You are on page 1of 14

Ôn luyện

về dấu câu
I. Tổng kết về dấu câu
Dựa vào các bài đã học về dấu câu ở các lớp 6, 7, 8 lập bảng tổng
kết về dấu câu theo mẫu dưới đây:

Dấu câu Công dụng Ví dụ

Dấu chấm Dùng để kết thúc câu Một con chim con liệng
(.) trần thuật và câu cầu đến đứng bên bờ cửa
khiến; ngắt nghỉ giữa hai sổ,hót mấy tiếng rụt rè
(Đặt ở cuối
câu nối tiếp rồi vỗ cánh bay cao.
câu)
( Tôi đi học )

Dấu chấm hỏi Kết thúc câu nghi vấn, Tôi nghĩ thầm trong
(?) ngắt nghỉ trước khi bụng thế. Còn lão Hạc,
(Đặt ở cuối chuyển sang câu tiếp lão nghĩ gì ?
câu nghi vấn) theo
( Lão Hạc )
Dấu chấm Kết thúc câu cảm thán Này!Thằng cháu nhà tôi,
than hoặc câu nghi vấn với đến một năm nay,
giọng điệu thích hợp và chẳng có giấy má gì
(!)
ngắt nghỉ trước khi đấy, ông giáo ạ!
(Đặt cuối câu chuyển sang câu tiếp theo
cảm thán hoặc
câu cầu khiến) ( Lão Hạc )

Dấu phẩy Báo chỗ ngắt nghỉ, đánh Trước khi đi, nó còn cho
(,) dấu ranh giới giữa thành tôi ba đồng bạc, ông
(Đặt bên trong phần phụ của câu với chủ giáo ạ.
ngữ và vị ngữ, giữa các từ
câu)
ngữ có cùng chức vụ trong (Lão Hạc )
câu, giữa một từ ngữ với
bộ phận chú thích của nó,
giữa các vế của một câu
ghép
Dấu chấm Báo chỗ ngắt nghỉ, tách Trong đình, đèn thắp
phẩy hai vế của một câu ghép, sáng trưng; nha lệ, lính
(;) tách các bộ phận liệt kê đi tráng, kẻ hầu người hạ,
liền nhau đi lại rộn ràng.
(Đặt bên trong
câu) ( Sống chết mặc bay )
Dấu hai chấm Đánh dấu phần giải thích Lòng tôi đang có sự thay
(:) hay lời dẫn trực tiếp (với đổi lớn: Hôm nay tôi đi
dấu ngoặc kép) hoặc lời học
(Đặt ở giữa
đối thoại (Với dấu gạch
câu) ( Tôi đi học )
ngang)

Dấu chấm lửng Biểu thị chỗ lược đi, chỗ Tôi mời lão hút trước.
(...) chưa liệt kê hết ra; hoặc Nhưng lão không nghe...
chỗ bỏ dở do ngập ngừng,
(Đặt ở trước, ( Lão Hạc )
không kể ra hết; hoặc
trong câu hay
dùng báo trước điều bất
cuối câu )
ngờ bằng cách làm dãn
câu văn khi sắp có từ ngữ
nêu nội dung đó xuất hiện
Dấu gạch Đánh dấu bộ phận đứng - Chồng tôi đang đau
ngang sau dấu gạch ngang là lời ốm, ông không được
(-) dẫn trực tiếp (lời nhân phép hành hạ!
vật); hoặ bộ phận giải
(Đặt ở trước (Tức nước vỡ bờ)
thích, chú thích; bộ phận
caau hoặc
liệt kê..
trong câu)
Dấu ngoặc đơn Đánh dấu thành phần Nam cao (1915-1951)
() chú thích, giải thích, tên khai sinh là Trần
(Đặt ở trong câu hay thuyết minh hay bổ Hưu Tri...
trước câu hay sau các sung.
từ ngữ làm thànhphần (Chú thích Nam Cao)
câu)

Dấu ngoặc kép Đánh dấu lời dẫn trực Hai anh chàng “hầu
(“ ”) tiếp hay những từ ngữ cận ông lí” không
(Đặt ở đầu câu, hoặc được nhấn mạnh hoặc thắng nổi một người
cuối lời trích dẫn trực có ý nghĩa đặc biệt đàn bà lực điền.
tiếp, hay từ ngữ) hay mỉa mai
( Tức nước vỡ bờ )
II. Các lỗi thường gặp về dấu câu
1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc
Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi.
Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ,
biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như
lão Hạc.
Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết
thúc câu ở chỗ đó?

