấp và quản lý thẻ
BHYT.
Tổ chức lưu trữ hồ sơ đối tượng hưởng
BHXH dài hạn một cách khoa học, thuận lợi
cho việc sao lục hồ sơ, thông tin cho đối
tượng khi có yêu cầu.
Quản lý cơ sơ dữ liệu, in bảng lương hàng tháng
kịp thời đảm bảo chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH , phát hành và cấp thẻ BHYT cho đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc, BHYT tự nguyện. Hợp
đồng tiếp nhận, tập huấn triển khai chương trình
quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
do Công ty TNHH Tứ Huynh chuyển giao cho toàn
thể CB.CC Văn phòng BHXH tỉnh nhằm đáp ứng
tốt hơn yêu cầu công tác.
Việc phân cấp nhập dữ liệu phát hành thẻ cho các
huyện, thành phố bước đầu còn lúng túng và sai
sót song đã đáp ứng kịp thời việc phát hành thẻ
BHYT cho đối tượng, tham gia.
XIV/ Cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác thi
đua:
Công tác thi đua khen thưởng được tăng cường
mạnh mẽ tạo sự chuyển biến về chất và nâng cao
tác dụng, hiệu quả hoạt động thi đua trong đội ngũ.
Tổ chức phát động, hướng dẫn kịp thời các nội
dung thi đua trong năm, từng thời điểm cụ thể để
chào mừng những ngày lễ lớn, những sự kiện
quan trọng của đất nước, địa phương. Qua đó thúc
đẩy phong trào thi đua yêu nước, lao động giỏi, lao
động sáng tạo trong đội ngũ CB.CC Văn phòng
BHXH tỉnh; Bổ sung, điều chỉnh, cập nhật các tiêu
chuẩn thi đua phù hợp với diễn biến tình hình thực
tế và yêu cầu nâng cao chất lượng công tác; Bảo
đảm kỷ luật lao động, nội quy cơ quan và tuân thủ
đúng pháp luật.
Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá xác thực tình
hình thi đua của tập thể, cá nhân với khen
thưởng theo từng qúy để kịp thời động viên
nhân tố tích cực.
Ngoài ra trong năm qua, Văn phòng cơ quan
BHXH tỉnh tiếp tục tăng cường thực hiện
công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ an toàn
trật tự cơ quan trong và ngoài giờ làm việc,
trong những thời điểm quan trọng. Củng cố
lực lượng tự vệ nòng cốt của cơ quan bao
gồm 12 CB.CC và đã cử tham gia các lớp
huấn luyện quân sự cơ bản do Thành Đội tổ
chức.
Trên cơ sở những thành tích nổi bật mà CB.CC
Văn phòng cơ quan BHXH tỉnh đã phấn đấu đạt
được trong năm 2006, BHXH Việt Nam đã: Đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu Chiến sỹ
thi đua toàn quốc cho đồng chi Trần Thị Thu; Tặng
Bằng khen cho Phòng CĐCS và đồng chí Chế Thị
Bích Thủy; Công nhận danh hiệu thi đua Tập thể
lao động xuất sắc: Phòng TCHC, Phòng BHTN,
Phòng GĐC. BHXH tỉnh đã: Tặng giấy khen cho
Phòng Kế hoạch tài chính và 12 cá nhân,công
nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở: 05 cá
nhân, danh hiệu Lao động tiên tiến: 37 cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác của Văn phòng
cơ quan BHXH tỉnh.
C. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện
công tác BHXH năm 2006 vẫn còn một số mặt hạn
chế như sau:
- Tình trạng nợ BHXH với số lượng lớn và kéo dài
ở nhiều đơn vị SDLĐ, trong đó có một số đơn vị
khó có khả năng chuyển trả đã gây nhiều trở ngại
về tiến độ thu và số thu làm ảnh hưởng đến việc
giải quyết CĐ.CS cho người lao động. Việc chuyển
nộp tiền BHXH theo định kỳ hàng tháng vẫn chưa
được nhiều đơn vị sử dụng lao động chấp hành
nghiêm túc.
- Công tác phát hành phiếu KCB BHYT tuy đã có
nhiều cải tiến trong khâu ấn hành nhưng vẫn còn bị
động về mặt thời gian do số lượng phiếu tăng lên
rất nhiều và những trường hợp sai sót dù đã cố
