You are on page 1of 7

1

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Khái niệm
TTHCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cmVN từ cm dân tộc dân
chủ nhân dân đến cm XHCN, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN ML vào trong đk cụ thể của
nước ta đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm góp phần giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

Như vậy TTHCM là sản phầm của sự kết hợp CN yêu nước, truyền thống văn hóa , nhân nghĩa và thực tiễn cm
VN với tinh hoa văn hóa nhân loại, được nâng lên tầm cao mới dưới ánh sang CN ML, TTHCM đã được thực
tiễn cmVN chứng minh là đúng đắn và đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng
ta và cmVN.

Điều kiện lịch sử


Xã hội VN dưới thời P thống trị là 1 XH thuộc địa nửa PK, trong XH đó có 2 mâu thuẫn cơ bản là Dân Tộc ><
Đế quốc, nhd VN chủ yếu là nông dân >< Địa chủ PK.
Để giải quyết 2 mâu thuẫn khác quan đó nhiều sĩ phu yêu nước đã đứnglên tập hợp quần chúng chống lại Thực
dân P xâm lược nhưng cuối cùng chưa dành được thắng lợi.
Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết (85-96) – phò vua cứu nước, Đông Du (06-08),
Duy Tân (06-08)
Đã giúp cho NAQ HCM nhận ra được chỗ hạn chế của các phong trào đó là chưa có đường lối cứu nước rõ
ràng, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức. Điều đó đã thôi thúc NAQ HCM ra đi tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc.

HCM ra đi tìm đường cứu nước cứu dân vào lúc CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN và chúng đã xác lập sự
thống trị trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không còn là chuyện riêng lẻ
nữa mà trở thành cuộc đấu tranh chung chống CNĐQ, CNTD. Cuộc đấu tranh ấy gắn kết chặt chẽ với cuộc
đấu tranh của giai cấp Vô sản trên toàn thế giới. Do đó cmgpDT đã trở thành 1 bộ phận của cmVS TG.

Với thắng lợi của cm T10 Nga 1917 đã mở ra một thời đại mới: thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên
phạm vi toàn TG và sự ra đời của QTCS 3-1919 đã giúp cho NAQ nhận ra được chân lý của thời đại. Đó là:
muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cm VS và chỉ có đi theo
con đường cm VS, các dân tộc thuộc địa mới tới được cái đích của nó là CNXH, CNCS bởi vì chỉ có CNXH,
CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động trên TG thoát khỏi ách nô lệ.

Nguồn gốc hình thành


Trong hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc VN đã xây dựng được cho mình một nền văn hóa riêng
phong phú với những truyền thống tốt đẹp:
Chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước. Yêu nước đã trở thành tư
tưởng tình cảm thấm sâu và lẽ sống của người VN, đó là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc, là
chuẩn mực cao nhất đứng đầu bản giá trị truyền thống dân tộc Vn. HCM đã tiếp thu sâu sắc truyền thống yêu
nước đó và chính chủ nghĩa yêu nước là động lực mạnh mẽ thôi thúc Bác ra đi tìm đường cứu nước. HCM
cũng khẳng định: “Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ,
to lớn, nó lướt qua mọi hiểm nguy khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước, cướp nước.”
2
Truyền thống đoàn kết cộng đồng, tương than tương ái, lá lành đùm lá rách, trong hoạn nạn, lúc khó khăn có
nhau. Truyền thống này được hình thành cùng với sự hình thành của dân tộc từ hoàn cảnh dấu tranh quyết liệt
với thiên nhiên và giặc ngoại xâm. Người VN đã gắn bó với nhau trong tình làng nghĩa xóm.
Truyền thống lạc quan yêu đời trong khó khăn gian khổ. Người VN vẫn thường động viên nhau: “chớ thấy
sóng cả mà ngã tay chèo”. Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh bản thân mình, tin vào
chân lý chính nghĩa dù trước mắt còn đầy gian truân khổ ải phải vượt qua. HCM chính là hiện than của tinh
thần lạc quan đó.
Truyền thống có tinh thần cần cù, dũng cảm, thông minh sang tạo trong sản xuất và chiến đấu, là một dân tộc
có truyền thống hiếu học, cầu thị, luôn luôn mở cửa để tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại từ Nho, Phật
phương Đông đến văn hóa tư tưởng phương Tây một cách hài hòa có chọn lọc, biến cái tốt của nhân loại thành
của dân tộc mình, của bản thân mình.

