Professional Documents
Culture Documents
98 Ñoác Ngöõ
Trước yêu cầu bức thiết của học viên ñang học tại Hạnh Linh, Trung tâm
dạy nghề ðiện thoại di ñộng 98 ðốc Ngữ cho in toàn bộ nội dung tư vấn sửa
chữa ðTDð trên website: hanhlinh.com.vn thành nhiều tập phát cho
những học viên chưa có Internet dùng ñể tham khảo.
Tài liệu này ñược in thành nhiều tập và ñây chỉ mới là tập 1, thời gian tới
chúng tôi tiếp tục ra mắt những tập tiếp theo. Do ñược biên tập lần ñầu nên
không tránh ñược thiếu sót, mong các bạn góp ý ñể tài liệu này khi ñọc thì
dễ hiểu, khi làm thì thành công - thực sự là trợ thủ ñắc lực mỗi khi bạn cần
ñến.
ðây là kinh nghiệm truyền lại của hơn 20 kỹ thuật viên lành nghề Hạnh
Linh tích lũy trong nhiều năm sửa chữa và bảo hành cho các cơ sở bán
ðTDð tại Hà Nội. Bởi vậy nó là tài liệu ñộc quyền chỉ dùng phát miễn phí
cho học viên Hạnh Linh làm tài liệu tham khảo. Xin miễn sao chép!
Mọi liên hệ xin gửi về Website: www.hanhlinh.com.vn.
Trả lời bạn Phùng Văn An, học viên K9 Hạnh Linh: Nói chung bệnh nguồn em ñã sửa tốt, ít
khi phải trả lại máy. Nhưng hiện em vẫn rất ngại sửa các bệnh về SIM. Cụ thể hiện em ñang gặp
bệnh không nhận SIM của máy Nokia 7610, xin hướng dẫn cách sửa nhanh và an toàn nhất.
.VN
Hạnh Linh trả lời:
Sim là một thẻ nhớ hoạt ñộng theo cơ chế cắm vào là chạy do ñược thiết kế theo nguyên lý
M
thám sát mặc ñịnh cấp trước ñược bắt ñầu từ VSIM. VSIM ở NOKIA 7610 ñược cấu thành từ 2
CO
thành phần DC 3 vôn và AC 3,25 Mhz. Sau khi hệ thống ñược cấp nguồn, nếu chưa lắp SIM, CPU
ñiều khiển AC phóng ra theo thời hằng quy ước. Nếu ta lắp SIM vào, AC lập tức hồi tiếp báo hiệu
sự hiện diện của SIM. Lúc này CPU ñiều khiển chíp nguồn SIM phóng ra áp DC theo mức tăng
H.
dần ñến chừng nào SIM tiếp nhận ñược xung phục nguyên và hồi tiếp ñược xung nhịp về IC mã
IN
SIM, dữ liệu SIM ñược “vận chuyển” về CPU thì áp DC của SIM cố ñịnh tại mức 3VDC ñể ñưa SIM
vào chế ñộ hoạt ñộng. Nhưng vì lý do gì ñó mà SIM không gửi dữ liệu về ( hoặc do thất thoát dữ
HL
liệu và xung 3,25 Mhz, hoặc mạch dẫn bị ñứt, IC mã SIM hỏng…) thì CPU ra lệnh cắt áp DC của
AN
VSIM-Màn hình hiện lỗi SIM.
Nếu sau khi cho SIM vào ổ và chắc chắn mạch dẫn tốt bạn cố gắng kiểm tra nhanh VSIM (cách
.H
làm ñã hướng dẫn trên lớp),nếu yếu hoặc không có 3VDC,bạn cần lưu ý ñến bộ ổn xung vì chúng
luôn hoạt ñộng trong trạng thái dư nhiệt nên thường biến tính nhanh.Cụ thể ở máy 7610 bạn bỏ
W
R310 (loại IC kính) và câu tắt ñường dẫn theo ảnh chụp dưới ñây. ða số máy sẽ hoạt ñộng
W
ngay,còn nếu không bạn phải làm lại chân IC nguồn thì mới hết bệnh .Chú ý là sau khi câu tắt
bạn nên thay thế các mối nối tắt bằng các ñiện trở có trị số từ 10 ñến 30 ÔM.Nếu không chỉ sau
W
thời gian ngắn hoặc sẽ hỏng SIM hoặc sẻ hỏng IC mã SIM trong IC nguồn.
Hình ảnh :
Trả lời bạn: Lê Anh Tuấn- Cẩm ðông, Cẩm Phả, Quảng Ninh. Học viên khóa 15 Hạnh Linh
hỏi: Sau khi sửa xong nguồn máy 7610 thì phát thêm bệnh không nhận thẻ nhớ, em không muốn
.VN
rủi ro, xin Trung tâm chỉ dẫn cho em kỹ.
OM
-Trước hết bạn phải chắc chắn hệ thống cơ học và mạch dẫn của thẻ ñã tốt,thì bạn lần lượt kiểm
tra theo trình tự sau:
Bạn khò bộ bảo vệ R315 và IC ñiều hợp thẻ N310. Sau ñó bạn suy luận như sau:
C
Mạch thẻ nhớ ñược cấu thành từ IC ñiều hợp N310 và bộ bảo vệ dẫn thông R315, tất cả chịu sự
kiểm soát và ñiều khiển của CPU.
H.
- Lệnh bật tắt bộ ñiều hợp ra từ D13CPU về A4N310 :Khi có mức cao(~2,8VDC) là bật ñọc, khi về
IN
mức thấp (~0VDC) là tắt ñọc. Nếu không có áp này thì : Mạch dẫn D13-A4 bị ñứt, CPU bị "kênh"
chân. Nếu có, bạn khò lại N310. HL
- Kiểm tra ñiện áp cấp cho thẻ nhớ ñược bắt ñầu từ nguồn BATT`~4VDC vào A1 và ra tại B1
N310. Nếu có mức cao tại A4 mà B1 không có áp ra thì N310 bị chết.Với trường hợp này bạn có
AN
thể tận dụng N310 (nếu phần xử lý dữ liệu còn tốt) bằng biện pháp lai ổn áp mà bạn ñã học và
thực nghiệm trên lớp.
.H
- Nếu tại B1 có 1,8 vôn, bạn phải kiểm tra ñiện áp này có ñến ñược chấu 4 của ổ cắm thẻ không,
nếu không, bạn câu tắt từ ñầu tụ lọc nguồn C315, hoặc C317 vào ñể có 1,8 cấp cho thẻ .
W
Sau các bước trên, bạn kiểm tra tiếp ñiện áp nuôi N310 1,8 vôn VIO. Nếu mất, bạn câu tại một
ñiểm bất kì gần nhất vào ñầu C316, và ta có thể bỏ tụ này.
W
Sau cùng bạn bỏ R315, dùng 3 ñiện trở có trị số khoảng từ 5 ñến 10 ôm thay thế R1,R2,R3 ;
dùng 2 ñiện trở 12 ñến 15 Kom thay vào vị trí R10 và R20 trong tổ hợp này.
W
Trên ñây là mô tả quy trình sửa chữa sâu của khối thẻ. Còn thực tế thì theo kỹ thuật viên chuyên
sửa chữa NOKIA của Hạnh Linh bạn chỉ việc khò lại N310 và R315 là xong. Bạn tham khảo hình
chụp 2 linh kiện này của chúng tôi gửi cho bạn dưới ñây.
Trả lời bạn ðào Thành Chương, xã Chương Dương, Tiên Hưng, Thái Bình; bạn Vũ Anh Khoa,
Chuyên Mỹ, Phú Xuyên, Hà Tây, là học viên K5 và K9 Hạnh Linh, cùng có nội dung hỏi: Em làm
nguồn máy Nokia 7610, nhưng phát sinh bệnh mất chuông. Vì máy này ñã qua nhiều người sửa
.VN
em không muốn sửa mò dễ nát máy, xin các thầy chỉ dẫn cách sửa và giải thích ñể em thêm kinh
nghiệm.
M
Thực ra câu hỏi này của các bạn chưa rõ lắm, chúng tôi trả lời chung như sau:
Tần số tạo rung ñược trích xuất từ tần số tạo chuông, bởi vậy khi ñã có rung thì ắt phải có
CO
chuông nếu bạn không can thiệp bằng phần mềm.
Khi mất chuông kèm theo mất luôn cả rung thì lỗi thường bắt ñầu từ tuyến ñiều khiển LOGIC ñến
ICD250, nếu chỉ mất riêng chuông thì bạn làm theo gợi ý sau: Tín hiệu chuông ra từ E2-F3 IC
H.
UEMD250 ñược ñưa vào 2 mạch ñảo bên trong bộ âm hưởng vòng thông cao N607:
- Tại E2, tín hiệu(–) qua C611 cách ly DC, qua R611 giảm “chấn” xung DC hồi ngược vào cổng(-)
N607-ñược khuếch ñại ñảo kiểu ức chế ñịnh pha qua R614-C614. Nếu R614 tăng trị số thì âm
IN
thanh ra sẽ lớn hơn nhưng “màu” âm tối và thô, nếu ta giảm trị số R614 thì âm thanh ra sẽ nhỏ
hơn, bù lại âm thanh chuông nghe sáng mượt hơn.
