Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Charismatic Leadership
Transactional Leadership
• Charismatic Leadership
• Participative Leadership
• Situational Leadership
• Transactional Leadership
• Transf ormational Leadership
• Transf ormational Leadership
• The Quiet Leader
Ngoài các phong cách ñược phân loại ở trên, nhiều nhà khoa học cũng tự nghiên cứu những phong cách lãnh
ñạo/quản lý riêng, chẳng hạn:
• Hệ thống lưới quản trị: Nghiên cứu của Blake và Mouton về sự cân ñối nhiệm vụ của từng người.
• Phong cách lãnh ñạo của Lewin: Ba phong cách cơ bản.
• Phong cách lãnh ñạo của Likert: từ chuyên quyền ñến chia sẻ v à cùng tham gia.
• Sáu phong cách lãnh ñạo cảm xúc: từ "Ngài Trí thông minh của Cảm xúc" Daniel Goleman v à các bạn.
Chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu từng phong cách lãnh ñạo và những nghiên cứu liên quan ñến phong cách ñó. Trước
tiên chúng tôi giới thiệuv ề Charis matic Leadership.
• Sự thu hút/uy tín cá nhân và phong cách ñặc trưng của một người cao quý là những cái ñủ ñể thu hút những
người ñi theo.
• Tự tin là yêu cầu căn bản của người lãnh ñạo.
• Con người sẽ nghe và ñi theo người mà bản thân họ khâm phục.
Phong cách
Người lãnh ñạo Charismatic là người thu hút ñược những người ñi theo bởi những ñặc ñiểm, uy tín v à sự thu hút của
cá nhân người ñó chứ không dựa v ào các dạng quy ền lực bên ngoài.
Người lãnh ñạo charismatic dành rất nhiều sự quan tâm v à chú ý của mình ñể theo dõi và "ñọc" môi trường xung
quanh mình. Họ có khả năng rất tốt trong việc ghi nhận ñược tình cảm v à mối quan tâm/lo lắng của mỗi cá nhân cũng
như cả ñám ñông. Nắm ñược ñiều ñó, những người lãnh ñạo này sẽ ñiều chỉnh hành ñộng v à ngôn ngữ cho phù hợp.
Người lãnh ñạo phong cách charismatic sử dụng nhiều phương thức khác nhau ñể ñiều chỉnh hình ảnh cá nhân mình.
Nếu bản thân họ không có những ñặc tính charismatic một cách tự nhiên, họ có thể luyện tập cần mẫn ñể có ñược
những kĩ năng của một nhà lãnh ñạo như thế. Họ có thể gây dựng niềm tin thông qua những ấn tượng mang lại từ sự
hy sinh lợi ích bản thânv à chấp nhận rủi ro cá nhân với niềm tin của mình. Những người lãnh ñạo này thể hiện với
người ñi theo mình sự tự tin gần như tuy ệt ñối. Bên cạnh ñó họ cũng là những người có tài trong khả năng thuyết
phục, sử dụng rất hiệu quả các loại ngôn ngữ bao gồm cả ngôn từ và phi ngôn từ...
Trong quá trình tiếp xúc, phong thái và uy tín của người lãnh tụ là nền ñể người lãnh ñạo ñó diễn tác phẩm của mình
v à tạo ra ấn tượng mà họ mong muốn trong tư duy của "khán giả". Họ thường có khả năng sử dụng rất hiệu quả các kỹ
năng kể chuy ện, sử dụng các phương pháp hình tượng, ẩn dụ v à so sánh.
Nhiều chính trị gia sử dụng phong cách lãnh ñạo này vì họ cần phải tạo cho mình lượng người ủng hộ lớn. Có một
cách hiệu quả ñể tăng những phẩm chất lãnh ñạo theo phong cách này của cá nhân là nghiên cứu và học tập những
băng v ideo về các bài thuy ết trình, phương pháp giao tiếp, ứng xử với người khác của những người lãnh ñạo nổi tiếng
trong phong cách này. Những người lãnh ñạo một tín ngưỡng, tôn giáo cũng là một ví dụ ñiển hình cho người lãnh ñạo
phong cách charisma.
Musser (1987) cho rằng người lãnh ñạo charismatic là người truyền ñạt ñược ñồng thuận chung, mục tiêu lý tưởng v à
lòng nhiệt tình cá nhân. Những ñộng lực cơ bản cũng như những nhu cầu của chính người lãnh ñạo sẽ quyết ñịnh mục
tiêu chính của của nhóm.