“Chèo thuyền là dân, lật thuyền là dân, dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”

Trong nhiều tác phẩm của HCM, người đã dung khá nhiều mệnh đề của Nho giáo và đưa vào trong đó những
nội dung và ý nghĩa mang tính cách mạng thời đại. Trong Nho giáo có những yếu tố duy tâm lạc hậu như phân
biệt đẳng cấp, coi khinh lao động là phụ nữ. Bên cạnh mặt hạn chế, Nho giáo cũng có những yếu tố tích cực:
triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời, triết lý nhân sinh tu tâm dưỡng tánh, chủ trương từ
thiên tử đến thứ dân ai ai cũng phải lấy tu thân làm gốc. Nho giáo luôn luôn lấy đạo đức làm trọng. Nho giáo
còn đề ra lý tưởng về một xã hội thái bình, tin tưởng về một thế giới đại đồng, thiên hạ là của chung.
Nho giáo đề ra văn hóa lễ giáo giúp tạo ra một xã hội có truyền thống hiếu học trong nhân dân.
“Học không biết mỏi, dạy không biết chán”
HCM đã lựa chọn mặt tích cực của Nho giáo để phục vụ nhiệm vụ cm của mình, người hay dẫn lời của Lênin:
“CHỉ có những người cm chân chính mới thâu hái, học được những điều hiểu biết quý báu từ các đời trước để
lại.”

Phật giáo vào VN từ rất sớm, ngay khi Nho giáo đã trở thành Quốc giáo thì PG vẫn còn ảnh hưởng rất mạnh
trong nhân dân từ tín ngưỡng đến phong tục tập quán lối sống nhưng PG là tôn giáo cho nên cũng có tính 2
mặt:
Mặt tiêu cực: thủ tiêu đấu tranh, khuất phục trước kẻ thù, an bài với số phận.
Mặt tích cực: từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương dân, nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện… PG còn đề cao tinh thân bình đẳng không phân biệt đẳng cấp.
“Ta là phật đã thành, chúng sinh là phật sẽ thành”
Người Phật giáo còn đề cao lao động chân tay, chống lười biếng, chủ trương người tu hành phải sống bằng
chính lao động của mình.
PG còn đề cao tinh thần yêu nước, chủ trương gắn bó với dân với nước, tham gia vào cuộc đấu tranh chống kẻ
thù chung của dân tộc để giành độc lập.
HCM đã sớm tiếp thu những mặt tích cực của PG và PG đã để lại trong người nhiều ấn tượng sâu sắc.

Trong 30 năm hoạt động ở nước ngoài, HCM chủ yếu sống ở châu Âu cho nên nền văn hóa dân chủ và cm ở ở
châu Âu đã ảnh hưởng sấu sắc đến người:
Tư tưởng tự do bình đẳng bác ái mà gc tư sản từng nêu cao để tập hựp lực lượng lật đổ chế độ pK
Trong quá trình tìm đường cứu nước, bôn ba khắp châu lục đến trung tâm văn minh châu Âu, từ các thư viện ở
Paris, London, từ các buổi sinh hoạt luận bàn chính trị ở các câu lạc bộ, từ văn hóa, sách báo, từ các buổi tiếp
xúc quan hệ với các nhà trí thức, chính khách nổi tiếng ở P và TG, kể cả chính khách thực dân, qua đó tư
tưởng văn hóa phương Tây được HCM thâu hái gạn lọc tiếp thu để làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình,
hình thành nên tư tưởng HCM đặc sắc của mình.