- Tại F3, tín hiệu(+) qua C612 cách ly DC, qua R612 giảm “chấn” xung hồi ngược cung cấp cho
HL
cổng (+) N607. Tần số và ñiện áp “hồi tiếp vòng” qua R613 “ tái hiện” tại cổng vào giúp cho tín
hiệu ra mạnh hơn và ổn ñịnh. Nếu R613 bị bong, âm thanh ra nghe rất nhỏ và nghẹt. Tại cổng ra
hồi tiếp có tụ C613 dùng ñể lọc DC và thóat mát phổ tần vô ích, làm cho phổ tần có ích nổi trội
AN
và có “tính hiệu ứng vang” giúp cho màu âm sinh ñộng hơn. Nếu C613 bị bong, cung bậc âm
thanh bị phá vỡ, tiếng chuông nghe rất khó chịu.
Nếu L608 hoặc L609 bị ñứt -âm thanh ra loa gần như không có.
.H
Nếu C618 hoặc C620 bị ñứt hoặc bong-âm thanh ra loa “nông” và thường bị nghẹt nếu ñể mức
cao.
C640 và 641 lọc nhiễu cao lọt vào phá rối phổ tần bản nhạc.
W
Tại chân T19-D370 nếu tại chân T19-D370 có mức cao: N607 bật ; Mức thấp: N607 tắt. Lệnh này
ñược ñưa vào chân Shutdown N607.
W
Theo kỹ thuật viên chuyên sửa máy NOKIA của Hạnh Linh thì bạn nên:
.. Kiểm tra xem máy ñã bật chức năng chuông chưa.
.. ðo Vbatt tại B3-N607,có ~ 3,7 VDC, bạn nối tắt L608-L609. Khò lại N607.
W
.. Nếu vẫn không có chuông, bạn phải thay N607. Thật chú ý chiều chân của IC này, nếu ñặt
ngược,main rất dễ bị chập.
Trả lời câu hỏi của bạn Mai Châu Giang - Học Viên K10 : Em nhận sửa một máy Nokia 6610
bị liệt phím,em ñã kiểm tra nóng ñiện trở trên tất cả các phím và khò lại CPU nhưng không phát
hiện ñiều gì bất thường.Xin ñược chỉ dẫn cách sửa và giải thích tại sao ?
.VN
Hạnh Linh trả lời bạn :
Bạn ñã kiểm tra ñiện trở trên các phím,có nghĩa là bạn ñã suy ra Z300(vừa là bộ bảo vệ
M
cách ly vừa là bộ lọc xung) còn tốt.Như vậy chúng tôi xin giải thích và muốn bạn chuyển sang
bước hai như sau:
CO
Hệ thống phím của một vài ñời máy Nokia ñược thiết kế theo phương thức thay ñổi bề rộng xung
thấp và nó thay ñổi ñược là nhờ sự nối thông của các phím rời rạc (giống như một công tắc) tới
các linh kiện tương thích ñược tích hợp trong IC CPU.Toàn bộ xung này ñược hình thành từ bộ
H.
chia gọi là PMUX và có chung gốc từ bộ dao ñộng nhịp chuẩn G501 (tham khảo loạt bài giảng về
IN
nguyên lý hoạt ñộng khối LOGIC của Hạnh Linh).Như vậy nếu có một vài phím hoặc ñường dẫn
liên quan bị dò ,chập thì toàn bộ xung nhịp bị “biến dạng” hoặc thoát “mát “ hết,dẫn ñến loạn
HL
nhịp hoặc mất xung trên các phím còn lại,bộ mã ñịnh dạng không xác nhận ñược xung quy ước
và coi như hỏng hoàn toàn.
AN
Theo kinh nghiệm của Hạnh Linh bạn làm như sau:
Lần lượt tháo bỏ các phím VOLUME ở bên sườn máy trước (vì nó hay bị hỏng hơn các phím
.H
khác), ñến phím nào mà hết hiện tượng thì chính phím,hoặc mạch dẫn ñến liên quan ñến phím
ñó bị dò chập.
W
Nhân ñây cũng xin nói thêm với bạn hiện có nhiều máy ñược khai thác xung này từ bộ tạo xung
nhịp 32.768 Khz,nhất là với các máy SAMSUNG,LG… chứ không phải từ OSC chủ nữa.
W
Bạn tham khảo hình chụp 1 pan liệt phím tương tự như của bạn mà chúng tôi ñã sửa xong: Trên
hình là do phím giảm âm lượng bị chập.Sau khi bỏ phím này ra khỏi main thì toàn bộ bàn phím
W
Trả lời bạn : Nguyễn Hồng Hà ở Tân Hội, ðan Phượng, Hà Tây.Học sinh K12 Hạnh Linh.
.VN
Em sửa nguồn máy 7260 ñã xong, vài ngày sau khi trả máy thì LED màn hình mất. Do khách
công tác lưu ñộng nên em phải sửa ngay. Xin hướng dẫn em cách sửa.
M
CO
Hạnh Linh trả lời:
H.
Bạn không nói rõ khi mất LED màn hình có kèm theo mất LED bàn phím không. Bởi vậy
chúng tôi trả lời chung ñể bạn tự xử lý:
IN
Mạch nguồn cấp cho LED màn hình và bàn phím phụ thuộc vào tần số của bộ dao ñộng trong
HL
N2400. Nguồn sơ cấp qua L2406 giữ vai trò như một bộ lọc cảm nhờ tụ 1µF C2410 vào B1,
AN
nguồn thứ cấp ra tại mối nối C2409-L2405 và ñược ñưa vào C2 của IC này. Bạn cũng ñã biết ñây
là mạch tạo áp họat ñộng theo nguyên lý ngắt mở ñược quyết ñịnh bởi tốc ñộ ñóng cắt dòng
.H
ñiện chảy trong bộ dao ñộng . ðiện áp xung sau khi nâng công suất và nắn thành DC ñược ra tại
W
C1 N2400.
W
W
.VN
cùng ñược phân thành 2 nhánh xuống mát:1 nhánh vào B3 N2400 qua chíp ñiều khiển thoát mát
tại C3 N2400; 1 nhánh qua ñiện trở R2425-33 Ôm,như vậy R2425 giữ vai trò phân dòng giảm tải
cho chíp ñiều khiển trong N2400.Bạn ño cực (+) C2407 có 11 VDC thì tại chấu 1 X2400 phải có
~1VDC, nếu không, mạch in hoặc mối nối LED ñã ñứt hoặc X2400 bẩn, kênh chân; nếu áp này
M
cao, dòng chạy qua LED nhỏ làm cho màn hình tối, nếu quá cao, chứng tỏ chíp ñiều khiển bên
CO
trong ñã biến tính, hoặc N2400 ñã trống chân, và dĩ nhiên LED màn hình rất tối, thậm chí không
sáng. Vì lý do gì ñó mà cùng lúc cả R2425 và chân C3 N2400 bị trống chân , áp tại ñây sẽ vọt
cao tới xấp xỉ 14 vol, LED bàn phím rất sáng.
H.
- ðiều khiển tắt mở LED bàn phím là mức cao từ chân B13-D400 ñặt vào chân 2 V2420 qua
R2400-1k. V2420 nối thông nguồn cấp LED bàn phím qua CE xuống mát, khép kín mạch ñiện
IN
thông qua R2428 và R2401. Nếu ñứt một trong 2 ñiện trở này dòng chảy chỉ thông ở một nhánh
nên dòng mở nhỏ, LED bàn phím tối hơn ñồng thời V2420 và ñiện trở còn lại bị gia nhiệt, dễ ñứt
HL
mạch làm mất LED bàn phím. Nếu cả 2 R này bị ñứt LED màn hình rất sáng.
Theo kinh nghiêm của Hạnh Linh, bạn làm như sau:
- Nếu mất LED cả màn hình và bàn phím, bạn ño áp sau L2406, nếu không có- thay L2406; Nếu
AN
có- bạn ño tiếp ñầu C2407, tại ñây phải có 11Vol; Nếu không; bạn khò lại N2400, thay L2405
thậm chí phải thay cả N2400.
.H
- Nếu LED màn hình mất, kèm theo LED bàn phím sáng hơn bình thường-bạn vệ sinh sạch
X2400, kiểm tra kỹ mạch in, câu tắt chấu 1 của X2400 xuống ñầu R2425. Tất nhiên bạn phải
W
chắc chắn rằng tại chân A2 N2400 ñã có mức cao xấp xỉ 2,8 vol.
- Nếu LED bàn phím mất, bạn khò lại V2401 và ño tại chân 2 IC này phải có ñiện áp mở xấp xỉ 2
W
Vol, nếu không, bạn "vê" lại mối hàn R2400; nếu vẫn không, bạn ñấu tắt chân 3 và 4 V2401, nếu
LED sáng, thay V2420.Cuối cùng là kiểm tra mạch in từ ñầu tụ C2407 ñến chân 6 IC này, và 2
W
Hình ảnh:
Trả lời bạn Nguyễn Văn Bình – Xuân Hòa, Thọ Xuân, Thanh Hóa – Học viên K14 Hạnh Linh:
Em nhận sửa máy 8210 mất nguồn, em thử cắm xạc thì vẫn báo mức xạc, nhưng bật nguồn máy
không lên. Vì là cái máy kỷ vật, khách cứ ñòi sửa cho ñược, xin hướng dẫn cách làm.
.VN
Hạnh Linh trả lời:
M
Rất tiếc là bạn ít sửa chữa DCT3 quá nên mới có cái giá ñắt này, vậy thì bạn nên ôn lại .
CO
Chúng tôi xin gợi ý bạn cách làm như sau: Xung dẫn mồi cổng G chíp nguồn chính trong IC
nguồn dòng DCT3 thuộc nhóm tần thấp, thường chung với xung bật thông âm tần và bàn phím.
H.
