Professional Documents
Culture Documents
Hoạt động 1: Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích. (15’)
Câu 2:
Yêu cầu kể đúng cốt truyện, chi
tiết bằng lời văn cá nhân.
- Tập kể diễn cảm.
(?) Mỗi loại đơn vị trên được dùng để làm gì? - Mỗi loại đơn vị trên dùng để đặt
- Dùng để đặc câu. câu.
(?) Khi nào một tiếng được coi là một từ? + Tiếng dùng để tạo từ.
- Khi tiếng ấy có thể dùng để tạo câu - tiếng ấy trở + Từ dùng để tạo câu.
thành từ. + Khi một tiếng có thể dùng tạo
(?) Vậy từ là gì? câu, tiếng ấy trở thành từ.
- HS rút ra phần ghi nhớ.
- HV chuyển ý: từ một tiếng gọi là từ đơn. Từ hai tiếng * Ghi nhớ: SGk
trở lên gọi là từ phức.
Hoạt động 4: Phân tích đặc điểm của từ và xác định đvị cấu tạo từ (5’)
Dựa vào bảng HS đã lập GV giúp HS lần lượt tìm hiểu * So sánh từ ghép và từ láy:
và phân biệt: - Giống: có từ hai tiếng trở lên.
- Từ đơn và từ phức. - Khác:
- Từ ghép và từ láy. + Từ ghép có mối quan hệ ngữ
(?) Vậy cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và nghĩa (ghép những tiếng có nghĩa
khác nhau? với nhau)
- HS trả lời từng mặt. + Từ láy: có mối quan hệ ngữ âm
- GV chốt lại. (chỉ cần một tiếng có nghĩa các
(câu hỏi thảo luận 3’) tiếng khác láy lại)
Btập 4: Btập 5:
Từ láy trong câu sau miêu tả cái gì?
Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút thít. a. Tả tiếng cười: khúc khích, sằng
Tìm những từ láy có cùng tác dụng ấy. sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch …
Btập 5: b. Tả tiếng nói: khàn khàn, lè
Thi tìm nhanh các từ láy. nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu …
a. c. Tả dáng điệu: lừ đừ, lả lướt,
nghênh ngang, chậm chạp ….
b.
c.
- HS đọc thêm.
- GV giải thích thêm.
GD thực tế: từ trong tiếng hết sức phong phú, đa dạng,
chúng ta phải biết chọn lựa khi sử dụng để đạt được
hiệu quả như mong muốn
4. Củng cố:
Đã lồng vào phần luyện tập.
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài - Soạn TLV “giao tiếp …”
Tuần 1 - Tiết 4:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc truyện và tìm hiểu chú thích. (10’)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời, thảo luận các câu hỏi trong phần Đọc - hiểu
văn bản. (15’)
Hoạt động 3:
4.
- Từ mượn được Việt hóa cao:
viết như từ thuần Việt: Mít tinh,
Xô Viết, Ti Vi …
Hoạt động 5: (3’) - Từ mượn chưa được Việt hóa
hoàn toàn: Khi viết nên dùng
GV khái quát lại kiến thức đã phân tích rút ra ghi nhớ.
Hoạt động 6: Tìm hiểu nguyên tắc mượn từ. (5’) gạch ngang để nối các tiếng.
- HS đọc đoạn trích. VD: bôn-sê-vích, ra-đi-ô, in-tơ-
(?) Em hiểu ý kiến của HCM như thế nào? nét.
- Mặt tích cực: làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc. * Ghi nhớ: SGK.
- Mặt tiêu cực: làm cho ngôn ngữ bị pha tạp và mượn
một cách tùy tiện không cần thiết. II/ Tìm hiểu nguyên tắc mượn
=> Phần ghi nhớ. từ:
(?) GD. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ta phải
làm gì?
- Không nên mượn từ một cách tùy tiện.
(?)2. SGK. HS thảo luận ghi ra giấy. 2. Liệt kê những sự việc của
(?) Truyện kể về ai, ở thời nào, làm việc gì? Diễn biến truyện Thánh Gióng theo thứ tự.
của sự việc, kết quả ra sao? Ý nghĩa của sự việc như thế a. Sự ra đời của TG.
nào? b. TG biết nói và nhận trách
(?) Vì sao nói truyện TG là truyện ca ngợi công đức của nhiệm đánh giặc.
vị anh hùng làng Gióng? c. TG lớn nhanh nhứ thổi.
- HS trả lời. d. Vươn vai thành tráng sĩ cưỡi
- GV chốt lại và liệt kê theo thứ tự trước sau ngựa sắt …
- GV hướng dẫn cho HS hiểu thế nào là chuỗi sự việc, đ. TG đánh tan giặc.
có đầu có đuôi. Việc trước xảy ra là nguyên nhân dẫn đến e. TG lên núi, cỡi bỏ áo giáp sắt
việc sau là giải thích cho việc sau. bay về trời.
* Chú ý là khi kể một sự việc phải kể chi tiết để tạo nên f. Vua lập đền thờ, phong danh
sự việc đó. VD: Sự ra đời của TG gồm các chi tiết nhỏ hiệu.
cũng được sắp xếp có thứ tự. g. Những dấu tích còn lại của
- Các chi tiết đó là một chú bé khác thường, nhưng đó là TG.
chuỗi sự việc có trước, có sau để đi đến một kết thúc.
- Kết thúc là sự việc đã thực hiện xong mục đích giao
tiếp. Tám sự việc trên, truyện không thể kết thúc ở sự
việc 4 hay 5. Phải có sự việc 6 mới nói lên tinh thần TG
ra sức đánh giặc, nhưng không ham công danh. Phải có
sự việc 7 mới nói lên lòng biết ơn ngưỡng mộ của vua và
ND. Các dấu vết còn lại nói lên truyện TG dường như có
thật. Đó là truyện TG có thật.
- GV lưu ý
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách giải thích nghĩa của từ (7’)
4. Củng cố:
Lồng vào bài tập.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài – Soạn trước “Sự việc ...”
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự (8’)
Nhân vật
Chính
Chính
(?)b. Nhân vật trong văn tự sự được kể như thế
Phụ
Phụ
nào?
- Được gọi tên, đặt tên.
- Được giới thiệu lai lịch, tính tình, tài năng.
Thủy Tinh
Sơn Tinh
Mỵ Nương
Vua Hùng
Tên gọi
- Được kể các việc làm, hđộng, ý nghĩ, lời nói.
- Được miêu tả chân dung, trang phục, trang bị
dáng điệu ...
Hãy cho biết nhân vật
Vùng nước thẳm
Lai lịch
thế nào.
GV lập bảng cho HS
điền vào và nêu nhận
xét theo cột: nhân vật,
Rất xinh đẹp
tên gọi, lai lịch, chân dung, tài năng, việc làm. Chân dung
/
dời núi
Bốc
Tài năng
/
mưa
đồi
ngăn nước
Dâng đất đá
Kén rễ
Việc làm
/
(?)2.
Không nhất thiết là kể chuyện của bản thân em, mà của
nhân vật hư cấu. Không vâng lời mà gây hậu quả xấu
như trèo cây bị ngã, đi tắm sông 1 mình suýt chết, quay
cop bị thầy cô phê bình, ham chơi để em ngã, ... không
vâng lời nhưng có kết quả tốt như có người làm việc xấu
bảo em che giấu, mà em vẫn báo cáo với người có trách
nhiệm ...
Tập xác định nhân vật, sự việc và sắp xếp câu chuyện
cho phù hợp với nhau đề trên.
4. Củng cố:
Đã lồng vào trong luyện tập.
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài. Làm thêm bài tập 3, 4 SBT128 . Soạn trước văn bản “Sự tích ...”.
Tuần 4 - Tiết 13:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
SỰ TÍCH HỒ GƯƠM
(Truyền thuyết)
Hoạt động 1:
Hoạt động 2:
5.
- Ca ngợi tính toàn dân và chính
nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Đề cao, suy tôn Lê Lợi và nhà Lê.
- Giải thích nguồn gốc tên gọi hồ
Hoàn Kiếm.
6. Thần Kim Qui xuất hiện trong An
Dương Vương giúp vua xây thành
chế nỏ và chỉ cho vua biết ai là “giặc
ở sau lưng”.
- Thần tượng trưng cho tổ tiên, hồn
thiêng sông núi, tư tưởng, tình cảm,
trí tuệ của ND.
Hoạt động 3:
Câu 4:
Đây là bài học kết thúc cụm bài TT. Có ý nghĩa
tổng kết. HS nhắc lại định nghĩa thể loại và tên gọi
những truyền thuyết đã học. Cũng có thể yêu cầu
các em dùng những những TT đã học để làm sáng tỏ
các đ2 của T loại.
5. Dặn dò:
Học bài - Tập kể lại truyện soạn trước “Chủ đề ...”
