You are on page 1of 14

Chương I:

VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT CHÀO BÁN


CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG

I Khái niệm về cổ phần và chào bán cổ phần ra công chúng:

1.1 Khái niệm và phân loạI cổ phần:

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm:

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay đang phát triển hết sức sôi động vớI
hoạt động mua bán chứng khoán. Trong đó hoạt động mua bán cổ phiếu diễn ra sôi
động nhất vớI rất nhiều loạI cổ phiếu mớI được đưa ra chào bán rộng rãi.
• Khái niệm:
_Khái niệm về cổ phần : Khi một công ty cổ phần muốn tăng vốn để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh,có nhiều cách khác nhau để thực hiện; ví dụ như vay
vốn của các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc chào bán cổ
phần.
Theo luật doanh nghiệp 2005: Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọI là cổ phần (Điểm a Khoản 1 Điều 77 )
Như vậy mỗI cổ phần là một phần bằng nhau vốn điều lệ công ty và ngườI sở hữu
cổ phần cũng chính là ngườI sở hữu một phần công ty. NgườI sở hữu cổ phần của
công ty được gọI là cổ đông, nắm trong tay cổ phiếu của công ty đó.
_Khái niêm về cổ phiếu:
Theo khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán 2006 : Cổ phiếu là loại chứng khoán
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ
phần của tổ chức phát hành.
Luật doanh nghiêp 2005 cũng có những qui định về cổ phiếu như sau:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.( khoản 1 Điều 85 luật
doanh nghiệp 2005 )
Như vậy có thể nói cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền lợI hợp
pháp của một chủ thể đốI vớI một công ty cổ phần, và khi nói một ngườI sở hữu
cổ phiếu của một công ty cũng tương đương vớI ngườI đó sở hữu cổ phần của
công ty đó.
• Đặc điểm của cổ phiếu:
- Đặc điểm đầu tiên rất quan trọng của cổ phiếu chính là cổ phiếu có tính thanh
khoản cao, nghĩa là khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Nhà đầu tư có
thể bỏ tiền ra mua cổ phiếu của một công ty sau đó dễ dàng bán đi để thu lại tiền
mặt. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào hai yếu tố :
+ Thứ nhất là kết quả kinh doanh của bản thân công ty cổ phần đã phát hành cổ
phiếu hay gọI tắt là tổ chức phát hành. Nếu tổ chức phát hành có kết quả kinh
doanh tốt thu được lợI nhuận cao, trả cổ tức cao sẽ thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà đầu tư, khiến cho cổ phiếu có thể dễ dàng được mua bán trao đổi.
Ngược lạI nếu tổ chức phát hành kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến tình trạng nợ
nần thua lỗ thì các nhà đầu tư sẽ không dám mạo hiểm bỏ vốn vào mua cổ phần
của công ty dẫn đến cổ phiếu của công ty đó sẽ có tính thanh khoản thấp.
+ Thứ hai là mốI quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán. Thị trường cổ
phiếu cũng như các thị trường mua bán các loạI hàng hóa khác đều chịu sự tác
động của các qui luật thị trường đặc biệt là qui luật cung cầu. Giá cả của các cổ
phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của bản thân tổ chức phát hành mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu của
nhà đầu tư. Điều này đặc biệt dễ nhận thấy khi thị trường chứng khoán gặp biến
động mạnh, các nhà đầu tư theo tâm lý chung sợ bị mất tiền nên ồ ạt bán ra cổ
phiếu, cổ phiếu tràn ngập thị trường trong khi số lượng nhà đầu tư muốn mua vào
thì quá ít, tính thanh khoản của cổ phiểu lúc này bị hạ xuống còn rất thấp. Ngược
lạI khi thị trường cổ phiếu khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ phiếu có chất
lượng thấp cũng dễ dàng bán được vớI giá cao.
- Đặc điểm thứ hai của cổ phiếu là tính lưu thông : là khả năng chuyển giao quyền
sở hữu cho ngườI khác như một loạI tài sản thực sự. Nếu như tính thanh khoản
giúp ngườI chủ sở hữu cổ phiếu có thể chuyển đổI cổ phiếu thành tiền mặt thì tính
lưu thông đem lạI cho ngườI sở hữu cổ phiếu nhiều khả năng sử dụng hơn như
cho, tặng, để thừa kế hay cầm cố tạI ngân hàng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài
sản khác.
-Đặc điểm thứ ba của cổ phiếu là cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu là
một loạI giấy tờ có giá trị như tiền . Tuy nhiên bản thân cổ phiếu không có giá trị
nếu nó không được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản
ánh đúng giá trị thực của cổ phiếu, và ngườI ta định giá cổ phiếu dựa trên nhiều
phương pháp khác nhau.
- Đặc điểm thứ tư của cổ phiếu là có tính rủI ro: Là những đe dọa về an toàn
vốn và thu nhập đốI vớI nhà đầu tư. Thể hiện rõ nét của đặc điểm này là cổ
phiếu có thể xuống giá bất thường và nhanh chóng do những biến cố của thị
trường , đem lạI sự thua lỗ nhanh chóng cho các nhà đầu tư. Nguyên nhân là
:Giá trị của cổ phiếu không nằm trong ý định chủ quan của tổ chức phát hành
hay nhà đầu tư, cổ phiếu có giá trị phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như
tình hình tài chính của tổ chức phát hành , tình hình kinh tế xã hộI nói chung
và những yếu tố chính trị nhạy cảm. Vì vậy một biến động chính trị lớn có thể
làm chao đảo thị trường chứng khoán cũng như sự sụp đổ của thị trường
chứng khoán này có thể kéo theo sự khủng hoảng của các thị trường chứng
khoán khác, kéo theo giá trị của tất cả các cổ phiếu sụt giảm bất thường. Hơn
nữa hoạt động mua bán cổ phiếu phụ thuộc rát nhiều vào thông tin trên thị
trường , chỉ một thông tin bất lợI cho tổ chức phat hành dù chưa được kiểm
chứng cũng dễ dàng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tớI khả năng thanh khoản,
lưu thông của cổ phiếu.
Cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của cổ
đông đốI vớI công ty cổ phần đã phát hành cổ phiếu, dựa trên tính chuyển
nhượng của cổ phiếu có thể chia cổ phiếu thành ba loạI sau :
+ Cổ phiếu ký danh : tức là trên cổ phiếu có ghi rõ tên chủ sở hữu trên cổ phiếu,
tất nhiên cổ phiếu này ở dạng chứng chỉ. Đặc điểm ký danh của cổ phiếu khiến
nó có độ an toàn cao cho chủ sở hữu nhưng mang lạI sự bất tiện khi chuyển
nhượng cổ phiếu vì đòi hỏI thủ tục phức tạp hơn so vớI cổ phiếu vô danh.
+ Cổ phiếu vô danh: cổ phiếu này cũng ở dạng chứng chỉ nhưng không ghi tên
ngườI sở hữu cổ phiếu trên đó. NgườI giữ trong tay cổ phiếu được coi là chủ sở
hữu chính cổ phiếu đó, và thủ tục chuyển nhượng rất đơn giản.
+ Bút toán ghi sổ và chứng chỉ điện tử: Cổ phiếu này không ở dạng chứng chỉ và
ngườI sở hữu cổ phiếu không nắm giữ cổ phiếu trong tay. Cổ phiếu ở dạng này
ngày càng phổ biến vì đem lạI nhiều tiện lợI cho ngườI sở hữu và tổ chức phát
hành.