Tham khảo sơ ñồ bạn thấy ở máy 8210 nhà thiết kế ñã trích xuất xung của cột ROW4 bàn phím
LIN
trên chân E2 CPU ñược nắn biên dương bằng V360 và ổn tần bằng bộ R374 và C342. Nếu mất
xung này thì không bật ñược nguồn cho dù trạng thái DC trên cực nguồn của công tắc có thay
ñổi.
NH
Cách làm: Nếu mạch in dẫn xung từ E2 CPU ñế các phím 3;6;9;# còn tốt thì bạn chỉ việc nối
A
thông tại một trong 4 ñiểm ROW bất kỳ trên ñến cực dương V360. Nếu 4 phím này cũng mất tác
.H
dụng thì bạn phải lật CPU câu tắt từ chân E2 về.
W
Chúc bạn giải tỏa nhanh cái bệnh mà nói theo cách của bạn là ngớ ngẩn này .
W
W
Hình ảnh :
Trả lời bạn Nguyễn Văn Thêm, Phú Hải, Quảng Hà, Quảng Ninh- học viên K12 Hạnh Linh:
.VN
Em nhận sửa hồng ngoại máy 8210, nhưng không biết ñộng chạm vào ñâu mà lại phát sinh bệnh
mới như sau: Cắm xạc không xạc ñược, rút xạc ra trên màn hình vẫn báo xạc. Xin mách bảo
M
cách sửa nhanh.
CO
Hạnh Linh trả lời:
H.
Sở dĩ có hiện tượng trên là do các thông báo hiện trên màn hình ñược thiết kế ảo: Khi bạn
IN
cắm xạc vào, trạng thái tại A3 IC nguồn N100 ñổi mức cao nhờ bộ phân áp R103-R104 kích hoạt
HL
cổng MFET mở chương trình ảo báo mức xạc trong CPU. Khi ta rút xạc,lập tức tại B1 N100 xuất
hiên xung “phục nguyên” ñược tạo thành từ D6-C6 N101 qua R131 ñưa về.
AN
Nếu C6D6N101 bị ñứt mối nối,dòng xạc không vào ñược BATT và cũng không tạo ñược mức tại
.H
B1N100 nên MFET vẫn duy trì chế ñộ báo xạc.
W
Bạn chỉ việc câu dây dẫn từ dương BATT vào C6-D6 N101 là xong. Bạn tham khảo cách chúng
tôi thường làm bằng hình chụp sau:
W
W
Hình ảnh :
.VN
Bạn Nguyễn Duy Hoàng, phường Bồ Xuyên,thành phố Thái Bình, học viên K14 Hạnh Linh hỏi: Em
làm nguồn Samsung E700 xong thì phát hiện mất hiển thị cột pin. Xin Hạnh Linh hướng dẫn
OM
nhanh cách khắc phục.
.C
Hạnh Linh trả lời:
H
IN
Sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
HL
1- Nếu còn kèm theo hiện tượng không xạc ñược, bạn kiểm tra mạch dẫn từ + Batt về chân 3
U501 ñầu nối tiếp với R505-330k - Nối mạch dẫn này bằng dây ñồng.
AN
2- Nếu vẫn xạc ñược, bạn kiểm tra R505. Có thể bị bong mạch, hoặc bản thân ñiện trở này
.H
tăng trị số, ñứt. Thay nó bằng trị số tương ñương hay nhỏ hơn, nhưng không nên nhỏ hơn
W
100KΩ .
W
W
Hình 2 : R505
Trả lời bạn : Nguyễn Văn Hoà, học viên K6 Hạnh Linh:
.VN
Em nhận máy T500 ñể thay cáp, thay xong chỉ màn hình phụ có hình. Nghĩ là cáp kém chất
lượng em thay liên tiếp 3 cái nữa nhưng bệnh vẫn vậy. Em ñã ñược nhiều bạn nghề tư vấn
nhưng làm vẫn không ñược, xin chỉ dẫn em cách làm.
M
CO
ngoài của bạn vẫn hoạt ñộng tốt, có nghĩa CPU và U300 còn tốt – như vậy, nguyên nhân còn lại
là lỗi trên hệ thống mạch dẫn hoặc EEROM.
IN
Nhưng trước hết ta nói ñến mạch dẫn: Do màn hình chính có diện tích lớn - số ñiểm ảnh và dòng
quét nhiều hơn nên số BUS dữ liệu phải nhiều hơn mới ñảm bảo tốc ñộ hình ảnh ñộng nên nó
HL
ñược tiếp nhận cả 16 bus dữ liệu thông qua một NAD trong CPU ñiều khiển phân nhánh, thực
chất là lượng tử hóa ma trận. Nếu có một BUS trong nhánh này bị ñứt, sẽ lập tức gây “rỗ” RAM
AN
làm nghẽn hệ thống, dẫn ñến màn hình chính không hoạt ñộng. Theo bạn, màn hình ngoài còn
tốt chứng tỏ nhánh BUS từ D-o ñến D-7 vẫn hoạt ñộng -Suy ra: Sự cố chỉ còn hiện diện trên các
.H
F202 tốt thì bạn kiểm tra chính 2 linh kiện này bằng ñồng hồ ôm- Trị số trở thuần “vào-ra” trên
các nhánh phải ñồng nhất, nếu sai quá 5% bạn phải thay thế tương ñương ( tham khảo câu 3 ).
W
Nếu vẫn chưa hết bệnh, bạn phải khò và làm lại chân U300, và ñôi khi cả CPU. ðến ñây thì hầu
hết máy ñược chữa khỏi, nhưng vẫn có ít máy ta phải chuyển sang hỏi thăm EEROM(Ở
W
SAMSUNG, mã mở thông dữ liệu video chiếm một khe trong nó). Bạn nên khò lại EEROM, nếu
Hình 1:
Hình 2:
Trả lời bạn Lê Văn Minh, học viên K12 Hạnh Linh: Em mua của khách con Samsung T500
nguồn bị chập chờn, em ñã sửa xong nhưng lại xảy ra sự cố: Bật máy lên thì màn hình hiện “ Có
.VN
lỗi hệ thống xin liên hệ VMS/VINA” , em ñã nạp lại phần mềm nhưng vẫn không hết, rất mong
M
hướng dẫn nhanh cách làm.
CO
Hạnh Linh trả lời :
H.
Hầu hết hệ thống cứng của các dòng SAMSUNG dòng “cận ñại” và “trung cổ” muốn hoạt
IN
ñộng ñều phải qua sự kiểm soát của EEROM. Ý ñồ nhà thiết kế gần như coi hệ thống cứng
HL
giống như hàng hoá, nếu muốn lưu thông thì phải qua Kiểm dịch ñể kiểm tra xem có ñúng
AN
chuẩn không. Bạn ñã có hàng nhưng hàng không lưu thông ñược do hệ thống kiểm soát này
chưa cho ñi qua .
.H
Cách làm: Vậy bạn phải chủ ñộng bằng cách khò lại và viết mới phần mềm EEROM (bằng UST
W
Pro hoặc bằng các phần mềm tương thích),nếu không xong, dĩ nhiên bạn phải thay EEROM mới.
W
W
Bạn ðào Công Vinh, phường Vạn-Phúc, thị xã Hà ðông, Hà Tây- học viên k13; bạn Nguyễn
ðức Nhẫn -Xóm Ngang, ðại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội- học viên k10; bạn Lê Bảo Hà- xã Minh Châu,
huyện Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh- học viên k9; bạn Nguyễn Tuấn Anh-thị trấn Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh-Học viên K15 Hạnh Linh cùng có câu hỏi ñại ý: Máy SAMSUNG T500 mất cả chuông và
rung. Thường thì thay IC chuông là xong, nhưng có một vài lần em thay ñến hai ba “con” vẫn
không ñược, nhiều khi phải trả máy lại cho khách. Xin thầy giáo giải thích ?.
.VN
không ñược ñào tạo bài bản và ñã từ bỏ cách sửa “tư duy” theo giáo trình bạn ñã học trên lớp.
Tất nhiên nếu sửa “võ” thì sẽ có ngày hết “ miếng”- kết quả là bạn phải nuối tiếc ñầu hàng trong
khi mình vẫn cảm thấy “ñối thủ” chẳng có gì ghê gớm -âu cũng là ñiều tất yếu.
Trong hầu hết mạch âm thanh của Hàn quốc, nhà thiết kế thường sử dụng IC xử lý âm YMU
M
(Yamaha Music), và tùy theo thiết kế mà số hiệu IC thay ñổi, số hiệu càng cao bộ nhớ trong càng
lớn (759-16 âm;762-40 âm…). Còn nguyên lý hoạt ñộng trong IC thì hoàn toàn giống nhau:
ðó là 1 tổ hợp ñược cấu thành từ 2 ngăn Digital và Analog:
CO
-Ngăn Digital (gọi là ngăn D) thực chất là ngăn gồm một bộ nhớ ROM và một vài bộ phận trung
gian như sửa biên mã, luân chuyển các lệnh từ CPU vận hành bộ nhớ.
-Ngăn Analog (gọi là ngăn A) là một mạch âm chất chủ yếu là làm cân bằng âm, hoán ñổi âm-
H.
xung ñể tạo tín hiệu ñưa ra các phần chuông, LED và cuối cùng là một tầng khuếch ñại công
suất ñối kênh.