Tuần 4 - Tiết 14:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Hoạt động 1: Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn. (20’)
- GV chọn 1 đề cho HS tập cách lập ý và làm dàn ý. 2. Cácj làm bài văn tự sự:
(?)a. Tìm hiểu đề: Đề: “Kể một câu chuyện em thích
Đề đã yêu ra những yêu cầu nào buộc em phải thực bằng lời văn của em”.
hiện. Em hiểu yêu cầu ấy như thế nào? a. Đề đưa ra 3 yêu cầu:
GV giải thích thêm HS có thể chọn một truyện mà các - Kể (tự sự)
em đã học. VD: truyện Tgióng. Sau khi đã tìm hiểu đề - Chuyện em thích.
thì cần lập ý (xác định nội dung sẽ viết). - Bằng lời văn của em.
(?)b. Em chọn truyện nào. Em thích nhân vật, sự việc
nào. Em chọn truyện đó nhằm biểu hiện chủ đề gì?
b.
- Chọn truyện Tgióng.
- Thích nhân vật TG.
- Sự việc TG mặc áo giáp sắt,
cưỡi ngựa sắt cầm goi sắt xông ra
trận.
- Truyện ngắn biểu hiện chủ đề
nêu cao tinh thần sẵn sàng đánh
giặc, thể hiện ước mơ của ND về
một người anh hùng chống ngoại
xâm.
(?)d. Em hiểu thế nào là lời văn của em? d. Có nhiều cách kể không sao y
(?) Có thể kể lại mà khác đi nội dung truyện được bản chánh nhưng vẫn giữ được cốt
không? truyện.
VD: Cho TT thắng ST được không?
-> Sai ý nghĩa.
- GV nêu nhiều cách MB của truyện TG.
a. TG là một vị anh hùng đánh giặc nổi tiếng trong
truyền thuyết. Đã lên ba mà vẫn không biết nói ...
b. Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua
sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Khi đến làng Gióng
một đứa bé lên ba mà không biết nói, cười ...
c. Ngày xưa, giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta, vua
sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Khi đến làng Gióng
một đứa bé lên ba tuổi mà vẫn không ...
(?) Các cách diễn đạt trên khác nhau thế nào?
- Cách a: giới thiệu người anh hùng.
- Cách b: nói đến chú bé lạ.
- Cách c: nói tới sự biến đổi.
- Cách 2: nói tới một nhân vật mà ai cũng biết
- GV chốt lại: Tùy theo yêu cầu của đề mà chúng ta sẽ
lập ý, lập dàn ý theo bố cục ba phần: MB, TB, KB.
- HS thực hiện phần ghi nhớ (2 HS đọc)
SỌ DỪA
SỌ DỪA (TT)
(Truyện cổ tích)
Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ (HS đọc lại)
*Ghi nhớ (SGk)
1. Đoạn văn:
Đọc lại các đoạn văn (1), (2), (3) (SGK) và trả lời
các câu hỏi sau:
(?) Hãy cho biết mỗi đoạn văn biểu đạt ý chính nào?
Tại sao người ta gọi đó là câu chủ đề?
(?) Để dẫn đến ý chính ấy, người kể đã dẫn dắt từng
bước bằng cách kể các ý phụ như thế nào? Chỉ ra các
ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính?
- Đoạn (1) biểu đạt ý: vua Hùng kén rể, mà muốn
kén rể thì phải có con gái đẹp. Nếu đảo lại nói : “Vua
Hùng muốn kén một chàng rể xứng đáng, bởi vì ông
có một người con gái đẹp như hoa, tính nết hiền dịu”,
thì đó là văn giải thích lí do chứ không phải là văn kể
nữa, văn kể sự việc theo thứ tự, có trước có sau, có
dẫn dắt thì người đọc mới cảm được.
- Đoạn 2: biểu đạt ý: có 2 người đến cầu hôn, đều có
tài lạ như nhau, đều xứng đáng làm rể vua Hùng.
Muốn nói được ý này thì phải giới thiệu từng người,
phải dẫn dắt. Họ đều tài nhưng không được giống
nhau.
- Đoạn 3: biểu đạt ý: TT dâng nước đánh ST. Muốn
diễn đạt ý này người kể phải kể trận đánh theo thứ tự
trước sau, từ nguyên nhân -> trận đánh.
* Câu biểu đạt ý chính>
Đoạn 1: (câu 2)
Đoạn 2: (câu 1)
Đoạn 3: (câu 1)
- Gọi những câu trên là câu chủ đề vì chứa ý chính
(khái quát cho cả đoạn)
- Để dẫn dắt đến các ý chính ấy, người kể phải dẫn
dắt đến các ý phụ để dẫn đến ý chính, hoặc ý phụ giải
thích cho các ý chính nổi lên.
(?) Hãy viết đoạn văn nêu ý chính: Tuệ Tĩnh thấy ai
có bệnh nặng thì lo chữa trước cho người đó, không
kể người bệnh đó có địa vị như thế nào (giàu hay
nghèo).
(HS thảo luận)
- Một hôm có nhà quý tộc trong vùng cho con đến
mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh để chữa bệnh đau lưng cho
hắn. Ông sắp đi thì bất ngờ có hai vợ chồng người
nông dân khiêng đứa con bị ngã hãy đùi đến, mếu
máo xin ông chạy chữa. Tuệ Tĩnh liền xem mạch cho
chú bé, rồi bảo anh em nhà quý tộc “Ông về thưa với
rằng ra sẵn sàng đi, nhưng bây giờ thì phải chữa cho
chú bé này trước vì chú nguy hơn”. * Ghi nhớ: SGK.
4. Củng cố:
Lồng vào phần luyện tập.
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài. Soạn trước văn bản “Thạch Sanh”.
Tuần 6 - Tiết 21:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
THẠCH SANH
(Truyện cổ tích)
* Đọc thêm.
* Tóm tắt truyện: Ngày xưa ở quận Cao Bình (tỉnh Cao Bằng) có hai vợ chồng già
không có con, Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai làm con. Cha mất sớm. Mẹ nhiều năm
mới sinh được cậu con trai, khi cậu lớn khôn mẹ mất. Ngọc Hoàng sai thiên thần dạy đủ
các môn võ nghệ và mọi phép thần thông. Cậu có tên là TS, hàng ngày vào rừng kiếm củi
để sinh sống.
Sau đó gặp Lí Thông kết nghĩa làm anh em bị mẹ con Lí Thông lừa vào miếu hoang cho
chằn tinh ăn thịt. TS đã giết được chằn tinh rồi bị Lí Thông cướp công. TS trốn vào rừng
sau đó cứu được công chúa lại bị Lí Thông lừa lấp cửa hang. Dưới hang TS cứu được thái
tử con vua Thủy tề được tặng cây đàn thần. Nhờ tiếng đàn sau này TS được cứu khỏi ngục
và đánh đuổi được quân 18 nước chư hầu.
Cuối cùng vua đã gả công chúa cho TS và còn nhường ngôi vua.
Tuần 6 - Tiết 23:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Sửa lỗi lặp từ (GV viết sẵn các vbản (a,b) vào bảng I/ Lặp từ:
phụ đưa lên. 1.
(?) Ở vbản a những từ nào được lặp lại nhiều lần? a. – Tre (bảy lần)
- Tre (bảy lần) - giữ (bốn lần)
- giữ (bốn lần) - anh hùng (hai lần).
- anh hùng (hai lần). b. Truyện dân gian (hai lần)
(?) Việc lặp lại nhằm mục đích gì? 2. Việc lặp từ ở VD a nhằm mục
- Nhấn mạnh vai trò của tre, tạo nhịp điệu hài hòa đích nhấn mạnh vai trò cây tre, tạo
cho đoạn văn. nhịp điệu hài hòa cho đoạn văn.
(?) Từ nào được lặp ở vbản b. - Việc lặp từ ở văn bản (b) là sự dư
- Truyện dân gian (2L) thừa làm cho câu văn nặng nề, dài
(?) Việc lặp lại có tác dụng gì không? dòng, gây sự nhàm chán.
- Không có tác dụng.
- Mà làm cho câu dài dòng gây sự nhàm chán, nặng
nề.
(?) Em hãy so sánh hai cách lặp trên (cách lặp nào
đúng, cách lặp nào sai).
- Lặp ở vbản a là đúng.
- Lặp ở vbản b là sai.
(?) Hãy chữa lại vbản (b) cho đúng (có thể sắp xếp
lại trật tự của câu, đem CN đứng trước), bỏ các từ lặp
đi câu vẫn rõ nghĩa, cách diễn đạt thanh thoát nhẹ
nhàng. 3. Chữa lại:
Em rất thích đọc truyện dân gian vì
truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng
kì ảo.
GV liên hệ GD.
Bạn trong lớp gặp khó khăn gì đó mà mình có thể c. Dùng sai từ thủ tục (những việc
giúp đỡ được nhưng em lại làm ngơ, đó là thái độ phải làm theo quy định)
bàng quan. - Sửa lại là hủ tục (phong tục đã lỗi
c. thời)
VD như trong XH phong kiến ngày xưa hôn nhân - Nguyên nhân mắc lỗi: nhớ không
không được tìm hiểu. Cha mẹ đặt đâu con ngồi đó. chính xác hình thức ngữ âm.
(?) Nguyên nhân của việc dùng sai trên là gì?
4. Củng cố:
Lồng vào bài tập.
5. Dặn dò:
Học bài. Làm thêm bài tập 3 (sách BT). Soạn bài “Em bé thông minh”.