gắng hạn chế nhưng vẫn còn xảy ra.
- Đội ngũ CB phụ trách công tác giám định chi ở
cấp huyện vẫn còn thiếu và yếu so với nhu cầu
thực tế nên còn hạn chế trong việc giám định, chưa
thường xuyên đến với các cơ sở KCB, đặc biệt là
các trạm y tế, để có thể kịp thời tư vấn, giải quyết
những vướng mắc, tồn tại trong quá trình KCB.
Tình trạng lạm dụng Quỹ KCB từ phía cơ sở KCB
và người bệnh vẫn còn xảy ra gây khó khăn và ảnh
hưởng đến nguồn quỹ.
- Do chưa có phần mềm kế toán nên việc lập báo
cáo quyết toán định kỳ hàng quý ở Văn phòng
BHXH tỉnh vẫn còn thực hiện “ thủ công” trên máy
vi tính, vì vậy việc tổ chức xét duyệt và tổng hợp
lập báo cáo quyết toán ít nhiều còn khó khăn.
- Công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản
lý cho các phòng chức năng còn gặp những
khó khăn nhất định nên chưa đáp ứng kịp
thời yêu cầu đề bạt cán bộ
- Việc quản lý cơ sở vật chất, tài sản của cơ
quan chưa thật sự chặt chẽ, chưa triệt để
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí khi
sử dụng: điện, nước, điện thoại, ô tô.
- Một số CB.CC chưa quán triệt đầy dủ ý
nghĩa, tác dụng của công tác thi đua nên
chưa thật nỗ lực, phấn đấu đúng mức để
hoàn thành xuất sắc những chỉ tiêu kế hoạch
đã đề ra.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG
TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2007
I/ Đặc điểm tình hình:
- Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, Đảng và Nhà
nước ta quyết tâm đột phá cải cách hành chính
trong năm 2007, vì thế nhiều Luật mới đã được
ban hành hoặc điều chỉnh bổ sung, trong đó Luật
BHXH có hiệu lực thi hành từ 01/01/2007, Luật
BHYT sẽ được dự thảo và phổ biến rộng rãi để lấy
ý kiến trước khi trình Quốc hội thông qua trong
năm 2007.
- Những văn kiện chính thức trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã được phổ
biến rộng rãi đến mọi ngành, mọi giới học tập quán
triệt những chủ trương lớn của Đảng trong thời kỳ
đổi mới toàn diện, đặc biệt Hội nghị TW 4 của
Đảng vừa đề ra những quyết sách quan trọng liên
quan đến sự cải tổ và phương hướng phát triển
chính trị -kinh tế-xã hội của đất nước.
- Tiếp tục thực hiện những mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế mà
Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ Thừa Thiên Huế
lần thứ 13 và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VI đã đề ra; tiếp tục phấn đấu thực hiện 5 yêu
cầu nhiệm vụ trọng tâm của ngành để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới, nâng
cao chất lượng quản lý và thiết thực phục vụ nhân
dân.
- Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và
chuyên môn trong năm 2007, mỗi CB.CNVC Văn
phòng BHXH tỉnh phải nâng cao hơn nữa ý thức
trách nhiệm, hiệu quả công tác, tích cực hưởng
ứng các phong trào thi đua yêu nước, lao động
sáng tạo theo khẩu hiệu hành động của ngành: “Kỷ
cương, dân chủ, đoàn kết, năng động, sáng tạo và
tiết kiệm”
II/ Nhiệm vụ công tác chủ yếu và biện
pháp thực hiện:
Căn cứ phương hướng và những nội dung
hoạt động chủ yếu của BHXH Việt Nam;Trên
cơ sở phát huy những thành tích đã đạt
được trong năm 2006, tại Hội nghị CB.CNVC
năm 2007 này, Văn phòng cơ quan BHXH
tỉnh đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp thực hiện cho kế hoạch công tác BHXH
năm 2007 như sau:
1/ Những nhiệm vụ trọng tâm:
1.1- Công tác thu BHXH bắt buộc: Nhanh chóng
triển khai thu BHXH theo quy định của Luật BHXH;
đẩy mạnh công tác vận động, huy động đối tượng
tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, nhất là ở khu vực
DNNQD theo quy định của Nhà nước; Chấn chỉnh
và xử lý theo Luật BHXH các đơn vị SDLĐ không
tuân thủ các quy định để chấm dứt tình trạng thu
nộp không đúng kỳ hạn, không đúng số lượng lao
động đã hợp đồng, chưa đúng số tiền lương thực
tế dẫn đến tồn đọng nợ BHXH dây dưa, kéo dài, số
dư nợ lớn làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế
độ cho người lao động. Phấn đấu thu BHXH, BHYT
bắt buộc đạt kế hoạch BHXH Việt Nam giao (Năm
2007, kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc của
BHXH Thừa Thiên Huế là 238 tỷ đồng, trong đó thu
BHXH: 194,3 tỷ ; thu BHYT: 43,7 tỷ)
1.2- Công tác thu BHYT tự nguyện: Phấn
đấu thu vượt chỉ tiêu kế hoạch trên giao năm
2007 là 23 tỷ đồng. Trong đó: Đối tượng HS-
SV: 10,5 tỷ (210.000 người), Đối tượng
BHYT tự nguyện khác: 12,5 tỷ (100.000
người). (Tiếp tục khai thác gia tăng số lượng
đối tượng HS-SV, riêng với đối tượng BHYT
tự nguyện khác, cần thực hiên theo Công
văn số 44/BHXH-TN ngày 05/01/2007 của
BHXH Việt Nam với nội dung: tạm dừng việc
thu phí và phát hành thẻ BHYT cho đối
tượng tham gia BHYT tự nguyện lần đầu và
rà soát những đối tượng đã tham gia để tiếp
tục thu phí và cấp thẻ).
1.3- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn
thiện cơ chế hành chính “một cửa” trong quá trình
giải quyết hồ sơ CĐ.CS và thanh toán chi trả trực
tiếp các chế độ BHXH, BHYT; bảo đảm việc cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT một cách chính xác, kịp thời,
đúng quy trình thủ tục hồ sơ theo Luật BHXH quy
đinh.
1.4- Tiếp tục duy trì, hợp đồng thêm KCB BHYT
thêm với các Trạm y tế KCB cơ sở, tiến đến tất cả
các huyện trên địa bàn tỉnh được phủ kín 100% cơ
sở KCB BHYT tại tuyến xã để đáp ứng yêu cầu
phục vụ đối tượng tham gia BHYT ngày càng tăng,
nhất là đối tượng người nghèo; Mở rộng thêm
mạng lưới y tế trường học tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác CSSKBĐ. Tăng cường giám sát, kiểm
tra Quỹ KCB BHYT để có kế hoạch chấn chỉnh,
điều chỉnh kịp thời nguồn kinh phí chi trả góp phần
cho việc giữ cân đối, an toàn Quỹ KCB.
1.5- Củng cố và phát triển đội ngũ CB.CC Văn
phòng cơ quan BHXH tỉnh để nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn của ngành trong tình hình mới.
1.6- Phát huy vai trò Thanh tra nhân dân trong cơ
quan, để giám sát thực hiện Nghị quyết Hội nghi
CB.CNVC đã đề ra
1.7- Tăng cường thực hiện kiểm tra dưới nhiều
hình thức và nội dung để kiểm tra, giám sát việc
thực hiện CĐ.CS BHXH, BHYT ở các cơ quan, đơn
vị SDLĐ, các cơ sở KCB BHYT kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh, xử lý những trường hợp sai phạm,
thiếu sót bảo đảm hiệu lực pháp quy và quyền lợi
người lao động.
1.8- Ứng dụng CNTT đạt chất lượng và hiệu
quả cao phục vụ hữu hiệu công tác quản lý
chuyên ngành.
1.9- Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh công
chức, pháp luật về chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm trong quản lý hoạt động bộ
máy.
1.10- Tích cực hưởng ứng và tham gia các
hoạt động xã hội, các phong trào thi đua lập
thành tích chào mừng những ngày lễ lớn,
những sự kiện chính trị, xã hội của đất nước
và địa phương.
2/ Biện pháp thực hiện:
Để đạt kết quả tốt trong việc tổ chức thực hiện
những nhiệm vụ công tác chủ yếu năm 2007,
BHXH tỉnh đề ra các biện pháp sau đây:
2.1- Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn
Luật BHXH trên địa bàn toàn tỉnh. Tranh thủ sự
lãnh đạo của Cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp
đối với cơ sở trong việc thực hiện chính sách
BHXH, BHYT theo luật định. Tăng cường xây dựng
các mối quan hệ bền vững giữa Văn phòng BHXH
tỉnh với các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn
vị SDLĐ trên địa bàn, sự phối hợp giữa các phòng
chức năng của BHXH tỉnh để thực hiện công tác
thu và chi trả các chế độ BHXH, BHYT, đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia BHXH, BHYT.
2.2- Củng cố, kiện toàn bộ máy Văn phòng BHXH
tỉnh theo hướng ổn định, tinh chắc đủ sức đáp ứng
yêu cầu công tác thông qua việc tuân thủ nghiêm
túc các chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, điều chuyển,
đào tạo, bồi dưỡng CB.CC.
2.3- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền bằng nhiều hình thức, nội dung theo từng
thời điểm phù hợp với từng loại đối tượng để nâng
cao nhận thức, kiến thức của người lao động và
cộng đồng về chính sách BHXH trong điều kiện
Luật BHXH đã có hiệu lực thi hành.
2.4- Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra để có
các biện pháp xử lý thích hợp đối với những trường
hợp cố tình vi phạm Luật BHXH đồng thời hướng
dẫn, giải thích cho cơ sở những quy định hiện hành
về CĐ.CS BHXH, BHYT.
2.5- Trang cấp đầy đủ các thiết bị máy móc chuyên
dùng hiện đại và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
CNTT cho đội ngũ chuyên trách để ứng dụng đạt
hiệu quả, chất lượng cao trong công tác quản lý
BHXH, BHYT.
2.6- Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá, xếp loại thi
đua CB.CC để theo dõi, nắm chắc tình hình chất
lượng công tác của đội ngũ qua đó có chế độ khen
thưởng kịp thời những nhân tố tích cực, những
đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thu,
chi trả và các hoạt động khác.
2.7-Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa chính quyền
và các tổ chức đoàn thể cơ quan, giữa các phòng
chức năng, giữa BHXH tỉnh với BHXH các huyện,
thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện công
tác chuyên môn nghiệp vụ, các hoạt động phong
trào
2.8- Chấp hành nghiêm túc Quy chế dân chủ
cơ sở trong việc xây dựng các mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua của ngành và giải quyết các chế
độ liên quan đến quyền lợi của CB.CC. Thực
hiện tốt chương trình hành động của cơ
quan về phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu
bộ máy, sinh hoạt mua sắm.
2.9- Tổ chức thanh tra nhân dân thường
xuyên trong cơ quan nhằm giám sát việc
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, biện
pháp trong Nghị quyết Hội nghị CB.CC năm
2007.
2.10- Các đơn vị, cá nhân thuộc hệ thống BHXH
tỉnh xây dựng kế hoạch công tác một cách khoa
học, cụ thể theo tháng, quý, năm trên các mặt hoạt
động để phục vụ công tác quản lý và thi đua.
Trên đây là kết quả tình hình thực hiện các mặt
công tác BHXH năm 2006 và phương hướng, kế
hoạch, biện pháp triển khai hoạt động BHXH năm
2007 của Văn phòng cơ quan BHXH tỉnh. Với quyết
tâm khắc phục khó khăn để không ngừng nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác, toàn thể CB.CC Văn
phòng cơ quan BHXH tỉnh tiếp tục phấn đấu đạt
những thành tích cao hơn đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới./.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU BHXH, BHYT NĂM 2006
Đơn vị: Triệu đồng