IN
Mỗi ngăn ñều ñược cấp nguồn và tiếp nhận tín hiệu riêng biệt, nguyên lý mạch này ở máy
SAMSUNG T500 như sau:
HL
a-Ngăn D:
-Từ chân 27 về chân 20 là bộ bus 8 bit của ROM giao tiếp với CPU ñể tiếp nhận lưu trữ dữ liệu
bản nhạc khi nạp vào. Muốn các bus này hoạt ñộng ta phải thỏa mãn các ñiều kiện sau:
-Nguồn cấp VDD3.0VDC Lấy từ chân 5-U104 cấp trực tiếp vào chân 32 ñể cung ứng nguồn
AN
cho khối giao tiếp “vào-ra” với CPU; vào chân 7 cấp cho khối ñiều hợp và sửa biên mã, cả tuyến
VDD này ñược khép mạch DC tại chân 8 Vss. Trên chân 7 có tụ C309-C390( 390 là tụ ñược hình
thành ảo) lọc chống nhiễu xâm thực phá rối dữ liệu, nếu tụ này bong hỏng nhiều khi làm cho tín
.H
hiệu chuông bị nghẹt. - Chân 9 là ñiểm ño kiểm tra ñiện áp VDD có vào ñược bên trong IC hay
không, C310 bù sụt áp ño kiểm.
-Xung RD ra từ C1-U401CPU (thực chất là biến thể của xung nhịp chuẩn) vào chân 31 kích
W
hoạt các chức năng ñiều khiển “ngăn D” trongYMU762, nếu mất xung này “ngăn D” không hoạt
ñộng-không nạp và lấy ñược dữ liệu ra-không có chuông và rung.
W
- Chân 30 tiếp nhận tín hiệu A0 từ F13 U401 ñể “hỗ trợ” ñiều khiển việc nạp dữ liệu trên các
phiến. Ở những máy ñời trung có tốc ñộ xử lý chậm thường chọn cơ chế nạp tuần tự (serial) thì
không sử dụng lệnh này.
W
- Tín hiệu khiển chọn phiến chíp CS lấy từ N2U401ñưa vào chân 29 ñể xác lập và chọn nhanh
nội dung dữ liệu bản nhạc chuông quy ước ñang ở dòng nào ñưa về xử lý giải mã thành âm tần
trong DSP. Nếu ở mức cao(H) là lệnh chọn cho nạp dữ liệu vào; nếu ở mức thấp là lệnh chọn cho
lấy dữ liệu ra. Mất lệnh này không nạp và lấy dữ liệu ñược-mất chuông và rung.
- Chân 28 có lệnh WR từ chân C2U401 là ñiều khiển trạng thái viết dữ liệu vào cổng nối dòng
(hoặc song song, hoặc tuần tự). Nếu ở mức cao(H) là trạng thái ñiều khiển tắt vào,nếu là mức
thấp(L) là trạng thái ñiều khiển viết.
- Xung nhịp chủ 13MHz có xuất xứ từ chân 19-U503(S14201) ñưa vào chân 1 ñể duy trì thời
lượng quy ước cho mỗi bản nhạc cũng có nghĩa ñây là nhịp ñồng hồ tham khảo cho bộ chương
trình âm nhạc. Mất xung này cả khối YMU rơi vào trạng thái “không thời gian”, và do vậy nó sẽ bị
tê liệt hoàn toàn.
Nếu tất cả các ñiều kiện trên ñược thỏa mãn thì dữ liệu nhạc ñược CPU ñưa lên DSP xử lý thành
tín hiệu âm tần và ra tại K8-U401 nhờ U403 xử lý vòng âm và cuối cùng ñược vào chân 13YMU
khuếch ñại âm tần tại “ngăn A”.
.VN
chân 14, R318-C314 bù tần cao, nếu 1 trong 2 linh kiện này bị hỏng âm thanh thiếu phổ tần cao,
tiếng ra nhỏ và nghẹt. Thực chất ñây là 2 nhánh hồi tiếp âm và hồi tiếp dương quản lý về chất
lượng phổ tần có ích quy ước và do bộ ñiều khiển cân bằng bên trong IC thực hiện.
- Tại chân 6 là mạch bù vòng khóa ñược tạo thành từ R314-C307 hỗ trợ cho bộ ñiều hợp âm
M
thanh theo quy ước của chương trình. Nếu 1 trong 2 linh kiện này bị bong hoặc hỏng thì âm
thanh ra chỉ là những tiếng lạo sạo khó chịu, thậm chí không có âm thanh.
CO
Chân 4 tiếp nhận phục nguyên vận hành. Trước, sau và mỗi lần thay ñổi chức năng của YMU ñều
có sự hiện diện của tín hiệu chậm này giúp hệ thống phục nguyên hệ thống khởi ñộng và xác lập
mô thức kích hoạt. Nếu không có xung này, hoặc xung này bị liệt- không nạp và cũng không
xuất ñược dữ liệu- không có chuông và rung.
H.
Chân 3 tiếp nhận lệnh từ K1-U406 chọn ngắt chuông(rung)theo yêu cầu chủ sử dụng. Mất lệnh
này (do ñứt mạh in) không ñiều khiển tắt chuông (rung) ñược.
IN
Chân 2 cấp áp cho LED trang trí.
Chân 19 là tín hiệu ñưa về khối moto tạo rung.
Tín hiệu âm tần sau khi khuếch ñại ñạt ngưỡng ñưa ra trên chân 18 là cực “âm” N và chân 17 là
HL
cực “dương” P vào tầng khuếch ñại công suất trong U205 ñể cuối cùng ra loa tại chân 3 vào
“pin”8 và chân 9 vào “pin”28 CN205.
Tóm lại ñể tránh khò hàn nhiều dễ làm hỏng main, trước khi thay IC này, bạn nên thực hiên ño
AN
nóng nguồn cấp và xung 13 MHz có hiện diện tại các chân IC không. Nếu không bạn phải khai
thông chúng, thường là do ñứt mạch in hoặc bong linh kiện. Kế ñó bạn phải kiểm tra các linh
kiện trước cuối và ngoại vi với YMU như IC công suất âm, IC nắn nâng biên13MHz ( nếu có),
.H
chúng
rất ít hỏng mà thường chỉ bong chân hoặc ñứt mạch dẫn.
Nói thì như vậy, nhưng theo kỹ thuật viên chuyên ngành của Hạnh Linh thì bạn chỉ cần quan
W
tâm ñến nguồn VDD3.0VDC từ chân 3-U108 có ñến ñược chân 32 và chân 7 và mạch dẫn 13MHZ
có ñến ñược chân 1-YMU762 không (với các dòng máy ñời “trung cao” xung nhịp này thường
phải qua IC tách nâng biên trước khi vào chân 1 thông qua 1 tụ ñiện, tụ này rất hay bị thoái
W
hóa).
W
Lược trình:
..VDD3.0 phải có tại chân 32 và chân 7. Nếu không có, nối tắt từ chân 5U104 xuống.
..Mạch dẫn 13MHz vào chân 1 phải thông, ( các dòng E, S còn thêm tụ dẫn tín hiệu hoặc IC sửa
nâng biên, các bạn phải kiểm tra mạch in và những linh kiện này còn tốt không ). Nếu không,
bạn dùng 1 tụ ñiện khoảng 200pF nối tắt tuyến ra 13 MHz vào chân 1 YMU.
..ðiện áp Vbatt vào chân 15 phải ñạt tối thiểu có 3,3 VDC. Nếu không có , nối tắt từ +BATT vào.
..Khi ñọc, mức áp CS tại chân 30YMU phải về mức thấp~Ovol. Nếu không, các bạn nối tắt GND
chân này ñể thử. Nếu sau khi nối mát, mạch làm việc bình thường thì lỗi thường do CPU hở
chân- Khò lại CPU. Nếu vẫn mất âm, thì lỗi do YMU762 bị kênh chân, hoặc ñã chết.
..Nếu không có chuông thì cũng không có rung ( do cùng dữ liệu ), nếu không ñọc ñược thì cũng
không viết ñược. Nếu viết ñược mà không ñọc ñược thì thường là hỏng khối ngoại vi của YMU.
* ðặc biệt lưu ý: Một số dòng máy LG có chức năng nghe nhạc MP3, nếu máy mất nguồn thì ta
nên kiểm tra YMU trước. Nguyên nhân thường là do người nghe ñã khai thác quá mức công suất
phát của YMU làm nó thường gia nhiệt lớn dẫn ñến tầng công suất bị chập làm YMU "sập" theo-
dòng toàn máy tăng-CPU ra lệnh cắt nguồn
Hình 1: Sơ ñồ :YMU762
Trả lời bạn : ðỗ Trường Giang, Sơn Hà, Bảo Thắng, Lào Cai. Học viên K6 Hạnh Linh: Em mua
một lô cáp E700 từ Hà Nội ñể về ñể làm dần, nhưng mới thay mấy cái ñầu ñẫ xảy ra sự cố chung
là ñều mất EL màn hình ngoài. Cho em hỏi có phải là lỗi cáp không, và cách nào khắc phục. Em
xin cảm ơn.
Khi xuất xưởng trên main của máy sẽ ñược ñổ một lớp keo chuyên dụng ñể chống thấm nước và
M
va ñập.Trong quá trình hoạt ñộng liên tục nên nhiệt phân bổ không ñồng nhất làm giãn nở cơ
CO
học gây ra hiện tượng nứt lớp keo này,làm kênh chân linh kiện (thường là CPU) phát sinh nhiều
bệnh vô cớ,bởi vậy bạn phải cạy lớp keo này ñể gia cố lại mạch CPU
H.
IN
Chú thích :
HL
Hiện có nhiều loại keo ñược sử dụng như : Keo trắng,keo ñục,keo ñen.
AN
Loại keo ñen và keo ñục ñã ñược bão hòa nên rắn hơn, kỹ thuật cạy khó hơn ñòi hỏi phải thật
cẩn thận, tránh ñứt mạch in và bong chân IC.
.H
W
Dưới ñây Hạnh Linh lấy một ví dụ thực tế trên máy Samsung E810 sử dụng keo trắng trong suốt.
W
Trả lời bạn Lê Anh Hùng- Học viên K6; bạn ðoàn ðình Hợp-Học viên K3 Hạnh Linh: Màn hình
. V N
máy MOTOROLA V3 không lên hình và mất ñèn LED, các lần trước thì em chỉ việc thay cáp là
xong, nhưng lần này thì không phải cáp vì trước khi thay em ñã thử một màn hình ñang còn tốt
C O M
mà vẫn không hết bệnh. Xin hướng dẫn cách sửa chữa ñể em rút kinh nghiệm.
NH .
H L I
Tuy là thiết kế siêu mỏng nhưng trên cáp V3 MOTOROLA vẫn phải lai RAM và chíp giải mã,
chúng ñược cung cấp nguồn DC riêng nhưng thoát mát chung trên R1410 tại chân 17 CN KEY.
AN
Nếu R này còn tốt bạn bỏ IC kính mã hiệu 5FF3535( trên sơ ñồ mạch không thể hiện) ngay sát
W .H
CN KEY và nối tắt thử theo hình chụp mà chúng tôi thường làm-Tổ hợp này thực chất là 4 phần
tử hạn xung ñược tích hợp kiểu hình “sao”. Sau ñó bạn nên tìm một tổ hợp tương thích từ main
W W
cũ lai vào ( bạn ñã ñược học cách lai) ñể nâng cao tuổi thọ màn hình.
Bạn tham khảo hình chụp dưới ñây, nếu chưa ñược hãy hồi âm ñể chúng tôi hướng dẫn bạn
chuyển sang sửa chữa giai ñoạn 2.
Trả lời bạn Võ Cao Phong. Quỳnh Bá, Quỳnh Lưu, Nghệ An. học viên K9 Hạnh Linh: Em nhận
sửa máy SONY ERICSSON T610 bị mất sóng , những lần trước em chỉ thay công suất là xong.
Máy này em cũng làm như vậy nhưng không ñược. Xin chỉ dẫn cách sửa và giải thích rõ hơn
nguyên lý làm việc khối cao tần của nó,chỗ em bây giờ nhiều loại này quá.
.VN
thực hiện công việc xử lý gốc liên quan ñến cao tần như: ðiều chế xung nhịp 13 Mhz thành “lệnh
phất cờ” bật thông ñiều hợp thấp-cao tuyến “gọi ñến” RX- Tuyến “gọi ñi” TX trong IF ñồng thời
ñiều chế xung nhịp chính (gọi là RFCLCK) ñưa về CPU . Ngoài ra nó còn tiếp nhận xử lý nội dung
MOD ñể ñáp ứng trung tần tuyến “gọi ñi” TX thông qua Pulseskip ra tại chân H5 về chân A18-IC
M
ñiều khiển (D600-B)…
Tại N201A,ñiều khiển thông tuyến “gọi ñến” (RXHF) là xung công tắc RXON từ chân F16-(IC
CO
D600) vào chân E3 (IC N201A). Hai bóng bán dẫn V101, V102 giữ vai trò là những công tắc lần
lượt nối thông băng tần 1800 và 1900 xuống mát chống giao thoa tần số giữa các băng tần với
nhau và khi thu phát băng tần 900 (bạn ñã ñược học trên lớp các mạch ñiện này). Nếu cần, bạn
có thể nối tắt C-E của chúng bằng tụ ñiện 33p ñể cố ñịnh 2 bóng bán dẫn này (có nghĩa là vô
hiệu hóa các băng tần không phải là 900Mhz) .
H.
Tần số hỗn hợp từ anten vào chân 9 chuyển mạch cao tần (N100) nhờ hệ thống Varicap nối
IN
thông hưởng ứng cho ra “tín hiệu ñến sơ cấp ” RX GSM tại chân 7 , qua lọc ña nhiễu Z103. Tần
số gần chuẩn vào tiếp A4-A5 (IC trung tần N201A) xử lý thành tần số trung bình ra tại chân A7-
A9 về chân A8-B6 IC DSP N660 ñể tách tín hiệu ñiều khiển về CPU bật ñiều chế băng thông trên
HL
IF. Nếu nghi tuyến “gọi ñến” hỏng dẫn ñến mất sóng bạn có thể thử nối thông tuyến này từ
anten ñến IF ñể kiểm chứng bằng thủ thuật ñã học.
Tín hiệu nội dung “gọi ñi” TXGSM sau khi ñược ñồng bộ với tín hiệu ñiều khiển trong DSPN660,
AN
ñược chia kênh rồi ñưa lên xử lý thành trung tần và ñược trộn sóng mang trong N201-B bằng
phương thức ñồng bộ VCO1/x/x (có tính kháng phách rất cao). IF ra tại G1-F1(N201INGE) v à
ñược hợp chuẩn trong W360 sau ñó ñược nâng công suất trong IC công suất phát cao tần N340
trước khi ñưa vào chân 11-(N100) nối thông anten ñể phát ra ngoài. Muốn thông TXG phải thoả
.H
phải hiện diện tại F2- IC ñiều khiển nguồn N800 và D3-N201;
2-ðiện áp cấp cho bộ cộng hưởng thông băng phải thay ñôỉ mức ( thực chất là cấp áp cho hệ
thống Varicap ) tại chân16-(N340), thông qua R340 hạn dòng. Tất nhiên nếu R340 bị bong sẽ
W
làm mất sóng, hoặc sóng ảo. Ngoài ra tại G8 N800Victo phải xuất ñược ñiện áp khiển mức về
chân 14 N340 ñể ñiều tiết cấp nguồn VBATT vào cung cấp cho transisto công suất TXG trong
W
N340.
Trình bày thì dài dòng, nhưng theo kinh nghiệm của Hạnh Linh thì với bệnh mất sóng của dòng
T610 thì bạn làm như sau:
A- Nếu máy mất sóng kèm theo không thu ñược bất kỳ mạng nào, bạn làm phần thu (Rx) trước,
cụ thể như sau:
*Bạn bỏ Z103 và câu tắt chân 1;3;4 lại, dùng chế ñộ dò thủ công và dò lại mạng nào mà bạn cho
là khỏe nhất tại lãnh thổ của bạn. nếu dò ñược, bạn chỉ việc thay Z103 là xong.
*Vẫn không ñược, bạn khò lại N201, bỏ tụ C210 ( lọc mức mở TxOn), kiểm tra ñiện áp tại ñầu tụ
lọc nguồn C113, C114, nếu ñầu tụ C114 không có ñiện (do104 bị bong) hoặc ñứt mạch in, khối
chia tần số thấp VCO không hoạt ñộng, dẫn ñến không cộng hưởng mạng ñược. Nếu trên 2 ñầu
tụ này có ñiện áp bình thường, bạn thay N201 mới hết bệnh.
B- Nếu máy có sóng mà không gọi ñi ñược bạn phải làm phần phát(Tx) trước, cụ thể như sau:
- Nếu N340 có Vcc tại chân 8 và 6 ( phải có ~ 3,6 Vdc), thì bạn cách ly N340 khỏi main, nối
tắt chân 4 và 10 với nhau. Cài SIM của mạng mà bạn cho là khoẻ nhất ( hiện chỗ chúng tôi là
mạng Viettel), nếu kết nối ñược thì thay N340. Nếu vẫn không, bạn kiểm tra mạch dẫn Vband và
R340. Tại chân 4 N340 phải có DC~1v, nếu không có, bạn nối tắt ñiện áp VRAD vào chân 2-
W360. Sau công ñọan này mà nếu vẫn không kết quả, bạn phải thay W360 (chỉ cần thay tương
ứng 897,5 Mhz, bởi GSM ñã ñược hợp chuẩn trong N201). - - Nếu tất cả các công việc trên ñã
hoàn tất mà không kết quả, bạn trả máy về trạng thái ñầu và kiểm tra R683-10K bù thông áp
.VN
cho GFET trong D600 còn tốt không(nhiều khi nó chỉ hỏng khi có tải, bởi vậy tốt nhất là thay
luôn dù khi kiểm tra nguội nó vẫn còn tốt)- Cuối cùng là khò lại N201 và D600 .
- Tiếp ñó bạn ño DC trên tụ lọc Vloop C 223, ( Xung kích hoạt vòng lặp mở TX On từ D600 về,
nếu không có DC~03vol, bạn kiểm tra L261và C260, nếu tốt, bạn thay N201.
M
Do sơ ñồ máy này quá rộng nên không thể ñưa lên, xin bạn tham khảo sơ ñồ chúng tôi ñã cung
cấp cho bạn và lưu ý vài linh kiện thụ ñộng sau :
CO
- L260 bị bong hoặc ñứt, VCO không hoạt ñộng- Không có sóng và mạng.
- R104 tăng trị số, ñiện áp cấp cho bộ phân tần thấp của dao ñộng nội và xử lý thông băng thấp
hoạt ñộng chập chờn dẫn ñến mạng chập chờn. Nếu ñứt, không có sóng và kèm theo hiện tượng
mạng chập chờn, thậm chí không có mạng
H.