EM BÉ THÔNG MINH
Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. II/ Tìm hiểu văn bản:
(?)1. Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có 1.a. Rất phổ biến.
phổ biến trong truyện cổ tích không. Tác dụng của b. Tác dụng của hình thức này.
hình thức này. - Để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm
- Rất phổ biến trong truyện cổ tích (thử tài về các chất.
quan trạng) - Tạo tình huống cho cốt truyện
- Tác dụng của hình thức này: phát triển.
+ Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng, phẩm - Gây hứng thú hồi hộp cho người
chất (câu đố đóng vai trò quan trọng trong việc thử nghe.
tài)
+ Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển.
+ Gây hứng thú, hồi hộp cho người đọc.
TIẾT 26:
(?)2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử 2. a. Sự mưu trí, thông minh của
thách qua mấy lần. Lần sau có khó hơn lần không, em bé được thử thách qua bốn lần
vì sao?
a. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách
qua bốn lần:
- Lần 1: đáp lại câu đố của viên quan.
- Lần 2: đáp lại thử thách của vua đối với dân làng.
- Lần 3: cũng là thử thách của vua - từ một con chim
sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn.
- Lần 4: câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài.
Xâu một sợi chỉ mãnh qua một con ốc vặn rất dài.
b. Lần thách đố sau khó khăn hơn lần trước, bởi vì
- Xét về người đố: lần đầu là viên quan, hai lần tiếp
sau là vua và lần cuối cùng cậu bé phải đối đáp với sứ
thần nước ngoài.
- Tính chất oái oăm của câu đố cũng mỗi lần được
tăng lên. Điều đó trước hết thể hiện ở chính ND, yêu b. Lần thách đố sau luôn khó khăn
cầu của câu đố. Mặt khác, nó còn bộc lộ ở những đối hơn lần trước
tượng, thành phần phải giải đố được thử thách nhưng
bất lực bó tay. Chính từ đây, tài trí của em bé càng nổi
rõ sự thông minh hơn người.
+ Lần 1: để làm nổi bật sự oái oăm của câu đố và tài
trí của cậu bé. Truyện chỉ so sánh cậu bé với một
người, đó là người cha của cậu.
+ Lần 2: so sánh cậu bé với toàn thể dân làng (dân
làng lo lắng, không biết làm sao, coi đó là tai vạ)
+ Lần 3: so sánh cậu bé với vua, câu đố lại (có ND
và yêu cầu tương tự) của cậu bé đã làm vua “từ đó
phục hẵn”
+ Lần 4: so sánh cậu bé với vua, quan, đại thần, các
ông trạng và các nhà thông thái. Câu đố của sứ thần
làm tất cả “vò đầu suy nghĩ” “lắc đầu bó tay”, trừ cậu - Lần 1: đố lại viên quan.
bé vừa đùa nghịch ở sau nhà vừa đáp.
(?)3.a Trong mỗi lần thử thách em bé đã dùng những
cách rất thông minh để giải đố.
- Lần 1: đố lại viên quan.
- Lần 2: để vua tự nói ra sự vô lí, phi lí của điều mà - Lần 2: để vua tự nói ra sự vô lí mà
vua đã đố. vua đã đố.
- Lần 3: cũng bằng cách đố lại.
- Lần 4: dùng kinh nghiệm đời sống dgian. - Lần 3: cũng bằng cách đố lại.
b. Những cách giải đố của cậu bé lí thú ở chỗ:
- Đẩy thế bí về phía người ra câu đố, lấy “gậy ông
đập lưng ông”
- Làm cho người ra câu đố tự thấy cái vô lí, phi lí của - Lần 4: dùng kinh nghiệm đời sống
điều mà họ nói. dgian.
- Những lời giải đố không dựa vào kiến thức đời
sống.
- Làm cho người đố, người nghe, người chứng kiến
ngạc nhiên về sự bất ngờ, giản dị hồn nhiên của
những lời giải. 3.a
- Những lời giải chứng tỏ trí tuệ thông minh hơn
người (hơn cả bao nhiêu đại thần, bao nhiêu ông
trạng và các nhà thông thái) của chú bé. Ý nghĩa đề
cao trí thông minh của nhân vật này càng bộc lộ rõ ở
đây.
(?)4. Ý nghĩa của truyện.
a. Ý nghĩa đề cao trí thông minh.
- Thông minh không phải qua chủ nghĩa, văn
chương, thi cử mà đề cao kinh nghiệm đời sống. b. Lí thú ở chỗ:
Cuộc đấu trí của em bé thông minh xoay quanh - Đẩy thế bí về phía người đố.
chuyện đường cày, bước chân ngựa con trâu, con - Làm cho người đố, người nghe,
chim sẽ, con ốc, con kiến vàng. người chứng kiến ngạc nhiên về sự
b. Ý nghĩa hài hước mua vui: bất ngờ, giản dị hồn nhiên của
- Từ câu đố của viên quan của vua và sứ thần nước những lời giải.
ngoài đến những lời giải đáp của em bé đều tạo ra các
tình huống bất ngờ, thú vị. ND phần đố và đáp đem
lại tiếng cười vui vẽ.
- Trong truyện, từ dân làng cho đến vua, quan, các
ông trạng, các nhà thông thái ... đều thua tài em bé.
Chuyện các em bé thông minh tài giỏi hơn người lớn
bao giờ cũng làm người đọc, người nghe hứng thú, - Những lời giải chứng tỏ trí tuệ
yêu thích. thông minh hơn người.
- Em bé thông minh, tài trí hơn người nhưng luôn
luôn hồn nhiên ngây thơ trong sự đối đáp.
2. Sửa lại:
(?)2. Thay các từ đã dùng sai bằng từ khác. a. Thay từ nhược điểm (điểm còn
- Bầu (chọn bằng cách bỏ phiếu hoặc biểu quyết để yếu)
giao cho làm đại biểu hoặc giữ chức vụ nào đấy). b. Thay đề bạt bằng từ bầu.
- Chứng kiến (trông thấy tận mắt sự việc nào đó xảy c. Thay bằng chứng kiến.
ra).
(?) Nêu nguyên nhân và cách khắc phục. 3. Nguyên nhân mắc lỗi:
- Không biết nghĩa. - Không biết nghĩa.
- Hiểu sai nghĩa. - Hiểu sai nghĩa.
- Hiểu nghĩa không đầy đủ. - Hiểu nghĩa không đầy đủ.
* Hướng khắc phục.
3. Hướng khắc phục:
- Không hiểu hoặc hiểu chưa rõ
nghĩa thì chưa dùng.
- Khi chưa hiểu rõ thì tra từ điển.
4. Củng cố:
Lồng vào bài tập.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài. Soạn trước những bài luyện nói trên lớp. Kiểm tra 1T văn.
Tuần 7 - Tiết 28:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
ĐÁP ÁN
I/ Trắc nghiệm:
1.d
2.a
II/ Tự luận:
1. Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi (con Rồng cháu Tiên) và
thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng động của người Việt.
2. Truyện nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh, ước mong của
người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng
nước của các vua Hùng.
3. Kết thúc truyện cổ tích thường thể hiện triết lý sống “Ở hiền gặp lành” “ở ác gặp
ác”.
Tuần 8 - Tiết 29:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
TIẾT 2: (26’)
(?)2.a. Những điều giúp Mã Lương vẽ giỏi. Những 2. Những điều giúp Mã Lương vẽ
điều ấy có quan hệ với nhau ra sao? giỏi:
- Nguyên nhân thực tế: đó là sự say mê, cần cù, chăm - Nguyên nhân thực tế.
chỉ, cộng với sự thông minh và khiếu vẽ sẵn có. - Nguyên nhân thần kì.
- Nguyên nhân thần kì: Mã Lương được thần cho cậy
bút thần bằng vàng để vẽ được vật có khả năng như
thật (comn chim tung cánh bay lên trời, cất tiếng hót,
con cá vẫy đuôi trườn xuống sông …)
Nguyên nhân này tô đậm,thần kì hóa tài vẽ của Mã
Lương
Mặt khác, đây cũng là sự ban thưởng xứng đáng cho
người say mê, có tâm, có tài, có chí, khổ công học tập
b. Những nguyên nhân nói trên quan hệ chặt chẽ với
nhau “Thần cho Mã Lương cây bút chứ không phải vật
gì khác và cũng chỉ có Mã Lương chứ không phải ai
khác được thần cho cây bút thần”.
(?)3. Mã Lương đã vẽ gì cho người nghèo khổ và cho
những kẻ tham lam. Hãy đánh giá ngòi bút thần của
Mã Lương qua những gì mà Mã Lương đã vẽ?
a. Mã Lương vẽ cho tất cả những người nghèo trong
làng. Nhà nào không có cày, em vẽ cho cày. Nhà nào
không có cuốc em vẽ cho cuốc …
- Mã Lương đã không vẽ của cải vật chất có sẵn để
hưởng thụ, mà vẽ các phương tiện cần thiết cho cuộc 3. Mã Lương vẽ cho tất cả người
sống để người dân sx, sinh hoạt, tạo ra thóc gạo, nhà nghèo những công cụ lao động:
cửa và các của cải khác. Của cải mà con người hưởng - Dùng bút thần chống lại tên địa
thụ phải do chính con người làm ra. Các đồ vật mà Mã chủ và tên vua tham lam, độc ác.