Säú âån vë Säú thu tênh % Hoaìn thaình


Säú Kãú hoaûch
Stt Khäúi âån vë tham gia BHXH tham tæì âáöu kãú
lao âäüng thu BHXH
gia nàm hoaûch

I Âäúi tæåüng tham gia 23%          

1 HCSN 810 29,429 88,489.69 96,800.00 109.39

2 DNNN 76 14,088 45,505.06 48,000.00 105.48

3 LD;VP âaûi diãûn 24 3,833 11,778.13 12,500.00 106.13

4 DNNQD 439 10,735 15,533.89 15,533.00 99.99

5 Ngoaìi cäng láûp 64 1,898 2,260.37 2,400.00 106.18

6 HTX 35 433 395.40 420.00 106.22

7 Khäúi PX 150 2,501 5,049.86 5,433.96 107.61

8 Hộ sản xuất cá thể 5 21 16.85 17.00 100.89

  Cäüng 1,603 62,938 169,029.25 181,103.96 107.14

II Âäúi tæåüng tham gia 3%          

8 Âaûi biãøu HÂND 142 1,505 15.79 16.50  

9 Thán nhán sé quan 11 2,785 12.20 13.00  


10 Naûn nhán cháút âäüc HH 4 661 6.96 7.20  

11 Ngæåìi ngheìo 1 134,373 4,725.25 5,957.66  

12 Ngæåìi coï cäng 1 18,685 2,274.42 3,611.94  

13 Hæu trê       103.00  

14 Âäúi tæåüng khaïc 18 345 102.76 103.00  

15 Kãút dæ ngæåìi ngheìo          

Cäüng 177 158,354 7,137 9,709.30  

Täøng cäüng 1,780 221,292 176,166.63 190,813.26 108.31


BÁO CÁO TÌNH HÌNH THU BHXH, BHYT NĂM 2006

Säú Đơn vị: Triệu


Khäúi
âån Kãú đồng
S âån vë Säú %
vë hoaûch Säú thu
t tham lao Hoaì
tha thu tênh tæì
t gia âäüng n
m BHXH âáöu
BHXH thaìn
gia nàm
h KH
Đối tượng 1.60 169.029, 180.970, 107,0
23% 3 62.937 25 00 6%

Đối tương 158.35


3% 177 4 7.137 9.709,30  

Täøng 1.78 221.29 176.166, 190.813, 108,3


cäüng 0 2 63 26 1
• Đánh giá thực hiện kế hoạch BHYT tự nguyện năm 2006
Sè ®èi t­îng Sè thu
S
TT
Ьn vÞ Nh©n d©n Häc sinh
T.hiÖ T.hiÖ KH T.hiÖn Tû lÖ
KH n Tû lÖ KH n Tû lÖ
HuyÖn
Phong 15,26 138. 19,72 107.1 1,911,000,0 2,367,339,0
1 ĐiÒn 11,000 2 75 18,400 1 8 00 00 123.88
HuyÖn
Qu¶ng 17,62 160. 14,91 102.8 1,752,500,0 2,433,770,4
2 §iÒn 11,000 8 25 14,500 8 8 00 00 138.87
HuyÖn
H­¬ng 20,19 134. 21,46 105.2 2,342,000,0 2,878,485,0
3 Trµ 15,000 9 66 20,400 7 3 00 00 122.91
HuyÖn
Phó 20,90 139. 33,44 102.2 2,971,500,0 3,587,433,0
4 Vang 15,000 1 34 32,700 0 6 00 00 120.73
HuyÖn
H­¬ng 15,92 132. 18,65 100.8 2,032,500,0 2,446,970,0
5 Thñy 12,000 3 69 18,500 4 3 00 00 120.39
HuyÖn 13,32 133. 20,70 108.9 1,853,000,0 2,265,376,6
6 Phó Léc 10,000 5 25 19,000 5 7 00 00 122.25
HuyÖn
Nam 162. 211,800,00
7 Đ«ng 1,000 1,622 20 2,500 2,344 93.76 117,000,000 0 181.03
HuyÖn A 153. 156.3 181,600,00
8 L­íi 500 765 00 2,200 3,440 6 167,500,000 0 108.42
Thµnh 33,27 154. 39,01 5,655,000,0 7,294,702,5
9 phè HuÕ 21,500 4 76 40,500 5 96.33 00 00 129.00
Phßng
Tù 117. 42,47 117.0 2,628,000,0 3,030,750,0
10 nguyÖn 3,000 3,520 33 36,300 6 1 00 00 115.33
100,0 142,4 142. 205,0 216,1 105.4 21,430,000 26,698,22
Tæng céng 00 19 42 00 80 5 ,000 6,500 124.58
Số chi trả năm 2006
TÄØNG SÄÚ NS- Nhà Nước Qũy BHXH
Säú
       