1.1.2 Phân loạI cổ phần :


Cổ phần được chia thành hai nhóm là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ thông. MỗI
loạI cổ phần khác nhau mang lạI cho ngườI sở hữu những quyền và lợI ích nhất
định,
• Cổ phần phổ thông :
Cổ phần là loạI cổ phần phổ biến nhất và bắt buộc phảI có đốI vớI công ty cổ
phần. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của cổ đông phổ thông gồm có : tham gia đạI hộI
đồng cổ đông và có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của đạI
hộI đồng, khi công ty làm ăn có lãi thì đc chia cổ tức khi công ty giảI thể phá sản
thì chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào công ty. Cổ phần phổ
thông được qui định tạI khoản 1 điều 78 Luật Doanh Nghiệp 2005: Công ty cổ
phần phảI có cổ phần phổ thông ngườI sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ
thông. Luật doanh nghiêp 2005 cũng qui định chi tiết quyền và nghĩa vụ của cổ
đông phổ thông tạI điều 79 và điều 80.
Cổ phần phổ thông có đặc điểm là được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập theo khoản 5 điều 84 Luật doanh Nghiệp
2005
• Cổ phần ưu đãi:
Cổ phần ưu đãi là loạI cổ phần mang lạI cho ngườI sở hữu một số quyền ưu tiên so
vớI cổ phiếu thường. Cổ phần ưu đãi được qui định tạI khoản 2 Điều 78 Luật
doanh nghiệp 2005 :Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ
phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Không phảI mọI nhà đầu tư đều có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi. Tùy từng loạI
cổ phần ưu đãi mà luật và điều lệ công ty cổ phần có qui định khác nhau về điều
kiện nắm giữ và chuyển nhượng cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi gồm các loạI sau đây:

-Cổ phần ưu đãi biểu quyết : Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu
biểu quyết nhiều hơn số phiếu biểu quyết của cổ phần phổ thông, số phiếu biểu
quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ của công ty cổ phần qui định.
Chỉ có cổ đông sáng lập và tổ chức được chính phủ ủy quyền (đốI vớI công ty nhà
nước cổ phần hóa) mớI được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyểt.Cổ phần
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập cũng chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sau đó cổ phần ưu đãi biểu quyết
của cổ đông sáng lập sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông. Luật không có qui định
về thờI hạn hiệu lực của cổ phần ưu đãi biểu quyết đô tổ chức được chính phủ ủy
quyền nắm giữ, vì vậy có thể nói hiệu lực của cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ
chức được chính phủ ủy quyền nắm giữ có hiệu lực vô thờI hạn. Mục đích của cổ
phần ưu đãi biểu quyết là bảo vệ quyền lợI cho các cổ đông sáng lập trong thờI
gian hợp lý vừa đủ để duy trì sự ổn định của công ty mà không hạn chể quyền của
các cổ đông khác; và duy trì quyền lợI của nhà nước đốI vớI những công ty cổ
phần trong những những lĩnh vực, ngành nghề quan trọng cần sự định hướng của
nhà nước.

-Cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức cao hơn
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia
hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của công ty, mức cổ tức cố định và phương thức xác định
cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.. Mục đích của cổ
phần cổ tức là thu hút vốn điều lệ bằng tỉ lệ lợI nhuận cao trên mỗI cổ phần.Tuy
nhiên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp
Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Điều
kiện này để dung hòa quyền và nghĩa vụ của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ
tức bằng cách không để cho họ tham gia vào hoạt động quản trị công ty.

-Cổ phần ưu đãi hoàn lạI : Là cổ phần được công ty hoàn lạI vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của chủ sở hữu cổ phần hoặc theo các điều kiện ghi tạI cổ phần
ưu đãi hoàn lạI. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lạI có lợI thế về bảo toàn
vốn nhưng cũng như cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức họ không có quyền
can thiệp vào các quyết định của công ty.

-Cổ phần ưu đãi khác do công ty qui định: Ngoài các loạI cổ phần ưu đãi nói trên
bản thân công ty cổ phần cũng có thể đưa ra thêm những loạI cổ phần ưu đãi khác
để thu hút nhà đầu tư.

1.2 Chào bán cổ phần ra công chúng :

1.2.1 Định nghĩa:


Trước đây theo nghị định 144 NĐ-CP 2003 gọI chào bán chứng khoán ra công
chúng là phát hành chứng khoán ra công chúng thì có qui định phát hành chứng
khoán ra công chúng là việc chào bán một lượng chứng khoán có thể chuyển
nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức
phát hành ( khoản 7 điều 3 nghị định 144 NĐ-CP /2003 ) .
Hiện nay theo luật chứng khoán 2006 đã có sự thay đổI về định nghĩa của chào
bán chứng khoán ra công chúng . Khoản 12 điều 6 luật chứng khoán 2006 đã qui
định như sau: Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán
theo một trong các phương thức sau đây :
+Thông qua phương tiện thông tin đạI chúng kể cả internet
+Chào bán chứng khóan cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên không kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp
+Chào bán chứng khoán cho số lượng nhà đầu tư không xác định
Cổ phiêu cũng là một loạI chứng khoán và là loạI chứng khoán cơ bản nhất nên có
thể dựa vào qui định của pháp luật để tóm tắt như sau :
- Theo nghị định 144NĐ-CP/2003 thì chào bán cổ phần ra công chúng là việc
công ty cổ phần tức tổ chức phát hành chào bán lượng cổ phần phổ thông cho
năm mươi nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành thông qua công ty chứng
khoán.
- Theo qui định của luật chứng khoán mớI 2006 thì có thay đổI lơn về định
nghĩa chào bán cổ phần ra công chúng. Đó là đưa phương thức chào bán làm
tiêu chí định nghĩa chào bán cổ phần ra công chúng.