Lương vẽ là những công cụ hữu ích cho mọi nhà.
b. Mã Lương dùng bút thần chống lại tên địa chủ và
tên vua tham lam độc ác
- Vẽ chiếc thang.
- Vẽ chiếc cung và mũi tên trừng trị tên địa chủ.
- Vua cướp bút thần của Mã Lương và vẽ những núi
vàng nhưng không phải là núi vàng mà toàn là tảng đá
lớn. Những tảng đá nặng đó lăn xuống suýt đã gãy
chân vua
- Vẽ núi vàng không được, hắn vẽ thỏi vàng, rất dài ->
con mãng xà dài, định nuốt chửng hắn.
- Vua thấy không có Mã Lương thì không làm được
trò trống gì. Vua dùng vàng bạc dỗ dành và hứa gã
công chúa.
- Vua cho Mã Lương vẽ biển.
-> Biển nhấn chìm những kẻ gian ác.
- Mã lương rất căm ghét tên địa chủ và tên vua tham
lam độc ác
- Tgiả dgian đã để nhân vật trãi qua nhiều tình huống
thử thách, từ thấp đến cao. Lần thử thách sau khó
khăn, phức tạp hơn lần thử thách trước. Theo đó, phẩm
chất của nhân vật này càng bộc lộ rõ hơn: từ chỗ
không vẽ gì cho tên địa chủ trong làng đến chỗ vẽ
ngược lại ý của vua; từ chỗ trừng trị kẻ ác để thoát
thân đến chỗ chủ động diệt kẻ ác lớn nhất để trừ họa
cho mọi người. Mã Lương như người được trao sứ
mệnh vung bút thần lên để tiêu diệt kẻ ác, thực hiện
công lí.
- Để tiêu diệt nhựng kẻ ác. Chỉ có sự khẳng khái,
dũng cảm và cây bút thần không thôi chưa đủ. Cần
phải có mưu trí sự thông minh.
(?)4. Truyện kể này được xây dựng theo trí tưởng
tượng rất pp’ và độc đáo của ND. Theo em những chi
tiết nào trong truyện lí thú và gợi cảm hơn cả?
- Truyện cây bút thần được XD theo trí tưởng tượng
rất pp’ và độc đáo của ND. Truyện có rất nhiều chi tiết
lí thú và gợi cảm. Nhưng lí thú và gợi cảm nhất là hình
ảnh cây bút thần và những khả năng kì diệu của nhẫn
thần, cây đàn thần … ở nhiều truyện cổ tích khác.
- Trong truyên, cây bút thần lí thú và gợi cảm ở chổ:
+ Là phần thưởng xứng đáng cho Mã Lương.
+ Có khả năng kì diệu
+ Chỉ ở trong tay Mã Lương, bút thần mới tạo ra
được những vật như mong muốn, chủ ý của người vẽ;
còn ở trong tay kẻ ác, nó tạo ra những điều ngược lại
+ Cây bút thần thực hiện công lí của ND: giúp đỡ
người nghèo khó và trừng trị kẻ tham lam, độc ác. Nó
cũng thể hiện ước mơ về những khả năng kì diệu của
con người.
- HS có thể nêu những chi tiết khác, GV nên tôn trọng
vấn đề là HS phải giải thích được vì sao lựa chọn chi
tiết. 4. Trong truyện, cây bút thần là lí
(?)5. Ý nghĩa của truyện Cây bút thần? thú và gợi cảm hơn cả
- Thể hiện quan niệm của ND về công lí XH: những - Có khả năng kì diệu.
người chăm chỉ tốt bụng, thông minh được nhận phần - Thực hiện công lí
thưởng xứng đáng; kẻ tham lam, độc ác bị trừng trị.
- Khẳng định tài năng phải phục vụ ND, phục vụ
chính nghĩa, chống lại cái ác.
- Khẳng định nghệ thuật chân chính.
- Thể hiện ước mơ về niềm tin và khả năng kì diệu
của con người.
Luyện tập.
1. Kể diễn cảm.
2. Nhắc lại định nghĩa truyện cổ tích và kể tên những
truyện cổ tích mà em đã học
DANH TỪ
Phân loại danh từ thành hai nhóm lớn nhất. II/ Danh từ chỉ đơn vị và danh từ
(?)1. Nghĩa của các dtừ in đậm có gì khác với dtừ chỉ sự vật:
đứng sau? 1. Các dtừ in đậm là dtừ chỉ đơn vị.
- Các dtừ im đậm chỉ đơn vị để tính đếm người, vật. - Các dtừ đứng sau là dtừ chỉ sự
- Các dtừ đứng sau (trâu, quan, gạo thóc) chỉ sự vật. vật.
(?)2.
Dtừ đvị chia thành hai nhóm nhỏ.
- Dtừ chỉ đvị tự nhiên như: con, cái, viên (dtừ chỉ 2. Dtừ đvị chia thành hai nhóm
loại thể) nhỏ:
- Dtừ chỉ đvị quy ước: kí, tạ, thúng, tấn, nắm … + Nhóm đvị quy ước, nhóm chỉ đvị
+ Đvị chính xác: kí, tạ, tấn … tự nhiên
+ Ước chừng: nắm, thúng, thùng … - Khi thay thúng, ta bằng thùng, kí
- Khi thay 1 từ chỉ đơn vị quy ước bằng một từ khác thì đvị đo lường sẽ thay đổi.
thì. - Khi thay một từ chỉ đvị tự nhiên
VD: thay kí = tạ bằng một từ khác thì đvị đếm, đo
Thì đơn vị đếm đo lường sẽ thay đổi. lường không thay đổi.
- Khi thay một từ chỉ đvị tự nhiên.
VD: thay con bằng chú thì đvị đếm, đo lường sẽ
không thay đổi
=> (?)3. Vì thế có thể nói nhà có ba thúng gạo đầy,
nhưng không thể nói nhà có sáu tạ thóc rất nặng.
+ Vì sự vật đã được đếm, đo lường chính xác thì
không thể miêu tả thêm về lượng.
+ Còn khi sự vật chỉ được đếm, đo lường một cách
ước chừng thì nó có thể được miêu tả bổ sung về
lượng.
- Từ những phân tích trên
=> ghi nhớ
(2 HS đọc lại)
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 1:
II/
Bt1: Luyện
tập:
1. Thay “tôi” thành “Dế Mèn”, ta
có một đoạn văn kể theo ngôi thứ
Bt2: ba, có sắc thái khách quan.
2. Thay “tôi” vào các từ “thanh”,
“chàng”, ngôi kể “tôi” tô đậm thêm
sắc thái tình cảm của đoạn văn.
4. Củng cố:
Đã lồng vào phần luyện tập.
5. Dặn dò:
Về nhà học bài - Soạn trước “Ông lão ... vàng”.
Tuần 9 - Tiết 34, 35:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Văn bản
ÔNG LÃO ĐÁNH CÁ VÀ CON CÁ VÀNG
(Truyện cổ tích của A-Pu-Skin)
(?)2. Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng., cảnh 2. Cảnh biển thay đổi:
biển thay đổi như thế nào. Vì sao? - Lần 1: biển gợn sóng êm ả.
- GV liệt kê lên bảng hai cột song song với nhau: 1 - Lần 2: biển xanh đã nổi sóng.
bên là yêu cầu của mụ vợ, 1 bên là cảnh biển thay - Lần 3: biển xanh nổi sóng dữ dội.
đổi tương ứng với những yêu cầu đó để thấy rõ phản - Lần 4: biển nổi sóng mù mịt
ứng của biển dường như cũng là thái độ, phản ứng - Lần 5: một cơn giông tố kinh
của ND, của cả đất trời trước thói xấu vô độ của khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm
nhân vật mụ vợ. ầm.
(?)3. Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc
của nhân vật mụ vợ. Sự bội bạc của mụ đối với
chồng tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của 3. Lòng tham của mụ vợ:
mụ tăng đến tột cùng? (chú ý thái độ của mụ đối với - Lần 1: đòi máng lợn mới.
cá vàng thể hiện ở ý muốn cuối cùng). - Lần 2: đòi một cái nhà rộng.
- Lòng tham của mụ vợ cứ tăng mãi không có điểm - Lần 3: muốn làm nhất phẩm phu
dừng, mụ muốn có tất cả mọi thứ: của cải, danh nhân
vọng, quyền lực. Ngay cả khi đã được làm nữ - Lần 4: muốn làm nữ hoàng
hoàng, địa vị cao nhất có thật mà con người có thể -Lần 5: muốn làm Long Vương, bắt
mơ ước - mụ cũng không chịu dừng lại ở đó mà tiếp cá vàng hầu hạ và làm theo ý muốn
tục đòi một địa vị chỉ có trong tưởng tượng và chưa của mụ.
có ý định dừng lại.
- Trong truyện, mụ vợ là nhân vật phản diện, đại
diện cho những thói xấu con người: tham lam, bội
bạc.
- Sự bội bạc với chồng ngày càng tăng lên:
+ Đồ ngốc (đòi máng).