Säú Säú ngæ
Néi dung ngæåìi Säú tiãön ngæåìi Säú tiãön åìi Säú tiãön
176.346.207.9 102.793.473.6 73.552.734.3
L­¬ng h­u 13.231 39 8.132 00 5.099 39
3.125.041.73
èm ®au 17.442 3.125.041.735   0 17.442 5
9.574.460.24
Thai s¶n 1.073 9.574.460.248   0 1.073 8
5.314.963.10
NghØ d­ìng søc 8.683 5.314.963.100   0 8.683 0
C«ng nh©n cao
su 0 0   0   0
MÊt søc lao 11.495.739.90 11.495.739.90
®éng 1.755 0 1.755 0   0
Tai n¹n lao
®éng -BNN 303 1.093.531.100 91 296.818.200 212 796.712.900
Mai t¸ng phÝ 373 1.039.360.000 249 690.400.000 124 348.960.000
1.859.467.40
Tö tuÊt 1.769 4.279.422.900 1.056 2.419.955.500 713 0
Trang cÊp dông
cô chØnh
h×nh 6 5.863.600   0 6 5.863.600
Chi kh¸m ch÷a 106.443.000.0 106.443.000.
bÖnh 1.028.281 00   0 1.028.281 000
LÖ phÝ chi tr¶ 0 1.220.098.500   648.131.600   571.966.900
Trî cÊp 91 55 145.705.200 55 145.705.200   0
C¸n bé x· 75 749.607.071   0 75 749.607.071
Kh¸c 0 0   0   0
320.833.001. 118.490.224 1.061.70 202.342.777
céng 1.073.046 293 11.338 .000 8 .293
B¶ng c©n ®èi quü KCB n¨m 2006

100% quÜ Tû lÖ v­ît


STT §èi t­îng KCB Chi phÝ KÕt d­ quü
®­îc sö chi thùc tÕ hîp KCB ®­îc
    n¨m 2006 lý   chi
36,275,438,7 41,484,01 -5,208,572,
1 B¾t buéc 00 0,800 100 14%
16,046,524,4 39,332,26 -23,285,73
Tù nguyÖn 00 4,000 9,600 145%
6,322,421,70 10,332,48 -4,010,066,
Học sinh 0 8,100 400 63%

§thể, Hgia 9,724,102,70 28,999,77 -19,275,67


2 ®×nh 0 5,900 3,200 198%

52,321,963,1 80,816,27 -28,494,31


Tæng céng 54%
00 4,800 1,700
Chi phí khám chữa bệnh các đơn vị
(tính cả nội tỉnh và ngoại tỉnh) năm 2006

Số lượt khám chữa bệnh ngoại trú : 964.729 Lượt / Năm


Số lượt khám chữa bệnh nội trú : 63.552 Lượt / Năm

Tổng cộng : 1.028.281 Lượt / Năm


(So với năm 2005 : 741.012 Lượt )
Tổng chi phí cả hai khu vực : 106.443.487.281 Đồng
Trong đó : Chi cho BN trong tỉnh : 80.816.274.823 Đồng
Chi cho BN ngoại tỉnh : 25.627.212.458 Đồng
•Ghi chú:
Tổng chi KCB của đối tượng TT Huế 80.816.487.823 Đồng , so với
quỹ KCB đươc chi là : 52 tỷ
Vậy vượt quỹ KCB đối với đối tượng trong tỉnh năm 2006 là :
CHÚC HỘI NGHỊ THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP

You might also like