• Đặc điểm của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng:
Chào bán cổ phần ra công chúng đòi hỏI một số điều kiện nhất định :
Thứ nhất là về vốn xác định qui mô ban đầu : một công ty chứng khoán khi
muốn chào bán rộng rãi cổ phần của mình ra công chúng thì đòi hỏI phảI có
vốn điều lệ đã góp thỏa mãn yêu cầu luật định .
Thứ hai là yêu cầu về kế toán và kiểm toán minh bạch công khai.
Thứ ba là có sự xin phép đăng kí vớI cơ quan nhà nước mà ở đây là Ủy ban
chứng khoán nhà nước.
Như vậy có thể nói hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng đòi hỏI sự ràng
buộc của pháp luật và điều kiện khắt khe hơn nhiều so vớI hoạt động chào bán
cổ phần riêng lẻ. Và công ty có cổ phần được chào bán rộng rãi được đánh giá
là có uy tín cao hơn các công ty khác.

• Ý nghĩa/(tác dụng?) của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng:
Cũng như hoạt động chào bán cổ phần nói chung chào bán cổ phần ra công
chúng là hoạt động để thu hút tạo lập vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng qui mô vốn
điều lệ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ưu điểm của
chào bán cổ phần nói chung là tổ chức phát hành tức công ty chưng khoán
không phảI chịu áp lực hoàn trả lạI như đốI vớI các phương thức huy động vốn
khác như chào bán trái phiếu công ty hay vay vốn từ các tổ chức tín dụng.

1.2.2 Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng :

Dựa trên điều 11 luật chứng khoán 2006 thì hình thức chào bán cổ phần ra công
chúng bao gồm chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng , chào bán thêm cổ phần
ra công chúng.
_Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng:
+ Chào bán cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức phát hành: Công
ty cổ phần được thành lập mớI hoàn toàn huy động vốn điều lệ bằng cách chào bán
cổ phiếu ra công chúng. Hoạt động này được thực hiện trên thị trường sơ cấp
+Chào bán cổ phiếu để chuyển đổI cơ cấu sở hữu thành công ty đại chúng mà
không làm thay đổI vốn điều lệ của công ty : hoạt động này diễn ra trên thị trường
thứ cấp
_Chào bán thêm cổ phần ra công chúng : Công ty đã có một lượng cổ phiếu lưu
hành trên thị trường và tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần
ra công chúng.
+Công ty đạI chúng phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
+Công ty đạI chúng chào bán cổ phần ra công chúng để thay đổI cơ cấu sở hữu mà
không làm tăng vốn điều lệ
+ Công ty đầu tư chứng khoán bán thêm cổ phiếu ra công chúng

1.2.3 So sánh vớI chào bán cổ phần riêng lẻ :

Chào bán cổ phần riêng lẻ là hình thức chào chào bán trong phạm vi một số nhà
đầu tư nhất định thường có mốI quan hệ mật thiết vớI tổ chức phát hành. Những
nhà đầu tư mua cổ phần được chào bán riêng lẻ thường có ý định nắm giữ cổ phiếu
lâu dài. Thông thường các công ty cổ phần chào bán chứng khoán riêng lẻ thường
có lượng chứng khoán phát hành không lớn, điều kiện công bố thông tin hạn chế
hơn công ty có cổ phần chào bán rộng rãi. Hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ
thường được lựa chọn đốI vớI những công ty cổ phần có quy mô vốn nhỏ, cổ đông
chủ yếu là những ngườI có mốI quan hệ thân thiết vớI nhau. Chào bán cổ phần
riêng lẻ không đòi hỏI vốn điều lệ đã góp tạI thờI điểm phát hành cổ phiếu do đó
dễ dàng cho tổ chức phát hành. Pháp luật cũng không có qui định cụ thể về chào
bán cổ phiếu riêng lẻ nên có thể nói công ty cổ phần khi chọn hình thức chào bán
cổ phiếu ra công chúng thì không bị kiểm soát ngặt ngèo như khi chọn hình thức
chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Ưu điểm của chào bán cổ phiếu ra công chúng :
_ LợI thế đầu tiên của chào bán cổ phần ra công chúng là khả năng thu được lượng
vốn từ công chúng lớn do không hạn chế số lượng nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu
tư cá nhân. Trong khi các công ty chào bán cổ phần riêng lẻ bị hạn chế số lượng
nhà đầu tư và thông thường chỉ bán cổ phần cho các nhà đầu tư có mốI liên hệ mật
thiết vớI họ thì công ty đạI chúng có quyền chào bán cổ phiếu cho tất cả các nhà
đầu tư có nhu cầu.
_Thứ 2 là các loạI cổ phiếu được chào bán rộng rãi ra công chúng mớI thực sự là
cổ phiếu có tính thanh khoản cao.Những cổ phiếu của công ty cổ phần chào bán
riêng lẻ rất hạn chế khi trao đổI trên thị trường chứng khoán do những yêu cầu về
số lượng nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu Chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp cho
cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung khiến hoạt động mua
bán cổ phiếu thuận tiện nhất. _Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp cho tổ
chức phát hành quảng bá được tên tuổI của mình. Các công ty có cổ phiếu được
chào bán rộng rãi ra công chúng thỏa mãn được các điều kiện khắt khe về công bố
thông tin, chế độ kiểm toán kế toán của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán
và thị trường nên mặc nhiên được đánh giá cao hơn các công ty cùng lĩnh vực,
ngành nghề mà không thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bên cạnh đó
nếu công ty làm ăn có hiệu quả cổ phiếu của nó sẽ lên giá và thu hút sự quan tâm
tìm hiếu của các nhà đầu tư, như vậy là công ty đó đã được quảng cáo bằng chính
cổ phiếu của mình
.