CN ML là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TT HCM


CN ML là một bộ phận tinh túy nhất của văn hóa nhân loại, là đỉnh cao của TT loài người, là hệ tư tưởng của
gc công nhân – giai cấp tiên tiến nhất, là học thuyết tổng kết quá khứ, giải quyết và cải tạo hiện tại, chuẩn bị và
hướn dẫn cho tương lai. HCM nhận thức rằng CN ML không chỉ là “chiếc cẩm nang thần kì” “kim chỉ nam”
mà còn là mặt trời soi sáng cho chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH, CNCS. Có thể nói CN ML là
nguồn gốc lý luận quyết định bước phát triển về chất trong TTHCM.
3
Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất của cá nhân HCM.
Trước hết đó là tư duy độc lập tự chủ và có đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu tìm
hiểu các vấn đề. (nước Nga có chuyện lạ đời: biến người nô lệ thành người tự do)
Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, kinh nghiệm đấu tranh của phong
trào giải phóng dân tộc, của phong trào công nhân quốc tế, rồi tiếp cận CN ML – học thuyết cm và khoa học
của gcVS thế giới.
Tâm hồn của một nhà yêu nước, 1 chiến sĩ CS nhiệt thành, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu
những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng sự hy sinh cao nhất vì độc lập tự do của TQ vì hạnh phúc của đồng
bào.
Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã thúc đẩy NAQ HCM tiếp nhận chọn lọc chuyển hóa tinh hoa
văn hóa dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.

Cách mạng giải phóng dân tộc


Muốn giành thắng lợi phải theo CMVS
Thất bại của cm VN trước đó là do chưa có đường lối đúng đắn và phương pháp thích hợp. HCM vượt qua được
hạn chế tư tưởng.
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cm VS”:
Phải tiến hành 2 cuộc cm: gp dân tộc giành chính quyền về tay nhân dân sau đó tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn
TBCN, giữa 2 gđ đó không có bước tường thành ngăn cách.
Người lãnh đạo cuộc cm đó phải là gc CN thông qua đội tiền phong là Đảng CS
Lực lượng của cuộc cm phải là sự đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nông
Cm dân tộc là một bộ phận của cm vs quốc tế nên phải có mối quan hệ với vs quốc tế và nhân dân lao động ở các
thuộc địa.
“Ai làm CN trên thế giới đều là bạn của cm VN”
Cm thuộc địa phải gắn liền với cmvs chính quốc
Phải do Đảng của gc Công Nhân lãnh đạo
Trong thì vận động tổ chức quần chúng
Ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và gc VS mọi nơi
“Đảng có vững, cm mới thành công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì
phải có chủ nghĩa làm cốt. Trong Đảng ai cũng hiểu và làm theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa như
tàu không có bàn chỉ Nam”
“Bởi vì bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cm nhất là
chủ nghĩa Lênin.
Nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới:
Tập trung dân chủ
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
Tự phê bình và phê bình
Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Có kỷ luật, nghiêm minh tự giác
Đội ngũ cán bộ, công tác tổ chức cán bộ: đúng vị trí, mạnh dạn cân nhắc
Phải liên hệ mật thiết với với quần chúng: tin, hiểu lo cho quần chúng
Phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới.
sự nghiệp đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh Công – Nông
Cm là sự nghiệp của quần chúng
Là người sáng tạo nên lịch sử
Một cây làm chẳng nên non… chèo thuyền là dân…
CM là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc 1, 2 người. Vì vậy phải đoàn kết toàn dân “sĩ – nông –
công – thương” đều nhất trí chống lại cường quyền. Và trong khối tập hợp rộng rãi đó phải luôn khẳng định cái cốt
của nó là công – nông, xác định công – nông là gốc cm, là chủ cm. Trong cmgpDT HCM luôn chủ trương phải
đoàn kết tất cả các tầng lớp nhân dân Vn đang mất nước bị làm nô lệ vào trong một mặt trận đoàn kết thống nhất
nhằm huy động sức mạnh của cả dân tộc đấu tranh chống CNĐQ CNTD, giành độc lập cho dân tộc. Để hoàn
thành các nhiệm vụ to tát đó người khẳng định: lãnh đạo cuộc cm đó là gc CN thông qua đội tiền phong là ĐCS.
Trong chủ trương đoàn kết rộng rãi các lực lượng chống ĐQ, HCM vẫn nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai
cấp, phải khẳng định công - nông là gốc cm, là chủ cm, còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ thì cũng bị TD P
4
áp bức bóc lột nhưng không nặng bằng công - nông, ba hạng ấy chỉ là bầu bạn của công – nông mà thôi và trong
khi lien lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhường một chút lợi ích của công – nông mà đi vào
thỏa hiệp.
Cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CM VS chính quốc.