Thảo luận
Người lãnh ñạo theo phong cách Charismatic có một số ñặc ñiểm giống với người lãnh ñạo theo phong cách
Transf ormational mà ta sẽ nghiên cứu trong những bài tiếp theo - một người lãnh ñạo theo phong cách
Transf ormational có thể có ñủ các ñặc trưng của của một lãnh ñạo Charismatic. ðiểm khác biệt giữa họ là người lãnh
ñạo theo phong cách Transformational có mối quan tâm cơ bản là việc biến ñổi (transform) tổ chức của mình, v à trong
nhiều trường hợp là biến ñổi cả chính những người ñi theo mình; trong khi ñó người lãnh ñạo theo phong cách
Charismatic lại không muốn thay ñổi gì.
Ngoài những mối quan tâm về uy tín, danh tiếng và những ñiều hiện hữu khác mà ta có thể nhận thấy bên ngoài,
người lãnh ñạo theo phong cách Charismatic thường quan tâm nhiều ñến chính bản thân mình hơn là ñến người khác.
Một ví dụ diển hình cho ñiều này là cảm giác ở trong một bầu không khí "ấm áp v à thoải mái" khi nói chuyện với họ, khi
ñó bạn cảm thấy họ là những người có sức thuy ết phục cao. Tuy nhiên chỉ ngay sau ñó, khi họ hướng sự quan tâm v à
ñồng thời cả những cảm giác choáng ngợp ñó ñến người khác, bạn sẽ bắt ñầu tự hỏi họ ñã nói gì với mình (hay thâm
chí là liệu họ có nói về cái gì ñó có ý nghĩa hay không).
Giá trị mà những nhà lãnh ñạo theo phong cách Charismatic tạo ra có tác ñộng rất lớn. Nếu như họ thể hiện ñược sự
quan tâm ñầy ñủ với tất cả mọi người, họ có thể làm hứng khởi và thay ñổi toàn bộ doanh nghiệp. Ngược lại nếu họ ích
kỷ , "gian xảo" thì họ có thể mang lại những tác ñộng tiêu cực cho doanh nghiệp (hay những người ñi theo họ).
Những người này thường rất tự tin v ào bản thân, do ñó họ cũng dễ có cảm giác mình không bao giờ sai. ðiều này có
thể ñưa toàn bộ những người ñang ñi theo họ ñến "v ực thẳm" ngay cả khi ñã ñược cảnh báo trước. Ở mức ñộ cao
hơn, sự tự tin quá mức có thể làm dẫn ñến tình trạng bệnh lý tâm thần mà người ta quá tôn sùng bản thân, dẫn ñến
y êu cầu sự thán phục, tồn sùng từ những người ñi theo mình, kết quả làm chính những người ủng hộ nghi ngờ về khả
năng lãnh ñạo của họ.
Một ñặc ñiểm khác là họ thường sẽ không khoan dung với những người cạnh tranh với mình và chính ñặc ñiểm không
thể thay thế này làm cho không có người kế tục họ khi họ ra ñi.
Participative Leadership
• Việc cùng tham gia v ào quá trình ra quyết ñịnh giúp cho những người sẽ phải ñưa ra quyết ñịnh nắm bắt tốt
hơn vấn ñề cần giải quy ết.
• Con người thường sẽ tích cực tham gia vào những việc mà trước ñó bản hân họ có tham gia, ở mức ñộ nhất
ñịnh, v ào quá trình ra quyết ñịnh.
• Con người sẽ ít tranh ñua v à hỗ trợ nhau tốt hơn nếu họ cùng làm vì mục ñích chung.
• Khi nhiều người cùng nhau ra quyết ñịnh, sự cam kết của mỗi người vào người khác sẽ cao hơn và do ñó
cam kết chungv ào công v iệc sẽ cao hơn.
• Một quy ết ñịnh do nhiều người cùng ñưa ra sẽ tốt hơn do một người thực hiện.
Phong cách
Người lãnh ñạo theo phong cách Participative thường không chuy ên quy ền tự mình ra quy ết ñịnh. Trái lại, con người
này thường có xu hướng ñưa thêm người khác v ào quá trình ra quyết ñịnh, bao gồm cả người dưới quyền, ñồng
nghiệp, những người giỏi hơn và những người có liên quan khác. Tuy nhiên, do v iệc trao truy ền hoặc từ chối cho một
người cấp dưới tham gia vào quá trình ra quy ết ñịnh thường là ý ñịnh "chợt nảy ra" của người quản lý nên hầu hết các
hoạt ñộng tham gia ra quy ết ñịnh kể trên thường ñược thực hiện với một nhóm mang tính tức thời. Câu hỏi v ề khả
năng tham gia và tác ñộng ñến quy ết ñịnh mà mỗi người trong nhóm này ñược cho phép hoàn toàn tùy thuộc vào các
cơ sở tham chiếu v à niềm tin của người quản lý, sẽ có nhiều mức ñộ tham gia khác nhau, mô tả như trong bảng dưới
Ngoài năm khoảng cơ bản này, có rất nhiều mức ñộ biến thể khác, chẳng hạn mức ñộ khi người lãnh ñạo truyền ñạt lại
ý tưởng và yêu cầu với nhóm sẽ tham gia làm. Một dạng khác cũng ñược áp dụng trong phong cách lãnh ñạo này là
người lãnh ñạo sẽ mô tả mục tiêu/ñối tượng của công v iệc là gì v à ñể cả nhóm cũng như mỗi cá nhân quy ết ñịnh làm
như thế nào và cách thức tiến hành triển khai phù hợp - phương pháp này còn ñược gọi là "Quản trị theo Mục tiêu".