+ Đồ ngu (đòi nhà)
+ Mắng như tát nước vào mặt “Đồ ngu, ngốc sao
ngốc thế” (đòi làm nhất phẩm phu nhân).
+ Nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: “Mày dám
cãi...” (đòi làm nữ hoàng)
+ Nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt ông lão đến
(đòi làm Long Vương).
- Những chi tiết ấy làm nổi rõ nghịch lí: lòng tham
càng lớn thì tình nghĩa càng nhỏ lại, rồi tiêu biến.
- Với mụ vợ ông lão không chỉ là chồng mà còn là
ân nhân, mụ ngược đãi như mụ chủ đối với nô lệ.
Đặc biệt ở đây mụ chẳng hề có công gì với cá vàng,
nhưng lại muốn chính cá vàng lại hầu hạ để tùy mụ
sai khiến không muốn qua trung gian ông lão nữa.
Sự bội bạc của mụ đã đi đến tột cùng, người và trời
không thể tha thứ được.
(?)4. Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý
nghĩa của cách kết thúc đó?
- Với ông lão đánh cá: kết thúc truyện như thế ông
lão không mất gì cả, mà chỉ như vừa qua một cơn ác
mộng. Có lẽ từ đây trở đi ông lão càng quý hơn
cảnh sống xưa của mình. Ông đã được trả lại cuộc
sống bình yên ấy.
- Với mụ vợ: kết thúc truyện tất cả như xưa nhưng
rõ ràng là đau khổ hơn nhiều vì đã được nếm trải
giàu sang, sung sướng mà nay lại phải trở về hoàn - Sự bội bạc của mụ đi đến tột cùng
cảnh ban đầu. Đây chính là sự trừng phạt rất thích không thể tha thứ được.
đáng với nhân vật này
(?)5. HS thảo luận.
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội
bạc? Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng
con cá vàng?
- Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội. Nhưng tội
bội bạc là lớn hơn mà nó cũng chính là nguyên nhân
dẫn con người đến nhiều tai họa (mờ mắt, mất hết
lương tri, không còn khả năng nhận biết phải trái ...) 4. Kết thúc truyện tất cả trở lại như
- Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng: xưa. Đây chính là sự trừng phạt thích
+ Cho sự biết ơn. đáng đối với nhân vật này.
+ Đại diện cho lòng tốt, cái thiện
+ Còn đại diện cho công lí trừng trị thích đáng
những kẻ tham lam bội bạc.
- Hướng dẫn HS thực hiện phần ghi nhớ. 2 HS đọc. * Ghi nhớ: SGK.
- GV chốt lại ý chính.
4. Củng cố:
Lồng vào phần luyện tập.
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài. Chuẩn bị ba đề 1, 4, 5 ở nhà. Chuẩn bị bài viết số 2.
Tuần 10 – Tiết 37 – 38:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Đáp án
(?) 1. Hãy tóm tắt truyện, dựa vào mấy ý sau: 1. Tóm tắt truyện:
- Lí do họp làng chuột. - Xưa nay chuột bị mèo hại nhiều.
- Cảnh họp làng chuột lúc đầu và sáng kiến “đeo Chúng bàn nhau cách để giữ mình.
nhạc cho mèo”. - Cuộc họp của “làng dài răng” rất
- Cảnh họp làng chuột lúc cử người “đeo nhạc cho đông đủ. Chuột cống đưa ra sáng
mèo”. kiến đeo nhạc cho mèo để khi mèo
- Kết quả việc cử người thực hiện sáng kiến. đến gần chuột biết đường mà chạy.
Cả làng đồng thanh ưng thuận với
sáng kiến ấy.
- Tìm được nhạc rồi nhưng khi cử
người đi đeo nhạc cho mèo thì cả
làng đùn đẩy nhau. Cuối cùng chuột
Chù - đầy tớ của làng đành phải
nhận.
- Do nhút nhát, vừa trông thấy
mèo, chú đã cắm đầu chạy. Cả làng
chuột cũng bỏ chạy tán loạn.
Rốt cuộc chuột vẫn sợ mèo mãi.
2. Lúc đầu rất có khí thế. Đến lúc
cử người đeo nhạc cho mèo thì cả
làng im “phăng phắc”.
(?) 2. Cảnh họp làng chuột lúc đầu và lúc cử người
“đeo nhạc cho mèo” rất đối lập nhau. Hãy chỉ ra và
nêu ý nghĩa của những chi tiết đối lập ấy.
- Lúc đầu, cảnh họp làng chuột rất có khí thế, làng
họp đủ cả, từ người có “vai vế” cao nhất (ông Cống)
đến thấp hơn nhưng vẫn thuộc hàng “chiếu trên”
(anh Nhắt), rồi tới đầy tớ của làng (anh Chù). Tất cả
thán phục, đồng thanh ưng thuận với sáng kiến của
ông Cống, hớn hở nghĩ tớ ngày không còn bị mèo
hại.
- Nhưng đến lúc cử người đeo nhạc cho mèo thì cả
làng “im phăng phắc”, “không một cái tai nào
nhích, một cái răng nào nhe cả”. Việc phân công
thành chuyện đùn đẩy, né tránh, bắt ép người dưới.
- Những đối lập ấy chứng tỏ sự hèn nhát của hội
đồng chuột. “Hội đồng chuột” là hội đồng hèn nhát,
hội đồng của những sáng kiến hăng hái nhưng viễn
vông (không kẻ nào dám và có thể thực hiện đựơc
sáng kiến hóa thành viễn vông)
(?) 3. Việc tả các loài chuột,làng chuột nói chung. 3. Cách miêu tả hài hước, sinh
Làng chuột được gọi là “làng dài răng” (tả rất trúng động, châm biếm.
về mặt sinh học cũng như về bản chất gặm nhấm) - Chuột cống tượng trưng cho bọn
khi đồng thanh ưng thuận, cả làng “dẩu mõm, quật hương lí, chức sắc.
đuôi”, lúc sợ hãi thì “cả hội đồng im phăng phắc, - Chù. nhắt là tầng lớp thấp hèn
không một cái tai nào nhích, một cái răng nào nhe trong XH.
cả”. Tai không nhích như … chưa nghe thấy. Răng
không nhe vì … sợ phải nói. Ở đây ta thấy thêm tài
Việt hóa truyện của tác giả Nguyễn Văn Ngọc.
- Tả “vai” nào ta “vai” ấy bằng cách gọi đúng tên
gọi dân gian của chúng, kết hợp với những câu ví
của dân gian cùng với lối chơi chữ. (ông Cống, ông
Đồ). Từng loại chuộ ứng với từng hạng người bị ám
chỉ (từ tên gọi đến bộ dạng, hành động, ngôn ngữ,
tính cách)
(?) 4. Trong cuộc họp của làng chuột ai có quyền
xướng việc và sai khiến. Ai phải nghe theo và nhận
những việc khó khăn, nguy hiểm. 4. Ông Cống, tai to mặt bự có
- Cuộc họp làng của chuột chẳng khác gì cuộc họp quyền xướng việc, sai khiến. Chù,
“việc làng” ở nông thôn thời PK. Nhắt - đầy tớ phải nhận những việc
+ Quyền xướng việc, sai bảo thuộc về các vị tai to khó khăn, nguy hiểm.
mặt bự, có vai vế, quyền lực trong làng (ông Cống).
Khi các vị đã phán, dù là chuyện viễn vông, dân chỉ
việc “phục là chí lí” và “đồng thanh ưng thuận”, nhất
nhất phải nghe theo.
+ Những việc khó khăn nguy hiểm nhất cuối cùng
đều đùn đẩy cho những đầy tớ của làng (anh Chù).
Họ “không được nói”, “không biết cãi vả ra sao”,
phải nhận.
- Truyện đã bóng gió phê phán sâu cay những cuộc
họp “việc làng” ở nông thôn Việt Nam thời PK và
những kẻ chóp bu của làng xã VN thời đó. Cuộc họp
“việc làng” là cuộc họp của những điều viễn vông
hão huyền. Còn những kẻ tai to mặt lớn trong những
“làng” như thế đều là những kẻ đạo đức giả, ham
sống sợ chết, trút tất cả các công việc khó khăn, nguy
hiểm cho những người thấp cổ bé họng, những điều
đó cũng chính là ý nghĩa của thành ngữ “Hội đồng
chuột” mà dân gian thường sử dụng.
- Cuộc họp “việc làng” của hội đồng chuột và ý
nghĩa ám chỉ của nó là sáng tạo độc đáo của Nguyễn
Văn Ngọc.
(?) 5. SGK.
Những bài học ý nghĩa bóng của truyện.
- Truyện phê phán những ý tưởng vu vơ, không thực
tế. Sáng kiến viễn vông dù có vẻ hay ho và được
“đồng thanh ưng thuận” nhưng rốt cuộc cũng không
giải quyết được việc gì. Đúng như kết luận truyện
ngụ ngôn “Đề xuất ra một phương thuốc mà không
thể nào kiếm nổi thì khó gì!”.
- Bài học của truyện nhắc chúng ta tính thực tiễn,
tính khả thi trong mọi dự định và kế hoạch về điều
cụ thể nào đó.