Trả lời:
Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu sau “xúc động”. Nên dùng dấu
chấm để kết thúc câu ở chỗ đó. Viết hoa chữ t ở câu sau.
Tác phẩm “Lão Hạc” làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ,
biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như
lão Hạc.
2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi
Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất
sắc nhất.
Dùng dấu chấm sau từ này là đúng hay sai? Vì sao?
Ở chỗ này nên dùng dấu gì?

Trả lời:
Dùng dấu chấm sau từ này là sai? Vì câu chưa kết
thúc. Ở chỗ này nên dùng dấu phẩy. Viết chữ “ô”
thường.
Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất
sắc nhất.
3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu
khi cần thiết
Xét ví dụ dưới đây và trả lời câu hỏi
Cam quýt bưởi xoài là đặc sản vùng này.
Câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các
thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu đó vào chỗ thích
hợp.

Trả lời:
Câu này thiếu dấu phẩy để phân biệt ranh giới giữa
các thành phần đồng chức.
Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản vùng này.
1. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu
Xét ví dụ dưới đây và trả lời câu hỏi
Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế
nào? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặ
tôi
lúc này.
Đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu
thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao ? Ở vị trí đó
nên dùng dấu gì?

Trả lời:
Đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu
thứ hai trong đoạn văn này chưa đúng. Vì dấu chấm hỏi ở cuối
câu thứ nhất trên không phải là câu hỏi, nên dùng dấu chấm .
Dấu chấm ở cuối câu thứ hai là sai. Đây là câu hỏi nên dùng
dấu thật,
Quả chấmtôi
hỏi.
không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và
bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng
bỏ mặc tôi lúc này.
* Ghi nhớ: SGK trang 151.
Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu:
- Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.
- Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc
- Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi
cần thiết.
- Lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
III. Luyện tập
1. Chép đoạn văn sau đây vào vở bài tập và điền dấu câu thích hợp vào
dấu ngoặc đơn
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít ( ) tỏ ra dáng bộ
vui mừng ( )
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ
sắp bị tù tội ( )
Cái Tí ( ) thằng Dần cùng vỗ tay reo ( )
( ) A ( ) Thầy đã về ( ) A ( ) Thầy đã về ( )...
Mặc kệ chúng nó ( ) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa ( )
nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm ( ) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản
( ) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách ( )
Ngoài đình ( ) mõ đập cahn chát ( ) trống cái đánh thùng thùng ( ) tù và thổi
như ếch kêu ( ) vào ngồi bên phản ( ) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi ( )
( ) Thế nào ( ) Thầy em có mệt lắm không ( ) Sao chậm về thế ( ) Trán đã
nóng lên đây mà ( )
Bài làm
Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra
dáng bộ vui mừng (.)
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt
như kẻ sắp bị tù tội (.)
Cái Tí (,) thằng Dần cùng vỗ tay reo (:)
(-) A (!) Thầy đã về (!) A (!) Thầy đã về (!)...
Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm
phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo
đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.)
Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đánh thùng thùng (,) tù
và thổi như ếch kêu (.) Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản (,) sờ tay
vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)
(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?)
Trán đã nóng lên đây mà (!)
2. Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn sau đây và thay vào đó
các dấu câu thích hợp (có điều chỉnh chữ viết hoa trong trường
hợp cần thiết)
Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là:
“Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.”.
Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là anh
phải làm xong bài tập trong chiều nay.
e) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền
thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ.
Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có
truyền thống thương yêu nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn
gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách”.
k) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên
những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên
những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.
Thực hiện
Hoàng Ngọc Liên
Lê Hạnh Hiền Minh
Đặng Tuyết Thoa
Tạ Thị Thắm
Lê Hà Trang

You might also like