Mức ñộ tham gia của nhóm v ào công v iệc còn phụ thuộc vào loại quyết ñịnh cần ñược ñưa ra. Những quyết ñịnh về
cách thức ñể ñạt mục tiêu có thể cần nhiều ñến quá trình hợp tác, thảo luận ra quyết ñịnh, trong khi quyết ñịnh v ề
những v iệc liên quan ñến ñánh giá công việc của người cấp dưới thường phải do chính người lãnh ñạo thực hiện.
Thảo luận
Ngoài những ợ l i ích mô tả ở phần giả ñịnh, việc lãnh ñạo theo xu hướng ñể mọi người cùng tham gia còn mang lại
nhiều lợi ích khác. Cách tiếp cận theo phương thức này trong phong cách lãnh ñạo còn ñược gọi là phương thức cố
v ấn (consultation), trao quy ền (Empowerment), hợp tác ra quyết ñịnh (Joint decision-making), Quản trị theo mục tiêu
(Management by Objectiv e - MBO) và chia sẻ quyền lực (power-sharing).
Ở mặt tiêu cực, phương pháp này thâm chí có thể làm cho người ta cảm thấy có mày sắc giả tạo nếu người lãnh ñạo
có hỏi ý kiến của các thành v iên nhóm nhưng sau ñó bỏ qua v à không sử dụng. ðiều này có thể tạo ra những ấn tượng
v à cảm giác không tốt trong người lao ñộng.
Transactional Leadership
Trường phái lãnh ñạo Chuyển giao ñược xây dựng dựa trên bốn giả ñịnh cơ bản:
Cách thức làm v iệc của người lãnh ñạo phong cách Chuyển giao là họ xây dựng lên một
khung rõ ràng những việc mà người cấp dưới ñược yêu cầu phải thực thi và những phần
thưởng tương ứng khi làm tốt công việc ñó. Những hình phạt thường không ñược mô tả
chi tiết nhưng những người tham gia trong hệ thống lãnh ñạo này ñều hiểu rất rõ v à chấp
nhận sự tồn tại của một hệ thống các hình phạt quy chuẩn.
Hình thái ñầu tiên của dạng thức lãnh ñạo chuyển giao thể hiện qua thương lượng hợp
ñồng lao ñộng trong ñó người cấp dưới sẽ nhận ñược lương và các lợi ích khác, v à công
ty (cụ thể là người quản lý của người cấp dưới) có quyền chỉ huy với người ñó.
Khi người lãnh ñạo trường phái chuyển giao phân công việc cho cấp dưới của mình, họ sẽ
coi như người ñược giao sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn với công việc và không quan tâm
người ñược giao có ñủ các nguồn lực và năng lực cần thiết ñể triển khai công v iệc ñó hay
không. Khi có sai sót xảy ra, người cấp dưới sẽ phải chịu trách nhiệm cá nhân với toàn bộ
sai sót và chịu hình phạt tương ứng - giống như cách họ ñược thưởng khi làm tốt.
Giới hạn cơ bản của phương thức lãnh ñạo này là giả ñịnh "con người hợp lý" - giả ñịnh v ề người có thể ñược khuy ến
khích chủ y ếu bằng tiền và các hình thức thưởng cơ bản, từ ñó hành ñộng của người ñó cũng có thể dự ñoán ñược.
Cơ sở tâm lý ñược sử dụng ở ñây là hệ thống Lý thuyết hành vi, bao gồm cả Thuy ết
ðiều kiện Cổ ñiển của Pavlov v à Thuy ết ðiều kiện Hiệu lực của Skinner. Những học
thuy ết này dựa rất nhiều trên những thí nghiệm thực tế ñiều khiển (thường với ñộng
v ật) và bỏ qua các y ếu tố cảm xúc phức tạp v à các giá trị xã hội.
Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy có ñầy ñủ các cơ sở tin cậy cho sự tồn tại
của hướng tiếp cận theo trường phái Chuy ển giao dựa trên Lý thuyết hành vi. ðiều
này càng ñược khẳng ñịnh bởi dạng thức cung-v à-cầu của hầu hết người lao ñộng,
v à tác ñộng của hiệu ứng nhu cầu tăng dần trong lý thuyết bậc thang của Maslow.