- Phê phán những đại diện của XH cũ, những kẻ đạo
đức giả đùn đẩy và bắt ép việc nguy hiểm, khó khăn
cho kẻ dưới.
DANH TỪ (TT)
- Trong câu đã dẫn, chữ cái đầu tiên của tất cả các bộ 2. Chữ cái đầu tiên của tất cả các
phận tạo thành dtừ riêng (chữ cái đầu tiên của tất cả tiếng tạo thành dtừ riêng đều được
các tiếng tạo thành dtừ riêng) đều được viết hoa. viết hoa.
Bt4
4. Củng cố:
Lồng vào bài tập, nhắc lại cách viết hoa cho đúng chữ.
5. Dặn dò: (1’)
- Học bài.
- Soạn trước “Luyện nói kể chuyện”.
Tuần 11 - Tiết 42:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
4. Củng cố:
GV nhắc lại nội dung bài học.
5. Dặn dò: (1’)
Về các em tập nói theo nhóm hay nói một mình trước gương.
Tuần 11 - Tiết 44:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
CỤM DANH TỪ
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm ngữ nghĩa của cụm danh từ. (3’)
(?)2. So sánh các cách nói sau đây rồi rút ra nghĩa 2. Đặc điểm ngữ nghĩa: Nghĩa của
của cụm dtừ so với nghĩa của một dtừ? cụm dtừ đầy đủ hơn nghĩa của một
HS trả lời. dtừ.
GV chốt lại.
- Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hóa
thì nghĩa của cụm dtừ càng đầy đủ hơn.
(?)3. HS tự tìm và đặt câu.
GV bổ sung, sửa chữa.
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm ngữ pháp của cụm từ. (3’)
3. Đặt câu:
HS: cụm dtừ hoạt động trong câu như một dtừ (có VD: Những em học sinh ấy đều là HS
thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm vị ngữ thì giỏi.
phải có từ đứng trước) Hoạt động của cụm dtừ trong câu
cũng giống như dtừ.
Hoạt động 5: Tìm và xác định cấu tạo của cụm từ. (17’)
GV hướng dẫn.
- HS điền các cụm dtừ đã tìm được vào mô hình
cụm dtừ sao cho đúng vị trí của từng thành tố
t2: phụ ngữ chỉ toàn thể: tất cả, hết thảy, toàn bộ, toàn
thể …
ta: Phụ ngữ chỉ số lượng: mọi, các, từng, những, mới,
hai, ba, bốn …
chỉ chủng loại khái quát.
T1: chỉ đơn vị tính toán.
T2: chỉ đối tượng được đem ra tính toán.
Chỉ đối tượng cụ thể.
S1: phần phụ có nghĩa thực - cụ thể nêu lên đặc điểm
của sự vật.
S2: xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay
thời gian.
=> rút ra ghi nhớ (SGK)
Ghi nhớ - SGK
4. Củng cố:
Lồng vào phần luyện tập.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài - Soạn trước “Chân tay …”. Làm thêm bài tập.
Tuần 12 - Tiết 45:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Hoạt động 2: HS trả lời và thảo luận các câu hỏi. (28’)
(?) Hãy nhắc lại định nghĩa truyện ngụ ngôn và Định nghĩa truyện ngụ ngôn: là loại
tên gọi của những truyện ngụ ngôn đã học? truyện kể bằng văn xuôi, hoặc văn vần,
- HS trả lời. mượn truyện về loài vật, đồ vật hoặc
- GV bổ sung. chính con người để nói bóng gió, kín đáo
chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn
dạy người ta bài học nào đó trong cuộc
sống.
Những truyện đã học “Ếch ngồi…”,
“Thầy …”, “Đeo nhạc …”, “Chân …”
ĐÁP ÁN
I/ Trắc nghiệm:
1. b
2. d
II/ Tự luận:
1. Từ là đơn vị nhỏ nhất để để đặt câu.
Từ chia làm hai loai:
- Từ đơn và từ phức.
- Từ phức chia làm hai loại:
+ Từ ghép: anh chị, quần áo …
+ Từ láy: nho nhỏ, loanh quanh.
2. Danh từ riêng là dtừ chỉ tên riêng của người, vật, địa phương nào đó.
VD: Thuận Hưng, cô Thu, nón lá.
Danh từ chung là danh từ chỉ tên chung của một loại sự vật nào đó.
VD: làng, tỉnh, con, cái …
3. Một người chồng thật xứng đáng.
Một lưỡi búa của cha để lại.
(?)1. ND tấm biển đề treo ở cửa hàng (“Ở đây có bán 1. ND tấm biển có bốn yếu tố,
cá tươi”) có bốn yếu tố, thông báo bốn nội dung. thông báo bốn ND. Bốn ND này là
- “Ở đây”: thông báo địa điểm cửa hàng. cần thiết cho một tấm biển quảng
- “có bán”: thông báo hoạt động của cửa hàng. cáo bằng ngôn ngữ.
- “cá”: thông báo loại mặt hàng.
- “tươi”: thông báo chất lượng hàng.
Bốn yếu tố, bốn ND là cần thiết cho một tấm biển
quảng cáo bằng ngôn ngữ.
(?)2. Có mấy người “góp ý” về cái biển để ở cửa hàng
bán cá. Em có nhận xét gì về từng ý kiến? 2. Có bốn vị khách “góp ý” về tấm
HS: có 4 vị khách “góp ý” về tấm biển ở cửa hàng biển ở cửa hàng bán cá.
bán cá.
- HS nêu nhận xét cá nhân.
- GV hướng HS vào các nhận xét sau:
+ Thoạt nghe ý kiến của từng người đều có lí.
+ Song không phải. Bởi vì người góp ý không nghĩ
đến chức năng, ý nghĩa của yếu tố mà họ cho là thừa
trên biển quảng cáo và mối quan hệ của nó với những
yếu tố khác. Mỗi người đều lấy sự hiện diện của mình
ở cửa hàng và sự trực tiếp được nhìn, ngắm, xem xét
mặt hàng thay cho việc thông báo gián tiếp vốn là
chức năng, đặc điểm giao tiếp của ngôn ngữ.
(?)3. Đọc truyện những chi tiết nào làm em cười. Khi
nào cái đáng cười bộc lộ rõ nhất. Vì sao?
(HS thảo luận 3’)
- Mỗi lần có người góp ý là chủ nhà hàng “bỏ ngay”.
- Cười vì nhà hàng không hiểu những điều viết trên 3. Ta cười vì sự không suy xét của
biển quảng cáo có ý nghĩa gì và treo biển quảng cáo chủ nhà hàng.
để làm gì. Cái cười bộc lộ rõ nhất ở cuối
- Cái cười bộc lộ rõ nhất ở cuối truyện. “Các biển bị truyện là chủ nhà hàng cất luôn cái
bắt bẻ chỉ còn chữ cá” tưởng rằng không còn ai bắt bẻ biển.
nữa, nhưng vẫn có người góp ý. Thế là chủ cửa hàng
cất luôn cái biển - Đến đây ta càng cười to hơn, vì chủ
cửa hàng không biết suy xét – hoàn toàn mất hết chủ
kiến.
(?)4. Hãy nêu ý nghĩa của truyện?
(HS thảo luận 3’)
- Treo, biển là một truyện hài hước, tạo nên tiếng cười
vui vẻ, phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ
kiến khi làm việc, không suy xét khi nghe những ý
kiến khác.
- Từ truyện rút ra bài học: Được người khác góp ý,
không nên vội vàng hành động theo ngay khi chưa suy 4. Truyện phê phán nhẹ nhàng
xét kỹ, làm việc gì cũng phải có ý thức, có chủ kiến những người thiếu chủ kiến khi
biết tiếp thu có chọn lọc ý kiến của người khác làm việc lập trường không vững
=> Rút ra ghi nhớ. (2 HS đọc lại) vàng.
(?) SGK.
- Thực hiện câu hỏi trong phần này, HS sẽ đề xuất ý
kiến của mình và bảo vệ ý kiến đó. Yêu cầu cơ bản là lí
lẽ HS đưa ra có phù hợp không.
Quq truyện này, có thể rút ra
những bài học về cách dùng từ
như: dùng từ phải có lượng thông
tin cần thiết, không dùng từ thừa.
Từ trong biển quảng cáo phải ngắn
gọn, rõ ràng, đáp ứng được mục
đích ND quảng cáo.
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỬ
- GV gọi HS đọc câu hỏi SGK sau đó trả lời: II/ Lượng từ:
- HS cần nêu được ND sau:
+ Các từ in đậm trong câu giống với số từ là : đứng
trước danh từ. 1. Giống: đứng trước danh từ.
+ Khác với số từ là: Khác là: số từ chỉ số lượng và thứ
Số từ: chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật. tự của sự vật. Còn lượng từ chỉ
Lượng từ: chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. lượng ít hay nhiều của sự vật.
(?)2. SGK.
Phân loại lượng từ. 2. Vẽ mô hình vào.
Vẽ mô hình.