Phải được tiến hành bằng con đường bạo lực.


Bạo lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cm và cm VN cũng không nằm ngoài quy luật đó
HCM đã sớm nhận thức được sự tàn bạo và ngoan cố của CNTD và người nói “Độc lập tự do không thể cầu xin
mà có được và CNTD tự bản thân nó đã nói lên là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu”
Vì vậy HCM chủ trương dung bạo lực cm để đánh đổ CN thực dân giành độc lập cho dân tộc, không có bạo lực
cm thì không thể đánh đổ được kẻ thù bởi vì kẻ thù luôn chủ trương dùng bạo lực phản cm để đàn áp và duy trì sự
thống trị của chúng với đông đảo quần chúng nhân dân.
Theo quan điểmHCM, bạo lực cm là tất cả hình thức phương pháp đấu tranh thích hợp để tiến công liên tục kẻ thù,
đánh lui từng bước, đánh đổ từng bộ phận để tiến tới đánh đổ hoàn toàn CNTD giành chính quyền về tay nhân
dân. Để tiến hành đấu tranh bằng bạo lực theo HCM cần phải:
Xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trên cơ sở lực lượng chính trị quần chúng.
Phương thức đấu tranh gồm đtr chính trị, quân sự, ngoại giao và sự kết hợp của các hình thức đấu tranh đó nhưng
phải lấy đtr chính trị, quân sự giữ vai trò quyết định.
HCM chủ trương dung bạo lực song không tuyệt đối hóa bạo lực mà coi đây là phương tiện để giành và giữ nền
độc lập dân tộc. Vì vậy trong thực tiễn hoạt động cm, HCM chỉ dùng bạo lực cm, chiến tranh cm để tự vệ trong
tình thế bắt buộc sau khi đã làm hết sức mình để giải quyết mâu thuẫn bằng con đường hòa bình. (sơ bộ 6/3 và tạm
ước 14/9)
“chúng ta đã nhân nhượng nhưng TD P càng lấn tới vì chúng muốn cướp nước ta một lần nữa. Không, chúng ta
thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ một lần nữa.”

Vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay


Phải khơi dậy sức mạnh của CN yêu nước, tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng đất nước, bảo
vệ dân tộc.
Quán triệt TTHCM, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp Công Nhân.
Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc an hem trong cộng đồng
dân tộc VN.

CNXH – cách tiếp cận của HCM


Từ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Mác
Học thuyết hình thái kinh tế xã hội, sứ mệnh lịch sử của gc CN, gc VS đúng ở trung tâm thời đại mới.
Từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc.
Đến và tìm thấy học thuyết cm và gp con người “chỉ có CNXH mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và nhân
dân lao động trên toàn thế giới thoát khỏi ách nô lệ”
Từ phương diện đạo đức
Cơ sở “công hữu về tư liệu sản xuất” chế độ đó đảm bảo cho sự phát triển hài hòa giữa cá nhân và xã hội
CN tự giải phóng, đồng thời giải phsong xh loài người. Lợi ích của Cn và nhân dân là thống nhất. Do đó CNXH
khác lạ và độc lập với CN cá nhân. Thắng lợi của CNXH không thể tách rời thắng lợi trong đấu tranh từ bỏ CN cá
nhân do nó là 1 trở ngại lớn.
Lên án CN cá nhân, kẻ thù hung ác của CNXH và kêu gọi mọi người phải tiêu diệt nó nhưng Bác không phủ nhận
cá nhân mà còn rất chăm lo đến nhu cầu lợi ích cá nhân, đề cao năng lực, phẩm chất của cá nhân “không có chế độ
nào tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn như
CNXH”
Bác tin tưởng và cổ vũ “có gì sung sướng vẻ vang hơn là được trau dồi đạo đức cm để góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và giải phóng loài người”. Đối với HCM đạo đức cao cả nhất là đạo đức cm, đạo đức dân
tộc, đạo đức giải phóng loài người.
Từ truyền thống lịch sử văn hóa con người VN
Chế độ công điền, công cuộc trị thủy của một nước lấy nghề nông làm gốc là nhân tố quan trọng trong hình thành
nên sự cố kết cộng đồng. Đây là nhân tố thuận lợi để đi vào CNXH
5
VHVN lấy nhân nghĩa làm gốc, có truyền thống trọng dân, khoan dung, hòa mục, dễ hòa đồng, trọng trí thức,
trọng người hiền tài.
Con người VN có tâm hồn trong sáng, giàu long vị tha, thương đồng loại, kết hợp được cái riêng với cái chung,
gia đình với Tổ quốc, dân tộc với quốc tế.
Chính những truyền thống tốt đẹp của văn hóa con người Vn là 1 trong những cơ sở để dẫn dắt HCM đến với
CNXH.
CNXH mang trong bản thân nó bản chất nhân văn và văn hóa. Nói tới văn hóa là nói tới con người, chủ thể có văn
hóa, vì vậy HCM đặc biệt coi trọng xây dựng con người, tình người với người và luôn chú trọng nâng cao lý tưởng
đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật cho con người, vì con người có thiết tha với lý tưởng XHCN thì mới có
XHCN được.
Từ thực tiễn xây dựng CNXH ở LX và các nước XHCN

Đặc trưng CNXH


Về Chính trị
Do dân làm chủ, Nhà nước phát huy quyền làm chủ, tính tích cực sáng tạo của nhân dân.
Về Kinh tế
Có nền KT phát triển cao với LLSX hiện đại, quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ công hữu TLSX chủ yếu nhằm
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động.
Về Văn hóa
Phát triển cao về văn hóa, đạo đức, người với người là bạn, là đồng chí, là an hem.
Về Xã hội
Công bằng hợp lý “làm nhiều hưởng…” các dân tộc các nước bình đẳng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Về Con người
Được giải phóng khỏi…
Về Lực lượng xây dựng CNXH
Do nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đản CS

Vận dụng trong công cuộc đổi mới hiện nay


Giữ vững mục tiêu của CNXH (kt vh ctr,…)
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH

Cơ sở hình thành - Đại đoàn kết dân tộc


Kinh nghiệm về xây dựng đại đoàn kết dân tộc của các triều đại PK
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc
bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm , khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và cướp nước.
Từ CN ML coi cm là sự nghiệp của quần chúng
Chỉ ra vị trí của khối liên minh công nông, là luận điểm hết sức cần thiết để HCM có cơ sở khoa học trong sự đánh
giá chính xác những tư tưởng tập hợp lực lượng của các tiền bối
Kinh nghiệm của cm VN và cm TG
Cm t10
Các nước khác dù thành công hay thất bại

Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết…


Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của cm
Trước: đã không đoàn kết cả nước thành một khối
Cm thành công phải có lực lượng cm đủ mạnh để chiến thắng và xây dựng thành công xã hội mới
Muốn có lực lượng phải đoàn kết, khối vững chắc
“muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh
cm, bằng cm vô sản”.
6
Trong từng thời kì có thể có điều chỉnh nhưng luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cm
Luôn nhắc nhở cán bộ phải thấm nhuần quan điểm coi sức mạnh của cách mạng là sức mạnh của nhân dân.
Nhân dân bao gồm nhiều lứa tuổi, gc, tầng lớp,…
Phải có chủ trương chính sách đúng đắn phù hợp với họ trên cơ sở lấy lợi ích chung của Tổ quốc và quyền lợi cơ
bản của nhân dân lao động, làm “mẫu số” chung cho sự đoàn kết.

Đảng CS VN
CN ML “làm cốt”
Lý luận khoa học và cách mạng
“Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng
mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”
1. Việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền CN ML phải luôn luôn phù hợp với hoàn cảnh và phù hợp với từng đối
tượng.
2. Việc vận dụng CN ML phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh
3. Chú ý học tập, kết thừa kinh nghiệm tốt của các Đảng CS khác, tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung CN
ML
4. Tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của CN ML
Đảng kiểu mới của gc CN
Tập trung dân chủ
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
Tự phê bình và phê bình
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
Đoàn kết thống nhất trong đảng
Mối quan hệ mật thiết với quần chúng

Tự đổi mới, tự chỉnh đốn.

Đạo đức
1. Trung với nước, hiếu với dân
Đặt lợi ích của Đảng, Tổ quốc, cm lên trên, lên trước
Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cm
Thực hiện tốt chủ trương chính sách của nhà nước
Khẳng định vai trò sức mạnh của nhân dân
Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với dân, tổ chức vận động nhân dân thực hiện tốt
đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của dân
2. Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
Nói phải làm
Thể hiện sinh động trung với nước hiếu với dân
“Trời có bốn mùa: xuân hạ thu đông; đất có bốn phương: đông tây nam bắc; người có bốn đức: cần kiệm liêm
chính; thiếu một mùa thì không thành trời, thiếu một phương thì không thành đất, thiếu một đức thì không thành
người”
ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung
thước đo sự giàu có
kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân
không mâu thuẫn với lợi ích cá nhân
3. Thương yêu con người

4. Tinh thần quốc tế thủy chung trong sáng.

Nguyên tắc
Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
7
Cả việc làm mà không nói
Phân biệt với đạo đức giả
Chống thói đạo đức giả làm mất lòng tin ở dân
Một nét đẹp văn hóa phương Đông
Đạo làm gương, nêu gương đạo đức
Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi
3 kẻ thù: CNTB, ĐQ; thói quen và truyền thống lạc hậu; chủ nghĩa cá nhân
Phải quyết tâm đấu tranh
Chống để xây, mục đích cuối cùng là xây
Xây là giáo dục, phải phù hợp đối tượng và hoàn cảnh thực tế
Tự giáo dục
Phong trào quần chúng
3 xây 3 chống “nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường quản lý kinh tế - tài chính, cải tiến kĩ thuật, chống tham
ô, lãng phí, quan liêu.
Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng cũ
“đạo đức cm không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.”
Sung sướng vẻ vang
“tư tưởng cộng sản với tư tưởng cá nhân ví như lúa với cỏ dại”
Gắn liền với thực tiễn trên tinh thần tự giác

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.......................................................................................................................................1


Khái niệm.....................................................................................................................................................................1
Điều kiện lịch sử..........................................................................................................................................................1
Nguồn gốc hình thành..................................................................................................................................................1
Cách mạng giải phóng dân tộc.....................................................................................................................................3
Vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay..................................................................................................................4
CNXH – cách tiếp cận của HCM.................................................................................................................................4
Đặc trưng CNXH.........................................................................................................................................................5
Vận dụng trong công cuộc đổi mới hiện nay...............................................................................................................5
Cơ sở hình thành - Đại đoàn kết dân tộc......................................................................................................................5
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết…..............................................................................................................................5
Đảng CS VN................................................................................................................................................................6
Đạo đức........................................................................................................................................................................6
Nguyên tắc...................................................................................................................................................................6

You might also like