1.2.4 Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng :


Chào bán cổ phần ra công chúng có vai trò quan trọng đốI vớI không chỉ tổ chức
phát hành mà cả vớI nhà đầu tư và toàn bộ nền kinh tế.
_ĐốI vớI tổ chức phát hành :
Để huy động vốn doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn : vay vốn từ các tổ chức tín
dụng, Phát hành trái phiếu doanh nghiệp hoặc phát hành cổ phiếu. Trước khi Việt
Nam có thị trường chứng khoán các doanh nghiệp chỉ có thể huy động vốn bằng
vay ngân hàng vớI một mức lãi suất nhất định trong một thờI hạn nhất định và
thường phảI thế chấp tài sản cố định để bảo đảm khoản vay. Sự ra đờI của thị
trường chứng khoán tạI Việt Nam cho phép các doanh nghiệp có thêm một kênh
huy động vốn hiệu quả và linh hoạt. Nguồn vốn huy động từ cổ phiếu của công ty
cổ phần không cấu thành một khoản nợ mà công ty có trách nhiệm hoàn trả, giảm
áp lực cho công ty

_ĐốI vớI nhà đầu tư :


Nhà đầu tư là là những ngườI có tiền nhàn rỗI, họ sử dụng tiền đó vào thị trường
cổ phiếu bằng cách mua bán cổ phiếu nhằm hưởng lãi và thu lợI nhuận.Theo luật
chứng khoán 2006 có định nghĩa về nhà đầu tư như sau: Nhà đầu tư là tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường
chứng khoán(Khoản 10 Điều 6)
Nhà đầu tư được chia thành hai loạI là :nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên
nghiệp.
+ Nhà đầu tư cá nhân chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình; bản thân từng cá
nhân, hộ gia đình không có nhiều tiền nhưng họ chiếm số lượng rất lớn nên lượng
tiền nhàn rỗI là vô cùng lớn và họ thực sự đóng vai trò quan trọng nhất khi tham
gia vào thị trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Hoạt
động chào bán chứng khoán ra công chúng giúp cho tất cả các cá nhân có khả
năng tham gia sở hữu cổ phiếu vớI lượng bất kỳ. Chỉ khi các công ty cổ phần
chọn hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì đông đảo các nhà đầu tư cá
nhân mớI có cơ hộI tham gia vào hoạt động mua bán cổ phiếu. ĐốI vớI các đợt
chào bán cổ phiếu riêng lẻ nhà đầu tư cá nhân thực sự không có nhiều cơ hộI để
tham gia sở hữu cổ phần của công ty vì bị hạn chế số lượng và hạn chế thông tin.
+Nhà đầu tư chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng
khoán. Nhà đầu tư chuyên nghiêp khác nhà đầu tư cá nhân ở quy mô tổ chức và
nghiệp vụ. ĐốI vớI hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các tổ chức nói trên
không chỉ là nhà đầu tư đơn thuần mà còn đóng vai trò trung gian quan trọng giữa
nhà đầu tư và tổ chức phát hành
_ĐốI vớI toàn bộ nền kinh tế:
Để được chào bán cổ phiếu ra công chúng các công ty cổ phần phảI đạt đủ một số
điều kiện nhất định về vốn điều lệ, về kết quả kinh doanh trong một thờI gian cụ
thể, cùng các quy định khắt khe về kế toán và kiểm toán. Sau khi phát hành cổ
phiếu ra ra công chúng các công ty này còn phảI tiếp tục duy trì chế độ báo cáo
thông tin đầy đủ và minh bạch về những hoạt động của công ty cũng như về tình
hình tài chính dướI sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Vì vậy mà hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ tăng chất lượng
và độ chính xác của các bản báo cáo tài chính, làm trong sạch môi trường đầu tư
và kinh doanh. Chào bán cổ phiếu phảI được lập theo chuẩn chung do nhà nước
qui định nên nó vừa đảm bảo tính chính xác cao vừa thuận tiện cho việc so sánh
đánh giá kết quả hoạt động của các công ty cổ phần.

II. Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng:

2,1 Khái niệm:


Chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động cơ bản và quan trọng của thị
trường cổ phiếu nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung. Tất cả các nước
trên thế giớI đều có những qui định chi tiết điều chỉnh hoạt động chào bán cổ
phiếu ra công chúng.

2.1.1 Trên thế giớI :


Chứng khoán và thị trường chứng khoán ngày nay không còn xa lạ gì vớI hầu hết
các quốc gia trên thế giớI, đặc biệt vớI các quốc gia phát triển thì thị trường
chứng khoán đã trở thành một kênh dẫn vốn không thể thiếu được. Là một hoạt
động chủ chốt của thị trường chúng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng
cũng có một lịch sử lâu đờI. Đi cung vớI sự phát triển của hoạt động chào bán cổ
phần ra công chúng là sự hình thành và hoàn thiện của pháp luật điều chỉnh hoạt
động chào bán cổ phần ra công chúng.
2.1.2 Việt Nam:
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam so vớI nhiều nước trong khu vực và trên thế
giớI là còn rất non trẻ. Hai trung tâm giao dịch chứng khoán Hà NộI và thành phố
Hồ Chí Minh đi vào hoạt động chưa được mườI năm. Song song vớI sự phát triển
của thị trường chúng khoán và hoạt động chào bán chứng khoán, pháp luật điều
chỉnh cũng liên tục được thay đổI để phù hợp vớI từng giai đoạn phát triển của thị
trường.
Văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh về chứng khoán là Nghị định số 75/CP của
chính phủ ngày 28 tháng 11 năm 1996 về thành lập Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
Nước. Sự ra đờI của Ủy ban chứng khoán nhà nước là một cột mốc đánh giá sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam khi có sự tham gia của một cơ
quan nhà nước có chức năng chuyên biệt về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. Sau đó là quyết định của Thủ thướng chính phủ QĐ 127/1998/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 7 năm 1998 về việc thành lập trung tâm giao dịch chứng khoán, tạo
thị trường tập trung cho hoạt động mua bán chứng khoán nói chung và hoạt động
mua bán cổ phiếu nói riêng. Hoạt động chào bán cổ phiếu là một trong những hoạt
động chủ chốt của thị trường chứng khoán, do vậy khi Chính Phủ ban hành Nghị
định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 về Chứng khoán và thị trường
chứng khoán đã dành chương II để qui định về phát hành chứng khoán ra công
chúng trong đó có những quy định cơ bản về phát hành cổ phiếu ra công chúng .

2.2 NộI dung:

2.2.1 Chủ thể chủa hoạt động chào bán côt phần ra công chúng:
Các công ty cổ phần là chủ thể duy nhất được phép phát hành cổ phiếu. Có hai
loạI công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu :
• Công ty cổ phần
• Công ty nhà nước cổ phần hóa:

2.2.2 Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng :


Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng của từng loạI công ty cổ phần là khác
nhau:
ĐốI vớI công ty cổ phần được thành lập theo luật doanh nghiệp thì điều kiện chào
bán cổ phần ra công chúng là theo luật chứng khoán 2006: tức là thỏa mãn một số
điều kiện về vốn điều lệ đã góp(mườI tỷ trở lên tính theo giá trị sổ sách kế toán),
tình hình hoạt động kinh doanh phảI khả quan( có lãi trong năm liền trước không
có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán cổ phiếu ), có phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn được đạI hộI cổ đông thông qua .
ĐốI vớI công ty nhà nước cổ phần hóa đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
thì phảI thỏa mãn được các điều kiện quy định tạI nghị định 187/2004/CP của
Chính Phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
2.2.3 Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng:
Để chào bán cổ phần ra công chúng công ty cổ phần phảI đăng ký vớI Ủy ban
chứng khoán nhà nước trừ trường hợp chào bán cổ phần ra công chúng của doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng gồm có hai bước:
• Lập hồ sơ đăng ký chào bán:
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có :
_Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
_Bản cáo bạch : Bản cáo bạch là một phần quan trọng của hồ sơ đăng ký chào bán
cổ phiếu ra công chúng. Bản cáo bạch yêu cầu các nộI dung sau đây:
+Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt
động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính hộI đồng quản trị hoặc hộI đồng
thành viên Giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc
và cơ cấu cổ đông.
+Thông tin về đợt chào bán cổ phần gồm điều kiện chào bán , các yếu tố rủI ro,
dự kiến kế hoạch lợI nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi chào bán cổ
phiếu, phương án phát hành và phương án sử dụng tiềnthu được từ đợt chào bán.
+Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định
về báo cáo tài chính của luật chứng khoán 2006:
-Báo cáo tài chính gồm bảng cân đốI kế toán,cân đốI kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
-Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phảI nộp
báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán
-Báo cáo tài chính phảI được kiểm toán bởI tổ chức kiểm toán được chấp
thuận
-Trường hợp nộp hồ sơ trước ngày 1 tháng 3 hàng năm báo cáo tài chính
của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán nhưng
phảI có báo cáo tài chính đã được kiểm toán của hai năm trước liền kề.
-Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách
thờI điểm gửI hồ sơ chào bán cổ phiếu ra công chúng hợp lệ cho Ủy ban chứng
khoán nhà nước quá chín mươi ngày tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính
bổ sung đến tháng hoặc đến quý gần nhất .
Chữ ký trong bản cáo bạch: Bản cáo bạch phảI có chữ ký của chủ tịch hộI đồng
quản trị, hộI đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc tổng giám
đốc, Giám đốc tài chính hoặc kế toán trưởng của tổ chức phát hành và ngườI đạI
diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát
hành chính (nếu có)
_Điều lệ của tổ chức phát hành
_Quyết định của đạI hộI đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương
án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng
_Cam kết bảo lãnh phát hành( nếu có )
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phảI có kèm theo quyết định của
hộI đồng quản trị hoặc hộI đồng thành viên thông qua hồ sơ . ĐốI vớI tổ chức phát
hành là tổ chức tín dụng( ngân hàng thương mạI cổ phần hay công ty ) thì hồ sơ
cần phảI có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
ĐốI vớI các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc doanh nghiệp nước ngoài
chuyển đổI thành công ty cổ phần,hay công ty cổ phần dược thành lập mớI hoàn
toàn nhưng hoạt động trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặccông nghệ cao thì hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu phảI được thực hiện theo quy định chi tiết của Bộ Tài
Chính.
• Trình tự chào bán :
2.2.4 Vai trò của pháp luật vớI hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng:
Pháp luật luôn có vai trò quan trọng đốI vớI mọI hoạt động kinh tế xã hội. ĐốI vớI
hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động mang tính rủI ro cao
thì pháp luật là một công cụ cần thiết và quan trọng để bảo vệ quyền lợI của nhà
đầu tư và đảm bảo cho môi trường đầu tư lành mạnh và an toàn:
ĐốI vớI nhà đầu tư đặc biệt là nhà đàu tư cá nhân họ không có khả năng tự mình
kiểm tra tính xác thực của các thông tin do tổ chức phát hành đưa ra. Vì vậy cần
thiết phảI có một cơ quan chuyên trách cùng các cơ chế quản lý nghiêm ngặt được
quy định trong các văn bản pháp luật để điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra
công chúng lành mạnh:
+ Đầu tiên pháp luật quy định các điều kiện chào bán ra công chúng, những điều
kiện này giúp sàng lọc bớt các công ty cổ phần không đủ tiêu chuẩn. Những công
ty đạt đủ điều kiện luật định được coi như có tình hình tài chính minh bạch tạo
được niềm tin ban đầu cho nhà đầu tư
+Thứ hai là pháp luật quy định về thủ tục trình tự của hoạt động chào bán cổ phần
ra công chúng đảm bảo cho hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng được chặt
chẽ và an toàn.
+ Thứ ba là pháp luật quy định về trách nhiệm của các cá nhân tổ chức liên quan
đến hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng:
- Tổ chức phát hành phảI chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực và đầy
đủ của hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng: điều khỏan này bắt buộc
các tổ chức phát hành truớc khi định đưa ra một thông tin nào vào hồ sơ đăng ký
chào bán cổ phiếu ra công chúng cần phảI cân nhắc kỹ để đảm bảo thông tin trung
thực chính xác và đầy đủ. Quy định này của pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc bảo đảm sự lành mạnh của hoạt động chào bán cổ phiếu và bảo vệ các
nhà đầu tư
- Pháp luật không chỉ quy định tổ chức phát hành phảI có nghĩa vụ vớI những
thông tin mình cung cấp trong hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
mà cả những cá nhân tổ chức đã xác nhận vào hồ sơ cũng phải có trách nhiệm
trong phạm vi mình đã xác nhận. Lí do là vì khi có xác nhận vào nội dung hồ
sơ là họ cũng phải có trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin mà
mình xác nhận.
- Tổ chức phát hành không chỉ có nghĩa vụ đảm bảo tính trung thực chính xác
đầy đủ của hồ sơ mà còn có trách nhiệm bổ sung sửa đổi hồ sơ nếu cảm thấy
thiếu sót hoặc có khả năng gây hiểu nhầm. Kể cả khi phát sinh thông tin mới
quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán sau khi Ủy ban Chứng
khóan đã cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng thì luật cũng
quy định trong vòng bảy ngày tổ chức phát hành phải công bố và tiến hành
sửa đổi bổ sung hồ sơ.

Chương II :

THỰC TRẠNG VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN


RA CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM

I. Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng :


Công ty cổ phần là chủ thể duy nhất được phát hành cổ phiếu. Theo luật doanh
nghiệp 2005 thì công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau và mỗI phần đó được gọI là một cổ phần. Do đặc điểm nền
kinh tế nước ta trước đây là nền kinh tế tập trung bao cấp nên có những đặc điểm
khác với các nước trên thế giới. Đó là có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước hoạt
động trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là các lĩnh vực quan trọng. Nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp khiến cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
Yêu cầu đặt ra khi nhà nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị truờng
là thúc đấy sự phát triển của tòan bộ nền kinh tế xóa bỏ dần những doanh nghiệp
nhà nước làm ăn kém hiệu quả. Nhà nước chỉ để lại một số doanh nghiệp một trăm
phần trăm vốn ở những lĩnh vực địa bàn quan trọng phần còn lại là giải thể các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả hoặc cổ phần hóa để giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách.

I.1 Công ty cổ phần:


Công ty cổ phần ở đây là doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp
I.2 Công ty nhà nước cổ phần hóa:
Công ty nhà nước cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi
hình thức sở hữu từ một trăm phần trăm vốn nhà nước thành công ty cổ phần hoặc
doanh nghiệp nhà nuớc không nắm một trăm phần trăm vốn nhưng có tỉ lệ vốn góp
chi phối (từ năm mươi mốt phần trăm trở lên). Mục tiêu chuyênt đổi công ty nhà
nước thành công ty cổ phần nhằm huy động nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước nhằm nâng cao công nghệ cải
tiến kỹ thuật đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Đối tượng công ty nhà nước không thuộc diện nhà nuớc nấm một trăm phần trăm
vốn được cổ phần hóa đuợc quy định tại nghị định 187/2004/CP bao gồm các tổng
công ty nhà nước( bao gồm cả các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
nhà nước), công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch tóan độc lập của
tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, đơn vị hạch tóan phụ
thuộc của công ty nhà nước
Đối với những doanh nghiệp nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn thì phải nằm
trong danh mục do thủ tướng chính phủ quy định.
*Về điều kiện cổ phấn hóa đối với các công ty nhà nuớc không nắm giữ một trăm
phần trăm vốn đuợc quy định tai khoản 2 điều 2 nghị định 187/2004/CP
II Điều kiện về chào bán cổ phần ra công chúng:
2.1 Điều kiện về chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì điều kiện chào bán cổ phần lần đầu ra
công chúng là khác nhau:
-Doanh nghiệp nhà nuớc cổ phần hóa chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng:

III Thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng:


3.1 Đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng :
Muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng công ty cổ phần phải đăng ký với Ủy ban
chứng khóan nhà nuớc. Mục đich của việc đăng ký với Ủy ban chứng khóan nhà
nước là để Ủy ban có thể nắm đứoc
3.2 Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng :
3.2.1 Bản cáo bạch:
3.2.2 Báo cáo tài chính:
3.3 Phân phối cổ phiếu ra công chúng
3.4 đình chỉ, hủy bỏ chào bán cổ phiếu ra công chúng :
IV Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng :
4.1 Tổ chức phát hành:
4.2 Nhà đầu tư
4.3 Tổ chức bảo lãnh phát hành ( nếu có )
V Quản lýu nhà nuớc về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng:
5.1 Cơ quan quản lý :
• Chính phủ:
• Bộ tài chính :
• Ủy ban chứng khóan nhà nuớc:
• Trung tâm giao dịch chứng khoán:
5.2 Nội dung quản ký :
Chương III

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HÒAN THIỆN PHÁP LUẬT


VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG

I Căn cứ kiến nghị


1.1 Đường lối chính sách của Đảng về chứng khóan và thị trường chứng
khóan
1.2 Thực trạng của thị trường chứng khóan Việt Nam
1.3 Yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới và hội nhập WTO
II Một số kiến nghị cụ thể:

You might also like