- Tìm thêm:
+ Lượng từ chỉ ý nghĩa toàn thể:
cả, tất cả, tất thảy …
t2
Những
Các
mỗi, từng …
t1
Kẻ
T1
Hoàng tử
T2
Thua trận
S1
Phần sau
S2
Hoạt động 2: HS tìm hiểu truyện “Lục súc tranh công”. (15’)
GV cho HS đọc truyện “Lục súc tranh công”, tóm tắt 2. Cách kể một câu chuyện tưởng
và chỉ ra những chỗ tưởng tượng sáng tạo. tượng:
- Truyện kể về sự so bì tị nạnh giữa các con vật trong
nhà: Trâu, Chó, Ngựa, Dê, Gà, Lợn. Khi phân tích ra - Một phần dựa vào những điều có
ta thấy mỗi con một việc đều có ích cho con người. thật, có ý nghĩa, rồi tưởng tượng
(?) Trong câu chuyện người ta tưởng tượng ra gì? thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa
- HS: câu chuyện thêm nổi bật.
+ Sáu con gia súc nói được tiếng người.
+ Sáu con kể công, kể khổ.
(?) Những tưởng tượng ấy dựa trên những sự thật
nào?
- HS: sự thật về cuộc sống và công việc của mỗi
giống vật.
(?) Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì?
- HS: thể hiện tư tưởng: các giống vật tuy khác nhau
nhưng điều có ích cho con người, không nên so bì, từ
hai hđộng trên rút ra phần ghi nhớ.
(2 HS đọc lại)
2. HS về nhà làm
4. Củng cố:
Lồng vào luyện tập.
5. Dặn dò: (2’)
Học bài. Soạn trước “Ôn tập …”
Tuần 14 - Tiết 54:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
(?)4. HS thảo luận: Từ các định nghĩa và từ những tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa
một số đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian.
Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười
- Là truyện kể về - Là truyện kể về - Là truyện kể - Là truyện kể về
các nhân vật và sự cuộc đời, số phận của mượn chuyện loài những hiện tượng
kiện lịch sử trong một số kiểu nhân vật vật, đồ vật hoặc đáng cười trong cuộc
quá khứ. quen thuộc (người mồ chính con người để sống để những hiện
côi, mang lốt xấu xí, nói bóng, nói gió tượng này phơi bày ra
người em, người dũng chuyện con người. và người nghe (người
sĩ …) đọc) phát hiện thấy.
- Về những đặc điểm trên của từng thể loại yêu cầu HS nêu dẫn chứng minh họa và
hướng dẫn HS đọc phần đọc thêm để hiểu rõ thêm
4. Củng cố:
Lồng vào các câu hỏi trên.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài và soạn tiếp những câu hỏi còn lại.
Tuần 14 - Tiết 55:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
Ý kiến của GV xoay quanh bài làm của các em – ưu, khuyết.
Hoạt động 4: (3’)
GV ghi điểm vào sổ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của chỉ từ trong câu. (10’)
Cần thay như thế để khỏi lặp lại từ thừa. 3. Không thay được.
Bt3.
- Điều này cho thấy chỉ từ có vai trò rất quan trọng.
- Chúng có thể chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi
thành tên, giúp người nghe, người đọc định vị được
các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong
dòng thời gian vô tận.
Hướng dẫn HS cách làm bài cho các đề trong SGK: tìm Dàn ý.
ý và lập dàn bài. a.
Đề a: Mượn lời một đồ vật gần gũi với em để kể chuyện * MB: Đồ vật (con vật) tự giới
tình cảm giữa em và đồ vật hay con vật đó thiệu về mình.
- Giới thiệu về tình cảm giữa
mình và người chủ.
* TB:
+ Lí do đồ vật (con vật) trở
thành vật sở hữu của chủ.
+ Tình cảm ban đầu giữa đồ vật
(con vật) và người chủ.
+ Những kỉ niệm vui buồn khó
quên của cả hai người.
+ Tình cảm lúc sau (nếu có sự
thay đổi trong tình cảm người
chủ)
+ Lí do sự thay đổi.
* KB: Suy nghĩ, cảm xúc của đồ
vật (con vật) đó.
Đề b: Thay ngôi kể để bộc lộ tâm tình của một nhân vật b.
truyện cổ tích mà em yêu thích. MB: Giới thiệu thời gian, không
gian buổi gặp gỡ.
- XD tình huống gặp nhân vật
trong truyện (nằm mơ, tưởng
tượng)
TB:
+ Cuộc trò chuyện thú vị.
+ Hỏi han.
+ Trao đổi những suy nghĩ thắc
mắc của mình (nếu có)
KB: Bày tỏ tình cảm của mình
đối với nhân vật đó.
CON HỔ CÓ NGHĨA
(?)3. HS trả lời cá nhân. 3. Trong mỗi chuyện con hổ đều biết
HS phân tích cái nghĩa của con hổ thứ hai qua câu ơn và đền đáp xứng đáng.
chuyện đã xảy ra giữa hổ và người kiếm cũi: - Truyện con hổ 2 có thêm ý nghĩa
- Đó là truyện hổ bọ hóc xương được bác tiều móc về việc trả ơn và tấm tri ân bền vững
xương cứu sống. Hổ đền ơn đáp nghĩa bác tiều. Bác của hổ đối với ân nhân.
tiều qua đời, hổ còn đến bên quan tài tỏ lòng xót xa
sau đó mỗi dịp giỗ bác tiều hổ đem dê hoặc lợn đến
tế
Ở đây cũng dùng nghệ thuật nhân hóa nhưng lại có
cái chi tiết nghệ thuật khác để tạo ra sự hấp dẫn
mới, trong đó có việc diễn tả tình huống gay go của
Hổ khi bị hóc xương, cách xử sự táo bạo và nhiệt
tình của Bác tiều trong khi cứu hổ. Việc trả ơn và
tấm lòng thủy chung
bền vững của hổ đối với ân nhân
Cái nghĩa của con hổ 2 là sự nâng cấp. Như thế kết
cấu truyện có hai con hổ không phải là sự trùng lặp
mà đó là một nghệ thuật nâng cấp chủ đề tư tưởng
của tg’.
(?) Hãy kể về con có nghĩa với chủ. Truyện “Con chó Bấc trích tiểu
- HS kể. thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã
- GV kể thêm. (1903) của nhà văn Mĩ Giấc lơn
đơn (1876 – 1916)
- Bấc là con chó bị bắt cóc đưa lên
vùng Bắc cực để kéo xe trượt tuyết
cho những người đi tìm vàng. Bấc
đã qua tay nhiều ông chủ độc ác …
Chỉ riêng Giơn Thooc-tơn là người
đã có lòng nhân từ đối với nó và nó
được cảm hóa.
- Từ đó nó rất gắn bó với Giơn
Thooc-tơn, nó đã bênh vực chủ khi
chủ bị kẻ khác đánh. Nó đã lao vào
cắn cổ họng của kẻ đánh chủ nó.
Một lần khác Thooc-tơn bị lật
thuyền và bị nước cuốn xuôi về
phía nguy hiểm nhất của dòng thác.
Ngay lập tức, Bấc đã lao xuống
dòng nước xoáy điên cuồng để cứu
chủ. Không cứu được nó bơi vào bờ
tìm sự giúp đỡ cùng hai người bạn
của Thooc-tơn. Họ đã lấy sợi dây
buộc vào cổ và vai Bấc rồi tung nó
xuống dòng nước. Nó đã dũng cảm
lao vút ra sau bao nhiêu khó khăn,
cả chủ và chó bị kéo sệt dưới đáy
sông lởm chổm, thân thể bị va đập
vào những tảng đá cùng những gốc
cây gãy, cuối cùng Thooc-tơn về
Bấc được kéo lên bờ. Nó đã dũng
cảm cứu chủ và bị gãy 3 xương
sườn, phải cứu chữa một thời gian
mới lành.
Về sau khi Thooc-tơn chết, nó
hoàn toàn dứt bỏ con người, đi theo
tiếng gọi nơi hoang dã và trở thành
một con sói hoang.
ĐỘNG TỪ
Hoạt động 2: Nêu khái quát của đtừ và chỉ ra sự khác nhau giữa đtừ với dtừ.
(6’)
(?)2. Ý nghĩa khái quát của các đtừ vừa tìm được là
gì?
- HS: Đtừ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái …
của sự vật.
(?)3. So sánh đtừ có đặc điểm gì khác dtừ.
- HS:
+ Danh từ không kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,
hãy, chớ, đừng … đtừ thường làm chủ ngữ trong câu.
Khi làm vị ngữ phải có từ là đứng trước.
+ Động từ: có khả năng kết hợp với đã, sẽ, đang,
cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng … Thường làm vị ngữ
trong câu. Khi làm chủ ngữ mất hết khả năng kết hợp
với đã, sẽ, đang, vần …
=> từ phân tích trên rút ra ghi nhớ (2 em đọc lại)
gì?
hỏi để làm
Trả lời câu
2. Tìm thêm những từ có đặc điểm tương tự đtừ
thuộc mỗi nhóm trên.
Thế
- Nhóm 1: phải, có, muốn, …
- Nhóm 2:
phía sau.
dtừ khác đi kèm khác đi kèm phía
Thường đòi hỏi Không đòi hỏi dtừ
+ Loại 1: học, nhảy, ăn, uống …
+ Loại 2: vỡ, lạnh, nóng, chua, …
sau.