Tuy nhiên khi nhu cầu về lao ñộng vượt quá lượng cung thì trường phái lãnh ñạo
Chuyển giao thường không còn thích hợp v à cần ñến những phương thức lãnh ñạo
khác hiệu quả hơn.
Tương ứng v ới trường phái lãnh ñạo này, các nhà nghiên cứu tâm lý nhận thấy sự hình thành một mối quan hệ ñặc
biệt, ñược chuyển thành lý thuy ết với tên gọi "Lý thuyết Trao ñổi Lãnh ñạo-Thành viên"
Lý thuyết Trao ñổi Lãnh ñạo-Thành viên (LMX - Leader-Member Exchange Theory , còn có tên là Vertical Dyad
Linkage Theory - Lý thuyết Liên hệ Sóng ñôi Chiều dọc) mô tả cách thức người lãnh ñạo trong nhóm duy trì v ị trí của
mình bằng các thỏa thuận trao ñổi ngầm v ới các thành viên trong nhóm.
Cách thức này rõ ràng sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho công việc của người lãnh ñạo. Họ phải khuyến khích, nuôi dưỡng
mối liên hệ bên trong này ñồng thời v ẫn phải cân bằng ñể không trao quá nhiều quyền cho những người "bên trong"
của mình ñể họ có thể vượt quá vị trí giới hạn của họ.
Xây dựng niềm tin là một công ñoạn rất quan trọng trong bước này, mọi biểu hiện gây cảm giác không hết mình, phản
bội,ñặc biệt là cảm giác của chính người lãnh ñạo, sẽ làm cho thànhv iên bị lọai ra và xếp vào loại "ngoài nhóm".
Quá trình thương lượng nói trên bao gồm cả những y ếu tố quan hệv à những yếu tố thuần túy trên góc ñộ công việc,
v à thông thường thì thành viên nào có nhiều ñiểm tương ñồng với với người lãnh ñạo sẽ có nhiều cơ hội thành công
hơn. ðiều này có thể giải thích tại sao những mối quan hệ khác giới thường ít thành công hơn những mối quan hệ
ñồng giới (một phần do những khó khăn có thể phát sinh trong quá trình tìm kiếm sự tôn trọng lẫn nhau ở bước một.
Những ảnh hưởng tương tự cũng xuất hiện khi có sự khác biệt về văn hóa, sắc tộc.
cấp cao ñều là nam giới, da trăng, thuộc tầng lớp trung lưu và ở ñộ tuổi trung tầm). Họ làm v iệc chăm chỉv à luôn cố
gắng duy trì niềm tin v à sự kính trọng.
ðể có thể thực hiện tốt những ñiều này, họ thường phải nhạy cảm, kiên nhẫn, hợp lý trong tư duy, có khả năng ñồng
cảm, v à giỏi nắm bắt cách nhìn nhận của người khác (ñặc biệt là người lãnh ñạo). Hiếu chiến, thích chế nhạo v à ích kỷ
là những biểu hiện dễ dẫn ñến bị loại ra nhất.
Mức ñộ gắn kết trong các mối quan hệ LMX biến ñổi theo một số y ếu tố. Kỳ lạ là mối quan hệ này thường tốt hơn khi
mức ñộ thách thức của công v iệc hoặc quá thấp hoặc quá cao. Quy mô của nhóm nội bộ này, nguồn lực tài chính sẵn
có v à khối lượng côngv iệc chung cũng là nhữngy ếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến mức ñộ gắn kết.
Áp dụng
Khi gia nhập một nhóm làm v iệc, ta cần nỗ lực ñể tham giav ào ñược "nhóm bên trong" của nó. Cố gắng làm nhiều hơn
mức ñộ côngv iệc ñược giao, thể hiện sự trung thành của mình và quan sát cách thức nhìn nhận v à ñánh giá của
người lãnh ñạo. Tỏ ra hợp lý, có tinh thần ñóng góp trong quá trình thương lượng và nắm lấy cơ hội một cách thận
trọng.
Nếu bạn là một người lãnh ñạo, hãy lựa chọn người vào nhóm nội bộ của mình một cách cẩn trọng. Dành cho họ
những phần thưởng xứng ñáng cho sự chăm chỉ và lòng trung thành, ñồng thời cẩn thận trong việc duy trì tinh thần
cam kết làm việc của những người khác.
Tự vệ
Nếu bạn chỉ muốn là một thành viên bình thường trong nhóm làm việc, hãy cẩn trọng khi thực hiện công việc của mình.
Trong nhóm sẽ có những người có nhiều quyền lực hơn bạn. Nếu bạn là người lãnh ñạo và muốn duy trì v ai trò công
bằng cho mọi thành viên thì cần lưu ý trước những người có thói quen xu nịnh.