- C321 làm nhiệm vụ thoát xung ñỉnh ñột biến (hình thành ngay sau khi Tx ñược kích hoạt) và
thoát mát xung trễ giúp cho ñiện áp ñiều khiển công suất cao tần lên xuống linh hoạt hơn. Nếu
IN
tụ này chập, công suất nguội hơn bình thường, mất sóng; nếu dò sóng bị tụt khủng khiếp.
- C322 bù tăng ích phương diện xoay chiều, lọc can nhiễu ñột biến một chiều giúp cho mức áp
ñiều khiển công suất cao tần ổn ñịnh và tuyến tính hơn. Nếu tụ này bong, sóng có thể yếu hơn
HL
bình thường vì mức ñiều khiển không ñạt mức quy ước.
- C323 là tụ hồi tiếp tương hỗ duy trì bề rộng xung, nếu ñứt-> nhánh so mẫu VCO tần thấp trong
N800 bị vô hiệu hoá, kết quả là Vap vào chân 14-N340 không chủ ñộng ñiều khiển ñược ngưỡng
AN
mở công suất phát, làm sóng chập chờn thậm chí mất sóng tại tất cả các băng tần, ñôi khi còn
làm cho công suất rất nóng và ăn dòng khủng khiếp.
- C324 cung ứng xung ñiều chế ñể ñịnh mức áp cấp cho PAHF hoạt ñông ñạt ngưỡng quy ước,
.H
nếu tụ này bị dò Vap sẽ rất yếu -> công suất phát không ñạt ngưỡng-> sóng chập chờn thậm chí
mất sóng. ðây là một biến thể mạch vòng hỗn hợp ñược kết thúc bằng mức ra áp và xung tại
F8-N800 ( POW LEVEL- mức mở công suất ).
W
- R325 làm nhiệm vụ gánh giả , ñồng thời cũng là ñiện trở phân áp cho cổng mở công suất cao
tần trong N340. Nếu ñiện trở này tăng trị số sóng thường “vững” hơn, nhưng công suất nóng
trên mức bình thường, nguồn nhanh hết khi ñàm thoại. Nếu ñứt, công suất rất nóng, ñàm thoại
W
lâu cột sóng bị tụt. Có khi ñang ñàm thoại thì tụt sóng, thậm chí kéo theo cả mất nguồn.
R221 bị tăng trị số, hồi tiếp xung lặp dò ñồng bộ vào H10 không ñạt mức, sóng thường chập
W
chờn yếu. Nếu R221 ñứt, hệ thống mất tính năng ñịnh dạng băng tần, mất phát xạ.
R222;R223 ñứt, xung hồi tiếp về bộ lặp ñể khép vòng mạch không có->lệnh mở chốt TX vào D3
và RX vào E3 N201 chập chờn thậm chí không có làm cho cả sóng và mạng bị “ẩn” .
Bạn cứ bình tĩnh làm, nếu chưa hết bệnh hãy hồi âm lại, chúng tôi sẽ hướng dẫn tiếp.
Trả lời bạn Lê Quang Anh - Học Viên K1 Hạnh Linh Em nhận sửa máy Sony Ericsson T630
.VN
không nhận Sim,em sửa ñã xong nhưng lại phát sinh bệnh mới là không xạc ñược,xin hướng dẫn
cách sửa và giải thích ñể em có thêm kinh nghiệm.
M
Hạnh Linh trả lời: (Bạn phải có sơ ñồ ñể theo dõi)
Mạch xạc Sony Ericsson T630 giống như máy T618,bạn thấy mô hình mạch xạc của dòng
CO
máy này không khác lắm với thiết kế truyền thống: Trong ñó ñiện áp DC từ xạc ngoài sau khi
qua J700 ñược chia thành 2 nhánh:
- Nhánh thứ nhất vào ổn dòng và áp tại N750 sau ñó về E3-N800 cấp cho bộ ñiều chế mức tại E2
H.
ñồng thời tạo ngôn ngữ báo xạc trên màn hình.
- Nhánh thứ 2 vào cực S V800 ñể cung cấp dòng nạp cho BATT tại cực D qua hạn dòng 0,1
IN
Ôm.Dòng nạp này mạnh hay yếu là nhờ mạch tham chiếu trên E1-F1 N800 thông qua mức ñiều
tiết ra tại E2 vào G v800.
HL
Như vậy muốn mạch xạc này hoạt ñộng trước hết phải thoả mãn ñiều kiện dòng DC của bộ nạp
phải qua ñược N750 nối thông từ C5-N700 ñến E3-N800.Bạn nên kiểm tra ñường dẫn này ,nếu
AN
tốt bạn nối tắt B5-C5 N750 ñể có DC tại E3 N800.Nếu tại ñây ñã có áp thì tại 1,2,3,6,7,8 V800
phải có áp DC lớn hơn mức BATT thực từ 5% ñến 10%.Nếu không có mức DC này thì bạn kiểm
.H
tra ñiện áp khiển mở tại chân 4 V800,nếu có DC tại ñây-V800 chết,nếu không thì E2 N800 ñã bị
kênh hoặc chính N800 ñã chết.
W
- Chú ý N750 còn là tổ hợp của nhiều bộ tham chiếu ñiều khiển khối âm tần dễ tiềm ẩn nhiều rắc
rối sau này.
W
Xin các bạn tham khảo ảnh chụp cách làm và hồi âm kết quả cho chúng tôi.
W
Hình ảnh :
Trả lời câu hỏi của bạn Nguyễn Thị Thu Hà - Học Viên K8 Hạnh Linh: Vì sao khi nối tắt ANT.SW
.VN
thì sóng lại yếu hơn- có cách nào khắc phục không – Xin hướng dẫn cách làm và giải thích rõ?
M
Chắc ñây là câu hỏi của một vài vị khách “tò mò”. Vậy bạn trả lời họ thế này: Nguyên nhân
CO
máy mất sóng thì nhiều, trong ñó có nguyên nhân bộ ANT.SW bị hỏng.Thực chất ñây là một tổ
hợp cộng hưởng ñiều khiển theo ñiện áp ñược hình thành từ thời hằng nạp xả xung ñiện trên
Varicap và ñược ñiều khiển bởi các ñiện áp VC1;VC2;VC3 mỗi VC ñảm trách một công nghệ phát
H.
thu.Dọ bị thoái hoá nên các linh kiện này bị “liệt”,mà nặng nhất là chúng bị giảm nội trở tín hiệu
IN
thất thoát xuống mát,làm gián ñoạn tuyến phát-thu dẫn ñến mất sóng và mạng.Do vậy nếu máy
của bạn còn phát xạ và dòng cấp cho công suất vẫn bình thường thì phải ñấu tắt ANT.SW có
HL
nghĩa là nối thẳng anten vào tuyến phát-thu,không lệ thuộc vào ñiện áp ñiều khiển
Trước khi câu tắt nhất thiết phải bỏ ANT.SW ra ngoài ñể cô lập vùng chập.
AN
Do bộ ANT.SW ñóng mở tín hiệu ra vào nhờ cơ chế cộng hưởng theo áp,do vậy khi loại bỏ nó
cũng có nghĩa là ta ñã làm mất ñi một tầng “khuyếch ñại” cổng hưởng, dĩ nhiên tín hiệu vào-ra
.H
thường bị yếu hơn.Bên cạnh ñó ta ñấu tắt cũng có nghĩa là ñã cố ñịnh cho nó hoạt ñộng chỉ duy
nhất một băng tần công nghệ bởi vậy máy này sẽ không phát thu ñược ở những nước không có
W
băng tần 900 Mhz.Và vì vậy nếu thay ñược thì vẫn tốt hơn.(Bạn quan sát ảnh chụp diễn tả kèm
theo). Do mỗi loại chuyển mạch an ten có quy ước sẵn một dải xung riêng nên việc tính toán
W
thiết kế tốn nhiều thời gian, “tiền gà bằng ba tiền thóc” nhất là với cơ sở sửa chữa nhỏ. Bởi vậy
tốt nhất là mua mới ñể thay.
W
PHU
•
LUC
•
Các từ ghép thông dụng trong sơ ñồ MOBILE
A :
A-AND-F- Amplifier And Filter: Khuếch ñại tín hiệu sau lọc. Theo thiết kế kinh ñiển
thì bộ lọc này còn phải tạo ra mạch tự ñộng ñiều chỉnh mức vào giúp cho tín hiệu luôn ổn
ñịnh.
Address: ðịa chỉ.
Addressee: Nơi nhận(vào), tương ứng với nơi xuất.
A0 →Axx – Address Line: Tuyến (dẫn, ñịnh) ñịa chỉ (dữ liệu).
AFC OUT: ðường tín hiệu xung nhịp chuẩn sau khi ñã ñược ñiều chế ñưa về CPU,
.VN
hoặc từ CPU chia về các tuyến xử lý. Gốc của tín hiệu này là Xtal nhịp chuẩn trên IF.
AFLO: Bộ dao ñộng cộng hưởng tần số âm thanh cho khối RADIO.
ANT.SW: bộ chuyển mạch an ten.
M
A OUT AP: ðường ra tín hiệu âm thanh cực tính dương.
A OUT NP: ðường ra tín hiệu âm thanh cực tính âm.
CO
H.
Bộ
ñiều
IN
chế
HL
Bộ
ñiều
AN
chế.
NP
.H
Audio : Âm thanh.
AUDAT: Dữ liệu ñến giải mã âm thanh. Chíp xử lý căn cứ vào ñây ñể loại bỏ tín hiệu
W
số theo chuẩn (chẳng hạn GSM) trước khi ñưa vào bộ tách.
AUDUEMCTRM: Bộ dữ liệu ñiều khiển ñưa tín hiệu âm thanh vào bộ nhớ.
W
AUDUEM CTRL: Dữ liệu ñiều khiển âm thanh (ñã) giải hoặc (ñã) mã hoá, trong ñó
có cả chức năng tăng giảm âm lượng. Dò rỉ tín hiệu này sẽ không có âm thanh, nếu nặng
W
.VN
BSS: Base Station System: Hệ thống trạm phát.
BTEM: ðường tín hiệu báo nhiệt .
BTS- Base Transceiver Station: Trạm phát thu gốc.
M
Buetooth: Nghĩa ñen có nghĩa là dãy răng xanh. Trong ñiện thoại di ñông hiện ñại thì
ñây là một tiện ích giao tiếp không dây bằng tần số vô tuyến 2441 MHz.
CO
BUZZ- Buzzer: Chuông, tín hiệu ra chuông.
BW Bluetooth: (Lệnh) kết nối Bluetooth. H.
CALLED: (Quét) ra diot phát sáng khi có cuộc gọi .
IN
CAM: (Tín hiệu liên quan ñến ) Camera.
CAM_SENSOR_PD: Tín hiệu ñiều khiển cảm biến tự ñộng ñiều khiển ánh sáng. Nếu
không có tín hiệu này ảnh CAM sáng tối không ñều.
HL
CAMERA_VSYNC: Xung ñồng bộ mành (ñược tách ra từ tín hiệu video của CAM).
Nếu mất tín hiệu này hình ảnh bị trôi dọc khi quay CAM.
AN
CAMMERA_HSYNC: Xung ñồng bộ dòng (ñược tách ra từ tín hiệu video của
CAM). Nếu mất tín hiệu này hình ảnh bị trôi ngang. nếu nặng hình anhe bị xé rách.
CBYP: Tụ hồi tiếp tăng cường tín hiệu (ñiều khiển).
.H
CDMA- Code Division Multiplex Access- Có nghía là ða truy nhập phân chia theo mã:
Phương thức này cho phép mỗi người sử dụng ñược chiếm dụng hầu hết tần số và thời
W
gian ñông thời ñược áp một mã trực giao riêng ñể phân biệt sự khác nhau giữa các thông
tin ñể tránh gây nhiễu xuyên dẫn ảnh hưởng trên các ñương truyền.Hay nói cách khác
W
giữa các ñường truyền ñược cách ly nhau bằng mã trực giao nên các tế bào (Cell) gần
nhau có thể sử dụng phổ tần giống nhau, do vậy có mức sử dụng tần phổ cao nhất.
W
.VN
CME: ðiều khiển mức ( phát, thu, nạp, xả ).
COBBA: Tổ hợp nhiều chức năng, trong ðTDð chủ yếu là nguồn, DSP và âm tần ñược
tích hợp chung trong 1 vỏ. Nhiều khi nó ñược dịch nghĩa như là IC âm thanh.
M
Contact Service:Nghĩa ñen là gửi ñến dịch vụ sửa chữa. Nghĩa bóng ý nói máy ñang có
sự cố trong hệ thống Logic.
CO
Col (O→x): Columu từ 0 ñến x .
CP_IN: Tín hiệu ñiều chuẩn băng tần( GSM;DCS,PCS ).
CPORF: Xung ñiều khiển bật nguồn cho khối xử lý tần số vô tuyến (Radio Frequency).
H.
CP W EN: Cho phép ñiều khiển quét ( viết ) kí tự lên màn hình.
CPU- Central Process Unit: Trung tâm ñiều khiển. CPU trong ñiên thoại di ñộng thường
IN
ñược chia làm 2 ngăn: Ngăn giao tiếp xử lý dữ liệu thành lệnh ñiều khiển hệ thống.Ngăn
này ñược giao tiếp trực tiếp với máy tính và ROM, RAM, các bộ mã ; Ngăn thứ 2 là ngăn
HL
có giao tiếp trực tiếp với các khối chức năng như IF, DSP, SIM, AF, CAM,MMC… ñể
ñiều khiển chúng. Các lệnh ñiều khiển này có thể do nhà sản xuất cài ñặt trước ñó, nhưng
bị chi phối ñiều hành bởi kết quả mã( hoặc giải mã) dữ liệu ở ngăn thứ nhất. Cũng nên
AN
lưu ý rằng trong mỗi khối chức năng nhà sản xuất ñều ñã cài ñặt sẵn 1 CPU sơ cấp ñể
xuất ra những lệnh sơ cấp giúp cho chính khối ñó vận hành trước khi toàn bộ hệ thống
hoạt ñộng. Cách ký hiệu CPU có thể ở mỗi hãng một khác, ví dụ: POG CPU;UPP…
.H
CT- DTOS Q ( I ): Tụ bù (quay)pha, giúp cho tín hiệu ra cân pha. Nếu tụ này dò,
không có mạng.
W
ra
D0→Dxx- Data Line: Tuyến dữ liệu (nội dung).
D-Data: Dữ liệu.
DAO: Dữ liệu ra.
DBUG_TXD: Tín hiệu mở (nhiều hay ít) cổng ñiều khiển giải mã dữ liệu tuyến ra.
DBUG_ RXD: Tín hiệu mở (nhiều hay ít) cổng ñiều khiển giải mã dữ liệu tuyến vào.
DBUG_DTR( trac): ðiều khiển giải mã vạch dữ liệu . Nếu mất tín hiệu này thì nội
dung( hình ảnh, âm thanh) sẽ bị phá vỡ do không hợp pha ñể có tín hiệu Analog ñược.
.VN
cứng hoạt ñộng theo một quy ước ñịnh sẵn.
DVCC: ðiện áp cấp cho các linh kiện thuộc khối DIGTAL(kỹ thuật số).
EN: Cho phép bật (một chức năng hoặc khối nào ñó)
M
EFBUS: Cho phép bật tuyến dữ liệu từ Flash.
CO
EAR: Âm thanh sau khuếch ñại. Có nhiều tường hợp ñây là 1 lệnh cho phép bật loa.
EXT: ðóng (mở). H.
F: Flash : Nhanh, ý nói ñây là bộ nhớ nhanh.
FBUS: Tuyến dữ liệu liên quan ñến ROMFLASH.
IN
Flash: Là IC nhớ có tốc ñộ vào ra nhanh. Nó dùng ñể lưu trữ phần mềm (Firmware)
HL
FDMA- Frequency Division Multiplex Access (ða truy nhập phân chia theo tần số) :
Một phương thức ñiều chế truy nhập của ñiện thoại di ñộng. Theo ñó mỗi kênh thông tin
AN
cá nhân của mỗi người chiếm một tần phổ chỉ ñịnh ñược chia sẵn trước ñó..
Frequency Synthesyzer: ( Bộ, khối) Tổng hợp tần số.
Firmware: Hệ thống phần mềm có chức năng ñiều hành, quản lý các chức năng chính
.H
yếu của phần cứng máy. Muốn vậy nó phải ñược các chương trình phần mềm có tên là
Software nạp vào.
W
mật cao. Tại VN hiện có 3 mạng di ñộng dùng công nghệ này và liên kết tại băng tần
900Mhz.Ở các thành phố lớn có thêm băng tần 1800Mhz
GSM900Mhz: Tại băng tần này tần số phát của GSM là:
- Tần số phát (Tx) : Từ 890 ñến 915 MHz.
.VN
như IC, mảng mạch in, ñiện trở, BATT, tụ ñiện… và nó chịu sự ñiều khiển của phần
mềm .
HAGA- Hargar: IC chủ xử lý hỗn hợp tín hiệu vào và ra. Cũng có khi nó ñược coi như
M
IC xử lý cao tần và trung tần.
HOOKIN: Tín hiệu kích hoạt tắt cho các bộ tiện ích ngoài (mic, tai nghe ngoài).
CO
HEADINT: Tín hiệu kích hoạt bật cho các bộ tiện ích ngoài(mic, tai nghe ngoài).
nó phù hợp với bộ ñăng ký thiết bị, gọi là EIR (Equipment Indentity Register, thì nó sẽ
ñược nhận dạng là thiết bị liên lạc di ñộng. Với các dòng NOKIA, nếu số IMEI ñược lưu
trong FLASH thì bạn có thể thay ñổi ñược từ ít nhất 1 lần. Với các dòng máy DCT4,
.H
IMEI ñược UEM ghi số thông qua file có ñịnh dạng ñuôi *.RPL ñể ghi lại khi thay IC
nguồn mới. Và người ta gọi ñây là ñồng bộ UEM-Flash. IMEI có 15 chữ số hợp thành, ví
W
dụ:
AA BBBB CC DDDDDD-E, trong ñó:
W
AA: Là mã xác ñịnh tổ chức cấp phép số IMEI.Ví dụ tổ chức PTCRB của Mỹ hoặc
BABT của Anh chẳng hạn.
BBBB: Là mã xác ñịnh chủng loại máy. Ví dụ như 8210, 7610, N91…
W
CC: Là mã số xác ñịnh lãnh thổ lắp ráp giai ñoạn hoàn thiện của máy. Ví dụ: 80;81 là
Trung Quốc ( China), 19,40,41,44 là Anh quốc (England);07;08;20 là ðức( Germany), 06
là Pháp( France) ,10;70;91 là Phần Lan (Findland), 30 là Hàn quốc( Korea)
DDDDDD: Số thứ tự của máy.
E: Là số dự phòng, ñược tính bằng một thuật toán riêng ñể kiểm tra số IM có hợp lệ hay
không.EI
I_MMCIF: Tín hiệu vào từ một thẻ nhớ (kể cả SIM) liên quan ñến trung tần.
INT: ðường này dẫn vào khối chính.
Interleave: Lồng chéo, xen chéo, ñan chéo.
.VN
LS: Quét mẫu ñể xác lập chế ñộ làm việc ( các bộ phận). Nếu không quét ñược thì không
làm việc.
M
MAD(a)-Multiple-Access Discrete – Address Syttem: ( Lệnh) cho phép hệ thống truy
nhập các ñịa chỉ rời rạc thường là mặc ñịnh ( không nằm trong tuyến bus chung).
CO
MCU- Microprocessor Control Unit : ðơn vị kiểm soát các dữ liệu rời rạc(ví như chữ
cái) trước khi ñưa vào trung tâm xử lý (sắp xếp) thành các ngôn ngữ ñiều khiển có nghĩa (
ví như 1 câu chữ). ðược tích hợp trong CPU.
H.
Modify lock: Mở khoá.
MICCAP: Tụ hồi tiếp âm tần giúp tăng ích cho tín hiệu MIC. Nếu tụ này dò âm thanh
IN
ống nói rất nhỏ, nếu tụ này bị trống chân âm thanh tại loa có tiếng nổ nhịp rất ồn kèm
theo mất MIC, nếu tụ này chập, MIC không nói ñược, ñôi khi làm hỏng cả IC
HL
PA- Pow Ampli: Công suất. Thường ñứng sau nó là tên chức năng, ví dụ: PAHF là ghép
PA với HF ( tần số cao)- và có thẻ hiểu ñây là công suất cao tần…
PAHF- Pow Ampli High Frequency: Công suất cao tần.
PCN- Product Code Number: Số mã máy.
.VN
lạc bị vô hiệu hoá. Mã này từ nhà cung cấp dịch vụ thông báo cho bạn ñể nhập mã PIN
nhưng nếu bạn nhập sai quá 10 lần thì máy sẽ bị khoá vĩnh viễn và phải ñổi 1 thẻ SIM
mới. PURX-Power Up Receiver: Khi có tín hiệu thu vào máy thì lệnh ñiều khiển sẽ ñưa
ra xung này (nhiều khi là áp Logic) ñể bật nguồn- Bật nguồn khi trong chế ñộ thu tín
M
hiệu.
PUTX-Power Up Transmitter: Mở nguồn khi phát.
CO
PURX-Power Up Receiver: Mở nguồn khi có tín hiệu thu.
PWM-Pulse Witch Modulation: Xung ñiều khiển mức xạc theo cơ chế ñiều khiển bề
rộng xung.
H.
PWM-IN: ðiều chỉnh xung tác ñộng mức xạc.
PWRD: ðiện áp kích khởi( nguồn)..
IN
PWR KEEP- Power Keep: ðường ñiều khiển giữ ổn ñịnh nguồn.
HL
REF-Reference: Mức ñiện áp chuẩn ñược cung cấp từ một bộ nguồn nào ñó.
Reset full factory default: ðặt lại thông số như khi xuất xưởng.
AN
RP- Read Project: Lệnh rút ra nội dung ñã ghi vào trước ñó (trong bộ nhớ ngoài, hoặc
trong bộ nhớ tích lõi CPU).
RF- Radio Frequency: Tần số vô tuyến có thể kiểm soát và thu phát ñược.
.H
RF CONV CLK : Xung chuẩn bật khối chuẩn tần số trong trung tần, cao tần.( Mất
xung này mất cả sóng và mạng).
W
RF-part : Nối lên khối xử lý cao tần. Ngầm ñịnh nối tới IC IF.
RF CONV CTROL : Xung ñiều khiển (tăng giảm ñiện áp, tín hiệu) lên cao tần.
W
Saw: Bộ truyền dẫn lọc tần số bề mặt. Nhiều khi nó còn ñược coi như một bộ lọc chuẩn
ở 1 tần số nào ñó.
SDRDa: Bus giao tiếp với RAM ñộng.
SDMA- Space Division Multiplex Acces ( ða truy nhập phân chia theo không gian):
Mỗi người tham gia phương thức liên lạc này chỉ ñược phép chiếm một phương hướng (
thuộc không gian) nhất ñịnh. Còn tần số ;thời gian; loại hình mã thì có thể chiếm dụng cả
hoặc một phần.
SIM- Subscriber Identity Module: Bộ nhớ lưu trữ thông tin ñặc thù nhận dạng các thuê
bao kết nối vào mạng di ñộng.
SLCLK- System Clock:
a-Xung nhịp cung cấp cho khối chương trình.
b-Xung nhịp ñưa vào bộ xử lý ñể lấy ra các chuỗi nhịp có tần số khác với tần
số vào (nhân lên, hoặc chia ra)
c-ðây là xung nhịp ñược trích xuất từ một bộ ñiều chế xung nhịp gốc.
Software: Chương trình phần mềm. Nội dung của nó sẽ ñược nạp vào Firmware ñể
.VN
Firmware có nội dung ñiều khiển hệ thống phần cứng.
Speech Sound Decoder: Giải mã âm thanh-Kể cả âm thanh chuông.
Speech Sound Coder: Mã hóa âm thanh-Kể cả âm thanh chuông.
M
CO
SS-Switching System: Hệ thống chuyển mạch.ðây là nơi có nhiệm vụ xác ñịnh ñược vị
trí của tất cả các thuê bao ñang ñược liên kết với trạm BTS nào ñể sẵn sàng kết nối chúng
khi có cuộc gọi.
H.
IN
TDMA- Time Division Muktiplex Access ( ða truy nhập phân chiatheo thời gian):
Người ta chia thời gian truyền tín hiệu thành nhiều khoảng, ñược gọi la khe thời gian(
Time Slot) và mỗi người sử dụng chiếm một khe của tất cả tần số trong một chu kỳ.
HL
ñến chất lượng thuộc khối tiền khuếch ñại (âm thanh) .
TFT: Một loại màn hình mà trên ñó mỗi ñiểm ảnh là một transistor phát quang, ñược
ñiều khiển sáng tối bằng ñiện áp phân cực và chúng ñược gắn trên một tấm phim ñặt sau
.H
màn chắn. Như vậy nếu màn hình có ñộ phân giải 1 triệu ñiểm ảnh thì người ta phải gắn 1
triệu transistor trên tấm phim ñó. Và vì vậy ta thường gọi chúng là màn hình phim
W
Transistor
Transmitter: Tuyến phát ra.
W
U: Mã hiệu thường dùng ñể chỉ mạch tổ hợp (IC) của hãng SAMUSNG.
UP CS- Up Chip Select: Lệnh chọn chế ñộ hoạt ñộng.
UP SCLK- Up Serial Clock: ðường xung nhịp nối tiếp.
UEM- Universal Energy Management:(Khối) quản lý, ñiều phối nguồn( năng lượng).
Thường gọi chung là IC nguồn.
UEM IN- User Exit Memmory IN: Lối vào bộ nhớ trong(CPU).
Unlock Uer Code: Giải khóa mã người dùng
USB Bus: Tuyến giao tiếp dữ liệu tuần tự.
.VN
V: ðiện áp.
VA- Vol-Ampli: ðiện áp cấp cho tầng khuyếch ñại.
VANA: ðiện áp này cấp cho khối giải mã, mã hóa, tách nhập tín hiêu trong DSP và
M
khối tiền khuếch ñại âm thanh.
VB: ðiện áp phân cực.
CO
VBAT: ðiện áp lấy từ pin. Còn gọi là ñiện áp sơ cấp.
VBB: ðiện áp cấp cho các cửa vào ( khuếch ñại, xử lý).
Vback: ðiện áp của pin CMOS.
H.
VC- Vol Control: ðiện áp ñiều khiển ( ðiện áp có thay ñổi).
IN
VCC: ðiện áp một chiều thường chỉ cấp cho viẹc xử lý Analog.
VCORE: ðiện áp cấp cho khối ñiều khiển xử lý dữ liệu ra (mã hoặc chưa mã) trong
HL
VREF-Refrrence Voltage:
W
ñiện áp thì VSS là mát của VDD, GND là mát của VCC.
VIO: ðiện áp cấp cho khối dữ liệu vào-ra.
W
X: 1-Một quy ước ñể phân biệt chữ liền trước ñó không trùng với quy ước mặc ñịnh.
Ví dụ Rx, thì mã tự R này không phải dung ñể chỉ ñiện trở.
2: Mã tự ñể chỉ linh kiện là bộ lọc thạch anh, hoặc có lien quan ñến thạch anh
(Xtal).
Xtal: Thạch anh.
. V N
C O M
.
Y-Yes: ðồng ý.
L I NH
Z: Trở kháng-ñiện trở xuất hiện trong mạch dẫn khi mạch ñiện vận hành.
NH
ZOCUT: ðiên trở tự ñiều chỉnh bằng hồi tiếp ñiện áp thường có giá trị mặc ñịnh từ 0,2
. H A
ñến 3 Ω. Mạch ñiện bảo vệ có hoặc không có ñiều khiển.
W
Nếu sau các câu lệnh có dấu gạch dưới thì có nghĩa khi lệnh ñó có tác dụng thì mức ñiều
WW
khiển sẽ ở mức thấp. Ví dụ: EN_AUX- Lệnh bật liên kết với các tiện ích ngoài ( ngầm
hiểu là loa MIC ngoài). Nếu lệnh này ñược thực hiện thì ñiện áp tại ñây sẽ tụt xuống mức
thấp. Nếu không có dấu gạch dưới thì khi lệnh ñược thực hiện ñiện áp sẽ ở mức cao.