=> Rút ra ghi nhớ.
(HS thực hiện)
CỤM ĐỘNG TỪ
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của cụm động từ. (10’)
(?)1. GV vẽ mô hình cấu tạo của cụm đtừ. Cho HS điền II/ Cấu tạo của cụm động từ:
vào (cụm đtừ ở phần I) 1. Vẽ mô hình:
(?) Cụm đtừ gồm mấy bộ phận?
- HS: ba bộ phận.
+ Phần bổ ngữ trước.
+ Đtừ trung tâm.
+ Phần bổ ngữ sau.
(?)2. Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở
phần trước.
- Phụ ngữ chỉ thời gian: đã, từng, mới, đang, sẽ, sắp …
- Phụ ngữ chỉ sự tiếp diễn tương tự: vần, cứ, còn, cũng,
thường, hay, …
- Phụ ngữ chỉ sự phủ định: không, chỉ, chưa, …
* Phụ ngữ sau bổ sung cho đtừ về đtượng hướng địa
điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, ptiện và cách
thức hành động …
=> rút ra ghi nhớ: Ghi nhớ: SGK
4. Củng cố:
(?) Nêu khái niệm của cụm từ.
(?) Cấu tạo của cụm đtừ gồm mấy phần, ý nghĩa của phần phụ trước và phần phụ sau?
5. Dặn dò: (1’)
Về học bài. Soạn tiếp “Tính từ và cụm tính từ”.
Văn bản
MẸ HIỀN DẠY CON
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tóm tắt năm sự việc dạy con của bà mẹ Mạnh Tử.
Sự việc Con Mẹ
1 - Ở gần nghĩa địa con bắt chước đào, - Mẹ dọn nhà ra gần chợ.
chôn, khóc.
2 - Ở gần chợ con bắt chước trò buôn bán, - Mẹ dọn nhà đến gần trường học.
điên đảo.
- Gần trường, con bắt chước học lễ - Mẹ mới vui lòng “Chỗ này là chỗ ...”
3. phép, cắp sách vỡ.
- Con hỏi: người ta giết lợn để làm gì. - Mẹ nói đùa: “Để cho con ăn” nhưng
sau đó bà mua con ăn thật.
4. - Con bỏ học về nhà chơi. - Mẹ cắt đứt tấm vải và nói với con ...
5.
Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích ý nghĩa GD con trong 3 sự việc đầu.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích sự việc thứ tư. (3’)
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS phân tích sự việc cuối cùng. (3’)
(?) Sự việc gì xảy ra lần cuối cùng? 4. Từ thái độ, hành động dứt khoát
(?) Hàng động và lời nói của bà mẹ đủ thể hiện động quyết liệt của bà là muốn cho con
cơ, thái độ, tính cách gì của bà trong khi dạy con? chuyên tâm học hành để nên người.
- Động cơ: là vì thương con, muốn con nên người.
- Thái độ: cương quyết, dứt khoát không một chút
nương nhẹ.
- Tính cách: quyết liệt.
- Tác dụng: hướng con vào việc học tập chuyên cần
để về sau trở nên bậc “đại hiền”.
(?)4. Toàn bộ câu chuyện Mẹ hiền dạy con đều 5. Truyện trung đại chủ yếu dùng
thuộc lời kể của người kể chuyện. Riêng câu cuối lời kể nhưng có khi vẫn xen lời bình
cùng: “Thế chẳng là nhờ cái công GD quý báu của bà của người kể.
mẹ hay sao?” thì lời kể này có thêm tính chất gì?
- Đây là lời bình. Trong chuyện trung đại, chủ yếu là
dùng lời kể nhưng có khi xem thêm lời bình của
người kể.
Hoạt động 6: Hướng dẫn HS tổng kết những bài học dạy con từ truyện. (5’)
- Dạy con trước hết phải chọn môi trường tốt cho
con.
- Dạy con cũng trước hết phải dạy đạo đức.
- Dạy đạo đức cũng chưa đủ, còn phải dạy lòng say
mê học tập.
- Với con, không nuông chìu mà phải nghiêm khắc,
khiêm khắc phải dựa trên niềm yêu thương thiết tha
muốn cho con nên người.
=> Rút ra ghi nhớ.
* Ghi nhớ: SGK.
(?)1. Hãy phát biểu cảm nghĩ về sự việc thứ 5 trong III/ Luyện tập:
truyện? 1. Niềm cảm phục bà mẹ, chịu tốn
(HS thảo luận, trình bày) kém ít vật chất để GD con trở thành
- Thể hiện niềm cảm phục bà mẹ thầy Mạnh Tử. Việc một bậc thánh hiền.
làm mà không phải bà mẹ nào cũng làm được. Bà thà
mất một ít về mặt vật chất của cải, tiền bạc để bồi
dưỡng, giáo dục cho con một nhân cách lớn.
(?)2. Từ truyện mẹ con thầy Mạnh Tử xưa, em có 2.
suy nghĩ gì về đạo làm con của mình (GV liên hệ
GD).
- Phải biết vâng lời.
“Cá không ăn muối cá ương Phải biết vâng lời cha mẹ.
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.”
(?)3. 3.
Công tử
Hoàng tử. => con
Đệ tử.
Tử trận
Bất tử. => chết
Cảm tử.
4. Củng cố:
Lồng vào luyện tập.
5. Dặn dò:
Học bài. Soạn tiếp “Thầy thuốc ...”
Hoạt động 5: (5’) Tìm hiểu cấu tạo của cụm trong câu 1. Tính từ: yên tĩnh, nhỏ, sáng.
1.
- HS: yên tĩnh, nhỏ, sáng. 2. Những phụ ngữ đứng trước:
(?) Những từ nào đứng trước hoặc sau tính từ làm rõ vốn đã, rất.
nghĩa cho tính từ vừa tìm. Phụ ngữ sau: lại, vằng vặc, ở
- HS: vốn, đã, rất, tại; vằng vặc, ở trên không. trên không.
- GV kết luận: những từ ngữ vừa tìm được trong câu
chính là các phụ ngữ của tính từ và cũng với tính từ tạo
Phần trước
thành cụm tính từ.
Phần TTâm
Yên tĩnh
Hoạt động 6: (5’) Vẽ mô hình cụm tính từ
sáng
lại nhỏ
không
vằng vặc/ ở trên
Phần sau
* Ghi nhớ: SGK.
4. Củng cố:
Lồng vào bài tập.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài - Soạn tiếp “Ôn tập ...”.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc diễn cảm văn bản - đọc chú thích. (10’)
Danh từ
Dtừ chỉ đvị Dtừ chỉ đvị Dtừ chung Dtừ riêng
tự nhiên quy ước
4. Củng cố:
Lồng vào phần ôn.
5. Dặn dò: (1’)
Học bài. Chuẩn bị thi học kì I
Tuần 17 - Tiết 67, 68:
Ngày soạn :
Ngày dạy:
2. Điền từ:
- HS điền 4 từ. - Trái cây, chờ đợi, chuyển chổ,
- HS nhận xét. trải qua, trôi chảy, trơ trụi, nói
- GV sửa chữa. chuyện, chương trình, chẻ tre.
- Rũ rượi, rắc rối, giảm giá,
2. Chọn từ điền vào chổ trống.
a. vây cá, sợi dây, dây điện, vây
2. Lựa chọn từ điền vào chỗ trống. cánh, dây dưa, giây phút, bao vây.
- 3 HS lên điền 3 câu. b. Giết giặc, da diết, viết văn, chữ
- HS nhận xét. viết, giết chết.
- GV sửa chữa. c. hạt dẽ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ,
giẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp, giẻ rách.
Hoạt động 3:
3. Chọn S hoặc X để điền vào chỗ trống cho thích 3. Xám xịt, sát ..., sấm, sáng, xé,
hợp. sung, sổ, xơ xác, sầm sập, xoảng.
- 3 HS lên bảng điền.
- GV sửa chữa.
TIẾT 2: 70
Hoạt động 4:
4. Điền từ thích hợp vào chỗ trống. 4. buộc, duộc, tuột, đuột, chuột,
- HS điền. chuột rút, muốt, chuột.
- GV sửa chữa.
5. Viết hỏi hay ngã. 5. Vẽ, biểu, dè bỉu, rủn, dẳng,
hưởng, tưởng, giỗ, lỗ, mảng, cổ lỗ,
ngẫm nghĩ.
Hoạt động 5:
6. Chữa lỗi chính tả. 6. Tía đã nhiều lần căn dặn rằng
- 3 HS sửa 3 câu. không được kiêu căng.
- GV sửa chữa. - Một cây che chắn ngang đường
chẳng cho ai vô rừng chặt cây, đốn
gỗ.
- Có đau thì cắn răng mà chịu
nghen.
Hoạt động 6:
4. Củng cố:
Lồng vào bài tập.
5. Dặn dò:
Về học bài. Đọc lại các truyện đã học, chuẩn bị tiết sau thi kể chuyện.
Tuần 18 - Tiết 71:
Ngày soạn :
Ngày dạy: